BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ Nô
Tên đề tài:
Một số biện pháp sử dụng tài liệu về nhân vật lịch sử trong dạy học
lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, lớp 10 THPT
(CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
VINH - Năm 2012
3
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ , chỉ bảo rất
tận tình của GS. TS Nguyễn Thị Cơi . Cơ khơng chỉ giúp đỡ tơi về phƣơng
pháp nghiên cứu mà cịn động viên những lúc tơi gặp khó khăn để tơi có thể
hồn thành luận văn. Tơi cũng xin chân thành cảm ơn thầy PGS. TS Trần
Viết Thụ đã góp ý để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
4
KÝ HIỆU CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
THPT
Trung học phổ thông
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................7
1.
Lí do chọn đề tài .........................................................................................................................7
2.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................................................10
2.1 Tài liệu nước ngoài ................................................................................................................10
2.2. Tài liệu trong nước.................................................................................................................11
Đối tƣợng ,Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................12
3.
Đối tượng ............................................................................................................................13
3.1.
3.2 . Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................13
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................13
4.
4.1. Mục đích ...............................................................................................................................13
4.2. Nhiệm vụ ...............................................................................................................................13
Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................14
5.
5. 1. Cơ sở phương pháp luận.......................................................................................................14
5.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................................14
6.
Giả thuyết khoa học .................................................................................................................14
7.
Đóng góp của đề tài ..................................................................................................................15
8.
Cấu trúc của luận văn ..............................................................................................................15
CHƢƠNG 1: .........................................................................................................................................16
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TÀI LIỆU .........................................16
1.1.
Cơ sở lí luận của đề tài..........................................................................................................16
1.1.1
Quan niệm về nhân vật lịch sử, tài liệu về nhân vật lịch sử ..............................................16
1.1.2. Xuất phát điểm của vấn đề .................................................................................................18
1.1.3. Vai trò ý ngĩa của việc sử dụng tài liệu về nhân vật trong dạy học lịch sử ở trường THPT24
1.1.4. Một số nguyên tắc sư phạm khi lựa chọn tài liệu về nhân vật lịch sử .................................27
1.2
Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................................29
1.2.1. Giáo viên ..............................................................................................................................29
1.2.2. Học sinh: ..............................................................................................................................31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................................................33
6
CHƢƠNG 2: .........................................................................................................................................34
MỘT SỐ BIỆN PHAP SỬ DỤNG TÀI LIỆU VỀ NHÂN VẬT LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC
PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX LỚP 10 THPT (Chƣơng
trình chuẩn) ..........................................................................................................................................34
2.1. Vị trí mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX ...34
2.1.1. Vị trí .....................................................................................................................................34
2.1.2. Mục tiêu ................................................................................................................................34
2.1.3. Nội dung cơ bản của sách giáo khoa lịch sử lớp 10 phần Việt Nam ...................................35
2.2. Những nhân vật và tài liệu về nhân vật lịch sử cần đƣợc khai thác sử dụng trong dạy học37
2.2.1.Những nhân vật lịch sử cần biết và hiểu phải khắc họa trong dạy học lịch sử Việt Nam từ thế kỉ
X đến thế kỉ XIX lớp 10 THPT (Chương trình chuẩn)....................................................................37
2.3 Một số biện pháp sử dụng tài liệu về nhân vật lịch sử trong dạy học lịch sử Việt Nam từ thế
kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, lớp 10 THPT ( chƣơng trình chuẩn) ...................................................50
2.3.1 Những yêu cầu cơ bản khi lựa chọn biện pháp sử dụng tài liệu nhân vật lịch sử trong dạy lịch
sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, lớp 10 THPT (Chương trình chuẩn). .......................50
2.3.2.Một số biện pháp đối với các nhân vật lịch sử quan trọng cần biết và hiểu .........................53
2.3.3. Các biện pháp đối với những nhân vật ít quan trọng về mặt kiến thức có ý nghĩa giáo dục tư
tưởng tình cảm cho HS. ..................................................................................................................68
2.4.Thực nghiệm sƣ phạm ...............................................................................................................72
2.4.1. Mục đích thực nghiệm ..........................................................................................................72
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................................................................74
KẾT LUẬN ...........................................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................78
PHỤ LỤC ..............................................................................................................................................81
Phụ lục 1 ............................................................................................................................................81
Phụ lục 2 ............................................................................................................................................84
Phụ luc 3: ..........................................................................................................................................95
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
7
Nếu sản phẩm của các ngành công nghiệp, nông nghiệp là hàng hóa thì sản phẩm
cuả giáo dục lại là con người, những chủ nhân tương lai của đất nước. Trong hồn
cảnh đất nước đang bước vào cơng cuộc “cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”
nhằm thốt khỏi đói nghèo đi lên trở thành một nước cơng nghiệp thì nhân tố con
người càng phải được chú trọng. Giáo dục phổ thông là nền tảng vững chắc đào
tạo học sinh trở thành những công dân năng động sáng tạo mang tính tồn cầu,
nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc đáp ứng được yêu cầu
của đất nước trong tình hình mới. Để cụ thể hóa mục tiêu của giáo dục thông qua
luật Giáo dục nhằm tạo tính pháp lí cho ngành giáo dục đã được luật giáo dục qui
định như sau: “ mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động
tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. [27,tr 37] Để nâng cao chất lượng Giáo dục
đáp ứng yêu cầu của đất nước trong tình hình hiện nay Đảng, nhà nước đã có
nhiều chính sách phát triển Giáo dục. Vai trò chủ đạo thuộc về ngành Giáo dục
nên bản thân ngành đã hết sức quan tâm chú ý nâng cao chất lượng đào tạo để sản
phẩm của mình ngày càng đáp ứng được yêu cầu xã hội đặt ra. Tùy theo đặc trưng,
vị trí, chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp học, mơn học sẽ đóng góp cụ thể vào việc
thực hiện nhiệm vụ chung của ngành.
Bộ môn lịch sử dạy ở trường phổ thông là một trong những môn học thuộc về
ngành khoa học xã hội nhân văn nên có ưu thế rất lớn trong việc giáo dục tư tưởng
đạo đức, tình cảm cho học sinh. Ngay từ thời cổ đại Marcus Tullisscicero (106-43
Tcn) đã cho rằng sử học là “người thầy dạy của cuộc đời”, còn nhà sử học Ngô Sĩ
Liên ở thế kỷ XV của Việt Nam thì cho rằng mục đích của việc chép sử là “treo
gương răn cho đời sau”, Chủ nghĩa Mar khẳng định sử học góp phần giúp cho con
người nhận thức thế giới, cải tạo xã hội và giáo dục tư tưởng đạo đức tình cảm cho
con người. Thơng qua bộ mơn lịch sử ở trường phổ thơng sẽ hình thành được ở
học sinh hệ thống kiến thức cơ bản về thế giới quan khoa học, rèn luyện kỹ năng
bộ mơn, có được thế giới. Nhờ đó giúp cho các em có được hành vi ứng xử đúng
đắn trong cuộc sống, góp phần giáo dục tư tưởng tình cảm ở học sinh
Nói tới lịch sử trước hết là nhắc tới sự kiện lịch sử, các sự kiện này thường gắn
với nhân vật cụ thể, trong số các nhân vật đó có những người rất kiệt suất góp
8
phần thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Nhưng cũng có nhân vật phản động gây cản trở sự phát triển lịch sử, học sinh cần
phải biết và hiểu rõ để có thái độ ứng xử đúng cho bản thân. Muốn việc học Lịch
sử của học sinh không trở nên nhàm chán, khơ khan thì người giáo viên cần phải
có biện pháp gây hứng thú tích cực học tập cho các em. Một trong những biện
pháp tạo hứng thú cho học sinh chính là hướng dẫn cách sử dụng nguồn sử liệu
liên quan tới bài học, đặc biệt là tài liệu về nhân vật lịch sử có trong bài học. Bởi
vì sử liệu là khơng khí của sử học, cịn nhân vật lịch sử là người làm nên sự kiện
lịch sử. Việc làm này phần nào giúp cho các em hiểu rõ được bản chất sự kiện,
nắm vững kiến thức hơn. Thơng qua việc nắm vững vai trị của các nhân vật lịch
sử trong sự kiện Lịch sử, nhất là những nhân vật kiệt suất tạo ra bước ngoặt lịch sử.
Trong thực tế rất ít học sinh sau khi học xong các bài học lịch sử mà biết và
hiểu rõ các nhân vật lịch sử tiêu biểu của dân tộc, nói tới nhân vật này thì lại nhầm
lẫn sang nhân vật khác. Điều này đã khơng ít lần báo chí đưa tin, học sinh nhầm
lẫn sự kiện này với sự kiện khác cũng vì khơng xác định được nhân vật trong sự
kiện. Nguyên nhân của vấn đề có lẽ là nhiều nhưng theo chúng tôi một trong
những nguyên nhân cơ bản là do giáo viên chưa chú ý đến việc giúp học sinh hiểu
rõ về các nhân vật lịch sử trong q trình dạy học các sự kiện thơng qua các tài
liệu về nhân vật lịch sử. Tuy vậy khơng có nghĩa là tất cả các giáo viên đều không
quan tâm tới việc dạy học về các nhân vật lịch sử, nhưng bản thân họ thường hay
mắc phải sai lầm: thần thánh hoá các nhân vật lịch sử, hoặc sa đà vào chi tiết li kỳ
hoang đường về đời tư các nhân vật để tạo sự chú ý cho học sinh. Cả hai điều trên
đều dẫn tới việc không đánh giá đúng được vai trò của nhân vật lịch sử. Điều này
cho thấy phần lớn giáo viên chưa thật sự hiểu đây là một yêu cầu quan trọng trong
việc giúp học sinh nắm vững kiến thức lịch sử, dẫn đến việc nhận thức lịch sử của
học sinh khơng tồn diện, thậm chí cịn sai lệch, làm ảnh hưởng đến thái độ, tình
cảm, hành động của các em trong cuộc sống.
Tình hình hiện nay với nền kinh tế thị trường các môn thuộc khoa học tự nhiên
được xã hội, gia đình và nhà trường, bản thân các em quan tâm nhiều vì đây là các
môn học để thi vào các ngành dễ xin việc và thu nhập cao. Ngược lại các môn học
thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn, chính trị thì ít được mọi người quan tâm,
nhưng đây lại là những mơn góp phần chủ yếu trong việc hình thành nhân cách
9
cho học sinh. Lịch sử là một trong những môn này mà nhân vật lịch sử tiêu biểu là
tấm gương, hình mẫu lí tưởng để các em noi theo.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi chọn đề tài “ Sử dụng tài liệu nhân vật
Lịch sử trong dạy học lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X đến giữa thế kỷ XIX ở lớp 10
THPT (Chương trình chuẩn)” làm Luận văn Cao học giúp cho bản thân và đồng
nghiệp có thể sử dụng tài liệu về nhân vật lịch sử vào giảng dạy trong chương
trình lớp 10 THPT (Chương trình chuẩn) phần lịch sử Việt Nam để bài học lịch sử
đạt hiệu quả, đồng thời rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh, gây hứng thú
học tập cho các em. Từ đó phát huy tính tích cực chủ động trong học tập lịch sử để
bộ môn không cịn bị coi là mơn học khơ khan, học thuộc lòng như nhiều người
quan niệm.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Liên quan tới đề tài: “Sử dụng tài liệu nhân vật lịch sử trong dạy học lịch sử phần
lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX lớp 10 (Chương trình
chuẩn)” . Cũng như việc sử dụng tài liệu tham khảo nói chung, tài liệu về các
nhân vật lịch sử có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập 2.1 Tài liệu nước
ngoài
Do đặc trưng của bộ môn nên các nhà giáo dục học đều chú ý đến đồ dùng trực
quan trong dạy học lịch sử.
I.F. Khalamop trong cuốn “Phát huy tính tích cực học tập của học giảng dạy
lịch sử ở trường phổ thơng. Vì vậy khi giảng dạy về các nhân vật lịch sử người
giáo viên nên đưa hình ảnh của từng nhân vật cụ thể thì học sinh sẽ dễ dàng hơn
trong việc tìm hiểu về nhân vật trong sự kiện đồng thời hiểu bài học cụ thể và sinh
động hơn.
Theo N.G. Đairi với tác phẩm “ chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào” (1973)
ông đã đưa ra một sơ đồ cụ thể về sử dụng và khai thác sách giáo khoa.
Bài giảng của giáo viên
1
2
10
2
3
Bài viết của sách giáo khoa
Theo như sơ đồ nội dung bài giảng không thể giống hệt như sách giáo khoa, cũng
khơng được khác hồn tồn sách giáo khoa “ nó phải bao gồm một phần của tài
liệu trong sách” và mở rộng ra các tài liệu khác có liên quan, trong đó đương nhiên
khơng thể thiếu tài liệu về các nhân vật lịch sử được đề cập đến trong bài học để
hình thành kiến thức lịch sử cho học sinh. Ngồi ra tác giả cịn chỉ rõ “ phải sử
dụng khơng ngừng và có hệ thống tất cả mọi nguồn tư liệu mn hình mn vẻ:
tác phẩm kinh điển của những nhà kinh điển Mác- Lênin, văn kiện Đảng và nhà
nước Liên Xô, sách chuyên khảo, sách giáo khoa” [28,13]
2.2. Tài liệu trong nước
2.2.1 Tài liệu giáo dục học
Cũng thống nhất với quan điểm lý luận trên các nhà giáo dục học Việt Nam
cũng chỉ rõ vai trò của tài liệu trong học tập.
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn trong cuốn “ Quá trình dạy và tự học” đã cho
thấy vai trị của tài liệu trong q trình tự học: tài liệu và sách giáo khoa là ngoại
lực giúp cho HS trong quá trình tự học, tự chiếm lĩnh tri thức. [,61] .
PGS.TS Đặng Thành Hưng trong tác phẩm “Dạy học hiện đại lí luận- biện pháp-kĩ
thuật” cũng đã nêu lên cách sử dụng các phương tiện dạy học trong đó có tài liệu
học tập.
2.2.2 Tài liệu giáo dục lịch sử
Giáo trình phương pháp dạy học lịch sử được chỉnh sửa và xuất bản qua các năm
1966, 1976,1980, 1992, tiếp tục được chỉnh sửu và tái bản cho phù hợp với tình
11
hình hiện nay qua các năm 1998-1999, 2002 ,2009 do GS. TS Phan Ngọc Liên (cb)
các tác giả đều quan tâm tới việc sử dụng các loại tài liệu ngoài sách giáo khoa
trong dạy học bộ môn. Đặc biệt là cuốn giáo trình xuất bản năm 2009 Các tác giả
đã giành ra hẳn một chương để đưa ra lý luận và phương pháp sử dụng sách giáo
khoa và tài liệu học tập trong giảng dạy học tập bộ môn lịch sử ở phổ thông
( Chương X: Con đường biện pháp sư phạm để thực hiện hệ thống phương pháp
dạy học lịch sử ở trường phổ thông, mục III: Sử dụng sách giáo khoa và các loại
tài liệu khác) trong đó có đề cập tới tài liệu về nhân vật lịch sử, vai trò của chúng
trong bài học lịch sử
Trong cuốn “Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông (một số
chuyên đề)” của Hội giáo dục lịch sử , trường ĐH Sư phạm Hà Nội do GS.TS
Phan Ngọc Liên (cb) , có bài : “ Sử dụng tài liệu trong dạy học lịch sử ở trường
phổ thông” đề cập tới vấn đề sử dụng tài liệu trong dạy học lịch sử.
Trong cuốn giáo trình “Bài học lịch sử trường phổ thông trung học” do Giáo sưtiến sĩ Nguyễn Thị Côi chủ biên đã hướng dẫn cụ thể bài giảng về cuộc đời, sự
nghiệp của một nhân vật lịch sử đó là Nguyễn Ái Quốc có thể tham khảo.
Trong một cơng trình nghiên cứu khác của Giáo sư-tiến sĩ Nguyễn Thị Cơi chủ
biên “Kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường THPT” tập 1 phần lịch sử Việt
Nam sách giáo khoa, tác giả kể ra chi tiết các loại kênh hình và biện pháp sử dụng
từng loại kênh hình. Chân dung các nhân vật lịch sử là một trong những loại kênh
hình mà tác giả nói tới trong cơng trình nghiên cứu của mình.
Luận văn thạc sĩ về Phương pháp giảng dạy lịch sử “ Sử dụng tài liệu văn kiện
Đảng trong dạy học lịch sử Việt Nam (giai đoạn 1975 đến nay) nhằm giáo dục cho
HS niềm tin vào con đường đi lên CNXH” của học viên Đặng thị Hương Sen , đã
chỉ ra một số biện pháp sư phạm sử dụng tài liệu là văn kiện Đảng vào trong dạy
học lịch sử Việt Nam.
Nhưng không có cơng trình nào nghiên cứu đưa ra biện pháp cụ thể về việc sử
dụng tài liệu về nhân vật lịch sử nói chung, nhân vật lịch sử Việt Nam trong giai
đoạn từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X
đến giữa thế kỉ XIX lớp 10 THPT (Chương trình chuẩn). Vì vậy chúng tơi chọn
vấn đề này để nghiên cứu.
3.
Đối tƣợng ,Phạm vi nghiên cứu
12
Đối tượng
3.1.
Qúa trình dạy học lịch sử lớp 10 THPT ( chương trình chuẩn)
3.2 . Phạm vi nghiên cứu
Đề tài không đi sâu vào nghiên cứu các nhân vật lịch sử , trên cơ sở nội dung
sách giáo khoa và tài liệu đã viết về nhân vật đề tài xác định những nhân vật cần
khắc hoạ trong dạy học lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX ,. Từ những
nội dung tài liệu nhân vật này để đề xuất một số biện pháp sử dụng chủ yếu trong
dạy học lịch sử ở lớp 10 THPT (chương trình chuẩn) trong hoạt động nội khố
Do điều kiện thời gian chúng tôi chỉ đi sâu vào hoạt động của GV
Tiến hành thực nghiệm ở trường THPT Bình Phú, TX- TDM, Binh Dương,
hình thức nội khố.
Tiến hành điều tra trong học sinh, giáo viên dạy học lịch sử về khai thác tài liệu
về nhân vật trong dạy học lịch sử.
4.
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.
Mục đích
Trên cơ sở khẳng định vai trò ý nghĩa của việc sử dụng tài liệu về nhân vật
Lịch sử, xác định những nhân vật lịch sử và nội dung tài liệu về các nhân vật cần
sử dụng trong dạy học lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX, đề tài đi sâu
vào đề xuất các biện pháp sử dụng tài liệu về nhân vật lịch sử đã đưa ra nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học bộ môn.
4.2. Nhiệm vụ
Để đạt các mục đích trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
-Tìm hiểu lí luận về việc sử dụng tài liệu trong dạy học lịch sử nói chung và tài
liệu về nhân vật lịch sử nói riêng
- Điều tra thực tế để khẳng định sự cần thiết của việc sử dụng tài liệu về nhân vật
trong dạy học lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX ở trường THPT Bình
Phú-TP TDM – Bình Dương
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Bình Phú- TPTDM- Bình
Dương
13
- Tìm hiều chương trình sách giáo khoa lịch sử lớp 10 phần lịch sử Việt Nam từ
thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, để xác định rõ nhân vật lịch sử cần dạy học, các tài
liệu về nhân vật lịch sử cần sử dụng .
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng tài liệu nhân vật lịch sử mà đề tài nghiên cứu,
tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm khẳng định tính khả thi của
đề tài.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5. 1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là quan điểm của chủ nghĩa Max-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về Giáo dục lịch sử..
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là:
- Nghiên cứu các tài liệu kinh điển, Giáo dục học, Tâm lý giáo dục, Giáo dục
lịch sử, và các tài liệu lịch sử liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa lớp 10 ( Chương trình chuẩn) phần
lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến XIX để xác định những tài liệu về nhân vật cần
khai thác trong dạy học đề xuất các biện pháp sử dụng tài liệu liên quan
- Điều tra thực tế việc sử dụng các tài liệu về nhân vật lịch sử trong dạy học lịch
sử ở THPT thông qua phiếu điều tra dự giờ thăm lớp, phỏng vấn,v.v.
- Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để khẳng định tính
khả thi của các biện pháp đưa ra.
Sử dụng toán học thống kê để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp sử dụng tài liệu về nhân vật lịch sử được vận dụng theo
những yêu cầu mà luận văn đưa ra phù hợp với điều kiện thực tiễn ở nhà trường
phổ thơng thì sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học lịch sử và, nâng cao hiệu
quả dạy học bộ môn.
14
7. Đóng góp của đề tài
Qua những nghiên cứu lí luận, thực tiễn, thực nghiệm sư phạm kết quả luận văn
sẽ có những đóng góp sau:
-Tiếp tục khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng tài liệu tham khảo nói
chung, tài liệu về nhân vật lịch sử nói riêng trong dạy học lịch sử ở trường phổ
thông.
-Phản ánh thực trạng việc sử dụng tài liệu nhân vật lịch sử trong dạy học lịch sử
ở trường phổ thông.
- Đề xuất những yêu cầu biện pháp sẽ sử dụng tài liệu nhân vật lich sử trong dạy
học lịch sử ở trường THPT
8.
Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục, và tài liệu tham khảo, luận văn gồm hai chương:
- Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng tài liệu nhân vật trong dạy
học lịch sử ở trường THPT
- Chương II: Một số biện pháp sử dụng tài liệu về nhân vật lịch sử trong dạy học
phần lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, lớp 10 THPT ( Chương
trình chuẩn)
15
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TÀI LIỆU
NHÂN VẬT LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT
1.1.
Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1 Quan niệm về nhân vật lịch sử, tài liệu về nhân vật lịch sử
Quan niệm về nhân vật lịch sử :
Muốn biết nhân vật lịch sử là gì thì trước hêt cần phải hiểu nhân vật là gì?
Nhân vật : theo “Từ điển tiếng việt” do Hoàng Phê chủ biên thì nhân vật có
hai nghĩa , nghĩa thứ nhất là “đối tượng ( thường là con người) được miêu tả , thể
hiện trong tác phẩm văn học , nghệ thuật”, nghĩa thứ hai là “người có vai trị nhất
định trong xã hội, nhân vật quan trọng, nhân vật tiếng tăm.” [29,711]. Tuy mang
hai ý nghĩa nhưng đều có chung một ý chỉ con người có những đóng góp nhất định
trong xã hội.
Nhân vật lịch sử: theo như “ từ điển thuật ngữ lịch sử” do GS Phan Ngọc
Liên (cb) có nghĩa là: “Người có vai trị nhất định trong một sự kiện lịch sử, hay
trong một thời kì lịch sử” [26,266]
Nhân vật lịch sử là những con người của q khứ, nên càng có nhiều thơng
tin về nhân vật thì chúng ta càng dễ tái hiện lại được bức tranh lịch sử thời kì đó,
càng gần với sự thật lịch sử hơn. Muốn hiểu được một nhân vật lịch sử bất kì
thì cần phải sử dụng nhiều nguồn thơng tin qua các tài liệu, đặc biệt là tài liệu gốc,
các trang hồi kí, những sáng tác của chính nhân vật. Như vậy nhân vật lịch sử phải
gắn với một sự kiện lịch sử nhất định chứ không thể nào độc lập một mình được,
muốn hiểu rõ sự kiện lịch sử thì cần phài hiều rõ người đã góp phần tạo nên sự
kiện ấy, có những nhân vật là người đóng vai trị chủ đạo tạo nên sự kiện ấy,
những cũng có nhân vật chỉ góp phần làm vào sự kiện ấy mà thơi. Vì vậy khi dạy
học lịch sử thì người GV cần phải xác định được ai là nhân vật chính của sự kiện,
sử dụng tài liệu về nhân vật này sẽ góp phần nắm được nội dung cơ bản của bài,
16
cịn ai là nhân vật góp phần làm rõ hơn sự kiện. Từ đó có biện pháp sư phạm phù
hợp với nội dung của bài, và thời gian phân phối chương trình.
- Các loại nhân vật lịch sử có trong chương trình sách giáo khoa phần lịch sử
Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, lớp 10 THPT ( Chương trình chuẩn):
Có nhiều tiêu chí để phân loại nhân vật lịch sử, nhưng phần nhiều là dựa vào các
lĩnh vực mà nhân vật để lại dấu ấn đậm nét nhất, như văn hố, kinh tế, chính trị,
qn sự, v.v.
Quan niệm tài liệu về nhân vật lịch sử
Trước hết cần hiểu tài liệu là gì? Cũng theo tác giả Hồng Phê trong “ Từ điển
tiếng việt” thì tài liệu là “văn bản giúp cho việc tìm hiểu một vấn đề gì. Tài liệu
học tập, tài liệu tham khảo” [26,884]
Cịn trong tiếng anh “tài liệu” là “documents” có nghĩa là thơng tin (dữ liệu có giá
trị) và vật mang tin có thể là giấy, đĩa, vật liệu từ, điện tử, hay đĩa quang.
Như vậy tài liệu được hiểu là thông tin gắn trên vật mang tin với những tiêu chí
cho phép nhận dạng. Tài liệu là bản ghi, chứa đựng những kết quả đã được hoặc
xác nhận hoạt động đã hồn thành. Vì vậy theo chúng tơi thì cho rằng tài liệu là
phương tiện để lưu giữ lại tin tức về các sự việc, hiện thực khách quan hoạt động
tư duy của con người.
Tài liệu cần cho mọi lĩnh vực hoạt động xã hội loài người, giúp loài người ghi
nhớ tri thức , kinh nghiệm trong quá trình sống, làm việc, và đấu tranh bảo vệ
quyền lợi của mình.
Tài liệu về nhân vật lịch sử: là loại tài liệu lịch sử lưu giữ lại những tin tức về
nhân vật lịch sử. Trong đó chứa đựng những thơng tin về nhân vật lịch sử bao gồm
hồn cảnh xuất thân, tính cách, hoạt động của nhân vật. Những hoạt động đó có
tác động như thế nào đến lịch sử.
Dựa vào đặc điểm phản ánh nội dung của tài liệu mà có thể phân ra các loại tài
liệu về nhân vật lịch sử như sau: Tài liệu thành văn, tài liệu truyền miệng, tài liệu
vật chất. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tơi chỉ tìm hiểu tài liệu thành
văn.
Tài liệu thành văn chính là loại tài liệu được coi là quý nhất, có giá trị nhất, hết
sức đa dạng và phong phú, nhưng cũng vô cùng phức tạp, bao gồm toàn bộ những
tư liệu do con người viết ra từ xưa đến nay, ở trong và ngoài nước.
17
1.1.2. Xuất phát điểm của vấn đề
1.1.2.1. Mục tiêu giáo dục học sinh của bộ môn lịch sử ở trường THPT
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, mục tiêu của Đảng và nhà nước đến
năm 2020 nước ta sẽ là một nước công nghiệp phát triển. Để đạt được mục đích
quan trọng này thì Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa q trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Muốn làm được điều này thì yếu tố con người phải đặt lên
hàng đầu nghĩa là phải có đội ngũ lao động năng động, chuyên môn cao, phẩm
chất đạo đức tốt đáp ứng yêu cầu đất nước. Đào tạo nguồn nhân lực là trách nhiệm
của toàn xã hội nhưng vai trò chủ đạo thuộc về ngành Giáo dục. Vì lẽ đó mà mục
tiêu của Giáo dục là phải đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng
được yêu cầu của xã hội. Giáo dục phổ thông là bậc giáo dục cơ bản đầu tiên của
mục tiêu này. Chính vì vậy mà “mục tiêu của Giáo dục phổ thơng là giúp học sinh
phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, kỹ năng cơ bản nhằm
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”[27,50]
Muốn học sinh phát triển tồn diện thì phải có sự góp mặt của tất cả các môn ở
các cấp học của bậc Phổ thông, trong đó khơng thể thiếu bộ mơn Lịch sử. Bộ mơn
Lịch sử ở trường Phổ thơng có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những kiến thức
cơ bản, từ đó hình thành bản lĩnh sống, lịng u q hương, đất nước, lòng tự hào
dân tộc niềm tin vào con đường đi lên Xã hội chủ nghĩa của đất nước, do Đảng và
chính phủ lãnh đạo. Học sinh học tốt bộ mơn Lịch sử thì những kiến thức Lịch sử
sẽ giúp cho các em có thể nhìn lại q khứ, hướng tới tương lai. Từ những kiến
thức lịch sử đã học các em có thể học tập những gương sáng của cha ông, tránh
được những sai lầm mà thế hệ đi trước mắc phải, đánh giá được hiện tại, định
hướng được cho bản thân trong tương lai.
Để đạt được những điều trên theo cố Giáo sư Phan Ngọc Liên phải thực hiện
được ba nhiệm vụ: giáo dục, giáo dưỡng, phát triển đối với học sinh [23,89] .
- Giáo dưỡng cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, bao gồm sự kiện lịch
sử cơ bản, các khái niệm, thuật ngữ, tên người, tên đất, niên đại, những hiểu biết
18
về quan điểm lý luận sơ giản, những vấn đề về phương pháp nghiên cứu và học
tập, phù hợp với yêu cầu và trình độ của học sinh.
- Giáo dục từ những kiến thức lịch sử mà các em đã học sẽ hình thành ở các em
những phẩm chất tốt đẹp sau:
+ Lòng yêu nước, yêu quê hương ra sức xây dựng quê hương đất nước, bảo vệ
nền độc lập của đất nước.
+ Niềm tin vững chắc vào con đường đi lên Xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Bác
Hồ đã lựa chọn cho dân tộc Việt Nam
+ Tinh thần đoàn kết quốc tế, tình hữu nghị với các dân tộc, đấu tranh cho
nền độc lập, tự do, văn minh tiến bộ xã hội, hịa bình dân chủ sẵn sàng thực hiện
nghĩa vụ Quốc tế, hình thành những phẩm chất cần thiết để hòa nhập vào cộng
đồng quốc tế.
- Nhiệm vụ phát triển rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy, thực hành bao gồm:
+ Tư duy biện chứng trong nhận thức và hành động, biết phân tích, đánh giá,
liên hệ thực tiễn…
+ Kỹ năng học tập và thực hành bộ môn.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hiện nay.
Như vậy mục tiêu dạy học lịch sử ở trường phổ thơng ngồi việc trang cho học
sinh những kiến thức cơ bản của bộ mơn có hệ thống, cịn phải giáo dục tư tưởng,
tình cảm cho các em để các em phát triển được toàn diện trở thành những cơng
dân tốt trong tương lai đáp ứng địi hỏi của xã hội ngày càng cao. Để làm được
những điều này cần đến nhiều yếu tố, trong đó người giáo viên có một vai trị rất
lớn vì người thầy mới là người trực tiếp sử dụng các biện pháp sư phạm phù hợp
hướng dẫn học sinh tiếp nhận kiến thức cơ bản.
Việc sử dụng tài liệu nhân vật lịch sử vào bài giảng là một biện pháp tích cực
của giáo viên để học sinh nắm rõ hơn sự kiện, nhân vật lịch sử đặc biệt là nhân vật
lịch sử dân tộc. Từ đó việc giáo dục tình cảm, tư tưởng cho các em sẽ cụ thể phong
phú hơn.
1.1.2.2. Đặc trưng tri thức lịch sử
Mỗi bộ mơn đều có đặc trưng tri thức riêng, bộ môn Lịch sử ở trường THPT
cũng khơng ngoại lệ. Để có được những biện pháp sư phạm tương thích thì phải
19
xác định được đặc trưng tri thức của bộ môn: tính q khứ, tính khơng lặp lại, tính
cụ thể, tính hệ thống, tính thống nhất giữa “sử” và “luận”
Tính quá khứ:
Lịch sử mang tính q khứ vì tất cả các sự kiện, hiện tượng đều đã xảy ra trong
quá khứ, không lặp lại. Chúng ta chỉ nhận thức được lịch sử thông qua các nguồn
sử liệu, mà không thể trực tiếp quan sát được các sự kiện, hiện tượng. Do đó mà
việc dạy và học lịch sử gặp khó khăn, lịch sử diễn ra theo tiến trình thời gian từ xa
tới gần, từ quá khứ tới hiện tại, ngược lại hoạt động nhận thức của học sinh lại từ
gần đến xa, từ hiện tại đến quá khứ. Do đó muốn học sinh nhận thức được lịch sử
phải để các em tiếp xúc với các nguồn sử liệu trong đó khơng thể thiếu được tài
liệu về các nhân vật lịch sử thông qua sự hướng dẫn của giáo viên để học sinh có
thể khai thác những thơng tin kiến thức từ đó hình thành kiến thức ở học sinh
Tính khơng lặp lại:
Mỗi sự kiện, hiện tượng lịch sử đều xảy ra trong một khơng gian, thời gian xác
định, khơng có một sự kiện, hiện tượng lịch sử giống nhau hoàn toàn, dù có điểm
giống nhau thì cũng chỉ là “sự lặp lại trên cơ sở không lặp lại” điều này buộc các
giáo viên khi giảng dạy lịch sử cho học sinh phải xem xét các sự kiện hiện tượng
phải đặt trong không gian, thời gian cụ thể đã nảy sinh ra sự kiện, hiện tượng đó.
Tính cụ thể :
Lịch sử mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có qui luật phát triển khác nhau, mặc dù
cũng bị tác động của những qui luật chung trong quá phát triển, trình độ sản xuất
khơng ngừng được nâng cao, hình thái xã hội biến đổi khơng ngừng. Chính vì thế
mà khối lượng thơng tin của tri thức là rất lớn khó có thể tiếp cận được hết, chỉ có
thể tìm hiểu những mốc lịch sử quan trọng. Điều này yêu cầu người giáo viên phải
xác định được kiến thức lịch sử cơ bản để hướng học sinh nắm được các mốc thời
gian, địa điểm, nhân vật lịch sử làm nên sự kiện đó, những yếu tố chi phối ảnh
hưởng đối với sự kiện.
Tính logic (hệ thống):
Nội dung của tri thức lịch sử như chúng ta đã biết là rất phong phú và đa dạng đề
cập đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội lồi người: chính trị, kinh tế, văn hóa,
nghệ thuật, khoa học kỹ thuật … những lĩnh vực này lại có mối liên hệ giữa các sự
kiện hiện tượng, các vấn đề lịch sử để cung cấp cho học sinh những tri thức lịch sử
mang tính hệ thống và hồn chỉnh.
20
Tính thống nhất giữa “sử” và “ luận”
Trong giảng dạy lịch sử người giáo viên phải đảm bảo sự thống nhất giữa trình
bày sự kiện “ sử” với giải thích bình luận “luận”. Mọi giải thích bình luận đều phải
xuất phát từ sự kiện lịch sử cụ thể chính xác đáng tin cậy. Ngược lại các sự kiện
hiện tượng lịch sử sẽ không được làm sáng tỏ bản chất nếu khơng được giải thích
bình luận.
1.1.2.3. Đặc điểm tâm lý nhận thức của học sinh
- Đặc điểm tâm lý của học sinh
Học sinh THPT phần lớn các em ở độ tuổi từ 15 đến 18. Đây là lứa tuổi khơng cịn
nhỏ như học sinh tiểu học, hay học sinh THCS, nhưng cũng chưa phải là người
lớn. Do vậy tâm lý của các em có nhiều thay đổi so với học sinh THCS và muốn
được coi như là người lớn. Trong bối cảnh phát triển bùng nổ của khoa học công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin nên học sinh THPT có sự hiểu biết nhất định
trong cuộc sống. Bản thân các em thì ln có ý thức tìm hiểu, khám phá những tri
thức mới để khẳng định mình. Chính điều này giúp học sinh chủ động trong quá
trình học tập và nhận thức.
Ở lứa tuổi vị thành niên các em có năng lực hoạt động độc lập, nhận thức lý tính
và có khả năng tư duy trừu tượng. Vì lẽ đó mà việc học tập của khơng nên thụ
động nhận kiến thức có sẵn từ giáo viên. Cách học tập tốt nhất đối với các em là tự
tìm tịi lĩnh hội kiến thức mới, cịn người giáo viên chỉ đóng vai trò là người
hướng dẫn cho học sinh tự lĩnh hội tìm tịi kiến thức mới để hình thành ở các em
những phẩm chất trí tuệ. Học sinh THPT đã tự nhận định, đánh giá được kiến thức
và bài giảng của người giáo viên vì các em có điều kiện tiếp xúc các nguồn kiến
thức khác nhau. Người giáo viên chỉ thuyết phục được các em khi đưa ra các vấn
đề có căn cứ khoa học rõ ràng đầy đủ
Bộ môn Lịch sử là môn học nghiên cứu về những gì đã xảy ra trong q khứ
nên khơng thể trực tiếp nghiên cứu được mà chỉ có thể thơng qua các nguồn sử
liệu. Tài liệu về nhân vật lịch sử sẽ là nguồn sử liệu vô cùng quan trọng giúp cho
các em hiểu rõ về các nhân vật đã làm nên các sự kiện lịch sử xảy ra trong quá khứ.
- Đặc điểm nhận thức của học sinh THPT trong học tập lịch sử
21
Quá trình nhận thức chung của tư duy là đi từ nhận thức cảm tính (cảm giác, tri
giác) đến nhận thức lý tính. Theo quan niệm của V.I.Lenin thì nhận thức đi từ
“ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là
con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, nhận thức của hiện thực khách
quan”
Trong học tập lịch sử thì học sinh khơng thể “trực quan sinh động” đối tượng
nghiên cứu như các mơn khoa học tự nhiên. Vì hiện thực qua đi không lặp lại bao
giờ, không thể nào làm thí nghiệm dựng lại lịch sử. Bản chất của nhận thức thì
khơng thể thay đổi. Vậy thì giai đoạn nhận thức cảm tính, hay là giai đoạn “trực
quan sinh động” của các em trong nhận thức của bộ mơn chính là q trình các
em tiếp xúc với tài liệu các sự kiện lịch sử dưới sự hướng dẫn của người thầy,
hoặc chính các em tự tìm hiểu. Bất cứ sự kiện lịch sử nào cũng phải có nhân vật
lịch sử làm nên sự kiện đó, muốn hiểu đúng về sự kiện lịch sử thì khơng thể khơng
tìm hiểu về các nhân vật làm nên sự kiện ấy. Vì lý do này mà tài liệu về các nhân
vật lịch sử cũng là nguồn sử liệu quan trọng trong học tập lịch sử của học sinh.
Sau khi các em đã tiếp cận được với tài liệu lịch sử, trên cơ sở đó giáo viên giúp
học sinh hình thành biểu tượng lịch sử. Biểu tượng lịch sử là hình ảnh về những sự
kiện, nhân vật lịch sử, điều kiện địa lí … được phản ánh trong óc học sinh với
những nét chung nhất. Đây là cơ sở hình thành khái niệm lịch sử cho bản thân các
em sau khi tiến hành các thao tác tư duy: phân tích, so sánh, tổng hợp…Sau khi đã
có tri thức lịch sử thì các em biết vận dụng những tri thức này để hiểu hiện tại và
có hành động đúng đắn trong thực tiễn, định hướng được trong tương lai. Quá
trình nhận thức của học sinh cũng diễn ra theo quá trình nhận thức chung của loài
người, của các nhà khoa học, nhưng được tiến hành trong quá trình dạy học, nên
điều mà học sinh khám phá không phải là điều mới cho nhân loại, nhưng là cái
mới chính bản thân của học sinh
1.1.2.4. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường THPT
- Trong quá trình dạy học, thì giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, kiểm tra
đánh giá có quan hệ mật thiết với nhau. Mục tiêu giáo dục đề ra như thế nào thì
nội dung chương trình và phương pháp dạy, cùng cách thức kiểm tra đánh giá phải
phù hợp với mục tiêu đề ra. Do vậy hiện nay mục tiêu đào tạo đã điều chỉnh cho
22
phù hợp với yêu cầu của xã hội, chương trình được cải tiến, nội dung sách giáo
khoa được viết lại, thì khơng có lý do gì mà phương pháp dạy học và phương thức
kiểm tra đánh giá không đổi mới.
Mục tiêu của giáo dục hiện nay là đào tạo ra những cơng dân làm chủ đất nước,
hịa nhập được với thế giới. Muốn có được những con người hồn thiện như vậy
thì phải được tơi luyện trong mơi trường đào tạo, tự đào tạo. Không thể thụ động
tiếp nhận kiến thức có sẵn từ người thầy như trước được nữa. Chính vì lý do trên
mà phải đổi mới phương pháp dạy học ở phổ thơng nói chung và dạy học lịch sử
nói riêng.
- Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử như thế nào để phù hợp với yêu cầu đặt
ra? Trong luật Giáo dục đã ghi rõ “ phương pháp giáo dục ở phổ thơng phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú
học tập cho học sinh”.[27,58]
Bản chất của quá trình đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ
thông là dạy học lấy học sinh làm trung tâm, người giáo viên có vai trị tổ chức
hướng dẫn, điều khiển trong q trình nhận thức của học sinh. Học sinh chủ động
chiếm lĩnh tri thức thông qua sự hướng dẫn của giáo viên. Qua đó các em phát huy
được hết các năng lực phẩm chất nhận thức của bản thân: tự giác, tích cực, độc
lập,…để chủ động nắm kiến thức và hình thành nhân cách cho các em.
- Thực trạng của việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông
hiện nay đã có nhiều biến đổi nhưng vẫn cịn có những tồn tại cần khắc phục.
+ Nhiều giáo viên quan niệm trong giờ dạy muốn phát huy tính tích cực cho học
sinh thì để các em phát biểu càng nhiều càng tốt, điều này đã biến tiết học trở
thành giờ “hỏi-đáp” khơ khan làm cho khơng khí lớp học căng thẳng, không kết
hợp được các phương pháp dạy học khác, hiệu quả bài học khơng cao.
+ Ngược lại thì có nhiều giáo viên thì cho rằng trình độ học sinh chưa thể áp
dụng phương pháp đổi mới được, có giáo viên thì chưa hiểu hết được tầm quan
trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học, nên các thầy cô này vẫn sử dụng
phương pháp cũ “người thầy là trung tâm” nghĩa là trong giờ học người thầy làm
việc là chủ yếu là người chuyền thụ kiến thức, còn học trò chỉ ngồi nghe và ghi
23
chép lời thầy. Điều này làm cho giờ học trở nên khơ khan và học sinh cảm thấy
chán khơng thích học bộ môn.
+ Hiện nay nội dung sách giáo khoa thay đổi theo tinh thần đổi mới. Sách được
trình bày ngắn gọn có tính gợi mở, kênh hình tăng lên nhiều so với sách cũ để đa
dạng nguồn nhận thức, nhưng nhiều giáo viên vì ngại khai thác, hoặc chưa có đủ
độ sâu về kiến thức để hướng dẫn học sinh tìm ra kiến thức chìm trong sách, kênh
hình thì chủ yếu dùng để minh họa, dẫn đến hiệu quả sử dụng chưa cao.
+ Hoạt động ngoại khóa chưa được quan tâm đúng mức. Các hình thức tổ chức
ngoại khóa thì rất đa dạng và phong phú: đọc sách, kể chuyện, nói chuyện lịch sử,
trao đổi và thảo luận, dạ hội lịch sử, tham quan lịch sử, những hoạt động ngoại
khóa khác như trị chơi lịch sử, gặp gỡ những chiến sĩ cách mạng những người có
thành tích trong cơng tác sản xuất và chiến đấu, công tác xã hội, ... Trong phạm vi
đề tài khơng có điều kiện để nghiên cứu vấn đề này.
Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cấp thiết trong tình hình hiện nay để
phù hợp với mục tiêu, chương trình, nội dung, cách thức tiến hành kiểm tra đánh
giá. Một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả của việc đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay là đưa tài liệu lịch sử vào trong dạy học lịch sử, đặc biệt là
tài liệu nhân vật lịch sử để học sinh tự tiếp cận với tri thức lịch sử, phát huy tính
tích cực chủ động, độc lập suy nghĩ trong nhận thức, tư duy của học sinh. Từ đó sẽ
giúp các em hình thành được biểu tượng lịch sử, khái niệm, bài học lịch sử dưới sự
điều khiển hướng dẫn của giáo viên để các em tự chiếm lĩnh tri thức.
1.1.3. Vai trò ý ngĩa của việc sử dụng tài liệu về nhân vật trong dạy học lịch sử ở
trường THPT
1.1.3.1. Vai trò:
Là nguồn nhận thức cho HS trong học tập, là tài liệu ngoài SGK trong học tập
Lịch sử.
Là phương tiện để tạo biểu tượng Lịch sử về nhân vật Lịch sử, mà biểu tượng
lại là thành tố quan trọng trong quá trình nhận thức của HS, từ biểu tượng lịch sử
thì các em mới có thể rút ra được bài học, hình thành được khái niệm, tri thức cho
các em. Một trong những biểu tượng cần phải chú ý trong dạy học Lịch sử chính là
24
biểu tượng về nhân vật Lịch sử. Biểu tượng muốn chính xác thì cần phải có thơng
tin về nhân vật chính xác. Tài liệu về nhân vật Lịch sử chính là nguồn nhận thức
quan trọng để HS hiểu rõ nhân vật. Biểu tượng về nhân vật hoàn chỉnh hơn.
Lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ, lịch sử là nhận thức của chính con
người về quá khứ của mình. Như vậy lịch sử là lịch sử của con người, trước hết là
của quần chúng nhân dân lao động, là chủ nhân thực sự của mọi giá trị vật chất,
tinh thần đã xuất hiện trên trái đất. Tuy nhiên cũng khơng thể phủ nhận vai trị của
cá nhân trong lịch sử. Đặc biệt là những nhân vật điển hình: anh hùng dân tộc, nhà
cải cách tiến bộ. v.v..có vai trị khơng nhỏ trong sự phát triển của xã hội. Đơi khi
mang tính chất quyết định. Vì lẽ đó mà khi đưa tài liệu về nhân vật lịch sử vào
trong dạy học bơ mơn có ý nghĩa giáo dục niềm tin rất lớn cho HS.
1.1.3.2. Ý nghĩa:
- Khi đưa tài liệu về nhân vật lịch sử vào trong dạy học bộ mơn giúp cho bài học
được cụ thể hố, HS dễ dàng hình dung ra được bức tranh quá khứ gần đúng như
nó diễn ra, qua việc hiểu về nhân vật điển hình, bài học thêm sinh động hứng thú,
lơi cuốn các em vào bài học. Qua đó HS sẽ thể hiện thái độ tình cảm đối với nhân
vật. Từ đó bồi dưỡng tình u q hương đất nước, lòng tự hào dân tộc, thái độ
phê phán nhân vật phản diện.
Khi dạy học bài 23 “ Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước và bảo
vệ tổ quốc”, những tài liệu về nhân vật Nguyễn Huệ giúp cho các em cảm phục tài
năng, chiến công của người anh hùng áo vải.
- Tài liệu về nhân vật lịch sử góp phần tạo biểu tượng về nhân vật lịch sử cho HS ,
từ đó hình thành khái niệm, bài học lịch sử, phát triển tư duy cho HS. Khi dạy học
bài 19 “ Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XV” tài
liệu về các nhân vật: Lê Hoàn, Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn… giúp tạo biểu
tượng về nhân vật được hoàn chỉnh hơn.
- Khi sử dụng tài liệu về nhân vật lịch sử đặc biệt là tài liệu gốc, những sáng tác
của nhân vật giúp cho HS hiểu chính xác hơn về lịch sử tránh được hiện tượng
“ hiện đại hoá lịch sử”, những nhận thức chủ quan, phiến diện, nhận định, đánh giá
thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hiểu sai về lịch sử. Cũng trong bài 19 ở phần Khởi
nghĩa Lam Sơn thì nhân vật Nguyễn Trãi là một quân sư tài giỏi của nghĩa quân,
25
nhưng để hiểu rõ tài năng của ông không thể khơng tìm hiểu những sáng tác của
chính tác giả: “Bình Ngô đại cáo”. “ Quân trung từ mệnh tập”….Tuy đều là phụng
mệnh vua Lê Thái Tổ soạn thảo ra nhưng thể hiện được tài năng, đức độ của ông
cũng như hoàn cảnh thực tế lúc ,bấy giờ
- Cũng nhờ vào tài liệu về nhân vật lịch sử mà HS có thể nhận thức đúng được
mối quan hệ giữa cá nhân và quần chúng. Theo Ph. Ăngghen “ sự xuất hiện của
một vĩ nhân là do yêu cầu của lịch sử, cho nên nếu chúng ta phế bỏ người đó đi thì
lại xuất hiện sự địi hỏi phải có một người khác thay thế và người thay thế này sẽ
xuất hiện, thích hợp ít hay nhiều, nhưng cuối cùng cũng xuất hiện.”. Trong cuộc
khởi nghãi Lam Sơn nếu như Lê Lợi khơng xuất hiện sẽ có nhân vật khác nổi nên
lãnh đạo nhân dân đánh đuổi giặc Minh, thống nhất đất nước.
Việc sử dụng tài liệu về nhân vật lịch sử trong dạy học lịch sử cịn có ý nghĩa về
mặt giáo dục, phát triển toàn diện HS.
- Ý nghĩa về mặt giáo dục đạo đức: Khi HS được trực tiếp tiếp xúc với các tài liệu
về các nhân vật lịch sử ( đặc biệt là tài liệu gốc, hay sáng tác của chính nhân vật)
sẽ giúp cho các em có được những cảm xúc thật trước sự thật lịch sử có thể là lịng
dũng cảm, sự hi sinh của các anh hùng dân tộc hay sự kiên trì tìm tịi khám phá
của các nhà khoa, hay hèn hạ đầu hàng giặc của một số nhân vật tham sống sợ chết
ảnh hưởng tới lợi ích của dân tộc, nhân dân, v.v. Điều này sẽ tác động mạnh mẽ
đến tư tưởng tình cảm của các em. Có lợi thế lớn trong việc giáo dục tình cảm cho
các em, có sức mạnh thuyết phục trực tiếp và hấp dẫn cảm xúc. Việc này có tác
dụng nêu gương cho HS, giáo dục lịng u nước, biết ơn các anh hùng dân tộc,
cũng như sự căm ghét những hành động hèn hạ. Nhờ đó mà bài học khơng trở nên
khơ khan, giáo điều, chính trị bài học sẽ sinh động, thu hút , sự tham gia trực tiếp
của các em với bài học
Về mặt phát triển toàn diện: Thứ nhất là giúp các em phát triển năng lực nhận
thức . Tài liệu về nhân vật cũng chính là một nguồn sử liệu, trong học tập và
nghiên cứu lịch sử. Những tài liệu này là cơ sở để cho HS lĩnh hội kiến thức lịch
sử, góp phần vào việc hiện thực hoá lịch sử, làm cho lịch sử khơng trở nên trừu
tượng mà cụ thể hố thể hiện những hoạt động của nhân vật, điều này được phản
ánh trực tiếp vào trong óc của HS thơng qua các thao tác tư duy: nhớ, tri giác,
hình dung, tưởng tượng, khơi phục bức tranh lịch sử trong trí tưởng tượng của HS,
bức tranh lịch sử này càng gần với hiện thực lịch sử thì năng lực nhận thức càng
26
cao. HS khơng hồi nghi lịch sử . Góp phần giúp cho các em hiểu sâu sắc sự kiện
lịch sử, nêu ra được quy luật, rút ra được bài học lịch sử, tư tưởng tình cảm, đạo
đức lối sống, nhân cách được hoàn thiện, tinh thần cách mạng được vun đắp, lịng
tự hào dân tộc được bồi dưỡng., có ý chí vươn lên trong cuộc sống, có sự u ghét
rõ ràng, năng lực tư duy được hoàn thiện.
Về mặt kĩ năng: Học tập lịch sử của HS cũng giống như nhà nghiên cứu khoa học
đều tìm ra tri thức mới. Điều khác biệt ở đây chính là tri thức mới của nhà khoa
học tìm ra là mới vói tồn nhân loại, cịn ở HS thì chỉ mới với chính các em mà
thôi. NHưng con đường nhân thức giữa nhà khoa học với HS khơng có gì khác.
Cũng đi từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lí tinh. Sự khám phá tri thức mới
của HS có sự hướng dẫn tổ chưc từ người thầy nên thời gian nhận thức được rút
theo chương trình . Tài liệu về nhân vật lịch sử là một trong những nguồn tư liệu
làm cơ sở cho GV tổ chức hoạt động nhận thức cho HS
1.1.4. Một số nguyên tắc sư phạm khi lựa chọn tài liệu về nhân vật lịch sử
- Có nhiều quan niệm khác nhau về việc sử dụng tài liệu tham khảo nói chung và
tài liệu về nhân vật lịch sử nói riêng trong dạy học lịch sử. Trong đó nổi lên hai
quan niệm trái ngược nhau:
+ Quan niệm cho rằng dạy học lịch sử chỉ cần cung cho học sinh những
kiến thức trong sách giáo khoa, không cần tài liệu học tập khác vì khơng phù hợp
với u cầu, trình độ của học sinh phổ thông.
+ Ngược lại với quan niệm trên thì trong dạy học lịch sử có nhiều giáo viên
lại sử dụng quá nhiều tài liệu tham khảo trong việc cụ thể hóa, phong phú kiến
thức, nâng cao trình độ tư duy nghiên cứu của học sinh dẫn đến tình trạng q tải.
Vậy thì có cần thiết sử dụng tài liệu ngoài sách giáo khoa trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông hay không? Mức độ phương pháp sử dụng tài liệu đó ra sao, vai
trị của học sinh trong việc sử dụng tài liệu tham khảo khi học lịch sử.
- Lịch sử là những sự kiện, hiện tượng xảy ra trong quá khứ và không lặp lại,
muốn hiểu được các sự kiện hiện tượng đó thì chỉ có thể dựa vào các loại tài liệu
liên quan đặc biệt là tài liệu gốc nhằm khôi phục lại bức tranh q khứ. Nói như
vậy thì tài liệu là cần thiết trong học tập và giảng dạy lịch sử ngoài sách giáo khoa.
Tài liệu là căn cứ khoa học, còn giúp làm phong phú sự kiện lịch sử giúp học sinh
27