Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử thế giới cổ đại và trung đại lớp 10 THPT (chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.64 KB, 16 trang )

1

Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử thế giới cổ đại và
trung đại lớp 10 THPT (chương trình chuẩn)
Applying mindmap to history teaching History of Antiquity and Mid-age in 10
th
high school
(standard program)
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 110 tr. +


Cù Việt Hùng


Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Khoa Luật
Luận văn ThS ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (bộ môn Lịch sử);
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Kim Đỉnh
Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Tìm hiu cơ sở lý luận của việc thiết kế sơ đồ tư duy và những yêu cầu cần thiết
khi sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học môn Lịch sử. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học
lịch sử nói chung, thực trạng thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Lịch sử
nói riêng. Nghiên cứu nội dung phần Lịch sử thế giơ
́
i cổ đại và trung đại lớp 10 và đề xuất
phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học Lịch sử. Thực nghiệm và đánh giá tính hiệu
quả của việc xây dựng, sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học môn Lịch sử.

Keywords: Lịch sử; Phương pháp dạy học; Lịch sử thế giới cổ đại; Lịch sử thế giới trung
đại; Lớp 10; Phổ thông trung học.



Content.

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kiến thức giữa người dạy và người học. Giáo dục
là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực,
tình cảm, thái độ của người dạy và người học theo hướng tích cực. Giáo dục luôn đóng vai trò quan
trọng trong việc hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức cho học sinh. Giáo dục góp phần trang bị
kiến thức cho học sinh và thắp sáng niềm tin cho thế hệ trẻ. Trong các môn học thì Lịch sử là một
môn học có vị trí quan trọng trong việc giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh THPT. Đ thực
hiện được nhiệm vụ quan trọng đó, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “dạy học tích
cực” là vấn đề cần thiết cần thực hiện ngay. Mục đích của việc làm này chính là đ góp phần đổi mới
PPDH, nâng cao tính trực quan sư phạm, phát huy tiềm năng cá nhân, tạo ra môi trường lí tưởng cho
hoạt động dạy học, “hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động”
của HS.
Sơ đồ tư duy được mệnh danh là “công cụ vạn năng cho bộ não”, là phương pháp ghi chú
đầy sáng tạo, hiện đang được hơn 250 triệu người trên thế giới sử dụng, đã và đang đem lại những
2

hiệu quả thực sự đáng kinh ngạc, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và kinh doanh. Lập sơ đồ tư duy là một
cách thức cực kỳ hiệu quả đ ghi chú, tổng kết dữ liệu, hợp nhất các thông tin từ các nguồn nghiên cứu
khác nhau, giúp liên kết các ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác.Trong dạy học Lịch sử, việc sử
dụng sơ đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng của não bộ, giúp học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả
các phương pháp dạy học. Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen tự
tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một sự kiện, một chủ đề Lịch sử đã đọc, đã học theo cách hiu của
học sinh với dạng sơ đồ tư duy, đồng thời phát trin khả năng thẩm mỹ cho học sinh.
Một thực tế cho thấy hiện nay môn Lịch sử vẫn là một môn học khô khan, khó nhớ, không
hấp dẫn vì có quá nhiều sự kiện đ nhớ, và chưa biết sử dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
như thế nào. Một thực tế, hiện nay nhiều giáo viên Lịch sử vẫn chủ yếu sử dụng các phương pháp
truyền thống vào dạy học. Khi được hỏi thì hiện nay phần lớn các em học sinh THPT đều cho rằng

rất sợ học Lịch sử vì theo suy nghĩ của các em khi học Lịch sử sẽ phải thuộc, phải ghi nhớ hết các sự
kiện, các kiến thức lịch sử. Vì vậy các em đều chọn cách học thuộc lòng, cố ghi nhớ từng sự kiện mà
không hiu được bản chất, ý nghĩa của sự kiện lịch sử đó. Vậy làm sao đ giảm áp lực cho học sinh
trong quá trình học Lịch sử, làm sao đ học sinh có th dễ dàng ghi nhớ, tự hệ thống hóa kiến thức
một cách logic? Sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh làm được điều đó.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại lớp 10 trung học phổ thông (chương trình chuẩn)” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy (Mindmap) đã được phát trin trên thế giới vào cuối
thập niên 60 của thế kỷ XX bởi tác giả Tony Buzan, như là một cách đ giúp học sinh “ghi lại
bài giảng” mà chỉ cần dùng các từ khóa và hình ảnh, cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và
dễ ôn tập hơn.
Tony Buzan là nhà văn, nhà thuyết trình, cố vấn hàng đầu thế giới cho các chính phủ, doanh
nghiệp, ngành nghề, trường học về não bộ, kiến thức và những kỹ năng tư duy. Ông là nhà sáng lập
Sơ đồ tư duy, công cụ tư duy thường được gọi là “Công cụ vạn năng của bộ não”. Ông đã trở thành
ngôi sao truyền thông quốc tế, xuất hiện với vai trò trung tâm giới thiệu và đồng sản xuất các chương
trình phim: Sử dụng trí tuệ của bạn (Use your Head) (BBC TV); loạt phim Tư duy mở rộng (Open
Mind) (ITV); Chiếc khung cửi thần thánh (phim tài liệu dài một tiếng về não bộ) và nhiều chương
trình Talkshow khác. Ông còn sáng lập giải vô địch trí nhớ thế giới Memoriad, Giải vô địch đọc
nhanh thế giới và đồng sáng lập Giải Olympic Th thao trí tuệ đã thu hút 25.000 người từ 74 quốc
gia trên khắp thế giới đăng ký tham gia.
Tony Buzan là người đi đầu trong lĩnh vực về não và phương pháp học tập với hơn 80 tác
phẩm với tổng cộng hơn 3 triệu bản đã được bán ra. Nhiều cuốn sách và những sản phẩm đã giành
3

được những thành công lớn ở hơn 100 nước với hơn 30 ngôn ngữ. Ông là giảng viên hàng đầu trong
lĩnh vực này. Tony Buzan được coi là “thầy phù thủy hàng đầu về lĩnh vực tư duy” với nhiều bài
thuyết giảng cho đông đảo khán giả thuộc mọi độ tuổi, mọi tầng lớp trong xã hội.
Tại Việt Nam, sơ đồ tư duy Mindmap được biết đến một cách rộng rãi vào đầu thập niên thế

kỷ XXI. Tháng 3/2006, đài truyền hình Việt Nam đã tổ chức một phóng sự về hoạt động nghiên cứu
và phổ biến sơ đồ tư duy Mindmap.
Ở nước ta đã có nhiều người nghiên cứu và vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy trong dạy
học như tiến sĩ Trần Đình Châu. Ông đã mạnh dạn giới thiệu phương pháp học tập thông qua sử dụng
sơ đồ tư duy. PGS.TS Lương Thị Lệ Hằng cũng đã có một bài viết “Hệ thống hóa bài học Vật lý với
sơ đồ tư duy” đăng trên tạp chí Giáo dục kỳ 1 tháng 3 năm 2010. Nội dung bài viết chủ yếu giới
thiệu về cách thức sử dụng sơ đồ tư duy trong hệ thống hóa kiến thức của môn Vật lý lớp 8. Tác giả
cho rằng “hoạt động học sẽ có hiệu quả nếu người hoc có thể hình thành cho mình những mối liên hệ
giữa các khái niệm, quy luật, cách thức…để từ đó ghi nhớ và tái hiện tài liệu học tập tốt hơn”, và sơ
đồ tư duy Mindmap là một công cụ quan trọng cho việc hệ thống hóa kiến thức bài học.
Những công trình này cũng chính là nguồn tài liệu vô cùng quý giá đ tôi thực hiện đề tài
luận văn Thạc sĩ của mình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Quy trình sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử nói chung và dạy học phần Lịch sử thế
giới cổ đại và trung đại lớp 10 nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: đề tài đề xuất cho giáo viên quy trình thiết kế và hướng dẫn học sinh sử dụng
sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử.
- Về chương trình: Vận dụng vào phần lịch sử thế giới cổ đại và trung đại – lớp 10.
- Về hình thức tổ chức dạy học: các bài học lịch sử nội khóa trên lớp.
- Về thực nghiệm sư phạm: tiến hành thực nghiệm trong dạy học lịch sử lớp 10 tại trường
THPT Việt Đức – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của sơ đồ tư duy, đề tài lựa chọn nội dung và đề xuất
cách thức thiết kế, sử dụng sơ đồ tư duy vào phần Lịch sử thế giơ
́
i cổ đại và trung đại lớp 10 THPT,
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông.

4.2. Nhiệm vụ
- Tìm hiu cơ sở lý luận của việc thiết kế sơ đồ tư duy và những yêu cầu cần thiết khi sử dụng
sơ đồ tư duy vào dạy học môn Lịch sử.
4

- Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học LS nói chung, thực trạng thiết kế và sử dụng sơ đồ tư
duy trong môn LS nói riêng.
- Nghiên cứu nội dung phần Lịch sử thế giơ
́
i c ổ đại và trung đại lớp 10 và đề xuất phương
pháp sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học Lịch sử.
- Thực nghiệm và đánh giá tính hiệu quả của việc xây dựng, sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy
học Lịch sử.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Dựa trên những quan đim của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan đim
đường lối của Đảng và Nhà nước ta về Lịch sử, giáo dục.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu sách báo, tạp chí, internet… về tâm lý
học, giáo dục học, phương pháp dạy học LS; phân tích nội dung chương trình, SGK lớp 10.
- Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, dự giờ, trao đổi với giáo viên, học sinh, điều tra xã hội học đ
đánh giá về thực trạng ứng dụng SĐTD trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tư duy đối với chất
lượng giảng dạy và học tập của học sinh, và đối chứng kết quả nghiên cứu của luận văn.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên quan tâm đến việc sử dụng sơ đồ tư duy (Minmap) theo cách thức được đề xuất
trong luận văn sẽ phát huy tính tích cực học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch
sử nói chung, dạy học phần Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại lớp 10 (chương trình chuẩn) nói riêng.
7. Đo
́

ng go
́
p cu
̉
a đê
̀
ta
̀
i
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch
sử ở trường THPT.
- Đánh giá được thực trạng dạy học LS nói chung, thực trạng sử dụng SĐTD trong môn LS
nói riêng.
- Đề xuất phương phương pha
́
p da
̣
y h ọc sử dụng SĐTD nhằm go
́
p phần nâng cao chất lươ
̣
ng
dạy và học môn học hiê
̣
n nay ơ
̉
trươ
̀
ng phô

̉
thông
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học: làm phong phú thêm lí luận PPDHLS nói chung và vấn đề thiết kế, sử
dụng SĐTD trong dạy học Lịch sử ở trường THPT nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học
Sư phạm, Đại học Giáo dục; GV môn LS và bản thân tác giả luận văn vận dụng trong quá trình dạy
học Lịch sử ở trường THPT.
5

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 02 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Lịch
sử ở trường trung học phổ thông
Chương 2: Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học phần Lịch sử thế giới cổ - trung
đại lớp 10 (chương trình chuẩn)

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ
TƢ DUY TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm sơ đồ tư duy
1.1.1.1. Tư duy
Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ
bên trong có tính chất quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta
chưa biết.
1.1.1.2. Trí nhớ
Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá nhân dưới hình
thức biu tượng bằng cách ghi nhớ, gìn giữ và làm xuất hiện lại những điều mà con người đã trải qua.

1.1.1.3. Khái niệm sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy là một kỹ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu
sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp bạn khai phá tiềm
năng của bộ não. Sơ đồ tư duy giúp bạn: ghi nhớ, quản lý, sáng tạo, lập kế hoạch và thành công
trong cuộc sống.
Sơ đồ tư duy là một công cụ của tổ chức tư duy, đây là phương pháp dễ nhất đ truyền tải
thông tin vào bộ não và đưa thông tin ra ngoài bộ não của bạn. Sơ đồ tư duy là một phương tiện ghi
chép đầy sáng tạo, hiệu quả theo đúng nghĩa của nó "sắp xếp" ý nghĩ của bạn.
Sơ đồ tư duy- một thiết kế hướng dẫn, là một khái niệm rất có ý nghĩa trong giáo dục vì nó
đem lại một cách tiếp cận mới trong việc kiến tạo ý tưởng, kiến thức và suy nghĩ, vì vậy nó luôn đổi
mới và làm chuyn biến mối tương tác giữa giáo viên và người học.
1.1.1.4. Cấu trúc của sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy có cấu trúc là các hình ảnh, đường nét, màu sắc. Ở giữa sơ đồ là ý tưởng hay
hình ảnh trung tâm (A). Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát trin bằng các nhánh
tượng trưng cho ý chính và đều được nối với trung tâm (A1, A2, A3, A4 ). Từ các nhánh này lại
6

được phân thành các nhánh nhỏ (B1, B2, B3, B4 ) kết nối từ các nhánh A1, A2, A3, A4 Từ các
nhánh nhỏ này lại được phân thành nhiều nhánh nhỏ hơn (C1, C2, C3, C4 ) nhằm nghiên cứu vấn
đề ở mức sâu hơn nữa. Nhờ vậy ”sơ đồ tư duy có th bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi
rộng mà một bản liệt kê các ý tưởng thông thường không th làm được”
1.1.2
. Vai trò, ý nghĩa của sử dụng sơ đồ tư duy trong môn Lịch sử theo định hướng dạy học tích cực
1.1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của sử dụng sơ đồ tư duy trong môn Lịch sử
* Đối với học sinh.
Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có sử dụng màu sắc, hình ảnh đ mở rộng và đào sâu các ý
tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa kiến thức theo chủ đề. Vì vậy sơ đồ tư
duy sẽ giúp học sinh trong việc hệ thống và ghi nhớ các kiến thức lịch sử. Màu sắc và hình ảnh trong
sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh ghi nhớ kiến thức lịch sử một cách dễ dàng.
Sơ đồ tư duy còn giúp học sinh trong việc hệ thống hóa kiến thức môn lịch sử, đ hệ thống hóa

được kiến thức lịch sử học sinh cần phải nắm vững được những nội dung kiến thức rất dài bao gồm
các sự kiện lịch sử, một bài, một chương, một phần. Sơ đồ tư duy có cấu trúc là sự liên kết giữa ý
tưởng trung tâm với các nhánh nhỏ với nhau, vì vậy nhìn vào sơ đồ tư duy học sinh có th ghi nhớ,
hệ thống hóa kiến thức môn lịch sử một cách dễ dàng theo từng bài, từng chương, từng phần.
Sơ đồ tư duy còn giúp cho việc phát trin tư duy cho học sinh. Với đặc đim là một kỹ thuật hình họa có
sự kết hợp của đường nét, hình ảnh, màu sắc, từ ngữ sẽ rất phù hợp với hoạt động và chức năng của bộ não.
Vì thế sơ đồ tư duy sẽ tạo điều kiện cho học sinh phát trin lối tư duy sáng tạo và mạch lạc.
*Đối với giáo viên.
Sơ đồ tư duy giúp giáo viên biết cách gợi hứng thú cho người học một cách tự nhiên, nhờ đó giúp
học sinh tiếp thu được nhiều hơn và tích cực hơn trong lớp.
Sơ đồ tư duy làm cho bài học cũng như cách trình bày bài học ngẫu hứng, sáng tạo và lý thú hơn
đối với cả giáo viên và học sinh.
Sơ đồ tư duy làm cho bài dạy trở nên rõ ràng, mạch lạc hơn, do đó sơ đồ tư duy trở thành một
công cụ hữu hiệu giúp người dạy nhìn nhận vấn đề nhanh hơn, có được cái nhìn tổng quát về vấn đề
dưới nhiều góc độ khác nhau.
Nhờ sơ đồ tư duy mà ghi chú của giáo viên trở nên linh hoạt, tùy biến, phù hợp với trình độ nhận
thức của học sinh. Trong thời đại mà mọi thứ đều thay đổi và phát trin nhanh chóng, giáo viên cần
có khả năng làm mới, đồng thời bổ sung ghi chú bài giảng một cách dễ dàng và nhanh chóng.
1.1.2.2.Hạn chế của việc sử dụng sơ đồ tư tuy trong dạy học Lịch sử
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học là một phương pháp dạy học rất mới và rất nhiều ưu đim
.Tuy nhiên sử dụng bản đồ tư duy cũng có những hạn chế như sau:
Việc xây dựng sơ đồ tư duy cũng tốn kém tương đối thời gian của cả giáo viên và học sinh.
7

Đ hướng dẫn học sinh xây dựng được sơ đồ tư duy giáo viên cũng mất nhiều thời gian hơn từ
bước chuẩn bị đến bước trực tiếp hướng dẫn cách thực hiện.
Cũng có một số ý kiến của các em học sinh cho rằng : "sơ đồ tư duy chỉ chủ yếu là thích hợp cho
hình thức ôn tập đề kiểm tra trắc nghiệm". Với hình thức thi tự luận thì học sinh cần sử dụng thêm
các phương pháp ôn tập lịch sử khác.
1.1.3 Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay

Hiện nay, trên thế giới có ba xu hướng đổi mới phương pháp dạy học rất có trin vọng:
Một là, phát trin công nghệ dạy học hiện đại (Technology of teaching). Đây là lý luận dạy học ứng
dụng, nghiên cứu dạy học theo chiều phân hóa – cá th hóa theo nhịp điệu riêng của quá trình lĩnh hội.
Phương pháp này chú trọng tự học có hướng dẫn, có hệ đánh giá định lượng kiến thức và kỹ năng của
học sinh. Và đây là xu hướng chung về đổi mới chương trình và sách giáo khoa mà bộ đang ban hành.
Thứ hai, dạy học theo khuynh hướng sáng tạo (Creatology), một khuynh hướng mới đang rất
thịnh hành ở các nước tiên tiến. Vượt chuẩn "công nghệ cao”, họ bắt đầu quay về thu hút tất cả
những ai có ”chất xám” bất k những ai có trình độ học vấn đến cỡ nào, ai cũng có th học đ phát
huy sáng tạo. Vận dụng tất cả thế mạnh của các phương pháp dạy học nhằm kích thích và đảm bảo
đầy đủ cho năng lực và môi trường sáng tạo cho người học. Có hệ chuẩn đánh giá năng lực sáng tạo
của học sinh theo năm cấp độ khác nhau. Đây là khuynh hướng rất quan trọng, đẩy mạnh sự học,
chịu khó sáng tạo khi học đ đuổi kịp người và thời đại.
Thứ ba, xu hướng cách tân truyền thống, chuyn mình đón nhận những thành tựu dạy học hiện đại
, lấy phương pháp nêu vấn đề - đối thoại làm then chốt. Vận dụng linh hoạt tất cả các phương pháp
nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong giảng dạy. Tùy tình hình cụ th mà có một lộ trình thích hợp, từng
bước tiến tới đổi mới dạy học toàn diện.
1.1.4. Những yêu cầu cơ bản của sử dụng sơ đồ tƣ duy trong môn Lịch sử
Khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử cần phải chú ý những đim sau:
Thứ nhất, cách thức ghi chép các ý của các nhánh của sơ đồ tư duy phải khoa học:
Thứ hai, phải có sự nhấn mạnh trong sơ đồ tư duy:
Thứ ba, phải có sự liên kết trong sơ đồ tư duy:
1.2.Thực trạng dạy học Lịch sử nói chung và việc sử dụng sơ đồ tƣ duy trong môn Lịch sử ở
trƣờng trung học phổ thông
1.2.1.Mục đích, nội dung khảo sát
Mục đích: tìm hiu thực trạng việc dạy học Lịch sử nói chung và việc sử dụng sơ đồ tư duy
trong môn Lịch sử ở trường THPT Việt Đức nói riêng.
Nội dung khảo sát:
Phát phiếu thăm dò ý kiến cho học sinh về thực trạng việc dạy và học môn Lịch sử.
Phát phiếu điều tra việc sử dụng các phương pháp học tập trong môn Lịch sử.
8


1.2.2.Đối tượng khảo sát
Học sinh lớp 10A1, 10A2, 10C1, 10C2, 10D trường THPT Việt Đức – Hà nội.
1.2.3.Kết quả khảo sát
* Thực trạng của việc dạy học môn lịch sử hiện nay.
Lịch sử là môn học quan trọng nằm trong hệ thống các môn học của hệ thống giáo dục trung
học phổ thông. Tuy nhiên trong những năm gần đây vấn đề dạy và học môn lịch sử luôn luôn đặt ra
những câu hỏi lớn cần có lời giải.
Năm 2007 kết quả đim thi đại học môn lịch sử thực sự đã tạo ra một “cú sốc" hay nói đúng
hơn là "thảm họa lịch sử" theo cách dùng của PGS. TSKH Bùi Văn Ga, giám đốc Đại học Đà Nẵng,
trưởng ban chấm thi Đại học - cao đẳng năm 2006-2007. Theo thống kê của bộ giáo dục và đào tạo
đăng trên báo Tiền Phong số ra ngày 4/8/2007 thì có 150.234 thí sinh có đim từ 0 - 4.5 chiếm 95,7%
tổng số thí sinh dự thi khối C , trong đó có tới 6000 thí sinh có đim 0 môn lịch sử.
Kỳ thi đại học ,cao đẳng năm 2010 kết quả đim thi đại học môn lịch sử cũng rất thấp. Theo
thống kê của Bộ GDĐT đăng trên trang vietbao.vn ngày 4 tháng 7 năm 2010 thì có tới 92% bài thi
lịch sử đạt đim dưới trung bình , rất nhiều trường đim khối C cao nhất chỉ là 15.5 đim. ở trường
Đai hoc Văn hóa TP Hồ Chí Minh ,trong 732 thí sinh dự thi khối C thì có tới 692 bài thi đạt đim thi
dưới đim 5 trong đó có tới 65 bài thi đạt đim 0.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng đim thi môn lịch sử thấp là do:
Trước hết xuất phát từ chính những quan niệm của phụ huynh, của học sinh thậm chí là của
cả một số giáo viên. Đó là quan niệm coi môn lịch sử là “môn phụ”, rất nhiều bậc phụ huynh cho
rằng học các môn xã hội thì “không có tương lai”. Rất nhiều học sinh lại có tư duy rằng các môn xã
hội chỉ dành cho nhưng người kém thông minh. Thực tế cho thấy, phần lớn học sinh học theo ban xã
hội thường là các em có mức học trung bình, chỉ có một số học sinh mới có mức học khá lịch sử với
niềm yêu thích thực sự.
Học sinh đạt đim kém môn lịch sử cũng là vì học sinh không thích học lịch sử, không thích
học dẫn đến tình trạng học sinh học lịch sử như là một môn học bắt buộc. Từ việc phát 200 phiếu
điều tra về việc học môn lịch sử của học sinh trường THPT Việt Đức –Hà Nội thì có 40% học sinh
thích học môn lịch sử và có tới 60% học sinh không có hứng thú với môn lịch sử. Lí do được các em
đưa ra ở đây là lịch sử có quá nhiều kiến thức cần phải nhớ, phải học, không tạo hứng thú.

Một nguyên nhân khác nữa khiến học sinh bị đim thấp môn lich sử là do phần lớn các học
sinh không có phương pháp trong việc học đ kim tra cũng như đ hệ thống hóa kiến thức lịch sử.

9

CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY VÀO DẠY HỌC
PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ - TRUNG ĐẠI LỚP 10 (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)

2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần Lịch sử cổ - trung đại lớp 10
2.1.1. Vị trí, mục tiêu
*Vị trí
Nội dung phần Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại có vị trí không th tách rời lịch sử phát
trin của xã hội loài người. Tìm hiu về xã hội cổ đại và trung đại về cả mặt kinh tế, chính trị và tư
tưởng sẽ giúp học sinh hiu được bước phát trin của lịch sử xã hội loài người, chuẩn bị những điều
kiện cần thiết đ định hướng cách học cho cả quá trình học tập môn Lịch sử bậc THPT. Nhận thức
đúng đắn, chính xác, nắm được quy luật đi lên của lịch sử giai đoạn này mới có th hiu bản chất và
giúp cho việc học tập giai đoạn sau tốt hơn.
*Mục tiêu
- Vê kiến thức:
Học sinh hiu được những nét chính về điều kiện tự nhiên, sự phát trin và đặc đim kinh tế
của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây. Trên cơ sở đó, học sinh so sánh được các đặc
đim cơ bản về tự nhiên, kinh tế, xã hội cũng như những thành tựu đạt được giữa các quốc gia của
hai khu vực này.
Bước sang thời kỳ phong kiến, học sinh hiu được quá trình hình thành xã hội phong kiến
của Trung Quốc, Ấn Độ, các nước Đông Nam Á. Qua đó phân tích đ thấy được những đặc đim
riêng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của từng quốc gia.
Đối với phần Tây Âu thời trung đại, học sinh cần hiu được quá trình hình thành xã hội
phong kiến châu Âu; Hiu được khái niệm “lãnh địa phong kiến” và đặc trưng của kinh tế lãnh địa;
Giải thích được nguyên nhân xuất hiện của thành thị trung đại và vai trò của thành thị đối với tiến

trình đi lên của Lịch sử nhân loại; Đánh giá được những đóng góp của các cuộc phát kiến địa lý đối
với sự phát trin kinh tế châu Âu thời trung đại.
- Về kỹ năng:
Là phần có dung lượng kiến thức phong phú nên sau khi học xong phần Lịch sử thế giới cổ đại và
trung đại, giáo viên cần hình thành các kỹ năng cần thiết trong học tập bộ môn nói chung như kỹ năng
xem xét các sự kiện lịch sử trong các quan hệ không gian, thời gian (đồng đại, lịch đại), kỹ năng làm
việc với sách giáo khoa và các nguồn sử liệu, kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát, đánh giá
các sự kiện, hiện tượng, các quy luật phát trin của lịch sử.


10

- Về thái độ:
Khi học về lịch sử, văn hóa của các quốc gia cổ phương Đông và phương Tây đặc biệt là Trung
Quốc, Ấn Độ, Hi - Lạp, Rôma, học sinh hình thành ý thức trân trọng nền văn hoá của các dân tộc
trên thế giới, có tinh thần quốc tế chân chính, vì hoà bình, tiến bộ xã hội.
2.1.2. Nội dung cơ bản
Chương II: Xã hội cổ đại.
- Những nét chính về điều kiện tự nhiên, sự phát trin và đặc đim kinh tế của các quốc gia cổ
đại phương Đông; nét khái quát về thiên nhiên và đời sống của cư dân Địa Trung Hải, những biu
hiện và nguyên nhân của sự phát trin nghề thủ công và thương nghiệp của các quốc gia cổ đại
phương Tây; nội dung của chế độ chiếm nô, hiu được đời sống vật chất và địa vị xã hội của các giai
cấp trong xã hội.
Chương III: Trung Quốc thời phong kiến
Qúa trình hình thành xã hội phong kiến, những nét chính về tổ chức bộ máy chính quyền thời phong
kiến qua các triều đại, những bước phát trin về kinh tế và những thành tựu về văn hóa Trung Quốc.
Chương IV: Ấn Độ thời phong kiến
- Những nét khái quát về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lí, truyền thống văn hóa của Ấn Độ;
sự hình thành và phát trin của các quốc gia đầu tiên ở Ấn Độ.
Chương V: Đông Nam Á thời phong kiến

- Hiu được những nét cơ bản về sự xuất hiện các vương quốc cổ ở Đông Nam Á: Chăm - pa,
Phù Nam, Kê - da… Sự hình thành và phát trin của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á, biết
được tên gọi, địa đim, thời gian hình thành các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.
Chương VI: Tây Âu thời trung đại
- Những nét chính về quá trình hình thành các vương quốc của người Giéc - man; sự xuất
hiện Lãnh chúa phong kiến và nông nô, địa vị về kinh tế và chính trị của Lãnh chúa và nông nô; hiu
được sự khác nhau về quá trình hình thành giữa các quốc gia phong kiến ở châu Á.
2.2. Những nội dung Lịch sử phù hợp thiết kế sơ đồ tƣ duy
2.2.1. Yêu cầu khi xác định nội dung
Khi lựa chọn những nội dung phù hợp đ ứng dụng sơ đồ tư duy vào dạy học, cần phải chú ý
đến những yêu cầu sau:
 Dựa vào mục đích sử dụng sơ đồ tư duy của giáo viên.
 Căn cứ vào mục tiêu cần đạt.
 Căn cứ vào thực tiễn dạy học.


11

2.3. Thiết kế sơ đồ tƣ duy cho phần Lịch sử cổ - trung đại lớp 10
2.3.1. Sự cần thiết phải sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử thế giới cổ - trung đại lớp 10
Phần lịch sử thế giới cổ - trung đại là một phần kiến thức quan trọng trong chương trình Lịch
sử lớp 10. Đây là phần kiến thức tương đối dài, các bài học thường có nhiều kiến thức, nhiều mục
tiêu yêu cầu giáo viên và học sinh phải thực hiện được trong suốt quá trình học.
Là một phần học tương đối nhiều kiến thức và khối kiến thức của phần này được chia thành
05 chương, giữa các chương luôn có mối liên hệ với nhau chặt chẽ. Vì vậy, việc sử dụng sơ đồ tư
duy cho phần Lịch sử này là tương đối phù hợp. Tùy theo mục đích sử dụng, cách thức sử dụng, giáo
viên có th ứng dụng sơ đồ tư duy vào bài học lịch sử với những cách sau:
 Sử dụng sơ đồ tư duy với việc chuẩn bị bài học trước ở nhà.
 Sử dụng sơ đồ tư duy với bài học kiến thức mới.
 Sử dụng sơ đồ tư duy với bài ôn tập, hệ thống hóa kiến thức.

2.3.2. Cách thức xây dựng sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy được thiết kế bằng hai cách: bằng phần mềm Mindmap hoặc thiết kế trên giấy.
2.4. Phƣơng pháp sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học Lịch sử thế giới cổ - trung đại lớp 10
Việc xây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử không th tiến hành ngay trong
tiết học đầu tiên mà cần có cả một quá trình chuẩn bị, cho học sinh làm quen và làm theo mọi chỉ dẫn
của giáo viên.
Với từng bài học lịch sử việc trin khai hướng dẫn và sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học được tiến
hành khác nhau. Tuy nhiên sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử được coi là phương pháp dạy và
học mới nên cần có sự giới thiệu và hướng dẫn của giáo viên trước khi tiến hành trin khai sử dụng.
2.4.1. Sử dụng sơ đồ tư duy để kiểm tra bài cũ
2.4.2. Sử dụng sơ đồ tư duy với các bài học kiến thức mới
2.4.3. Sử dụng sơ đồ tư duy với các bài ôn tập và hệ thống hóa kiến thức
2.5. Thực nghiệm sƣ phạm
2.5.1. Mục đích thực nghiệm
- Khẳng định tính đúng đắn, phù hợp của sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử.
- Qua dạy thực nghiệm, lấy kết quả kim tra và ý kiến phản hồi của GV, HS đ phân tích, xác
định tính hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử.
- Qua quá trình thực nghiệm và kết quả đánh giá thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Việt
Đức, chúng tôi tiếp tục hoàn thiện, nâng cao những kiến thức lý luận về dạy học bộ môn, nhất là việc
thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử.
- Là cơ sở quan trọng đ chúng tôi rút ra những kết luận về việc thiết kế và sử dụng sơ đồ tư
duy trong dạy học Lịch sử, và đánh giá được vai trò của sơ đồ tư duy trong dạy học nói chung và dạy
học Lịch sử nói riêng.
12

2.5.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm
Đ có th tiến hành thực nghiệm thành công và thu được những kết quả chính xác, khách
quan, khâu thực nghiệm cần phải được tiến hành trên cơ sở đảm bảo mục tiêu, khối lượng nội dung
kiến thức, đúng với phân phối chương trình giảng dạy và đáp ứng chuẩn kiến thức, kỹ năng theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với trình độ học sinh.

Ngoài ra, công việc thực nghiệm cũng cần phải tuân thủ một cách nghiêm túc thời khóa biu
của nhà trường, không gây ảnh hưởng đến việc học tập các môn học khác của học sinh.
2.5.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm
Chúng tôi chọn nơi tiến hành thực nghiệm là trường THPT Việt Đức – Hà Nội.
Sau khi tìm hiu đối tượng học sinh và thăm dò ý kiến của các giáo viên dạy bộ môn và lãnh
đạo của nhà trường, chúng tôi chọn lớp thực nghiệm như sau:
Lớp 10A2 là lớp thực nghiệm, lớp 10A1 là lớp đối chứng. Các lớp này được chọn lựa đ tiến
hành thực nghiệm trên nguyên tắc: chất lượng và trình độ nhận thức bộ môn ngang nhau, có số lượng
học sinh không quá chênh lệch.
Công việc thực nghiệm được tiến hành trong khoảng thời gian: 10/2012.
2.5.4. Nội dung và quá trình thực nghiệm
2.5.4.1. Nội dung thực nghiệm:
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm bài 3 “Các quốc gia cổ đại phương Đông” – Lớp 10
chương trình chuẩn.
Nội dung thực nghiệm gồm một số công việc cơ bản sau:
Chuẩn bị giáo án: 2 kiu
Kiu 1: Giáo án thực nghiệm, có sử dụng sơ đồ tư duy hỗ trợ hoạt động cho học sinh như
trong luận văn đã đề xuất. (Phụ lục 1)
Kiu 2: Giáo án đối chứng được soạn và giảng dạy theo phương pháp bình thường không sử
dụng sơ đồ tư duy. (Phụ lục 2)
2.5.4.2. Quá trình thực nghiệm:
Tiến trình giờ học đối chứng
Chúng tôi đã tiến hành dạy đối chứng tại lớp 10A1 vào tiết 3, buổi sáng ngày thứ Sáu
(05/10/2012), trin khai giờ dạy theo kế hoạch bài dạy thông thường.
Tiến trình giờ học thực nghiệm
Giờ học thực nghiệm được tiến hành vào tiết 1, buổi sáng ngày thứ Sáu (05/10/2012) tại lớp
10A2.
Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông là bài học tương đối phù hợp với việc sử dụng sơ đồ
tư duy. Giáo viên trin khai sử dụng sơ đồ tư duy trong tất cả các nội dung bài học.
Trước hết giáo viên chia lớp thành 03 nhóm với nhiệm vụ cụ th của các nhóm như sau:

13

Nhóm 1: Vẽ sơ đồ tư duy về điều kiện hình thành các quốc gia cổ đại.
Nhóm 2: Vẽ sơ đồ tư duy về th chế chính trị phương Đông cổ đại.
Nhóm 3: Vẽ sơ đồ tư duy về thành tựu văn hóa phương Đông cổ đại.
Giáo viên định hướng, hướng dẫn học sinh tìm ra các nhánh chính của SĐTD.
Giáo viên sử dụng 20 phút của tiết học đ cho học sinh các nhóm trin khai và vẽ sơ đồ tư duy.
Sau 20 phút, giáo viên đ đại diện các nhóm lên trình bày nội dung ý tưởng của nhóm mình.
Học sinh tiếp tục bổ sung và hoàn thiện sơ đồ tư duy các nhóm.
Sau khi học sinh trong lớp bổ sung, hoàn thiện sơ đồ tư duy, giáo viên có th đưa ra câu hỏi
cho các nhóm.
Kết thúc bài học giáo viên cho học sinh làm bài kim tra nhanh trong 10 phút (Phụ lục 3) đ
kim tra kết quả học tập.
Cuối cùng, giáo viên tiến hành lấy ý kiến của học sinh sau giờ học thông qua hình thức phiếu
phản hồi ý kiến. Những thông tin thu được của phiếu được giáo viên thu thập, lưu giữ và là cơ sở đ
cải tiến, điều chỉnh hoạt động dạy học của mình trong những lần tiếp theo.
2.5.4. Kết quả thực nghiệm
2.5.4.1. Đánh giá của giáo viên quan sát giờ dạy
Tiết dạy thực nghiệm của chúng tôi có sự tham gia dự giờ của một số giáo viên bộ môn Lịch
sử. Về cơ bản, ý kiến nhận xét của giáo viên tập trung trên các phương diện: kế hoạch dạy học, nội
dung dạy học, hình thức và phương pháp tổ chức dạy học, các hình thức, tiêu chí kim tra, đánh giá,
nguồn học liệu, phương tiện dạy học và môi trường học tập.
Nội dung dạy học được giáo viên cấu trúc phù hợp trên cơ sở nội dung kiến thức đã có trong
sách giáo khoa và kiến thức mở rộng bên ngoài được trực quan hóa trong sơ đồ tư duy một cách tối
đa. Khi trin khai nội dung kiến thức, giáo viên đã tính đến sự phân hóa về trình độ nhận thức của
học sinh trong lớp học đ đưa ra phương pháp dạy học phù hợp.
Các hình thức và phương pháp dạy học mà giáo viên đã lựa chọn tổ chức trong tiết học thực nghiệm
khá phong phú, bao gồm nhiều phương pháp khác nhau được trin khai một cách logic, phù hợp với mục
tiêu và nội dung dạy học, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học, tạo cơ hội thực hành cho
người học và điều quan trọng là thu hút được sự tham gia tích cực của người học vào bài học.

Hình thức kim tra đánh giá mà giáo viên thiết kế và trin khai trong giờ dạy cũng được đánh
giá là đa dạng, phong phú bao gồm cả thuyết trình, vấn đáp trả lời câu hỏi, kim tra viết. Việc cung
cấp các công cụ hỗ trợ việc kim tra đánh giá cho học sinh cũng làm cho các em cảm thấy hứng thú,
phát huy được tính tích cực chủ động và tạo ra môi trường học tập thân thiện, công bằng.
2.5.4.2. Ý kiến phản hồi của học sinh
Kết thúc giờ học ở hai lớp, chúng tôi đã phát phiếu điều tra đ thu thập ý kiến của học sinh.
Qua phân tích, tổng hợp, chúng tôi cũng đã thu được kết quả như sau:
14

Về cảm nhận không khí giờ học của học sinh, ở lớp dạy thực nghiệm, có tới 89% học sinh cho rằng
không khí giờ học diễn ra sôi nổi. Các em đều cảm thấy hào hứng hơn so với các giờ học trước đây. Ngược
lại, ở lớp dạy đối chứng, chỉ có 30% số học sinh đồng ý với ý kiến buổi học diễn ra sôi nổi, hào hứng. Còn
lại, có tới 50% số học sinh cho rằng giờ học diễn ra trong không khí bình thường.
Bảng 2.1. Thống kê mức độ hứng thú của học sinh sau giờ dạy thực nghiệm và đối
chứng.
Tiêu chí
Mức độ
Lớp đối chứng (Lớp
10A1 – 45HS)
Lớp thực nghiệm
(Lớp 10A2 – 50HS)
Không khí lớp học
Sôi nổi
30%
89%
Bình thường
50%
8%
Tẻ nhạt
20%

3%
Mức độ hứng thú
Rất hứng thú
20%
70%
Khá hứng thú
45%
25%
Không hứng thú
35%
5%

Điều đó cho thấy, việc giáo viên chuẩn bị kế hoạch bài dạy một cách chu đáo, có tính đến
nhu cầu của người học đ có được những điều chỉnh phù hợp với người học, đáp ứng các phong cách
học tập khác nhau sẽ tạo ra được sự hứng thú, hấp dẫn và thu hút các em vào giờ học hơn. Việc lôi
cuốn được học sinh vào giờ học sẽ tạo cơ hội cho các em tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng,
hiệu quả, được rèn luyện những kỹ năng cần thiết đối với môn học.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại lớp 10
trung học phổ thông (chương trình chuẩn)” đã đạt được một số kết quả nghiên cứu sau:
1. KẾT LUẬN
Sử dụng thành thạo và hiệu quả sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và
đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư
duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ
giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một “sơ đồ” th hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
Việc sử dụng các phần mềm Mindmap sẽ làm cho công việc lập sơ đồ tư duy dễ dàng và
linh hoạt hơn, đồng thời, đây cũng là một bước tiến trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của công tác dạy học.

15

2. KHUYẾN NGHỊ
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết. Bản chất của dạy học lấy
người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức rõ ràng quy
luật nhận thức của người học. Người học là chủ th hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
và thái độ chứ không phải là “cái bình chứa kiến thức” một cách thụ động.
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh, sinh viên học tập một cách thụ năng tư duy.
Học thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng, học
sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà chưa có sự liên hệ kiến
thức với nhau vì vậy mà chưa phát trin được tư duy logic và tư duy hệ thống. Sử dụng sơ đồ tư duy
giúp các em giải quyết được các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học tập.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó tối đa hoá được nguồn lực của
cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả năng tư duy, kỹ năng thuyết trình và làm
việc khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp cho các thành viên hiu được nội dung bài học một cách rõ
ràng và hệ thống. Việc ghi nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy,
bất kỳ thành viên nào của nhóm cũng có th thuyết trình được nội dung bài học.
Sơ đồ tư duy cung cấp cho ta cái nhìn chi tiết và cụ thể. Khi mọi người tập trung vào chủ
đề ở giữa thì bộ não của mỗi thành viên đều hướng tới trọng tâm tạo nên sự đồng thuận tập th, cùng
hướng tới một mục tiêu chung và định hướng được kết quả.
References.
1. Tony Buzan (2007), Bản đồ tư duy – Hướng dẫn sử dụng bản đồ tư duy, Nhà xuất bản Từ đin
Bách khoa.
2. Tony & Barry Buzan (2008) , The Mindmap – sơ đồ tư duy, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Lê Công Chiếm, Trƣơng Thị Lệ Hằng (2010) , “Hệ thống hóa bài học Vật lý với bản đồ tư

duy”, Tạp chí Giáo dục kỳ 1.
4. Trần Đình Châu (2009), “Sử dụng bản đồ tư duy – Một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học
sinh học tập môn Toán”, Tạp chí Giáo dục kỳ 2.
5. Nguyễn Thị Côi (Chủ biên) (1996), Thiết kế bài giảng lịch sử ở trường trung học phổ thông,
Nhà xuất bản giáo dục.
6. Nguyễn Mạnh Cƣờng (2005), “Sử dụng công nghệ thông tin – viễn thông để nâng cao hiệu
quả dạy – học và đổi mới phương thức đào tạo”, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 1, tr. 13 – 16.
7. Tôn Quang Cƣờng, Phạm Kim Chung (2009), Tập bài giảng Sử dụng phương tiện kĩ thuật và công
nghệ trong dạy học đại học, Khoa Sư phạm –trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN, Hà Nội.
16

8. Hoàng Đức Huy (2009), Bản đồ tư duy – Đổi mới dạy học, Nhà xuất bản Đại học quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Đức Lâm (2006), Phương pháp ghi nhớ nhanh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
10. GS.TS. Phan Ngọc Liên – Phạm Kì Tá (1976), Đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
11. GS.TS. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2008) , Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học lịch
sử ở trường phổ thông, Nxb ĐHSP Hà Nội.
12. GS.TS. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên) (2008), Lịch sử lớp 10, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
13. GS.TS. Phan Ngọc Liên (1996), Nhận thức và hành động trong đổi mới việc dạy, học Lịch
sử “lấy học sinh làm trung tâm”, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.
14. GS.TS. Phan Ngọc Liên (Chủ biên) (2002), Phương pháp dạy học Lịch sử tập I, Nxb Đại học
Sư phạm.
15. GS.TS. Phan Ngọc Liên (Chủ biên) (2002), Phương pháp dạy học Lịch sử tập II, Nxb Đại
học Sư phạm.
16. GS.TS. Phan Ngọc Liên (Chủ biên) (1999), Thiết kế bài giảng lịch sử ở trường THPT, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. GS.TS. Phan Ngọc Liên (2007), Từ điển thuật ngữ Lịch sử phổ thông, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Nghĩa (1999), Thiết kế bài học Lịch sử ở trường trung học phổ thông (Luận văn

thạc sỹ), H - Đại học Sư phạm.
19. Phan Trọng Ngọ (2000), Vấn đề trực quan trong dạy học (tập 1), Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.
20. Vũ Trọng Rỹ (1983), “Trực quan và phương tiện trực quan trong dạy – học ngày nay”,
Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 10, tr. 21 – 24.
21. TS. Hoàng Thanh Tú (2012), Phương pháp ôn tập Lịch sử ở trường trung học phổ thông một
số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
22. TS. Hoàng Thanh Tú (2007), Tập bài giảng Phương pháp dạy học Lịch sử, Nhà xuất bản Đại
học quốc gia Hà Nội.
23. Nguyễn Công Uẩn (1996), Tâm lý học đại cương, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
24.
25.
26.

×