Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Ảnh hưởng của phân đạm đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của một số giống khoai lang trong vụ đông xuân năm 2011 2012 tại huyện nghi lộc,, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------

TRẦN THỊ HÀ

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN ĐẠM ĐẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT
SỐ GIỐNG KHOAI LANG TRONG VỤ ĐÔNG XUÂN
2011 - 2012 TẠI HUYỆN NGHI LỘC TỈNH NGHỆ AN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KỸ SƯ NƠNG HỌC

VINH, 5/2012


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN ĐẠM ĐẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT
SỐ GIỐNG KHOAI LANG TRONG VỤ ĐÔNG XUÂN
2011 - 2012 TẠI HUYỆN NGHI LỘCTỈNH NGHỆ AN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KỸ SƯ NƠNG HỌC

Ng-êi h-íng dÉn:


ThS. NGUYỄN TÀI TỒN

Ng-êi thùc hiƯn :
Líp:

TRẦN THỊ HÀ
49K - Nơng học

VINH, 5/2012


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một đơn vị nào.
Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được trích rõ nguồn gốc.
Nghi Lộc, ngày 15 tháng 5 năm 2012
Tác giả luận văn

Trần Thị Hà


2

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến ThS Nguyễn Tài Toàn,
người đã chỉ bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hồn thành q trình
thực tập của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy Đinh Bạt Dũng – trưởng trại thực

nghiệm ngành Nông học, người đã luôn sát cánh bên tôi, giúp đỡ động viên trong
suốt quá trình tiến hành thực tập nghiệm tại trại.
Qua đây, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tồn thể thầy (cô) giáo trong khoa
Nông – Lâm – Ngư, trường Đại học Vinh, đặc biệt là tổ bộ môn Cây trồng, đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất giúp tơi hồn thành đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, tập thể lớp
49K_Nơng Học, ln bên cạnh, cổ vũ động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực tập cũng như trong suốt khóa học.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Nghi Lộc, ngày 15 tháng 5 năm 2012
Tác giả luận văn

Trần Thị Hà


3

KÝ HIỆU CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt
cs
CT
G
K
N
NSTL
NSTT
P
SE±
LSD0,05


Nội dung
Cộng sự
Công thức
Giống
Phân kali
Phân đạm
Năng suất thân lá
Năng suất thực thu
Phân lân
Standard error (Sai số chuẩn)
Least Significant Different Test
(Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở 0,05)


4

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1 Đặt vấn đề ........................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài ........................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Mục đích………………………………………………………………………
Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Yêu cầu………………………………………………………………………..
Error! Bookmark not defined.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............ Error! Bookmark not defined.
1.3.1 Ý nghĩa khoa học……………………………………………………………...
Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn………………………………………………………………
Error! Bookmark not defined.

Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........ Error! Bookmark not
defined.
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài ................................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới và ở Việt Nam ..... Error! Bookmark
not defined.
1.2.1. Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới
Error! Bookmark not
defined.
1.2.2 Tình hình sản xuất khoai lang ở Việt Nam Error! Bookmark not defined.
1.3. Tình hình nghiên cứu về khoai lang ở trên thế giới và Việt Nam .............. Error!
Bookmark not defined.
1.3.1 Nghiên cứu về chọn tạo giống khoai lang trên thế giới Error! Bookmark
not defined.
1.3.2 Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống khoai lang ở Việt Nam Error!
Bookmark not defined.
1.4. Nghiên cứu phân bón cho khoai lang ................. Error! Bookmark not defined.
1.4.1 Nghiên cứu phân bón khoai lang ở trên thế
giới……………………………..Error! Bookmark not defined.
1.4.2 Nghiên cứu phân bón khoai lang ở Việt
Nam………………………………..Error! Bookmark not defined.
1.5. Tình hình sử dụng và chế biến khoai lang trên thế giới và trong nước ...... Error!
Bookmark not defined.
Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not
defined.


5

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Đối tượng nghiên

cứu………………………………………………………..Error! Bookmark not
defined.
2.1.2 Phạm vi nghiên
cứu…………………………………………………………..Error! Bookmark not
defined.
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Thời gian nghiên cứu
………………………………………………………..Error! Bookmark not
defined.
2.2.2 Địa điểm nghiên
cứu…………………………………………………………Error! Bookmark not
defined.
2.3 Nội dung nghiên cứu ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.4 Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................ Error! Bookmark not defined.
2.4.1 Cơng thức thí nghiệmError! Bookmark not defined.
2.4.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệmError! Bookmark not defined.
2.5 Quy trình kỹ thuật áp dụng.................................. Error! Bookmark not defined.
2.5.1 Kỹ thuật làm
đất……………………………………………………………...Error! Bookmark
not defined.
2.5.2 Bón
phân…………………………………………………………………….Error!
Bookmark not defined.
2.5.3 Chuẩn bị dây
giống…………………………………………………………..Error! Bookmark
not defined.
2.5.4 Kỹ thuật
trồng……………………………………………………………….Error!
Bookmark not defined.
2.5.5 Chăm

sóc……………………………………………………………………Error!
Bookmark not defined.
2.5.6 Phòng trừ sâu
bệnh………………………………………………………….Error! Bookmark not
defined.
2.6 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.6.1 Chỉ tiêu về đặc điểm sinh vật học của các
giống…………………………….Error! Bookmark not defined.


6

2.6.2. Chỉ tiêu sinh trưởng, phát
triển……………………………………………...Error! Bookmark not defined.
2.6.3 Chỉ tiêu về các tình trạng nơng học của khoai lang và hàm lượng chất
khô…Error! Bookmark not defined.
2.6.4 Các yếu tố cấu thành năng
suất………………………………………………Error! Bookmark not defined.
2.6.5 Khả năng chống chịu sâu
bệnh………………………………………………Error! Bookmark not defined.
2.6.6 Khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh (1-5
điểm)……………………Error! Bookmark not defined.
2.6.7 Phẩm chất
củ…………………………………………………………………Error! Bookmark
not defined.
2.6.8 Hiệu quả kinh tế ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.7 Phương pháp xử lý số liệu ................................... Error! Bookmark not defined.
2.8 Điều kiện tự nhiên của vùng ............................... Error! Bookmark not defined.
2.8.1. Vị trí địa
lý…………………………………………………………………..Error! Bookmark

not defined.
2.8.2 Địa
hình………………………………………………………………………Error!
Bookmark not defined.
2.8.3 Khí hậu và thời
tiết...…………………………………………………………Error! Bookmark not
defined.
2.8.4 Khí hậu và thời tiết tại huyện Nghi Lộc vụ Đông Xuân năm
2011-1012………………………………………………………………………….5
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...... Error! Bookmark not
defined.
3.1 Đặc điểm hình thái của các giống khoai lang ở các mức bón đạm khác nhau
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2 Ảnh hưởng của các mức đạm đến sinh trưởng của các giống khoai lang khoai
lang ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Ảnh hưởng của phân đạm tới sự tăng trưởng chiều dài thân
chính................Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Ảnh hưởng của phân đạm và giống tới sự tăng trưởng số lá trên thân
chính……Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Ảnh hưởng của phân đạm và giống tới số nhánh trên thân
chính………………..Error! Bookmark not defined.


7

3.3 Ảnh hưởng của các mức phân đạm và giống đến tính trạng nơng học của khoai
lang ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Ảnh hưởng của các mức phân đạm và giống đến chiều dài thân chính và số là
cuối cùng trước khi thu
hoạch……………………………………………………..Error! Bookmark not

defined.
3.3.2 Ảnh hưởng của các mức phân đạm và giống đến hàm lượng chất
khô……..Error! Bookmark not defined.
3.4 Các yếu tố cấu thành năng
suất……………………………………………….Error! Bookmark not defined.
3.4.1 Ảnh hưởng của các mức bón phân đạm và giống đến tổng số củ, số củ to và số
củ nhỏ trên
ơ…………………………………………………………………….Error!
Bookmark not defined.
3.4.2 Ảnh hưởng của các mức bón phân đạm và giống đến tổng số củ, số củ to, số
củ nhỏ trên
gốc……………………………………………………………………..Error!
Bookmark not defined.
3.4.4 Ảnh hưởng của các mức bón phân đạm và giống đến chiều dài, đường kính và
khối lượng củ lớn nhất trên
ô………………………………………………………Error! Bookmark not
defined.
3.4.5 Ảnh hưởng của các mức bón phân đạm và giống đến chiều dài, đường kính và
khối lượng củ nhỏ nhất trên
ơ……………………………………………………Error! Bookmark not defined.
3.5 Ảnh hưởng của các mức bón phân đạm và giống đến năng suất ................. Error!
Bookmark not defined.
3.6 Khả năng chống chịu sâu bệnh............................ Error! Bookmark not defined.
3.7 Khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh .. Error! Bookmark not defined.
3.8 Phẩm chất của giống ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.9 Hiệu quả kinh tế .................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................... Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận ................................................................. Error! Bookmark not defined.
2. Kiến nghị ............................................................... Error! Bookmark not defined.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM

....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... Error! Bookmark not defined.


8


9

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới trong những năm gần đây
Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.2 Tình hình sản xuất khoai lang ở các châu lục trong năm 2010 .......... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 1.3 Diện tích khoai lang phân theo địa phương qua các năm tại các vùng sinh
thái nông nghiệp ở Việt Nam .................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.4 Sản lượng khoai lang phân theo địa phương qua các năm tại các vùng sinh
thái nông nghiệp ở Việt Nam ................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.5 Tình hình sản xuất khoai lang của các địa phương đại diện cho các vùng
sinh thái trong cả nước năm 2010 ............................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.6. Hiện trạng nguồn gen khoai lang tại Việt Nam năm 2009 ................ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 1.7 Nguồn gen giống khoai lang đã được đánh giá tại HARC và NLU (19932009).......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.8 Hàm lượng các chất trong củ lúc thu hoạch và thân lá ở giai đoạn 60 ngày
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.9 Giới hạn về nhu cầu dinh dưỡng của khoai lang
Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.1 Bảng thời tiết khí hậu vụ Đơng – Xn năm 2011 – 2012 tại huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An ..................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.1 Đặc điểm hình thái của giống .................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2 Sự tăng trưởng chiều dài thân chính của 2 giống khoai lang qua các định
kỳ theo dõi ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3 Sự tăng trưởng số lá thân chính của 2 giống khoai lang qua các định kỳ
theo dõi ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4 Tốc độ ra nhánh trên thân chính của 2 giống khoai lang qua các định kỳ
theo dõi ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5a Ảnh hưởng của giống và các mức phân bón đạm đến chiều dài thân chính
và số lá cuối cùng trước thu hoạch ............................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5b Sự tương tác giữa giống và các mức phân bón đến chiều dài và số lá cuối
cùng trên thân chính trước khi thu hoạch .................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6a Ảnh hưởng của giống và các mức bón đạm đến hàm lượng chất khơ
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6 b Sự tương tác giữa giống và các mức bón phân đạm đến hàm lượng chất
khơ ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.7a. Ảnh hưởng của mức bón đạm và giống đến tổng số củ, số củ to và số củ
nhỏ trên ô ................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.7 b Sự tương tác giữa đạm và giống đến tổng số củ, số củ to và số củ nhỏ
trên ô .......................................................................... Error! Bookmark not defined.


10

Bảng 3.8a. Ảnh hưởng của mức bón đạm và giống đến tổng số củ, số củ to, số củ
nhỏ trên gốc ............................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.8 b Sự tương tác giữa đạm và giống đến tổng số củ, số củ to và số củ nhỏ
trên gốc ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.9 a. Ảnh hưởng của mức bón đạm và giống đến khối lượng củ trên gốc
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.9 b Sự tương tác giữa đạm và giống đến khối lượng củ trên gốc .......... Error!

Bookmark not defined.
Bảng 3.10 a Ảnh hưởng của các mức bón đạm và giống đến chiều dài, đường kính
và khối lượng củ lớn nhất trên ô ............................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.10b Sự tương tác giữa đạm và giống đến chiều dài, đường kính và khối
lượng củ lớn nhất trên ơ ............................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11a Ảnh hưởng của các mức bón đạm và giống đến chiều dài, đường kính
và khối lượng củ nhỏ nhất trên ô............................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11b Sự tương tác giữa đạm và giống đến chiều dài, đường kính và khối
lượng củ nhỏ nhất trên ơ ........................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.12a Ảnh hưởng của các mức bón đạm và giống đến năng suất thực thu và
năng suất thân lá của 2 giống khoai lang .................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.12 b Sự tương tác giữa các giống với các mức bón đạm đến năng suất thực
thu và năng suất thân lá của 2 giống khoai lang ....... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.13 Ảnh hưởng của các mức bón phân kali và giống đến tỷ lệ sâu bệnh hại
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.14 Khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh ........ Error! Bookmark not
defined.
Bảng 3.15 Bảng điểm đánh giá phẩm chất củ bằng phương pháp cảm quan .... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.16. Chí phí của các cơng thức thí nghiệm trong vụ Đơng Xuân 2011- 2012
................................................................................... Error! Bookmark not defined.


11

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1 Đồ thị biểu hiện động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của 2 giống
khoai
lang…………………………………………………………………………...Error!

Bookmark not defined.
Hình 3.2. Đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng số lá thân chính của 2 giống khoai lang
.................................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.3. Tốc độ phân nhánh trên thân chính của 3 giống khoai lang……………..48


12

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Khoai lang (Ipomoea batatas (L.) Lam), là cây lương thực đứng hàng thứ
bảy trên thế giới sau lúa mì, lúa nước, ngơ, khoai tây, lúa mạch, sắn. Ở Việt Nam,
khoai lang là 1 trong 4 loại cây lương thực chính sau lúa, ngơ, sắn. Nó chiếm vai trị
và vị trí quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp.
Khoai lang trồng bằng dây, rất ít sâu bệnh nên chi phí đầu tư trên một đơn vị
diện tích trồng khoai lang rất thấp. Mặt khác, khoai lang là cây chịu hạn tốt và có
thời kỳ tăng trưởng ngắn, năng suất cao với các yếu tố đầu vào hạn chế trên các loại
đất tương đối cận biên (Oduro et al, 2000) [30].
Cây khoai lang cho thu hoạch cả hai bộ phận là củ dự trữ và thân lá. Củ khoai
lang có giá trị sử dụng rất cao. Phần thân lá, ngọn vừa được sử dụng làm rau xanh
cho người đồng thời là nguồn thức ăn tốt cho chăn nuôi gia súc.
Cùng với tinh bột, củ khoai lang cũng chứa nhiều xơ tiêu hóa, vitamin A,
vitamin C và vitamin B6. Tất cả các giống đều cho củ có vị ngọt, dù nhiều hay ít.
Mặc dù có vị ngọt, nhưng khoai lang trên thực tế là thức ăn tốt cho những người
mắc bệnh đái tháo đường do các nghiên cứu sơ bộ trên động vật cho thấy nó hỗ trợ
cho sự ổn định nồng độ đường trong máu và làm giảm sức kháng insulin. Năm 1992,
người ta đã so sánh giá trị dinh dưỡng của khoai lang với các loại rau khác. Lưu ý
tới hàm lượng xơ, các cacbohydrat phức, protein, các vitamin A và C, sắt, canxi thì
khoai lang đứng cao nhất về giá trị dinh dưỡng. Theo các tiêu chuẩn này thì khoai
lang đạt 184 điểm và hơn loại rau đứng thứ hai (khoai tây) 100 điểm trong danh sách

này.(NCSPC -National Council for Specialist Palliative Care ).


13

Ngoài ra, Hiroshi et al (2000) [20]; Ifon và Bassir (1979) [21] cho thấy giá trị
của lá khoai lang là có chứa protein và chất xơ thơ quan trọng để giải quyết bệnh đại
tràng. Các tác giả còn cho biết rằng cả củ và lá khoai lang có chứa các chất dinh
dưỡng vi mô cần thiết giúp cho cơ thể khỏe mạnh.
Tuy nhiên, củ và lá khoai lang cũng có chứa antinutrients, chẳng hạn như
phytate, oxalate và tannin… (Fleming 1981; Udoessien và Ifon 1990; Osagie 1998
[17] [33] [29]). Những antinutrients có thể ảnh hưởng đến tiêu hóa và các chất dinh
dưỡng khác sẵn có trong cơ thể. Nhưng nếu khoai lang được xử lý và nấu chín, thì
mức độ của antinutrient giảm xuống và làm cho nó khơng ảnh hưởng đến dinh
dưỡng khác của cơ thể.
Khoai lang là cây dân gian được trồng lâu đời ở nước ta. Có thể trồng ở khắp
cả nước, từ vùng đồng bằng đến trung du miền núi, từ Bắc vào Nam, thích hợp mọi
loại đất, mọi thời vụ, chỉ cần đất trồng không úng nước, với thời gian sinh trường
ngắn (khoảng 110 ngày), cho năng suất cao.
Vì vậy, đối với các vùng đất đai nghèo dinh dưỡng, bà con khơng có vốn, cây
khoai lang là cây đầy tiềm năng. Hiệu quả kinh tế từ việc trồng khoai lang đã được
chứng minh như ở huyện biên giới Tuy Đức thuộc tỉnh Đăk Nông. Chỉ sau năm năm
thì tại địa phương này đã có hàng trăm nơng dân thốt nghèo nhờ trồng khoai lang.
Nhờ đó mà tỷ lệ hộ đói nghèo của huyện giảm nhanh chóng, từ 30,1% năm 2007 đã
giảm xuống còn 19% cuối năm 2008. Hơn nữa, do tác động tiêu cực của đợt khủng
hoảng kinh tế thế giới hiện nay, giá nhiều loại nông sản như cà-phê, hồ tiêu, điều,
cao su... hạ thấp và khơng xuất khẩu được, làm nản lịng khơng ít nơng dân thì sản
phẩm khoai lang ở tỉnh Ðăk Nơng giá tương đối ổn định và sản xuất không đủ để
xuất khẩu. Hay tại Kiên Giang, diện tích khoai lang phát triển khoảng 1.000 ha, tập
trung ở 2 huyện Hòn Đất và Giồng Riềng. Trong khi đó, theo Phịng NN-PTNT

huyện Cờ Đỏ (Cần Thơ), nếu như tháng 9-2011 toàn huyện có khoảng 240 ha đất
trồng khoai lang, hiện nay diện tích đã lên tới trên 600ha.


14

Tuy nhiên, so với thế giới thì năng suất cũng như diện tích trồng khoai lang
của nước ta vẫn cịn thấp. Trung bình năng suất khoai lang trên thế giới tại năm
2010 là 13,15 tấn/ha, trong khi đó năng suất khoai lang nước ta đạt được chỉ dừng
lại ở 8,71 tấn/ ha (theo FAO) [6]. Ở nhiều nơi cây khoai lang là cây trồng chỉ được
coi là cây tận dụng diện tích đất, quảng canh. Vì vậy đất để trồng khoai lang thường
là đất nghèo dinh dưỡng, cùng với đó là sự thiếu đầu tư về phân bón cũng như chăm
sóc cho cây khoai lang.
Mặc dù nhu cầu dinh dưỡng của khoai lang không cao như các cây trồng
khác nhưng việc bón phân cân đối và hợp lý có vai trò rất quan trọng đến việc quyết
định năng suất của cây. Một trong những điều kiện quan trọng để cho củ khoai lang
phát triển thuận lợi là đất phải thoáng, tơi xốp, đất dí chặt của khoai lang phát triển
chậm, cong queo. Vì vậy, phân hữu cơ và phân chuồng rất cần thiết cho sự phát triển
của khoai lang. Ngoài cung cấp chất dinh dưỡng cho cây, phân hữu cơ còn cải thiện khả
năng giữ nước, khả năng trao đổi cation, tạo cho đất độ tơi xốp, thoáng cần thiết cho sự
hình thành và phát triển củ (Đinh Thế Lộc, 1997; Bouwkamp JC, 1985) [5] [14]. Đối
với khoai lang nhu cầu dinh dưỡng khoáng cũng rất lớn kể cả các nguyên tố đa lượng
và vi lượng. Tuy nhiên chủ yếu vẫn là 3 nguyên tố đạm, lân và kali tuy nhiên chỉ khi
nào phối hợp cả 3 nguyên tố thì mới cho năng suất thật cao. Ở thời kỳ phát triển thân lá,
khoai lang cần chủ yếu là đạm, thời kỳ phát triển củ cần chủ yếu là kali, còn lân thì cần
suốt trong thời kỳ sinh trưởng phát triển đặc biệt là phát triển rễ.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của đạm, lân và kali đối với sự sinh trưởng và phát
triển của khoai lang, nhóm tác giả Trung Quốc đã nhận xét “đạm có tác dụng thúc
đẩy thân lá. Ở thời kỳ đầu cây khoai lang cần khá nhiều đạm. Thiếu đạm cây sinh
trưởng kém, lá nhỏ, chuyển vàng sớm, cành ít, quang hợp yếu, năng suất giảm. Tuy

nhiên nếu bón quá nhiều cây bị vống, nếu gặp mưa thân lá phát triển mạnh, lá che
khuất nhau nhiều ảnh hưởng tới quang hợp. Đất ẩm trong thời gian dài ảnh hưởng
tới q trình phân hố hình thành củ, củ ít, chậm lớn, năng suất giảm nhiều”.


15

Nghiên cứu về thời kỳ bón thúc đạm cho cây khoai lang cho thấy: Bón thúc
đạm sớm (sau trồng 20 - 45 ngày) làm tăng năng suất 10 - 20% so với đối chứng
khơng bón đạm, ngừng nếu bón đạm muộn (sau trồng 80 - 90 ngày), sẽ làm giảm
năng suất củ 10% so với đối chứng. Bón lót đạm khơng làm tăng năng suất củ rõ
như bón thúc nhưng cũng làm tăng năng suất 7%. Qua đó cho thấy, đạm là yếu tố
quan trọng trong quá trình nâng cao năng suất khoai lang. (Đinh Thế Lộc và cs,
(1979)) [4]
Như vậy, đạm là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình thâm canh tăng
năng suất khoai lang. Tuy nhiên cần phải căn cứ vào đặc điểm sinh lý của loại giống
khoai lang, tính chất đất đai, mùa vụ, mục đích sử dụng mà xác định liều lượng và
phương pháp bón cho phù hợp.
Xuất phát từ thực tiến trên, để giúp người dân có cơ sở khoa học về liều lượng
bón đạm thích hợp cho cây khoai lang chúng tối tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ảnh hưởng của phân đạm đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng của một số giống khoai lang trong vụ Đông Xuân 2011 - 2012 tại huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”.
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
- Xác định được lượng phân đạm bón thích hợp cho các giống khoai lang
trên đất cát pha ven biển, tỉnh Nghệ An.
- Xác định giống khoai lang thích hợp cho vùng đất cát pha ven biển, tỉnh
Nghệ An.
1.2.2 Yêu cầu

- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất, hàm lượng chất khô của các giống khoai lang dưới các mức bón phân
đạm khác nhau trên đất cát pha ven biển, tỉnh Nghệ An.


16

- Đánh giá khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh và sâu bệnh hại của
các giống khoai lang dưới các mức bón phân đạm khác nhau trên đất cát pha ven
biển thuộc huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Trên cơ sở nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của cây khoai
lang ở các mức bón đạm khác nhau giúp xác định mức phân bón thích hợp đối với
từng giống nhằm đạt năng suất cao đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế.
- Từ thực tiễn nghiên cứu xác định giống khoai lang thích hợp với đặc điểm
khí hậu và điều kiện đất đai tại vùng.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được mức phân bón hợp lý cho khoai lang để đạt được năng suất
cao, hiệu quả kinh tế lớn.
- Xác định được giống khoai lang thích hợp với đặc điểm đất cát pha ven biển
tại địa phương.


17

Chương 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Đất cát ven biển là loại đất nhẹ, hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất không

cao, bên cạnh đó khả năng giữa nước và chất dinh dưỡng của đất quá kém kết hợp
với điều kiện khí hậu khơ nóng nên q trình khống hóa diễn ra mạnh làm mất chất
dinh dưỡng, vì vậy việc cung cấp các chất dinh dưỡng vào đất một cách cân đối và
hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Phân bón là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng nhất của tăng năng suất
cây trồng (Anon, 1997) [13]. Để có được năng suất tốt, các loại cây trồng khác nhau
đòi hỏi số lượng phân bón tương đối cao so với các giống truyền thống. Có rất nhiều
lọai phân bón giúp tạo độ phì nhiêu cho đất, tăng năng suất cây trồng. Đối với cây
có củ, đạm là một một yếu tố quan trọng trong việc xác định năng suất và thành
phần dinh dưỡng, đặc biệt đối với khoai lang (Constantin et at, 1984) [16].
Đạm là chất dinh dưỡng cần thiết, quan trọng đối với sự phát triển của cây và
là một trong những chất dinh dưỡng thường bị thiếu nhất trong sản xuất nông
nghiệp. Cây trồng thường chứa 1 – 5 % đạm theo trọng lượng chất khô. Đạm tham
gia tạo nên protein và các axit amin giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động
sống của tế bào thực vật. Tỷ lệ protein trong nông phẩm rất dễ thay đổi và là một
trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng nơng phẩm. Đạm có trong nhiều hợp
chất cơ bản cần thiết cho sự phát triển của cây như diệp lục và các enzym thúc đẩy
quá trình quang hợp và các hoạt động sống của cây, kích thích sự phát triển của bộ
rễ giúp cây trồng huy động mạnh các thức ăn khác trong đất vì vậy ảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng của nông phẩm.
Sự cung cấp đạm có liên quan đến sử dụng carbohydrate của cây trồng. Khi
không cung cấp đủ đạm, carbohydrate sẽ bị tích tụ trong các tế bào sinh trưởng làm
cho chúng trở nên dày hơn. Vì vậy, khi cây trồng thiếu đạm chúng sẽ trở lên cằn cỗi,


18

lá có màu vàng úa, quang hợp giảm, ảnh hưởng nghiệm trọng tới sự sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. Tuy nhiên, nếu cây trồng được bón quá nhiều đạm thì lá
cây có màu tối, tỷ lệ nước trong thân lá cao, thân lá mềm dễ bị nhiễm sâu bệnh, quá

trình sinh trưởng dinh dưỡng (thân, lá) bị kéo dài, quá trình hình thành quả, hạt, củ
bị chậm lại. Cây thành thục muộn hơn, phẩm chất nông sản kém. Hơn nữa, bón thừa
đạm cây trồng dùng khơng hết đất không giữ lại được (đặc biệt là trên đất cát pha,
nghèo chất dinh dưỡng) nên đạm bị kéo xuống sâu hoặc bị rửa trôi làm ô nhiễm
nguồn nước (kể cả nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm).
Đối với cây khoai lang đạm giúp cho thân, lá và bộ rễ phát triển mạnh trong
giai đoạn đầu, hình thành củ và trọng lượng củ trong giai đoạn sau. Tuy nhiên phần
lớn đạm tập trung ở lá do vậy khơng nên bón nhiều đạm vì bón nhiều đạm khoai
lang sẽ chủ yếu phát triển thân lá và ảnh hưởng đến năng suất (nguồn: bảo vệ cây
trồng).
Vì vậy, việc bón đạm như thế nào để đáp ứng đủ với nhu cầu của cây trồng qua
từng giai đọạn sinh trưởng là rất cần thiết.
1.2 Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới
Khoai lang khơng chịu được sương giá. Nó phát triển tốt nhất ở nhiệt độ
trung bình khoảng 24°C (75°F). Phụ thuộc vào giống cây trồng và các điều kiện
khác, các rễ củ sẽ phát triển đầy đủ trong vòng từ 2 đến 9 tháng. Trong khu vực
nhiệt đới, khoai lang có thể để ở ngồi đồng và thu hoạch khi cần thiết, cịn tại khu
vực ơn đới thì nó thường được thu hoạch trước khi sương giá bắt đầu (Bách khoa
toàn thư mở) [1].
Trung Quốc là quốc gia trồng nhiều khoai lang nhất; chiếm tới 76,17% sản
lượng toàn thế giới (với sản lượng năm 2010 là 81,17 triệu tấn) (theo FAO) [6].


19

Bắc và Nam Mỹ, quê hương của khoai lang nhưng ngày nay chỉ chiếm khơng
q 3% sản lượng tồn thế giới. Châu Âu cũng có trồng khoai lang, nhưng sản lượng
không đáng kể, chủ yếu tại Bồ Đào Nha (nguồn: JRT, FAO) [6].
Khoai lang đã từng là một phần quan trọng trong khẩu phần ăn tại Hoa Kỳ

trong phần lớn lịch sử của quốc gia này, đặc biệt là tại khu vực đông nam. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây thì nó đã trở nên ít phổ biến hơn. Tiêu thụ bình
quân trên đầu người tại Hoa Kỳ ngày nay chỉ khoảng 1,5-2 kg (4 pao) mỗi năm,
trong khi trong thập niên 1920 là 13 kg (31 pao). Kent Wrench viết: "Khoai lang đã
gắn liền với thời kỳ khó khăn trong suy nghĩ của tổ tiên chúng ta và khi họ trở nên
giàu có đủ để thay đổi thực đơn của mình thì người ta ít ăn khoai lang hơn ”.
Bảng 1.1 cho thấy trong những năm gần đây diện tích trồng khoai lang có xu
hướng giảm dần. Tuy nhiên, cùng với tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà năng suất
cũng như tổng sản lượng của khoai lang ngày càng tăng. Do khoai lang thích hợp
với khi hậu nhiệt đới hơn nên khu vực châu Á là khu vực đứng đầu thế giới về diện
tích, năng suất, cũng như tổng sản lượng thu hoạch được. Với sản lượng chiếm tới
83,06% tổng sản lượng của cả thế giới.
Bảng 1.1 Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới trong những năm gần đây

Châu Lục

Diện tích

Năng suất

Tổng sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2008


2009

2010

2008

2009

Thế Giới

8,26

7,97

8,10

12,61 12,87 13,14 104,25 102,70 106,56

Châu Phi

3,30

3,21

3,20

4,55

4,60


4,43

15,06

14,81

14,21

Châu Mỹ

0,34

0,33

0,28

9,73

8,82

8,91

2,77

2,91

3,04

Châu Á


4,50

4,30

4,41

19,00 19,58 20,04

85,7

82,20

88,52

Châu Úc

0,15

0,12

0,14

4,10

5,29

0,65

0,69


0,74

Châu Âu

0,005 0,005 0,004 11,64 11,64 12,44

0,063

0,061

0,054

5,52

2010

2008

2009

2010

Nguồn: FAO, 2012


20

Trên thế giới, Châu Phi là khu vực có nhiều nước trồng khoai lang nhất (40
nước), trong khi đó Châu Âu có ít nước trồng nhất (chỉ có 4 nước). Trung Quốc luôn
là nước đúng đầu thế giới về diện tích cũng như sản lượng khoai lang. Tuy nhiên,

với nền nơng nghiệp hiện đại thì Israel lại là nước cho năng suất khoai lang cao và
ổn định nhất thế giới (năng suất bình quân 5 năm trở lại đây là 34,14 tấn/ha). Vào
năm 2009, nước Senegal ở Châu Phi đã vươn lên là nước có năng suất cao nhất (với
năng suất bình quân là 40 tấn/ha).Tuy nhiên, tới năm 2010 thì năng suất này đã giảm
xuống chỉ cịn 33,33 tấn/ha. Trong khi đó, cùng nằm trong khu vực Châu Phi thì
nước Mauritania lại là nước có năng suất khoai lang thấp nhất trên thế giới. Năng
suất trung bình của nước này chỉ đạt được chỉ là 0,79 tấn/ ha. Thấp hơn rất nhiều so
với năng suất bình quân trên thế giới.
Bảng 1.2 Tình hình sản xuất khoai lang tại các châu lục năm 2010 (Diện tích)
Nước có diện tích (ha)

Châu lục

Số nước
trồng

Nước

Cao nhất

Nước

Châu Phi

40

Nigeria

933500


Mauritius

73

Châu Mỹ

35

Haiti

103000

Đảo Cayman

1

Châu Á

21

Trung Quốc

3683581

Maldives

40

Châu Âu


4

Bồ Đào Nha

2300

Hy Lạp

190

Châu Úc

11

Paupua New Gunia

123400

Guam

10

Thấp nhất

Nguồn: FAO, 2012


21

Bảng 1.3 Tình hình sản xuất khoai lang tại các châu lục năm 2010 (Năng suất)

Nước có năng suất (tấn/ha)

Châu lục

Số nước
trồng

Nước

Cao nhất

Nước

Thấp nhất

Châu Phi

40

Senegal

33,33

Mauritania

0,79

Châu Mỹ

35


Mỹ

22,84

Guyana

1,74

Châu Á

21

Israel

30,90

Maldives

0,95

Châu Âu

4

Italy

18,99

Bồ Đào Nha


7,95

Châu Úc

11

Australia

24,21

Paupua New Gunia

4,66

Nguồn: FAO, 2012
1.2.2 Tình hình sản xuất khoai lang ở Việt Nam
Trong số các cây lương thực, cây có củ giữ một vai trị quan trọng trong sản
xuất lương thực ở những nước nông nghiệp nghèo, chậm và đang phát triển (Trịnh
Xuân Ngọ, 2003) [12]. Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới, nên rất thích hợp cho
sự sinh trưởng và phát triển của khoai lang. Vì vậy, nó là cây lương thực truyền
thống lâu đời ở nước ta. Tại một số vùng sinh thái có điều kiện đặc biệt cây khoai
lang được xếp ngang hàng thậm chí cịn cao hơn cả lúa và có thể nói cây khoai lang
là cây chủ lực, củ khoai lang được sử dụng khá đa dạng.
Theo Mai Thạch Hoành và cs, (2003) [9] nhìn chung tiềm năng phát triển cây
khoai lang ở nước ta về 2 mặt: diện tích và năng suất còn rất nhiều khả năng cần
phát triển ở các địa phương của các vùng trong cả nước. Song nó địi hỏi phải chọn
giống thích hợp để xác định được hệ thống canh tác hợp lý và có hiệu quả nhằm
đảm bảo sự phát triển đa dạng, bền vững của mỗi vùng sinh thái khác nhau.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây diện tích khoai lang có chiều hướng

giảm xuống một cách rõ rệt. Trong đó, ngun nhân chính là do năng suất và chất
lượng khoai lang tăng lên một cách chậm chạp, hơn nữa với việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, người nông dân đã chọn lựa những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao để


22

đầu tư thâm canh, nên việc phát triển mở rộng diện tích trồng khoai lang chưa được
quan tâm phát triển.
Nhìn vào bảng 1.3 cho thấy diện tích trồng khoai lang giảm dần qua các năm.
Nếu ở năm 2005, diện tích trồng khoai lang trên cả nước vào khoảng 185 300 (ha)
thì tới năm 2010 diện tích này giảm xuống chỉ cịn khoảng 150 800 (ha).
Nhìn chung diện tích khoai lang của các vùng đều giảm qua các năm. Vùng
Đồng bằng sông Hồng giảm từ 42 000 (ha) năm 2005 xuống còn 27 000 (ha) năm
2010, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung diện tích cũng giảm, năm 2005
diện tích vào khoảng 73 000 (ha), thì tới năm 2010 chỉ còn lại khoảng 54 000 (ha).
Mặc dù vậy, 2 vùng Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long trong những năm
gần đây diện tích trồng khoai lang lại tăng lên nhanh chóng, do trồng khoai lang có
thương hiệu, khả năng xuất khẩu cao, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho vùng. Vì
vậy, diện tích trồng khoai lang tại Tây Nguyên đã tăng từ 10 400 (ha) (năm 2005)
lên tới 14 000 (ha) (năm 2010). Cùng năm đó, đồng bằng sơng Cửu Long diện tích
tăng từ 12 100 (ha) lên 15 800 (ha).
Bảng 1.4 Diện tích khoai lang phân theo địa phương qua các năm tại các vùng sinh
thái nơng nghiệp ở Việt Nam (Đơn vị: nghìn ha)
Vùng

2005

2006


2007

2008

2009

2010

Cả nước

185,3

181,2

175,5

162,6

146,4

150,8

Đ.B Sông Hồng

42,8

39,0

36,5


32,3

22,8

27,0

Trung du & miền núi p.Bắc

43,3

44,7

44,2

41,4

38,1

39,0

BTB & D.Hải miền Trung

74,3

69,8

66,7

61,1


55,4

54,0

Tây Nguyên

10,4

12,3

12,3

13,0

14,1

14,0

Đông Nam Bộ

2,4

2,0

2,0

2,1

2,5


2,0

Đ.B. Sông Cửu Long

12,1

13,4

13,8

12,7

13,7

15,8

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2012 [11]


23

Do diện tích trồng khoai lang giảm nên sản lượng khoai lang trong những
năm trở lại đây cũng có xu hướng giảm theo (bảng 1.4). Tổng sản lượng khoai lang
của cả nước năm 2005 là 1 443 100 (tấn), tới năm 2009 chỉ còn 1 207 600 (tấn), tuy
nhiên tới năm 2010 sản lượng lại tăng nhẹ lên 1 317 200 (tấn). Ở nước ta thì vùng
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có sản lượng khoai lang lớn nhất cả nước là
341 600 (tấn). Đứng thứ 2 là vùng Đồng bằng sông Cửu Long với 306 500 (tấn).
Điều đáng chú ý là diện tích vùng Đồng bằng sơng Cửu Long chỉ 2/5 diện tích của
vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung nhưng sản lượng khoai lang của vùng
thì lại xấp xỉ bằng. Vùng Tây Nguyên, nếu như năm 2005 sản lượng trồng khoai

lang của vùng chỉ là 85 000 (tấn) thì tới năm 2010 sản lượng này đã tăng lên gần gấp
đôi là 150 700 (tấn). Qua đó ta thấy được, cây khoai lang được trồng tại hai vùng
này có độ thâm canh rất cao. Do điều kiện đất đai khơng thích hợp với sự phát triển
của khoai lang, với truyền thống trồng cây có quả, nên vùng Đơng Nam Bộ có sản
lượng khoai lang thấp nhất cả nước chỉ đạt 15 800 (tấn) vào năm 2010.
Bảng 1.5 Sản lượng khoai lang phân theo địa phương qua các năm tại các vùng sinh
thái nông nghiệp ở Việt Nam (Đơn vị: 1000 tấn)
Vùng

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Cả nước

1443,1

1460,9

1437,6

1325,6


1207,6

1317,2

Đ.B. Sông Hồng

376,7

347,2

327,6

291,8

194,7

247,0

Trung du & miền núi p.Bắc

270,6

278,3

285,1

267,5

339,1


256,2

BTB & D.Hải miền Trung

458,2

426,3

407,6

374,7

330,7

341,6

Tây Nguyên

85,9

125,0

125,2

131,1

151,0

150,7


Đông Nam Bộ

15,5

12,6

12,6

17,4

20,7

15,8

Đ.B. Sông Cửu Long

236,2

271,5

279,5

243,1

274,1

306,5

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2012 [11]



×