Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng mỹ (sciaenops ocellatus linnes, 1766) từ giai đoạn từ 2cm đến 10cm ương nuôi giai trong ao đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM NGUYÊN NGỌC

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ
ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG
CỦA CÁ HỒNG MỸ (Sciaenops ocellatus Linnes, 1766)
TỪ GIAI ĐOẠN TỪ 2cm ĐẾN 10cm ƯƠNG NUÔI
GIAI TRONG AO ĐẤT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NI TRỒNG THỦY SẢN

VINH - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ
ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG
CỦA CÁ HỒNG MỸ (Sciaenops ocellatus Linnes, 1766)
TỪ GIAI ĐOẠN TỪ 2cm ĐẾN 10cm ƯƠNG NUÔI
GIAI TRONG AO ĐẤT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NI TRỒNG THỦY SẢN

Người thực hiện:
Lớp:


Người hướng dẫn:

Phạm Nguyên Ngọc
49K1 - NTTS
ThS. Phạm Mỹ Dung

VINH - 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố gắng
của bản thân tơi cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo
trong khoa Nông - Lâm - Ngư, những người đã truyền đạt cho tôi kiến thức
trong 4 năm qua. Nhân dịp này tôi gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới sự giúp
đỡ quý báu đó.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới giảng viên ThS. Phạm
Mỹ Dung đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành tốt khóa
luận này.
Xin chân thành cảm ơn ThS. Chu Chi Thiết, ThS Hoàng Văn Hợi cùng
các anh chị tại Phân viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ đã
tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành tốt thực nghiệm đề tài.
Ngồi ra tôi xin cảm ơn đến các kỹ sư, công nhân tại trại ương và nuôi
thương phẩm trong ao nước lợ thuộc Phân viện nghiên cứu nuôi trồng thủy
sản Bắc Trung Bộ tại xã Nghi Hợp - Nghi Lộc - Nghệ An tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi về cơ sở vật chất cũng như hướng dẫn tôi thực tập trong thời gian
vừa qua.
Từ sâu thẳm đáy lịng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn gia đình, bạn bè, anh
chị khóa 47, 48 ngành ni trồng thủy sản đã ln bên tơi, động viên giúp đở,
khích lệ tơi hồn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn !

Vinh, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Phạm Nguyên Ngọc

i


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC .........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .........................................................................................vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1.

Một số đặc điểm sinh học cá Hồng Mỹ ................................................ 3

1.1.1.

Vị trí phân loại ...................................................................................... 3

1.1.3.

Đặc điểm phân bố và sinh thái ............................................................. 4

1.1.4.


Đặc điểm dinh dưỡng ........................................................................... 5

1.1.5.

Đặc điểm sinh trưởng ........................................................................... 5

1.1.6.

Sinh sản và phát triển ........................................................................... 6

1.2.

Tình hình nghiên cứu sản xuất giống cá biển trên thế giới và ở
Việt Nam ............................................................................................... 7

1.2.1.

Tình hình nghiên cứu cơng nghệ sản xuất giống cá biển trên
thế giới .................................................................................................. 7

1.2.2.

Tình hình nghiên cứu sản xuất giống cá biển ở Việt Nam ................... 8

1.2.3.

Tình hình nghiên cứu, sản xuất giống cá Hồng Mỹ ........................... 10

1.3.


Tình hình phát triển ni cá biển trên thế giới và ở Việt Nam ........ 10

1.3.1.

Trên Thế giới ...................................................................................... 10

1.3.2.

Ở Việt Nam......................................................................................... 11

1.3.3.

Tình hình phát triển ni cá Hồng Mỹ ............................................... 12

1.4.

Tình hình sản xuất giống và nuôi cá Hồng Mỹ ở Nghệ An ............... 13

ii


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 14
2.1.

Đối tượng, vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................... 14

2.2.

Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 14


2.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 14

2.3.1.

Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................... 14

2.3.2.

Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu .................................. 16

2.4.

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................... 18

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 19
3.1.

Kết quả diễn biến một số yếu tố mơi trường trong q trình ương ....... 19

3.2.

Ảnh hưởng của mật độ lên tỷ lệ sống cá Hồng Mỹ giai đoạn
2cm đến 10cm .................................................................................... 21

3.3.

Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng của cá Hồng Mỹ

từ giai đoạn 2 cm đến 10 cm .............................................................. 22

3.3.1.

Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng cá Hồng Mỹ
theo khối lượng .................................................................................. 22

3.2.2.

Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng cá Hồng Mỹ
theo chiều dài ...................................................................................... 26

3.4.

Hiệu quả kinh tế.................................................................................. 30

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 32
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 36

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký tự viết tắt

Tên đầy đủ

ANOVA:


Analysis of variance

Ctv:

Cộng tác viên

CT:

Công thức

Dd:

Dung dịch

H:

Giờ

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

S:

Sáng

C:

Chiều


MĐ:

Mật độ

DO:

Hàm lượng oxy hịa tan

FAO:

Tổ chức Nơng - Lương thế giới

FCR:

Hệ số chuyển đổi thức ăn

NTTS:

Nuôi trồng thủy sản

TĐTT:

Tốc độ tăng trưởng

TB:

Trung bình

TL:


Chiều dài tồn thân

TLS:

Tỷ lệ sống

W:

Khối lượng

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1

Kết quả nghiên cứu và sản xuất giống cá biển năm 2003 -2004........ 9

Bảng 1.2.

Tình hình ni cá biển ở Việt Nam ............................................. 12

Bảng 2.1.

Phương pháp xác định các yếu tố môi trường ............................. 16

Bảng 3.1.


Diễn biến các yếu tố mơi trường trong q trình ương ............... 19

Bảng 3.2.

Tỷ lệ sống của cá Hồng Mỹ giai đoạn từ 2cm đến 10cm ............ 21

Bảng 3.3.

Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của cá Hồng Mỹ theo khối lượng........ 22

Bảng 3.4.

Tốc độ tăng trưởng tương đối của cá giai đoạn 2cm đến 10cm ....... 24

Bảng 3.5.

Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo chiều dài của cá Hồng Mỹ ....... 26

Bảng 3.6.

Tốc độ tăng trưởng tương đối của cá theo chiều dài ................... 28

Bảng 3.7.

Hiệu quả kinh tế khi ương nuôi cá Hồng Mỹ giai đoạn 2cm
đến 10cm...................................................................................... 30

v



DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1.

Hình thái ngồi của cá Hồng Mỹ................................................... 3

Hình 1.2.

Phân bố cá Hồng Mỹ trên thế giới (FAO thủy sản thống
kê 2006) ......................................................................................... 5

Hình 2.2.

Sơ đồ khối nghiên cứu ................................................................. 15

Hình 3.1.

Tăng trưởng tuyệt đối của cá Hồng Mỹ theo khối lượng ............ 24

Hình 3.2.

Tăng trưởng tương đối về khối lượng của cá Hồng Mỹ.............. 25

Hình 3.3.

Tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài của cá Hồng Mỹ .................. 27

Hình 3.4.

Tăng trưởng tương đối về chiều dài của cá Hồng Mỹ................. 29


vi


MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nghề nuôi biển phát triển mạnh mẽ ở nhiều
nước trên thế giới, theo FAO 2009, sản lượng năm 2007 đạt 19.340.030 tấn,
chiếm 38,4 % sản lượng ni trồng thủy sản. Trong vịng 10 năm sản xuất
nuôi trồng thủy sản tăng gấp 1,9 lần. Việt Nam là trong những nước có tiềm
năng phát triển ni biển, theo phê duyệt quyết định số 1690/QĐ-TTg năm
2010 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển thủy
sản Việt Nam đến năm 2020 nuôi biển sẽ trở thành lĩnh vực phát triển qui
mô công nghiệp tạo khối lượng sản phẩm lớn phục vụ xuất khẩu, du lịch,
tiêu thụ nội địa.
Trong 10 năm gần đây, xuất khẩu các lồi cá biển ni như cá Song, cá
Giị, cá Cam, cá Tráp, cá Măng, cá Vược, cá Bơn, cá Ngừ... đã đem lại hiệu
quả kinh tế lớn cho các nước như Ðài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia,
Inđônêxia, Xingapo, Hồng Kơng, Philippin, Ơxtrâylia, Na Uy...
Do nhu cầu của thị trường nội địa và xuất khẩu, nuôi cá biển ở Việt
Nam cũng phát triển nhanh chóng trong mấy năm gần đây.
Tình hình phát triển ni cá biển ở Việt Nam ngày càng mở rộng diện
tích với nhiều đối tượng ni đa dạng phong phú với các loại cá giá tri kinh
tế cao như: cá song, cá vược, cá Hồng Mỹ, cá chim vây vàng, cá bống bớp,
cá măng...
Tại các tỉnh ven biển như Quảng Ninh, Hải Phòng, Ðà Nẵng, Khánh
Hòa, số lượng lồng nuôi cá biển mỗi năm tăng 150% - 200%. Trong đó, sản
phẩm cá ni của hai tỉnh Quảng Ninh và Hải Phịng khơng những được tiêu
thụ nội địa cho khách tham quan du lịch mà còn xuất khẩu trực tiếp sang
Hồng Kông và Trung Quốc.Bên cạnh những lồi cá như cá Song,cá Giị …thì
cá Hồng Mỹ cũng là một trong những lồi cá ni chủ lực của nghề nuôi biển.


1


Tuy nhiên trong q trình ương ni giống cá biển nói chung và cá
Hồng Mỹ nói riêng gặp rất nhiều khó khăn như thức ăn, mật độ ương ni,
dịch bệnh…..
Xuất phát từ các vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của mật độ đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Hồng
Mỹ (Sciaenops ocellatus Linnes, 1766) từ giai đoạn từ 2cm đến 10cm ương
nuôi giai trong ao đất”.
- Mục tiêu của đề tài: Tìm ra được mật độ ương phù hợp để nâng cao
hiệu quả tỷ lệ sống, tăng trưởng kinh tế của quy trình ương ni cá Hồng
Mỹ(Sciaenops ocellatus Linnes, 1766) từ giai đoạn từ 2cm lên 10cm ương
nuôi giai trong ao đất.

2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm sinh học cá Hồng Mỹ
1.1.1. Vị trí phân loại
Ngành động vật có xương sống: Vertebrata
Lớp cá xương: Osteichthyes
Bộ cá vược: Perciformes
Họ cá đù: Sciaenidae
Giống cá đù: Sciaenops
Loài cá Hồng Mỹ: Sciaenops ocellatus (linnes, 1766)
Tên tiếng Việt khác: Cá đù đỏ.


Hình 1.1. Hình thái ngồi của cá Hồng Mỹ
Cá Hồng Mỹ có cơ thể hình thon dài, thân hơi trịn, lưng có gồ lên cao.
Vùng da nằm trên khoảng cách giữa mắt và đầu khơng có vẩy, bộ phận đầu từ
mõm, xương trước mắt và xương dưới mắt đều có vẩy. Vây lẻ khơng có vẩy
hoặc vẩy bẹ thấp, đường bên hồn toàn, đi ra sau theo vành ngoài của bộ phận
lưng. Mắt trung bình, miệng rộng ở phía trước, hơi thấp và hơi lệch phía dưới,

3


mơi mỏng, có thể co duỗi được, chúng có từ 4-6 răng nanh nhọn sắc một số ít
là răng cắt ở phía trước hàm và ở đằng trước của mỗi hàm, tiếp đó là nhiều
hàm răng chóp hoặc răng trịn phía sau thì nở rộng thành răng cấm sau này sẽ
to dần lên như răng hàm và trải ra thành từ hai đến bốn hàng mà hàng ngoài
răng rất chắc khoẻ. Vây lưng liên tục, khơng có khía lõm, bộ phận gai và tia
vây cũng rất nở nang, gai vây lưng to khoẻ, chúng có khoảng 10-13 tia gai
cứng, 9-17 tia vây mềm. Vây hậu mơn có 3 tia gai. [Trích theo Trần Thị Kim
Anh, 2009]
1.1.3. Đặc điểm phân bố và sinh thái
Cá Hồng Mỹ là loài rộng muối, rộng nhiệt phân bố ở Vịnh Mêhicô và
vùng duyên hải Tây Nam nước Mỹ. Một số năm trở lại đây đối tượng này đã
được nhập cư vào các nước trong khu vực như: Đài Loan, Trung Quốc, Việt
Nam... và nhanh chóng trở thành đối tượng nuôi kinh tế khá quan trọng trong
khu vực. Họ cá này cũng được tìm thấy ở các vùng nước Đại Dương ôn đới
và nhiệt đới.
Chúng sống vùng đáy ven bờ, vùng đá ngầm ven bờ, nơi có dịng nước
ấm. Cũng có thể thấy chúng sống ở các vùng đáy cát, đá cứng, vùng hỗn hợp
bùn cát hoặc vùng đá san hơ chết.
Về phân bố ngang thì chúng sống từ đáy ven bờ cho đến các rạn đá

hoặc bãi san hô chết ở độ sâu tới 50-60 m nước. Cũng có lồi, ban đầu ở các
vùng cửa sông, phát triển lớn hơn chuyển ra các vùng nước sâu hơn, có khi
tới độ sâu 150m nước.
Cá Hồng Mỹ sống thành đàn, phân bố phạm vi rộng, khi trưởng thành
thường đi đến những vùng cửa sông và vùng biển nơng để sinh sản. Nhiệt độ
thích hợp là từ 10-300C, thích hợp nhất là từ 18-250C. Cá Hồng Mỹ có thể
sống cả ở môi trường nước ngọt, lợ, mặn.

4


Hình 1.2. Phân bố cá Hồng Mỹ trên thế giới (FAO thủy sản thống kê 2006)
1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Các loài trong họ cá đù đều là cá dữ, ăn đáy, chúng chủ yếu dinh dưỡng
bằng các loài động vật không xương sống như thân mềm, giáp xác, giun nhiều
tơ và kể cả cá nhỏ.... Cá Hồng Mỹ cũng như các loài cá biển khác, trong giai
đoạn ấu trùng thức ăn của chúng đều là động vật phù du như luân trùng, chân
chèo Copepoda.
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng
Tốc độ tăng trưởng của cá Hồng Mỹ phụ thuộc rất lớn vào khu vực
nuôi. Tại các trang trại ở Florida và Vịnh Mêhicơ cá Hồng Mỹ có thể đạt 1-2
kg trong thời gian từ 14-22 tháng, nhưng nếu như nuôi ở khu vực nhiệt đới thì
tốc độ tăng trưởng của nó tăng lên rất nhiều.
Tốc độ tăng trưởng của cá còn phụ thuộc vào mật độ nuôi, thời gian
nuôi, loại thức ăn, cỡ cá thả ban đầu. Chẳng hạn như cỡ cá giống 120 g, thả
tronglồng với mật độ 30-60 con/m3, tóc độ tăng trưởng trung bình là 800
g/con trong vịng 6-7 tháng nuôi ở Isarel. Với mật độ nuôi 140 con/m3, cá có

5



thể đạt 750 g/con khi nuôi trong tời gian 10-14 tháng và cho ăn bằn thức ăn
cao đạm.
1.1.6. Sinh sản và phát triển
Cá Hồng Mỹ thành thục ở tuổi 3-4+. Tuy nhiên cũng đã có nghiên cứu
cho thấy chúng có thể thành thục sớm hơn (sau 2 năm). Gần đến giai đoạn
thành thục chúng thường không ăn hàng ngày mà chỉ ăn 3lần/tuần. Mỗi cá cái
có thể thành thục hơn một lần/năm, một số báo cáo còn cho thấy ở các trang
trại ở Texas đã bắt gặp một con cá cái có thể đẻ 7 lần trong 26 ngày.
Sức sinh sản của loài cá này cũng rất lớn, một con cá cái trọng lượng
11-14 kg có thể đẻ 0,5 triệu trứng/lần và đạt 1-3 triệu trứng/năm. Cá Hồng Mỹ
đẻ vào mùa thu và phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: nhiệt độ nước, tốc
độ dòng chảy và thủy triều...
Phát triển phôi: Lần phân cắt lần đầu tiên xảy ra sau 20 phút sau khi thụ
tinh. Sự phân cắt tế bào sau mỗi 15-20 phút và trứng phát triển đến giai đoạn
nhièu tế bào trong vòng 3 giờ. Sự phát triển của trứng trải qua các giai đoạn
thông thường: Phôi nang, phôi vị, phôi thần kinh và phôi mầm. Tim phôi bắt
đầu hoạt động sau khoảng 15 giờ và trứng nở sau 19 giờ (ở nhiệt độ 28-300C,
độ mặn 30-32ppt) tính từ lúc thụ tinh.
Ấu trùng: Chiều dài ấu trùng mới nở dao động từ 1,31-1,68 mm, trung
bình là 1,49mm. Nỗn hồng dài trung bình 0,86mm. Có một giọt dầu nằm
phía trước nỗn hồng làm cho cá mới nở nổi hầu như theo chiều thẳng đứng
hay khoảng 450 so với mặt phẳng nằm ngang. Lúc đầu sự hình thành sắc tố
khơng đồng loạt; mắt, ống tiêu hố, huyệt và vây đi trong suốt. Ba ngày sau
khi nở nỗn hồng hầu như được sử dụng hết và hạt dầu còn lại không đáng
kể. Ở giai đoạn này miệng bắt đầu mở ra và hàm bắt đầu cử động, ấu trùng
bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài.

6



1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống cá biển trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu công nghệ sản xuất giống cá biển trên thế giới
Những thành công đầu tiên về sản xuất giống cá biển chủ yếu mới chỉ
đạt được trong thập kỉ cuối của thế kỉ 20 ở Nauy, Đài loan, Nhật bản và một
số nước và vùng lãnh thổ khác.
Nền công nghiệp sản xuất giống cá biển ở Đài loan thực sự phát triển
trong khoảng trên 30 năm về trước. Đến nay Đài loan chủ động sản xuất
giống nhân tạo hầu hết các lồi cá biển là đối tượng ni (khoảng 60 lồi). Cá
giống của Đài loan khơng những đáp ứng đủ nhu cầu ni trong nước và cịn
xuất khẩu đi nhiều nước có nghề ni cá biển trên thế giới. Năm 1994 Đài
loan là nước đầu tiên nghiên cứu thành công sản xuất giống nhân tạo cá giò và
đến năm 1997 đã sản xuất được giống ở qui mô thương mại.
Nhật Bản sản xuất giống của gần 20 loài cá biển khơng những phục vụ
nhu cầu ni và cịn có thể thả ra biển phục vụ mục đích tái tạo và tăng cường
nguồn lợi tự nhiên.
Từ những năm 1950, Trung Quốc bắt đầu nghiên cứu kỹ thuật sản
xuất giống nhân tạo các biển, đến năm 2000 Trung Quốc sản xuất thành cơng
giống nhân tạo của 54 lồi các biển, hàng năm, nước này sản xuất khoảng 10
tỷ con giống cá biển và tập trung chủ yếu vào các loại có giá trị kinh tế như cá
mú, cá hồng, các tráp đỏ, cá măng. Các nước Đông Nam Á mới bắt đầu
nghiên cứu sản xuất giống các biển trong hoảng 12 năm gần đây và đã có một
số thành cơng nhất định: Indonesia chủ yếu thành công trên cá song chuột,
Thái Lan sản xuất thành công các chẽm (Lates calcarfer) và cá song chấm
(E.coioides), đây là nước đầu tiên nghiên cứu sản xuát giống các chẽm thành
công năm 1970, hiện nay Thái Lan vẫn là nước đứng đầu thế giới về sản xuất
các chẽm, hàng năm sản xuất khoảng 10 triệu con giống. Philippin và
Malaysia... mới có những thành cơng bước đầu về một số đối tượng nhưng ở

7



quy mô nhỏ. Cá giống cung cấp cho các nước này chủ yếu nhập từ Đài Loan
[Lê Tổ Phúc, báo cáo tình hình sản xuất giống biển Trung Quốc]
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống cá biển ở Việt Nam
Trước đây hầu hết nguồn cung cấp các giống cho nghề nuôi lồng bè
trên biển chủ yếu dựa vào khai thác ngoài tự nhiên bằng cách câu, bẫy, hoặc
dùng lưới vì vậy guồn cung cấp giống chưa được chủ động, hoàn toàn phụ
thuộc vào tự nhiên và khả năng đánh bắt của ngư dân do đó chưa đáp ứng
được nhu cầu về số lượng, chất lượng, tính mùa vụ của con giống cho nghề
nuôi cá lồng bè trên biển và các ao đầm nước lợ ở quy mơ gia đình và quy mô
công nghiệp. Mặt khác, giống khai thác tự nhiên vượt qua khả năng tái tạo
quần đàn đã đến mức báo động. Hơn nữa, giống khai thác tự nhiên thường
không đảm bảo về mặt số lượng và chất lượng cũng như mùa vụ nuôi.
Việt Nam bắt đầu nghiên cứu sản xuất giống cá biển từ những năm
1993 - 2004. Kết quả nghiên cứu và sản xuất giống các biển của Việt Nam
mới chỉ thành công bước đầu và chủ yếu thành công ở Viện nghiên cứu. Hiện
nay, chúng ta đã cơ bản chủ động sản xuất nhân tạo được 6 đối tượng cá biển
có giá trị kinh tế: cá dìa, cá song chấm nâu, cá giị, cá Hồng Mỹ, cá chẽm, cá
chẽm mũi nhọn.
Từ năm 1993, Viện nghiên cứu hải sản đã tiến hành nghiên cứu sinh
sản một số lồi cá biển có giá trị kinh tế như: cá song, cá Vược, cá Giò, cá
Tráp. Năm 1994 - 1995, bước đầu cho sản xuất được các loài trên nhưng tỷ lệ
sống của cá bột/ cá giống còn rất thấp.
Từ 1997 - 1999, Viện Nghiên cứu Hải sản đã tiến hành nghiên cứu sản
xuất thành cơng giống cá giị, cung cấp trên 10 nghìn con giống cỡ 10 - 15 cm
cho ngư dân và một số cơ sở sản xuất ni cá lồng trên biển của Quảng ninh,
Hải Phịng. Từ năm 2001 đến nay được sự tài trợ của hợp phần SUMA và dự
án NORAD, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I đã tiến hành nghiên cứu


8


hồn thiện quy trình tại các địa điểm Hải Phịng, Quảng Ninh, Nghệ An thu
được nhiều kết quả, sản xuất được 3,2 vạn con giống cỡ 5 -6 cm, 1,3 vạn con
giống cỡ 15 cm. Hiện nay, quy trình sản xuất giống cá giị ổn định và được
đơn giản hóa để áp dụng rộng rãi.
Năm 2002, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I sản xuất thành công
giống các song tại Cát Bà (Hải Phòng). Hiện nay Viện nghiên cứu nuôi trồng
thủy sản I đã chủ động công nghệ sản xuất cá song chấm nâu, công nghệ này
đã được chuyển giao cho các cơ sở sản xuất giống của các địa phương.
Năm 2003, công nghệ sản xuất nhân tạo cá Hồng Mỹ đã được chủ
động. Năm 2003 sản xuất được 350.000 con giống và viện nghiên cứu nuôi
trồng thủy sản I đã chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất.
Từ năm 1996-2007 Trường đại học thủy sản nha trang đã nghiên cứu
và thử nghiệm đề tài “Quy trình kỹ thuật sản xuất giống cá chẽm” đã tìm ra
được qui trình sản xuất giống cá chẽm nhân tạo, ươm nuôi cá bột cá chẽm
thành cá giống qui mô sản xuất thương mại. Từ năm 2004 đến nay sản xuất
được hơn 2 triệu cá giống cỡ 2-3 cm và hơn 400.000 con giống cỡ 3-4 cm.
Tù những năm 2005-2006 Trung tâm khuyến ngư phối hợp với trường
cao đẳng thủy sản thực hiên thành công nhập công nghệ sản xuất giống nhân
tạo với đối tượng là cá cháp vàng và cá hồng đỏ.
Bảng 1.1 Kết quả nghiên cứu và sản xuất giống cá biển năm 2003 -2004
TT

Loài cá

1
2
3

4

Cá song chấm nâu
Cá giị
Cá Hồng Mỹ
Cá vược

Số lượng
giống (con)
400.000
500.000
750.000
400.000

Đơn vị có cơng nghệ
Viện nghiên cứu NTTS I
Viện nghiên cứu NTTS I
Viện nghiên cứu NTTS I
Viện nghiên cứu NTTS I

(Nguồn: Đề tài nghiên cứu sản xuất cá biển - Viện NTTS I, 2004)

9


1.2.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất giống cá Hồng Mỹ
Năm 1989, Trung quốc bắt đầu cho thử nghiêm sinh sản cá Hồng Mỹ,
qua nhiều lần tiêm kích dục tố, trong đó 4 lần cho đẻ trứng thụ tinh nhân
tạo thành cơng thu được 900 vạn trứng trong đó có 500 vạn trứng được thụ
tinh. Qua hình thức thực nghiệm trong ương nuôi với thức ăn ban đầu là

rotifer, copepoda, thức ăn tổng hợp thu được 38,6 vạn giống kích cỡ 2-3
cm. Năm 1997 nước này có hơn 25 trại sản xuất cá Hồng Mỹ và sản xuất
được 45 triệu giống.
Nhằm đa dạng hóa tối ưu đối tượng ni, góp phần tăng lượng cá ni
cho tồn nghành cũng như chủ động nguồn giống cho người nuôi năm 2006 2007 trung tâm quốc gia giống hải sản thực hiện thành công đề án: sản xuất
thử nghiệm giống cá giò, cá Hồng Mỹ, cá song do TS. Mai Công Khuê - Viện
Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I làm chủ nhiệm đề tài. Kết quả dự án sau 2
năm thực hiện đề tài sản xuất được 52 vạn cá giống Hồng Mỹ.
Năm 2008 và 2009, Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản Bắc
Trung Bộ đã cho sản xuất thành công cá Hồng Mỹ với sản lượng tương ứng
20 vạn con.
Năm 2008 - 2010, tỉnh Khánh Hòa thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây
dựng qui trình cơng nghệ ni thương phẩm cá Hồng Mỹ (Sciaenops
ocellatus) bằng thức ăn công nghiệp” tại Khánh Hịa TS. Lục Minh Diệp làm
chủ nhiệm đề tài.
1.3. Tình hình phát triển ni cá biển trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Trên Thế giới
Nghề nuôi biển trên thế giới phát triển bắt đầu từ những năm 70, đối
tượng nuôi chủ yếu là cá hồi, cá mú, cá chẽm, cá giò, …sản lượng cá biển đạt
gần 2,7 triệu tấn và giá trị gần 10 triệu USD (FAO, 2009).

10


Canada, Nauy, Chi lê, Bắc Ailen là những nước có sản lượng cá hồi
đứng đầu thế giới, trong đó Nauy là nước có sản lượng cá hồi lớn nhất thế
giới. Trong đó nauy là nước có sản lượng cá hồi lớn nhất.
Đối lượng ni biển chính của các nước vùng Địa trung hải là các
chẽm châu Âu (Dicentrarchus labrax) và các tráp (Sparus aurata). Năm
2009, sản lượng hai loại cá này đạt khoảng 270.000 tấn, đứng đầu về sản

lượng là hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì.
Nghề ni cá biển ở khu vực những năm gần đây có những bước phát
triển khả quan. Tổng sản lượng ni cá biển tồn khu vực tăng 20% từ năm
2009 đến năm 2010. Sản lượng tăng từ 1.500.800 tấn (2009) lên tới 1.800.960
tấn (2010). Quốc gia có sản lượng ni biển lớn nhất hiện nay vẫn là Trung
Quốc với sản lượng nuôi năm 2010 là 900.480 tấn. Tiếp theo là Nhật Bản với
sản lượng là 300.160 tấn, hiện nay sản lượng cá biển của Trung Quốc chiếm
đến 50% sản lượng toàn khu vực. Hiện nay, Thái Lan là nước dẫn đầu về sản
lượng nuôi cá chẽm (Later calcarifer) trong khu vực. Ở Indonesia và
Philippines là cá măng (Chanos chanos) vẫn là đối tượng nuôi chủ yếu trong
nghề nuôi các biển. Sản lượng nuôi cá măng năm 2004 đạt 514.666 tấn, năm
2005 đạt 542.842 tấn. Các Giò là đối tượng nổi lên ở khu vực châu Á. Sản
lượng 2004 đạt 20.461 tấn, năm 2005 đạt 22.745 tấn, chủ yếu tập trung ở hai
nước Trung Quốc và Đài Loan.
1.3.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là nước có nhiều tiềm năng về ni hải sản nói chung và
ni các biển nói riêng. Việt Nam có bờ biển dài, nhiều eo vịnh kín gần thị
trường tiêu thụ các sống lớn như ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hongkong, Đài
Loan. Tuy nhiên, nghề nuôi cá biển mới bắt đầu từ những năm 90 với những
lồng ni cá biển đầu tiên ó ở vịnh Hạ Long và một số vùng biển thuộc vịnh
Nha Trang. Trong những năm gân đây, nghề nuôi cá biển ở Việt Nam đã phát

11


triển mạnh, đặc biết là các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phịng, Thái Bình, Khánh
Hịa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang... Các đối tượng được nuôi chủ yếu hiện
nay là các giò, cá song, cá vược, các hồng, cá tráp.
Bảng 1.2. Tình hình ni cá biển ở Việt Nam
Địa phương


Hình thức ni

Sản lượng (tấn)

Quảng Ninh

Ni lồng bè

950

Hải Phịng

Ni lồng bè

720

Khánh Hịa

Ni lồng bè

70

Bình Thuận

Ni lồng bè

50

Phú n


Ni lồng bè

40

Bà Rịa - Vũng Tàu

Ni lồng bè

200

Quảng Ninh

Ni trong ao đất

550

Khánh Hịa

Ni trong ao đất

100

Tổng

2680
(Nguồn: Vụ nuôi trồng thủy sản, Bộ Thủy sản, 2003)

1.3.3. Tình hình phát triển ni cá Hồng Mỹ
Cá Hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus Linnes, 1766) phân bố rộng lớn ở

vùng biển duyên hải tây nam nước mỹ, vịnh mêhicô, Ecuador, Israel... một số
năm gần đây đối tượng được nhập cư vào một số nước như Hồng Kông, Đài
Loan, Trung Quốc, Việt Nam...Cá Hồng Mỹ là một trong những đối tượng
được lựa chọn nuôi quan trọng. Thị trường tiêu thụ rộng lớn như EU, Nhật
Bản, Hông Kông, Singapore với giá bán cá phi lê xuất khẩu vào thị trường
này từ 20 - 25 USD/kg.
Cá Hồng Mỹ nuôi bằng nhiều hinh thức khác nhau như nuôi trong ao
đất, nuôi trong lồng.

12


Trong những năm qua nghề ni tơm gặp nhiều khó khăn dịnh bệnh
bùng phát, người dân chuyển dần sang nuôi các lọai cá biển trong ao đất
nhất có nồng độ muối thấp đạt giá trị cao như cá Hồng Mỹ, chim vây vàng,
bống bớp...
Trong thập kỷ gần đây, nghề nuôi thương phẩm cá Hồng Mỹ đang phát
triển nhanh, do đây là lồi cá có chất lượng thịt thơm ngon, tốc độ tăng trưởng
nhanh. Hơn nữa, nó cũng là đơi tượng đang được thay thế cho con tôm vốn bị
thất bại do bệnh dịch bùng phát.
Ở Việt Nam, cá Hồng Mỹ được ni ở một số nơi như Quảng Ninh,
Hải Phịng, nghệ An, Khánh hòa, Cà mau...
Năm 2003, cá Hồng Mỹ giai đoạn cá hương được viên nghiên cứu nuôi
trồng thủy sản I nhập từ đài loan nuôi thành công cá giống.
Năm 2005, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I thực hiện dề tài
nghiên cứu “Đặc điểm sinh học, kỹ thuật nuôi thương phẩm và tạo đàn cá hậu
bị của 5 lồi cá biển kinh tế” trong đó có cá Hồng Mỹ. Proconco được sử
dụng làm thức ăn.
1.4. Tình hình sản xuất giống và nuôi cá Hồng Mỹ ở Nghệ An
Năm 2003, trong khuông khổ dự án NORAD, Phân viện nghiên cứu

Nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ nhập cá Hồng Mỹ từ giai đoạn cá hương
về nuôi. Cá tạp được sử dụng làm thức ăn chính.
Năm 2005, thực hiện thành công đề tài ứng dụng công nghệ xây dựng
mô hình ương cá Hồng Mỹ trong trại sản xuất tơm giống ở nghệ an, do kỹ sư
Tô huy Vấn thuộc trung tâm sản xuất tôm sạch bệnh làm chủ nhiệm đề tài.
Đưa ra bước chuyển biến mới trong công nghệ ni cá Hồng Mỹ trong ao đất
tại Nghệ An. Ngồi ra cịn ni kết hợp cá Hồng Mỹ ở những ao sau khi thu
hoạch tôm và nhưng ao hồ không đủ điều kiện nuôi tôm.

13


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Cá Hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus)
* Vật liệu nghiên cứu
- Cá Hồng Mỹ thí nghiệm có chiều dài = 2,398cm; khối lượng = 0,719g
- Hệ thống giai ni: diện tích giai ni 1x1x1 m.
- Ao ni nước lợ: diện tích ao ni: 4.200 m2
- Hệ thống cấp thốt nước của ao ni.
- Thức ăn cho cá ni thí nghiệm.
- Một số trang thiết bị khác như xô, chậu cân điên tử...
* Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/02 đến 15/05/2012
- Địa điểm: Trại ương và nuôi thương phẩm các loài cá biển trong ao
đất xã Nghi Hợp - Huyện Nghi Lộc, thuộc Phân viện Nghiên cứu Nuôi trông
thủy sản Bắc Trung Bộ - Viện Nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy Sản I.
2.2. Nội dung nghiên cứu

o Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên tỷ lệ sống của cá Hồng Mỹ.
o Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng cá Hồng Mỹ.
o Đánh giá hiệu quả kinh tế của mơ hình ương cá Hồng Mỹ với các mật
độ khác nhau.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm một nhân tố được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hồn
tồn. Gồm 3 cơng thức, mổi công thức lặp lại 3 lần. Cụ thể:

14


- CT1: mật độ 40 con/giai ;
- CT2: mật độ 50 con/giai
- CT3: mật độ 60 con/giai
Điều kiện phi thí nghiệm: các cơng thức đều bố trí ở các giai có cùng
diện tích đặt trong một ao ni, điều kiện mơi trường được xem như đồng
nhất giữa các lơ thí nghiệm.
Sơ đồ khối nghiên cứu
Ảnh hưởng của mật độ đến
sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá Hồng Mỹ

CT2

CT1

- Tốc độ tăng trưởng
- Tỷ lệ sống
- Đánh giá hiệu quả kinh tế


Kết luận, kiến nghị

Hình 2.2. Sơ đồ khối nghiên cứu

15

CT3


2.3.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu
 Phương pháp xác định các yếu tố môi trường
Bảng 2.1. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường
Chỉ tiêu

Phương pháp

Thời điểm đo

Dụng cụ đo

Nhiệt độ
(oC)

TCVN 4557 1998

6h và 16h

Nhiệt kế

pH


Tiêu chuẩn
TCVN
5943 - 1995

6h và 16h

Máy đo pH

Bộ test DO

DO
(mg/l)

Winkler
(TCVN 7324
- 1999)

6h và 16h

NH3
(mg/l)

TCVN 6194 1996

6h và 16h

TCVN
5943 - 1995
TCVN

Bộ test NH3
5943 - 1995

 Phương pháp xác định tốc độ tăng trưởng
+Xác định chiều dài toàn phần (L): định kỳ: 10 ngày/lần; Số lượng
mẫu: 30 con/giai/lần. Sử dụng thước chia vạch, có độ chính xác đến mm
+ Xác đinh khơi lượng cá (W): định kỳ: 10 ngày/lần; Số lượng mẫu 30
con/giai/lần. Sử dụng cân điện tử, độ chính xác 0.01 g
 Tốc độ tăng trưởng tương đối:
Công thức:
 Khối lượng:
SGRw 

ln Ws  ln Wt
 100
t

SGRl 

ln Ls  ln Lt
 100
t

 Chiều dài thân:

16


Trong đó:
Wt là khối lượng ở lần đo trước (g)

Ws là khối lượng ở lần đo sau (g)
Lt là chiều dài đo ở lần đo trước (cm)
Ls là chiều dài đo ở lần đo sau (cm)
t

là khoảng cách giữa hai lần đo (ngày)

 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối
 Khối lượng:
ADGw 

Ws  Wt
t

 Chiều dài thân:
ADG 

Ls  Lt
t

Trong đó:
Wt là khối lượng ở lần đo trước (g)
Ws là khối lượng ở lần đo sau (g)
Lt là chiều dài đo ở lần đo trước (cm)
Ls là chiều dài đo ở lần đo sau (cm)
t

là khoảng cách giữa hai lần đo (ngày)

 Phương pháp xác định tỷ lệ sống

Định kỳ 10 ngày/ lần kiểm tra số lượng cá còn sống để tính độ hao hụt
từng thời kỳ.
T (%) 

Ts
 100
Tt

Trong đó:
Tt là số lượng cá đếm được ở lần kiểm tra trước
Ts là số lượng cá đếm được ở lần kiểm tra sau

17


×