Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Ảnh hưởng của độ mặn đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng (penaeus vannamei) ở giai đoạn zoea và giai đoạn mysis

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN BÁ MINH

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN
ĐẾN THỜI GIAN BIẾN THÁI VÀ TỶ LỆ SỐNG
CỦA ẤU TRÙNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
(Penaeus vannamei) Ở GIAI ĐOẠN ZOEA
VÀ GIAI ĐOẠN MYSIS

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

VINH - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN
ĐẾN THỜI GIAN BIẾN THÁI VÀ TỶ LỆ SỐNG
CỦA ẤU TRÙNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
(Penaeus vannamei) Ở GIAI ĐOẠN ZOEA
VÀ GIAI ĐOẠN MYSIS

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NI TRỒNG THỦY SẢN

Người thực hiện:
Lớp:


Người hướng dẫn:

Trần Bá Minh
49K1 - NTTS
TS. Trần Ngọc Hùng

VINH - 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, trong q trình học tập và thực hiện đề
tài tơi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu,với tất cả sự trân trọng và lịng chân
thành tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
Q thầy cơ giáo trong khoa Nông Lâm Ngư đã cung cấp cho tôi những kiến
thức cơ bản trong suốt quá trình học tập, đặc biệt là thầy Trần Ngọc Hùng, người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi với tất cả tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt huyết từ khâu
định hướng chọn đề tài đến q trình thực hiện nghiên cứu và viết khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P Việt
Nam - Mỹ An - Phù Mỹ - Bình Định, cùng bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
động viên giúp đỡ tôi về mặt tinh thần cũng như vật chất trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !

Vinh, tháng 5 năm 2012

Sinh Viên

Trần Bá Minh


i


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... v
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 2
1.1.

Một số đặc điểm đối tượng nghiên cứu ......................................................... 2

1.1.1.

Hệ thống phân loại ......................................................................................... 2

1.1.2.

Đặc điểm hình thái ......................................................................................... 2

1.1.3.

Đặc điểm phân bố .......................................................................................... 3

1.1.4.


Tập tính sống và tính thích ứng ..................................................................... 4

1.1.5.

Thức ăn và tập tính ăn ................................................................................... 4

1.1.6.

Tập tính sinh sản ............................................................................................ 5

1.1.7.

Đặc điểm các giai đoạn phát triển của ấu trùng tơm thẻ chân trắng.............. 6

1.2.

Tình hình nghiên cứu và sản xuất tôm giống tôm thẻ chân trắng trên
thế giới và tại Việt Nam................................................................................. 9

1.2.1.

Tình hình nghiên cứu và sản xuất tơm giống tơm thẻ chân trắng
trên thế giới ................................................................................................... 9

1.2.2.

Tình hình nghiên cứu và sản xuất tơm giống tơm thẻ chân trắng tại
Việt Nam...................................................................................................... 11

Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 13

2.1.

Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................. 13

2.1.1.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 13

2.1.2.

Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 13

2.1.3.

Địa điểm nghiên cứu.................................................................................... 13

2.2.

Vật liệu và thiết bị dụng cụ dụng trong nghiên cứu .................................... 13

2.3.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 14

ii


2.3.1.

Bố trí thí nghiệm .......................................................................................... 14


2.3.2.

Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................... 16

2.3.3.

Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................... 18

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 19
3.1.

Kết quả quản lý các yếu tố mơi trường thí nghiệm ..................................... 19

3.2.

Ảnh hưởng của độ mặn đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu
trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng ..................................................... 22

3.2.1.

Ảnh hưởng của độ mặn trong các nghiệm thức lên thời gian biến thái
của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng .......................................... 22

3.2.2.

Ảnh hưởng của độ mặn trong các nghiệm thức lên tỷ lệ sống của ấu
trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng ..................................................... 26

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ..................................................................... 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 32
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Các giai đoạn ấu trùng tôm he chân trắng [10] ....................................... 6

Bảng 1.2.

Đặc điểm phân biệt các giai đoạn phụ ấu trùng Zoea [10] ..................... 7

Bảng 2.1.

Phương pháp xác định các yếu tố môi trường ...................................... 16

Bảng 3.1.

Các yếu tố môi trường trong 3 lần lặp .................................................. 20

Bảng 3.2.

Ảnh hưởng của độ mặn tại các nghiệm thức lên thời gian biến
thái của ấu trùng tôm thẻ chân trắng ở giai đoạn Z1-Z2 .................... 22

Bảng 3.3.


Ảnh hưởng của độ mặn tại các nghiệm thức lên thời gian biến
thái của ấu trùng tôm thẻ chân trắng ở giai đoạn Z2-Z3 ..................... 23

Bảng 3.4.

Ảnh hưởng của độ mặn tại các nghiệm thức lên thời gian biến
thái của ấu trùng tôm thẻ chân trắng ở giai đoạn Z3-M1 .................... 23

Bảng 3.5.

Ảnh hưởng của độ mặn tại các nghiệm thức lên thời gian biến
thái của ấu trùng tôm thẻ chân trắng ở giai đoạn M1-M2 ................... 24

Bảng 3.6.

Ảnh hưởng của độ mặn tại các nghiệm thức lên thời gian biến
thái của ấu trùng tôm thẻ chân trắng ở giai đoạn M2-M3 ................... 24

Bảng 3.7.

So sánh ảnh hưởng của độ mặn tại các nghiệm thức lên thời
gian biến thái của ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng .......... 25

Bảng 3.8.

Ảnh hưởng của độ mặn tại các nghiệm thức lên tỷ lệ sống của
ấu trùng ở giai đoạn Z1-Z2 tôm thẻ chân trắng .................................... 26

Bảng 3.9.


Ảnh hưởng của độ mặn tại các nghiệm thức lên tỷ lệ sống của
ấu trùng ở giai đoạn Z2-Z3 tôm thẻ chân trắng .................................... 26

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của độ mặn tại các nghiệm thức lên tỷ lệ sống của
ấu trùng ở giai đoạn Z3-M1 tôm thẻ chân trắng ................................... 27
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của độ mặn tại các nghiệm thức lên tỷ lệ sống của
ấu trùng ở giai đoạn M1-M2 tôm thẻ chân trắng .................................. 27
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của độ mặn tại các nghiệm thức lên tỷ lệ sống của
ấu trùng ở giai đoạn M2-M3 tôm thẻ chân trắng .................................. 28
Bảng 3.13. So sánh ảnh hưởng của độ mặn tại các nghiệm thức lên tỷ lệ
sống của ấu trùng ở giai đoạn Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng........ 28

iv


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1.

Tơm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) ................................................ 2

Hình 1.2:

Ấu trùng Nauplius ................................................................................... 6

Hình 1.3:

Các giai đoạn ấu trùng ở giai đoạn Zoea ................................................ 7

Hình 1.4.


Các giai đoạn ấu trùng ở giai đoạn Mysis .............................................. 8

Hình 2.1.

Sơ đồ khối nghiên cứu .......................................................................... 14

Hình 2.2.

Sơ đồ thí nghiệm ................................................................................... 15

Hình 3.1.

Ảnh hưởng của độ mặn tại các nghiệm thức lên thời gian biến
thái của ấu trùng Zoea và Mysis tơm thẻ chân trắng ............................ 25

Hình 3.2.

Ảnh hưởng của độ mặn tại các nghiệm thức lên tỷ lệ sống của
ấu trùng Zoea và Mysis tôm thẻ chân trắng .......................................... 29

v


THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

m

:


Mét

cm

:

Centimet

ml

:

Mililit (Đơn vị đo thể tích)

l

:

Lít (Đơn vị đo thể tích)

m3

:

Mét khối (Đơn vị đo thể tích)

toC

:


Nhiệt độ

g

:

Gram (Đơn vị đo khối lượng)

mg

:

Miligram

%

:

Phần trăm



:

Phần ngàn

DO

:


Hàm lượng oxy hòa tan.

ppm

:

Phần triệu

Nau

:

Nauplius

Z

:

Zoea

M

:

Mysis

PL

:


Post-larvae

NT

:

Nghiệm thức

TGBT

:

Thời gian biến thái

TLS

:

Tỷ lệ sống

vi


MỞ ĐẦU
Ngành nuôi trồng thủy sản nước ta đang ngày càng phát triển mạnh và trở
thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia, ngành không chỉ mang
lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước nhờ xuất khẩu mà cịn góp một phần đáng kể
vào cơng tác xóa đói giảm nghèo, làm thay đổi đời sống và điều kiện kinh tế của cộng
đồng dân cư ở miền núi và ven biển.
Thời gian gần đây, với lợi nhuận mà nghề nuôi tôm mang lại đã thực sự thúc

đẩy nhiều người mạnh dạn đầu tư với quy mô lớn trên đối tượng tôm thẻ chân trắng
(Penaeus vannamei). Tuy nhiên một thực tế khơng mong muốn đó là việc quy
hoạch và quản lý không đồng bộ với sự phát triển của nghề nuôi mà chất lượng và
sản lượng tôm ni khơng đạt u cầu, cịn xảy ra hiện tượng dịch bệnh và ô nhiễm
môi trường. Đồng thời, vấn đề thị trường với những rào cản trong xuất khẩu khiến
việc tiêu thụ sản phẩm trở nên khó khăn hơn. Chính vì vậy, u cầu đặt ra cho nghề
ni tơm nước ta là phải sản xuất được những con giống có chất lượng tốt, chủ động
được số lượng đáp ứng nhu cầu của các ao nuôi tôm..
Trong sản xuất giống tôm thẻ chân trắng, để tạo ra con giống tốt, đạt tỷ lệ
sống cao, hạn chế xảy ra dịch bệnh thì việc nghiên cứu tìm ra độ mặn thích hợp để
ương ấu trùng là một trong những yếu tố quan trọng trong quy trình sản xuất giống
tơm thẻ chân trắng. Trước thực tế đó, được sự đồng ý của khoa Nơng-Lâm Ngư,bộ
môn thủy sản và sự giúp đỡ của công ty C.P Việt Nam, tơi đã triển khai đề tài
khóa luận: “Ảnh hưởng của độ mặn đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của
ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) ở giai đoạn Zoea và giai
đoạn Mysis”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định được độ mặn phù hợp trong quá trình ương ni tơm thẻ chân trắng
tại Cơng ty Cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam - Mỹ An - Phù Mỹ - Bình Định.

1


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Một số đặc điểm đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Hệ thống phân loại
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Họ: Penaeidea

Giống: Penaeus
Loài: Penaeus vannamei (Boone, 1931)
Tên khoa học: Penaeus vannamei.
Tên tiếng Anh: White Leg shrimp.
Tên Việt Nam: Tôm he chân trắng, tơm thẻ chân trắng.
1.1.2. Đặc điểm hình thái

Hình 1.1. Tơm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei)
Cấu tạo ngồi tơm chân trắng giống với tôm he Trung Quốc (Penaeus
chinensis) và tôm bạc (Penaeus merguiensis)
Cơ thể tôm he chân trắng được chia làm 2 phần: phần đầu ngực và phần bụng.
Phần đầu ngực có 14 đơi phần phụ, bao gồm:

2


- 1 đơi mắt kép có cuống mắt
- 2 đơi râu: Anten 1 (A1) và Anten 2 (A2), A1 ngắn, đốt 1 lớn và có hốc mắt, có
2 nhánh ngắn. A2 có nhánh ngồi biến thành vẩy râu (Antennal scale), nhánh trong
kéo dài. Hai đôi râu này đảm nhận chức năng khứu giác và giữ thăng bằng.
- 3 đôi hàm: đôi hàm lớn, đôi hàm nhỏ 1 và đôi hàm nhỏ 2
- 3 đơi chân hàm có chức năng giữ mồi, ăn mồi và hỗ trợ cho hoạt động.
- 5 đơi chân bị hay chân ngực, giữ cho tơm bị trên mặt đáy.
Phần đầu ngực được bảo vệ bởi phần giáp đầu ngực. Trên giáp đầu ngực có
nhiều gai, gờ, sóng, rãnh. Phía trước vỏ giáp đầu ngực là chủy đầu, (rostrum), vũ
khí tự vệ của tơm là chủy đầu hình nhọn mũi kiếm, có gai trên chủy.
Phần bụng có 7 đốt. 5 đốt đầu mỗi đốt mang 1 đôi chân bơi hay còn gọi là
chân bụng. Mỗi chân bụng có 1 đốt chung bên trong, đốt ngồi chia làm 2 nhánh:
nhánh trong và nhánh ngoài. Đốt bụng thứ 7 biến thành teson, hợp với đôi chân
đuôi phân nhánh tạo thành đuôi, giúp cho tôm chuyển động lên xuống và búng

nhảy. Ở tôm đực 2 nhánh trong của đôi chân bụng 1 biến thành petasma và 2 nhánh
trong của đôi chân bụng 2 biến thành đôi phụ bộ đực, là các bộ phận sinh dục đực
bên ngồi [5].
Tơm có màu lam, trên thân khơng có đốm vằn, chân bị có màu trắng vàng,
các vành chân đi có màu đỏ nhạt và xanh.
Vỏ tơm mỏng, có thể nhìn thấy đường ruột rất rỏ. Râu tơm có màu đỏ và dài
gấp 1,5 chiều dài thân. Tơm cái có thelycum hở. Cá thể lớn nhất có chiều dài thân
đạt tới 23 cm [10].
1.1.3. Đặc điểm phân bố
Tôm he chân trắng phân bố chủ yếu ở khu vực phía Tây Thái Bình Dương và
châu Mỹ, từ ven biển Sonora - Mexico đến miền Trung Peru.
Tơm sống ở các vùng biển đáy cát có độ sâu từ 0-72 m, nhiệt độ nước tương
đối ổn định: 25-32oC, độ mặn 28-34‰. Tơm he chân trắng có sự thích nghi rất tốt
đối với những thay đổi đột ngột của môi trường sống, lên khỏi mặt nước khá lâu
vẫn không chết [4].

3


Một số nghiên cứu cho thấy: Nhu cầu oxy hóa tối thiểu của tôm he chân
trắng cỡ 4 cm là 2 mgO2. Tơm lớn có sức chịu đựng tốt hơn tôm nhỏ [4].
Trong tự nhiên, tôm he chân trắng sinh trưởng, thành thục sinh dục, giao vĩ
và đẻ trứng ở những vùng biển có độ sâu 70 m với nhiệt độ khoảng 26-28oC, độ
mặn khá cao (35‰). Trứng nở ra ấu trùng và vẫn sống ở khu vực này. Ở giai đoạn
Post-larvae, chúng bơi vào gần bờ và sinh sống ở đáy những vùng cửa sông cạn.
Điều kiện môi trường ở đây khác biệt hơn: thức ăn nhiều hơn, độ mặn thấp hơn,
nhiệt độ cao hơn, . . .. Sau một vài tháng tôm ấu niên trưởng thành bơi ngược ra
biển và tiếp tục vịng đời [4].
1.1.4. Tập tính sống và tính thích ứng
Tơm he chân trắng thích ứng mạnh với sự thay đổi đột ngột của môi trường sống.

- Trong vùng biển tự nhiên tôm he chân trắng sống ở đáy cát có độ sâu từ
0,5-72 m, nhiệt độ nước ổn định từ 25-32oC, độ mặn từ 28-33‰, pH:7,7-8,3. Tôm
trưởng thành phần lớn sống ở ven biển gần bờ, tôm ưa sống ở vùng cửa sông giàu
chất dinh dưỡng. Ban ngày tơm vùi mình trong bùn, ban đêm mới mị đi kiếm ăn.
- Về oxy hịa tan: tơm he chân trắng tăng trưởng thích hợp nhất ở nồng độ
oxy hịa tan >5 ppm. Ngưỡng an tồn thấp nhất là 2,5-3 ppm. Nếu thấp hơn 1,9 ppm
tôm sẽ chết.
- Về độ mặn: cỡ tôm 1-6 cm đang ở độ mặn 20‰ khi chuyển ra ao thì chúng
có thể sống ở độ mặn 5-50‰, khoảng thích ứng nhất là 10-32‰
- Về nhiệt độ: Ở tự nhiên chúng ở nhiệt độ nước từ 25-32oC nhưng thích nghi
được khi nhiệt độ thay đổi lớn.
1.1.5. Thức ăn và tập tính ăn
Tơm thẻ chân trắng là lồi ăn tạp, có thể ăn nhiều loại thức ăn có nguồn gốc từ
động thực vật. Trong ni thâm canh, có thể sử dụng các loại thức ăn cơng nghiệp. Tơm
he chân trắng có nhu cầu về đạm thấp hơn (20-35%) so với tôm sú (38-40%), hệ số thức
ăn (FCR) thấp với khoảng 0,9-1,2 so với tôm sú là 1,5.
Khả năng chuyển hóa thức ăn của của tơm he chân trắng rất cao. Trong điều
kiện ni thương phẩm bình thường, tỷ lệ cho ăn chỉ cần 5% khối lượng cơ thể của
tôm. Tuy nhiên, trong thời kỳ sinh sản, đặc biệt là giữa và cuối giai đoạn phát dục

4


của buồng trứng, nhu cầu về lượng thức ăn hàng ngày của tôm tăng lên 3-5 lần.
Mực tươi là loại thức ăn ưa thích của tơm he chân trắng bố mẹ trong khi nuôi vỗ.
(The Oceanic Insitue Hawaii,1985, litopenaeus vannamei, boone, 1931).
1.1.6. Tập tính sinh sản
* Mùa vụ sinh sản:
Tùy vào nhiệt độ nước mà mùa vụ sinh sản của tôm cũng thay đổi tùy theo từng khu
vực. Ở Bắc Ecuador, tôm he chân trắng sinh sản từ tháng 3 đến tháng 8, tập trung

vào tháng 4 và tháng 5. Ở Peru, tôm sinh sản chủ yếu từ tháng 12 đến tháng 4 [4].
Trong thiên nhiên, tôm he chân trắng trưởng thành giao hợp, sinh sản trong những
vùng biển có độ sâu 70m với nhiệt độ 26 - 280C, độ mặn khá cao (35‰). Trứng nở
ra ấu trùng và vẫn loanh quanh ở khu vực sâu này. Tới giai đoạn Postlarvae, chúng
bơi vào gần bờ và sinh sống ở đáy những vùng cửa sông cạn. sau 1 vài tháng tôm
con trưởng thành, chúng bơi ngược ra biển và tiếp diễn chu kỳ sinh sản [12].
* Hoạt động giao vĩ và đẻ trứng:
Tơm he chân trắng là lồi có Thelycum hở. Sự giao vĩ chủ yếu xảy ra vào
ban đêm. Ban đầu một hoặc nhiều con đực cùng theo đuổi con cái ở phía sau, con
đực dùng chủy và râu đẩy nhẹ dưới đi con cái. Sau đó tơm đực lật ngửa thân và
ôm con cái theo hướng đầu nối đầu, đuôi nối đuôi hoặc xoay 180o và giao vĩ ở tư
thế đầu nôi đuôi. Thời gian giao vĩ xảy ra tương đối nhanh (khoảng 3-7 phút) [2].
Tôm cái được gắn túi tinh trước khi đẻ vài giờ hoặc có thể trước đó vài ngày
(Lột xác - thành thục - giao vĩ - đẻ trứng). Túi tinh được đính vào Thelycum của con
cái, không được bảo vệ chắc chắn nên dễ bị rơi rớt và tơm có thể giao vĩ trở lại [2].
Buồng trứng tơm cái thành thục có màu hồng. Tôm thường đẻ trứng vào ban
đêm, từ 21 đến 3 giờ sáng, trứng sau khi đẻ có màu vỏ đậu xanh với đường kính
trung bình khoảng 0,22-0,28 mm. Thời gian giữa hai lần đẻ cách nhau khoảng 2-3
ngày và thông thường sau khi đẻ 3-4 lần thì có 1 lần lột vỏ [4].
* Sức sinh sản:
- Sức sinh sản tuyệt đối: tơm mẹ có kích thước khoảng 14 cm có sức sinh sản
tuyệt đối khoảng 10-15 vạn trứng [4].

5


- Sức sinh sản hữu hiệu của tôm he chân trắng dao động trong khoảng 5-15
vạn trứng/tôm mẹ [4].
1.1.7. Đặc điểm các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm thẻ chân trắng
Cũng như các lồi khác trong họ tơm he, ấu trùng tôm he chân trắng trải qua

nhiều lần lột xác và biến thái hoàn toàn từ ấu trùng Nauplius sang Zoea, Mysis.
Hết giai đoạn ấu trùng sang hậu ấu trùng Post-larvae (PL). Thời gian Postlarvae không được các nhà khoa học định rõ mà chỉ gọi là PL1, PL2, PL3, . . . mỗi
giai đoạn như vậy kéo dài một ngày. Sau đó, PL chuyển sang giai đoạn tôm ấu niên
và phát triển thành tôm trưởng thành [4].

Bảng 1.1. Các giai đoạn ấu trùng tôm he chân trắng [10]
Giai đoạn

Nauplius

Zoea

Mysis

Số lần biến thái

6

3

3

Thời gian (ngày)

1,5

5

3


* Giai đoạn Nauplius
Sau khi trứng thụ tinh khoảng 14-16 giờ, nếu điều kiện mơi trường và nhiệt
độ phù hợp thì trứng sẽ nở thành ấu trùng Nauplius.

Hình 1.2: Ấu trùng Nauplius

6


Ấu trùng Nauplius của tôm he chân trắng trải qua 6 lần lột xác và có 6 giai
đoạn phụ. Ở giai đoạn này chúng bơi lội bằng 3 đôi phần phụ, vận động theo kiểu
zic zắc, không định hướng và khơng liên tục. Chúng chưa ăn thức ăn ngồi mà dinh
dưỡng bằng nỗn hồng dự trữ.
* Giai đoạn Zoea

Zoea1

Zoea2

Zoea3

Hình 1.3: Các giai đoạn ấu trùng ở giai đoạn Zoea

Bảng 1.2. Đặc điểm phân biệt các giai đoạn phụ ấu trùng Zoea [9],[10]
Đặc điểm

Zoea 1

Zoea 2


Zoea 3

Chủy đầu

Khơng





Cuống mắt

Khơng





Mầm chân đi

Khơng

Khơng



Sau khi kết thúc giai đoạn Nauplius, ấu trùng chuyển sang giai đoạn Zoea.
Ấu trùng Zoea bơi liên tục trong nước và bắt đầu ăn thức ăn ngoài. Thức ăn trong
giai đoạn này chủ yếu là các loài tảo, đặc biệt là tảo khuê (Chaetoceros sp,


7


Skeletonema costatum, . . .). Giai đoạn Zoea kéo dài khoảng 5 ngày và được chia
làm 3 giai đoạn phụ là Z1, Z2, Z3 [4].
* Giai đoạn Mysis

Mysis1

Mysis2

Mysis3

Hình 1.4. Các giai đoạn ấu trùng ở giai đoạn Mysis
Hết giai đoạn Zoea, ấu trùng biến thái thành Mysis, Mysis ít bị lôi cuốn bởi
ánh sáng như các thời kỳ Nauplius và Zoea. Ấu trùng Zoea có khuynh hướng bơi
gần mặt nước và phân bố nhiều ở tầng mặt, cịn Mysis thì phân bố nhiều ở tầng giữa
và tầng đáy, có đặc tính treo mình trong nước, chúc đầu xuống dưới, đi hướng lên
trên và bơi lội theo kiểu búng ngược.
Trong khi ấu trùng Zoea chỉ ăn thực vật phù du thì Mysis ăn cả thực vật phù
du lẫn động vật phù du. Trong lúc bơi ngược đầu, Mysis bắt mồi chủ động bằng
cách dùng phần phụ ngực (5 cặp chân bò) khuấy đảo liên tục để tạo thành dòng
chảy đẩy khuê tảo và động vật phù du vào miệng. Giai đoạn Mysis 1 và Mysis 2 vẫn
có khả năng ăn lọc, đến Mysis 3 thì ấu trùng có thể ăn được Artemia “bung dù”.
Giai đoạn Mysis cũng gồm 3 giai đoạn phụ và kéo dài khoảng 3 ngày, sau đó
ấu trùng Mysis biến thái thành hậu ấu trùng Post-larvae.
* Giai đoạn Post-larvae (PL)

8



Đến giai đoạn PL thì tơm có thể bơi thẳng tới phía trước được, cơ thể đã có
đầy đủ các bộ phận. Post-larvae có hình dạng gần giống như hình dạng của tơm
trưởng thành nhưng chưa hồn thiện sắc tố [4].
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất tơm giống tôm thẻ chân trắng trên thế
giới và tại Việt Nam

1.2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất tơm giống tơm thẻ chân trắng trên
thế giới
* Nghiên cứu về sản xuất giống
Tôm cái đẻ trứng chủ yếu vào khoảng thời gian từ 21-3 giờ sáng. Thời gian
bắt đầu đẻ trứng đến lúc đẻ xong chỉ khoảng 1-2 phút.
Trứng thụ tinh sau 14-16 giờ nở ra Nauplius, quá trình biến thái của ấu trùng
cũng trải qua 6 giai đoạn Nauplius, 3 giai đoạn Zoea, 3 giai đoạn Mysis và đến Postlarvae. Post-lavae sống ở vùng cửa sơng có độ mặn thấp, nhiệt độ cao, sau vài tháng
tôm con trưởng thành bơi ra biển giao vĩ và tiến hành đẻ trứng. Trong tự nhiên tôm
mẹ thường đẻ ở độ sâu 70 m nước, nhiệt độ 26-28oC.
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nước lên số lượng và tỷ lệ dị hình của
tinh trùng trong điều kiện nuôi nhốt 42 ngày, Pazez và CTV nhận thấy ở 26oC thì
chất lượng tinh trùng tốt hơn hẳn so với 29oC và 32oC. Cụ thể ở 26oC số lượng tinh
trùng là 18,6 triệu tế bào, tỷ lệ dị hình 36,7%, ở 29oC số lượng tinh trùng là 0,1 triệu
tế bào, tỷ lệ dị hình là 99,7%, cịn ở 32oC khơng thấy xuất hiện tinh trùng.
Ngồi việc cắt một bên mắt để kích thích sự thành thục và khả năng đẻ, Vaca
và ctv cịn dùng kích dục tố setrotonin (5 - hydroxytrytamine), ở nồng độ 15 và 50
µg/g trọng lượng cơ thể để kích thích tơm đẻ lần thứ hai, tuy nhiên sự thành thục và
tỷ lệ đẻ của tôm cắt mắt cao hơn nhiều so với liệu pháp dùng kích dục tố.
* Nghiên cứu về phịng trị bệnh
Hiện nay một trong những nguyên nhân chính làm giảm sút sản lượng tơm
trên thế giới đó là dịch bệnh. Theo thống kê sơ bộ, dịch bệnh đốm trắng xảy ra vào
2 năm 1999-2000 đã làm sản lượng tôm he chân trắng giảm sút chỉ còn chiếm 11%
tổng sản lượng tôm trên thế giới, sau một thập kỷ phát triên nghề nuôi tôm he chân


9


trắng lại trở về thời kỳ ban đầu với mức sản lượng 90.000 tấn/năm. Cơng tác phịng
trị bệnh có ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết định sự thành bại của quy trình sản xuất.
Theo Lighner và Bell (1984-1987), Wyban và Swany (1991) ấu trùng tôm he
chân trắng rất dễ bị cảm nhiễm vibrio, vi khuẩn dạng sợi và các bệnh do nguyên
sinh động vật. Để phòng trị bệnh này ngoài việc thay nước, điều chỉnh chế độ cho
ăn, dùng các loại hóa chất, cần phải tính đến việc chuẩn bị một nguồn nước sạch
trước khi đưa vào ương nuôi. Tơm he chân trắng dễ bị cảm nhiễm bởi lồi nấm
sirolpidium sp, bệnh này có thể gây chết ấu trùng 100%. Một số báo cáo cho biết có
thể dùng Treflan ở nồng độ 0,1 ppm để phịng trị. Ngồi việc bệnh do virus gây ra ở
tôm he chân trắng chủ yếu như IHHNV, BP, REO, đặc biệt bệnh đốm trắng gặp ở cả
giai đoạn hậu ấu trùng và nuôi thương phẩm mà đến nay vẫn chưa có cách phịng trị.
Ngồi ra, cịn có bệnh do dinh dưỡng, độc tố và mơi trường. Tơm có thể chịu
ảnh hưởng do khẩu phần thức ăn không hợp lý, do chất độc hoặc do các tác nhân
gây ô nhiễm trong nước nuôi, cũng như các tác nhân môi trường như nhiệt độ quá
cao (quá thấp), thiếu oxi,. . . dưới tác dụng của các tác nhân này tơm có thể có các
triệu chứng khác nhau, nếu ở mức nhẹ là thay đổi thể trọng đến mức nặng là chết rải
rác đến hàng loạt trong vịng vài giờ. Việc tích tụ các chất thải hữu cơ và khí độc do
ni tơm q dài, cho ăn quá nhiều cộng với công tác vệ sinh kém, chất lượng nước
ni tơm xấu góp phần làm cho tơm chết trong các bể ương (Villaluz, 1975), cụ thể
một số bệnh như: Bệnh mềm vỏ, bệnh đóng rong, bệnh đỏ, nhiễm mỡ gan tụy.
* Nghiên cứu tạo đàn tôm sạch bệnh và cải thiện chất lượng di truyền
Nhằm duy trì và phát triển ngành công nghiệp nuôi tôm chân trắng, các quốc
gia châu Mỹ đã có nhiều nghiên cứu có quy mơ để ngăn chặn có hiệu quả các đợt
dịch bệnh và bước đầu thu được những thành tựu đáng kể. Thành cơng nhất là
chương trình ni tơm biển của Hoa Kỳ với dự án nghiên cứu đàn tôm sạch bệnh,
kết quả dự án đã phát triển mạng lưới ra các nước.

Vùng Thái Bình Dương - nơi có nghề tơm biên phát triển. Một số quốc gia
ven biển Tây Thái Bình Dương như Ecuador, Mexico, Colombia, . . ..

10


Cũng có những chương trình cải thiện chất lượng di truyền đàn tôm he chân
trắng, kết quả bước đầu cho thấy có hy vọng tạo được một thế hệ con có sức sống
và sức đề kháng hơn hẳn đàn bố mẹ.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất tơm giống tôm thẻ chân trắng tại Việt Nam
Do rất thận trọng với đối tượng nhập nội nuôi mới, nước ta cho dù đã đưa
tôm he chân trắng vào nuôi từ năm 1997 ở Bạc Liêu (Cơng Ty TNHH Dun Hải),
sau đó ở Phú Yên (Công ty Asia Hawaii Ventures), ở Ninh Thuận (Công ty TNHH
Anh Việt) và Hà Tĩnh (Công ty Công nghệ Việt Mỹ); việc sản xuất giống tôm he
chân trắng chỉ dừng lại ở mức độ tự cung tự cấp trong diện tích của các đơn vị nói
trên, và nhìn chung tỷ lệ sống trung bình từ Nauplius đến Post-lavae chỉ dừng lại ở
mức <30%.
Từ năm 2002, các nhà khoa học Việt Nam đã bắt đầu đặt vấn đề nghiên cứu
quy trình sản xuất giống tơm he chân trắng như Viện Hải Dương Học Nha Trang
(nguồn tôm mẹ do công ty Việt Linh cung cấp từ Hawaii); Trung tâm nghiên cứu
thủy sản III Nha Trang (nguồn tôm mẹ từ Công ty Asia Hawaii Ventures Phú Yên);
Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I Hà Bắc (nguồn tôm mẹ do công ty Việt Đức
cung cấp), . . ..
Năm 2003, trại tôm giống Hạnh Phúc Phú Yên hợp đồng với chuyên gia Thái
Lan sản xuất giống tôm sú sạch kết hợp sản xuất thử nghiệm Post-lavae từ Nauplius
tôm he chân trắng của công ty Asia Hawaii Ventures đạt tỷ lệ sống bình qn
khoảng 30%.
Hiện nay, Viện nghiên cứu Ni trồng Thủy sản III đã tạo ra được đàn tôm
bố mẹ (F1) có nguồn gốc từ Hawaii và đã tạo ra được đàn giống tơm thẻ chân trắng
có chất lượng cao với tên gọi F1-V3-VN. Qua thời gian nghiên cứu đặc tính sinh

sản của đàn tôm bố mẹ mới này, cho thấy chúng có một số đặc điểm nổi trội như
khả năng sinh sản tương đối ổn định và số lượng trứng cũng nhiều hơn so với đàn
tôm bố mẹ nguyên thủy nhập từ Hawaii (tôm bố mẹ giống mới mỗi lần đẻ từ
200.000-230.000 trứng so với 170.000-190.000 trứng do tôm Hawaii đẻ). So với

11


các lô đối chứng, tỷ lệ nở và tỷ lệ thụ tinh của tôm F1-V3-VN cao hơn. Hơn nửa,
thời gian từ lúc cắt mắt (kích thích tơm đẻ) đến khi tơm đẻ cũng ngắn hơn.
Đến nay, tồn bộ diện tích tôm F1-V3-VN nuôi thử nghiệm đều thu hoạch.
Qua theo dõi trong thời gian nuôi thành thục và cho đẻ của tơm thì tỷ lệ sống đạt
gần 94%. Đặc biệt, kết quả kiểm dịch các mẫu giống tơm F1-V3-VN đều dương
tính (không mang mầm bệnh) với 6 loại bệnh phổ biến hiện nay trên tôm như: TSV,
WSSV, MBV, IHV, BP, IHBMV. Trong khi đó, giá thành của tơm giống F1-V3VN chỉ bằng 50% so với tôm nhập từ Thái Lan và bằng 30% so với tôm giống được
sản xuất từ tôm bố mẹ được nhập trực tiếp từ Hawaii.

12


Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Ấu trùng tôm thẻ chân trắng.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 01/02/2012 đến ngày 30/04/2012.
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Công ty CP chăn nuôi C.P Việt Nam - Mỹ An- Phù Mỹ-Bình Định
2.2. Vật liệu và thiết bị dụng cụ dụng trong nghiên cứu

- Thức ăn sử dụng
+ Thức ăn tươi sống: Tảo Thalassiosira sp, Chaetoceros sp và Artemia,
+ Thức ăn khô: Thức ăn tổng hợp gồm: Tảo khô,TNT1, TNT2, TNT3,TNT4,
+ Vitamin C.
-

Trang thiết bị và dụng cụ sử dụng trong q trình nghiên cứu

+ Thùng nhựa có thể tích 50 lít
+ Hệ thống sục khí, máy đo độ mặn, pH, độ kiềm,
+ Máy ảnh kỹ thuật số,
+ Buồng đếm tảo,
+ Kính hiển vi,
+ Cân,
+ Nhiệt kế,
+ Hệ thống nâng nhiệt
+ Nguồn nước và một số dụng cụ khác.

13


2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Bố trí thí nghiệm
- Sơ đồ khối nghiên cứu:

Ảnh hưởng của độ mặn đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ
chân trắng (Penaeus vannamei) ở giai đoạn Zoea và giai đoạn Mysis

Xác định được độ mặn phù hợp trong q trình ương ni tơm thẻ
chân trắng (Penaeus vannamei) ở giai đoạn Zoea và giai đoạn Mysis


NT2(300/00)

NT1(280/00)

NT3(320/00)
300con/L

200con/L

2

Chỉ tiêu nghiên cứu
- Tỷ lệ sống
- Thời gian biến thái

Chỉ tiêu khống chế:
- Các yếu tố môi trường: Nhiệt độ,
pH, Amoni, độ kiềm
- Mật độ: 200con/lít

Xử lý số liệu và phân tích tổng hợp

Kết luận và đề xuất ý kiến

Hình 2.1. Sơ đồ khối nghiên cứu

14



- Điều kiện nghiên cứu
Nhiệt độ :

28-32oC

Độ mặn :

28-35‰

pH

7.5-8.5

:

+ Thí nghiệm được tiến hành trong các thùng đều có thể tích 50 lít ,được đánh
số thứ tự từ 1 đến 9,có chế độ sục khí 24/24 h,hệ thống nâng nhiệt.
Thiết kế thí nghiệm ở mức 1 nhân tố, bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn
và được lặp lại 3 lần.
- Sơ đồ thí nghiệm:
Ấu trùng tơm thẻ chân trắng

Độ mặn

NT1

Thùng
1

Thùng

3

NT2

Thùng
5

Thùng
2

Thùng
7

NT3

Thùng
9

- Theo dõi các yếu tố môi trường
- Xác định thời gian biến thái
- Xác định tỷ lệ sống

Kết luận và kiến nghị

Hình 2.2. Sơ đồ thí nghiệm

15

Thùng
4


Thùng
6

Thùng
8


Thí nghiệm ương ni ấu trùng tơm thẻ chân trắng giai đoạn Zoea và giai
đoạn Mysis với cùng một mật độ khi được nuôi ở các độ mặn khác nhau.
- MĐ: 200 con/L.

.

- Các độ mặn khác nhau:
ĐM1: 28‰.

ĐM2: 30‰.

ĐM3: 32‰

2.3.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.2.1. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường

Bảng 2.1. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường
Thời điểm đo

Thời gian đo

Dụng cụ đo


7h và 16h

2 lần/ngày

Nhiệt kế thuỷ ngân

Độ pH

7h

1 lần/ngày

Máy đo pH

Khí NH3/NH4

7h

1 ngày/lần

Test so màu

Độ kiềm

7h

1 ngày/lần

Test so màu


Yếu tố
Nhiệt độ

2.3.2.2. Phương pháp xác định thời gian biến thái của ấu trùng tôm thẻ chân trắng
- Xác định thời gian biến thái của ấu trùng: Theo dõi và xác định thời điểm
xuất hiện ấu trùng giai đoạn trước đến thời điểm xuất hiện ấu trùng ở giai đoạn sau,
từ đó tính được tổng thời gian chuyển giai đoạn.
Tính theo cơng thức:
T = T2 - T1
Trong đó: T: Thời gian biến thái của ấu trùng (giờ)
T1: Khoảng thời gian ấu trùng chuyển giai đoạn trước (giờ)
T2: Khoảng thời gian ấu trùng chuyển giai đoạn kế tiếp (giờ)
2.3.2.3. Theo dõi sức khoẻ và xác định tỷ lệ sống của ấu trùng trong q trình
ương ni
- Quan sát các chỉ tiêu đánh giá chất lượng ấu trùng trực tiếp: Hoạt động,
màu sắc, khả năng bắt mồi.

16


- Theo dõi tình hình bệnh của ấu trùng trong q trình ương ni thí nghiệm.
- Tỷ lệ sống các giai đoạn
Xác định tỷ lệ sống bằng cách định lượng ấu trùng sau mỗi lần chuyển giai
đoạn bằng phương pháp thể tích. Theo cơng thức:
TLS =

Ae
As


×100

Trong đó:
TLS: Tỷ lệ sống của ấu trùng trong thùng ương (%)
Ae: Tổng số ấu trùng trong thùng ở thời điểm xác định tỷ lệ sống (con)
As: Tổng số ấu trùng trong thùng lúc đầu (con)
+ Cách thu mẫu: Dùng ống nhựa hút nước trong thùng ương rồi đổ vào tô,
hút ở 3 điểm khác nhau trong thùng . Dùng pipep lấy 3 điểm, mỗi điểm 10ml cho
vào hộp lồng, sau đó nhỏ 2 giọt glugon vào hộp lồng, rồi tiến hành, trước khi hút
đếm ta khuấy đều trong tô để ấu trùng phân bố đều rồi múc vào hộp lồng. Từ đó ta
tính được số ấu trùng sống ở giai đoạn sau.
+ Thời điểm thu mẫu: thường xuyên quan sát thùng ương (khi cho ăn, thay
nước, siphone, . . .) và khi quan sát thấy ấu trùng bắt đầu có hiện tượng chuyển sang
giai đoạn sau thì ta tiến hành thu mẫu để định lượng ấu trùng và tính tỷ lệ sống qua
các giai đoạn đó. Mỗi bể đếm ít nhất 3 lần sau đó lấy giá trị trung bình để độ chính
xác cao hơn.
* Phương pháp đánh giá chất lượng tôm giống: Tôm được đánh giá chất
lượng thông qua các chỉ tiêu, các phản ứng shock môi trường:
+ Quan sát các chỉ tiêu cảm quan của tôm giống: Màu sắc, trạng thái hoạt
động, các phụ bộ, sự đồng đều,…
+ Shock độ mặn: Thả tôm giống vào bát nước, tỷ lệ nước ngọt 50% (V = 1
lít) theo dõi tỷ lệ sống của tơm sau 60 phút tỷ lệ sống đạt trên 95% là đạt yêu cầu.
Ta lặp lại 3 lần.
+ Kiểm tra qua kính hiển vi.

17


×