Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Sự tham gia của người dân vào quy hoạch, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã hậu thành huyện yên thành tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.57 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NƠNG LÂM NGƯ
------  ------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC QUY HOẠCH,
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HẬU THÀNH,
HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

Tên sinh viên

: TRẦN QUỐC TOẢN

Chuyên ngành

: KN & PTNT

Lớp

: 49 K3 KHUYẾN NÔNG VÀ PTN

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Thúy Vinh

Vinh 4/2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi, số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được bảo vệ trong bất cứ một học vị


nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đều
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Vinh, tháng 4 năm 2012
Sinh viên

Trần Quốc Toản

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học,
ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân
trong và ngồi trường.
Trước tiên, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu
trường Đại học Vinh, khoa Nông Lâm Ngư, bộ môn KN và PTNT và các thầy cô
giáo đã tạo mọi điều kiện cho tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận
này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – ThS Nguyễn
Thị Thúy Vinh người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ UBND xã Hậu Thành,
huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, các cán bộ và bà con trong xã đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ
tơi nhiệt tình trong q trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh,tháng 04 năm 2012

Sinh viên

ii


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

CC

: Cơ cấu

CĐ – ĐH

: Cao đẳng – Đại học

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

DT

: Diện tích

GT


: Giá trị

NTM

Nơng thôn mới

GTSX

: Giá trị sản xuất

HTG

: Hộ tham gia

HTX

: Hợp tác xã

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NN

: Nông nghiệp

PTNT

: Phát triển nơng thơn


SL

: Số lượng

TB

: Trung bình

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

QH

: Quy hoạch

Tr.đ

: Triệu đồng

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND


: Ủy ban nhân dân

VSMT

: Vệ sinh môi trường

iv


v


MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp, nông thôn, nơng dân là vấn đề có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và an ninh quốc phòng, là yếu tố quan trọng
đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa; nhưng trước hết phải xuất phát từ lợi ích của
nông dân, phát huy sự tham gia của người dân, trở thành chỗ dựa chính trị vững chắc
của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi giúp nông dân nâng cao trình độ mọi
mặt, có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
nhằm chủ động giải quyết các vấn đề về đời sống và đáp ứng các nhu cầu của nông dân,
đặc biệt là tạo điều kiện giúp đỡ để họ có thể tự giải quyết được vấn đề của mình.
Những năm qua, nhiều chương trình, dự án nhằm phát triển nông thôn đã được
thực hiện như Dự án ngành cơ sở hạ tầng nơng thơn, Chương trình mục tiêu quốc gia về
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thơn, Chương trình 135 hay Chương trình mục
tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm,… Tuy nhiên những chương trình, dự án
này mới chỉ giải quyết được những vấn đề riêng rẽ hoặc chỉ nhằm mục tiêu xóa đói

giảm nghèo, phát triển cho những vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn. Chính phủ đã
thực hiện chủ trương tăng cường việc phân cấp và trao quyền cho các địa phương phát
triển nông thôn văn minh, hiện đại. Bước đầu đã đạt được kết quả đáng khích lệ, tuy
nhiên việc triển khai ở cấp xã, thơn, bản cịn chậm do sự ràng buộc về nhiều thủ tục, cơ
chế, chính sách, năng lực hạn chế của cán bộ cơ sở.
Xây dựng nông thôn mới trong từng thời kỳ là vấn đề luôn được sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước ta. Từ năm 2001 – 2006 cả nước đã triển khai Đề án thí điểm “Xây
dựng mơ hình nơng thơn mới cấp xã theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa” do Ban kinh tế Trung ương và Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo ở trên 200 làng
điểm ở các địa phương với hướng tiếp cận từ cộng đồng. Chương trình đã được thực

6


hiện thắng lợi, tạo bước đột phá trong phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời
sống cho người dân.
Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới góp phần quan trọng trong việc đinh hướng
tổ chức không gian kiến trúc, xác định các mạng lưới điểm dân cư trong từng thời kỳ
sao cho đạt hiệu quả cao nhất, tạo tiền đề cho việc đầu tư, lập các dự án xây dựng nơng
thơn mới, trên cơ sở giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Sự tham gia của người dân trong
việc quy hoạch nơng thơn mới sẽ góp phần tích cực hơn, đạt hiệu quả cao hơn trong các
vung quy hoạch, và từ đó có các biện pháp thay đổi cho hợp lý để dật kết quả cao nhất.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sự tham gia
của người dân trong việc quy hoạch, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Hậu
Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng sự tham gia của người trong việc quy hoạch xây dựng nơng
thơn mới, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tham gia của
người dân trong việc xây dựng mơ hình phát triển nơng thôn mới tại xã Hậu Thành.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Hậu Thành
- Đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình
nơng thơn mới tại xã Hậu Thành.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã Hậu Thành.

7


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1 Cơ sở lý luận về mơ hình nơng thơn mới
1.1 Một số khái niệm
Để tìm hiểu các quan điểm về quy hoạch nơng thơn mới, chúng ta đi tìm hiểu
một số khái niệm sau:
1.1.1 Khái niệm về nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có
quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nơng thơn và cịn có nhiều quan
điểm khác nhau.
Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đơ thị. Có ý
kiến cho rằng, khi xem xét nơng thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư ở
nơng thơn thấp hơn so với thành thị.
Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng,
có nghĩa là vùng nơng thơn có cơ sở hạ tầng khơng phát triển bằng thành thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nơng thơn vì cho rằng vùng nơng thơn có trình độ
sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nơng thơn là vùng có dân cư làm nơng

nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong vùng là từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ
thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp
dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tương đối, nó
có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc
gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu:
“Nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và
mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác”(1).

8


1.1.2 Khái niệm về mơ hình nơng thơn mới
Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là Thị tứ;
Thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa
nơng thơn mới và nơng thơn truyền thống, thì nơng thôn mới phải bao hàm cơ cấu và
chức năng mới.
Xây dựng nông thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các Thị tứ hay cố
định nông dân tại nơng thơn. Đơ thị hố và phi nơng hố nơng dân chính là nguồn động
lực quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới phải đặt trong bối
cảnh đơ thị hố. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nơng thơn chính là nội dung quan
trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với chủ thể là các tổ chức nông dân. Các
tổ chức hợp tác khu xã nơng dân kiểu mới đóng một vai trị đặc biệt trong sự nghiệp
này.
Khái niệm mơ hình nơng thơn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác
nhau. Nhìn chung, mơ hình nơng thơn mới là mơ hình cấp xã, thơn được phát triển tồn
diện theo định hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, dân chủ hố và văn minh hố.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mơ hình nơng thơn mới là những

kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ thuật hiện
đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hố, tinh
thần.
Mơ hình nơng thơn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát
triển; Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội; Tiến bộ hơn so với mơ hình
cũ; Chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người
dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính
sách vì nơng nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời
sống, văn hố, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Đây là
quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương
trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu xây dựng nôn thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; Cơ

9


cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức mạnh của hệ
thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai cấp nông dân,
củng cố liên minh cơng nơng và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị
vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mơ hình nông thôn mới là
hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nơng nghiệp hiện đại, có kết cấu
hạ tầng gần giống đơ thị.
Vì vậy có thể quan niệm: “Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể những đặc điểm,

cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng u cầu mới
đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nơng thơn được xây dựng mới so
với mơ hình nơng thơn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt” (2).
1.1.3Sự tham gia của người dân trong việc quy hoạch xây dựng mơ hình nơng thơn mới
Một yếu tố chủ yếu trong chiến lược phát triển cộng đồng là “sự tham gia của
quần chúng”. Nó đã chứng tỏ là một trong những thành tố chính của phát triển trong
thời gian gần đây vì nhiều lý do. Một là, sự tham gia của quần chúng là phương tiện
hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương, tổ chức và tận dụng năng lực, sự khơn
ngoan, tính sáng tạo của quần chúng vào các hoạt động phát triển. Hai là, nó giúp xác
định nhu cầu tiên khởi của cộng đồng và giúp tiến hành những hoạt động phát triển để
đáp ứng những nhu cầu này. Quan trọng hơn cả là sự tham gia của quần chúng cho dự
án hay hoạt động được cơng nhận, khuyến khích người dân tham gia thực hiện và đảm
bảo khả năng bền vững. Kinh nghiệm gần đây cho những hoạt động phát triển cho thấy
rằng có một mối liên hệ quan trọng giữa mức độ và cường độ tham gia của người dân
với sự thành công của những hoạt động phát triển.
Sự tham gia tích cực của người dân mặc dù được xem là một thành tố chủ yếu
trong phát triển, vẫn bị chi phối bởi những điều kiện của bối cảnh diễn ra hoạt động phát
triển. Hơn nữa, mức độ tham gia khác nhau tùy theo tính chất của dự án phát triển. Ở hầu
hết các nước, sự tham gia của người dân vào phát triển diễn ra vào mức độ cao cho tới
chỗ chỉ tham gia một cách hình thức. Mức độ tham gia khác nhau tùy thuộc vào nhiều

10


yếu tố như mơ hình phát triển, phong cách quản lý, mức độ nâng cao quyền lực và bối
cảnh văn hóa xã hội của đất nước hay cộng đồng. Khả năng vận động người dân tham gia
và năng lực để tham gia của nhóm đối tượng cũng là những yếu tố quyết định.
● Vai trò của người dân
Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng mơ hình nơng thôn mới được coi
như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp tiếp cận

phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong thí điểm mơ hình. Khi tham
gia vào q trình phát triển nơng thơn mới với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại
các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực về
quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài. Khi xem xét quá
trình tham gia của người dân trong các hoạt động phát triển nơng thơn, vai trị của
người dân ở đây được thể hiện: “Dân biết, bân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm
tra, dân quản lý và dân hưởng lợi”. Như vậy, vai trò của người dân vẫn theo một trật tự
nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm
gốc”. Các nội dung trong vai trò của người dân vào việc tham gia xây dựng mơ hình
nơng thôn mới được hiểu là:
- Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về những
kiến thức bản địa có thể đóng góp vào q trình quy hoạch nơng thơn, q trình khảo
sát thiết kế các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn. Mặt khác, người dân có
điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của quá trình xây dựng cơng
trình; người dân nắm được thơng tin đầy đủ về cơng trình mà họ tham gia như mục đích
xây dựng cơng trình, các u cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của
cộng đồng người dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch
phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân trên địa
bàn như bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng cơng trình phúc lợi
cơng cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác cơng trình, tổ chức quản lý
cơng trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức
quản lý tài chính,… trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân đóng góp: là một yếu tố khơng chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc mà còn ở
cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính tự giác của từng

11


người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng tiền, sức lao động, vật tư

tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân làm: chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt
động phát triển nông thôn như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của các
nhóm khuyến nơng, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những công việc liên quan
đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng cơng trình. Người dân trực tiếp tham gia vào
quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia cho từng hoạt động thi công,
quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có
việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Dân kiểm tra: có nghĩa là thơng qua các chương trình, hoạt động có sự giám sát
và đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và Nhà
nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng cơng trình. Ở những cơng trình có
nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có tác động tích cực
trực tiếp đến chất lượng cơng trình và tính minh bạch trong việc sử dụng các nguồn lực
của Nhà nước và của người dân vào xây dựng, quản lý và vận hành công trình. Việc
kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư trên các khía
cạnh kỹ thuật cũng như tài chính.
- Dân quản lý: đó là các thành quả của các hoạt động mà người dân đã tham gia;
các cơng trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của một tổ chức do
nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng khơng rõ ràng về chủ sở hữu cơng trình.
Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo dưỡng cơng trình nhằm nâng cao tuổi
thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong việc sử dụng cơng trình.
- Dân hưởng lợi: chính là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy nhiên cần chia
ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp. Nhóm hưởng lợi trực
tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt động như thu nhập tăng thêm từ năng
suất cây trồng tăng do thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp dụng các giống mới, các kỹ
thuật tiên tiến, phòng trừ dịch bệnh và các hoạt động tài chính, tín dụng,…. Nhóm
hưởng lợi gián tiếp là nhóm thụ hưởng thành quả của các hoạt động đó, để hưởng lợi từ
mức độ cải thiện môi trường sinh thái, học hỏi nhóm hưởng lợi trực tiếp từ các mơ hình
nhân rộng, mức độ tham gia vào thị trường để tăng thu nhập,…
● Các hình thức tham gia


12


Người dân tham gia vào các chương trình dự án phát triển có nghĩa là họ đang
thực thi tính dân chủ cơ sở thơng qua một số hình thức:
- Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan mật thiết
và trực tiếp đến đời sống của họ.
- Được tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan điểm và
thảo luận các vấn đề của cộng đồng.
- Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn đề ưu tiên
của cộng đồng.
- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp cơng sức, tiền của để thực hiện các
hoạt động mang tính lợi ích chung.
- Người dân tự lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm tra, giám sát, đánh
giá các chương trình dự án phát triển cộng đồng.
Sự quyết định và tự quản của người dân được đánh giá ở mức độ cao bởi lẽ nó thể hiện
tăng năng lực, quyền lực của người dân. Mang tính bền vững vì người dân thể hiện vai
trị làm chủ với trách nhiệm cao của mình.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về sự tham gia của người dân trong việc xây
dựng mơ hình nơng thơn mới trên thế giới
Phát triển nơng thôn với việc tăng cường sự tham gia của người dân trong việc
xây dựng nông thôn là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, bình ổn
xã hội, nhằm đạt đến sự phát triển bền vững cho mỗi quốc gia. Tuy nhiên, mỗi quốc gia
có một quốc sách phát triển để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước mình.
* Xây dựng nơng thơn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, đại bộ phận người lao động sống
chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nên cải cách kinh tế ở nông thôn là một khâu đột phá
quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế ở Trung Quốc. Vì vậy từ đầu những năm 80 của

thế kỷ 20, Trung Quốc đã chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những
công xưởng nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân trước đây, thay đổi sở
hữu và phương thức quản lý để phát triển mơ hình "cơng nghiệp hưng trấn". Các lĩnh
vực như chế biến nông lâm sản, hàng cơng nghiệp nhẹ, máy móc nơng cụ phục vụ sản
xuất nông nghiệp… đang ngày càng được đẩy mạnh.

13


Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp thích hợp
cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu đường. Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây dựng.
Với mục tiêu "ly nông bất ly hương", Trung Quốc đã thực hiện đồng thời 3 chương trình
phát triển nơng nghiệp và phát triển nơng thơn:
- Chương trình đốm lửa: Điểm khác biệt của chương trình này là trang bị cho
hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng
cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu
thanh niên nơng thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo ra một động lực
tiềm năng thúc đẩy nông thơn phát triển, theo kịp với thành thị.
- Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nơng dân áp dụng
khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so với những
năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản chuyên dụng,
phát triển chất lượng và tăng cường chế biến nơng sản phẩm.
- Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao mức sống của các
vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học
tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng cán bộ khoa học cốt cán
cho nông thôn xa xôi, tăng sản lượng lương thực và thu nhập của nông dân. Sau khi
thực hiện chương trình, ở những vùng này, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người
xuống còn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm từ 47% xuống cịn 1,5%.
Tại hội nghị tồn thể Trung Ương lần thứ 5 khố XVI của Đảng Cộng Sản Trung

Quốc, năm 2005, lần đầu tiên Trung Quốc đưa ra quy hoạch "Xây dựng nông thôn mới
xã hội chủ nghĩa". Đây là kế hoạch xây dựng mới được Trung Quốc đưa vào kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội năm năm lần thứ XI (2006-2010). Mục tiêu của quy hoạch là:
"Sản xuất phát triển, cuộc sống dư dật, làng quê văn minh, thôn xã sạch sẽ, quản lý dân
chủ". Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc tạo nên một hình ảnh mới đầy ấn tượng
về một "nông thôn Trung Quốc" đầy vẻ đẹp tráng lệ.
* Hàn Quốc phát triển nông thôn từ việc tăng cường sự tham gia của người dân thơng
qua mơ hình “làng mới” (Saemaul Undong)
Vào đầu những năm 60 Hàn Quốc vẫn là một nước chậm phát triển, nông nghiệp

14


là hoạt động kinh tế chính với khoảng 2/3 dân số sống ở khu vực nông thôn, nông dân
quen sống trong cảnh nghèo nàn, an phận, thiếu tinh thần trách nhiệm.
Tuy nhiên, một khi ý thức được tình hình đó, Chính phủ Hàn Quốc thời tổng
thống Packchunghi đã đề xướng chương trình “làng mới” (Saemaul Undong) và dùng
cách này để thúc đẩy sự phát triển tự thân vận động tích cực của các cộng đồng với sự
yểm trợ của Nhà nước qua các dự án phát triển nông thôn.
Một số hoạt động của mơ hình “làng mới” nhằm tăng cường sự tham gia của
người dân trong việc xây dựng mô hình:
- Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, tổ chức từ cơ sở đến Trung ương.
- Bầu ra đội ngũ lãnh đạo thơn làm nịng cốt cho chương trình phát triển.
- Đào tạo cán bộ các cấp theo các mô hình, gắn cả nước với phong trào phát triển
nơng thơn.
- Phát huy tính dân chủ, đưa nơng dân tham gia vào q trình ra quyết định.
- Tạo ra một khơng khí thi đua, tinh thần hăng hái trong làng, xã.
- Nhà nước và nhân dân cùng làm.
“Ủy ban phát triển làng mới” được lập ra ở các làng để vạch kế hoạch và xúc tiến
các dự án. Lãnh đạo của dự án độc lập với xã trưởng là người chỉ giữ vai trị đại diện

hành chính để tránh tình trạng quan liêu hóa thường thấy ở các vùng nơng thơn. Ủy ban
ở làng xã được kết nối với ủy ban ở các cấp quận, huyện, tỉnh, cũng không phụ thuộc
vào cơ quan hành chính từng cấp. Các dự án ở từng làng xã xây dựng với sự hướng dẫn
của các chuyên viên của các ngành khác nhau. Mỗi dự án phải nhắm vào một công việc
thiết thực nhất của làng, mang lại lợi ích cụ thể cho dân làng và do chính dân làng thực
hiện. Nhà nước hỗ trợ cho các dự án theo cách ưu tiên cho những cộng đồng biết tự tổ
chức và thực hiện dự án một cách thành cơng, khơng có việc cấp phát bình qn, cào
bằng cho mọi làng nếu ở đó khơng có những cơng việc và mục đích thiết thực.
Kết quả của việc thực hiện mơ hình nơng thơn mới được thể hiện rất nhanh
chóng tại các làng mà các dự án được triển khai. Sau 7 năm thực hiện, tổng chiều dài
đường giao thông nội làng được tăng lên 42.000 km, đường giao thông nối các làng với
nhau là 43.000 km. Hệ thống cầu cống, các cơng trình cung cấp nước sạch đã được
hoàn thiện đồng bộ. Thay đổi lớn nhất là việc thay đổi vật liệu làm nhà từ rơm rạ sang
các vật liệu công nghiệp (xi măng, tôn…). Các nguồn năng lượng phục vụ cho sinh

15


hoạt của cư dân nông thôn được thay thế theo hướng hiện đại, thay bếp và gần 100%
dân nông thôn được dùng điện. Các giống lúa mới có năng suất cao được đưa vào sản
xuất, mang lại hiệu quả kinh tế lớn.
Một tác động nữa là làm tăng thu nhập của người dân. Năm 1970, thu nhập bình
quân đầu người ở khu vực nông thôn mới chỉ đạt 824 USD/người/năm. Nhưng năm
1976, thu nhập đã tăng lên 3000 USD/người/năm. Đó là một sự chuyển biến rất nhanh
chóng và rõ nét.
Đây là cách làm có hiệu quả vì nó đã đánh thức những tiềm năng và những quyết
tâm của dân chúng ở từng cộng đồng. Tính tích cực và chủ động của nơng dân được
khơi dậy thay cho tình trạng trì trệ vốn có ở nơng thơn và từ đó tạo ra những bước phát
triển cụ thể trong một cao trào học hỏi và ganh đua giữa các cộng đồng.
2.2.2 Khái qt tình hình xây dựng nơng thơn mới tại Việt Nam

Sau 2 năm thí điểm, Chương trình xây dựng nơng thôn mới đã thành công bước
đầu và đạt được một số kết quả quan trọng cả về kinh tế-xã hội và kinh nghiệm tổ chức
chỉ đạo của các ngành, các cấp. Những ưu điểm về nội dung Chương trình nơng thôn
mới đã được thể hiện qua những kết quả chủ yếu sau đây:
- Mơ hình nơng thơn mới đã hình thành trên thực tế tại các xã thí điểm của Trung ương
và địa phương. Một số xã thí điểm đạt kết quả khá toàn diện như: Hải Đường (Nam
Định); Tân Thịnh (Bắc Giang); Tân Thơng Hội (Thành phố Hồ Chí Minh); Thanh Tân,
Bình Định (Thái Bình). Một số xã đạt kết quả tốt một số mặt như quy hoạch, phát triển
sản xuất hàng hóa ở Mỹ Long Nam (Trà Vinh), huy động nguồn lực ở Thanh Chăn
(Điện Biên), Thanh Tân, Định Hòa (Kiên Giang), phát triển sản xuất gắn với quy
hoạch, cải tạo đồng ruộng, dồn điền đổi thửa ở Tân Thịnh (Bắc Giang), Thanh Tân,
Bình Định, (Thái Bình), mơ hình liên kết sản xuất ở Thụy Hương (Hà Nội), Tân Hội
(Lâm Đồng); mơ hình thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn ở Tân Thông Hội
(Thành phố Hồ Chí Minh), Tân Lập (Bình Phước)... Hiện, các mơ hình này đang là
điểm sáng thu hút sự quan tâm của các địa phương đến thăm quan, học hỏi và cũng là
căn cứ để Ban Chỉ đạo Trung ương rút kinh nghiệm chỉ đạo cả nước.
- Đã khẳng định được chủ trương lấy xã làm thí điểm xây dựng mơ hình nông thôn mới
là đúng đắn và phù hợp với yêu cầu và điều kiện nước ta hiện nay và đáp ứng được

16


nguyện vọng của dân cư nông thôn, đúng với quan điểm, đường lối cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn của Đảng thời kỳ 2011-2020.
Qua thí điểm, ở cả Trung ương và địa phương, thực tế khẳng định được chủ trương lấy
xã làm địa bàn tổ chức thí điểm thực hiện và tổ chức xây dựng mơ hình nơng thơn mới
theo 19 tiêu chí của Trung ương là phù hợp. Việc sắp xếp thứ tự vị trí các tiêu chí như
quyết định của Ban Bí thư Trung ương là đúng.
- Xác định được những cơ chế, chính sách cần đổi mới, trong đó quan trọng nhất là cơ
chế, chính sách tài chính, cơ chế quản lý xây dựng cơ bản các cơ sở hạ tầng phù hợp

với địa phương, nhất là chính quyền cấp xã trong xây dựng nơng thơn mới. Đó là cơ
chế tài chính theo ngun tắc nhà nước hỗ trợ, doanh nghiệp đầu tư và nhân dân đóng
góp với tỷ lệ hợp lý.
Đã huy động được nguồn lực tài chính nhiều hơn cho Chương trình xây dựng
nơng thơn mới, nhất là chương trình xây dựng, hồn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng
nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Những kết quả trên đây cho thấy, việc đề ra và chỉ đạo triển khai các mơ hình thí
điểm Chương trình xây dựng nơng thôn mới trong cả nước và từng vùng là chủ trương
đúng đắn, kịp thời và hữu ích. Kết quả đạt được không dừng lại ở số xã đạt bao nhiêu
tiêu chí mà quan trọng hơn là giúp cho Ban Chỉ đạo Trung ương cũng như địa phương
xây dựng, hoàn thiện các cơ, chế chính sách phù hợp với mục tiêu và điều kiện kinh tếxã hội nông thôn giai đoạn hiện nay và các năm tới.
Những bài học kinh nghiệm rút ra từ các mơ hình thí điểm của 11 xã của Trung
ương chỉ đạo và các địa phương trong 2 năm qua là rất có ý nghĩa đối với nhiều ngành,
nhiều cấp từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã, thơn xóm trong q trình triển khai các
hoạt động liên quan đến Chương trình xây dựng nơng thơn mới khơng chỉ đối với các
địa phương thí điểm mà cịn đối với các địa phương khác.
- Nhận thức của các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương và cơ sở về nông
nghiệp, nông thôn và nông dân được nâng cao so với trước. Kết quả này chắc chắn sẽ
tác động đến nhiều mặt từ vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và làm chủ
của dân trong xây dựng nơng thơn mới nói chung, phát triển sản xuất nông nghiệp theo
hướng bền vững và nâng cao đời sống nơng dân nói riêng. Đó là cơ sở để phát huy vai
trò lãnh đạo, quản lý, điều hành của Chính phủ, thơng qua cơ chế chính sách và đầu tư

17


nguồn lực (tài chính, thời gian, cán bộ...) cho Chương trình nơng thơn mới. Niềm tin
của nhân dân nơng thơn đối với Đảng, Nhà nước cũng được tăng cường và củng cố
thơng qua các kết quả thí điểm xây dựng các mơ hình nơng thơn mới. Đó cũng là những
động lực tinh thần, những cơ sở thực tế để động viên toàn Đảng, toàn dân và toàn quân

nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội trong Chiến lược
10 năm 2011-2020 và Kế hoạch 5 năm 2011-2015 do Đại hội Đảng XI và Nghị quyết
số 26, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 7 (khóa X) của Đảng về nơng
nghiệp, nơng dân và nơng thơn trong giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến 2030 đề ra.
Thành cơng của Chương trình xây dựng nơng thơn mới tại các xã điểm đã có tác
động tích cực đối với các cấp, các ngành và người dân, các doanh nghiệp về vai trị, vị
trí của nơng nghiệp, nông thôn và nông dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới. Qua đó, tăng lịng tin của dân cư nông
thôn đối với sự lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của Nhà nước trong giai đoạn
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xây dựng nơng thơn mới theo 19 tiêu chí là một bước chuyển biến mới đối với
nông thôn của một đất nước xuất phát từ nông nghiệp đi lên và đến cuối thập kỷ tới cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn
mới có phạm vi khá rộng, phản ánh khá tồn diện bộ mặt nông thôn sau khi trở thành
nông thôn mới, từ khâu quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện nông thơn, trường học, cơ
sở vật chất văn hóa, chợ nơng thơn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu
người, hộ nghèo, cơ cấu lao động, tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, mơi trường,
hệ thống tổ chức chính trị xã hội, an ninh trật tự xã hội.
Qua 2 năm thí điểm tại 11 xã của Trung ương chỉ đạo và các xã do địa phương
chỉ đạo cho thấy, hầu hết các xã thí điểm đã thực hiện được trên 50% số lượng tiêu chí
đề ra, trong đó một số tiêu chí đã lượng hóa được thông qua các chỉ tiêu cụ thể như: xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; huy động và sử dụng các nguồn lực, phát triển sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa giáo dục, xây
dựng mơ hình nơng thơn mới phù hợp với điều kiện địa phương. Trong 19 tiêu chí xây
dựng nơng thơn mới, thì việc lấy tiêu chí quy hoạch đặt lên hàng đầu là phù hợp vì đó
là điều kiện tiên quyết. Hạ tầng là khâu đột phá nên đặt ở vị trí thứ 2 là cần thiết, có tác
động trực tiếp đến phát triển kinh tế-xã hội nơng thơn. Các tiêu chí khác như văn hóa, y

18



tế, giáo dục môi trường, thu nhập đời sống của dân cư nơng thơn, xóa đói giảm nghèo,
an ninh thơn xóm... bố trí ở các tiêu chí sau cũng khá hợp lý vì đó vừa là mục tiêu vừa
là kết quả của phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng mơ hình nơng thơn mới.

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tương và phạm vi nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới và đánh giá sự tham gia của người dân
2.1.2 phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên địa bàn xã Hậu Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ
An
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Hậu Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian thực hiện đề tài từ 2/2012 – 5/2012.
2.3 Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Thực trạng nông thôn xã Hậu Thành
- Thực trạng về sử dụng đất
- Thực trang về tình hình dân số
2.3.2 Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới xã hậu thành
- Quy hoạch vùng sản xuất
- Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội
- Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỷ thuật
2.3.3 Đánh giá sự tham gia của người dân vào quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã Hậu Thành nói riêng và trên cả nước nói chung
2.3 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Hậu Thành là xã nằm trong xã điểm xây dựng mơ hình nông thôn mới giai đoạn

2010 – 2011 của tỉnh Nghệ An. Xã Hậu Thành khá phát triển về mọi mặt kinh tế - xã
hội, trong đó sự tham gia của người dân trong việc góp phần làm tăng trưởng nền kinh

19


tế - xã hội của xã và đang được phát huy mạnh mẽ, thể hiện rất rõ trong xây dựng mơ
hình nơng thơn mới tại xã. Từ đó tơi lựa chọn xã Hậu Thành, huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An để tiến hành nghiên cứu vì đây là một xã đang xây dựng mơ hình nơng thơn
mới.
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp
Các loại sách và các bài giảng, các bài báo có liên quan đến đề tài, tài liệu từ các
website có liên quan, các luận văn nghiên cứu đã cơng bố trước đó
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của xã.
- Thông tin sơ cấp
+ Là thông tin được điều tra, phỏng vấn thu thập tại xã Hậu Thành thông qua
bảng hỏi
Tôi tiến hành điều tra 2 loại mẫu phiếu điều tra gồm:
+ Hộ: tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi cụ thể của các hộ điều tra, từ đó đề
xuất ra các giải pháp khắc phục. Tiến hành điều tra trực tiếp bằng xây dựng bảng hỏi đã
chuẩn bị sẵn, điều tra 50 hộ. Cơ cấu các nhóm hộ điều tra gồm: hộ giàu, hộ khá, hộ
trung bình, hộ nghèo (theo tiêu chí phân loại của xã) với tỷ lệ 5:20:20:5, được tiến hành
chọn ngẫu nhiên.
+ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới: tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đã
chuẩn bị trước và phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu những hoạt động cụ thể và kết quả
đã đạt được khi triển khai xây dựng mơ hình nơng thơn mới tại xã Hậu Thành.
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mơ tả: sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp để mô tả và phân
tích thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ở xã Hậu Thành trong 3 năm 2008 – 2010.

- Phương pháp phân tích : Phân tích các chỉ tiêu kinh tế xã hội của xã, những
thuận lợi khí khăn, từ đó có quy hoạch cho tốt nhất
3.2.4 Phương pháp xử lý thơng tin
Sau khi có đầy đủ những số liệu thứ cấp và sơ cấp cần thiết ta tiến hành tổng hợp
kiểm tra lập thành các bảng, biểu đồ, đồ thị. Từ đó tính tốn các chỉ tiêu bằng chương
trình Excel
2.4 Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Hậu Thành
2.4.1 Điều kiện tự nhiên

20


2.4.1.1 Vị trí địa lý
Xã Hậu Thành nằm trong vùng bán sơn địa của huyện Yên Thành. Hậu Thành là
một xã thuộc huyện Yên Thành cách thị trấn huyện lỵ Yên thành 8km và cách thành
phố Vinh 60km
HËu Thµnh n»m trên tỉnh lộ Sen-Sở là tuyến đ-ờng trọng điểm phát triển kinh tế xÃ
hội của huyện Yên Thành; ngoài ra còn có các trục giao thông khác liên hệ thuận tiện
với mọi miền của Tổ quốc. Với lợi thế vị trí này, xà Hậu Thành sẽ có đ-ợc sự giao l-u,
thông th-ơng hết sức thuận lợi và mở rộng hoạt động dịch vụ, th-ơng mại.
* Xà Hậu Thành là một xà thuần nông có vị trí địa lý nằm trên trục đ-ờng Sen-Sở, cách
thị trấn huyện lỵ 7 km, cách tỉnh lộ 538: 6 km; tuyến đ-ờng huyết mạch kết nối từ
Đông-Tây; từ ngà 3 Cầu Bùng đi Ngà 3 Công Thành, giao l-u với các huyện khác của
tỉnh Nghệ An, đi n-ớc bạn Lào và Đông Bắc Thái Lan., có giới hạn nh- sau:
- Phía Đông - Bắc giáp: xà Lăng Thành;
- Phía Đông - Nam giáp: xà Phú Thành.
- Phía Tây Nam giáp: xà Phúc Thành;
- Phía Tây Bắc giáp: xà Hùng Thành.
2.4.1.2 c im a hỡnh
XÃ Hậu Thành nằm trong vùng bán sơn địa của huyện Yên Thành, nhìn

chung địa hình của xà hình thành ra 2 vùng chính: vùng phía Đông (từ đ-ờng bệnh viện
trở xuống) là bằng phẳng, ngoài khu dân c- ra là đồng lúa 2 vụ. Vùng phía Tây (từ
đ-ờng bệnh viện trở lên) là khu dân c- xen lẫn đồi núi và có hồ Bàu Ganh có trữ l-ợng
n-ớc 1 triệu m3 .
Địa chất công trình mang đặc điểm chung của địa chất khu vực đồng bằng huyện
Yên Thành.
2.4.1.3. Đặc ®iĨm khÝ hËu:
a. KhÝ hËu
KhÝ hËu cđa x· HËu Thµnh chịu ảnh h-ởng chung của kiểu khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Mỗi năm phân làm 2 mùa rõ rệt. Đây là yếu tố tác động sâu sắc đến cơ cấu sản
xuất và sinh hoạt dân c-.
+ Nhiệt độ:

21


Yên Thành nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nói chung, chịu những đặc
điểm riêng của vùng khí hậu bắc khu 4 cũ. Khí hậu chia làm 2 mùa chuyển tiếp: Mùa
m-a, nóng từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm. Mùa khô rét từ tháng 11 năm tr-ớc đến
tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ không khí bình quân hàng năm: 23,6 0C
- Nhiệt độ không khí cao nhất :

40 0C

- Nhiệt độ không khí thấp nhất :

5 0C

+ Độ ẩm không khí:

- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm: 82-84 %.
- Độ ẩm không khí tháng lớn nhất (tháng 3): 100 %.
- Độ ẩm không khí th¸ng nhá nhÊt (th¸ng 7): 34 %
+ Giã: H-íng giã thịnh hành:
Mùa lạnh: Gió Bắc + Đông bắc.(từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau)
Mùa nóng: Gió Nam + Đông nam + Tây nam (từ tháng 5 đến tháng 8)
+ BÃo: Hàng năm chịu ảnh h-ởng của bÃo; cao nhất có bÃo cấp 9 nh-ng không
gây tác hại lớn.
Nh- vậy, Hậu Thành có khí hậu đặc tr-ng nóng ẩm m-a nhiều về mùa Hè, lạnh
khô hanh kéo dài về mùa Đông, thích hợp với nhiều loại cây trồng, tạo điều kiện phát
triển nền nông nghiệp đa dạng.
b. Khí t-ợng.
Hậu Thành n»m trong vïng khÝ hËu nhiƯt ®íi giã mïa nãi chung, chịu những đặc
điểm riêng của vùng khí hậu bắc khu 4 cị. KhÝ hËu chia lµm 2 mïa chun tiếp: Mùa
m-a, nóng từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm. Mùa khô rét từ tháng 11 năm tr-ớc đến
tháng 4 năm sau.
Tuy khí hậu t-ơng đối khắc nghiệt nh-ng nhìn chung khá phù hợp với việc phát
triển sản xuất, cần có biện pháp cải tạo tiểu vùng khí hậu nh- đắp đập, hồ giữ n-ớc để
phục vụ sản xuất trong mùa khô
c. Thuỷ văn:
Khu đất nghiên cứu quy hoạch nằm ở th-ợng l-u sông tiêu chính Vách Bắc của
huyện Yên Thành, cùng với hệ thống kênh nông giang lấy n-ớc từ Đô L-ơng về nên

22


việc cấp n-ớc trong mùa khô hạn và tiêu úng trong mùa m-a lũ ở đây khá thuận lợi.
Mực n-ớc ngầm tại khu vực này vừa phải thuật lợi cho công tác xây dựng.
2.4.1.4 Khoáng sản:
Hậu Thành có tài nguyên là rừng lim giống rú Tháp (Đ-ợc dự án Quốc gia tài trợ

để bảo tồn phục vụ cho du lịch) ở đây có rừng nguyên sinh rộng khoảng 19 ha với cây
lấy gỗ quý hiếm nh- gụ, trắc, lim, dổi, vàng chanh - gồm trên 100 chủng loại..
2.4.2 c im kinh tế xã hội của xã Hậu Thành
2.4.2.1 Tình hình sử dụng đất của xã Hậu Thành

Là một xã thuần nơng nên diện tích đất nơng nghiệp ở xã lên tới 883,86 ha
năm 2010 chiếm 72,69% tổng diện tích đất tự nhiên của xã. Diện tích đất phi nơng
nghiệp là 331,32 ha chiếm 27,24% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất chưa sử dụng
chiếm một lượng nhỏ khoảng 0,07% tổng diện tích đất tự nhiên của xã, tương ứng
với 0,83 ha. Cơ cấu diện tích đất của xã được thể hiện cụ thể qua bảng 1.

23


Bảng 2.1: Tình hình đất đai của xã Hậu Thành qua 3 năm 2008 - 2010
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Diễn giải
CC
CC
CC
DT (ha)
DT (ha)
DT (ha)
(%)
(%)
(%)
I. Tổng diện tích đất tự nhiên
1.215,92 100,00 1.215,92 100,00 1.215,92 100,00

1. Đất nông nghiệp
885,20
72,80
884,56
72,75
883,86
72,69
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
773,34
87,36
772,70
87,35
745,96
84,40
- Đất trồng cây hàng năm
769,88
99,55
769,24
99,55
742,50
99,54
- Đất trồng cây lâu năm
3,46
0,45
3,46
0,45
3,46
0,46
1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản
106,94

12,08
106,94
12,09
106,94
12,10
1.3 Đất nông nghiệp khác
4,92
0,56
4,92
0,56
30,96
3,50
2. Đất phi nông nghiệp
329,89
27,13
330,53
27,18
331,23
27,24
2.1 Đất ở
71,42
21,65
71,83
21,73
71,83
21,69
2.2 Đất chuyên dùng
193,29
58,59
193,52

58,55
193,76
58,50
- Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp
0,51
0,26
0,51
0,26
0,51
0,26
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nơng
17,83
9,22
17,83
9,21
17,83
9,20
nghiệp
- Đất có mục đích cơng cộng
174,95
90,51
175,18
90,52
175,42
90,53
2.3 Đất tơn giáo, tín ngưỡng
1,93
0,59
1,93
0,58

1,93
0,58
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
6,12
1,86
6,12
1,85
6,58
1,99
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên
57,13
17,32
57,13
17,28
57,13
17,25
dùng
3. Đất chưa sử dụng
0,83
0,07
0,83
0,07
0,83
0,07
3. Đất NN/lao động NN (sào/lao động)
4,75
4,83
4,94
24


Tốc độ phát triển (%)
09/08

10/09

BQ

100,00
99,93
99,92
99,92
100,00
100,00
100,00
100,19
100,57
100,12
100,00

100,00
99,92
96,54
96,52
100,00
100,00
629,27
100,21
100,00
100,12
100,00


100,00
99,92
98,21
98,21
100,00
100,00
250,85
100,20
100,29
100,12
100,00

100,00 100,00 100,00
100,13 100,14 100,13
100,00 100,00 100,00
100,00 107,52 103,69
100,00 100,00 100,00
100,00 100,00 100,00
101,52 102,48 101,98
Nguồn: Ban thống kê xã


×