Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá thực trang sản xuất kinh doanh của các nông hộ trên địa bàn xã thanh lĩnh, huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ
===  ===

NGUYỄN THỊ PHNG

KHóA LUậN tốt nghiệp
Đề tà i :

NH GI THC TRNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN X THANH
LNH, HUYN THANH CHNG, TNH NGH AN

ngành: KHUYếN NÔNG Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN
Lp: 49K KN & PTNT

Ging viên hướng dẫn: KS. Thái Thị Phương Thảo

VINH - 2012

1


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Phương
Sinh viên lớp: 49K3 - Khuyến nông & PTNT
Khoa: Nông - Lâm - Ngư. Trường Đại học Vinh.
Địa điểm thực tập: Phòng NN & PTNT huyện Thanh Chương.
Địa điểm nghiên cứu đề tài: Xã Thanh Lĩnh, huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An.
Trong cuốn khoá luận tốt nghiệp này tôi đã sử dụng các thông tin và số liệu


cụ thể thu thập được qua điều tra. Để đảm bảo độ tin cậy của cuốn khoá luận này tơi
xin cam đoan rằng, tồn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là hồn
tồn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu phát hiện ra những lời cam đoan trên không đúng sự thật thì tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm trước khố luận của mình.
Nghệ An, ngày tháng năm 2012.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Phương

2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại địa phương, tôi đã tiến hành thực hiện
nội dung nghiên cứu của đề tài và hồn thành cuốn khố luận tốt nghiệp của mình,
ngồi sự nỗ lực phấn đấu của bản thân tơi cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ, động
viên nhiệt tình của các ban ngành, đồn thể trên địa bàn huyện Thanh Chương cùng
với gia đình và bạn bè. Để mở đầu cho cuốn khoá luận tốt nghiệp của mình, tơi xin
được gửi những lời cảm ơn chân thành nhất tới:
- Cô giáo, kỹ sư Thái Thị Phương Thảo - Người đã trực tiếp quan tâm hướng
dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực tập và hồn thành cuốn khố
luận này.
- Tập thể cán bộ, giảng viên khoa Nông - Lâm - Ngư, Trường Đại học Vinh
đã thường xuyên quan tâm và nhiệt tình giúp đỡ tơi.
- Cán bộ lãnh đạo, chun viên Phòng NN & PTNT huyện Thanh Chương;
Cán bộ và nhân dân xã Thanh Lĩnh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành
nghiên cứu thực hiện đề tài của mình và thu được nhưng kết quả theo đúng thời
gian đã dự định

- Cuối cùng tôi xin được gửi những lời cảm ơn này tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp của tôi - những người luôn ở bên cạnh giúp đỡ và động viên tơi hồn
thành đợt thực tập này một cách suôn sẻ và tốt đẹp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

3


2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 3
1.1.1.Một số khái niệm về hộ nông dân và kinh tế nông hộ .................................... 3
1.1.1.1. Khái niệm hộ nông dân ............................................................................... 3
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế hộ nông dân ................................................................... 3
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ................................................................ 5
1.1.3. Phân loại nông hộ ........................................................................................... 6
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ........................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 10
1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trên thế giới ............... 10
1.2.1.1. Tình hình chung về kinh tế hộ trong khu vực và trên thế giới .................... 10
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trong khu vực ...... 10
1.2.2. Quá trình phát triển kinh tế nơng hộ ở nước ta .............................................. 12

1.2.2.1. Q trình phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam ....................................... 12
1.2.2.2. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta ................................... 13
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh, đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ .............. 14
1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của hộ ................. 14
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ ....... 15
1.3.3. Chỉ tiêu phản ánh đời sống của hộ ................................................................. 15
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 16
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 16
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 16
2.1.2.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 16
2.1.2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 16
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 16
2.2.1. Tìm hiểu và đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................. 16
2.2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của hộ ......................................................... 16

4


2.2.3. Đánh giá chung về kinh tế nông hộ ở xã Thanh Lĩnh .................................... 17
2.2.4. Một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ xã Thanh Lĩnh .......................... 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 17
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 17
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................... 18
2.3.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế..................................................................... 18
2.3.2.2. Phương pháp so sánh................................................................................... 18
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 18
2.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 19
2.4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Chương 19
2.4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 19

2.4.1.2. Kinh tế xã hội .............................................................................................. 20
2.4.2. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Lĩnh ...................... 25
2.4.2.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 25
2.4.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 29
2.4.2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Lĩnh ...... 35
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 36
3.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh của nông hộ ................................................... 36
3.1.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra ............................................................ 36
3.1.2. Điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ .................................................. 40
3.1.2.1. Điều kiện về đất đai..................................................................................... 40
3.1.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động ................................................................ 42
3.1.2.3. Thực trạng vốn sản xuất .............................................................................. 43
3.1.2.4. Thực trạng về tư liệu sản xuất ..................................................................... 45
3.1.3. Mức độ đầu tư chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều
tra .............................................................................................................................. 46
3.1.3.1. Đối với ngành trồng trọt .............................................................................. 46
3.1.3.2. Đầu tư cho chăn nuôi ................................................................................. 50
3.1.3.3. Đối với hoạt động phi nông nghiệp............................................................. 55
3.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra ....................................... 56
3.1.4.1. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt ............................................................... 56

5


3.1.4.2. Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi .............................................................. 58
3.1.4.3. Kết quả sản xuất kinh doanh từ hoạt động phi nơng nghiệp ....................... 61
3.1.5. Đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra ....................................................... 62
3.2. Đánh giá chung về kinh tế nông hộ ở xã Thanh Lĩnh ....................................... 63
3.2.1. Thuận lợi ....................................................................................................... 63
3.2.1.1. Các nhân tố về nguồn lực ............................................................................ 63

3.2.1.2. Về thị trường ............................................................................................... 64
3.2.1.3. Về khoa học công nghệ ............................................................................... 64
3.2.1.4. Vấn đề cơ sở hạ tầng ................................................................................... 64
3.2.2. Khó khăn ....................................................................................................... 65
3.4. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ ở xã Thanh Lĩnh ............ 66
3.4.1. Giải pháp về đất đai........................................................................................ 66
3.4.2. Giải pháp về vốn ............................................................................................ 66
3.4.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ......................................................... 67
3.4.4. Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ ........................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 68
1. Kết luận ................................................................................................................ 68
2. Khuyến nghị ......................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 71

DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ

Bình Quân

BVTV

Bảo Vệ Thực Vật

DT

Diện Tích

CC

Cơ Cấu


TACN

Thức Ăn Cơng Nghiệp

NK

Nhân Khẩu

CN – XD

Cơng Nghiệp – Xây Dựng

GTSX

Giá Trị Sản Xuất

CBCNV

Cán Bộ Công Nhân Viên

6


ĐVT

Đơn Vị Tính

N-L-N


Nơng – Lâm – Ngư



Lao Động

NN

Nơng Nghiệp

SL

Sản Lượng

TSCĐ

Tải Sản Cố Định

TT

Trồng Trọt

TNHH

Trách Nhiệm Hữu Hạng

KHKT

Khoa Học Kỹ Thuật


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm .................. 21
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm................ 23
Bảng 2.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết xã Thanh Lĩnh .............................................. 26
Bảng 2.4. Sự phân bố và tình hình sử dụng đất của xã Thanh Lĩnh ........................ 28
Bảng 2.5. Tình hình nhân khẩu của xã qua 3 năm ................................................... 30
Bảng 2.6. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã qua 3 năm ................... 34
Bảng 3.1. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ..................................................... 37
Bảng 3.2. Điều kiện sinh hoạt của hộ điều tra ......................................................... 39
Bảng 3.3. Tình hình đất đai của hộ điều tra ............................................................. 41
Bảng 3.4. Nhân khẩu và lao động của hộ điều tra ................................................... 42
Bảng 3.5. Tư liệu sản xuất của hộ điều tra ............................................................... 45

7


Bảng 3.6. Chi phí đầu tư cho cây lúa của hộ điều tra .............................................. 47
Bảng 3.7. Mức độ đầu tư trên đất màu của hộ điều tra ............................................ 49
Bảng 3.8. Chi phí chăn ni lợn thịt ........................................................................ 51
Bảng 3.9. Chi phí chăn ni lợn nái ......................................................................... 52
Bảng 3.10. Chi phí chăn ni gà .............................................................................. 53
Bảng 3.11. Tổng hợp chi phí chăn nuôi của hộ điều tra .......................................... 54
Bảng 3.12. Kết quả sản xuất trồng trọt của hộ điều tra ............................................ 57
Bảng 3.13. Kết quả sản xuất chăn nuôi của hộ điều tra ........................................... 60
Bảng 3.14. Kết quả sản xuất kinh doanh từ hoạt động phi nông nghiệp ................. 61

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu 3.1 Vốn đầu tư của các hộ điều tra .................................................................. 44
Biểu 3.2 Mức đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của hộ điều tra .............................. 50
Biểu 3.3 Chi phí đầu tư cho chăn ni của hộ điều tra ............................................ 54

Biểu 3.4 Kết quả sản xuất từ hoạt động phi nông nghiệp ........................................ 61

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với một quốc gia gần 80% dân số sống ở vùng
nông thôn và gần 70% lao động làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nơng
nghiệp thì nó càng trở nên quan trọng đối với Việt Nam. Trải qua hơn 15 năm đổi
mới, việc thực hiện và đưa nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VI vào cuộc sống (năm
1987) và đặc biệt là Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (năm 1988). Kinh tế hộ nông
dân nước ta đã đạt được những thành quả to lớn, góp phần quan trọng tạo lên sự
phát triển vượt bậc của nền kinh tế đất nước.
Có thể khẳng định trong q trình phát triển nơng nghiệp nơng thơn, kinh tế hộ
gia đình giữ vai trị quan trọng khơng thể thiếu. Nó là đơn vị kinh tế đặc thù và phù
hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay. Trong những
năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế của
nhà nước, kinh tế hộ được coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông
nghiệp nước ta, đưa nước ta từ chỗ thiếu lương thực, thực phẩm trở thành nước có
khối lượng xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới. Và nó là một đơn vị kinh tế độc lập,
bình đẳng với các đơn vị khác trong hệ thống kinh tế xã hội. Tính thích ứng của hộ
trong xã hội đã chứng minh được vai trò quan trọng của kinh tế hộ, đặc biệt là ở khu
vực nông thôn.
Như vậy kinh tế hộ đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế phù hợp với đặc thù trong
sản xuất nơng nghiệp, nó góp phần vào giải quyết vấn đề việc làm và xây dụng cuộc
sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao và phong phú của con
người về lương thực, thực phẩm.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn,

song chính trong bản thân nó vẫn đang tồn tại những mâu thuẫn cơ bản cần giải
quyết đó là: Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông
nghiệp, yêu cầu ứng dụng khoa học, kỹ thuật bị kìm hãm bởi diện tích đất manh
mún, quy mơ nhỏ lẻ; mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính
thời vụ trong nơng nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất lao
động bình quân thấp; và tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình

9


trạng chung của các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng khơng
biết sử dụng sao cho có hiệu quả.
Thanh Lĩnh là xã miền núi – nằm về phía tây nam của huyện Thanh Chương
cách trung tâm huyện 1 km về phía Tây và cách thành phố Vinh 50 km, có tỉnh lộ
H533 chạy qua nối liền với thị trấn Thanh Chương bởi cầu Dùng bắc qua sông Lam,
rất thuận tiện cho việc giao lưu, trao đổi, bn bán hàng hố nơng sản và vật tư
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Là địa phương có nhiều lợi thế về địa hình và
giao thơng nên các hoạt động về văn hóa, kinh tế, xã hội diễn ra khá sơi động và đã
có nhiều đóng góp vào sự phát triển chung của toàn huyện. Kinh tế nơng nghiệp nói
chung và kinh tế nơng hộ của xã nói riêng đang dần phát triển theo đà chung của cả
nước nhưng nó vẫn khơng tránh khỏi những mâu thuẫn tồn tại cần được giải quyết.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế ở trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của các nông hộ trên địa bàn xã
Thanh Lĩnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
- Nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh của các nơng hộ từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của các nông hộ.

- Đưa ra những nhân tố ảnh hưởng, những thuận lợi và khó khăn mà các
nơng hộ gặp phải trong q trình phát triển kinh tế.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông hộ.

10


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm về hộ nông dân và kinh tế nông hộ
1.1.1.1. Khái niệm hộ nơng dân
Hộ nơng dân đã có và tồn tại từ rất lâu, nó gắn liền với sự phát triển của xã
hội loài người và trải qua với nhiều hình thức khác nhau. Nó là một trong những đối
tượng được các nhà khoa học, các tổ chức trên các lĩnh vực khác nhau quan tâm.
Đứng ở mỗi góc độ khác nhau, họ đưa ra những quan điểm khác nhau về hộ.
- Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế người ta đã định nghĩa về hộ
như sau: “Hộ là những người sống chung một mái nhà, nhóm người đó bao gồm cả
những người cùng chung một huyết tộc và những người làm công”.
- Trên phương diện thông kê, Liên Hợp Quốc cho rằng: “Hộ là những người
cùng sống chung một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”
- Theo Raul Hunnena Giáo sư đại học tổng hợp Lisbon thì: “Hộ là những
người có chung huyết tộc, có quan hệ mất thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra
sản phẩm để bảo tồn chính bản thân và cộng đồng”.
- Về hộ nơng dân thì theo Giáo sư Fnan Kellis – 1988: “Hộ nông dân là các
nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia
đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một
trình độ không cao”
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Thông thường trong mỗi q trình nghiên cứu về hộ nơng dân đều bao hàm

cả nghiên cứu về kinh tế nông hộ. Giống như hộ gia đình, hộ nơng dân cũng được
xác định dưới nhiều quan điểm khác nhau, song dù xét ở góc độ nào thì bản chất
của nó vẫn khơng thay đổi.
a) Quan điểm về kinh tế hộ nông dân của các nhà kinh điển và học giả nổi tiếng
K.Mark và Ph.Anghen cho rằng: Kinh tế nông hộ vốn bị hạn chế, nên cần
được cải tạo nó mới có thể phát triển nơng nghiệp lên trình độ xã hội hố ngày càng
cao. Do đó lúc đầu các ơng dự đốn kinh tế hộ nơng dân sẽ hồn tồn bị xố bỏ
trong điều kiện phát triển đại công nghiệp. Sau này với thực tế ở Anh và các nước

11


tư bản chủ nghĩa khác, K.Mar đã nhận thấy rằng: phát triển nông nghiệp không
giống công nghiệp. Kinh tế nông trại gia đình tỏ ra là hình thức tổ chức sản xuất
nơng nghiệp có hiệu quả và phù hợp với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, và
nông nghiệp hợp lý mâu thuẫn với phương thức kinh doanh TBCN.
- Ph.Anghen nhấn mạnh: “Phải để cho người nông dân suy nghĩ trên luống
cày của mình” trong quá trình cải tạo tiểu nông.
- V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: Cải tạo tiểu nông không phải tước đoạt họ mà phải
tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích hộ liên kết với nhau một cách tự
nguyện (thơng qua hợp tác xã đích thực) để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của chính họ.
- Causky cho rằng: Nơng trại nhỏ gia đình sản xuất kinh doanh có hiệu quả
hơn nơng trại lớn TBCN. Nông hộ vẫn tồn tại và phát triển ngay trong lịng TBCN.
Từ những quan niệm trên thì kinh tế hộ nơng dân là một hình thức kinh tế cơ
bản và tự chủ trong nơng nghiệp được hình thành và tồn tại khách quan lâu dài dựa
trên cơ sở sử dụng sức lao động, đất đai, tư liệu sản xuất khác của gia đình mình là
chính. Kinh tế hộ nơng dân là hình thức kinh tế hộ có hiệu quả, phù hợp với sản
xuất nơng nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam hiện nay, kinh tế hộ nông dân là một khái niệm chung để chỉ các

loại hộ nơng dân có trìng độ sản xuất khác nhau từ tự cung tự cấp đến sản xuất hàng
hoá. Kinh tế hộ đã có tác dụng to lớn để thúc đẩy nông nghiệp và nông thôn phát
triển. Kinh tế hộ nông dân đã cung cấp cho xã hội khoảng 90% sản lượng thịt cá,
90% sản lượng lương thực, 90% sản lượng rau củ, tăng nhanh sản lượng lương
thực, thực phẩm, cây cơng nghiệp và xuất khẩu, góp phần sử dụng tốt hơn tài
nguyên đất đai, rừng, biển, lao động, tiền vốn, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của
nông dân. Đây là điều mà trong một thời gian khá dài, mơ hình kinh tế hợp tác xã
nơng nghiệp kiểu cũ đã không làm được. [1, tr.6,7]
b) Khái niệm cơ bản về kinh tế hộ nông dân
Theo “Kinh tế hộ nông dân” XB năm 2000 của TS. Đỗ Văn Viện và Th.S
Đặng Văn Tiến thì: “Kinh tế hộ nơng dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền
sản xuất xã hội. Trong đó các nguồn lực sản xuất như đất đai, lao động, tiền vốn và
tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ,

12


ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh là tuỳ
thuộc vào chủ hộ. Được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển”.
Kinh tế hộ và kinh tế gia đình là hai phạm trù nhưng có quan hệ với nhau.
Nếu như kinh tế gia đình được đặt trong mỗi quan hệ với kinh tế tập thể thì kinh tế
hộ được coi là các hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh tế độc lập.
Nếu gia đình được xem trong mỗi quan hệ xã hội thì hộ được xen là những đơn vị
kinh tế trong nền kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế ở nông thôn nước ta hộ đều tồn tại
phổ biến dưới dạng hộ gia đình. Tức là hộ vừa có chung cơ sở huyết thống vừa có
chung cơ sở kinh tế. Vì vậy trong q trình nghiên cứu đơi khi chúng tơi đồng nhất
giữa kinh tế gia đình với kinh tế hộ.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế hộ nơng dân
Kinh tế hộ nơng dân có 6 đặc trưng sau:
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu, quá trình quản lý và sử dụng

các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên
trong hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có, cũng như các tài
sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có cùng chung một
ngân quỹ nên mọi người trong hộ đều có ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí
sắp xếp cơng việc cũng rất linh hoạt, hợp lý. Từ đó dẫn đến hiệu quả sử dụng các
nguồn lực trong nông hộ rất cao.
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ trong nơng
hộ, mọi người thường gắn bó với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh tế nông hộ
lại tổ chức với quy mơ nhỏ hơn các loại hình doanh nghiệp khác nên việc điều hành
quản lý cũng đơn giản hơn. Trong nông hộ chủ hộ vừa là người điều hành, quản lý
sản xuất vừa là người trực tiếp tham gia lao động sản xuất, dẫn đến tính thống nhất
giữa lao động trực tiếp và lao động quản lý là rất cao.
- Kinh tế nơng hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Do kinh tế
nơng hộ có quy mơ nhỏ nên dễ điều chỉnh hơn so với các doanh nghiệp nông nghiệp
khác. Nếu gặp điều kiện thuận lợi hộ có thể tập trung mọi nguồn lực vào sản xuất để
mở rộng sản xuất, khi gặp điều kiện bất lợi họ dễ dàng thu hẹp quy mơ, thậm chí hộ
có thể trở về sản xuất tự cung tự cấp.

13


- Có sự kết hợp chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với lợi ích của người lao
động. Trong kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau cả tren cơ sở kinh tế lẫn huyết
tộc và có chung ngân quỹ nên dễ dang có được sự nhất trí, sự đồng tâm, hiệp lực để
cùng nhau phát triển kinh tế hộ của mình. Vì vấy có sự gắn bó chắt chẽ giữa kết quả
sản xuất với người lao động. Lợi ích kinh tế đã thực sự trở thành động lực thúc đẩy
hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.
- Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất nhỏ nhưng lại rất hiệu quả, quy mô nhỏ
lại không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Trên thực tế nơng hộ vẫn có
khả năng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng suất lao

động. Trong thực tế đã chứng minh nông hộ là đơn vị sản xuất kinh doanh thích hợp
nhất với đặc điểm trong sản xuất nông nghiệp.
- Kinh tế nông hộ nông dân sử dụng các lao động và tiền vốn của chủ hộ là
chủ yếu. [1, tr.9, 10]
1.1.3. Phân loại nông hộ
Trong sản xuất nông nghiệp kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế được phát
triển từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hố. Vì vậy nếu căn cứ
vào tính chất của ngành sản xuất ta có thể chia ra các nhóm sau:
- Hộ thuần nơng: là loại hộ chỉ thuần tuý hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Nông hộ kiêm: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp.
- Nông hộ chuyên: là loại hộ chuyen làm các ngành nghề như cơ khí, mộc,
rèn, sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ....
Hộ chuyên ngành nghề là các hộ hoạt động trong ngành nghề phi nơng
nghiệp là chính, một bộ phận nơng dân bên cạnh sản xuất nông nghiệp tiếp tục theo
đuổi các ngành nghề truyền thống do ông cha để lại và một bộ phận khác phát triển
nghề mới. Đây chính là loại hộ đại diện cho sức sản xuất mới đang xuất hiện và
phát triển ở nông thôn, là nhân tố cơ bản kích thích q trình chuyển nền kinh tế
nông nghiệp tự cung, tự cấp sang nền sản xuất hàng hố.
Các loại hộ trên khơng ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép. Vì
vậy xây dựng công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở
nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế

14


nông nghiệp - nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang hộ đa canh ngành
nghề hoặc chuyên môn hố. Từ đố làm cho lao động nơng nghiệp giảm, thu hút lao
động dư thừa ở nông thôn hay làm lao động phi nơng nghiệp tăng lên.
• Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ, gồm:

- Hộ giàu
- Hộ khá
- Hộ trung bình
- Hộ nghèo
- Hộ đói
Sự phân biệt này thường dựa vào quy định chung hoặc quy định của từng địa
phương.
Bên cạnh một số hộ giàu, khá trong nông thôn hiện nay, đại bộ phận kinh tế
nông dân cịn thuộc diện trung bình và nghèo. Những hộ nghèo thường do nhiều
nguyên nhân khác nhau như thiếu vốn sản xuất, thiếu việc làm, thiếu đất đai canh
tác, nhân khẩu ăn theo nhiều, trình độ văn hố khoa học của hộ thấp, khơng biết làm
ăn kinh doanh, có một số lười biếng, chi tiêu không tiết kiệm….
Xu hướng phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam là phải theo chiều hướng tăng số
hộ giàu, giảm số hộ nghèo và xoá hẳn hộ đói.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nơng dân
Ta có thể khái qt một số nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế
nơng hộ như sau:
- Nhóm các yếu tố chủ quan: Đây là yếu tố do chính bản thân gia đình nơng
dân quyết định. Mỗi hộ có hồn cảnh riêng, có trình độ, có phương tiện và các yếu
tố sản xuất khác nhau. Đó là các yếu tố chủ quan. Nó tác động mạnh mẽ đến sự phát
triển của kinh tế nông hộ. Các yếu tố chủ quan bao gồm:
+ Đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt khơng gì có thể thay
thế được đối với sản xuất nơng nghiệp. Do tính chất đặc biệt của nó mà đất đai có
thể coi như một dạng của vốn nhưng lại được xem như một nguồn lực riêng biệt. Sẽ
khơng thể có hoạt động sản xuất nơng nghiệp nếu khơng có đất đai, số lượng và
chất lượng đất đai sẽ quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng trong sản xuất nông
nghiệp. Hướng sử dụng đất quy định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác, chất

15



lượng đất cao hay thấp lại ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, vật ni. Vì vậy đất
đai ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của kinh tế nông hộ. Chính vì vậy với một
diện tích đất canh tác có hạn mỗi hộ cần có kế hoạch sử dụng sao cho phù hợp để có
được hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Vốn đầu tư cho sản xuất: Vốn là gí trị của tồn bộ đầu vào, bao gồm những
tài sản, vật phẩm trong sản xuất kinh doanh. Cũng như các nghành sản xuất khác.
Trong nông nghiệp vốn là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thơng hàng
hố. Vốn quyết định đến quy mơ sản xuất từ đó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
và hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng khai thác các nguồn lực
vào sản xuất. Vốn được xếp vào các yếu tố chủ quan vì chủ hộ có quyền huy động
hoặc quyết định phân bổ vốn theo chu kỳ sản xuất. Vốn được tạo ra từ hai nguồn cơ
bản là vốn tự có và vốn đi vay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng nó quyết
định đến sự phát triển của kinh tế hộ. Nếu ta cố định các yếu tố khác, chỉ xét riêng
ảnh hưởng của vốn đến thu nhập của hộ thì vốn đầu tư cho sản xuất và thu nhập của
hộ là hai đại lượng đồng biến.
+ Lao động: Lao động là yếu tố càn thiết của mọi q trình sản xuất, khơng
có lao động thì khơng thể có hoạt động sản xuất, đặc biệt trong sản xuất nông
nghiệp, cũng như đất đai lao động ảnh hưởng đến thu nhập trên cả hai mặt, lượng và
chất.
Mặt lượng của lao động: Thể hiện ở mức độ đầu tư lao động vào công việc
cụ thể. Nếu hộ càng nhiều lao động thì thu nhập của hộ càng cao.
Mặt chất của lao động: Thể hiện sự hiểu biết của người lao động trong công
việc sản xuất kinh doanh của mình, nắm được quá trình sinh trưởng và phát triển
của cây trồng vật ni, từ đó có biện pháp tác động, chăm sóc khoa học và mang lại
hiệu quả cao. Chất lượng lao động còn được thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học
kỹ thuật, am hiểu thị trường và chính sách của Nhà nước, thể hiện ở kinh nghiệm
trong sản xuất.
Lao động là một trong những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển
của kinh tế hộ. Nó là yếu tố có thể thay đổi được cả về chất và về lượng nên trong

các giải pháp để phát triển kinh tế nông hộ thì giải pháp về lao động là giải pháp có
tính khả thi cao.

16


- Nhóm yếu tố khách quan: Đây là các yếu tố tác động từ bên ngoài đến kết
quả sản xuất kinh doanh của nông hộ mà hộ nông dân không thể kiểm sốt được.
Các tác động có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực, có thể là tốt với loại hộ này
nhưng lại không tốt với hộ khác. Các yếu tố thuộc nhóm này bao gồm:
+ Điều kiện tự nhiên: Do đối tượng sản xuất nông nghiệp là sinh vật sống.
quá trình sinh trưởng phát triển phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh như khí
hậu, thời tiết, mơi trường…Nếu gặp điều kiện thuận lợi phù hợp với giai đoạn phát
triển của cây trồng vất ni thì sẽ cho năng suất cao và ngược lại. Như vậy trong
sản xuất nơng nghiệp thì điều kiện tự nhiên là yếu tố quyết định khá lớn đến đến
kết quả sản xuất của nông hộ.
+ Thị trường: Thị trường là nơi diễn ra trao đổi hàng hố, thị trường có tác
động rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế thay đổi giá cả. Giá
cảc lại phụ thuộc nhiều vào quy luật cung cầu trên thị trường. Có hai loại thị trường
là thị trường đầu vào và thi trường đầu ra.
Đối với thị trường đầu ra (thị trường tiêu thụ sản phẩm), nó phản ánh cung
sản phẩm. Trong nơng nghiệp cung về sản phẩm thường là cung muộn, hơn nữa các
sản phẩm trong nơng nghiệp thường khó bảo quản, vì vậy rủi ro do thị trường đem
lại trong sản xuất nơng nghiệp là rất lớn. Bên cạnh đó thi trường các sản phẩm trong
nông nghiệp là thị trường cạnh tranh hồn hảo, nên người nơng dân khơng thể kiểm
sốt được thị trường, vì vậy sự tác động của thi trường làm cho thu nhập của nông
hộ không ổn định.
Đối với thị trường các yếu tố đầu vào, giá cả đầu vào trên thị trường ảnh
hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của nơng hộ, vì thế nó tác động rất lớn đến quy
mô sản xuất, đến mức độ đầu tư của nông dân. Nếu giá đầu vào tăng làm cho chí

phí đầu tư tăng dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm xuống.
+ Chính sách của Nhà nước: Chính sách kinh tế là cơng cụ đắc lực của Chính
phủ. Trong quản lý kinh tế mỗi chính sách ban hành đều có tác động rất lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh dù lớn hay nhỏ. Nếu chính sách đúng đắn sẽ kích
thích được sản xuất và ngược lại. Vì vậy chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất
lớn đến thu nhập của hộ hay đến sự phát triển của kinh tế nơng hộ. Trong q trình
phát triển nơng nghiệp nông thôn ở Việt Nam, Nhà nước ta đã chứng tỏ được vai trò

17


của mình trong quản lý kinh tế. Nó thể hiện rõ nét nhất ở chính sách ruộng đất trong
cơng cuộc đổi mới. Chính sách này đã làm thay đổi thu nhập của tồn bộ dân cư
trong nơng thơn. Ngồi ra cịn có sự đóng góp hàng loạt các chính sách khác như
đặt giá trần, giá sàn nhằm bảo vệ người sản xuất và người tiêu dùng.
+ Ngoài các yếu tố kể trên, kinh tế hộ còn chịu ảnh hưởng của các phong tục,
tập quán, truyền thống văn hoá….
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình chung về kinh tế hộ trong khu vực và trên thế giới
Quá trình phát triển kinh tế hộ trên thế giới diễn ra mạnh mẽ từ những hộ
phát triển sản xuất từ tự túc tự túc sang sản xuất hàng hoá, từ sản xuất tiểu nông
sang sản xuất trang trại. Mặc dù trong nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới tồn tại
nhiều hình thức sản xuất khác nhau. Song các hộ nơng dân, các trang trại gia đình
vẫn là lực lượng chủ yếu sản xuất ra các mặt hàng nông sản phẩm. Các hộ nơng dân
đang đóng một vai trị chủ lực trong nền kinh tế sản xuất nông nghiệp trên thế giới.
Từ những năm 1980 ở các nước Đông Âu, kinh tế hộ được đánh giá là kinh tế phụ
gia đình, nhưng trên thực tế nó lại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia.
- Ở Hunggari sản phẩm hàng hố nơng trại gia đình chiếm 60% tổng sản

phẩm hàng hố thu được tử nông thôn.
- Ở Trung Quốc trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu hết
sức kinh ngạc trong phát triển kinh tế hộ. Hộ có mơ hình “Hộ tự chịu trách nhiệm”
là đơn vị sản xuất cơ bản trong nông thôn.
- Ở Thái Lan đã sử dụng kinh tế hộ theo mơ hình kinh tế trang trại nhỏ, chủ
yếu để phát triển sản xuất nông nghiệp, họ đã đạt tốc độ phát triển cao và khá ổn
định, tốc đọ tăng trưởng của họ là do kinh tế hộ đem lại.
Nhìn chung hầu hết ở các nước trên thế giới kể cả các nước phát triển, đang
phát triển đều coi trọng kinh tế hộ, vì đây là đơn vị kinh tế tự chủ, nó phù hợp với
đặc thù trong sản xuất nông nghiệp.
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trong khu vực
a) Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan

18


Trong những năm gần đây Thái Lan là một nước đứng đầu về xuất khẩu gạo
trên thế giới. Là một trong những nước có nền nơng nghiệp phát triển ổn định. Ở
Thái Lan kinh tế nông hộ phát triển mạnh và hầu hết là những nơng trại sản xuất
hàng hố. Đẻ thúc đẩy kinh tế nơng hộ phát triển Chính Phủ Thái Lan đã điều tiết vĩ
mơ như sau:
- Chính sách giá cả thị trường: Khi giá nông sản thấp, Chính Phủ thường
dùng quỹ bình ổn giá cả bằng cách đặt mức giá tối thiểu, Tạo nhu cầu dự trữ và điều
tiết hạn ngạch xuất khẩu gạo, đặc biệt để giảm bớt sự bóc lột của tầng lớp trung
gian, thương nhân, Chính Phủ hạ thấp giá mua vật tư, nâng giá bn bán nơng sản.
Về mặt thị trường Chính Phủ khơng ngừng nâng cấp và hồn thiện hệ thống
cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, phát triển hệ thống đại lý tạo nên các kênh phân
phối liên tục từ nông thôn đến các thành phố lớn. Tăng cường thông tin thị trường,
quảng cáo và tổ chức các khoá đào tạo để nâng cao kiến thức về thị trường cho
người sản xuất.

- Chính sách đầu tư cho nơng nghiệp: Đầu tư cho nông nghiệp chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng đầu tư của Chính Phủ và tập trung vào 3 lĩnh vực lớn đó là: Đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn đối với các trung tâm kinh tế để mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm tươi sống. Khoản đầu tư thứ hai mà Chính Phủ Thái Lan
hết sức chú trọng đó là xây dựng hệ thống thuỷ lợi. Bên cạnh đó Chính Phủ cịn
quan tâm cung ứng phân bón cho các nơng trại. Trong thời kỳ thực hiện cuộc “cách
mạng xanh” Thái Lan đã cho phép nhập khẩu phân bón khơng tính thuế.
- Chính sách tín dụng nông nghiệp: Thái Lan là nước thành công trong việc
cung cấp tín dụng nơng nghiệp thơng qua các tổ chức tín dụng như ngân hàng quốc
gia, ngân hàng thương mại, ngân hàng nông nghiệp và các hợp tác xã nơng nghiệp.
Ngồi ra cịn có các tổ chức phi Chính Phủ khác tham gia cung cấp tín dụng cho
nơng dân với lãi suất phải chăng.
b) Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nước đông dân nhất thế giới với hơn 1,3 tỷ dân. Chính vì
vậy kinh tế nơng hộ được Chính Phủ Trung Quốc quan tâm hàng đầu. Trong 15
năm trở lại đây kinh tế nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Để đạt được thành tựu đó Trung Quốc đã đặc biệt coi trọng kinh tế

19


nơng hộ với 3 mũi nhọn cơ bản đó là: Dự vào chính sách, dựa vào đầu tư, và dựa
vào khoa học kỹ thuật.
+ Về chính sách: Năm 1984 Chính Phủ Trung Quốc đã tiến hành giao quyền
sử dụng đất lâu dài cho hộ nơng dân. Tiếp sau đó là chính sách khuyến khích mở
rộng ngành nghề dịch vụ, phát triển hàng hố, khuyến khích các thành phần kinh tế
trong nông thôn cùng phát triển.
+ Về đầu tư: Đầu tiên là việc tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật. Bên
cạnh đó Chính Phủ cịn tăng cường đầu tư tài chính, mở mang nhiều hình thức tín
dụng để nơng hộ có điều kiện vay vốn phát triển sản xuất.

+ Về chuyển giao khoa học kỹ thuật: Việc kết hợp khoa học kỹ thuật với
tiềm năng kinh tế đã huy động và tận dụng mọi năng lực sẵn có trong dân đặc biệt là
nguồn vốn tự bỏ ra để không ngừng nâng cao mức sống của hộ và xây dựng nền
nơng nghiệp hàng hố.
c) Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Malaysia
Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nơng nghiệp hiện đại, sản xuất
hàng hố có giá trị cao. Vì thế chính sách nơng nghiệp của Malaysia tập trung chủ
yếu vào khuyến nơng và tín dụng. Bên cạnh đó Chính Phủ Malaysia cũng chú trọng
việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu nơng sản. Nhờ đó một vài năm gần đây kinh tế
nông hộ của người dân. Bên cạnh đó Chính Phủ Malaysia cũng chú trọng việc tìm
kiếm thị trường xuất khẩu nơng sản. Nhờ đó một vài năm gần đây kinh tế nông hộ
của người dân nước này có thu nhập cao và ổn định.
Trên đây là những kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước
trong khu vực có điều kiện tự nhiên gần giống với nước ta. Qua việc tìm hiểu, xem
xét những kinh nghiệm đó chúng ta có thể tìm thấy những bài học quý giá, đồng
thời xác định được sự khác biệt về đặc điểm kinh tế xã hội riêng của nước mình để
đưa ra những chủ trương, đường lối phất triển sao cho phù hợp.
1.2.2. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta
1.2.2.1. Qúa trình phát triển kinh tế nơng hộ ở Việt Nam
- Trong thời kỳ Pháp thuộc: ở thời kỳ này tuyệt đại bộ phận kinh tế hộ nơng
dân sản xuất cịn lạc hậu, thuần nông, tự nhiên, tự cấp, tự túc. Đa phần nông dân đi

20


làm thuê cho địa chủ, một bộ phận rất ít nơng dân sản xuất hàng hố nhỏ theo kiểu
cổ truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ.
- Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, về cơ bản kinh tế hộ nơng dân vẫn
như trước. Hơn nữa cịn bị chiến tranh tàn phá. Trong những năm 1952 - 1954,
nông dân vùng giải phóng được khuyến khích sản xuất bởi thuế nông nghiệp và

giảm tô, giảm tức.
- Từ năm 1955 – 1959: Sau khi miền Bắc hồn tồn giải phóng. Đảng và Nhà
nước ta đã thực hiện chính sách cải cách ruộng đất với mục đích: “Người cày có
ruộng”. Chính nhờ cải cách ruộng đất, cùng với công tác khuyến nông đã làm cho
kinh tế nơng hộ có điều kiện để phát triển và là tiền đề của sản xuất hàng hoá.
- Từ 1960 - 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải cách ruộng đất,
thực hiện tập thể hố một cách ồ ạt, song đây cũng chính là lúc tập thể bộc lộ rõ tính
yếu kém của mình, thời kỳ này kinh tế hộ không được coi trọng. Đây là thời kỳ
xuống dốc của nền nông nghiệp nước ta.
- Từ 1981 - 1987: Chỉ thị 100CT/W được ban bí thư trung ương Đảng ban
hành, quyết định thực hiện chế đọ khốn sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người
lao động, đời sống nông dân phần nào được cải thiện, tích luỹ cho hợp tác xã. Đây
có thể nói là bước khởi đầu cho sự đổi mới.
- Từ 1988 đến nay: Ngày 5/5/1988 Bộ Chính trị và Ban Chấp hành trung
ương Đảng đã ban hành Nghị Quyết 10 về: “Đổi mới quản lý kinh tế trong nông
nghiệp và nông thôn”. Thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ bản trong sản xuất
nông nghiệp và xây dựng nơng thơn mới. Hộ gia đình được giao quyền sử dụng đất
lâu dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế độc lập. Hàng loạt những chính sách đổi mới đó
đã tạo được động lực thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển. Đưa nước ta trở thành
nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan.
1.2.2.2. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta
Theo quy luật tất yếu của mọi sự vật hiện tượng thì nhu cầu của con người
ngày càng tăng trong khi đó nguồn lực sản xuất thi có giới hạn đặc biệt là đất đai.
Vì thế trong cơ chế kinh tế mới, nơng nghiệp nơng thơn sẽ phải có bước đi mới.
Hiện nay ở nơng thơn q trình chuyển quyền sử dụng đất và tích tụ đất đang diễn
ra và dần diễn ra ở quy mơ càng lớn hơn. Việc tích tụ ruộng đất tạo điều kiện thuận

21



lợi cho việc cơ giới hố trong sản xuất nơng nghiệp, tiến tới một nền sản xuất hàng
hoá với quy mô lớn. Cùng với xu hướng chung của nền kinh tế nơng nghiệp, để
khẳng định mình kinh tế nơng hộ có thể phát triển theo 2 xu hướng sau:
+ Xu hướng thứ nhất: Một bộ phận nông hộ sẽ trở thành các chủ thể sản xuất
kinh doanh độc lập, sẵn sàng chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hố. Kết
quả của q trình tích tụ ruộng đất sẽ dẫn đến sự hình thành các trang trại nơng
nghiệp, các trang trại này sẽ có điều kiện đầu tư tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới, đầu
tư vốn đem lại lợi mhuận cao, đưa nền nông nghiệp nước ta sang một giai đoạn mới.
+ Xu hướng thứ hai: Một bộ phận nơng hộ cịn lại sau khi thực hiện quá trình
chuyển quyền sử dụng đất, sẽ chuyển lao động sang các ngành nghề phi nông
nghiệp, hoặc đi làm thuê. Cùng với q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp nơng thơn là sự hình thành các dịch vụ kinh tế kỹ thuật, phục vụ cho nghề
nông thương phẩm và đời sống của dân cư nông thôn. Đây là q trình kinh doanh
tách khỏi ruộng đất.
Ở nơng thơn hiện nay, hiện tượng một số nông hộ chuyển quyền sử dụng đất
để đi làm thuê đang diễn ra và dần tăng lên. Q trình tích tụ ruộng đất càng rõ nét
ở đồng bằng Sơng Cửu Long, cịn ở đồng băng Sơng Hồng, sự tích tụ ruộng đất
chưa diễn ra trên quy mô hộ mà chỉ giữa các lao động trong một hộ. Toàn bộ ruộng
đất của hộ chỉ do một hoặc hai lao động đảm nhận, các lao động còn lại chuyển
sang làm ngành nghề khác. Đây là xu hướng chung của q trình phát triển kinh tế
nơng hộ nói riêng và kinh tế nơng nghiệp nơng thơn nói chung. Quá trình chuyển
đổi này chỉ là bước đi đầu tiên của nền nơng nghiệp hiện đại, nó ra đời địi hỏi chính
sự nỗ lực của bản thân nơng hộ cùng với sự kết hợp đồng bộ của hệ thốn chính sách
về nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tới.
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh, đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ
1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của hộ
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị tính bằng tiền của các sản
phẩm được tạo ra trong một thời kỳ nhất định của một đơn vị. Đối với một hộ nông
dân GO gồm:
+ Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp

+ Giá trị sản xuất ngành nghề

22


+ Giá trị sản xuất buôn bán dịch vụ
GO =

 P *Q
Q : khối lượng sản phẩm được sản xuất ra
P : giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm
- Tổng chi phí trung gian (IC): bao gồm chi phí vật chất và dịch vụ mua

ngồi dùng cho sản xuất.
IC =  Ci
Ci: Là chi phí bằng tiền i
- Kết quả sản xuất kinh doanh
- Hiệu quả sản xuất
- Thu nhập/ha đất canh tác
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ
- Diện tích đất nơng nghiệp bình qn trên hộ
- Diện tích đất nơng nghiệp bình qn trên khẩu
- Số nhân khẩu bình quân trên hộ
- Số lao động bình quân trên hộ
- Trình độ văn hố của chủ hộ hay của lao động chính
- Mức trang bị cơng cụ sản xuất tính trên hộ
- Vốn lưu động đầu tư sản xuất bình quân trên hộ
1.3.3. Chỉ tiêu phản ánh đời sống của hộ
- Nhà ở, tiện nghi sinh hoạt…
- Vốn tích luỹ của hộ


23


CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình sản xuất kinh doanh của các
nông hộ trên địa bàn xã Thanh Lĩnh.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
2.1.2.1. Thời gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày 08/02/2012 - 12/05/2012.
2.1.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Thanh Lĩnh, huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Tìm hiểu và đánh giá điều kiện tư nhiên, kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên: Xác định vị trí địa lý, địa hình, địa mạo của địa phương
nghiên cứu, xem xét đặc điểm khí hậu, nguồn nước, đất đai, thủy lợi và các nguồn
tài nguyên như tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, cảnh quan mơi trường...
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Tình hình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đặc điểm dân số, lao động, việc làm và thu nhập, thực trạng phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế hạ tầng xã hội (về vấn đề giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế,
giáo dục, thể thao, năng lượng, bưu chính viễn thơng...)
- Đưa ra những nhận xét, đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã lên sự phát triển kinh tế của hộ.
2.2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của nơng hộ
- Khái qt chung về nhóm hộ điều tra
- Điều kiện sản xuất kinh doanh của nơng hộ

+ Điều kiện về đất đai
+ Tình hình về nhân khẩu và lao động
+ Điều kiện về vốn của nơng hộ
- Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra
+ Đối với ngành trồng trọt

24


+ Đối với ngành chăn nuôi
+ Đối với hoạt động phi nông nghiệp
- Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra
+ Kết quả sản xuất ngành trồng trọt
+ Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi
+ Kết quả sản xuất kinh doanh từ hoạt động phi nông nghiệp của nơng hộ
- Đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra
2.2.3. Đánh giá chung về kinh tế nông hộ ở xã Thanh Lĩnh
- Thuận lợi
- Khó khăn
2.2.5. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ xã Thanh Lĩnh
- Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ xã Thanh Lĩnh
+ Giải pháp về đất đai
+ Giải pháp về vốn
+ Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
+ Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu.
- Số liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp là các loại tài liệu đã được tỉnh, huyện và
các ngành hữu quan công bố (như kết quả các cuộc điều tra, thanh tra nhanh, điều
tra nghèo đói, điều tra nông nghiệp nông thôn, điều tra nông nghiệp nông thôn, điều

tra năng suất, sản lượng …).
Đây là những số liệu đã cơng bố, đảm bảo tính đại diện và khách quan của đề
tài nghiên cứu. Những số liệu này mang tính tổng qt, giúp cho người nghiên cứu
có bước đầu hình dung được tình hình sản xuất kinh doanh, những vẫn đề thuận lơị
và khó khăn mà nơng hộ thường gặp. Những kinh nghiệm về nghiên cứu và giải
pháp đã được áp dụng.
+ Thu thập số liệu từ internet, sách báo,…
- Điều tra thu thập tài liệu sơ cấp: Bằng phương pháp sử dụng mẫu bảng điều
tra với hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị trước, tiến hành điều tra 60 hộ nông dân.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài chúng tôi tiến hành phân tổ số mẫu điều

25


×