Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung cho học sinh nam lớp 11 trường nguyễn công trứ hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.46 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

LÊ THỊ NHƯ QUNH

Xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao
chất l-ợng thực hiện động tác chống đẩy trong bài
thể dơc ph¸t triĨn chung cho häc sinh nam líp 11
tr-êng THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh

KHểA LUN TT NGHIP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM THỂ DỤC

NGHỆ AN - 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

X©y dùng mét số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao
chất l-ợng thực hiện động tác chống đẩy trong bài
thể dục phát triển chung cho häc sinh nam líp 11
tr-êng THPT Ngun C«ng Trø - Hµ TÜnh
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM THỂ DỤC

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Ngọc Lan
Sinh viên thực hiện:

Lê Thị Như Quỳnh


Lớp:

49A - Thể dục

NGHỆ AN - 2012


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến các quý thầy cô trường Đại học
Vinh, đặc biệt là những thầy cô Khoa Giáo dục thể chất đã tận tình dạy bảo cho
tơi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến ThS. Trần Thị Ngọc Lan đã giành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tơi hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Nhân đây cho tơi gửi lời cảm ơn đến các bạn bè, các thầy cô giáo cùng
các em học sinh trường Trung học phổ thông Nguyễn Công Trứ đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tôi khảo sát, nghiên cứu, thu thập, xử lý số liệu để viết
khóa luận.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của
mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp quý báu của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2012
Người thực hiện
Lê Thị Như Quỳnh


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 4
1.1.

Quan điểm của Đảng và nhà nước về vấn đề giáo dục thể chất
trong nhà trường. ................................................................................... 4

1.2.

Thực trạng giáo dục thể chất ở các Trường Trung Học Phổ Thông
hiện nay. ................................................................................................ 5

1.3.

Đặc điểm về mặt tâm sinh lý lứa tuổi Trung Học Phổ Thông .............. 8

1.3.1. Về mặt tâm lý ........................................................................................ 8
1.3.2. Về mặt giải phẫu sinh lý ........................................................................ 9
1.4.

Đặc điểm, tính chất và ý nghĩa của bài thể dục phát triển chung ........... 10

1.4.1. Đặc điểm và tính chất .......................................................................... 10
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của bài tập phát triển chung ................................... 12
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 13
2.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 13

2.1.1. Đối tượng............................................................................................. 13
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT Nguyễn Công Trứ và trường

Đại học Vinh. ...................................................................................... 13
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: ......................................................................... 13
2.2.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 14

2.2.1. Phương pháp đọc phân tích tài liệu ..................................................... 14
2.2.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn........................................................ 14
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm........................................................... 14
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ........................................................... 15
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................... 16
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê .......................................................... 16


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................ 18
3.1.

Thực trạng việc học bài thể dục phát triển chung của học sinh
nam khối 11 trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh ................... 18

3.1.1.

Xác định những yếu tố làm ảnh hưởng tới chất lượng thực hiện
động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung của các học
sinh nam trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh ........................... 19

3.2.

Xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực
hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung cho

học sinh nam lớp 11B3 trường THPT Nguyễn Công Trứ ................. 22

3.2.1. Đánh giá thực trạng sử dụng các bài tập bổ trợ của đối tượng
nghiên cứu ........................................................................................... 22
3.2.2. Xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực
hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung cho
học sinh nam lớp 11B3 Trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh.... 23
3.3.

Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao
chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát
triển chung cho học sinh nam lớp 11B3 trường THPT Nguyễn
Công Trứ - Hà Tĩnh. ............................................................................ 27

3.3.1. Đánh giá hiệu quả của những bài tập bổ trợ cho nhóm thực nghiệm
(B) học sinh nam Trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh ........... 31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 36
1.

Kết luận ............................................................................................... 36

2.

Kiến nghị ............................................................................................. 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 38
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1:

Kết quả khảo sát thực trạng việc học bài thể dục phát triển
chung của nam học sinh trường THPT Nguyễn Công Trứ Hà Tĩnh ........................................................................................ 19

Bảng 3.2:

Kết quả quan sát sư phạm những yếu tố làm ảnh hưởng tới
chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục
phát triển chung ........................................................................... 20

Bảng 3.3:

Kết quả phỏng vấn sự cần thiết để đưa ra các bài tập bổ trợ
động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung ............... 21

Bảng 3.4:

Thực trạng sử dụng các bài tập của nam học sinh lớp 11B3
và 11B8 trường THPT Nguyễn Công Trứ .................................. 22

Bảng 3.5:

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao
chất lượng thực hiện động tác chống đẩy khi học bài thể dục
phát triển chung (đối với giáo viên) ............................................ 24

Bảng 3.6:

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao

chất lượng thực hiện động tác chống đẩy khi học bài thể dục
phát triển chung (đối với học sinh)................................................ 25

Bảng 3.7:

So sánh kết quả hai lần phỏng vấn .............................................. 26

Bảng 3.8:

So sánh thành tích của bài thử trước khi bước vào thực nghiệm.... 27

Bảng 3.9:

Lịch tập luyện trong 8 tuần thực nghiệm .................................... 31

Bảng 3.10: So sánh thành tích của các bài tập bổ trợ sau khi thực
nghiệm của hai nhóm A - B......................................................... 31
Bảng 3.11: Kết quả kiểm tra mức độ hoàn thiện bài thể dục phát triển chung ..... 34


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:

Biểu diễn các thành tích các bài thử trước thực nghiệm
của hai nhóm A, B .................................................................. 28

Biểu đồ 3.2:

Biểu diễn thành tích các bài thực nghiệm của 2 nhóm A -B ..... 32


Biểu đồ 3.3:

Biểu diễn phần trăm kết quả kiểm tra bài thể dục phát triển
chung từ động tác 15 - 30 của nhóm ĐC sau thực nghiệm ...... 35

Biểu đồ 3.4:

Biểu diễn phần trăm kết quả kiểm tra bài thể dục phát triển
chung từ động tác 15 - 30 của nhóm TN sau thực nghiệm ...... 35


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

:

Đối chứng

GDTC

:

Giáo dục thể chất

HS

:

Học sinh


Nxb

:

Nhà xuất bản

PGS. TS.

:

Phó giáo sư, tiến sĩ

PVGV

:

Phỏng vấn giáo viên

PVHS

:

Phỏng vấn học sinh

SL

:

Số lượng


TDTT

:

Thể dục thể thao

THPT

:

Trung học phổ thông

ThS.

:

Thạc sĩ

TN

:

Thực nghiệm

TS

:

Tiễn sĩ



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo nhằm mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng và văn minh. Thì yếu tố con
người ln ln chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
chỉ rõ: “Muốn có chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa”.
Trong hình mẫu và phẩm chất con người, sức khỏe và thể chất chiếm
một vị thế đáng cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do
đó thể dục thể thao là một bộ phận của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, nó tổng
hợp các phương tiện, phương pháp nhằm giúp con người phát triển tồn diện,
hài hịa, đặc biệt hoạt động thể dục thể thao là một trong những hình thức cơ
bản, chuẩn bị thể lực phục vụ cho lao động và các hoạt động khác.
Vì thế mỗi quốc gia đều chú trọng đến công tác thể dục thể thao và đưa
thể dục thể thao nước mình lên đỉnh cao nhất cũng như giữ vững và phát triển
mơn thể thao mang tính bản sắc dân tộc. “Truyền thống dân tộc là một trong
những động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước.” Thể dục thể thao là một
lĩnh vực của nền văn hóa vì vậy nó cũng mang tính dân tộc đậm nét, ở Việt
Nam cũng đã trải qua hàng nghìn năm với các môn thể thao dân tộc như: Vật,
đua thuyền, đánh đu, vẫn tồn tại và trở thành một nội dung hấp dẫn trong các
dịp lễ hội dân tộc.
Hiểu được ý nghĩa tác dụng của việc tập luyện thể thao đã đem lại
sức khỏe cho con người, hoàn thiện về thể chất cho nhân dân lao dộng, có
thể nói sức khỏe con người là một yếu tố hợp thành quan trọng của lực
lượng sản xuất, có sức khỏe mới có lao động, có lao động mới có sự sáng
tạo ra của cải vật chất. Thể dục thể thao ngày nay được phát triển cả về bề
rộng lẫn chiều sâu.


2

Hiện nay giáo dục thể chất ở trường phổ thông đang được xác định tầm
quan trọng của nó. Bài thể dục phát triển chung có tác dụng tương đối tồn
diện, nhằm bồi dưỡng cho học sinh đức tính dũng cảm, ý chí nghị lực để thực
hiện các động tác khó đồng thời giúp học sinh biết được kỹ năng cơ bản để
tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện nếp sống
lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, thói quen tự giác tập luyện thể dục, giữ gìn
vệ sinh.
Bài tập phát triển chung là một nội dung của môn Thể dục cơ bản. Đối
với học sinh lớp 11 khi thực hiện những bài tập, động tác với mức độ căng
thẳng khác nhau của các nhóm cơ tay, chân, thân mình… rất khó khăn do thể
lực yếu, tâm lý sợ hãi, căng thẳng thiếu tự tin. Đặc biệt động tác chống đẩy
đối với các em nam lại càng khó, bởi lẽ nó địi hỏi sức mạnh của cả cơ tay và
cơ bụng.
Để thực hiện tốt các bài tập, các động tác, không những phải phát triển
các tố chất thể lực, rèn luyện tâm lý, và đặc biệt việc nắm bắt kỹ thuật động
tác đóng vai trị rất quan trọng.
Vì vậy khi học những động tác khó, cần xây dựng và sử dụng các bài
tập bổ trợ khác nhau, có liên quan đến động tác chính, để từ đó giúp cho việc
nắm bắt kỹ thật cũng như thực hiện động tác dễ dàng và thuận lợi hơn.
Chính vì thế với mục đích thiết thực là nâng cao chất lượng thực
hiện bài thể dục phát triển chung cho nam học sinh lớp 11 chúng tôi
nghiên cứu đề tài:
“Xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực
hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung cho học sinh
nam lớp 11 trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh”.


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu 1: Xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng

thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung cho học sinh
nam lớp 11 trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh.
Mục tiêu 2: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập bổ trợ nhằm nâng
cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển
chung cho học sinh nam lớp 11 trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh.


4
Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về vấn đề giáo dục thể chất trong
nhà trường
Đảng và nhà nước thường xuyên quan tâm tới việc phát triển thể chất
cho mọi người, nhất là thế hệ thanh thiếu niên. Các nghị quyết của Đảng và
nhà nước đã chỉ rõ: Công tác giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ là một mặt quan
trọng không thể thiếu được trong giáo dục và đào tạo.
Ngày nay với quan điểm giáo dục tồn diện: Đức- trí- thể- mỹ- lao
động, đây khơng chỉ cịn là tư duy lý luận mà thực sự đã trở thành phương
châm chỉ đạo thực tiễn của Đảng và nhà nước ta. Giáo dục thể chất là một bộ
phận hữu cơ không thể thiếu được, là một nội dung quan trọng trong quá trình
giáo dục thế hệ trẻ. Bởi xét về một góc độ nào đó thì giáo dục thể chất là một
q trình sư phạm nhằm bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho mọi người. Đất
nước ta đang chuyển mình trên tồn diện về mọi mặt để phù hợp với xu thế
phát triển chung của nhân loại. Chính vì vậy giáo dục được coi là quốc sách
hàng đầu.
- Chỉ thị 06/CP- TW ngày 02/10/1985 của ban Bí thư TW Đảng về
cơng tác giáo dục thể chất đã đề cập đến vấn đề quan trọng như vai trò tác
dụng của thể dục thể thao và Quốc phòng, phát triển thể dục thể thao quần
chúng nhất là trong học đường.

- Hiến pháp năm 1992 đã quy định việc dạy học môn thể dục ở trong
trường học là bắt buộc.
- Nghị quyết đại hội ần thứ 7 của Đảng cộng sản Việt Nam tháng 06/
1992 đã khẳng định “… về công tác thể dục thể thao cần coi trọng, nâng cao
chất lượng giáo dục thể chất trong nhà trường”.


5
- Theo chỉ thị 36/CT- TW ngày 24/03/1994 của ban Bí thư TW Đảng
cộng sản Việt Nam đã xác định mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác thể dục
thể thao là hình thành nền thể dục thể thao phát triển và tiến bộ, góp phần
nâng cao sức khỏe, thể lực đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân
và phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong các hoạt động thể thao quốc tế,
trước hết là khu vực Đông Nam Á.
- Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII có ghi: “… Giáo dục thể chất
trong các nhà trường là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục, đào tạo,
đồng thời là một nội dung của giáo dục toàn diện cho thế hệ nhằm tạo nguồn
tri thức mới có năng lực thể thao, có sức khỏe thích ứng với các điều kiện
phức tạp và lao động cao Đó là lớp người phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Mục tiêu
chiến lược này thể hiện rõ những yêu cầu mới bức bách về sức khỏe và thể
lực của con người lao động mới trong nền kinh tế tri thức, nhằm phục vụ cơng
cuộc cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Và cịn rất nhiều đường lối, chủ trương, chính sách khác của Đảng và
nhà nước qua các kỳ đại hội. Chính vì vậy mà hiện nay thể dục thể thao được
coi là bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân và được phát triển
mạnh mẽ, được phổ cập rộng rãi trong các nhà trường từ bậc Tiểu học đến
Đại học.
1.2. Thực trạng giáo dục thể chất ở các Trường Trung Học Phổ Thông
hiện nay

Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục tồn diện trong nhà trường
phổ thơng, nó có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ, nâng cao sức khoẻ thể
lực cho học sinh, chuẩn bị cho người lao động trong tương lai đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước.


6
Với mục tiêu “Khoẻ để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, “khoẻ để
chinh phục đỉnh cao tri thức” giáo dục thể chất đã một phần góp phần trang bị
cho học sinh những kiến thức, kỹ năng để rèn luyện, sức khoẻ, góp phần giáo
dục đạo đức, ý chí và xây dựng lối sống lành mạnh, đồng thời giúp học sinh
giải toả những căng thẳng do thiếu vận động tạo nên. Song công tác giáo dục
thể chất học đường nói chung và giáo dục thể chất trong trường THPT nói
riêng vẫn cịn là mối day dứt, lo âu của nhiều nhà khoa học chuyên ngành.
Thực tế thấy rằng từ trước đến nay giáo dục thể chất vẫn được xem là mơn
phụ ở các trường phổ thơng. Bởi nó khơng thuộc các mơn văn hóa và khơng
là mơn thi tốt nghiệp. Sự quan tâm và đầu tư đối với giáo dục thể chất cũng
chưa đầy đủ và thiết bị phục vụ giảng dạy và tập luyện vẫn còn nhiều thiếu
thốn. Hiện nay, hầu hết tất cả các trường học trong cả nước học sinh học mơn
thể dục ngồi sân. Nếu mưa các em phải nghỉ vì điều kiện sân bãi chưa thực
sự tốt và được đầu tư đúng mức. Hơn thế nữa việc đầu tư trang thiết bị phục
vụ cho học tập và tập luyện còn thiếu thốn.
Đánh giá về thực trạng giáo dục thể chất trong trường học các tác giả Vũ
Đức Thu, Nguyễn Kỳ Anh nhận xét "Cơng tác giáo dục trong nhà trường cịn
chưa có nề nếp, nhà trường còn chưa tiến hành giảng dạy theo đúng chương
trình, hiện tượng bỏ giờ, cắt xén nội dung và thời gian cịn mang tính phổ biến
thường xảy ra ở nhiều trường. Hoạt động thể dục thể thao quần chúng cịn
nghèo nàn, thiếu kế hoạch, chưa lơi cuốn được học sinh tham gia".
Một câu hỏi đặt ra rằng sự yếu kém về công tác giáo dục như thế nguyên
nhân chính do đâu? Phải thừa nhận một điều rằng hệ thống giáo dục Việt

Nam còn tồn tại nhiều bất cập khi chưa bố trí hợp lý giữa học tập các mơn văn
hóa và mơn thể dục, khi chỉ đưa ra 2 tiết học thể dục trong 1 tuần, tỷ lệ 2 tiết
trong 1 tuần quả là quá ít so với nhu cầu vận động ở lứa tuổi các em. Hơn thế
nữa thời gian các em được phân bố lịch học cũng chưa hợp lý.


7
Thay vì nên xếp lịch vào 1 buổi riêng thì đa số các trường THPT lại xếp
lịch học xen với học văn hóa. Thiết nghĩ rằng, nếu các em học thể dục 1 tiết, 2
tiết đầu thì tiết văn hóa sau các em sẽ khó hoặc khơng thể tiếp thu được vì quá
mệt mỏi. Nếu các em phải học thể dục vào 2 tiết cuối khi các em đã mệt mỏi
và đói thì hiệu quả học tập sẽ ra sao khi các em thiếu năng lượng cho sự vận
động. Điều quan trọng mà chúng ta nhận thấy ở lứa tuổi các em nguyên nhân
thiếu vận động và vận động thiếu khoa học là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
tình trạng sự yếu kém về thể chất so với các học sinh cùng lứa tuổi của một số
nước trên thế giới.
Với điều kiện một đất nước còn nghèo nàn, lạc hậu và đang dần bước đi
lên thì việc gặp phải những khó khăn thiếu thốn trong giáo dục nói chung và
giáo dục thể chất nói riêng là điều khơng thể tránh khỏi. Một câu hỏi mà chúng
ta trăn trở rằng: Chúng ta nên làm gì để khắc phục thiếu thốn khó khăn về điều
kiện, cơ sở vật chất để cải thiện khắc phục tình trạng sức khoẻ thể chất của học
sinh THPT? Đó là một câu hỏi lớn mà những nhà làm khoa học luôn trăn trở,
suy nghĩ. Theo chúng tôi, với lượng thời gian 2 tiết/1 tuần chúng ta phải mạnh
dạn đổi mới cách thức nội dung giảng dạy trong mơn học của mình, phải phát
huy tối đa, phù hợp các nội dung và hình thức.
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề đổi mới
cách thức, nội dung giảng dạy trong môn giáo dục thể chất và đặc biệt là các
bài tập phát triển chung ở lớp 11 và 12. Việc áp dụng phương pháp bài tập bổ
trợ để đưa vào giảng dạy, việc kết hợp giảng dạy và thực hành hợp lý… Song
những đề tài liên quan đến các bài thể dục phát triển chung dành cho lứa tuổi

THPT vẫn còn là một mảng tối mà các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục thể
chất đề cập đến chưa nhiều. Chúng tôi hy vọng với đề tài này sẽ góp phần giải
quyết được một phần về vấn đề nâng cao hiệu quả sau khi học bài thể dục
phát triển chung.


8
1.3. Đặc điểm về mặt tâm sinh lý lứa tuổi Trung học phổ thông
1.3.1. Về mặt tâm lý
Ở lứa tuổi này quá trình tăng trưởng cơ thể của các em chưa kết thúc.
Mặc dù hoạt động thần kinh cao cấp của các em đã đến lúc phát triển cao,
nhưng ở một số em vẫn phần nào hưng phấn mạnh hơn ức chế, dễ có những
phản ứng thiếu kìm hãm cần thiết, do đó dễ làm rối loạn sự phối hợp vận
động. Tính tình, trạng thái tâm lý ở lứa tuổi này cũng hay thay đổi, có lúc
rất tích cực, hăng hái, nhưng có lúc lại buồn chán, tiêu cực. Ngay ở tuổi
này các em cũng còn hay đánh giá quá cao năng lực của mình, mới chạy
bao giờ cũng dốc hết sức ngay, mới tập tạ bao giờ cũng muốn cử tạ nặng
ngay, các em thường ít chú ý khởi động đầy đủ, như thế rất dễ tốn sức, hay
dễ xảy ra chấn thương và chính điều đó đơi lúc làm ảnh hưởng khơng tốt
trong tập luyện TDTT.
Vì vậy, khi tiến hành công tác giáo dục thể chất cho các em ở lứa tuổi
này không chỉ yêu cầu học sinh thực hiện đúng, nhanh những bài tập dưới sự
chỉ dẫn trực tiếp của giáo viên mà còn phải chú ý, uốn nắn, luôn nhắc nhở và
chỉ đạo, định hướng và động viên các em hoàn thành nhiệm vụ, kèm theo
khen thưởng để có sự khuyến khích động viên, nói cách khác phải dạy các em
biết cách học, tự rèn luyện thân thể.
Bên cạnh đó thì trong q trình giảng dạy, giáo viên cần phải động
viên, khuyến khích những em học kém, tiếp thu cịn chậm, phải khuyến khích
hướng dẫn các em tập luyện tốt, lấy động viên thuyết phục là phương pháp
chính, chứ khơng phải là gị ép, đe doạ. Qua đó tạo được hứng thú trong tập

luyện để tạo nên sự phát triển cân đối với từng học sinh và góp phần giáo dục
cho các em thành người có tính kiên cường, biết tự kiềm chế và có ý chí.


9
1.3.2. Về mặt giải phẫu sinh lý
Ở lứa tuổi đầu thanh niên cơ thể các em học sinh phát triển mạnh, khả
năng hoạt động của các cơ quan, bộ phận cơ thể được nâng cao cụ thể:
- Hệ cơ
Ở lứa tuổi này hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh để đi đến hoàn thiện,
khối lượng cơ tăng lên khá nhanh, đần tích cơ tăng khơng đều, chủ yếu nhỏ và
dài. Do vậy khi cơ hoạt động chóng dẫn đến mệt mỏi, hệ phát triển nhưng
chậm hơn so với hệ xương, các hệ cơ quan phát triển không cân đối nên trong
quá trình giảng dạy giáo viên cân chú ý phát triển cơ bắp cho các em.
- Hệ xương
Ở thời kỳ này các em phát triển nhanh về chiều cao, bình quân mỗi
năm nữ cao hơn 0,5- 1cm, nam cao hơn 1- 3cm. Tập luyện TDTT sẽ giúp
hệ xương phát triển tồn diện: chiều dài, chiều dày, đàn tính xương giảm
do hàm lượng Magic, Photpho, Canxi trong xương tăng, xuất hiện sự cốt
hóa ở một số bộ phận như mặt, cột sống, các tố chức sụn được thay đổi
bằng các mơ xương.
- Hệ tuần hồn
Ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn đang trên đà phát triển mạnh để kịp thời phát
triển tồn thân, tim lớn hơn, khả năng co bóp của cơ tim phát triển, do đó
nâng cao khá rõ lưu lượng máu/phút. Mạch lúc bình thường chậm hơn, nhưng
khi vận động thì tần số nhanh hơn. Phản ứng của tim đối với các lượng vận động
thể lực đã khá chính xác, tim trở nên dẻo dai hơn.
- Hệ hơ hấp
Ở lứa tuổi này phổi các em phát triển mạnh nhưng chưa đều, khung ngực
còn nhỏ, hẹp nên các em thở nhanh và nơng, khơng có sự ổn định của dung

tích sống, khơng khí, đó chính là ngun nhân làm cho tần số hô hấp của các em
tăng cao khi hoạt động và gây hiện tượng thiếu O2, dẫn đến mệt mỏi.


10
- Hệ thần kinh
Ở lứa tuổi này hệ thống thần kinh trung ương đã khá hồn thiện, hoạt
động phân tích trên vỏ não về tri giác có định hướng sâu sắc hơn. Khả năng
nhận hiểu cấu trúc động tác và tái hiện chính xác hoạt động vận động được
nâng cao. Ở lứa tuổi này học sinh không chỉ học các phần động tác vận động
đơn lẻ như trước (chạy, nhảy, bật, bay và chạm đất khi nhảy, ném tại chỗ hoặc
có đà...) mà chủ yếu là từng bước hồn thiện ghép những phần đã học trước
thành các liên hợp động tác tương đối hoàn chỉnh, ở các điều kiện khác nhau,
phù hợp với đặc điểm của từng học sinh. Vì vậy khi giảng dạy cần thay đổi
nhiều hình thức tập luyện, vận dụng các hình thức trị chơi, thi đấu để hoàn
thành tốt những bài tập đã đề ra.
1.4. Đặc điểm, tính chất và ý nghĩa của bài thể dục phát triển chung
1.4.1. Đặc điểm và tính chất
Bài tập phát triển chung là những động tác thể dục phối hợp nhằm phát
triển toàn diện cơ thể con người, những động tác đó được thực hiện với mức
độ căng cơ, với tốc độ và biên độ khác nhau. Mục đích của bài tập này là phát
triển thể lực chung và chuẩn bị cho người tập tiếp thu những kỹ năng, kỹ xảo
vận động phức tạp hơn, nó có thể tiến hành dưới hình thức tay khơng hoặc kết
hợp với dụng cụ như: tạ, dây cao su, gậy thể dục…Những bài tập này tương
đối đơn giản dễ tiếp thu, có tác dụng một cách chọn lọc đến từng bộ phận cơ
thể và từng nhóm cơ. Đồng thời nhằm phát triển cơ thể, sửa chữa những tư
thế sai lệch và sử dụng vào việc chữa bệnh, hơn nữa nó cịn có khả năng kiểm
tra và duy trì mức độ phát triển của kỹ năng, kỹ xảo vận động.
Khi lựa chọn và biên soạn một bài tập phát triển chung trước hết phải
quán triệt nhiệm vụ chung, mục đích yêu cầu của từng buổi tập, phải hiểu rõ

yêu cầu tác dụng của từng động tác, đồng thời nắm vững đặc điểm đối tượng


11
tập luyện (lứa tuổi, giới tính, trình độ chuẩn bị thể lực). Khi lựa chọn các bài
tập cần tuân theo những yêu cầu sau:
- Động tác phải phù hợp với mục đích, yêu cầu của buổi tập.
- Bài tập được chọn phải có tác dụng một cách tồn diện đến cơ thể của
người tập.
- Bài tập phải phù hợp với lứa tuổi, giới tính và mức độ chuẩn bị thể lực
của từng người tập.
Trong giảng dạy các bài tập phát triển chung cần phải tuân theo các
nguyên tắc cơ bản sau:
- Đặc tính của bài liên hợp là những động tác có tác dụng rèn luyện tư thế
cơ bản, giúp cho người tập phát triển, nó củng cố tư thế cơ bản chính xác và
trên cơ sở đó chuẩn bị thực hiện những động tác tiếp theo.
- Là những động tác đơn giản yêu cầu những nhóm cơ lớn phải tham gia
hoạt động có ảnh hưởng tích cực lên các cơ quan của cơ thể, nó rất cần thiết
để thực hiện các động tác sau:
- Khi thực hiện bài liên hợp cần phải sắp xếp theo một thứ tự nhất định,
những động tác có ảnh hưởng trực tiếp tất cả các nhóm cơ của từng bộ phận
cơ thể. Độ khó và mức độ dùng sức được nâng lên dần. Việc sắp xếp như vậy
sẽ đam bảo nguyên tắc tăng dần lượng vận động và thứ tự các phần khác nhau
của cơ thể, nâng cao hiệu quả tập luyện cũng như tạo điều kiện cho các cơ
luân phiên giữa hoạt động và nghỉ ngơi.
- Trong bài tập liên hợp phải sắp xếp những động tác phức tạp và yêu cầu
vận dụng sức lực cao hơn để phát triển tồn diện. Đó là các bài tập tồn thân
hoặc phối hợp, có thể sắp xếp 2-3 động tác.
- Phần kết thúc bài liên hợp nên sắp xếp các động tác có cường độ trung
bình, có tác dụng rèn luyện tư thế cơ bản.



12
Trong khi tiến hành lên lớp các bài tập phát triển chung có thể sử dụng
nhiều hình thức tập luyện khác nhau. Hình thức càng phong phú thì hiệu quả
tập luyện càng cao, vận dụng các loại hình trong buổi tập làm cho hình thức
tập luyện phong phú hơn, học sinh tiếp thu dễ dàng.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của bài tập phát triển chung
- Là loại hình bài tập đa dạng và phong phú nên có thể sử dụng chúng
vào các mục đích tập luyện khác nhau
Ví dụ: Dễ khởi động, phát triển các tố chất thể lực, chữa bệnh.
- Có thể sử dụng bài tập cho các đối tượng người tập có giới tính, lứa
tuổi, trình độ tập luyện và sức khỏe khác nhau.
- Bài tập phát triển chung dễ điều chỉnh lượng vận động nhờ thay đổi các
nhân tố tạo nên lượng vận động như: thời gian, tốc độ, số lần lặp lại, trọng
lượng vật nặng, nhịp độ, biên độ…
- Bài tập phát triển chung khơng địi hỏi điều kiện thực hiện phức tạp, có
thể tập mọi lúc mọi nơi.
Vì vậy, bài thể dục phát triển chung có ý nghĩa to lớn trong đời sống
sinh hoạt, học tập, lao động, sản xuất và chiến đấu của con người.


13
Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu bài tập bổ trợ nhằm nâng cao
chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung

cho học sinh nam lớp 11 trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh.
- Đối tượng phỏng vấn của đề tài: Các giáo viên và học sinh trường
THPT Nguyễn Công Trứ
- Đối tượng thực nghiệm:
60 em học sinh lớp 11B3, 11B8 trường THPT Nguyễn Công Trứ chia
làm 2 nhóm:
+Nhóm A: 30 em học sinh nam nhóm đối chứng
+Nhóm B: 30 em học sinh nam nhóm thực nghiệm.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT Nguyễn Công Trứ và
trường Đại học Vinh.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Giai đoạn 1: Từ 18 tháng 11 năm 2011- 18 tháng 12 năm 2011
Nội dung: Lựa chọn đề tài, lập đề cương nghiên cứu, dự trù kinh phí.
Giai đoạn 2: Từ 19 tháng 12 năm 2011- 25 tháng 01 năm 2012
Nội dung: Xác định hướng nghiên cứu
Giai đoạn 3: Từ 26 tháng 01 năm 2012- 15 tháng 04 năm 2012
Nội dung: Thu thập thông tin, xây dựng bài tập, thực hiện bài tập cho
nhóm thực nghiệm.
Giai đoạn 4: Từ 16 tháng 04 năm 2012- 05 tháng 05 năm 2012
Nội dung: Xử lý số liệu, viết và hồn thành khóa luận.


14
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu của đề tài, chúng tôi sử dụng những
phương pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp đọc phân tích tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tơi sử dụng một số tài liệu
có liên quan để thu thập thơng tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu:
- Sách tâm ý học TDTT.

- Sách sinh ý học TDTT.
- Giáo trình phương pháp dạy học bộ môn thể dục.
- Sách phương pháp toán học thống kê trong lĩnh vực TTTD.
- Một số luận văn khoa học của sinh viên chuyên ngành Thể dục trường
Đại học Vinh.
2.2.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng trong luận văn khoa học với mục đích
thu thập những thơng tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Hình thức phỏng vấn được chúng tôi lựa chọn là phỏng vấn gián tiếp
bằng các phiếu hỏi Mẫu phiếu hỏi và các câu hỏi được trình ở phần phụ lục
luận văn cuối khóa.
Tiến hành phỏng vấn các học sinh nam lớp 11 trường THPT Nguyễn
Công Trứ nhằm lựa chọn những bài một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất
lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Là sự quan sát các mặt khác nhau trong quá trình học tập, giảng dạy.
Phương pháp này rất quan trọng giúp quan sát những hiện tượng trực tiếp của
học sinh.
Căn cứ vào đối tượng, lứa tuổi, tâm lý, trình độ riêng biệt trước lúc bắt
đầu tập luyện. Dùng nhiều người để quan sát, đối chứng sư phạm.


15
Chúng tôi tiến hành quan sát các buổi học của học sinh nam để đánh
giá khả năng tập luyện của nhóm thực nghiệm mà mình nghiên cứu.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Phương pháp này chính là việc sử dụng các bài thử (tets) nhằm đánh
giá các chỉ số thể lực của đối tượng nghiên cứu trong thời điểm cần thiết.
Để kiểm tra khả năng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục
phát triển chung cho học sinh nam lớp 11 trường THPT Nguyễn Công Trứ Hà Tĩnh chúng tôi sử dụng các bài thử sau:

Bài tập 1: Co tay xà đơn (Đơn vị: số lần)
- Tư thế chuẩn bị: Hai tay nắm xà đơn, treo người theo phương thẳng
đứng.
- Thực hiện: Dùng sức mạnh của cơ tay kéo người lên, khi đầu vượt qua
xà đơn thì hạ xuống. Yêu cầu chân không chạm đất.
- Cách đánh giá: Bằng tổng số lần thực hiện tối đa với khả năng thực
hiện của mỗi người.
Bài tập 2: Đứng lên ngồi xuống trên một chân (Đơn vị: số lần)
- Tư thế chuẩn bị: Đứng thẳng, hai tay dang ngang bàn tay sấp.
- Thực hiện:
+ Nhịp 1: Trọng tâm cơ thể dồn vào chân trái, chân phải từ từ đưa ra
trước (không được chạm đất) - lên cao, dùng sức mạnh của chân trái để đỡ cơ
thể ngồi xuống trên chân trái, đồng thời hai tay đưa song song trước ngực, bàn
tay sấp để giữ thăng bằng.
+ Nhịp 2: Dùng sức mạnh chân trái đưa thân người đứng dậy về tư thế
chuẩn bị.
Người tập thực hiện xong hai nhịp được tính 1 lần
- Cách đánh giá: Bằng tổng số lần thực hiện tối đa với khả năng thực
hiện của mỗi người.


16
Bài tập 3: Chống đẩy (Đơn vị: số lần)
- Tư thế chuẩn bị: Chống sấp, chân thẳng khép sát nhau, cả bàn tay tiếp
xúc mặt đất, duỗi thẳng khuỷu tay, hai vai vng góc với sàn, đầu nằm trên
một đường thẳng với xương sống.
- Thực hiện: Co đẩy tay với một nhịp lên xuống, thân thẳng, khuỷu tay
hướng về phía bàn chân nhưng vai vẫn vng góc với mặt đất, khi co tay
ngực cách mặt đất tối thiểu 10cm.
- Cách đánh giá: Bằng tổng số lần thực hiện tối đa với khả năng thực

hiện của mỗi người.
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sau khi đã lựa chọn được một số bài tập bổ trợ cho bài thể dục phát triển
chung, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trên 60 nam học sinh lớp 11B3,
11B8 trường THPT Nguyễn Công Trứ. Số học sinh được chia làm hai nhóm.
- Nhóm thực nghiệm A: Gồm 30 học sinh nam: Tiến hành tập luyện
theo giáo án đặc biệt với các bài tập bổ trợ mà chúng tơi lựa chọn.
- Nhóm đối chiếu B: Gồm 30 học sinh nam: Tiến hành tập luyện theo
giáo án giảng dạy của giáo viên bộ môn.
2.2.6. Phương pháp tốn học thống kê
Trong q trình nghiên cứu chúng tơi sử dụng phương pháp này để xử
lý số liệu, đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các bài tập mà chúng tôi lựa
chọn gồm các công thức:
- Công thức tính trung bình cộng:
n

X

Trong đó

 .x
i 1

i

n

X : Là số trung bình cộng

Xi:là giá trị khảo sát của i

n: là số cá thể


17
- Cơng thức tính độ lệch chuẩn:
x  2 x
n

 x2 

(X
i 1

i

 X )2
(n  30)

n

- Cơng thức tính hệ số biến sai:

CV 

x

100%

x


(CV < 10% thành tích tương đối đều)
- Công thức so sánh sự khác biệt:
T=

XA  XB

A

2

nA



B

2

nB

+ Nếu | Ttính| > Tbảng thì sự khác biệt có ý nghĩa
+ Nếu | Ttính| < Tbảng  thì sự khác biệt khơng có ý nghĩa


×