Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Xây dựng quy trình trồng cây cỏ ngọt (stevia rebaudiana bertoni)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 56 trang )

Tr-ờng đại học vinh
Khoa sinh học
====***====

Xây dựng quy trình trồng cây Cỏ ngọt
(Stevia rebaudiana Bertoni )

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Giáo viên h-ớng dẫn: Ths. Phan xuân thiệu
Sinh viên thực hiện: nguyễn thị thiện
Sinh viên lớp:

49A1 Sinh học

MSSV:

0853010730

Vinh - 2012


Lời cảm ơn!
Để hồn thành khố luận tốt nghiệp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc của mình tới những người đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, Thạc sỹ Phan Xuân Thiệu, người thầy đã ln khuyến kích,
giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài. Chính thầy
là người mang đến cho tơi niềm tin và lịng say mê nghiên cứu khoa học.
Kỹ thuật viên Phùng Văn Hào, người đã rất tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tơi trong các quy trình kỹ thuật, thầy là người ln động viên tơi,
giúp tơi vượt qua mọi khó khăn để hồn thành khóa luận.


Tập thể cán bộ khoa Sinh học, tổ bộ mơn thực vật và phịng thí
nghiệm, thư viện đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện giúp đở tơi hồn
thành khố luận.
Và cuối cùng, là gia đình và những người thân của tôi, họ đã luôn tạo
điều kiện tốt nhất về cả vật chất lẫn tinh thần cho tôi. Bạn bè gần xa đã giúp
đỡ và cùng nhau vượt qua mọi khó khăn trong cơng việc.
Bằng tất cả tấm lịng của mình tơi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5/2012
Nguyễn Thị Thiện


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn!
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 5
1.1. Giới thiệu chung về cây Cỏ ngọt ...................................................................... 5
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại .................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm thực vật học.................................................................................... 5
1.1.3. Các chất chính trong lá cây Cỏ ngọt ............................................................. 7
1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh cây Cỏ ngọt ................................................................... 7
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên thế giới và Việt Nam. ........ 9
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên thế giới: ............................ 9
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt ở Việt Nam ........................... 13
1.2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên địa bàn tỉnh Nghệ An. .. 20
1.3. Những vấn đề còn tồn tại và những vấn đề mà luận văn cần nghiên cứu,
giải quyết. ................................................................................................................. 22
1.3.1. Những vấn đề còn tồn tại. ............................................................................ 22

1.3.2. Những vấn đề cần tập trung nghiên cứu, giải quyết .................................. 22
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................... 23
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................ 23
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................ 23
Giả thuyết khoa học. ............................................................................................... 23
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................. 24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 24
2.2.1. Địa điểm ........................................................................................................ 24
2.2.2. Thời gian........................................................................................................ 24


2.3. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu.............................................. 24
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 24
2.3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 25
2.3.3. Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 25
2.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................................... 25
2.4.1. Cơng thức thí nghiệm ................................................................................... 25
2.4.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm................................................................................. 26
2.4.3. Quy trình kỹ thuật áp dụng .......................................................................... 27
2.5. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................................. 30
2.6. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 30
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................ 31
3.1. Ảnh hưởng của chế độ bón phân N :P :K (30 :10 :10) đến sinh trưởng, phát
triển của cây Cỏ ngọt. ............................................................................................. 31
3.1.1. Ảnh hưởng của mức bón N:P:K (30:10:10) đến chiều cao cây ............. 31
3.1.2. Ảnh hưởng của mức bón NPK (30 :10 :10) đến số cành trên cây qua các
giai đoạn sinh trưởng. ............................................................................................. 34
3.1.3. Ảnh hưởng của mức bón NPK


(30 :10 :10) đến số cặp lá trên cây .. 37

3.2. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng, phát triển của cây
Cỏ ngọt. ................................................................................................................... 40
3.2.1. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến chiều cao cây. ............................... 40
3.2.2. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến số cặp lá trên cây. ......................... 41
3.2.3. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến số cành trên cây. .................. 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 45
1. Kết luận ................................................................................................................ 45
2. Kiến nghị.............................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 46
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 47


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần chính trong lá cây Cỏ ngọt................................................. 7
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng Cỏ ngọt ở một số nước trên thế giới 11
Bảng 1.3: Định lượng đường khử của một số giống Cỏ ngọt............................. 12
Bảng 1.4: Đặc điểm khả năng năng suất và triển vọng của một số giống Cỏ
ngọt ........................................................................................................................... 13
Bảng1.5: Thành phần môi trường dinh dưỡng được sử dụng cho nuôi cấy in
vitro cây Cỏ ngọt. .................................................................................................... 17
Bảng 1.6. Ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách trồng đến năng suất (Thanh
Trì, 1992) ................................................................................................................. 19
Bảng 1.7: Ảnh hưởng của chiều cao thu hoạch đầu lên năng suất cỏ ngọt
(kg/m2)...................................................................................................................... 20
Bảng 1.8. Diện tích trồng Cỏ ngọt ở các huyện trong tỉnh Nghệ An ................. 21
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của mức bón NPK đến q trình tăng trưởng chiều cao
cây............................................................................................................................. 31
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của mức bón NPK đến số cành/cây qua các giai đoạn

sinh trưởng ............................................................................................................... 35
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mức bón NPK đến số cặp lá trên cây ....................... 38
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến chiều cao của cây Cỏ ngọt. ... 40
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến số cặp lá trên cây Cỏ ngọt. ... 42
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến số cành trên cây. ........ 43


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây phụ thuộc vào các mức bón
N:P:K........................................................................................................................ 33
Hình 3.2. Sự tăng trưởng số cành trên cây phụ thuộc vào các mức bón
N:P:K(30:10:10) ..................................................................................................... 36
Hình 3.3. Sự tăng trưởng cặp lá/cây phụ thuộc vào các mức bón N:P:K
(30:10:10)................................................................................................................. 39
Hình 3.4. sự tăng trưởng chiều cao cây theo chế độ tưới nước. ............. 41
Hình 3.5. Sự tăng số cặp lá trên cây theo chế độ tưới nước................... 43
Hình 3.6. Sự tăng số cành trên cây theo chế độ tưới nước. ................... 44


MỞ ĐẦU
Ngày nay, theo sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thì vấn đề
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được chú trọng,
trong đó nhu cầu về chất ngọt là một trong những nhu cầu thiết yếu hàng
ngày của con người. Tuy nhiên, trong sản xuất thực phẩm ở quy mô công
nghiệp việc sử dụng chất ngọt hoá học (chất ngọt tổng hợp) thay thế cho
đường tự nhiên là tình trạng phổ biết xảy ra ở nhiều quốc gia trên thế giới,
nó là nguyên nhân tiềm ẩn gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo cho con ngưòi
như bệnh ung thư gan, ung thư phổi, dị dạng bào thai, ảnh hưởng đến các
yếu tố di truyền. Mặt khác, thế kỷ XXI - thời đại của sức khỏe và thẩm mỹ.
Hai vấn đề của xã hội đang ngày càng nổi cộm và không ngừng tăng nhanh

trong những năm gần đây đó là béo phì và tiểu đường. Theo nhận định của
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì vào những năm 20 của thế kỷ này, hàng
năm thế giới phải chi khoảng 425 tỷ USD để phòng và trị bệnh tiểu đường.
Tuy nhiên con người vẫn chưa tìm ra cách nào hữu hiệu để chặn đứng căn
bệnh này. Tâm lý chung của người tiêu dùng là tìm về với những sản phẩm
thiên nhiên để thay thế cho các sản phẩm hóa học. Trong nhóm những chất
tạo vị ngọt thiên nhiên, cây Cỏ ngọt (Stevia rebaudiana Bertoni) ngày càng
được nhiều người chú ý đến.
Cỏ ngọt là sản phẩm thiên nhiên để thay thế các loại đường hóa học,
có tác dụng bổ tim, lợi tiểu, làm giảm huyết áp và đặc biệt nhất là đối với
những người bị bệnh tiểu đường. Do khơng tạo calorie nên Cỏ ngọt rất
thích hợp để giúp giảm cân. Ngồi ra, nó cũng giúp vào việc làm lành các
vết thương ngoài da nên được dùng rộng rãi trong y học như sử dụng cho
người bị đái tháo đường, chống xơ cứng động mạch, lưu thơng khí huyết,
chống béo phì ở phụ nữ cao huyết áp..., cũng như trong mỹ phẩm (theo Bs.
Phạm Thị Thục - Báo Sức khỏe và đời sống) [1].
1


Với những tác dụng lớn như vậy, sản phẩm Cỏ ngọt không chỉ tiêu
thụ mạnh trong thị trường nội địa mà còn được thị trường thế giới đặc biệt
quan tâm.
Tuy đã xuất hiện tại Việt Nam khá lâu, nhưng trong vòng vài năm
gần đây cây Cỏ ngọt mới bắt đầu phát triển mạnh và được trồng rộng rãi.
Tuy là loại cây trồng hoàn toàn mới mẻ với nước ta, nhưng do nó là loại
cây khá dễ tính, thích ứng rộng trên nhiều loại đất và vùng sinh thái khác
nhau, kỹ thuật nhân giống, gieo trồng và chăm sóc đơn giản, vốn đầu tư
không nhiều (trồng 1 lần sau 2 - 3 năm mới phải trồng lại), việc thu hoạch
sản phẩm dễ dàng, sản phẩm là cành lá khơ nên có thể làm nguyên liệu
phục vụ trong y học, công nghiệp thực phẩm hoặc trực tiếp làm thành phẩm

như các loại chè giải khát, chữa bệnh, vv… trên những vùng sản xuất Cỏ
ngọt hàng hố, áp dụng đúng quy trình kỹ thuật canh tác, sử dụng các giống
có năng suất khơ cao, chất lượng sản phẩm tốt, có thể sản xuất 6000 7000kg lá khô/ha/năm, với tỷ lệ 4 - 5%, một ha trong một năm cho khoảng
300kg chất ngọt steviozit. Vì steviozit ngọt hơn đường 300 lần, như thế
năng suất hàng năm trên thế giới tương đương với 90 tấn đường/ha (theo
Nguyễn Thượng Chánh, DVM - Cỏ ngọt Stevia) [11].
Nghệ An là một tỉnh phía bắc miền Trung, có toạ độ địa lý từ 18035 19030 vĩ độ Bắc và 103052 – 105042 kinh độ Đơng với tổng diện tích tự
nhiên 1.637.068 ha (bằng 1/20 diện tích lãnh thỗ Việt Nam).
Khí hậu Nghệ An mang tính nhiệt đới gió mùa, đặc điểm cơ bản là
nóng ẩm mưa nhiều theo mùa. Hàng năm đất Nghệ An nhận trung bình 120
– 140 Kcal/ cm3 bức xạ mặt trời, nhiệt độ trung bình 23 -240C, độ ẩm khí
hậu là 85%, lượng mưa trung bình của năm từ 1600 -2000 mm (Dẫn theo
Trần Văn Quyền 2008) .Nghệ An có mùa hè nắng nóng, nhiệt độ khơng khí
tối cao tuyệt đối có thể lên đến 39 – 400C, giố Tây Nam khơ nóng. Mùa
2


Đơng giá lạnh, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có thể xuống tới 7 – 90 C, do đó
ngành sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn những nơi khác.
Nghệ An tuy là địa phương đi sau về trồng cây Cỏ ngọt nhưng lại có lợi
thế so sánh so với các địa phương đi trước. Nghệ An có diện tích đất trồng
hoa màu tương đối lớn (diện tích đất trồng cây hằng năm khoảng 280 ngàn
ha), trong đó diện tích đất trồng màu có khả năng chủ động tưới tiêu ước
tính đạt được hàng ngàn ha.
Tại Nghệ An, Cỏ ngọt được công ty CP đầu tư phát triển Stevia Á châu
đưa vào khảo nghiệm từ tháng 11/2009 tại xóm 4 - Nghi đồng - Nghi lộc Nghệ An. Qua hơn một năm rưỡi nghiên cứu và khảo nghiệm, cây Cỏ ngọt
đã cho thấy nó rất phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của Nghệ
An. Với nhiều ưu điểm như là cây ngắn ngày, chu kỳ thu hoạch ngắn (1,5 2 tháng/lứa), sản phẩm là cành lá nên chịu thâm canh, làm đất một lần cho
thu hoạch hai năm, kỹ thuật canh tác đơn giản, sản phẩm được bao tiêu
ngay sau khi thu hoạch nên Cỏ ngọt đang từng bước khẳng định được vị

thế của mình trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng của tỉnh nhà. Hiện nay
nhiều xã thuộc huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn đã chuyển sang
trồng cây Cỏ ngọt thay hoa màu và cho thu nhập trung bình 150
triệu/ha/năm (Lê Hữu Tiệp, 2010) [10].
Năng suất và phẩm chất cây trồng được quyết định bởi rất nhiều yếu
tố, trong đó chế độ bón phân và chế độ tưới nước là những yếu tố vô cùng
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sản xuất cây Cỏ ngọt.
Mặt khác, Cỏ ngọt là loại cây trồng hoàn toàn mới đưa vào trồng ở
Việt Nam, đặc biệt là ở Nghệ An. Cho đến nay, việc thăm dò và khảo
nghiệm trồng cây Cỏ ngọt trong điều kiện thâm canh cho năng suất và chất
lượng cao chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì vậy việc

3


xây dựng quy trình trồng cây Cỏ ngọt ở các điều kiện khác nhau là điều hết
sức cần thiết.
Do đó nhằm nâng cao năng suất và chất lượng cây Cỏ ngọt, đồng thời
góp phần vào việc hồn thiện kỹ thuật trồng cây cỏ Ngọt, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Xây dựng quy trình trồng cây Cỏ ngọt (Stevia
rebaudiana Bertoni )”.
Mục đích nghiên cứu:
Từ những thăm dị ở các điều kiện khác nhau, chúng tơi đưa ra quy trình
trồng cây Cỏ ngọt tốt nhất, cho năng suất cao nhất.

4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về cây Cỏ ngọt
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại
Cây Cỏ ngọt còn được gọi là cây Cỏ đường hay Cúc mật, có nguồn gốc
ở thung lũng Rio Monday nằm giữa Paraguay và Brazil. Vào thế kỷ XVI,
các thủy thủ Tây Ban Nha đã từng đề cập đến sự hiện diện của loại thảo
mộc này. Nhưng phải đến năm 1888, nhà thực vật học người Paraguay là
Moises Santiago Bertoni mới phân loại và chính thức đặt tên gọi nó là
Stevia rebaudiana Bertoni. Thổ dân Guarani ở Paraguay gọi cỏ này là Cấêhê có nghĩa là Cỏ ngọt. Gosling (1901), Bertoni (1905), Hemsley (1906)
đều cho biết cây Cỏ ngọt phân bố nhiều ở Tây Nam nước Mỹ, miền Bắc
Achentina, Mê hicô, Trung Mỹ, Nam Mỹ và Cao nguyên Braxin. Cỏ ngọt
không thấy trồng ở Tây Ấn Độ và vùng Amazôn.
Cỏ ngọt là một chi của khoảng 240 loài thảo mộc và cây bụi thuộc họ
Cúc (Asteraceae). Những lồi khác nhau của Cỏ ngọt có chứa chất ngọt tự
nhiên, song Stevia rebaudiana Bertoni được chứng minh là chất ngọt tự
nhiên có độ ngọt cao nhất trong tất cả. Đây là một cây lưu niên bán nhiệt
đới, rất dễ canh tác và đem lại hiệu quả kinh tế cao trên thế giới và Việt
Nam.
1.1.2. Đặc điểm thực vật học
* Hệ rễ:
Cỏ ngọt là cây lâu năm có thân rễ khoẻ, ít phân nhánh, mọc nơng từ 030cm tuỳ thuộc vào độ phì nhiêu, tơi xốp, tầng canh tác và mực nước ngầm
của đất. Rễ của cây gieo hạt là hệ rễ cọc, ít phát triển hơn rễ từ cành giâm

5


(hệ rễ chùm). Hệ rễ chùm lan rộng ở đường kính 40cm, hệ rễ phát triển tốt
trong điều kiện đất tơi xốp đủ ẩm.
* Thân cành:
Cỏ ngọt có thân gỗ, dạng bụi, nhiều nhánh, thân cành trịn, có nhiều
lơng, chiều cao 60 - 70cm, thâm canh tốt có thể đạt 80-90cm, đường kính

thân chính từ 2,5-8 mm. Phân cành cấp I nhiều, cành cấp I thường xuất
hiện từ các đốt lá cách mặt đất 3 - 10cm (tuỳ vào cách đốn tỉa ở giai đoạn
đầu). Thông thường cây Cỏ ngọt cho 25 – 35 cành cấp 1, tổng số cành trên
cây có thể đạt tới 140. Sau đốn cành có thể xuất hiện ở các đốt trên thân.
* Lá:
Mọc đối từng cặp hình thập tự hoặc mọc cách, mép lá có từ 12 - 16
răng cưa, lá hình trứng ngược, lá trưởng thành dài khoảng 50 - 70mm, rộng
17 - 20mm, có 3 gân song song và các gân phụ phân nhánh. Cây con gieo
từ hạt có 2 lá mầm hình trịn, đến cặp lá thứ tư mới xuất hiện răng cưa hoặc
xanh đậm phụ thuộc vào các giống khác nhau.
* Hoa:
Hoa Cỏ ngọt là hoa tự, nhóm họp dày đặc trên đế hoa, trong đó có 4-7
hoa đơn lưỡng tính. Mỗi hoa đơn hình ống có cấu trúc gồm một đế hoa, với
5 đài màu xanh, 5 cánh tràng màu trắng khoảng 5mm dài, các lá bắc tiêu
giảm thành sợi để phát tán, nhị 4-5 dính trên tràng có màu vàng sáng, các
chỉ nhị rời nhau còn bao phấn dính mép với nhau, đính gốc và kéo dài lên
phía trên bởi một phần của trung đới. Bầu hạ 1 ơ, 1 nỗn, vịi nhụy mảnh
chẻ đơi, các nhánh hình chỉ cao hơn bao phấn, do đó mà khả năng tự thụ
phấn thấp hoặc hầu như khơng có.
* Quả và hạt:
Quả (hạt) Cỏ ngọt nhỏ, thuộc loại quả bế, khi chín nâu thẫm, 5 cạnh dài
từ 2-2,5mm. Hạt có 2 vỏ hạt, có phơi, nhưng nội nhũ trần do vậy tỷ lệ nảy
6


mầm thấp và hạt dễ mất sức nảy mầm khi bảo quản. Khối lượng 1000 hạt
khoảng 0,35-0,4g.
1.1.3. Các chất chính trong lá cây Cỏ ngọt
Từ năm 1908 Resenack, năm 1909 Dieterick đã phân ly được
Glucoside từ lá cỏ ngọt. Năm 1931 Bridel và Navieille tìm được Glucoside

đó là Stevioside. Bằng phương pháp sắc ký bản mỏng và một số phương
pháp sắc ký khác người ta đã tìm thấy các chất ngọt có trong lá cây Cỏ ngọt.
Kết quả thu được 9 chất khác nhau từ lá Cỏ ngọt, nhưng chủ yếu gồm bốn
chất chính: stevioside (5 - 10 %), rebaudioside A (2 - 4 %), rebaudioside C
(1 - 2 %), và dulcoside A (0,5 - 1 %). Hai loại phụ là rebaudioside D và E
(theo Ds Phan Đức Bình, cây Cỏ ngọt và Steviosid) [3]
Bảng 1.1. Thành phần chính trong lá cây Cỏ ngọt
Độ ngọt so với đường

TT

Tên chất ngọt

1

Stevioside 1

100- 125

2

Rubuoside

100- 120

3

Stevioside 2

150- 300


4

Rebaudioside A

250- 450

5

Rebaudioside B

300- 350

6

Rebaudioside C

120- 500

7

Rebaudioside D

250- 450

8

Rebaudioside E

150-300


9

Dulcoside A

50-120

mía (Sucrose=1)

(Nguồn: Phân tích của tập đoàn PureCircle)
1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh cây Cỏ ngọt
- Yêu cầu về nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến điều kiện sinh
trưởng và phát triển của cây Cỏ ngọt. Cỏ ngọt có thể sinh trưởng ở nhiệt độ
7


từ 10-35ºC. Nhiệt độ tốt nhất từ 20-30ºC cây sinh trưởng tốt, cho năng suất
cao. Nếu nhiệt độ 30-35ºC mà đảm bảo độ ẩm tốt cây vẫn sinh trưởng và
cho thu hoạch tốt. Tuy nhiên tuỳ từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển
của cây mà yêu cầu về nhiệt độ của từng thời kỳ cũng khác nhau. Thời kỳ
nảy mầm, nhiệt độ thích hợp cho việc nẩy mầm từ 20 - 250C, nhiệt độ dưới
150C hạt không nẩy mầm, trên 350C hạt sẽ chết, với phương pháp giâm
cành yêu cầu nhiệt độ từ 25 - 300C, với cây trưởng thành nhiệt độ thích hợp
nhất cho cây phát triển từ 25 - 300C.
- Yêu cầu về đất và dinh dưỡng
+ Đất trồng: Cỏ ngọt có thể sinh trưởng và phát triển ở trên hầu hết
các loại đất, nhưng cho năng suất cao hơn trên nền đất có tầng canh tác
dày, tơi xốp, nhiều mầu mỡ, có mực nước ngầm thấp, thành phần cơ giới
nhẹ. Thích hợp là đất thịt pha cát, độ mùn cao, độ pH 6 - 7.
+ Dinh dưỡng khoáng: Cỏ ngọt là cây cho thu hoạch nhiều lứa và

phần sử dụng chủ yếu là lá nên cây u cầu về dinh dưỡng khống lớn. Cho
nên việc bón phân là biện pháp tích cực làm tăng năng suất cây Cỏ ngọt.
Đạm, lân, kali là 3 nguyên tố cơ bản xây dựng lên chất hữu cơ và năng suất
Cỏ ngọt.
- Yêu cầu về nước và độ ẩm
+ Nước: Cây Cỏ ngọt là cây sợ úng nhưng lại ưa ẩm. Cung cấp đủ
nước, đảm bảo độ ẩm cây sẽ sinh trưởng tốt, khoẻ, trẻ lâu, nhiều cành và
cho sản lượng thu hoạch cao, ngồi ra cịn cho tăng số lần thu hoạch trong
năm. Nếu thiếu nước cây sinh trưởng kém, còi cọc, lá nhỏ, khả năng ra
cành yếu dẫn đến năng suất thu hoạch giảm. Ruộng trồng bị úng nước cây
bị chết do bộ rễ nhanh chóng bị thối trong điều kiện thừa nước.
+ Độ ẩm: Tuỳ từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây Cỏ
ngọt mà yêu cầu về độ ẩm của cây cũng khác nhau. Thời kỳ nẩy mầm ẩm
8


độ 60 - 85%. Giai đoạn giâm cành yêu cầu độ ẩm từ 70 - 80% thì cành
giâm có tỷ lệ sống cao và cây con có chất lượng tốt. Cây trưởng thành độ
ẩm thích hợp nhất cho cây phát triển từ 70 - 75%. Thời kỳ thu hoạch yêu
cầu độ ẩm đất 60 - 70%.
- Yêu cầu về ánh sáng:
Cỏ ngọt là cây tương đối mẫn cảm với độ chiếu sáng. Cường độ
ánh sáng mạnh làm tăng hàm lượng steviozit.
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên thế giới và Việt
Nam.
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên thế giới:
Ngày 4 tháng 7 năm 2008 Tổ chức luơng thực và nông nghiệp Liên
Hiệp Quốc FAO phê chuẩn và Cục quản lý dược và thực phẩm Mỹ FDA
cho phép vào ngày 17 tháng 12 năm 2008 về việc sử dụng cây Cỏ ngọt để
chế xuất làm chất ngọt. Đường chiết xuất từ cây Cỏ ngọt đang trở thành

mặt hàng thiết yếu và an toàn, cụ thể các hãng thực phẩm lớn trên thế giới
như Coca, Pepsi …đang sử dụng đường Cỏ ngọt thay đường mía [4].
Ngày nay, cây Cỏ ngọt được thấy trồng tại rất nhiều quốc gia như:
Brasil, Argentina, Paraguay, Mexico, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan,
Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Israel và Mỹ... Tuy nhiên đến nay vẫn
chưa có thống kê cụ thể về tình hình sản xuất cây Cỏ ngọt của các nước
trên thế giới. Hiện nay, Trung Quốc là quốc gia có diện tích trồng Cỏ ngọt
lớn nhất thế giới với diện tích trồng lên tới 300.000 ha [15].
Theo các tài liệu mới nhất thì PureCircle là hãng sản xuất Cỏ ngọt
lớn nhất thế giới hiện nay, chiếm khoảng 60% sản lượng Cỏ ngọt trên toàn
thế giới. Tập đoàn này đã sản xuất Cỏ ngọt tại Trung Quốc, Kenya,
Paraguay và thông qua công ty Growers Fresh Ptd Ltd, đang lập kế hoạch
mở rộng sang Việt Nam. PureCircle sản xuất ra 40000 tấn đường chiết xuất
9


từ Cỏ ngọt trong những năm qua, và dự kiến sẽ tăng sản lượng lên gấp 4
lần con số trên trong một vài năm tới. Triển vọng này cũng đồng nghĩa với
việc, các quốc gia tiềm năng rồi đây sẽ dành một diện tích canh tác khổng
lồ để trồng cây Stevia bởi phần chất ngọt Rebaudioside A có giá trị thương
mại chỉ chiếm khoảng 8% trong mỗi chiếc lá của nó [13].
Nhật Bản là quốc gia sử dụng nhiều nhất trên thế giới, mỗi năm kỹ
nghệ Nhật tiêu thụ từ 700 tấn đến 1000 tấn lá Cỏ ngọt. Hằng năm ở Nhật
Bản người ta đã sử dụng tới 45 - 53 tấn Steviosid trong công nghiệp mứt
kẹo, nước hoa quả, rượu màu. Còn ở Paragoay, nơi đã sinh ra cây trồng
này, người ta dùng pha với trà làm nước giải khát. Hiện nay theo các tài
liệu đã công bố, ba nước dùng cỏ ngọt trong công nghiệp thực phẩm nhiều
nhất là Nhật Bản, Brasil và Paragoay [15].
Trong những năm gần đây, ở các nước trồng Cỏ ngọt tiên tiến, công tác
nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp công nghệ cao trong sản xuất cây

giống và sơ chế bảo quản Cỏ ngọt áp dụng cho các khu nông nghiệp công
nghệ cao rất được quan tâm chú ý.
Các giải pháp trong sản xuất cây giống, sơ chế bảo quản nguyên liệu tại
các khu nông nghiệp công nghệ cao trên thế giới cũng phát triển một cách
tương đối nhiều và ở mỗi nước, mỗi nơi đều có những hình thức đầu tư
riêng biệt và đặc thù, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của
mỗi nước.

10


Bảng 1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng Cỏ ngọt ở một số nước trên
thế giới
Nguồn lá Cỏ ngọt (tấn)

Sản
Năm

lượng

Nhật

Hàn

Đài

Trung

(tấn)


Bản

Quốc

Loan

Quốc

Các
nước
khác

1982

700

200

30

200

200

70

1983

1000


300

30

150

450

70

1984

1400

200

0

200

1000

0

1985

1600

200


0

150

1200

50

1986

1500

200

0

150

1100

50

1987

1700

200

0


200

1300

100

Các nước khác gồm: Paraguay, Braxin, Thái Lan, Malaixia
(Nguồn: Theo thống kê của phịng kế hoạch - cơng ty CP Stevia
Ventures)
Trên Thế Giới đã có nhiều nghiên cứu về cây Cỏ ngọt, trước hết là
định lượng đường ở một số giống Cỏ ngọt hiện đang có trên thị trường. Kết
quả nghiên cứu về định lượng đường khử được thể hiện rõ ở bảng 1.3.

11


Bảng 1.3: Định lượng đường khử của một số giống Cỏ ngọt

ST-88

Dược
liệu
tuyệt đối
(g)
9,19

Thuốc
khử
(KmnO4
(ml)

5,47

Lượng
Cu
tương
đương
54,70

ST90

9,53

5,38

3a

9,17

N12

9,27

Giống

Glucozit
(ml)

Glucozit
(mg)


Lượng
đường
khử (%)

28

0,028

3,05

53,80

27

0,027

2,83

4,74

47,40

24

0,024

2,62

4,98


49,80

25

0,025

2,70

* Nguồn: Trần Thị Vân Anh, Trần Đình Long, Mai Thị Phương Anh.
* Cơng thức tính đường khử:
(g) glucozit . 100 .100
% đường =
(g) dược liệu tuyệt đối
Theo số liệu của các nhà nghiên cứu Nhật Bản, hàm lượng steviozit
trong Cỏ ngọt phụ thuộc vào nơi trồng và dao động trong khoảng từ 5,13 –
7,27%, còn ở các biotype khác nhau thì dao động từ 1,22 – 7,84%. Điều đó
nói lên vai trị của biến dị di truyền lớn hơn biến dị hình thái. Trong kết quả
nghiên cứu của trung tâm giống cây trồng Việt Nga từ 1988-1996 với sự
tham gia của 14 mẫu giống và dòng đã chỉ ra rằng: các giống (dịng) khác
nhau có sự sai lệch khác rất lớn về khả năng sinh trưởng và năng suất. Điều
này được thể hiện ở bảng 1.3 và 1.4.

12


Bảng 1.4: Đặc điểm khả năng năng suất và triển vọng của một số giống
Cỏ ngọt
Ngu

ồn

hiệu
nhập
1
2

VIR
‘’

3a

‘’

3

‘’

5

‘’

6

‘’

8

‘’

9


‘’

10

‘’

11

‘’

ST88 Ache
ntina
N12 Nhật
N13

Thái
Lan
ST90 Ucra
ina

Đặc điểm hình thái
Kích thước lá (dài
x rộng)

25,57±0,50
27,40±0,50

Năng suất
Xn Hè – thu


(g/cây)
(g/cây)
1,0±0,03 1,9±0,07
1,1±0,02 1,9±0,06

3,50±0,50

48,20±0,50

2,1±0,02

2,6±0,03

3,50±0,50

48,00±0,45

2,2±0,03

2,4±0,04

2,00±0,40

38,00±0,30

1,8±0,03

2,0±0,04

2,20±0,35


38,40±0,30

1,8±0,02

2,0±0,02

2,10±0,40

36,30±0,50

1,4±0,03

2,0±0,03

2,20±0,30

40,20±0,40

1,5±0,04

1,9±0,03

1,60±0,20

40,48±0,40

1,0±0,03

1,8±0,04


1,13±0,20

38,30±0,35

1,3±0,03

1,6±0,02

2,33±0,30

60,80±0,45

3,0±0,07

3,5±0,07

2,30±0,35

41,00±0,30

2,8±0,07

3,1±0,07

2,35±0,35

41,25±0,30

2,7±0,07


3,1±0,06

2,74±0,50

60,40±0,40

2,8±0,06

3,3±0,07

Dài đốt
(cm)

3,38±1,20x1,64±0,6 1,40±0,30
3,79±1,10 x
1,43±0,50
1,63±0,6
5,22±1,10 x
1,94±0,7
5,80±1,05 x
1,93±0,6
5,40±1,20 x
1,64±0,6
4,90±1,05 x
1,70±0,7
3,76±1,10 x
1,47±0,6
4,63±1,10 x
1,76±0,6

2,64±080 x
1,36±0,5
4,07±0,90 x
1,36±0,6
7,77±1,10 x
2,17±0,8
7,76±1,10 x
1,95±0,7
7,50±1,05 x
2,10±0,8
6,58±1,10 x
2,64±0,8

Cao cây
(cm)

1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt ở Việt Nam
Stevia rebaudiana Bertoni (biết đến dưới tên gọi Cỏ Ngọt, Cúc mật)
được du nhập vào Việt Nam từ đầu những năm 1990 bởi Trung tâm giống
13


cây trồng Việt Nga do Giáo sư Viện sỹ Trần Đình Long giới thiệu. Qua gần
20 năm, cũng giống tình trạng chung của cây Cỏ ngọt trên thế giới, cây Cỏ
ngọt Việt Nam chủ yếu được trồng phân tán cục bộ phục vụ mục đích tiêu
thụ đơng y và làm trà thảo mộc nội địa. Đầu ra chủ yếu là các nhà máy sản
xuất chế biến trà và các tổ hợp đông y truyền thống. Từ một vài năm trở lại
đây, do nhu cầu dần tăng cao, bán cho thương lái được giá, nông dân các
vùng đã mở rộng diện tích canh tác một cách tự phát. Tổng cộng diện tích
cây Cỏ ngọt tồn quốc hiện nay vào khoảng trên dưới 40 hecta, phân bố rải

rác tại các địa phương như Hồ Bình, Bắc Kạn, Thái Bình và Hưng n.
Đây cũng chính là ngưỡng tới hạn của diện tích canh tác do tính hạn chế
của đầu ra thị trường nội địa. Chính vì lý do này mà mặc dù trong năm vừa
qua, các địa phương trồng cây Cỏ ngọt có thu nhập rất cao (gấp 6 lần cây
lúa và màu) nhưng cũng khơng thể nhân rộng diện tích canh tác.
Ở miền Bắc, công ty cổ phần Stevia Ventures đã hợp tác với thị
trường Mỹ, Singapore, Malaysia, Trung Quốc…Nhập khẩu cây Cỏ ngọt
mới về Việt Nam để mở rộng vùng nguyên liệu. Từ năm 2009 đến nay,
công ty Stevia Ventures đã tiến hành nhập khẩu giống và hợp tác với nông
dân trồng thử nghiệm tại một số tỉnh như Bắc Giang, Thái Bình, Sơn Tây,
Hồ Bình, Hưng n... [5]. Theo cơng ty, khi vùng nguyên liệu ổn định và
sản phẩm đạt yêu cầu, đối tác nước ngoài sẽ đầu tư liên doanh với công ty
Stevia Ventures xây dựng nhà máy chiết xuất đường Steviol từ Cỏ ngọt.
Việc mở rộng vùng nguyên liệu đã được nhiều địa phương hưởng ứng. Đặc
biệt tại Bắc Giang, tháng 6/2010, UBND tỉnh này đã phê duyệt dự án “Ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển vùng nguyên liệu Cỏ ngọt phục
vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu”. Từ đầu năm 2010 đến nay, tỉnh Bắc
Giang đã xây dựng mơ hình sản xuất Cỏ ngọt làm giống và thương phẩm
với quy mô 15 ha tại các huyện Hiệp Hoà, Lạng Giang, Tân Yên, Yên
14


Dũng và Việt Yên…Kết quả bước đầu tại các mô hình thử nghiệm, Cỏ ngọt
đã cho thu hoạch được 2 - 4 lứa với sản lượng khá cao, trung bình trên 1,5
tạ/sào/lứa [5].
Lợi thế của cây Cỏ ngọt là rất lớn và bao hàm ở nhiều góc độ khác
nhau. Ở phương diện chung nhất, đây là cây trồng có chu kỳ thu hoạch
ngắn, vốn đầu tư ban đầu thấp, nhu cầu thị trường rộng lớn, điều kiện canh
tác đơn giản, hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó, đặc tính sinh học của cây
trồng có những thuận lợi rất đáng lưu tâm: Giai đoạn tăng trưởng và chu kỳ

phát triển của cây kéo dài trong vòng 3 tháng đầu kể từ khi trồng đến khi
thu hoạch. Tính luân chuyển của dịng tiền chính vì thế cũng thuận lợi hơn
các cây trồng khác, đối với những nông dân chăm chỉ sẽ có thu nhập ổn
định và cao hơn các cây trồng khác như: Lúa, ngô, khoai, sắn và một số
loại màu khác… [13]
Trước đây ở nước ta, Cỏ ngọt thường chỉ làm dược liệu là chủ yếu.
Nhưng hiện nay nhu cầu sử dụng Cỏ ngọt ở nước ta cho công nghiệp chế
biến rất lớn.
Những năm 2003 trở về trước Cỏ ngọt được trồng chủ yếu ở các vùng
ven thành phố lớn như Ngọc Hà, Tây Tựu (Hà Nội), Mê Linh (Vĩnh phúc),
Đằng hải (Hải Phòng ). Từ những năm 2003 trở lại đây, Cỏ ngọt đã có
nhiều ở nhiều tỉnh thành trong cả nước như : Lào Cai, Lạng Sơn, Lai Châu,
Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh, Nghệ An….
Nhìn chung, diện tích trồng Cỏ ngọt ở Việt Nam tăng rất nhanh trong
mấy năm trở lại đây, song việc nhân giống chủ yếu được áp dụng diện tích
sản xuất cây giống Cỏ ngọt ngồi tự nhiên, trong khi diện tích sản xuất
giống Cỏ ngọt trong nhà lưới mới chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Các nghiên
cứu về cây Cỏ ngọt, đặc biệt q trình nhân giống Cỏ ngọt cịn rất ít.

15


Thí nghiệm các mơi trường nhân giống đã được tiến hành, kết quả cho
thấy: (nguồn: Lê Thị Hoa, Nguyễn Thị Nhung 2003).
- Cành giâm nên lấy ở cây mẹ từ 4 tháng đến 1 năm tuổi.
- Giâm trên môi trường cát, đất và bùn ao cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, sớm
nhất.
- Giâm trên cát sẽ thuận lợi cho nhân giống đại trà.
- Giâm trên đất và bùn ao cho cây con cứng cáp, nhưng chi phí cao, và
trong điều kiện vận chuyển đi xa, nhổ cây giống tốn nhiều cơng hơn.

- Trong những thời gian nóng bức, độ ẩm khơng khí tan, giâm trên bùn ao
cho tỷ lệ sống cao và chất lượng cây giống khỏe.
Kết quả thử nghiệm các phitôhoocmôn với các nồng độ khác nhau cho
thấy:
- Trong 4 loại chất điều hoà sinh trưởng được sử dụng thì NAA có hiệu
lực nhất trong việc kích thích sự ra rễ của cành giâm và thời gian ra rễ ngắn
nhất.
- Đối với Cỏ ngọt, trong điều kiện thích hợp khơng nhất thiết phải dùng
chất kích thích ra rễ, tuy nhiên nếu điều kiện cho phép, việc sử dụng chất
kích thích ra rễ vẫn tạo được cây giống có bộ rễ khoẻ hơn, chất lượng cây
con tốt hơn.
Nghiên cứu về nhân giống vơ tính bằng cách ni cấy mơ, đã làm rõ:
- Môi trường và điều kiện nuôi cấy:
+ Môi trường được xác định là môi trường dinh dưỡng MS (Murashi và
Skoog) lỏng và thạch với tỷ lệ các chất điều hoà sinh trưởng khác nhau cho
sự nảy chồi, nhân nhanh và kích thích tạo rễ.
+ Điều kiện ni cấy như đối với các cây trồng khác: Nhiệt độ đảm bảo
thường xuyên là 250C, với thời gian chiếu sáng 8giờ/ngày ở 2000Lux.
- Kết quả nghiên cứu (bảng 7) cho thấy:
16


+ Để tạo chồi, thì mơi trường lỏng cho tốc độ ra chồi nhanh hơn môi
trường thạch.
Bảng1.5: Thành phần môi trường dinh dưỡng được sử dụng cho nuôi
cấy in vitro cây Cỏ ngọt.

Thành phần

Kích thích chồi


Kích thích rễ

Nhân nhanh

Lỏng

Thạch

Lỏng

Thạch

Lỏng

Thạch

Mơi trường cơ
bản
NAA (Mgl-1)

MS

MS

MS

MS

MS


MS

0,05

0,2

0,05

0,05

0,05

0,2

Kinetin(Mgl-1)

0

5,0

0

0

0

0

BAP(Mgl-1)


0

0

0

0,15

0

0

CW (Mll-1)

100

100

100

100

100

100

Đường (gl-1)

30


30

30

30

30

30

Aga (gl-1)

0

8

8

8

0

8

5,8

5,8

5,8


5,8

5,8

5,8

Ph

* Nguồn: Lê Trần Bình, Hồng Kim Oanh, Trần Thanh Thu, Lê Thị Muội,
Lê Xuân Đắc, Mai Thị Phương Anh, Trần Đình Long.
- Mơi trường có chứa NAA 0,2mgl-1 và kinetin 0,1 -0,2 mgl-1 là thích hợp
nhất cho việc kích thích sự sinh trưởng của chồi nách.
- Mơi trường có BAP 0,1 – 0,15 mgl-1 và NAA 0,05 – 0,1 mgl-1 trên mơi
trường thạch là có hiệu quả nhất cho việc tạo chồi hàng loạt.
- Để tạo rễ thì việc có mặt của NAA hoặc IBA là có hiệu quả nhất, trong
mơi trường thạch nồng độ NAA nên là 0,2 mgl-1, cịn mơi trường lỏng thì
0,5 mgl-1 lại cho hiệu quả cao hơn.

17


Tuy nhiên tỷ lệ ra rễ cao và cây sinh trưởng bình thường được quan sát
thấy ở mơi trường lỏng. Sau khi cấy 5 ngày, khoảng 90% chồi ra rễ sau 5 –
7 ngày cây con đã có bộ dễ tương đối khoẻ.
Qua nghiên cứu các môi trường nuôi cấy, cho thấy rằng môi trường
được sử dụng cho Cỏ ngọt đơn giản hơn các loại cây trồng khác như bắp
cải, chuối, dâu tây…
Để nhân nhanh hàng loạt cây con Cỏ ngọt từ nuôi cấy mô phân sinh, kết
quả nghiên cứu (của Nguyễn Thị Hằng, Trần Đình Long, Mai Thị Phương

Anh và CS, 1992) cịn cho thấy: Trong mơi trường MS lỏng, cây con sinh
trưởng nhanh rút ngắn thời gian nhân một đợt cây con được từ 5 – 7 ngày
(hệ số nhân giống 20 lần trong 5 tuần) so với môi trường thạch (4 lần trong
3 tuần), nhưng cây con yếu, dễ bị chết khi đưa ra ngoài, do vậy tốt nhất lên
sử dụng mơi trường thạch lỏng (4g aga/1lít môi trường) vừa đảm bảo chất
lượng cây giống, tỷ lệ sống cao và hệ số nhân giống nhanh, hơn nưa cây
con vừa được tạo nhiều chồi, vừa được tạo rễ, khi đưa ra đất tỷ lệ sống cao
cho thu hoạch cao ngay từ lứa thu đầu tiên.
Để giảm bớt tỷ lệ cây con chết khi đưa từ ống nghiệm ra đất, đã cải
tiến một bước, bằng cách sau khi cây con trong ống nghiệm đã có đủ thân,
chồi, rễ cần thiết, chúng được đưa ra trồng trong dung dịch, cây được tiếp
xúc với dinh dưỡng trong dung dịch sẽ có tỷ lệ sống cao. Bấm ngọn những
cây đó đem giâm cành là phương pháp nhân giống nhanh và đơn giản.
Các nghiên cứu về mật độ, khoảng cách, chiều dài thu hoạch đến năng
suất Cỏ ngọt đã khẳng định Cỏ ngọt trồng 1 lần cho thu hoạch 5 năm, từ
năm thứ 3 hàm lượng steviozit cao hơn những năm đầu.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách trồng:

18


Bảng 1.6. Ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách trồng đến năng suất
(Thanh Trì, 1992)
Năng suất

Khoảng
Năm

cách


Mật độ
(Cây/m2)

Cm x cm
1992

1993

NS
xanh

NS khô

NS lá khô

g/m2

g/m2

tấn/ha

g/m2

tấn/ha

30x30

13

1674,0


251,1

2,5

150,7

1,5

30x15

24

1882,3

281,3

2,8

169,4

1,7

30x30(2)

20

1386,8

208,0


2,1

124,8

1,2

25x25

16

1900,0

296,7

2,9

175,4

1,7

30x30

13

1659,0

253,1

1,5


155,4

1,6

35x20

15

1905,0

295,2

2,9

169,1

1,7

(Nguồn: Lê Thị Thảo, 2001)
Cây Cỏ ngọt rất dễ thu hoạch, không cần phải mất thời gian lựa chọn
từng lá một để thu hoạch như trồng chè xanh, điều cần quan tâm hơn cả là
chăm sóc cây, làm cỏ và tưới tiêu nước đầy đủ. Sau khi phơi khô, việc thu
mua và vận chuyển rất dễ dàng, đơn giản. Nghiên cứu về ảnh hưởng của
chiều cao thu hoạch đế năng suất cây Cỏ ngọt:

19



×