Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Thực trạng và giải pháp cho hoạt động quảng bá sản phẩm nội thất mây nhựa tại công ty tnhh pora

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ
***********

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ
SẢN PHẨM NỘI THẤT MÂY NHỰA TẠI CÔNG TY TNHH PORA

Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
Ngành
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:
:

Dương Thị Bảo Ngọc
D17QC03
D17
Quản Lý Cơng Nghiệp
ThS. Nguyễn Hồng Qun

Bình Dương, tháng 11/2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thực trạng và giải pháp cho hoạt động quảng
bá sản phẩm nội thất mây nhựa tại Công ty TNHH Pora” là công trình
nghiên cứu của tơi trong suốt q trình thực tập. Kết quả nghiên cứu được
thực hiện tại phòng Kinh doanh của cơng ty TNHH Pora. Ngồi ra, bài báo
cáo sửa dụng một số tài liệu tham khảo đã được trích dẫn đầy đủ. Tôi xin chịu
trách nhiệm về lời cam đoan này.
Sinh viên

Dương Thị Bảo Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Thực trạng và giải pháp cho hoạt động quảng bá sản phẩm nội
thất mây nhựa tại Công ty TNHH Pora” là nội dung tôi chọn làm báo cáo tốt
nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý công ty và giảng viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Hồng Quyên đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi giúp
tơi hồn thiện bài báo cáo này. Ngồi ra, tôi xin cảm ơn trường Đại học Thủ
Dầu Một đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tại công ty TNHH Pora.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên

Dương Thị Bảo Ngọc


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, QUY TRÌNH ................................................ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ v

1.1

Lý do hình thành đề tài ............................................................................... v

1.2

Mục tiêu của đề tài....................................................................................... v

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. vi

1.4

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... vi

1.5

Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... vi

1.6

Kết cấu của đề tài.......................................................................................vii

PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ SẢN PHẨM . 1
1.1

Cơ sở lý thuyết về hoạt động quảng bá sản phẩm .................................... 1


1.1.1

Quảng cáo ............................................................................................... 1

1.1.1.1 Khái niệm quảng cáo ............................................................................ 1
1.1.1.2 Những điểm cần lưu ý trong quảng cáo .............................................. 1
1.1.1.3 Các quyết định cơ bản trong quản trị quảng cáo................................ 3
1.1.2

Sản phẩm nội thất ................................................................................... 5

1.1.3

Phương tiện quảng cáo............................................................................ 6

1.1.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quảng cáo .................................. 17

1.2

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ..................................................... 19

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH PORA ............................... 20
2.1

Giới thiệu q trình hình thành và phát triển ........................................ 20

2.2


Giới thiệu các sản phẩm chính, thị trường, đối thủ cạnh tranh............ 22


2.2.1

Giới thiệu sản phẩm .............................................................................. 22

2.2.2

Thị trường ............................................................................................. 26

2.2.3

Đối thủ cạnh tranh................................................................................. 27

2.3

Giới thiệu cơ cấu tổ chức và nhân sự ....................................................... 27

2.3.1 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 27
2.3.2 Chức năng .................................................................................................. 27
2.4

Giới thiệu phòng kinh doanh .................................................................... 31

2.4.1 Sơ đồ tổ chức ............................................................................................. 31
2.4.2 Chức năng nhiệm vụ.................................................................................. 31
2.5

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................. 34


2.6

Các thuận lợi và khó khăn chung của cơng ty ........................................ 36

2.6.1 Thuận lợi ................................................................................................... 36
2.6.2 Khó khăn ................................................................................................... 36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ SẢN PHẨM NỘI
THẤT MÂY NHỰA TẠI CƠNG TY TNHH PORA ........................................... 37
3.1

Tình hình quảng bá sản phẩm tại Việt Nam ........................................... 37

3.2

Thực trạng hoạt động quảng bá sản phẩm nội thất mây nhựa tại Công

ty TNHH Pora ...................................................................................................... 44
3.2.1

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quảng cáo ................................ 44

3.2.2

Nội dung của hoạt động quảng cáo sản phẩm nội thất mây nhựa của

Công ty TNHH Pora ........................................................................................... 50
3.2.2.1 Kế hoạch quảng cáo sản phẩm nội thất mây nhựa của Công ty
TNHH Pora ..................................................................................................... 50
3.2.2.2 Thời gian thực hiện ........................................................................... 58

3.2.2.3 Kết quả thực hiện............................................................................... 58
3.3

Đánh giá chung về hoạt động quảng bá sản phảm của công ty ............ 59


3.3.1

Ưu điểm ................................................................................................ 60

3.3.2

Nhược điểm – Nguyên nhân ................................................................. 60

CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ
SẢN PHẨM NỘI THẤT MÂY NHỰA TẠI CÔNG TY TNHH PORA ............ 62
4.1 Nâng cao chất lượng bộ phận truyền thông ................................................ 62
4.2 Rút gọn quy trình quảng cáo sản phẩm ...................................................... 62
4.3 Mở rộng phương thức quảng cáo ................................................................. 64
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 68
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 70


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Covid – 19

Bệnh do vi-rút corona
Chỉ số đánh giá hiệu quả cơng


KPIs

việc

TP

Thành phố

Catalogue

Danh mục hình ảnh sản phẩm

Đvt

Đơn vị tính

TV

Ti vi

TVC

Phim quảng cáo

CTCP

Cơng ty cổ phần

Tổng công ty Đầu tư và Phát


Becamex IDC

triển công nghiệp – CTCP
TP.TDM

Thành phố Thủ Dầu Một

CSKH

Chăm sóc khách hàng

NXB

Nhà Xuất Bản

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, QUY TRÌNH
Sơ đồ 1.1: Các quyết định chủ yếu của quản trị quảng cáo .............................. 3
Biểu đồ 2.1: Thị trường tiêu thụ sản phẩm Pora ............................................. 26
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức nhân sự công ty Pora ............................................ 27
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của Công ty TNHH Pora ..................................... 30
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức phịng kinh doanh của Cơng ty TNHH Pora .......... 31
Bảng 2.5: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần ............................. 34
Biểu đồ 2.6: Tổng doanh thu của Pora qua 3 năm .......................................... 35
Biểu đồ 3.1: Mục tiêu doanh thu của Pora năm 2021 – 2025 ......................... 45
Biểu đồ 3.2: Tổng ngân sách dành cho quảng cáo của công ty ...................... 46
Bảng 3.3: Bảng chiết khấu thương mại của Công ty TNHH Pora .................. 48
Sơ đồ 3.4: Cơ cấu nguồn nhân lực quảng cáo của Pora .................................. 49

Sơ đồ 3.5: Quy trình quảng cáo sản phẩm của Công ty TNHH Pora ............. 50
Biểu đồ 3.6: Số lượng in catalogue qua các năm ............................................ 54
Sơ đồ 3.7: Quy trình thiết kế thơng điệp ......................................................... 56
Bảng 3.8: Sơ đồ Gantt về q trình quảng cáo của Cơng ty TNHH Pora ...... 58
Biểu đồ 3.9: Mức độ nhận biết sản phẩm nội thất mây nhựa Pora ................. 58
Bảng 3.10: Phân tích SWOT về hoạt động quảng cáo sản phẩm nội thất mây
nhựa của Công ty TNHH Pora ........................................................................ 59

ii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Cơng ty TNHH Pora ....................................................................... 20
Hình 2.2: Logo của Cơng ty TNHH Pora ....................................................... 21
Hình 2.3: Kiểm soát chất lượng từ nhà máy sản xuất của Cơng ty Pora ........ 21
Hình 2.4: Kho của Cơng ty TNHH Pora ......................................................... 22
Hình 2.5: Bộ bàn ghế sofa mây nhựa của Pora ............................................... 23
Hình 2.6: Bộ bàn ghế ăn của Pora ................................................................... 24
Hình 2 7: Bộ bàn ghế quán cà phê mây nhựa của Pora .................................. 24
Hình 2.8: Ghế đơn mây nhựa của Pora ........................................................... 25
Hình 2.9: Ghế hồ bơi mây nhựa Pora ............................................................. 25
Hình 2.10: Xưởng sản xuất nội thất của Cơng ty TNHH Pora ....................... 28
Hình 2.11: Phịng kinh doanh của Cơng ty TNHH Pora ................................ 33
Hình 3.1: TVC trên truyền hình .................................................................... 37
Hình 3.2: Quảng cáo qua tin nhắn................................................................... 38
Hình 3.3: Quảng cáo qua mạng xã hội Facebook ........................................... 38
Hình 3.4: Quảng cáo trên màn hình kĩ thuật số .............................................. 39
Hình 3.5: Quảng cáo trên báo giấy ................................................................. 40
Hình 3.6: Quảng cáo qua tờ rơi ....................................................................... 40
Hình 3.7: Quảng cáo trên phương tiện giao thơng .......................................... 41

Hình 3.8: Quảng cáo roadshow ....................................................................... 42
Hình 3.9: Quảng cáo tại các địa điểm cụ thể .................................................. 42
Hình 3.10: Quảng cáo tại triển lãm ................................................................. 43
Hình 3.11: Quảng cáo qua các hoạt động từ thiện .......................................... 44
Hình 3.12: Bảng màu sắc của Pora ................................................................. 47
Hình 3.13: Showroom của Cơng ty TNHH Pora ............................................ 53
iii


Hình 3.14: Cơng ty TNHH Pora tham gia triển lãm ....................................... 53
Hình 3.15: Catalogue của Cơng ty TNHH Pora ............................................. 54
Hình 3.16: Trang mạng xã hội facebook của Pora.......................................... 55
Hình 3.17: Website của Pora........................................................................... 56
Hình 4.1: Chương trình cặp lá yêu thương của VTV24 ............................... 65

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do hình thành đề tài
Việt Nam có nền kinh tế thị trường và tốc độ tăng trưởng cao, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Với sự phát triển kinh tế đang
phát triển, người tiêu dùng có nhiều lựa chọn về hàng hóa, dịch vụ. Do đó,
doanh nghiệp phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của mình mới có khả
năng tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Ngày nay, quảng cáo là một trong những hình thức đưa sản phẩm đến
với khách hàng, tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Trước sự bùng nổ thông tin, người tiêu dùng có nhiều cách tiếp cận và
chọn lọc những sản phẩm, dịch vụ tốt để đáp ứng nhu cầu của mình. Nếu
doanh nghiệp hạn chế truyền đạt thơng tin của mình đến khách hàng thì sẽ

khó đứng vững trong thời gian dài. Vì vậy, quảng cáo là hoạt động khơng thể
thiếu của bất kì một doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực kinh doanh.
Công ty TNHH Pora hoạt động trên thị trường nội thất mây nhựa hơn 5
năm qua trong và ngồi nước. Tuy nhiên, sản phẩm của cơng ty vẫn chưa
được nhiều người biết đến do hoạt động quảng cáo của cơng ty vẫn chưa hồn
thiện. Trong suốt q trình thực tập tại cơng ty, tơi nhận thấy hoạt động quảng
bá sản phẩm của cơng ty vẫn cịn mặt hạn chế và chưa thực sự chặt chẽ nên
tôi quyết định chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp cho hoạt động quảng bá
sản phẩm nội thất mây nhựa tại Công ty TNHH Pora” nhằm đưa ra những
giải pháp giúp cơng ty hồn thiện trong hoạt động quảng bá sản phẩm hiệu
quả hơn.
1.2 Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu chung: đánh giá hoạt động quảng bá sản phẩm nội thất mây
nhựa của cơng ty TNHH Pora từ đó đề xuất giải pháp khắc phục nhằm nâng
cao chất lượng công tác.

v


- Mục tiêu cụ thể:
 Phân tích thực trạng hoạt động quảng bá sản phẩm nội thất mây
nhựa của công ty TNHH Pora.
 Đánh giá những ưu – nhược điểm còn tồn tại trong hoạt động quảng
bá sản phẩm nội thất mây nhựa của công ty TNHH Pora.
 Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động quảng bá sản phẩm nội thất
mây nhựa của công ty TNHH Pora.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Thực trạng và giải pháp cho hoạt động quảng bá sản phẩm
nội thất mây nhựa tại Công ty TNHH Pora
Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Pora

Ngày thành lập: 03/02/2016
Không gian: Thửa đất 253, tờ bản đồ E1, Đại lộ Bình Dương, KP. Bình
Giao, P. Thuận Giao, TX. Thuận An, Tỉnh Bình Dương
Thời gian: 08/2020
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp sử dụng công cụ thống kê nhằm
xác định được vấn đề, điểm bất thường để đưa ra giải pháp khắc phục, giảm
thiểu những tác động từ các yếu tố đó.
Phương pháp thu thập tài liệu sẵn có, tổng hợp trên các trang truyền
thông: website, fanpage, google, sách và kết hợp với các tài liệu nội bộ trong
công ty TNHH Pora.
1.5 Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa lý luận của bài báo cáo là giúp công ty TNHH Pora thấy được
những ưu – nhược điểm của mình trong hoạt động quảng cáo thương hiệu nói
chung và quảng bá sản phẩm nói riêng và đưa ra những giải pháp khắc phục
những mặt hạn chế, hoàn thiện hơn phù hợp với thực tiễn.
vi


Ý nghĩa thực tiễn là giúp công ty TNHH Pora cải cách hoạt động quảng
bá sản phẩm, thu gọn quy trình, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách
hàng, tiết kiệm thời gian và chi phí.
1.6 Kết cấu của đề tài
Đề tài này gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quảng bá sản phẩm
Chương 2: Thực trạng hoạt động quảng bá sản phẩm nội thất mây nhựa
tại Công ty TNHH Pora
Chương 3: Giải pháp cho hoạt động quảng bá sản phẩm nội thất mây
nhựa tại Công ty TNHH Pora
Chương 4: Kết luận và kiến nghị


vii


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ SẢN PHẨM
1.1 Cơ sở lý thuyết về hoạt động quảng bá sản phẩm
1.1.1 Quảng cáo
1.1.1.1 Khái niệm quảng cáo
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền đạt tin
tức về chất lượng hay ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng. Để thực hiện
việc này, các doanh nghiệp phải chi ra một khoản tiền nhất định. (Quách Thị
Bửu Châu, 2009)
Quảng cáo là những hình thức truyền thông không trực tiếp, được thực
hiện thông qua những phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ
nguồn kinh phí (Philip Kotler, 2006)
Qua hai khái niệm trên, tác giả đưa ra khái niệm về quảng cáo như sau:
Quảng cáo là phương thức dài hạn để doanh nghiệp hướng sự thu hút của
khách hàng về thương hiệu, sản phẩm của mình. Quảng cáo cung cấp những
thơng tin về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu nhằm mục đích
thúc đẩy lượng tiêu thụ và sự nhận biết của khách hàng mục tiêu. Mặt khác,
quảng cáo là một trong những yếu tố quyết định sự thành bài của doanh
nghiệp vì nó góp phẩn thúc đẩy phát triển doanh thu và kích thích tiêu dùng.
Thực tế, doanh nghiệp hoạt động bất kể kinh doanh sản phẩm hay dịch
vụ đều sử dụng các công cụ quảng cáo để thu hút người tiêu dùng. Tùy nguồn
tài chính, doanh nghiệp lựa chọn các công cụ khác nhau nên mang lại những
hiệu quả riêng biệt. Ngân sách do đó cũng tăng dần.
1.1.1.2 Những điểm cần lưu ý trong quảng cáo
Sự trình bày mang tính đại chúng (Public presentation): Quảng cáo là

cách truyền đạt thông tin công khai về sản phẩm một cách chuẩn hóa và hợp
1


pháp. Do có nhiều người tiếp nhận quảng cáo nên người bán biết rằng nhờ nó
người mua có thể đã hiểu biết và chấp nhận sản phẩm[10].
Sự lan toả (Pervasiveness): quảng cáo là cách làm thông tin tràn ngập.
Quảng cáo giúp người bán lặp lại thông điệp nhiều lần giúp người mua nhận
và so sánh thông điệp của các hãng khác nhau để lựa chọn. Qui mô quảng cáo
lớn thể hiện một cách tích cực về tầm cỡ, danh tiếng và sự thành cơng của
doanh nghiệp[10].
Diễn đạt có tính khuếch đại (Amplified expressiveness): quảng cáo cung
cấp cơ hội tạo kịch tính trong sự trình bày sản phẩm và cơng ty qua việc sử
dụng khéo léo yếu tố hình ảnh, âm thanh, màu sắc... Tuy nhiên, lạm dụng các
yếu tố này có thể làm lỗng, rối thơng điệp[10].
Tính vơ cảm (Impersonality): quảng cáo không thúc ép mua như lực
lượng bán hàng. Khán thính giả khơng cảm thấy bị bắt buộc chú ý hay đáp
ứng. Quảng cáo chỉ là một hình thức độc thoại, khơng phải là đối thoại với
khách hàng[10].
Nói cách khác, doanh nghiệp xây dựng một nội dung quảng cáo phải bao
gồm các thông tin về sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu. Nội dung phải kết
hợp nhiều màu sắc, hình ảnh, âm nhạc,... thậm chí người nổi tiếng để dễ dàng
thu hút người tiêu dùng. Đầu tư vào nội dung quảng cáo với quy mô lớn sẽ thể
hiện sự thành công của doanh nghiệp và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ tác
động đến nhận thức của người tiêu dùng.

2


1.1.1.3 Các quyết định cơ bản trong quản trị quảng cáo[10]

Sơ đồ 1.1: Các quyết định chủ yếu của quản trị quảng cáo
Đề ra
nhiệm vụ

Xây dựng
ngân sách

Quyết
định
thơng
tin
quảng cáo

Đánh giá
`chương trình
quảng cáo

Quyết định về
phương tiện
truyền tin

Nguồn: [10]
Đề ra nhiệm vụ:
 Bước đầu tiên trong quá trình xây dựng quảng cáo là đề ra những
nhiệm vụ quảng cáo. Những nhiệm vụ có thể rút ra từ những quyết định
trước đây về việc lựa chọn, thị trường mục tiêu, xác định vị trí và hệ thống
Marketing1.
 Quảng cáo thuyết phục có giá trị đặc biệt trong giai đoạn phát triển,
khi nhiệm vụ đặt ra cho cơng ty là hình thành nhu cầu có chọn lọc. Một
phần quảng cáo thuyết phục pha lẫn với quảng cáo so sánh. Quảng cáo so

sánh nhằm khẳng định tâm điểm tuyệt đối của một nhãn hiệu bằng cách so
sánh thể nó với một hay nhiều nhãn hiệu khác của hàng hóa cùng loại.
Xây dựng ngân sách: Sau khi đã xác định những nhiệm vụ quảng cáo
của mình, cơng ty có thể bắt tay vào xây dựng ngân sách quảng cho cho từng
mặt hàng. Vai trò của quảng cáo là tăng nhu cầu về hàng hóa đó. Và cơng ty
muốn chi đúng số tiền thật sự cần thiết để đạt được mục tiêu phải đề ra, việc
quyết định ngân sách quảng cáo đối với các công ty nhà nước ta hiện nay phải

1

Marketing: là quá trình doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ với khách hàng bằng cách đáp ứng

nhu cầu của họ hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
3


xác định rõ ràng là tính vào chi phí lưu thơng hay loại chi phí nào khác và
phải được hạch toán sao cho phù hợp với quy hoạch của Bộ Tài chính.
Quyết định thơng tin quảng cáo:
 Sau khi xác định nhiệm vụ quảng cáo và ngân sách quảng cáo, ban
lãnh đạo cần xây dựng một quan điểm sáng tạo chung về quảng cáo, chiến
lược sáng tạo chung về quảng cáo. Trong q trình xây dựng chiến lược có
thể tách ra làm ba giai đoạn: Hình thành ý tưởng thơng tin, đánh giá và
chọn lựa các phương án thông tin, thực hiện thơng tin. Hình thành ý tưởng
thơng tin: để nảy sinh ra những ý tưởng nhằm giải quyết những nghiệp vụ
đặt ra cho quảng cáo. Nhiều ý tưởng đã nảy sinh do chuyện trò, trao đổi với
người tiêu dùng, các đại lý, các chuyên gia và đối thủ cạnh tranh.
 Người đăng quảng cáo cần phải đánh giá các phương án thơng tin
có thể có. Trước hết thơng tin phải thơng báo cho người nhận một điều gì
đó đang mong muốn hay lý thú về hàng hóa. Ngồi ra, nó thơng báo cho

người nhận một cái gì đó độc đáo hay đặc biệt, khơng có những nhãn hiệu
khác cùng loại hàng hóa đó. Cuối cùng, thơng tin phải trung thực hay có
bằng lịng.
Quyết định về phương tiện truyền tin: Mỗi loại hình có những ưu điểm
và hạn chế riêng của nó. Chuyên gia về các phương tiện quảng cáo lập kế
hoạch sử dụng chúng sẽ chọn lựa trên cơ sở căn cứ vào một số đặc tính trong
đó những đặc tính quan trọng nhất là:
 Mức độ trung thành của khách hàng mục tiêu đối với các phát triển
thông tin nhất định.
 Đặc thù của quảng cáo: Mỗi phương tiện thơng tin có những tiềm
năng trình diễn hàng hóa với mức độ trực quan khác nhau , mức độ thuyết
minh rõ ràng , chuẩn xác và sử dụng màu sắc khác nhau.
 Đặc thù thông tin: Thông tin bao hàm một khối lượng lớn thơng tin
kỹ thuật có thể địi hỏi sử dụng những tạp chí chun đề hay bưu điện.
4


 Giá tiền : Truyền hình là đắt nhất và báo chí là rẻ nhất. Khi biết
những đặc tính của phương tiện thông tin, chuyên gia lập kế hoạch sử dụng
chúng cần thơng qua quyết định phân bố kinh phí ngân sách cho các loại
hình chính.
 Lựa chọn phương tiện quảng cáo cụ thể: Sau các bước trên, chuyên
gia về các phương tiện quảng cáo bắt tay vào việc lựa phương tiện thơng tin
có lợi nhất.
Đánh giá chương trình quảng cáo: Cần phải thường xuyên đánh giá
quảng cáo đang được thực hiện. Để định lượng hiệu quả truyền thông và
thương mại của quảng cáo, các nhà nghiên cứu thường sử dụng các phương
pháp khác nhau:
 Định lượng hiệu quả truyền thơng: Kết quả định lượng hiệu quả
truyền thơng nói lên rằng quảng cáo đảm báo truyền thông hiệu quả đến

mức độ nào. Phương pháp này gọi là thử lời văn và có thể sử dụng trước
khi đăng quảng cáo, cũng như sau khi đăng hay phát hành quảng cáo.
 Định lượng hiệu quả thương mại: Quảng cáo làm tăng mức độ hay
biết lên 20% và mức độ ưa thích nhãn hiệu lên 10% đã tạo ra được khối
lượng bán hàng bằng bao nhiêu? Có thể trả lời được câu hỏi này bằng kết
quả định lượng hiệu quả thương mại. Vấn đề khơng dễ dàng, bởi mức tiêu
thụ cịn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khác, trong đó có tính chất của hàng
hóa.
1.1.2

Sản phẩm nội thất

Sản phẩm nội thất là thuật ngữ chỉ về những loại mặt hàng, tài sản … và
các vật dụng khác được bố trí, trang trí bên trong một không gian nội thất như
căn nhà, căn phịng hay cả tịa nhà nhằm mục đích hỗ trợ cho các hoạt động
khác nhau của con người trong công việc, học tập, sinh hoạt, nghỉ ngơi, giải
trí phục vụ thuận tiện cho công việc, hoặc để lưu trữ, cất giữ tài sản. (Nguyễn
Hoàng Liên, 2005)
5


Sản phẩm nội thất là những đồ dùng và thiết bị nhằm cung cấp cho con
người để nằm, ngồi, nâng đỡ, cất giữ những vật dụng khác trong cuộc sống
hàng ngày, trong công tác hay trong các hoạt động xã hội. (Hoàng Thái, 2005)
Trong phạm vi nghiên cứu của bài báo cáo này, khái niệm sản phẩm nội
thất được hiểu như sau: Sản phẩm nội thất là những vật dụng dùng trong
khơng gian nội thất, sản phẩm vừa có thể sử dụng với nhiều mục đích khác
nhau như học tập, nấu ăn, thư giãn,... vừa đóng vai trị trang trí kết hợp tạo
nên một tổng thể khơng gian hài hịa theo nhu cầu của người sở hữu. Mỗi một
sản phẩm đồ nội thất xuất hiện trong khơng gian đều có vai trò nhất định:

 Phục vụ nhu cầu sống: Sản phẩm nội thất phục vụ và nâng cao nhu
cầu sống của con người. Các sản phẩm nội thất đem lại cho con người sự
thư giãn sau những giờ làm căng thẳng.
 Mang giá trị thẩm mĩ: Các sản phẩm nội thất được chạm khắc, tạo
kiểu, màu sắc đa dạng được dùng để trang trí khơng gian. Tùy theo khơng
gian mà có những cách trang trí khác nhau để lựa chọn.
Phương tiện quảng cáo[8]

1.1.3

Phương tiện quảng cáo là những công cụ, phương pháp và cách thức
truyền tin quảng cáo, nhưng theo các nhà nghiên cứu có bảy loại phương tiện
chủ yếu sau: báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình, thư tín, internet, quảng cáo
di động.
a. Quảng cáo trên báo
Báo là phương tiện truyền thông đại chúng rất quan trọng, cung cấp
những thơng tin nóng hổi về thời sự, kinh tế, xã hội. Thơng tin quảng cáo qua
báo chí thường định hướng theo những thị trường, những vùng địa lý đã lựa
chọn. Báo có rất nhiều loại như: báo ngày, báo tháng, báo tuần, báo địa
phương, báo trung ương, báo điện tử.
 Ưu điểm của quảng cáo trên báo:
 Tính thời sự: Nhiệm vụ trọng tâm của báo là đăng tải thông tin thời
6


sự, vì thế thơng tin quảng cáo phản ánh nhanh những vấn đề nóng hổi về
chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước và trên thế giới.
 Khả năng thâm nhập thị trường cao: Độc giả của báo thuộc mọi
thành phần kinh tế, văn hoá, xã hội, hơn nữa báo chí được phát hành rất
rộng rãi, nhiều chủng loại, vì thế số lượng độc giả ngày càng tăng, thơng tin

quảng cáo được truyền đi ngày càng rộng khắp và khả năng thâm nhập thị
trường ngày càng lớn.
 Độ tin cậy cao: Các báo có uy tín lớn thường được nhiều người đọc
và họ rất tin tưởng vào những thông tin quảng cáo trên các báo đó.
 Tính chất lựa chọn địa lý: Có nhiều báo gắn với khu vực, địa
phương cụ thể, vì vậy doanh nghiệp có thể để đăng tin quảng cáo, nhắm tới
khách hàng mục tiêu của mình.
 Tính năng động sáng tạo. Báo có thể tạo ra rất nhiều cơ hội sáng tạo
cho các nhà quảng cáo như: cách thức trình bày, hình vẽ, sử dụng các loại
phông chữ hoặc màu sắc. Các cơ hội sáng tạo này là ưu thế của báo có thể
tạo ra các thông điệp về sản phẩm quảng cáo nổi bật cuốn hút chú ý của
người tiêu dùng.
 Hạn chế của quảng cáo trên báo:
 Thời gian sống của các thông tin quảng cáo sản phẩm trên báo
ngắn. Thông thường báo chỉ được lưu truyền trong thời gian 1 – 2 ngày
khơng được lưu giữ lâu và vì thế thơng tin quảng cáo về sản phẩm ít được
lặp lại.
 Thơng tin trên báo thường nhiều, đa dạng trong khi đó màu sắc hình
ảnh khơng nổi bật do đó khó gây được sự chú ý của người tiêu dùng.
 Chất lượng hình ảnh của báo kém hơn so với hình ảnh quảng cáo
trên tạp chí, vì thế khó gây chú ý cho người tiêu dùng hơn.
 Khả năng tiếp cận phân khúc thị trường hạn chế. Các tờ báo lớn
7


thường phục vụ cho mọi độc giả, vì thế hạn chế khả năng nhắm vào các
nhóm người tiêu dùng cụ thể.
b. Quảng cáo trên tạp chí
Tạp chí là phương tiện quảng cáo rất có hiệu quả, giúp một cách tinh tế,
màu sắc đẹp, hình ảnh rất thực và dùng nhiều phương pháp sáng tạo để thể

hiện hình ảnh sản phẩm. Quảng cáo trên tạp chí thường được trên một trang
rõ ràng, đậm nét. Bởi vậy, so với quảng cáo trên báo, quảng cáo trên tạp chí
được người tiêu dùng chú ý nhiều hơn. Doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận
được nhóm tiêu dùng mục tiêu. Tạp chí rất đa dạng phong phú, được phân
chia theo ngành nghề, theo lứa tuổi, giới tính. Vì thế, quảng cáo trên tạp chí
ngày càng có vai trò quan trọng hơn.
 Ưu điểm của quảng cáo trên tạp chí:
 Tính lựa chọn: Mỗi loại tạp chí đều có đối tượng (độc giả) cụ thể, vì
thế, tạp chí là phương tiện chủ yếu để quảng cáo các sản phẩm chuyên
dụng. Dựa vào tính chất này, tạp chí có thể tuyên truyền quảng cáo sản
phẩm rất có hiệu quả.
 Thơng tin quảng cáo trên tạp chí được lưu giữ lâu so với thông tin
quảng cáo trên báo. Thông thường tạp chí yêu cầu người đọc trong thời
gian lâu hơn mới hết thơng tin, vì thế, thơng tin quảng cáo cũng lưu giữ
được lâu hơn.
 Hiệu suất quảng cáo: Quảng cáo trên tạp chí được in cho hiệu quả
quảng cáo cao hơn .
 Tính năng động sáng tạo: Có thể trình bày một cách sáng tạo sản
phẩm, sử dụng các loại giấy tốt, mực in chất lượng cao để nâng cao chất
lượng hình ảnh và thơng tin quảng cáo.
 Hạn chế của quảng cáo trên tạp chí:
 Quảng cáo trên tạp chí bị hạn chế bởi khơng gian và thời gian phát
8


hành. Số lượng phát hành tạp chí ít hơn báo, thời gian chuẩn cho phát hành
lâu hơn, vì thế tần suất nhắc lại thơng điệp quảng cáo trên tạp chí khơng
cao.
 Chi phí cho quảng cáo trên tạp chí cao hơn trên báo, hơn nữa thông
thường phải đặt theo quý theo năm, vì vậy khơng phải ai cũng có điều kiện

đặt mua.
 Thời gian chuẩn bị phát hành khá lâu, do đó thơng tin quảng cáo
khơng mang tính thời sự, đồng thời gây khó khăn cho doanh nghiệp đặt tin
quảng cáo (phải chuẩn bị trước 2 – 3 tháng).
c. Quảng cáo trên đài phát thanh
Đài phát thanh ln ln đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động
quảng cáo của các doanh nghiệp. Thông tin quảng cáo trên đài phát thanh có
thể đến với người tiêu dùng ở mọi nơi, mọi lúc (trong xe hơi, trên bãi tắm,
trên đường đi bộ, khi leo núi... Các đặc điểm ưu việt trên, giúp cho đài phát
thành luôn là phương tiện quảng cáo có hiệu quả đối với doanh nghiệp .
 Ưu điểm của quảng cáo trên đài phát thanh:
 Quảng cáo trên đài phát thanh có tốc độ nhanh, kịp thời, chỉ trong
một thời gian rất ngắn, thông tin quảng cáo đã được truyền đến tận mọi
nhà, mọi người. Không gian quảng cáo rộng lớn.
 Tính linh hoạt cao: quảng cáo quan đài phát thanh và thời gian,
đồng thời hình thức quảng cáo bằng đài phát thanh cũng rất linh hoạt trong
việc thiết kế thông điệp như nhận và phản ứng kịp thời đối với thông tin
quảng cáo. Truyền tin trong một phạm vi rất rộng ở biên giới hay hải đảo,
khi đi bộ, hay trong xe hơi đều có thể nghe được. Thông qua vệ tinh, quảng
cáo qua đài phát thanh có thể vượt qua giới hạn lãnh thổ, quốc gia đến với
thính giả của các nước khác trên thế giới .
 Tính trực tiếp mạnh: Đài phát thanh có các chuyên đề phát vào
những thời gian cố định, vì vậy, thính giả của từng chương trình tương đối
9


ổn định. Dựa vào đặc điểm này, quảng cáo qua đài phát thanh có thể được
trực tiếp truyền tới các nhóm thính giả của các chương trình phát thanh
chun đề đó (tính lựa chọn).
 Chi phí thấp và tính hiệu quả cao: Chi phí cho quảng cáo trên đài

phát thành có giá thành thấp nhất so với chi phí cho các phương tiện quảng
cáo khác, vì thế các doanh nghiệp có vốn khơng lớn cũng tiếp cận được
phương tiện quảng cáo này. Do diện quảng cáo rộng và tính tiện dụng của
nó nên hiệu quả quảng cáo trên đài phát thanh rất cao.
 Hạn chế của quảng cáo trên đài phát thanh:
 Khơng sử dụng được hình ảnh và màu sắc, vì thế doanh nghiệp
khơng thể cho xem hoặc trình diễn sản phẩm cho người tiêu dùng một cách
ấn tượng được.
 Thời gian thông tin quảng cáo tồn tại ngắn: Thông thường thông tin
quảng cáo trên đài phát thanh chỉ tồn tại vài chục giây, vì thế người tiêu
dùng khơng có điều kiện tiếp xúc nhiều lần như đối với tạp chí hoặc với
báo, do đó dễ bị lãng qn.
 Lượng khán giả trong phân khúc thấp: Thơng thường thính giả chỉ
nghe một đài và chương trình mà họ yêu thích, vì thế số lượng rất hạn chế
khơng phổ biến như truyền hình.
 Mẫu quảng cáo khơng nổi bật: Do thiếu hình ảnh, màu sắc và thời
gian tồn tại ngắn vì thế các mẫu quảng cáo trên đài phát thanh khơng sống
động, khơng lưu giữ được lâu trong tâm trí người nghe.
d. Quảng cáo trên truyền hình
Quảng cáo trên truyền hình là hình thức sử dụng phương tiện các đài
truyền hình , để quảng cáo sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng tới các cá nhân và
nhóm xã hội, nhằm định hướng và thúc đẩy hành vi tiêu dùng của họ. Quảng
cáo trên truyền hình kết hợp được cả âm thanh, hình ảnh, màu sắc trong việc
xây dựng và truyền đạt thông điệp quảng cáo, do vậy tạo ra được sự hấp dẫn,
10


lôi cuốn và ấn tượng mạnh cho người tiêu dùng so với các phương tiện quảng
cáo khác. Ngày nay, truyền hình được các doanh nghiệp sử dụng làm phương
tiện quảng cáo rất phổ biến, bởi hiệu quả và chất lượng của nó.

 Ưu điểm của quảng cáo trên truyền hình:
 Phạm vi truyền thơng tin quảng cáo trên truyền hình rất rộng.
Thơng tin quảng cáo trên truyền hình có thể truyền đi khắp các miền, các
địa phương, các quốc gia và khu vực trên thế giới.
 Quảng cáo trên truyền hình có thể làm thoả mãn nhu cầu thẩm mỹ
(cái đẹp, cái thiện ), vì thế, thơng tin quảng cáo trên truyền hình thường
được được đơng đảo người tiêu dùng ưa chuộng.
 Tính năng động, sáng tạo cao: Thơng tin quảng cáo trên truyền hình
có thể được thiết kế, kết hợp giữa âm thanh, hình ảnh và màu sắc, vì thế có
thể tạo ra được ẩn tượng sâu sắc ở người tiêu dùng. Nhà thiết kế có thể
sáng tạo ra các chương trình quảng cáo truyền hình đa dạng và linh hoạt (
hoạt hình, trưng bày, thuyết phục... kết hợp với âm thanh và hình ảnh, màu
sắc).
 Thơng tin quảng cáo có thể lặp lại nhiều lần: Quảng cáo trên truyền
hình chẳng những kết hợp được hình ảnh sống động với âm thanh, màu sắc,
mà cịn có thể được lặp lặp lại nhiều lần thơng tin quảng cáo, vì thế có tác
dụng tốt trong việc củng cố trí nhớ về nhãn mác sản phẩm, tạo ấn tượng rất
tốt đối với người tiêu dùng.
 Tác động mạnh: Quảng cáo thông tin trên truyền hình, thường kết
hợp hình ảnh sống động, âm thanh và ngơn ngữ tạo ra được khung cảnh,
tình huống sống động, vì thế làm tăng sức cuốn hút của quảng cáo, tác
động mạnh hơn bất cứ loại quảng cáo nào khác.
 Hiệu quả cao: Các nhà nghiên cứu khẳng định rằng trong các
phương tiện quảng cáo được sử dụng hiện nay, thì hiệu quả của quảng cáo
trên truyền hình là cao nhất.
11


 Hạn chế của quảng cáo trên truyền hình:
 Quảng cáo truyền hình phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện, trang

thiết bị như: điện, máy ghi, mát phát, dựng phim... vì thế khơng phải lúc
nào cũng tiến hành được.
 Chi phí sản xuất và thuê bao quảng cáo cao.
 Tính chọn lọc, phân khúc người tiêu dùng thấp. Thơng tin quảng
cáo trên truyền hình thường được truyền đi cho mọi người tiêu dùng rất khó
nhắm được vào người tiêu dùng mục tiêu.
 Thông tin quảng cáo quá ngắn gọn, vì thế khó để đạt được hiệu quả
mong muốn. Có một số sản phẩm được quảng cáo khá phức tạp, hoặc quan
trọng người tiêu dùng muốn xem xét lâu hơn, kĩ hơn, nhưng quảng cáo trên
truyền hình khơng đáp ứng được mong muốn này của họ.
 Khó làm nổi bật được sản phẩm trong q trình quảng cáo, vì có
q nhiều sản phẩm và chương trình quảng cáo trên các đài truyền hình
hiện nay. Dễ bị nhàm chán nếu khơng thay đổi nội dung và hình thức quảng
cáo.
 Tính lựa chọn đối tượng quảng cáo cao: Internet giúp cho các doanh
nghiệp, công ty phân khúc được các khách hàng mục tiêu bởi tính cá nhân
của internet; người tiêu dùng có nhu cầu khác nhau đối với sản phẩm, dịch
vụ thông qua internet có thể định hướng theo nhóm người tiêu dùng cụ thể.
e. Quảng cáo qua internet
Công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều phương tiện quảng cáo mới trong đó
có quảng cáo internet. Tuy mới ra đời cách đây không lâu nhưng quảng cáo
internet đã được các doanh nghiệp, cơng ty sử dụng hết sức phổ biến bởi tính
hiệu quả của nó.
 Ưu điểm của quảng cáo qua internet:
 Tác động sống động tới người nhận tin và internet kết hợp được âm
12


×