Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng ở công ty TNHH Nội Thất Thành Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.35 KB, 95 trang )

Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước hiện nay có nền kinh tế cũng khá phát triển, sự phát
triển này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh,
mặt khác nó cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để có
chỗ đứng trên thị trường. Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường phải
chấp nhận rủi ro. Khả năng không tiêu thụ được sản phẩm của doanh nghiệp
thông thường là rất lớn. Doanh nghiệp có thể gặp may ở từng thương vụ,
nhưng trong thời gian lâu dài- như thực tiễn đã chứng minh- hiểm hoạ phá sản
luôn luôn xuất hiện khi mà “ bán hàng giống như một bước nhảy nguy hiểm
chết người”. Do vậy tiêu thụ sản phẩm có thể coi là khá khó khăn.
Sản xuất và kinh doanh là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn,
nhiều khâu rất phức tạp và gắn bó khăng khít với nhau. Kết quả của khâu này
ảnh hưởng đến kết quả của khâu khác. Do vậy- tiêu thụ sản phẩm với danh
nghĩa là khâu cuối cùng được coi là khâu quan trọng, quyết định các khâu
khác, ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. Mục
đích cuối cùng của kinh doanh là tìm được lợi nhuận để có thể duy trì sự phát
triển của doanh nghiệp. Và để thực hiện mục tiêu đó doanh nghiệp phải coi
trọng hoạt động tiêu thụ sản phẩm.(“suy cho đến cùng người ta đều sống nhờ
bán một cái gì đó”-R.L.Stevenson).
Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát, là một công ty tư nhân kinh
doanh nội thất. Sau 6 năm hình thành và phát triển cũng đã có một chỗ đứng
trên thị trường. Công ty một mặt vừa sản xuất, một mặt vừa kinh doanh nội
thất nên tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng quyết định sự tồn tại của
công ty. Thời gian thực tập ở công ty em thấy rằng để có một chỗ đứng trên
thị trường, để tìm được đầu ra hợp lý công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm
nội thất văn phòng.
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
1
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ


Để hiểu hơn về vấn đề này em đã nghiên cứu đề tài: “Biện pháp thúc
đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng ở công ty TNHH Nội
Thất Thành Phát”.
Mục đích là tìm hiểu quá trình sản xuất và kinh doanh đồ nội thất văn
phòng của công ty, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả tiêu thụ
đồ nội thất dựa trên những mặt mạnh và mặt yếu. Từ đó tìm ra nguyên nhân
và có những biện pháp để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ nhằm nâng cao năng
suất, thu được nhiều lợi nhuận giúp công ty phát triển bền vững.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm và khát quát công ty
TNHH Nội Thất Thành Phát.
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn
phòng ở công ty TNHH Nội Thất Thành Phát.
Chương III: Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản
phẩm nội thất văn phòng của công ty TNHH Nội Thất Thành Phát.
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
2
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ KHÁT
QUÁT CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THÀNH PHÁT.
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM.
1. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
đối với các doanh nghiệp.
1.1 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh là đơn vị
hạch toán độc lập, tự tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Đối với mọi doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh phải tiến hành
nhiều hoạt động trong đó có tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng và mấu
chốt nhất. Các doanh nghiệp phải tự mình quyết định 3 vấn đề trung tâm : Sản
xuất cái gì? bằng cách nào? Cho ai? Cho nên việc tiêu thụ sản phẩm cần hiểu

theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu từ : Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng
và tổ chức sản xuất đến thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng…
nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm gắn liền với sự thanh toán giữa
người bán và người mua và sự chuyển quyền sở hữu hàng hoá. Cũng theo đó,
hoạt động tiêu thụ sản phẩm được coi như là hoạt động cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh.Thực tế cho thấy, thích ứng với mỗi cơ chế quản lý
kinh tế khác nhau, công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ thực hiện theo các hình thức
khác nhau.
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
3
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Quá trình tiêu thụ sản phẩm được thể hiện ở mô hình sau:
Mô hình 1.1: Tiêu thụ sản phẩm
1.2 Vai trò và đặc điểm của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
1.2.1 Vai trò.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm như trên đã đề cập là hoạt động cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vai trò của nó lại tác động tới toàn
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
4
Nghiên cứu thị
trường
Thị
trường
Lập các kế
hoạch tiêu
thụ
Quản lý hệ thống

phân phối
Quản lý dự trữ và
hoàn thiện SP
Quản lý lực
lượng bán
Hàng hoá,
dịch vụ
Tổ chức bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
Dich vụ
sản phẩm
Thị
trường
Giá,
doanh số
Phân
phối và
giao tiếp
Ngân
quỹ
Thông tin
thị trường
Phối hợp
và tổ chức
thực hiện
các kế
hoạch
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
bộ quá trình này và tác động tới mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh

ởdoanh nghiệp hay toàn bộ kết quả , hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đều thể hiện ở khâu tiêu thụ. Điều đó thể hiện qua
các lý do:
Thứ nhất; doanh nghiệp có bán được sản phẩm cho khách hàng thì mới
thu hồi vốn (để trang trải, bù đắp các chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh
doanh) và thu được lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục
đích cuối cùng của các doanh nghiệp sản xuất. Nếu xem xét trên góc độ tái
sản xuất kinh doanh người ta dùng lợi nhuận thu được để bổ sung vào vốn,
mở rộng phạm vi kinh doanh, tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ hai; sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tức là sản phẩm đó
phù hợp với nhu cầu thị trường, được thị trường chấp nhận từ đó đánh giá
mức độ thoả mãn của sản phẩm doanh nghiệp sản xuất nói riêng và doanh
nghiệp nói chung đối với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Như vậy, doanh
nghiệp phải thường xuyên cải tiến sản phẩm dẫn đến sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ tốt hơn về chất lượng, giá,dịch vụ…so với đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba; sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất và bán điều đó có
nghĩa là các nguồn lực của xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng
được đưa vào sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Tóm lại; hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất nhưng vai trò của nó đã
tác động tới toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp.
Thứ nhất, trong tiêu thụ, khách hàng chỉ quan tâm đến hàng hoá có chất
lượng cao, giá cả hợp lý và được tiêu thụ một cách thuận lợi.
Đặc điểm này xuất phát từ cơ chế thị trường số lượng người mua
thường có hạn mà số người bán thì không ngừng tăng cả về số lượng và quy
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
5
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
mô, dẫn đến người mua có quyền được lựa chọn người bán, họ chỉ mua sản

phẩm có chất lượng tốt và giá cả hợp lý. Nếu người bán không đáp ứng được
thì khả năng hàng hoá không tiêu thụ được là rất lớn và dẫn đến phá sản.
Thứ hai, người mua hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi
ích của mình.
Do khách hàng có quyền quyết định tối ưu, nên họ sẽ cân nhắc một
cách kỹ lưỡng trước khi mua. Họ sẽ cân đo giữa một bên là số tiền mà họ bỏ
ra với một bên là lợi ích mà họ nhận được khi tiêu dùng sản phẩm đó. Và để
tiêu thụ được sản phẩm các doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề này.
Thứ ba, sản phẩm được tiêu thụ theo những hình thức khác nhau, có thể
là trực tiếp từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng cuối cùng, có thể qua một
khâu trung gian.
Đặc điểm này tuỳ theo quy mô khối lượng của sản phẩm, nếu khối
lượng nhiều một doanh nghiệp không thể đảm nhận hết, để tiêu thụ được
nhanh chóng họ cần đến một trung gian để trợ giúp. Nếu chủng loại hàng hoá
tương đối ít, doanh nghiệp không có đủ khả năng về tài chính để thuê các
trung gian thì có thể tự mình phân phối hàng hoá trực tiếp đến người tiêu
dùng cuối cùng.
Thứ tư, nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi, gây khó khăn cho
doanh nghiệp
Nhu cầu của con người luôn thay đổi đó là một tất yếu. Do xã hội luôn
biến đổi và khoa học công nghệ không ngừng phát triển. Mặt khác, đời sống
con người hiện nay có tiến bộ, họ luôn thích những thứ mới lạ. Phần thưởng
là lợi nhuận sẽ thuộc về ai nếu người đó đưa được sản phẩm mới ra thị trường
và thoả mãn được nhu cầu của con người.
Thứ năm, tiêu thụ sản phẩm phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng
về các sản phẩm, bảo đảm tính liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
6
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Sự cung cấp đầy đủ và liên tục sản phẩm trong quá trình tiêu thụ là rất

quan trọng. Khách hàng luôn xuất hiện nhu cầu mới và mong muốn nhu cầu
đó được đáp ứng một cách ngay lập tức, nếu một doanh nghiệp không đáp
ứng được thì khách hàng sẽ tìm đến doanh nghiệp khác để mua hàng như vậy
doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và về lâu dài dễ rơi vào tình trạng phá sản
khi mà khách hàng là người đem lại lợi nhuận cho công ty.
2. Nội dung tiêu thụ sản phẩm.
Theo quan điểm kinh doanh kinh tế hiện đại, thì quản lý hoạt động tiêu
thụ sản phẩm sẽ gồm những nội dung sau:
2.1 Nghiên cứu thị trường.
Mục đích của nghiên cứu thị trường là nhằm xác định khả năng tiêu thụ
sản phẩm, để lựa chọn cơ cấu hàng hoá tiêu thụ, đề ra chiến lược và tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng. Đồng thời thực hiện phương châm: sản xuất
kinh doanh dựa trên cái mà thị trường cần chứ không phải dựa trên cái mà
doanh nghiệp sẵn có.
Nghiên cứu thị trường là việc phân tích về lượng và chất của cung và
cầu một sản phẩm hay dịch vụ. Và nhằm làm rõ về các vấn đề: thị trường
triển vọng, khả năng tiêu thụ, biện pháp để đẩy nhanh tiêu thụ, mặt hàng tiêu
thụ nhiều nhất…
Phương pháp nghiên cứu thị trường có thể là tại bàn và hiện trường tuỳ
theo khả năng của từng công ty.
2.2 Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Lập kế hoạch là việc lập các kế hoạch nhằm triển khai các hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho quá trình kinh doanh
được liên tục. Các kế hoạch được lập trên cơ sở kết quả hoạt động nghiên cứu
thị trường. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đề cập các vấn đề: khu vực thị trường,
tập hợp khách hàng, sản phẩm, giá cả, doanh số, phân phối, giao tiếp, dịch vụ
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
7
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
khách hàng, ngân quỹ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm, các yêu cầu về nhân

lực, tài lực và vật lực cho việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
2.3 Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán.
Chuẩn bị hàng hoá để xuất bán là hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất
kinh doanh trong khâu lưu thông.
Đối với doanh nghiệp thương mại cần chuẩn bị đầy đủ hàng hoá để đáp
ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng về chất lượng, số lượng, … Do đặc thù
của doanh nghiệp thương mại là lưu động nên để quá trình tiêu thụ được liên
tục thì doanh nghiệp thương mại cần thu mua đủ hàng hoá về để dự trữ trong
kho, bảo quản, kiểm tra kiểm nhận hàng hoá để tránh những hàng hoá kém
chất lượng, và thực hiện bao gói hàng hoá cẩn thận, tiếp nhận đầy đủ hàng
hoá về số lượng và chất lượng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, khâu này đơn giản hơn. Do đặc thù là
sản xuất nên hàng hoá luôn có sẵn trong kho. Việc chuẩn bị hàng hoá tương
đối đơn giản, trước khi xuất bán cần xem xét phân loại, sắp xếp hàng hoá ở
kho- bảo quản và ghép đồng bộ để xuất bán cho khách hàng.
2.4 Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều hình thức( kênh) khác
nhau, để hoạt động tiêu thụ có hiệu quả cần phải lựa chọn kênh tiêu thụ hợp
lý. Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối cùng
ta có kênh tiêu thụ trực tiếp và kênh tiêu thụ gián tiếp.
Kênh tiêu thụ trực tiếp là hình thức doanh nghiệp bán thẳng sản phẩm
của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua một khâu trung gian nào.
Ưu điểm: giảm chi phí lưu thông , thời gian sản phẩm tới tay người tiêu dùng
nhanh hơn, doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của
mình.. song nó cũng có những bất cập như là : phải mất nhiều công sức và
thời gian vào quá trình tiêu thụ hàng hoá, tiếp xúc với nhiều bạn hàng.
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
8
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Mô hình 1.2. Hình thức tiêu thụ trực tiếp:

Theo đó, kênh gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp bán sản phẩm
của mình cho người tiêu dùng cuối cùng qua các khâu trung gian. Khâu trung
gian này có thể là các nhà bán lẻ, bán buôn. Với hình thức này doanh nghiệp
có được một khối lượng hàng lớn được tiêu thụ do vậy thu hồi vốn nhanh.
Bên cạnh đó, hình thức này có nhược điểm là tăng chi phí tiêu thụ, do qua
trung gian nên nhiều khi không kiểm soát được các khâu trung gian,..
Mô hình 1. 3. Hình thức tiêu thụ gián tiếp:
Mỗi hình thức đều có các ưu điểm và nhược điểm riêng, doanh nghiệp
cần dựa vào năng lực của mình để lựa chọn được hình thức tiêu thụ phù hợp.
2.5 Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác tiêu thụ sản
phẩm.
Xúc tiến là hoạt động thông tin Marketing tới khách hàng tiềm năng
của doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm: thông tin về doanh nghiệp, về sản
phẩm, phương thức phục vụ…Xúc tiến bán hàng có ý nghĩa quan trọng khi
doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh được thị trường và nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thương trường.
Yểm trợ là hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để
thực hiện hoạt động tiêu thụ ở doanh nghiệp.
Xúc tiến và yểm trợ là các hoạt động rất quan trọng đối với hầu hết các
doanh nghiệp. Nó có tác dụng hỗ trợ và thúc đẩy công tác tiêu thụ, giúp cho
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
9
Nhà sản
xuất
Người tiêu
dùng
Nhà sản xuất
Trung gian
thương mại
Người tiêu

dùng
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
doanh nghiệp có điều kiện mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, củng cố
và phát triển thị trường.
2.6. Tổ chức hoạt động bán hàng.
Bán hàng là một trong những khâu cuối cùng của hoạt động kinh
doanh, là hoạt động mang tính nghệ thuật, tác động đến tâm lý người mua
nhằm đạt mục tiêu bán được hàng.
Để bán được hàng, người bán cần quan tâm đến diễn biến tâm lý của
khách hàng để từ đó có các tác động kịp thời kích thích họ mua hàng.
Sự diễn biến tâm lý của người mua: Sự chú ý-> quan tâm hứng thú ->
nguyện vọng mua -> quyết định mua.
2.7. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, các doanh nghiệp phải phân tích, đánh giá
hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị
trường, hiệu quả kinh doanh, nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ để
từ đó có biện pháp thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ ở kỳ sau được
phát triển tốt hơn, mạnh hơn.
Để đánh giá kết quả kinh doanh ta có các chỉ tiêu sau:
Một là: tổng lợi nhuận thu được trong kỳ.
Hai là: Mức doanh lợi trên doanh số bán ra P’
1
= P/ DS( %)
Ba là: Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh P’
2
= P/ VKD(%)
Bốn là : Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh P’
3
= P/C
fkd

(%)
Năm là: Năng suất lao động bình quân của một lao động W= DT/ LĐ
bq
hoặc W= TN/LĐ
bq
Chỉ tiêu doanh thu (P=∑P*Q) bao gồm doanh thu hoạt động kinh
doanh, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thường. Doanh thu từ
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
10
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền thu được sau khi doanh nghiệp
bán(tiêu thụ) sản phẩm hay hàng hoá của mình trên thị trường sau khi đã trừ
các khoản triết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Chỉ tiêu chi phí: Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động
kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. Chi phí hoạt
động kinh doanh bao gồm các chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài
sản cố định…
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh số cho biết nếu doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thu về một đồng doanh thu thì sẽ mang lại về bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra cho
doanh nghiệp thấy rằng nên sản xuất kinh doanh mặt hàng nào, thị trường
nào sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất cho mình.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh chi biết khi kinh doanh
bỏ ra bao nhiêu đồng vốn thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó có ý
nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra cho doanh nghiệp thấy hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của mình như thế nào trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là chỉ tiêu cho thấy nếu doanh
nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này cho doanh nghiệp biết hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của mình

trong một chu kỳ.
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
11
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên, để đánh giá kết quả tiêu thụ sản
phẩm thì doanh nghiệp cần quan tâm đến các chỉ tiêu: Thị phần, uy tín,
thương hiệu…
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì có rất nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm và có thể có nhiều cách khác nhau
để phân loại các yếu tố này. Bất kỳ doanh nghiệp nào đều hoạt động trong
một môi trường nhất định gọi là môi trường kinh doanh. Môi trường kinh
doanh là của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài
tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Người ta chia các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
thành các nhóm yếu tố:
Thứ nhất,. Các nhân tố khách quan.
Các nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của
doanh nghiệp. Bao gồm:
Môi trường KTQD:
Thứ nhất, môi trường kinh tế: đây cũng là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến
tiêu thụ. Bao gồm sự ảnh hưởng của:
• Tốc độ phát triển kinh tế, tăng trưởng hay ổn định?
• Lãi suất, lạm phát, thất nghiệp..
• Các chính sách về tài chính, tiền tệ…
Thứ hai, môi trường kỹ thuật- công nghệ: các yếu tố kỹ thuật công nghệ
quyết định và chi phối phần công nghệ của doanh nghiệp. Tác động đến kỹ
thuật, công nghệ của doanh nghiệp gồm có:
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ

12
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
• Trình độ hiện có trang thiết bị của doanh nghiệp, cơ sở vật chất như
thế nào?
• Mức đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học công
nghệ
• Khả năng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ
Thứ ba, môi trường văn hoá xã hội: Văn hoá xã hội tạo ra tập quán và
thói quen tiêu dùng khác nhau với mỗi khách hàng khác nhau. Sự ảnh hưởng
này do các yếu tố: Xu hướng tiêu dùng, sở thích tiêu dùng, tôn giáo, tính linh
hoạt của người tiêu dùng..
Môi trường tác nghiệp:
Môi trường tác nghiệp hay là môi trường ngành bao gồm các yếu tố
trong ngành và ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến tiêu thụ. Bao gồm các yếu
tố như:
o khách hàng:
Khách hàng là tập thể, cá nhân có nhu cầu và có khả năng thanh toán
mong muốn được đáp ứng, được thoả mãn về hàng hóa của doanh nghiệp.
o đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh là những người cung ứng các mặt hàng tương tự
hoặc có thể thay thế sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
o người cung ứng.
Người cung ứng là người cung cấp hàng hoá, dịch vụ là đầu vào cho
doanh nghiệp và cho đối thủ cạnh tranh.
Tất cả các yếu tố trên ảnh hưởng đến tiêu thụ ở mức khác nhau, tuỳ
thuộc vào tiềm lực và sức mạnh của từng đối tượng.
Thứ hai,. Các nhân tố chủ quan.
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố mà daonh nghiệp có thể kiểm soát
được. Và ảnh hưởng đến tiêu thụ phải kể đến:
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ

13
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
1. Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh
2. Quản trị nhân lực
3. Hoạt động marketing
4. Các yếu tố về tài chính
5. Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp.
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
14
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
II. KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THÀNH PHÁT.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Thông tin chung về công ty
1. Tên công ty : CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THÀNH PHÁT
Tên giao dịch: THANH PHAT FURNITURE COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: THANH PHAT FURNITURE CO ., LTD
2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 1, Đường Trần Phú, Thành phố Hà Đông,
Hà Tây.
Điện thoại: 042105120 Fax: 045526727
Email:
Website: Thanhphatfurniture.com
3. Ngành, nghề kinh doanh:
- Sản xuất hàng nội thất;
- Buôn bán trang thiết bị nội thất, các sản phẩm nội thất, các loại máy
móc, thiết bị văn phòng, các trang thiết bị điện, điện tử;
- Buôn bán vật liệu xây dựng;
- Trang trí, thiết kế nội, ngoại thất( không bao gồm dịch vụ thiết kế
công trình);
- Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành và cho thuê các sản phẩm nội
thất;

- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
- In và các dịch vụ liên quan đến in( theo quy định của pháp luật hiện
hành);
- Quảng cáo thương mại và bán các chương trình quảng cáo thương mại;
- Dịch vụ thiết kế trong lĩnh vực quảng cáo thương mại( không bao
gồm dịch vụ thiết kế công trình);
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
15
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật).
Giai đoạn trước năm 2003
Vào khoảng những năm 1999-2002, nền kinh tế Việt Nam phát triển khá
mạnh, từ đó nhu cầu đồ nội thất nhà ở tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Rất nhiều nhà chung cư mọc lên, nhiều công ty được xây dựng dẫn đến đồ nội
thất ngày càng thiếu hụt mà thị trường chưa cung cấp kịp thời. Năm 1999, anh
Nguyễn Việt Phương( giám đốc hiện tại của công ty) ra trường và vào thành
phố Hồ Chí Minh làm việc.Và năm 2002, anh ra Hà Nội làm việc, kéo theo tất
cả các mối quan hệ có được ở thành phố Hồ Chí Minh, nhận thấy thị trường đồ
nội thất thiếu hụt mà trong tay mình đang có một ít vốn do mấy năm đi làm có
được cho nên anh rủ một số người bạn thành lập công ty kinh doanh nội
thất.Và lấy tên là công ty TNHH Nội Thất Thành Phát. Công ty được thành lập
theo sự chấp thuận của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội vào ngày
02/05/2002. Công ty được thành lập trong điều kiện đất nước đang trong giai
đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với các nước trong khu vực.
Ban đầu, Công ty chủ yếu thực hiện chức năng sản xuất và cung cấp
các sản phẩm nội thất như: bàn và ghế giám đốc, nội thất nhà dân, nội thất
văn phòng, phòng họp và hội thảo. Hầu hết những sản phẩm này được thiết kế
đơn giản mộc mạc, không kiểu cách do khách hàng của công ty lúc bấy giờ
chỉ là những công ty nhỏ lẻ, và người dân. Và nhu cầu về đồ nội thất của họ

cũng không đòi hỏi cao. Thị trường chủ yếu là Hà Nội. CBCNV lúc này của
công ty chỉ có khoảng 10 người và công nhân sản xuất là 20 người. Do mới
thành lập nên số vốn ít nên diện tích sản xuất chỉ có khoảng hơn 50 m
2
.
Giai đoạn sau năm 2003 đến nay.
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
16
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Do nhu cầu của khách hàng ngày càng cao. Quan điểm về nhu cầu xây
dựng không chỉ ở mà đạt tiện nghi tối đa, đáp ứng mọi nhu cầu về công năng
thẩm mỹ. Đầu tư chi phí cho phần trang trí nội thất dần chiếm nhiều kinh phí
hơn xây dựng cơ bản công trình. Nhận thức được điều này công ty đã phát
triển thêm rất nhiều sản phẩm: ATM booth, thiết kế vách ngăn di động, thiết
kế showroom, backdrop, quầy giao dịch ngân hàng, cabin máy ATM,…Các
sản phẩm này được thiết kế kiểu cách, phong cách hiện đại, tính năng thẩm
mỹ được đẩy lên cao. Mặt hàng này đã nhận được nhiều đơn đặt hàng lớn của
các khách hàng khó tính như: Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam,
các nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp lớn tại Việt Nam.
Lúc này công ty cũng mở rộng thị trường ra nhiều tỉnh thành như: Nghệ
an, Hà tĩnh, Hải phòng, tp Hồ Chí Minh…
Vào 05/07/2005 công ty đổi địa điểm lần thứ nhất tại 55 Nguyên Hồng,
Đống Đa, Hà Nội. Giai đoạn này công ty vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt với
các đối thủ mạnh như: Hoà Phát, …Do đây là giai đoạn công ty cũng được
nhiều người biết đến và các đối thủ cạnh tranh đã không bỏ lỡ cơ hội để giành
lấy thị trường của công ty. Và để đứng vững trong cạnh tranh công ty đã phải
nỗ lực rất nhiều, đầu tư trang thiết bị, đầu tư nghiên cứu thị trường, cung cấp
các sản phẩm làm vừa lòng khách hàng, đáp ứng kịp thời đơn đặt hàng của
khách hàng.
Ngày 11/01/2008 công ty đổi địa điểm lần thứ hai tại số 1 Trần Phú, TP

Hà Đông, Hà Tây
Sau 6 năm thành lập và phát triển, công ty đã lớn mạnh hơn rất nhiều,
tuy vẫn còn non trẻ nhưng đã có bước đầu chú trọng phát triển đội ngũ kỹ sư,
công nhân lành nghề để có thể nắm bắt được kinh nghiệm sản xuất ra những
sản phẩm đạt chất lượng tương đương với sản phẩm ngoại nhập bằng cách
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
17
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
mua máy móc thiết bị, kỹ thụât công nghệ, nguyên vật liệu tự sản xuất. Diện
tích nhà sản xuất lên đến hơn 100m
2
và có gần 50 nhân viên và công nhân.
Thực tế các chủng loại về hàng hoá với sự đa dạng về mẫu mã, màu
sắc, giá cả cạnh tranh nên luôn được thị trường chấp nhận và hiện đang dược
sử dụng trên toàn miền Bắc. Vì vậy doanh nghiệp luôn được khách hàng tín
nhiệm giao thầu trang bị nội thất những công trình lớn như: Công ty
VINATA, Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Nghệ An, Tổng Công ty Dầu Khí,
Trung tâm đào tạo BCVT 1, Bảo Hiểm Dầu Khí, Bảo Hiểm Nhân Thọ, Công
ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, Ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An…
Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát sản xuất và kinh doanh luôn lấy
phương châm: sức trẻ sáng tạo làm hành động, coi mặt trận khoa học kỹ thuật
làm then chốt, chất lượng và giá thành làm vũ khí để cạnh tranh.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1 Chức năng.
Kinh doanh theo nội dung quy định.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Nhà Nước.
Bảo vệ sản xuất kinh doanh và công ty, góp phần giữ gìn an ninh trật
tự, an toàn xã hội.
Có quyền được vay vốn tại ngân hàng, được huy động các nguồn khác
để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.

Được giao dịch chủ động, được ký kết các hợp đồng mua bán.
Có quyền khiếu nại và tố tụng trước pháp luật đối với các cá nhân và tổ
chức vi phạm hợp đồng.
Có quyền tổ chức bộ máy quản lý và thành lập các tổ chức sản xuất
kinh doanh theo phân cấp của Bộ Công Thương.
Nộp thuế theo quy định của Nhà Nước.
2.2. Nhiệm vụ.
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
18
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo luật
hiện hành của Nhà Nước và theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thực
hiện mục đích và nội dung hoạt động nêu trên.
Nắm khả năng sản xuất và nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước để
xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả
Quản lý, sử dụng vốn kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật đúng chế
độ chính sách đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo và phát triển vốn với nhiều
hình thức thích hợp.
Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà Nước,
quyết định của Bộ Công Thương.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán nội thất với các
đối tác.
Chủ động điều phối hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý các đơn
vị, phòng ban trực thuộc công ty.
Kiểm tra thường xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị
dưới phân xưởng sản xuất.
Quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ công nhân viên để có các kế hoạch
điều chỉnh phù hợp, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với Cán Bộ
Công Nhân Viên.
3. Hệ thống tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

3.1 Hệ thống tổ chức.
Bởi vì, công ty còn tương đối nhỏ nên bộ máy tổ chức khá đơn giản.
Công ty tổ chức mô hình bộ máy theo chức năng, nhiệm vụ. Đứng đầu là
giám đốc, phía dưới là bộ máy giúp việc cho giám đốc để hướng tới mục tiêu
chung của công ty.
Mô hình này có ưu điểm là tinh gọn, vừa giảm bớt chi phí quản lý, vừa
giảm bớt gánh nặng cho giám đốc ở phía trên. Các nhân viên quản lý được
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
19
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
đào tạo, lựa chọn theo những tiêu chuẩn nghề nghiệp nhất định. Tuy nhiên,
trong mô hình này cũng dễ xuất hiện những mâu thuẫn giữa các đơn vị thành
viên từ đó hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản trị chung.
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
20
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Mô hình 1.4: Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty TNHH
Nội Thất Thành Phát.
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát được tổ chức theo kiểu trực
tuyến, trong đó có một cấp trên và các cấp dưới. Cấp lãnh đạo trực tiếp điều
hành và chịu trách nhiệm về sự tồn tại của công ty.
Ban giám đốc: gồm có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Giám đốc là người góp vốn nhiều nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hoạt động của công ty, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, quan tâm đến đời sống của cán bộ công
nhân viên hay tổ chức bộ máy hoạt động. Giám đốc còn là người đề ra các
phương hướng và mục tiêu phấn đấu của công ty trong dài hạn và ngắn hạn.
Phó giám đốc là người theo uỷ quyền của giám đốc chịu trách nhiệm về
một số lĩnh vực nhất định bao gồm: giám sát thi công công trình, phụ trách

công xưởng, phụ trách thiết kế.
Các bộ phận phòng ban giúp việc.
Phòng hành chính nhân sự: bao gồm 1 trưởng phòng và 4 nhân viên.
Thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý công tác tổ chức cán bộ, bộ máy sản
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
21
Ban GĐ
Phòng HC-
NS
Phòng Kế
Toán
Phòng Thiết
Kế
Phòng Kinh
doanh
Xưởng sản
xuất
Tổ mộc
Tổ cắt
Tổ sơn Tổ lắp đặt
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
xuất. Đào tạo và tuyển dụng lao động, thực hiện công tác tài chính, quản lý
các quỹ cho công ty để có các chế độ chính sách cho người lao động. Bảo vệ
nội bộ và tài sản.
Phòng kế toán: bao gồm 1 kế toán trưởng và 2 kế toán viên. Có chức
năng theo dõi tình hình sản xuất của công ty rồi thống kê kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh theo thời gian để cuối năm trình giám đốc xem xét và
đánh giá. Tổ chức công tác hạch toán phù hợp.
Phòng kinh doanh: bao gồm 1 trưởng phòng và 2 nhân viên. Thực hiện
nhiệm vụ tổ chức tiếp thị, tìm kiếm và phát triển thị trường để kinh doanh và

giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,
theo dõi tiến độ sản xuất kinh doanh, tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra còn
phải tiếp xúc với khách hàng, thăm dò ý kiến để có những cách thức đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của họ.
Phòng thiết kế: có 2 người, chủ yếu thiết kế theo yêu cầu lắp đặt, theo
yêu cầu của khách hàng. Nghiên cứu các mẫu thiết kế trên thị trường về sản
phẩm cùng loại. Nghiên cứu các mẫu thiết kế của đối thủ cạnh tranh cùng
dòng sản phẩm.
Xưởng sản xuất: bao gồm 30 người. Họ chủ yếu tập trung sản xuất theo
đơn đặt hàng, theo thiết kế, theo hợp đồng. Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu
để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh. Phối hợp với các phòng ban
khác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Đặc điểm cơ bản của công ty.
4..1. Về sản phẩm.
Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát là công ty tư nhân chuyên cung
cấp các sản phẩm nội thất kiểu dáng đẹp, phong cách hiện đại và luôn dựa
trên yêu cầu của khách hàng do vậy hầu hết sản phẩm được sản xuất, được
thiết kế theo đơn đặt hàng.
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
22
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Sản phẩm là đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều có kích thước khác nhau
trong cùng một loại sản phẩm. Vì mỗi khách hàng đều có các nhu cầu về sản
phẩm khác nhau và phù hợp với thiết kế không gian của những ngôi nhà.
Cùng một sản phẩm bàn, nếu dùng cho văn phòng sẽ có kích thước và kiểu
dáng khác so với bàn dùng cho nhà dân.
Danh mục sản phẩm chính:
Dùng cho nội thất nhà dân và nội thất văn phòng khách sạn có: bàn,
ghế, cửa ra vào, vách ngăn, rèm, thảm, tủ
Dùng cho ngân hàng: Booth ATM, quầy giao dịch, backdrop

Sản phẩm của công ty luôn có chất lượng được đảm bảo theo tiêu
chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000-2001.
4.2. Về thị trường.
Thị trường của công ty chủ yếu là miền Bắc, bên cạnh đó cũng mở rộng
ra miền trung và miền Nam. Công ty TNHH Nội Thất Thành Phát có một đặc
điểm là phân phối sản phẩm theo khách hàng, nếu khách hàng di chuyển địa
điểm đi đâu sẽ cung cấp sản phẩm theo đó, và khâu vận chuyển thường thuê
ngoài để giảm bớt chi phí do nguồn vốn có hạn và không có phương tiện
chuyên trở, không thông thạo địa hình.
Với thị trường chính là Hà Nội có khoảng 32 đối tác, đây là trung tâm
của cả nước, là nơi phát triển năng động, ở đây tập trung rất nhiều doanh
nghiệp và tập đoàn. Đây cũng là nơi thu hút được nhiều nhà đầu tư nước
ngoài, là nơi có tiềm năng phát triển nên công ty quyết định lựa chọn thị
trường mục tiêu là Hà Nội. Bên cạnh những cơ hội đó thì kinh doanh ở thị
trường Hà Nội cũng tạo cho công ty sự cạnh tranh rất khốc liệt với các đối thủ
cạnh tranh đã hoạt động trong ngành nội thất lâu năm như: Tập Đoàn Nội
Thất Hoà Phát, Nhà Xinh…Ngoài ra, công ty còn có các thị trường tương đối
lớn như: thị trường Hải phòng có 3 đối tác, thị trường Nghệ An có 3 đối tác,
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
23
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
thị trường TP HCM có 2 đối tác và một số thị trường nhỏ lẻ như: thị trường
Hà Giang, Thị trường Ninh Bình, thị trường Hà tĩnh, Vĩnh Phúc, Thái Bình,
Quảng Bình ,Quảng Ninh đều có 1 đối tác
4.3 Về nhân sự.
Công ty có 17 người trên công ty và 30 công nhân làm việc ở xưởng
sản xuất. Sau đây là danh sách nhân viên chính trên công ty:
Bảng số 1.1: Nhân sự trong công ty
STT Họ và tên Trình độ
Số năm kinh

nghiệm
Nơi đào tạo Chức vụ
1 Nguyễn Việt Phương ĐH 8 KTQD Giám Đốc
2 Lê Anh Tuấn ĐH 9 BK Phó GĐ
3 Lê Công Tuấn ĐH 12 Mỹ Thuật Phó GĐ
4 Nguyễn Anh Tuấn ĐH 11 BK Phó GĐ
5 Lê Việt Anh ĐH 8 KTQD Trưởng Phòng KD
6 Nguyễn Tiến Hùng ĐH 7 Xây Dựng NV KD
7 Đoàn Xuân Phương ĐH 6 Kiến Trúc NV Kinh Doanh
8 Ngô Thành Nghị ĐH 3 Thương Mại NV HC
9 Nguyễn Đình Khiêm ĐH 4 Kiến Trúc Thiết Kế
10 Nguyễn Việt Hưng ĐH 3 Kiến Trúc Thiết Kế
11 Hà Văn Nam ĐH 6 Thương Mại NV Kế Toán
12 Nguyễn Kim Cúc ĐH 4 KTQD NV HC
13 Nguyễn Long ĐH 5 Thương Mại Trưởng Phòng HC_ NS
14 Nguyễn Hữu Khánh ĐH 4 HVTC Kế toán
15 Nguyễn Văn Thành ĐH 7 KTQD NV HC
16 Nguyễn Thị Hiền ĐH 3 KTQD Kế toán trưởng
17 Vũ Thị Lựu ĐH 1 KTCN NV HC
( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty)
Những người làm việc trên công ty đều tốt nghiệp ở các trường đại
học . Họ đều rất trẻ do vậy rất năng động trong công việc và luôn có sự sáng
tạo, cống hiến hết mình cho công ty. Sự năng động sáng tạo này rất quan
trọng đối với công ty vì nhờ đó mà sản phẩm được họ thiết kế ra rất phong
cách, mẫu mã đẹp và được thị trường ưa chuộng. Hầu hết nhân viên ở công ty
đều có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nội thất, ngoài những nhân viên
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
24
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
hành chính-nhân sự và kế toán thì số năm kinh nghiệm ít nhất cũng là 6

năm ,còn nhiều nhất là 12 năm. Việc thu hút nhiều người có nhiều kinh
nghiệm như này sẽ giúp công ty rất nhiều trong kinh doanh, đặc biệt là trong
những cuộc đấu tranh để chiếm lĩnh thị trường thì kinh nghiệm luôn là vũ khí
lợi hại.
Ngoài nhân viên trên công ty, để có được kết quả kinh doanh như hiện
nay phải kể đến đội ngũ công nhân ở phân xưởng. Họ luôn nhiệt tình trong
sản xuất, làm việc chăm chỉ để hoàn thành đúng công việc theo thời hạn. Hầu
hết họ đều là những công nhân có tay nghề, đều tốt nghiệp các trường cao
đẳng, trung cấp và các trường dạy nghề có uy tín. Luôn luôn trung thành với
công ty và trong sản xuất có tinh thần đoàn kết để gắn kết mọi người thành
một khối thống nhất từ đó nâng cao chất lượng sản xuất.
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua 6 năm công ty cũng đã đạt những kết quả quan trọng. Để đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta có bảng sau:
Bảng số 1. 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Doanh thu 7.760.023.770 7.190.534.609 8.204.818.151
1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 7.758.038.199 7.189.105.255 8.203.256.148
Trần Thị Kim Oanh L p: Th ng m i 46Aớ ươ ạ
25

×