Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Những giải pháp nhằm nở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng của ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kinh Môn.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.92 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời mở đầu
Thời gian qua, cùng với việc chuyển đổi từ cơ chế quản lý hành chính bao
cấp sang thực hiện cơ chế kinh tế thị trờng. Để hòa nhập với xu thế chung của
thời đại là: Khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, Đảng và Nhà nớc ta đã có những đổi mới: Chú trọng phát triển sản xuất
hàng hóa trong nông nghiệp, tự do lu thông hàng hóa; lấy hộ nông dân làm đơn
vị kinh tế cơ sở. Các chính sách đổi mới, phù hợp với yêu cầu thực tế và với lòng
dân là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nớc ta nói chung và đối
với kinh tế nông nghiệp nông thôn nói riêng .
Từ chỉ thị 100 của Ban Bí th Trung ơng Đảng, Nghị quyết 10 của Bộ
chính trị, chỉ thị 2002/CP, Nghị định 14/CP cho đến Nghị quyết 67/1999/QĐ -
TTg ngày 30 /3/1999 của Chính Phủ và các chỉ thị, nghị quyết tiếp theo, Đảng ta
luôn khẳng định vẫn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn là vấn đề chiến lợc
có ý nghĩa to lớn trong cách mạng nớc ta . Coi hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự
chủ, hoạt động trong cơ chế thị trờng; Nông dân đợc giao quyền sử dụng ruộng
đất lâu dài, kể cả quyền thừa kế và sử dụng đất. Đây là những vấn đề bức bối
trong nhiều năm đã kìm hãm sản xuất nông nghiệp không phát triển đợc.
Công cuộc đổi mới trong quản lý kinh tế của nớc ta đã thực sự tạo điều
kiện cho quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất trong thời kỳ quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội đủ điều kiện để thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, đặc
biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn .
Tuy nhiên phát triển sản xuất là quá trình tái sản xuất mở rộng với quy
mô không ngừng tăng lên, về quan hệ sản xuất ở nông thôn, ngời nông dân đã
thực sự đợc cởi trói, có điều kiện để phát triển sản xuất nhng muốn phát triển sản
xuất, ngoài các điều kiện đất đai, lao động, vật t đòi hỏi còn phải có vốn .
Vì vậy việc tạo ra một thị trờng vốn đến tận tay ngời nông dân, đáp ứng
đợc các yêu cầu của sản xuất nông nghiệp nh tính chất mùa vụ, chính sách sản
phẩm, lãi suất hợp lý cũng là một nhu cầu cấp thiết và sự ra đời của ngân hàng
nông nghiệp đã đáp ứng đợc yêu cầu khách quan này .
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thời gian qua, Ngân hàng nông nghiệp đã cố gắng thực hiện vai trò của
mình, hớng hoạt động vào phục vụ kinh tế nông nghiệp nông thôn . Sau hơn 10
năm đổi mới việc thực hiện thi hành chủ trơng chính sách, cơ chế quản lý của
Đảng , Nhà nớc nền kinh tế nớc ta đã thu đợc thành tựu trên nhiều mặt, đặc biệt
là trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn .
- Về chính sách chế độ :
Ngân hàng nông nghiệp đã ban hành kịp thời thể lệ cho vay đối với hộ
sản xuất và không ngừng sửa đổi các quy định trong thể lệ vay nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn hợp lý, tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển .
- Về nguồn vốn :
Để tạo nguồn vốn đa dạng hóa các hình thức huy động ngoài các biện
pháp huy động thông thờng (tiết kiệm truyền thống) đã kết hợp huy động bằng
kỳ phiếu, trái phiếu đáp ứng nbhu cầu vốn trong mùa vụ cho sản xuất nông
nghiệp .
- Về sử dụng vốn :
Ngân hàng nông nghiệp đã dành một tỷ lệ vốn thích đáng cho vay phục
vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, trong đó chủ yếu là cho vay các hộ sản xuất .
Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển sản xuất hiện nay Ngân hàng nông
nghiệp cha đáp ứng đợc đầy đủ. Nguyên nhân từ nhiều phía có thể từ phía Nhà
nớc, từ phía Ngân hàng hay từ phía khách hàng :
- Phía Nhà nớc :
Do cơ chế chính sách cha đồng bộ nhất là chính sách sản phẩm nông
nghiệp, bộ luật cha hoàn toàn tạo môi trờng thuận lợi cho nông nghiệp phát
triển, các chính sách đối với các thành phần kinh tế còn có chỗ bất bình đẳng đối
với kinh tế ngoài quốc doanh trong đó có kinh tế nông nghiệp nông thôn .
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phía Ngân hàng :
Do công tác nguồn vốn cha tốt có thời kỳ dân cần vốn thì Ngân hàng

không đủ vốn để cung ứng kể cả số lợng và chủng loại, ngợc lại có thời kỳ lại
đọng vốn không đầu t ra đợc. Do biện pháp tổ chức huy động và cho vay cha
tốt .
- Phía khách hàng :
Trình độ tổ chức sản xuất cha tốt, năng suất lao động cha cao làm ảnh h-
ởng đến vốn sản xuất và vốn vay Ngân hàng, cha tận dụng hết khả năng tiềm
tàng sẵn có trong sản xuất ...
Nhng dù cho nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Từ phía Nhà nớc
hay khách hàng thì muốn giải quyết tốt vấn đề này cần nghiêm túc phân tích,
đánh giá để có kết luận mang tính khoa học và biện chứng; trên cơ sở đó sẽ có
những định hớng cho hoạt động Ngân hàng nông nghọêp trong cho vay hộ sản
xuất .
Đối với huyện Kinh Môn : Là một huyện nằm trong vùng có địa lý phức
tạp vừa là đồng bằng, là trung du, miền núi, thuộc tỉnh Hải Dơng mới đợc tách ra
từ tỉnh Hải Hng đầu năm 1997, bản thân huyện Kinh Môn cũng vừa đợc tách ra
từ huyện Kim Môn cũ, kinh tế của huyện sản xuất nông nghiệp là chủ đạo, tuy
nhiên ở đây lại có một khu công nghiệp tập trung sản xuất vật liệu xây dựng lớn
của khu vực nh sản xuất xi măng, khai thác đá . .. Vì Kinh Môn là một huyện
nông nghiệp có vai trò chủ đạo nên trong thời kỳ bao cấp sản xuất bị gò bó trong
khuôn khổ hợp tác xã nông nghiệp, sản xuất mang tính chất mùa vụ rõ rệt, lao
động nông nhàn phổ biến, thu nhập bình quân đầu ngời thấp, khả năng tích tụ và
tập trung vốn cho yêu cầu mở rộng sản xuất gặp khó khăn .
Bớc vào thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý trong nông nghiệp, hớng phát
triển của kinh tế huyện là : Đầu t thâm canh, tăng vụ tăng vòng quay sử dụng
đất, tăng chất lợng mùa vụ, phá thế độc canh cây lúa, khai thác thế mạnh kinh tế
vờn và cây đặc sản (cây vải thiều); phát triển ngành nghề phụ, tận dụng lao
động nông nhàn, nâng tỷ suất hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp .
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để làm đợc điều đó, vấn đề vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cho sản xuất

nông nghiệp là một nhu cầu bức xúc. Cần phải có biện pháp khai thác mọi
nguồn vốn nhà rỗi tại chỗ cho sản xuất nông nghiệp, thu hút vốn từ các khu vực
khác để thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa nông nghiệp , nông thôn là yêu cầu
to lớn và cấp thiết.
Tuy nhiên hiện nay không ít địa phơng đã sử dụng lãng phí những đồng
vốn ít ỏi tạo ra bằng mồ hôi sức lực của mình có thể do trình độ quản lý, tổ chức
sản xuất cha tốt. Để sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả nhất trong điều kiện
hiện nay trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là tạo điều kiện nâng cao đời sống
nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo làm cho dân giầu nớc mạnh là một vấn
đề đang đợc Đảng, Nhà nớc và nhân dân quan tâm. Đó cũng là lý do của việc
chọn đề tài "4".
Nghiên cứu đề tài "Tín dụng hộ sản xuất, thực trạng và giải pháp", với
mục đích bớc đầu khảo sát lại tình hình vay vốn của hộ nông dân trong những
năm gần đây (Từ năm 1998 đến nay), từ đó rút ra những nhận xét, những giải
pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc cho vay hộ sản xuất .
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, đợc bố trí thành 3 chơng nh sau:
- Chơng I : Hộ sản xuất trong nền kinh tế nớc ta và vai trò của tín
dụng ngân hàng đối với sự phát triển của hộ sản xuất .
- Chớng II : Thực trạng cho vay hộ sản xuất ở Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kinh Môn .
- Chơng III : Những giải pháp nhằm nở rộng và nâng cao hiệu quả
đầu t tín dụng của ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Kinh Môn .
Đề tài đợc nghiên cứu phân tích thông qua việc kết hợp các phơng pháp:
Khảo sát thực tế, xử lý, phân tích số liệu thống kê từ năm 1998 đến nay .
Bằng kiến thức đợc trang bị trong nhà trờng, kết hợp với kinh nghiệm
thực tế 10 năm gắn bó với công tác cho vay hộ nông dân, tôi hy vọng sẽ để lại
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho quê hơng một chút kinh nghiệm trong cho vay hộ sản xuất thông qua nội

dung đề tài này .
Đề tài đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Kim Anh
cùng các thầy cô giáo thuộc Học viện Ngân hàng .
Vì điều kiện khả năng còn hạn chế tôi mong nhận đợc sự đóng góp qúy
báu và xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cố giáo và Ban lãnh
đạo, các đồng nghiệp tại Chi nhánh ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Kinh Môn đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này .
chơng i
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hộ sản xuất trong nền kinh tế nớc ta
và vai trò của tín dụng ngân hàng trong sự phát triển của hộ sản xuất
i . kinh tế hộ trong nền kinh tế nớc ta :
1 . Đặc điểm sản xuất của kinh tế hộ nông dân :
Vị trí vai trò nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã đợc khẳng định trong
các giai đoạn lịch sử của đất nớc đã đóng góp phần lớn trong công cuộc đổi mới.
Nông nghiệp nông thôn là thị trờng rộng lớn và nhiều tiềm năng phát triển nhng
tích lũy từ nội bộ còn thấp so với yêu cầu đầu t phát triển. Trong dự thảo văn
kiện đại hội IX của Đảng về phơng hớng phát triển nông nghiệp, nông thôn 2001
- 2010 và kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 đã xác định các mục tiêu chiến lợc phát
triển cụ thể giá trị sản lợng nông nghiệp tăng 4 % năm .
1 . 1 - Khái niệm hộ sản xuất :
Hộ sản xuất bao gồm chủ yếu cha mẹ, con cái, ông bà cùng chung hộ
khẩu, các thành viên trong hộ gắn bó với nhau chặt chẽ, thể hiện :
- Thông qua mối quan hệ hôn nhân và huyết thống .
- Về kinh tế : Các thành viên trong hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan
hệ sở hữu về t liệu sản xuất, quan hệ sản xuất, phân phối sản phẩm và quan hệ
quản lý .
Các thành viên trong hộ cùng chung mục đích và lợi ích thoát khỏi đói
nghèo. Hoặc nâng cao mức sống và làm giầu, do đó hộ sản xuất là một tế bào

của nền kinh tế xã hội .
Hộ sản xuất là tập hợp các thành viên trong một gia đình, đại diện là chủ
hộ, tự chủ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh. Là chủ thể trong quan hệ sản
xuất kinh doanh, lao động tự nguyện và tự giác, tự chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh của mình .
1 . 2 - Các hộ sản xuất tồn tại trong nông thôn ngày nay :
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có hai loại hộ sản xuất tồn tại trong nông thôn hiện nay đó là :
- Hộ loại I : Loại hộ này chiếm đại bộ phận (khoảng 90 %).
Là loại hộ chuyên sản xuất nông - lâm - ng - diêm nghiệp có tính chất tự
cung, tự cấp do một cá nhân đứng ra làm chủ hộ và chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh của mình .
Phơng thức tổ chức của loại hộ này đơn giản, sản phẩm sản xuất chủ yếu
là lơng thực, thực phẩm, cây ăn quả, thủy sản ...
- Hộ loại II : Chiếm tỷ trọng nhỏ trong nông thôn .
Là những hộ kinh doanh theo luật định ở nông thôn. Bao gồm những hộ t
nhân hoặc hộ là nhóm sản xuất kinh doanh do một nhóm ngời hoặc hộ là hợp tác
xã, Công ty cổ phầnm, Công ty trách nhiệm hữu hạn ... có các điều kiện sau :
+ Có giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép thành lập do các cơ quan có
thẩm quyền cấp .
+ Có đăng ký kinh doanh .
+ Có vốn điều lệ .
1 . 3 - Đặc điểm sản xuất của hộ nông dân :
Hộ sản xuất đợc hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng.
Tùy thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phơng mà hộ hình thành
một kiểu cách sản xuất, một tổ chức riêng rẽ trong phạm vi gia đình. Các thành
viên trong hộ quan hệ với nhau hoàn toàn theo cáp vị, có cùng sở hữu kinh tế.
Trong mô hình hộ sản xuất chủ hộ là những ngời lao động trực tiếp, làm việc
hoàn toàn tự giác và có trách nhiệm .

Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành
khác nh thơng nghiệp .
Đối tợng sản xuất là những cây , con sinh trởng và phát triển hết sức đa
dạng và phức tạp. Vì vậy sản xuất của họ có những nét đặc thù riêng biệt. Chi
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phí sản xuất thờng là thấp, vốn cần cho đầu t có thể rải đều trong quá trình sản
xuất .
Sản xuất của hộ mang tính thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh hoặc
sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi thả, động vật hoặc tiến hành các ngành
nghề khác lúc nông nhàn. Vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là một yếu tố quan
trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện .
Trình độ sản xuất ở nớc ta đa phần ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ
công, máy móc có chăng cũng còn ít, đơn giản, tổ chức sản xuất mang tính tự
phát, phạm vi nhỏ, không đợc đào tạo bài bản, hộ sản xuất hiện nay nói chung
vẫn hoạt động theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thờng bị chi phối bởi
tình cảm, đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng
quê ...
2 . Vai trò kinh tế hộ sản xuất trong phát triển kinh tế nớc ta :
Sản xuất nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cung cấp
nguồn lao động đáng kể, xuất khẩu nông sản phẩm (gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu,
tôm cá ...). Nớc ta xuất khẩu gạo đứng thứ 2 Thế giới, cà phê thứ 3 Thế giới, các
sản phẩm xuất khẩu khác của nông nghiệp nh chè, hạt tiêu, hạt điều, thủy hải
sản ... đều ở thứ hạng cao. Sản xuất nông nghiệp có vai trò lớn trong công cuộc
đổi mới đất nớc nhất là từ những năm đổi mới nền kinh tế góp phần lớn trong
công cuộc công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nớc để hòa nhập Thế giới .
2 . 1 - Kinh tế hộ đối với sản xuất nông nghiệp :
Trớc đây sản xuất với hình thức tập thể và quan điểm hợp tác xã là nhà,
xã viên là chủ. Song do vì chúng ta cha có đủ điều kiện và kinh nghiệm để tổ
chức sản xuất nông nghiệp tập thể, mặt khác có nhiều vấn đề dẫn đến năng suất

lao động hợp tác xã rất hạn chế, tính làm chủ và khả năng vơn lên trong mỗi gia
đình không phát huy đợc .
Thời kỳ 1961 - 1965 Miền Bắc đã có khoảng trên 4 vạn hợp tác xã bậc
cao thu hút khoảng 85 % hộ nông dân lao động, trong suốt những năm này và
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những năm tiếp theo chúng ta lấy tập thể làm động lực mà coi nhẹ động lực trực
tiếp là xã viên. Vì thế sản xuất không phát triển đợc, tình trạng trì trệ kéo dài
trong những năm cuối của giai đoạn này, bên cạnh đó lại cấm đoán phát triển
kinh tế gia đình, kinh tế t nhân, cá thể : Coi kinh tế t nhân, cá thể là kẻ thù của
chủ nghĩa xã hội, địa vị xã hội bọ thấp kém, sản xuất kinh doanh của họ bị trói
buộc, kìm hãm vì bị kinh tế tập thể chèn ép ...
Thời kỳ 1966 - 1981 đây là thời kỳ mà quan điểm của Đảng và Nhà nớc
ta coi kinh tế tập thể là kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, quyết định sự
thành bại của đất nớc. Những năm kinh tế hợp tác xã nông nghiệp làm ăn sa sút ,
xuống cấp nghiêm trọng, thu nhập kinh tế tập thể đối với một gia đình không
còn đảm bảo với nhu cầu tối thiểu. Do đó họ đã nghĩ tới việc phải phát triển kinh
tế phụ gia đình song lại bị trói buộc bởi cơ chế, chính sách .
Thời kỳ 1982 đến nay : Chị thị 100 của Ban Bí th ra đời, Đảng ta đã xác
định đa nông nghiệp lên mặt trận hàng đầu . Kinh tế gia đình dần dần đợc đa vào
vị trí xứng đáng, vị trí ngời nông dân đợc khôi phục trong quá trình sản xuất
thông qua cơ chế phân phối lợi ích thích hợp . Kinh tế cá thể trong sản xuất nông
nghiệp đã đợc xác định và đặt đúng vị trí của nó trong nền nông nghiệp nớc ta.
Chỉ thị 100 ra đời khẳng định mô hình hợp tác xã nông nghiệp ở nớc ta hoạt
động kém hiệu quả, về lâu dài là không phù hợp còn kinh tế gia đình của nông
dân ngày càng phát triển .
Từ năm 1986, chúng ta đã nhận thức đúng hơn vai trò của kinh tế hộ đối
với sản xuất nông nghiệp. Từ nhận thức đó Đảng ta đã có những chính sách quản
lý kinh tế vĩ mô phù hợp nhằm tạo môi trờng thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển
Từ năm 1988 đến nay nghị quyết 10 của Bộ chính trị ra đời cho đến nay

rất hợp với lòng dân xác định hộ sản xuất là đơn vị kinh tế cơ bản trong kinh tế
nông nghọêp, ngời nông dân thực sự làm chủ trong sản xuất kinh doanh .
Khoán 10 do đại hội Đảng VI đề ra tạo ra một bớc tiến quan trọng về tổ
chức lại sản xuất trong nông nghiệp. Trong khoán 10 kinh tế hộ sản xuất đã đợc
xác định là một chủ thể sản xuất hàng hóa ở nông thôn, luật đất đai đợc ban
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hành. Chỉ thị 202/CT ngày 26/8/91, Nghị quyết 14/CP ngày 02/3/1993 là căn cứ
pháp lý mở đờng cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và NHN &
PTNT Việt Nam nói riêng chuyển hớng đầu t bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế gần đây có Nghị định số 04/2000/NĐ -CP ngày 11/2/2000 của Chính
Phủ về thi hành, sửa đổi, bổ sung một số điều luật của đất đai. Nghị quyết số
03/2000/NQ - CP ngày 2/2/2000 của chính phủ về kinh tế trang trại.
Quyết định số 67/1999/QĐ - TTg ngày 30 /3/1999 của Chính phủ ngời
nông dân đã phấn khởi hăng say sản xuất, họ đã mang hết khả năng tiền tàng
chứa trong đất đai, lao động, vốn liếng ... mà trớc kia cha đợc sử dụng, cha có
điều kiện phát huy để làm giàu cho gia đình, cho quê hơng đất nớc .
2.2. Kinh tế hộ trong nền kinh tế nớc ta hiện nay :
Trong điều kiện nớc ta hiện nay dân số khoảng 80 % là sản xuất nông
nghiệp với hơn 15 triệu hộ nông dân sống ở khu vực nông thôn đã có hơn 15
triệu hộ nông dân sống ở khu vực nông thôn đã có hơn 1,5 triệu hộ nông dân
sản xuất giỏi,trên 11,5 vạn trang trại với nhiều quy mô sản xuất lâm kết hợp.
Một nguồn nhân lực lớn, theo thống kê năm 1999 nguồn lao động trong
nông thôn chiếm trên 70 % lao động cả nớc và nông nghiệp nông thôn là một thị
trờng rộng lớn do đó phát triển nông nghiệp và nông thôn là vấn đề chiến lợc có
tầm quan trọng đặc biệt đối với Đảng và Nhà nớc ta để đa đất nớc đi lên góp
phần thực hiện mục tiêu "dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh " . Đó
là một trong những yếu tố quyết định để khơi dậy và phát huy tiềm năng về đất
đai lao động và các nguồn lợi tự nhiên khác, nhằm thực hiện các mục tiêu chiến
lợc nông nghiệp năm 2000 và mục tiêu chiến lợc nông nghiệp trong dự thảo văn

kiện đại hội Đảng lần IX của Đảng về phơng hớng phát triển nông nghiệp nông
thôn 2001 - 2010 và kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 .
Sản xuất nông nghiệp đã đóng góp 80 % giá trị tổng sản phẩm xã hội,
góp phần lớn đa giá trị tổng sản lợng, GDP đầu ngời tăng, tăng trởng kinh tế.
Từ những nhận định đến thực tế đối với nông nghiệp Việt Nam. Ta có thể
khẳng định đợc vai trò của kinh tế hộ sản xuất đã và đang đóng một vị trí hết sức
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan trọng trong nền kinh tế của đất nớc nói chung,trong kinh tế nông nghiệp
nói riêng.
Cụ thể :
- Kinh tế hộ phát triển nó thu hút nhều tàng lớp lao động trong xã hội trớc
hết là lực lợng lao động phổ thông đang d thừa trong nông thôn. Vì thế việc thu
hút lao động trong lĩnh vực kinh tế hộ ở nông nghiệp là có nghĩa quan trọng.
- Tận dụng đợc nguồn tài nguyên, đất đai, tiền vốn... Bởi vì khi đất đai,
rừng, biển, hồ, ao đầm... còn phạm vi quản lý của các đơn vị quốc doanh hay tập
thể thì khả năng tận dụng để khai thác còn rất hạn chế. Khi Nhà nớc giao quyền
sử dụng về gia đình thì khả năng khai thác đợc tận dụng triệt để và hợp lý do đó
mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo môi trờng, môi sinh lành mạnh.
- Kinh tế hộ với quy mô nhỏ song rất linh hoạt dễ thích ứng với nền kinh
tế thị trờng, mang lại hiệu quả kinh tế cao so với kinh tế quốc doanh và kinh tế
tập thể cùng loại ngành nghề: Vì chi phí trung gian ít ít tiền vốn không bị lãng
phí, tận dụng triệt để đất đai, tiền vốn, lao động,trang thiết bị và có điều kiện dễ
dàng điều chỉnh, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với yêu cầu thị
trờng; Với lợi thế này kết hợp với chính sách đều tiết vĩ mô của Nhà nớc sẽ là cơ
sở để kinh tế hộ phát triển không ngừng và chính là điều kiện để chuyển dịch
nền nông nghệp tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nông phẩm có quy mô lớn .
- Kinh tế hộ phát triển sẽ thúc đẩy phát triển ngành nghề mới và khôi
phục ngành nghề truyền thống, tạo điều kiện cho ngành công nghiệp và các
ngành khác phát triển .

II . Tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của hộ sản
xuất :
1 . Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng:
1.1. Khái niệm tín dụng:
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công thức chung của một chu kỳ sản xuất kinh doanh (T - H -T), nhng
khoảng thời gian từ T - H và từ H - T trong mỗi doanh nghiệp khác nhau. Trong
thực tế nói chung giai đoạn từ T - H là giai đoạn cần nhiều vốn (T), nhiều doanh
nghiệp ở giai đoạn này thiếu vốn để đầu t vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
hàng hóa (H). Còn giai đoạn từ H - T lf giai đoạn doanh nghiệp bán đợc sản
phẩm hàng hóa (H) thu tiền về(T) Lúc này nếu doanh nghiệp tiếp tục ngay chu
kỳ sản xuất tiếp theo thì không có vấn đề gì lớn cần nói, nhng đối với doanh
nghiệp theo thời vụ hay vì lý do gì đó mà cha tiếp tục chu kỳ sản xuất tiếp theo
đợc thì rõ ràng các doanh nghiệp đó đang thừa vốn.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp cha tiêu thụ đợc hàng hóa sản phẩm nhng chu
kỳ sản xuất tiếp theo phải tiếp tục thì họ lại tạm thời thiếu vốn để sản xuất.
Quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn không đều giữa các đơn vị đẫn
đến tình trạng trong cùng một thời gian có hiện tợng doanh nghiệp này thừa vốn
nhng doanh nghiệp khác lại thiếu vốn và ngợc lại.
Để giải quyết mâu thuẫn về vốn, các đơn vị sản xuất phải tự điều chỉnh
bằng quan hệ tín dụng thơng mại. Tuy nhiên quan hệ tín dụng thơng mại có nh-
ợc điểm lớn là chỉ thực hiện trong điều kiện phạm vi rất hạn chế, không đáp ứng
đợc nhu cầu vốn của quá trình tái sản xuất mởi rộng. Nh vậy chỉ dựa trên quan
hệ này thì không thể đáp ứng đợc nhu cầu vốn sản xuất cũng nh tiếp nhận hết đ-
ợc số vốn d thừa trong xã hội. Vì nhu cầu không phù hợp nhau dẫn đến vốn
không đáp ứng đợc quy mô và thời hạn ... mà chỉ có tín dụng Ngân hàng là tổ
chức sẵn sàng tếp hnận hết đợc các nguồn vốn nhàn rỗi dới các hình thức tiền
gửi của dân c, các tổ chức kinh tế... và cho vay đối với các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế và dân c thiếu vốn sản xuất.

Ngân hàng là trung gian lớn nhất điều chỉnh vốn từ ngời thừa vốn sang
ngời thiếu vốn và ngợc lại .
Tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển nhợng tạm
thời một lợng giá trị dới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật từ ngời sở hữu sang ngời
sử dụng để sau một thời gian nhất định thì lợng giá trị đó đã trở về tay ngời sở
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hữu nhng lớn hơn lợng giá trị ban đầu vớid những điều kiện mà hai bên đã thỏa
thuận với nhau (lợi tức, thời hạn...).
1.2. Các hình thức tín dụng trong nông thôn hiện nay:
Có hai hình thức tín dụng đang tồn tại trong nông thôn hiện nay đó là :
- Thị trờng tín dụng chính thức : Là hình thức tín dụng đợc pháp luật thừa
nhận, các chủ thể tham gia thị trờng này là các Ngân hàng thơng mại quốc
doanh, Ngân hàng cổ phần thơng mạihoặc các hình thức tín dụng khác. hình
thức này hiện nay chiếm tỷ trọng lớn .
Thị trờng này là nguồn cung ứng tín dụng lơná nhất và dần dần chiếm
lĩnh thị trờng tín dụng ở nông thôn mà lòng cốt là Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Xuất phát từ những đòi hỏi cung ứng vốn cho sản xuất của
hộ snả xuất .
Để đảm bảo cho hình thức tín dụng chính thức thực sự chiếma lĩnh thị tr-
ờng nông thôn đòi hỏi thị trờng vốn phải phát triển đúng hớng và phát huy hiệu
quả trong quá trình chuyển kinh tế hộ sang sản xuất hàng hóa .
- Thị trờng tín dụng không chính thức : Là thị trờng tín dụng không đợc
pháp lý công nhận. Bản chất là cho vay nặng lãi, thậm chí không có giới hạn, thủ
tục rất đơn giản, chủ yếu là thỏa thuận giữa hai cá nhân hoặc hai gia đình về
mức lãi, lãi suất, thời hạn ... hết hạn thì trả. Có thể vay bằng tiền hoặc hiện vật.
Hình thức này thờng xẩy ra trong nền sản xuất tự túc, tự cấp hiện nay cũng vẫn
còn tồn tại nhng chiếm một tỷ trọng rất nhỏ .
1 . 3 - Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng :
Trong thời kỳ bao cấp toàn bộ hoạt động của nền kinh tế đều tuân theo

chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc và ngân hàng đợc coi nh nột công cụ cấp phát
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
theo kế hoạch đã định thay ngân sách. Cho nên không thúc đẩy sản xuất phát
triển mà có nơi, có lúc lại còn kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế .
Năm 1998 hệ thống Ngân hàng Việt Nam chuyển từ hệ thống ngân hàng
một cấp sang thành hệ thống ngân hàng hai cấp : Đó là Ngân hàng Nhà nớc và
các ngân hàng thơng mại; Ngân hàng Nhà nớc với chức năng quản lý Nhà nớc
(quản lý vĩ mô) về mặt tiền tệ, tín dụng ngân hàng . Các ngân hàng thơng mại
với chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán dịch vụ ngân
hàng dới sự kiểm tra giám sát của ngân hàng Nhà nớc .
Từ tháng 10/1990 hệ thống ngân hàng đợc sắp xếp theo khuôn khổ pháp
lý về kinh doanh tiền tệ. Pháp lệnh ngân hàng hình thành một trật tự quản lý mới
theo sự quản lý của Nhà nớc. Sau khi hai Pháp lệnh Ngân hàng ra đời, hệ thống
ngân hàng thơng mại bao gồm :
- Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
- Ngân hàng công thơng Việt Nam
- Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam
- Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .
Trong nền kinh tế thị trờng các ngân hàng thơng mại hoạt động theo cơ
chế là một doanh nghiệp, thông qua hoạt động tín dụng các ngân hàng thơng
mại đã tự thải loại những khách hàng là doanh nghiệp, t nhân cá thể không thể
đứng vững và đi lên với tốc độ phát triển chung của nền kinh tế, tín dụng ngân
hàng cũng đã tự lựa chọn khách hàng cho mình những doanh nghiệp không đủ
khả năng trả nợ, hoặc kinh doanh không có hiệu quả thì không đầu t.
Ngợc lại doanh nghiệp cũng có quyền tự lựa chọn ngân hàng giao dịch
cho mình. Từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có xu hớng làm ăn tốt ngày
càng phát triển.
Thông qua việc thu hút vốn đầu t, các ngân hàng thơng mại đã thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, dân giầu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh .

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong nền kinh tế thị trờng, nhất là từ khi có Luật ngân hàng ra đời tín
dụng ngân hàng đã thực sự phát huy hiệu quả, cụ thể là :
Hiệu quả về mặt kinh tế :
- Tín dụng ngân hàng nhằm bổ sung nhu cầu vốn lu động phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế nói
chung đã thúc đẩy sản xuất phát triển từ đó tăng lợi nhuận .
- Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng thực hiện đợc việc kiểm soát
bằng đồng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế .
- Tín dụng ngân hàng góp phần khai thác khả năng tiềm tàng cuae mỗi
doanh nghiệp nói riêng, của toàn bộ nền kinh tế nói chung .
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển ngành nghề mới, tiếp thu và
ứng dụng khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ vào quá trình sản xuất kinh
doanh, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật .
Hiệu quả về mặt xã hội :
- Nâng cao trình độ dân trí, đời sống, xã hội văn minh .
- Giải quyết đợc công ăn việc làm, giảm nạn thất nghiệp .
2 . Vai trò của tín dụng Ngân hàng nông nghiệp đối với sự phát triển
kinh tế hộ sản xuất nớc ta hiện nay :
2 . 1 - Tín dụng Ngân hàng nông nghiệp :
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng Ngân hàng có những bớc tiến quan trọng, trong chính sách tín
dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn để phục vụ mục tiêu
phát triển nông nghiệp nông thôn, chính sách tín dụng NHNo & PTNT nhằm tạo
động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa tăng thu nhập nâng cao mức sống ngời lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn luôn luôn là chính sách quan trọng
và nhất quán của Đảng và Nhà nớc ta .

Tín dụng ngân hàng nông nghiệp chủ yếu là tín dụng về chi phí sản xuất,
mà các khoản mà ngân hàng cho hộ nông dân vay để chi phí cho sản xuất về
giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, phân bón, thuốc trừ sâu ...
Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn bao gồm các khoản cho vay trung, dài
hạn để cải tạo đồng ruộng, chuyển đổi cơ cấu, mua sắm các tráng thiết bị phục
vụ cho sản xuất .
Tín dụng Ngân hàng đối với hộ nông dân sẽ giải quyết các vấn đề ách tắc
trong sản xuất ( thiếu vốn ). Tạo điều kiện thu nhập cao, đời sống đầy đủ, ổn
định ...
2 . 2 - Vai trò của tín dụng Ngân hàng nông nghiệp đối với sự phát
triển kinh tế hộ sản xuất nớc ta hiện nay :
Từ năm 1988 Đảng ta thực hiện đổi mới một bớc trong chính sách phát
triển kinh tế đất nơc, một loạt các chính sách vĩ mô ra đời. Hệ thống ngân hàng
cũng đợc hình thành theo hai hệ thống : Ngân hàng Nhà nớc và Ngân hàng
chuyên doanh .
Trong hệ thống ngân hàng chuyên doanh bao gồm các ngân hàng thơng
mại sau :
- Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
- Ngân hàng công thơng Việt Nam
- Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam
- Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong các ngân hàng thơng mại thì Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam có một thị trờng tín dụng rộng lớn trải đều trên khắp đất n-
ớc, gồm 65 Chi nhánh và mỗi Chi nhánh đều có Ngân hàng nông nghiệp cấp
huyện, cấp huyện đóng trụ sở tại thị trấn huyện và các ngân hàng cấp 4 đóng trụ
sở tại các thị tứ. Với mục đích tạo ra thị trờng tài chính tại nông thôn mở ra địa
bàn đầu t tín dụng thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển .
Đối với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thì địa

bàn hoạt động chính là nông thôn. Đầu t tín dụng là nguồn vốn lớn nhất, là thị
trờng tín dụng chủ yếu tại địa phơng, trong đầu t phát triển nông nghiệp, nó thực
sự mang lại lợi ích đối với sản xuất kinh doanh . Đây là cầu nối giữa sản xuất và
lu thông hàng hóa với lu thông tiền tệ .
Điều chủ yếu để chuyển nền kinh tế Việt Nam và nông nghiệp Việt Nam
sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trờng là việc hình thành nột thị trờng tài
chính sống động và đa dạng ở nông thôn. Theo nghĩa rộng thì thị trờng tài chính
là tổng hóa nhiều hoạt động tín dụng, lu thông vốn ở nông thôn, tín dụng ngân
hàng là cầu nối giữa ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi với ngời có nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh nhng thiếu vốn sản xuất kinh doanh .
Tín dụng ngân hàng đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung ruộng đất, vốn để chuyển nhanh kinh tế hộ sang sản xuất hàng hoá. Hiện
nay ở nông thôn Việt Nam có rất nhiều hộ nông dân có đất nhng không sản xuất
nông nghiệp, họ có nghề khác phù hợp hơn nên số đất đợc chia họ cho thuê mợn
...
Bên cạnh đó lại có những hộ có khả năng sản xuất nông nghiệp, có lao
động, có vốn lại biết cách làm và tính toán có hiệu , họ muốn mở rộng quy mô
sản xuất nên phải thuê mớn đất, đấu thầu đất ... nếu số vốn không đủ họ phải đi
vay các tổ chức tín dụng. Bởi vậy đồng vốn tín dụng của ngân hàng đã giúp họ
có khả năng giải quyết nhiều vấn đề. Từ khi có đất họ có thể mua sắm trang
thiết bị , máy móc, chi phí để mở rộng sản xuất. Nếu quy mô sản xuất càng lớn
thì sản lợng tăng, tỉ trọng hàng hóa càng nhiều giúp họ thanứg lợi trong cạnh
tranh thúc đẩy quá trình tiếp tục vàd tập trung ruộng đất càng nhanh.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tín dụng Ngân hàng còn giúp họ có điều kiện thâm canh tăng năng
xuất, cung ứng nguyên liệu hàng hóa cho công nghiệp và tăng những mặt hàng
có giá trị xuất khẩu cao.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần khai thác tiềm năng tài nguyên, đất đai,
lao động.

- Tiềm năng nông nghiệp nớc ta còn rất lớn, nếu đợc Nhà nuớc quan tâm
đúng mức,với những chính sách quản lý vi mô thích hợp đặc biệt là chính sách
đầu t tín dụng hợp lý chắc chắn những tiềm năng lâu nay cha đợc tận dụng sẽ đ-
ợc động viên khai thác triệt để và phát huy hiệu quả .
Khi hộ nông dân đợc xác định là một đơn vị kinh tế, ngày 28/6/1991 Chủ
tịch Hội đồng Bộ trởng ra chỉ thị 202/CT về việc cho vay trực tiếp đến hộ sản
xuất. Ngân hàng Nhà nớc, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã cụ thể hóa chỉ
thị trên bằng các quyết định 53, 64, 499/TDNN;
Đây là những chủ trơng đúng đắn và kịp thời nhằm giúp nông dân đợc
vay vốn có điều kiện để khai thác tiềm năng tại chỗ giải phóng sức lao động xã
hội nh QĐ số 67/1999/QĐ - TTg ngày 30/3/1999 của Thủ Tớng Chính Phủ về
một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông
thôn, Công văn số 320/CV - NHNN 14 ngày 16/4/1999 của Thống Đốc NHNN
yêu cầu các Ngân hàng thuơng mại (NHTM) thực hiện QĐ 67 trên, Công văn
1411NHNo - 06 ngày 27/6/2000 củaTtổng giám đốc NHNo & PTNTVN về
điều hành công tác tín dụng đối với hộ sản xuất - HTX và trang trại. Cũng từ đó
mà mở rộng và nâng cao sức mua của thị trờng nông thôn, sức tiêu thụ hàng hóa
cho công việc chế biến tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.
- Tín dụng Ngân hàng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng,đảm bảo cho
nông dân có điều kiện tiếp thu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ mới và sản xuất .
Cùng với việc đầu t của ngân sách Nhà nứoc, vốn tự có của dân, Ngân
hàng không chỉ đầu t vốn ngắn hạn mà còn đầu t vốn trung, dài hạnđể xây dựng
kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp nh phát triển ngành nghề tiểu thủ công
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp,xây dựng công trình thủy lợi, đờng xá, giao thông, điện... Nhằm phục vụ
cho việc phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Đây là những việc mà chỉ có việc hỗ trợ của Nhà nớc mới có thể làm đợc.
Cũng từ đó tạo điều kiện mở mang , nâng cao trình độ dân trí để nông dân có thể

tiếp thu và thực hiện chuyển giao công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất
nông nghiệp. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh trong nông nghiệp, để xây
dựng nông thôn giàu có và văn minh góp phần xây dựng đất nớc ngày càng giàu
mạnh.
Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát triển ngành nghề mới và giải
quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Chính việc xây dựng cơ sở vật chất,
xây dựng các xí nghiệp chế biến nông sản, đầu t chuyển đổi cơ cấu cây trồng ...
đã tạo công ăn việc làm thu hút lực lợng d thừa trong nông thôn .
Việc đầu t tín dụng của Ngân hàng đã khuyến khích hộ nông dân phát
triển sản xuất, tạo ra nhiều hàng hóa cung cấp cho công nghiệp, xuất khẩu giúp
chop hộ nông dân không ngừng nâng cao trình độ sản xuấ, tạo điều kiện cho
nông dânchuyển dịch cơ cấu sản xuất mới với các hình thức chuyên môn hóa
thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng cờng hạch toánd kinh tế. Nghị quyết 10 ra đời
cùng với những chính sách hỗ trợ kịp thời của Ngân hàng đã tạo cho kinh tế
nông nghệp Việt Nam có thêm sức lực mới.
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất kinh tế lời ăn, lỗ chịu,
cơ chế thị trờng là cạnh tranh do vậy đòi hỏi trình độ sản xuất cũng phải đợc
nâng cao, cơ cấu kinh tế hợp lý, hạch toan kinh phí sao cho chi phí đầu vào thấp
để thu đợc lợi nhuận cao. Chế độ chính sách cho vay của Ngân hàng là phải đảm
bảo thu hồi đủ gốc và lãiđúng hạn và vốn vay phải thực sự mang lại hiệu quả, tổ
chức cho vay phải lấy nguyên tắc hiệu quả kinh tế là thớc đo nên đã đa kinh tế từ
hộ sản xuất tự túc, tự cấp quen dần với nền kinh tế hộ sản xuất hàng hóa theo cơ
chế thị trờng .
- Tín dụng ngân hàng còn mang lại hiệu quả về mặt xã hội.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trớc đây cha có chính sách cho vay, hộ nông dân, ngời dân thiếu vốn
phải đi vay ở thị trờng ngầm. Từ khi Nhà nớc có chủ trơng cho hộ nông dân vay
vốn, đã góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi trong nông thôn, giảm đợc nạn
vay nặng lãi trong nông thôn.

Tóm lại: Ngân hàng nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng và không
thể thiếu đợc trong việc cho vay vốn đến hộ nông dân, nó góp phần giải quyết
một lợng lớn nhu cầu phát triển sản xuất của nông dân, mở rộng vốn sản xuất,
chủe động về vốn, chủ động về kế hoạch sản xuất, mở rộng sản xuất, tăng năng
suất lao động, tăng sản lợng, góp phần lớn trong việc chuyển đổi cơ chế sản xuất
trong nông nghiệp theo Nghị quyết 10.
Cho vay hộ sản xuất là một định hớng đúng đắn của Ngân hàng Nông
nghiệp, là một trong những công cụ kinh tế có hiệu quả cao trong hệ thống công
cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, thực hiện
xóa đói, giảm nghèo ,dân giàu , nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Ngoài ra
phát triển kinh tế hộ nông nghiệp còn tạo ra thị trờng vốn rộng lớn, duy trì và
phát triển tín dụng Ngân hàng.
III . Cơ chế chính sách đối với hộ sản xuất:
1 . Chính sách cho vay hộ sản xuất:
Với cơ chế khoán 10 sau khi có chỉ thị 202/HĐBT ngày 28/6/1991 của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng thì việc đầu t thuộc lĩnh vực nông nghiệp đã chuyển
từ hình thức cho vay hợp tác xã nông nghiệp sang cho vay hộ sản xuất.
Đây là một buớc ngoặt quan trọng trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng đối với nông nghiệp, Đảng ta xác định: Sản xuất nông - lâm - ng diêm là
thế mạnh của kinh tế hàng hóa nớc ta, sản xuất lơng thực, thực phẩm, chế biến,
nông, lâm, thủy sảnvà công nghiệp xuất khẩu, là sản phẩm mũi nhọn có sự hỗ
trợ về mặt kỹ thuật cũng nh tiền vốn.
Thực hiện chính sách tín dụng khuyến khích toàn dân tiết kiệm để đầu t
phát triển sản xuất kinh doanh. Nghị quyết Trung ơng Đảng lần thứ V tháng
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6/93 của Trng ơng Đảng khóa 7 đã chỉ rõ: "... Mở rộng tín dụng Nhà nớc và
nhân dân tạo điều kiện thuận lợi để nông dân, nhất là hộ nông dân nghèo đợc
vay vốn sản xuất kinh doanh".
Thực hiện chủ trơng đó trong những năm qua hình thức cho vay đã khẳng

định hớng đi đúng đắn, mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần đáng kể và sự
nghiệp phát triển nông thôn ở nớc ta, giải quyết nhu cầu vốn rất lớn của các hộ
gia đình nông dân, coi hộ nông dân là khách hàng chính thống của Hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Sau những năm 80, Chỉ thị 100 của Ban Bí th, Nghị quyết 10 của Bộ
chính trị, kinh tế gia đình xã viên dần đợc trở lại vị trí xứng đáng của họ.
Khoán 10 do đại hội Đảng khóa 6 đề ra có một bớc tiến quan trọng về
việc tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hớng mới. Sau khoán 10 kinh tế hộ
nông dân đã đợc xác định là một chủ thể sản xuất hàng hóa ở nông thôn, nông
dân phấn khởi hăng say sản xuất, sử dụng triệt để nhứng tài năng, Tài nguyên
đất đai vốn liếng, lao động cho sản xuất nông nghiệp, là động lực chuyển dịch
sản xúât tiểu nông sang sản xuất hàng hóa .
Ngày 25/8/91 Hội đồng Bộ trởng đã ra chỉ thị 202/CP về cho vay vốn hộ
sản xuất nông - lâm - ng diêm đã mở ra hớng đầu t cho Ngân hàng. Và 3 năm
sau ngày 2/3/93 Thủ Tớng Chính Phủ ban hành Nghị định số 14/CP kèm theo
quy định về chính sánh cụ thể cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông, lâm,
ng diêm nghiệp và kinh tế nông thôn.Hai bộ luật Ngân hàng ra đời : Luật Ngân
hàng Nhà nớc và Luật các tổ chức tín dụng; Căn cứ vào luật Ngân hàng Chính
Phủ ra một loạt các chính sách vĩ mô: Quyết định số 67/1999 /QĐ - TTg ngày
30 /3/1999 của Thủ Tớng Chính Phủ về một số chính sách tín dụng Ngân hàng
phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Nghị định số 165/1999/NĐ - CP
ngày 19/11/1999 của chính phủ giao dịch đảm bảo. Nghị định số 178/1999/NĐ -
CP ngày 29/12/1999 của Chính Phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín
dụng. Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 của Thủ Tớng Chính
Phủ về kinh tế trang trại. Nghị định số 08/2000/NĐ - CP ngày 10/3/2000 của
Chính Phủ về đăng ký giao dịch đảm bảo. Nghị định số 04/2000 NĐ - CP ngày
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
11/02/2000 của Chính Phủ về thi hành sửa đổi bỏ xung một số điều của luật đất
đai. Nghị quyết số 06 ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị về phát triển nông

nghiệp, nông thôn.
Cùng với sự biến động của nền kinh tế nớc nhà hàng loạt các chính sách
kinh tế vĩ mô của Nhà nớc ra đời : Chính sách ruộng đất, đầu t, đặc biệt là chính
sách đầu t tín dụng của Ngân hàng đối với lĩnh vực nông thôn của biến động
theo. Căn cứ theo luật Ngân hàng NHNN ban hành Nghị định số 324/1998/NĐ -
NHNH 1 về quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Thông t hớng dẫn số 06/2000/TT - NHNN 1 ngày 02/02/2000 của NHNN hớng
dẫn thực hiện Nghị quyết 178/2000/NQ - CP ngày 29/12/1999. Sau quyết định
67của Chính Phủ ra đời NHNN có công văn số 320/CV - NHNN 14 ngày
16/4/1999về việc yêu cầu các NHNN có công văn số 320/CV - NHNN 14 ngày
16/4/1999 về việc yêu cầu các NHTM thực hiện nghiêm túc quyết định 67 .
2 . Những quy định ( cơ chế tín dụng ) đối với hộ sản xuất :
Từ sự chuyển biến cơ chế quản lý tất yếu dẫn đến thay đổi quan hệ tín
dụng. Vậy cơ chế tín dụng Ngân hàng phải thay đổi nh thế nào khi hộ nông dân
đợc xác định là một đơn vị kinh tế .
Đảng Nhà nớc đã đề ra các chỉ thị, Nghị quyết... Về chính sách phát triển
nông nghiệp và kinh tế hộ nông dân nh Chỉ thị 100 của ban Bí th, Nghị quyết 10
của Bộ chính trị, rồi Chỉ thị 202, Nghị định 14/CP của Chính Phủ, Nghị định số
165/1999/NĐ - CP của Chính Phủ về giao dịch đảm bảo, Luật doanh nghiệp số
13/1999/QH 10, Nghị định số 04 /2000/NĐ - CP về sửa đổi, bổ sung một số điều
trong luật đất đai nghị quyết số 03 /2000/NQ - CP về kinh tế trang trại... Văn
bản 284/QĐ- NHNN1 ngày 25/08/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc về
việc ban hành cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thay cho văn bản
324 cũ. Quyết định số 10/QĐ/HĐQT, quyết định số 11/HĐQT-03, quyết định số
09/HĐQT-05, quyết định số 06/HĐQT của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng mới đây nhất ngày
18/01/2001 thay cho quy định 180 cũ. Từ đó đã giải quyết cơ bản những khó
khăn vớng mắc về cơ chế thủ tục, tạo môi trờng pháp lý cho hoạt động tín dụng
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phát triển. Với những văn bản trên đã mở ra một thị trờng mới cho Ngân hàng về
cho vay hộ sản xuất có hiệu quả. Đứng trớc tình trạng đó việc tồn tại một hình
thức tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất là một tất yếu phù hợp với cung cầu
trên thị trờng đợc xã hội cho phép.
Đây là những chủ trơng đúng đắn và kịp thời nhằm giúp nông dân đợc
vay vốn, có điều kiện để khai thác tiềm năng tại chỗ, giải phóng sức lao động xã
hội chuyển đổi dần kinh tế nông nghiệp sang kinh tế hàng hóa nông phẩm, cũng
từ đó mà mở rộng và nâng cao sức mua của thị trờng nông thôn, sức tiêu thụ
hàng hóa cho công nghiệp chế biến và là bạn hàng tạo nguồn nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến.
Ngoài ra còn tạo điều kiện tập trung sản xuất các sản phẩm nông nghiệp
xuất khẩue làm cho kinh tế nông nghiệp phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh
tế xã hội phát triển .
Chơng II
Thực trạng cho vay hộ sản xuất
ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Huyện Kinh môn - tỉnh hải dơng
I . Đặc điển tự nhiên kinh tế - xã hội của Huyện kinh môn
1 . Vài nét khái quát về Huyện Kinh Môn
Là một Huyện đồng bằng, trung du, miền núi của Tỉnh Hải Dơng, Kinh
Môn mới đợc tách ra từ Huyện Kim Môn, với tổng dân số là 205.000 ngời, có
40.500 hộ, 90.000 lao động. Huyện đợc phân chia thành 22 xã, Nghề nông
chiếm trên 80%, chủ yếu là trồng cây lúa nớc, kết hợp với trồng cây đặc sản nh
cây vải thiều, ... và nuôi cá, ba ba ... xuất khẩu....
Là một Huyện nằm ở xa trung tâm thành phố Hải Dơng, giáp với các tỉnh
Quảng Ninh và Thành phố Hải Phòng, về giao thông có đờng quốc lộ 5 và quốc
lộ 183 bao quanh, có nhiều sông lớn bao quanh lên rất phát triển về giao thông
đờng bộ, đờng thuỷ, do đó Huyện có điều kiện mở rộng phát triển, giao lu văn

hóa - kinh tế xã hội ...
Xuất phát là một huyện mới tách đầu năm 1997 của một tỉnh nhỏ cũng
vừa tách từ Tỉnh Hải Hng đầu năm 1997 năm. Cho nên về mặt phát triển kinh tế
- xã hội còn gặp nhiều khó khăn hơn là thuận lợi. Hiện tại tổng thu nhập (GDP)
củat huyện còn thấp: năm 1999 có tổng thu nhập là 685.500 triệu đồng, thu nhập
bình quân đầu ngời 3.000..000 đ/năm .Mức thu nhập này so với vùng đồng bằng
bắc bộ là thấp .
Nhng trớc sự nghiệp đổi mới của đất nớc nói chung, của Hải Dơng và
Kinh Môn nói riêng, nhân dân Huyện Kinh Môn tuyệt đối tin tởng vào sự lãnh
đạo của Đảng, quyết tâm thực hiện định hớng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trờng mà nghị quyết đại hội Đảng bộ đã
đề ra. Coi đây là một biện pháp quan trọng để giải phóng tiềm năng phát triển
lực lợng sản xuất, giải quyết việc làm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nghị quyết
đã khẳng định:
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất chủ yếu: " Phát triển nông
nghiệp toàn diện là mặt trận hàng đầu có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội của Huyện".
Mấy năm gần đây trong công cuộc đổi mới những chính sách, việc sử
dụng công cụ quản lý đã mang lại hiệu quả đáng kể cho nền kinh tế của huyện
nh các chính sách đối với nông nghiệp, chính sách xóa đói, giảm nghèo ... trong
đó chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất đã góp phần quan trọng. Tín dụng
cho vay hộ sản xuất đã tạo ra những khả nang tháo gỡ những ràng buộc đối với
sức sản xuất, tạo điều kiện để phát huy tiềm năng, sáng tạo trên lĩnh vực kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Tóm lại: Huyện Kinh Môn là một huyện còn nghèo so với mặt bằng
chung nông thôn Việt Nam, lại là một Huyện mới tách nên điều kiện về vật chất
để phát triển kinh tế còn thiếu thốn, cơ sở hạ tầng còn kém so với các huyện
khác trong tỉnh nói riêng và so với các tỉnh trong cả nớc khác nói chung. trong

công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế của huyện còn gặp rất nhiều khó khăn,
đòi hỏi phải có sự phối kết hợp của các ngành trong huyện và ngành Ngân hàng
tập trung đầu t phát triển nông nghiệp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế huyện nhà
phát triển theo kịp với các huyện nông thôn giàu Việt Nam .
2 . Những thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn :
Nh trên đã nêu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện
Kinh Môn đợc tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Huyện Kim Môn đầu năm 1997, tự đặc đểm địa lý môi trờng, dân c, kinh tế
.chính trị xã hội của Huyện Kinh Môn nêu trên, dẫn đến hoạt động của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn có những thuận lợi,
khó khăn sau :
- Thuận lợi :
Kinh Môn là một huyện nông nghiệp đất đai màu mỡ, điều kiện địa lý
đặc biệt cho phép phát triển nhiều nghành nghề, dân c đông đúc, ngời dân cần
25

×