Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

De HSG Van 9 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.43 KB, 47 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 15/1/2015. BUỔI 6 luyện tập nghị luận về một sự việc hiện tợng đời sống và nghị luận t tởng đạo lí.. A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm đợc kiến thức về văn bản nghị luận sự việc hiện tợng và nghị luận t tởng đạo lí. Hiểu rõ đợc yêu cầu từng phần của dàn ý mỗi kiểu bài. 2. Kü n¨ng: RÌn cho häc sinh cã kü n¨ng t¹o lËp v¨n b¶n nghÞ luËn. 3. Thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức chuẩn bị bài ở nhà, ý thức thực hành viết bài. B. TiÕn tr×nh lªn líp. 1. ổn định tổ chức 2. KiÓm tra bµi cò: 3. Bµi míi: GV HD HS «n tËp lÝ thuyÕt 1. Khái niệm: Là bàn về một sự việc hiện tợng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. 2. Đề bài văn nghị luận về một sự việc hiện tợng đời sống. * Ví dụ dạng đề bài: - Hiện nay hiện tơng vứt rác bừa bãi ở cả nông thôn và thành thị trở thành hiện tợng đáng báo động. Em có suy nghĩ gì về vấn đề này. - Hiện tợng tham nhũng, mê tín dị đoan, bệnh thành tích, tai nạn giao thông, chất độc màu da cam, H5N1, những tấm gơng trong học tập , xem thêm đề trong SGK… 3. C¸ch lµm bµi nghÞ luËn vÒ mét sù viÖc hiÖn tîng. a. Tìm hiểu đề, tìm ý. + Xác định kiểu loại đề + Hiện tợng, sự việc gì đợc nêu trong đề bài. + §Ò yªu cÇu g×. b. LËp dµn bµi: + Mở bài: Giới thiệu sự việc hiện tợng có vấn đề. + Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá nhận định. + Kết luận khẳng định, phủ định, lời khuyên. * Thùc hµnh §Ò bµi1: HiÖn nay hiÖn tù¬ng vøt r¸c bõa b·i ë c¶ n«ng th«n vµ thµnh thÞ trë thµnh hiÖn tîng đáng báo động. Em có suy nghĩ gì về vấn đề này. R¸c th¶i - Mèi ®e do¹ cña toµn nh©n lo¹i * Gîi ý dµn ý: I. Mở bài: Giới thiệu sự việc hiện tợng có vấn đề. II. Th©n bµi: 1. Nh÷ng biÓu hiÖn: - Vøt r¸c bõa b·i lµ hiÖn tîng kh¸ phæ bÕn ë níc ta. ë bÊt kú ®©u nh¬: BÕn xe, c«ng viªn vØa hÌ bờ hồ, di tích lịch sử, bài biển... ta cũng có thể đợc chứng kiến những cảnh tợng rất không đẹp m¾t nµy..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - C«ng viªn, bê hå... lµ n¬i c«ng céng mµ con ngêi cã thÓ th d·n, hÝt thë kh«ng khÝ trong lµnh, dạo chơi, ngắm cảnh... vứt rác bừa bài không những làm cho cảnh quan xung quanh không đẹp mà còn làm cho con ngời không còn cảm giác thoải mái khi đến đây. - ở những khu dân c đông đúc, rác không những vứt lung tung mà còn chất thành đống, bốc mùi hôi thối, có khi đống rác to lấn chiếm cả lòng lề đờng, cản trở giao thông. - Các khu chợ từ nông thôn đến thành thị, sau buổi họp chợ là một bài chiến trờng với đầy đủ c¸c chñng lo¹i r¸c vµ mïi h«i thèi. 2. Nguyªn nh©n: - Do ý thức con ngời, đó là thái độ vô trách nhiệm, lối sống ích kỷ. Họ chỉ biết làm sạch cho mình mà không nghĩ đến môi trờng xung quanh. - Họ cha ý thức đợc tác hại của rác thải đối với sức khởe của con ngời. - Các cấp chính quyền cha có đợc giải pháp hợp lí đối với vấn đề rác thải nh: Cha xây đựng đợc những nơi chứa rác tập trung, cha trang bị đầy đủ các thùng rác nơi công cộng, cha xây dựng c¸c nhµ m¸y xö lÝ r¸c th¶i... 3. HËu qu¶: - Rác thải bừa bãi sẽ gây Ô nhiễm môi trờng, không khí mất trong lành, thay vào đó là sự hôi thối ngột ngạt đến khó chịu. Đây la nguyên nhân gây ra các bệnh về đờng hô hấp. - R¸c díi s«ng ngßi ao hå sÏ lµm « nhiÔm nguån níc cña chÝnh con ngêi. Nguån níc « nhiÔm sinh ra các bệnh về đờng tiêu hoá, da liễu, làm chết các loại sinh vật có lợi nh: Tôm, cua , cá... - Rác thải nơi công cộng sẽ làm mất đi vẻ đẹp tự nhiên mà con ngời đã cố gắng tạo ra. Giá trị cña cña ngêi ViÖt Nam sÏ bÞ h¹ thÊp trong con m¾t cña ngêi níc ngoµi. - Trong khu d©n c c¸c lo¹i r¸c khã ph©n huû nh tói ni l«ng vøt bõa b·i sÏ g©y ra hiÖn tîng t¾c ngÏn nguån níc th¶i... 4. BiÖn ph¸p xö lÝ: - Giáo dục, tyuên truyền cho mọi ngời biết đợc tác hại do rác thải gây ra. - Mçi ngêi ph¶i cã ý thøc tr¸ch nhiÖm víi m«i trêng. - C¸c c¬ quan chøc n¨ng ph¶i cã kÕ ho¹ch ph©n lo¹i r¸c th¶i vµ xö lÝ r¸c th¶i mét c¸ch hîp lÝ. X©y dùng c¸c hè r¸c xa n¬i d©n cư... III. Kết bài: Kết luận, khẳng định đa ra lời khuyên. 4. Cñng cè: Kh¸i qu¸t néi dung «n tËp. 5. Híng dÉn vÒ nhµ: - N¾m v÷ng néi dung «n tËp. - ViÕt bµi hoµn chØnh - Tìm hiểu thêm các đề bài khác. Ngày soạn: 21/1/2015. BUỔI 7 luyện tập nghị luận về một sự việc hiện tợng đời sống và nghị luận t tởng đạo lí (T).. A. Mục tiêu cần đạt:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm đợc kiến thức về văn bản nghị luận sự việc hiện tợng và nghị luận t tởng đạo lí. Hiểu rõ đợc yêu cầu từng phần của dàn ý mỗi kiểu bài. 2. Kü n¨ng: RÌn cho häc sinh cã kü n¨ng t¹o lËp v¨n b¶n nghÞ luËn. 3. Thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức chuẩn bị bài ở nhà, ý thức thực hành viết bài. B. TiÕn tr×nh lªn líp. 1. ổn định tổ chức 2. KiÓm tra bµi cò: 3. Bµi míi: GVHDHS lµm bµi tËp. §Ò bµi 2 Níc ta cã nhiÒu tÊm g¬ng vượt lªn sè phËn häc tËp thµnh c«ng (nh anh NguyÔn Ngäc Ký bÞ háng tay, dïng ch©n viÕt ch÷, anh Hoa Xu©n Tø bÞ côt tay, dïng vai viÕt ch÷, anh §ç Träng Kh¬i bị bại liệt đã tự học thành nhà thơ; anh Trần Văn Thớc bị tai nạn lao động, đã tự học (học giỏi…) lấy nhan đề "Những ngời không chịu thua số phận" em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về nh÷ng con ngêi Êy. * Gîi ý dµn ý: 1. Mở bài: Giới thiệu nhân vật chính của bài viết: Ngời ấy là ai? Có đặc biệt gì về nghị lực vợt khã? anh NguyÔn Ngäc Ký quª ë H¶i HËu... 2. Th©n bµi: - Nêu những suy nghĩ của em về những con ngời không chịu thua số phận đã đợc khái quát ở mở bµi. + Anh NguyÔn Ngäc Ký quª ë H¶i HËu sinh ra bÞ liÖt c¶ hai tay anh r¸t thÝch häc mét h«m mÑ dẫn đến trờng nhng thầy cô giáo không nhận về nhà anh nhìn thấy đàn gà bới thóc bằng chân anh nảy sinh ra ý nghĩ mình có thể viết bằng chân đợc thế là anh tập viết bằng chân chữ rát đẹp lên đợc cô giáo nhận vào trờng từ đó anh gắn liền với manh chiếu ngồi dới lớp hết cấp một anh đợc bác hồ tặng huy hiệu anh học hết cấp hai hết cấp ba và đợc chuyển thẳng vào đại học tổng hîp khoa v¨n anh häc xong vÒ d¹y häc ë quª nhµ trë thµnh mét gi¸o viªn d¹y giái + Nªu nh÷ng sù viÖc thÓ hiÖn phÈm chÊt vµ nghÞ lùc phi thêng vît lªn trªn hoµn c¶nh khã kh¨n của con ngời đó. - Nêu suy nghĩ của em về những phẩm chất và nghị lực của con ngời đợc giới thiệu. + Họ chính là những tấm gơng sáng để chúng ta những ngời học sinh rất cần học hỏi. + Ôi chao! những ngời đó mới dũng cảm và kiên cờng vì mục đích của mình mà giám vợt qua những số phận mà ông trời đã đặt ra cho họ thật đáng kính + Họ thật là dũng cảm, vì mục đích tơng lai cuộc sống đã vợt lên chính số phận khắc nghiệt của mình để vơn dậy. - Rót ra bµi häc tõ tÊm g¬ng con ngêi vît lªn sè ph©n. 3. KÕt bµi: - Nêu khái quát ý nghĩa và tác động của tấm gơng quyết tâm vợt lên số phận. §Ò bµi 3: Anh chị có suy nghĩ gì về hiện tượng “nghiện” Internet trong nhiều bạn trẻ hiện nay MB: Internet – nơi hội tụ các nguồn thông tin trở thành thế giới thu nhỏ được mọi người đặc biệt quan tâm, nhất là các bạn học sinh, thanh niên -> dẫn đến tình trạng nghiện ngập và trở thành vấn đề nóng mà mọi người vô cùng bức xúc. TB: Nghiện Internet là lạm dụng quá mức, sử dụng vô tổ chức ở mọi lúc mọi nơi, không làm chủ bản thân, bỏ cả ăn uống, nghỉ ngơi, học hành mà sa đọa trong thế giới hư ảo. - Nguyên nhân dẫn đến nghiện Internet: + Bản thân các bạn trẻ chưa nhận thức được mặt trái của Internet, còn ham chơi, tò mò, hiếu động, muốn chứng tỏ bản thân với người xung quanh. + Các bậc phụ huynh chưa quản lí chặt chẽ con em mình, còn thiếu sót trong vấn đề giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> + Nhà nước và chính quyền địa phương không quản lí các tiệm Net, để mặc các chủ tiệm mở cửa sát bên trường học và mọc lên ngày càng nhiều. + Mặt lợi của internet mang lại, Internet trở thành từ điển sống của tất cả mọi người. Nhờ Internet, con người có thể tra cứu tài liệu, cập nhật thông tin hàng ngày, hàng giờ mà không mất thời gian, công sức; là công cụ làm việc đối với một số ngành công nghệ thông tin; cung cấp các thể loại giải trí như phim, âm nhạc, trò chơi,… + Tác hại : rất nhiều những thông tin mang tính chất đồi trụy; các trò chơi giải trí bạo lực khiến nhiều bạn trẻ nghiện bỏ rơi cuộc sống thực tại. Từ đó tệ nạn xã hội cũng xảy ra nhiều hơn như giết người, trộm cắp để thỏa cơn nghiện… Rất nhiều bạn mắc bệnh hoang tưởng từ những trò chơi khiến gia đình vô cùng lo lắng, xã hội vô cùng bức xúc. Có thể nói Internet cũng là nguyên nhân dẫn đến suy thoái đạo đức con người. - Giải pháp: Bản thân + Gia đình. + Nhà nước/ KB: Trong mỗi chúng ta, ai cũng xứng đáng được hưởng những điều tốt đẹp của cuộc sống, ai cũng có quyền thả mình vào Internet nhưng đừng lạm dụng nó, phải biết chắt lọc, biết dừng lại đúng lúc trước khi biến thành con nghiện. “Hãy để chúng ta làm chủ Internet và đừng bao giờ để Internet điều khiển chúng ta”. 4. Cñng cè: Kh¸i qu¸t néi dung «n tËp. 5. Híng dÉn vÒ nhµ: - N¾m v÷ng néi dung «n tËp. - ViÕt bµi hoµn chØnh - Tìm hiểu thêm các đề bài khác.. Ngày soạn: 21/1/2015. BUỔI 8 luyện tập nghị luận t tởng đạo lí. A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm đợc kiến thức về văn bản nghị luận t tởng đạo lí. Hiểu rõ đợc yªu cÇu tõng phÇn cña dµn ý mçi kiÓu bµi. 2. Kü n¨ng: RÌn cho häc sinh cã kü n¨ng t¹o lËp v¨n b¶n nghÞ luËn. 3. Thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức chuẩn bị bài ở nhà, ý thức thực hành viết bài. B. TiÕn tr×nh lªn líp. 1. ổn định tổ chức 2. KiÓm tra bµi cò: 3. Bµi míi: GVHDHS ôn tập lí thuyết 1. Khái niệm: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là bàn về vấn đề thuộc tư tưởng đạo đức, lối sống của con ngời..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> * Ví dụ vấn đề tư tưởng đạo lí: Tranh giành và nhường nhịn, Thời gian là vàng, có chí thì nên... 2. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. a. Tìm hiểu đề, tìm ý. + Tính chất của đề + Yêu cầu về nội dung. + Tri thức cần có + Tìm nghĩa câu tục ngữ bằng cách giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của nó... b. Lập dàn bài + Mở bài: Giới thiệu vấn đề tư tưởng đạo lí cần bàn luận + Thân bài: - Giải thích nội dung ý nghĩ của vấn đề tư tưởng đạo lí. - Nhận định, đánh giá nội dung ý nghĩa của tư tưởng đạo lí. - Liên hệ thực tế cuộc sống lấy lía lẽ, dẫn chứng để chứng minh tư tưởng đạo lí - Bàn bạc mở rộng vấn đề tư tưởng đạo lí trong hoàn cảnh xã hội chung, riêng. + Kết bài: Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động. GVHDHS Thùc hµnh 1. Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí Uống nước nhớ nguồn. Bước 1: - Tri thức cần có: + Hiểu biết về tục ngữ Việt Nam. + Vận dụng cái tri thức về đời sống. Tìm ý: Bước 2: Lập dàn bài: a, Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ và nêu tư tưởng chung của nó. b, Thân bài: - Giải thích nội dung câu tục ngữ. - Đánh giá nội dung câu tục ngữ. c, Kết bài: - Khẳng định một truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Nêu ý nghĩa của tục ngữ với ngày hôm nay. * Bước 3: Viết bài: a, Viết đoạn mở bài: Có nhiều cách mở bài tuỳ theo góc độ nhìn nhận vấn đề. - Đi thẳng vào vấn đề: Uống nớc nhớ nguồn đang là truyền thống đạo lí tốt đẹp của người Việt. Để hiểu một cách đầy đủ ý nghĩa sâu sắc của đạo lí đó chúng ta cùng bàn luận. b, Viết đoạn thần bài - Giải thích câu tục ngữ: (Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng). + Nước là mọi thành quả mà con người được hưởng thụ từ các giá trị đời sống vật chất (như cơm ăn, áo mặc, điện thắp sáng, nước dùng, cả non sống gấm vóc, thống nhất hoà bình) cho đến các giá trị tinh thần (văn hoá phong tục tín ngưỡng, nghệ thuật…) + " Nguồn" là những ngời làm ra thành lịch sử truyền thống sáng tạo, bảo vệ thành quả. "Nguồn" là tổ tiền, xã hội, dân tộc, gia đình… Nhớ nguồn là thể hiện lòng biết ơn đối với những.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> người làm ra thành quả. Đạo lí "Uống nước nhớ nguồn" là đạo lí của người hưởng thụ thành quả. + Nhớ nguồn thể hiện tâm, trách nhiệm của người được hưởng thành quả đối với người tạo ra thành quả. - Bình: + Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người. + Câu tục ngữ nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc. + Câu tục ngữ nêu một nền tảng tự duy trì và phát triển của xã hội. + Câu tục ngữ là lời nhắc nhở đối với ai vô ơn. + Câu tục ngữ khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, dân tộc. - Luận: + Giá trị của câu tục ngữ trong hoàn cảnh XH hiện nay. + Phê phán những biểu hiện sai trái. c, Viết đoạn kết bài: - Đi từ nhận thức tới hành động. Bước 4: Đọc lại và sửa lỗi. - Lập luận giải thích, chứng minh và phân tích tổng hợp. 4. Cñng cè: Kh¸i qu¸t néi dung «n tËp. 5. Híng dÉn vÒ nhµ: - N¾m v÷ng néi dung «n tËp. - ViÕt bµi hoµn chØnh - Tìm hiểu thêm các đề bài khác. Ngày soạn: 25/1/2015 BUỔI 9. Ôn tập liên kết câu và đoạn văn. A. Mục tiêu cần đạt:. Giúp HS củng cố và nâng cao hiểu biết về khái niệm liên kết câu và liên kết đoạn đã được học. - Rèn kỹ năng thực hành vận dụng làm các BT liên quan. B. TiÕn tr×nh lªn líp. 1. ổn định tổ chức 2. KiÓm tra bµi cò: 3. Bµi míi: GVHDHS ôn tập lí thuyết Y/c HS nhắc lại các nội dung kiến thức của chuyên đề đã được học. 1. Liên kết nội dung. - Liên kết chủ đề - Liên kết logic 2. Liên kết hình thức. - Phép lặp từ ngữ. - Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng. - Phép thế - Phép nối.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> GVHDHS làm bài tập Bài 1: Phân tích tính liên kết về nội dung giữa các câu trong đoạn văn sau: Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả phương Đông và phương Tây. Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nước Châu Phi, châu á, châu Mĩ. Người đã từng sống dài ngày ở Pháp, ở Anh. Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp , Anh, Hoa, Nga…và Người đã làm nhiều nghề. Bài 2: Tìm các phương tiện liên kết hình thức trong các phần trích sau: a/ Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỷ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuển bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới. Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội. b/ Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,…Cùi dừa ăn sống với bánh đa, làm mứt, làm bánh keooj, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu, nấu xà phòng. Sọ dừa làm khuy áo, làm gáo, làm muôi. Vỏ dừa bện dây rất tốt đối với người đánh cá vì nó mềm, dẻo, dai, chịu mưa, chịu nắng. Cây dừa gắn bó với đời sống hằng ngày là như thế đấy. Bài 3: Chỉ ra lỗi liên kết trong các đoạn văn sau: a/ Gần đây, cách ăn mặc của một số bạn có nhiều thay đổi, không còn giản dị và lành mạnh như trước nữa. Có bạn mặc mãi một kiểu áo không thay đổi gì cả. Thật là thiếu phong cách hiện đại. Nhà trường đang phát động phong trào ủng hộ đồng bào bị thiên tai. b/ Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong cảnh màn đêm buông xuống. Sóng biển cài then, đêm sập cửa, vũ trụ đi vào yên tĩnh, vắng lặng. Bốn bề không còn một tiếng động. Lá cờ nhỏ trên cột buồm bay phần phật trước gió. Những đường chỉ viền óng ánh như sáng rực trong đêm. c/ Thúy Kiều và Thúy Vân là hai chị em. Nhưng Thúy Kiều là chị, còn Thúy Vân là em. Họ đều là những người con gái có nhan sắc. Bài 4: Vì sao các câu trong đoạn trích sau đây liên kết được với nhau? - Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch. (Nguyễn Công Hoan) Bài 5: a/ Sử dụng phép lặp, phép thế, phép liên tưởng, phép nối, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu có chủ đề: Em yêu lời ru của mẹ b/ Chỉ ra các phép liên kết và phương tiện liên kết trong đoạn văn vừa viết.  Tham khảo HD giải trong Chuyên đề Ngữ văn 9/Tr127,128. Bài tập: 1,2,3,4,5 (Sách một số kiến thức ngữ văn lớp 9 –trang145)- hướng dẫn giải-tr254 4. Cñng cè: 5. Híng dÉn vÒ nhµ: - N¾m v÷ng néi dung «n tËp. - ViÕt bµi hoµn chØnh. Kh¸i qu¸t néi dung «n tËp..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> ********************************************* Ngày soạn: 02/02/2015 BUỔI 10. Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải. A. Mục tiêu cần đạt: - Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm thơ Mùa xuân nho nhỏ. - Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ qua một số bài tập vận dụng. B. TiÕn tr×nh lªn líp. 1. ổn định tổ chức 2. KiÓm tra bµi cò: 3. Bµi míi: Nội dung ôn luyện. Bài 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ" ( Thanh Hải). Em hiểu ý nghĩa nhan đề " Mùa xuân nho nhỏ" như thế nào? Gợi ý: * Hoàn cảnh sáng tác: - Tháng 11 năm 1980. - Nhấn mạnh hoàn cảnh riêng của tác giả: ốm nặng, nằm trên giường bệnh và chỉ ít lâu sau ông qua đời. Vượt qua hoàn cảnh ấy, tâm hồn nhà thơ vẫn rộng mở trước vẻ đẹp của mùa xuân, vẫn tha thiết hướng về cuộc sống, vẫn khao khát được cống hiến một phần nhỏ bé của mình để làm nên vẻ đẹp của cuộc đời chung. * ý nghĩa nhan đề: - Mùa xuân nho nhỏ gắn với mùa xuân thiên nhiên, đất nước... - Mùa xuân nho nhỏ ẩn dụ cho khát vọng sống, lý tưởng sống đẹp đẽ, cao quý của nhà thơ: muốn hiến dâng những điều cao đẹp nhất của cuộc đời mình để góp phần làm nên mùa xuân lớn chung của mọi người... - Cách đặt tên bài thơ Mùa xuân nho nhỏ thật đặc biệt : + “Mùa xuân” là khái niệm trừu tượng, chỉ mùa nhưng lại kết hợp với “nho nhỏ” là tính từ, nên mùa xuân trở niên hiện hữu, có hình khối. Tên bài thơ gợi sự hấp dẫn. +Tên bài thơ cũng là một câu thơ trong bài, được trích gần như nguyên vẹn. Như vậy, chủ đề bài thơ được nhấn mạnh, lưu giữ. + So sánh cách đặt tên tác phẩm của Thanh Hải với một số nhà thơ khác sáng tác về mùa xuân để thấy rõ sự sáng tạo của Thanh Hải (Vườn xuân; Hoa cỏ mùa xuân...) và sự tiếp nối (Mùa xuân chín; Mùa xuân xanh...). Bài 2: Viết đoạn văn trinh bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải, trong đó có câu mở rộng thành phần (gạch chân câu đó). - Đoạn văn minh hoạ: Thanh Hải là một nhà thơ cách mạng, tham gia hai cuộc kháng chiến, bám trụ ở quê hương Thừa – Thiên - Huế(1). Ông có công trong việc xây dựng nền văn học cách mạng miền Nam từ những ngày đầu kháng chiến (2). Bài thơ “ Mựa xuõn nho nhỏ” được sáng tác tháng 11 năm 1980, chỉ ít lâu sau thỡ nhà thơ qua đời(3). Mặc dự bị bệnh trọng, đang nằm trên giường.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> bệnh nhưng với tỡnh yờu đời, yêu cuộc sống, Thanh Hải mở rộng hồn mỡnh để cảm nhận mùa xuân thiên nhiên của đất nước, mùa xuân của Cách mạng (4). Bài thơ như một lời tâm niệm chân thành, gửi gắm thiết tha của nhà thơ để lại cho đời trước lúc ông đi xa (5). (Câu 4 là câu mở rộng thành phần) Bài 3: Viết một đoạn văn ngắn giải thích nhan đề của tác phẩm “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải (trong đó có sử dụng phép thế và một câu hỏi tu từ kết thúc đoạn). - Đoạn văn minh hoạ: Bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải ca ngợi cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp của đất nước, một mùa xuân tươi vui, tràn đầy sức sống. Tác giả của bài thơ là người sống hết mình thuỷ chung cho đất nước, đem cả cuộc đời phục vụ cho Tổ quốc: đất nước bị Mĩ Diệm và bè lũ tay sai âm mưu chia cắt làm hai miền, ông hoạt động bí mật trong vùng giặc, gây dựng phong trào cách mạng, coi thường cảnh máu chảy đầu rơi... Cảm động hơn nữa là bài thơ ra đời trong một hoàn cảnh đặc biệt, khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh, một tháng trước lúc ông qua đời. Bởi thế nên “Mùa xuân nho nhỏ”” không chỉ thể hiện lòng yêu thiên nhiên, yêu quờ hương đất nước của tác giả mà còn thể hiện tình yêu trước cuộc đời của người nghệ sĩ. Nhan đề bài thơ chứa đựng một ý nghĩa sâu sắc: Mùa xuân nho nhỏ gắn với mùa xuân thiên nhiên, đất nước... mỗi con người hãy trở thành “ một Mùa xuân nho nhỏ”” để làm nên mùa xuân bất tuyệt của đất nước. Ai cũng phải có ích cho đời! “Mùa xuân nho nhỏ”” là một ẩn dụ đầy sáng tạo khắc sâu ý tưởng: “ Mỗi cuộc đời đã hóa núi sông ta” (Nguyễn Khoa Điềm). Nhà thơ Thanh Hải đã góp cho thơ ca dân tộc một bài thơ xuân đẹp, đậm đà tình nghĩa. Tuy một tâm hồn, tài năng thơ đã khép lại, nhưng những gì thuộc về chất ngọc trong trái tim, tấm lòng nhà thơ còn để đời cho hậu thế trân trọng nâng niu. Làm sao không quý, không yêu những vần thơ của một hồn thơ đáng kính nhường này? Phép thế đại từ: Thanh Hải, nhà thơ, ông, hồn thơ. Câu kết thúc đoạn văn là câu hỏi tu từ. Bài 2: Mở đầu bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ" nhà thơ Thanh Hải viết: " Mọc giữa dòng sông xanh. Một bông hoa tím biếc". a) Câu thơ trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy trong văn cảnh. b) Hãy chép 5 dòng thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ đầu của tác phẩm. c) Viết đoạn văn từ 8 đến 10 câu nêu cảm nhận về khổ thơ trên. ( đề ôn 2009-2010) d) Trong đoạn văn có sử dụng biện pháp nhân hoá ( Gạch chân biện pháp nhân hoá). Gợi ý: a) Cấu trúc đảo ngữ: gợi sức sống mùa xuân... Có thể so sánh: trong thơ xưa, hình ảnh cánh hoa, cánh bèo thường gợi liên tưởng về kiếp đời lênh đênh, chìm nổi. Trong câu thơ của Thanh Hải, bằng biện pháp tu từ đảo ngữ, tác giả đã đem đến một liên tưởng hoàn toàn khác: bông hoa như mọc lên từ dòng sông, được nuôi dưỡng bằng nguồn sức sống của mùa xuân... c) Đảm bảo các ý: - Vẻ đẹp của bức tranh mùa xuân: màu sắc tươi sáng, không gian trong trẻo, tiếng chim gợi buổi bình minh ấm áp...Hình ảnh thơ độc đáo: giọt sương, giọt nắng hay giọt âm thanh trong vắt? - Tâm hồn rộng mở, tinh tế của nhà thơ trước thiên nhiên, cuộc đời... 4. Cñng cè:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 5. Híng dÉn vÒ nhµ: - N¾m v÷ng néi dung «n tËp. - ViÕt bµi hoµn chØnh. Kh¸i qu¸t néi dung «n tËp.. ***************************************. Ngày soạn: 07/02/2015 BUỔI 11. Mùa xuân nho nhỏ (T) A. Mục tiêu cần đạt:. - Thanh Hải -. - Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm thơ Mùa xuân nho nhỏ. - Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ qua một số bài tập vận dụng. B. TiÕn tr×nh lªn líp. 1. ổn định tổ chức 2. KiÓm tra bµi cò: 3. Bµi míi: Nội dung ôn luyện. Bài 4: Đề ôn HN 2009-2010 1. Một bạn học sinh đã giới thiệu Thanh Hải và bài thơ Mùa xuân nho nhỏ bằng đoạn văn sau. Hãy nhận xét và sửa lại các lỗi kiến thức, từ và câu mà bạn mắc phải (chú ý giữ nguyên ý và hạn chế thêm bớt từ). Thanh Hải (1930 - 1980) tên khai sinh là Phan Bá Ngoan. Ông quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế, Thanh Hải hoạt động văn nghệ từ thời kháng chiến chống Pháp. Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước là một trong những cây bút có công, xây dựng nền văn học Cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu. Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ được viết tháng 11 năm 1978 trước khi nhà thơ qua đời. Tác phẩm đã thể hiện niềm yêu tha thiết cuộc sống và ước nguyện chân thành được cống hiến cho đất nước của nhà văn. 2. Nhà thơ Thanh Hải đặt tên cho bài thơ của mình là Mùa xuân nho nhỏ. Nhan đề đó có gì đặc biệt và gợi cho em suy nghĩ gì ?.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 3. a) Hãy chép lại đoạn thơ có 8 câu thể hiện rõ ý nghĩa hình ảnh mùa xuân nho nhỏ trong bài thơ cùng tên của Thanh Hải. b) Viết đoạn văn khoảng 10 câu theo cách lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp để làm rõ lẽ sống cao đẹp của con người trong các câu thơ đã chép ở mục a. Bài làm: 1. Đoạn văn sau khi đã chữa: Thanh Hải (1930 - 1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn. Ông quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Thanh Hải hoạt động văn nghệ từ thời kháng chiến chống Pháp. Trong thời kì chống Mĩ cứu nước, ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu. Bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"được viết tháng 11 năm 1980, trước khi nhà thơ qua đời. Tác phẩm đã thể hiện niềm yêu tha thiết cuộc sống và ước nguyện chân thành được cống hiến cho đất nước của nhà thơ. 2.Thanh Hải đặt tên cho bài thơ của mình là Mùa xuân nho nhỏ. Nhan đề đó đặc biệt ở chỗ: mùa xuân là một khái niệm trừu tượng, lại được đặt cạnh nho nhỏ là một tính từ. Đây chính là sáng tạo của nhà thơ, dù trước đó đã có những bài thơ mang tên mùa xuân như: Mùa xuân chín, Mùa xuân xanh... Tên bài thơ thể hiện chủ đề tác phẩm: ước nguyện làm một mùa xuân, sống đẹp, làm mùa xuân nho nhỏ góp phần vào mùa xuân lớn của đất nước. 3. a) Đoạn thơ 8 câu thể hiện ý nghĩa hình ảnh mùa xuân nho nhỏ trong bài thơ: Ta làm con chim hót Ta làm một mùa hoa Ta nhập vào hoà ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. - Nêu và phân tích được những suy nghĩ của bản thân về nguyện ước chân thành của nhà thơ, ví dụ: + Đó là nguyện ước hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến cho cuộc đời chung. + Ước nguyện đó được Thanh Hải diễn tả bằng những hình ảnh đẹp, sáng tạo. + Ước nguyện đó vô cùng cao đẹp. + Ước nguyện của nhà thơ cho ta hiểu mỗi người phải biết sống, cống hiến cho cuộc đời . Thế nhưng hiến dâng, hào nhập mà vẫn giữ được nét riêng của mỗi người. Tham khảo: Trong cái ước mơ chung cho đất nước, nhà thơ cũng gửi gắm niềm mơ ước riêng thật giản dị, thể hiện một lẽ sống cao đẹp: Ta làm con chim hót ... Một nốt trầm xao xuyến Không mơ ước những gì lớn lao, cao siêu, nhà thơ chỉ ước được làm một tiếng chim hót để cất lên tiếng hót lảnh lót như con chim chiền chiện, góp phần làm cho mùa xuân quê hương thêm rạo rực, sống động. Nhà thơ nguyện làm một cành hoa, một cành hoa nhỏ bé tô điểm thêm.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> cho hương sắc của mùa xuân quê hương đất nước. Không mơ làm một nốt nhạc cao vút trong bản hoà ca của dân tộc, nhà thơ khiêm nhường làm một nốt trầm xao xuyến lòng người. Nốt trầm ấy không thể thiếu bởi nó là một yếu tố góp phần làm nên sự thành công của bản hoà ca. Điệp ngữ ta làm được lặp lại nhiều lần như càng nhấn mạnh những ước nguyện tuy đơn sơ, bình dị nhưng không kém phần da diết, trăn trở của nhà thơ, Nếu như ở khổ thơ trên, nhà thơ xưng tôi thì ở khổ thơ này nhà thơ lại xưng ta; đó là biểu tượng cho sự gặp gỡ giữa cái tôi và cái ta, cái chung và cái riêng. Ta vừa là số ít (nhà thơ), vừa là số nhiều (tất cả). Dường như ước nguyện của mỗi cá nhân đã hoà vào dòng chảy của muôn người: tất cả đều muốn cống hiến một phần công sức nhỏ bé của mình cho quê hương đất nước: Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Một “mùa xuân nho nhỏ” hay phải chăng cũng là một ẩn dụ cho cuộc đời Thanh Hải: sống là cống hiến, cống hiến là mùa xuân cuộc đời nhà thơ. Nhà thơ khiêm nhường xin làm một “Mùa xuân nho nhỏ” và nếu mỗi người là một “mùa xuân nho nhỏ” thì sẽ có một mùa xuân lớn lao của dân tộc. Thế nhưng, có lẽ điều làm cho người đọc xúc động chính là sự khiêm nhường ấy đồng nghĩa với những hi sinh thầm lặng “lặng lẽ dâng cho đời” và sự hi sinh thầm lặng ấy là vô điều kiện, nó vượt qua mọi không gian, thời gian quy ước: Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc "Tuổi hai mươi” và "khi tóc bạc"ở đây là hai hình ảnh hoán dụ giàu sức gợi. Nó không những chỉ một đời người từ trẻ đến già mà còn chỉ mọi thế hệ: già cũng như trẻ, gái cũng như trai. Điệp ngữ “dù là” được láy lại như một lời hứa, lời khẳng định của nhà thơ: sống là cống hiến! Phải chăng đó chính là lẽ sống cao đẹp đầy trách nhiệm mà Thanh Hải muốn nhắn gửi đến chúng ta? Bài 5: Đề ôn HN 2009-2010 Bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"tiếng lòng tha thiết, tình yêu đối với đất nước, cuộc đời, thể hiện khao khát chân thành của nhà thơ. Nhà thơ muốn góp "một mùa xuân nho nhỏ"của mình vào mùa xuân lớn của cuộc đời, của dân tộc. Bài thơ theo thể 5 tiếng, nhạc điệu trong sáng, gần gũi với dân ca. Những hình ảnh đẹp, giản dị, những so sánh và ẩn dụ sáng tạo đã góp phần diễn tả ước nguyện khiêm nhường mà vô cùng thiêng liêng, cao đẹp của nhà thơ. 1.a) Chép lại đoạn văn trên sau khi chữa hết lỗi về ngữ pháp và thay hai trong ba từ nhà thơ trong đoạn văn bằng từ khác để tránh lặp từ. b) Việc thay thế từ như vậy đã làm thay đổi phép liên kết câu như thế nào? 2. Khổ thơ đầu và khổ thơ thứ tư của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) có những hình thơ được lặp đi lặp lại. Đó là những hình ảnh nào? Bằng một đoạn văn ngắn, hãy trình bày ý nghĩa sự trở lại của những hình ảnh đó. Bài làm: 1. a) Đoạn văn sau khi chữa hết lỗi: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ"là tiếng lòng tha thiết, là tình yêu đối với đất nước, cuộc sống, thể hiện khát vọng chân thành của Thanh Hải. Nhà thơ muốn góp “một mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của cuộc đời, của dân tộc. Bài thơ theo thể năm tiếng, nhạc điệu trong sáng, gần gũi với dân ca. Những hình ảnh đẹp, giản dị, những so sánh và ẩn dụ sáng tạo đã góp phần diễn tả ước nguyện khiêm nhường mà vô cùng thiêng liêng, cao đẹp của thi nhân..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> b) Việc thay thế từ như vậy đã làm thay đổi phép liên kết câu: từ liên kết bằng phép lặp chuyển sang liên kết bằng phép thế 2. Các từ lặp lại ở hai khổ thơ là: hoa, con chim. Sự lặp lại của các hình ảnh đó tạo sự đối ứng chặt chẽ và làm cho các hình ảnh mang ý nghĩa vừa mới mẻ vừa sâu sắc: ước mơ cống hiến là lẽ tự nhiên của con người, sống có mục đích đúng đắn... 4. Cñng cè: Kh¸i qu¸t néi dung «n tËp. 5. Híng dÉn vÒ nhµ: - N¾m v÷ng néi dung «n tËp. - ViÕt bµi hoµn chØnh ****************************************** Ngày soạn: 07/02/2015 BUỔI 12. Mùa xuân nho nhỏ (T) A. Mục tiêu cần đạt:. - Thanh Hải -. - Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm thơ Mùa xuân nho nhỏ. - Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ qua một số bài tập vận dụng. B. TiÕn tr×nh lªn líp. 1. ổn định tổ chức 2. KiÓm tra bµi cò: 3. Bµi míi: Nội dung ôn luyện. Bài 6: Trong phần thứ nhất của bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ”, Thanh Hải viết: “ Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng” Đoạn thơ đẹp như một bức tranh. Em thích nhất hình ảnh nào trong bức tranh đó? Hãy viết một đoạn văn, có sử dụng câu ghép phân tích hình ảnh ấy. - Đoạn văn minh hoạ 1: “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải là một bài thơ ca ngợi cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp của đất nước, một mùa xuân vui tươi, tràn đầy sức sống. Sáu câu thơ đầu đẹp như một bức tranh, bức tranh thơ được vẽ bằng nét bút tài hoa của người nghệ sĩ, bằng một niềm yêu mến thiết tha cảnh sắc thiên nhiên đất nước. Khung cảnh mùa xuân đó khơi nguồn cho bao thi sĩ. Mùa xuân trong thơ Trần Nhân Tông với hình ảnh: “Song song đôi bướm trắng Phất phới sấn hoa bay”..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> ( Xuừn hiểu) Hay trong thơ Nguyễn Trãi đó lại là hình ảnh: “ Trong tiếng cuốc kêu xuân đã muộn Đầy sân mưa bụi nở hoa xoan” ( Cuối xuừn tức sự) Trong thơ Nguyễn Du ta mới bắt gặp hình ảnh: “ Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” ( Truyện Kiều) Ta đó được chiêm ngưỡng nhiều bức tranh về mùa xuân song bức tranh mùa xuân trong thơ Thanh Hải lại mang một nét đẹp hoàn toàn mới mẻ, tạo cho người xem một nguồn cảm hứng hoàn toàn mới lạ nhưng cũng dạt dào tha thiết. Trong bức tranh mùa xuân này, hình ảnh thơ ấn tượng nhất là: “ Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc” Ở đây tác giả sử dụng biện pháp đảo ngữ với dụng ý là làm nổi bật lên hình ảnh bông hoa tím biếc giữa dòng sông xanh, diễn tả sự trầm trồ ngạc nhiên trước tín hiệu đầu xuân của thi nhân. Dòng sôngxanh được nói đến là con sông Hương – bài thơ trữ tỡnh của cố đô Huế. Đúng là một bức tranh đẹp với những nét vẽ tài hoa của người nghệ sĩ, một bức tranh có đủ đường nét màu sắc. Ở đây các gam màu được phối hợp một cách hài hoà: giữa cái nhin xanh của Dòng sông nổi lên sắc tím biếc của bông hoa. Phải nói rằng Thanh Hải có một cái nhin rất tinh tế của một hoạ sĩ thực thụ trong sự hoà phối các gam màu để tạo nên cho bức tranh xuân một vẻ đẹp dịu dàng nhưng thật đằm thắm, tạo cảm giác êm ái trong lũng người đọc mỗi khi xuân về. - Đoạn văn minh hoạ 2: Bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” được Thanh Hải viết vào năm 1980, trong khung cảnh hoà bỡnh, xừy dựng đất nước. Một hồn thơ trong trẻo. Một điệu thơ ngân vang. Sáu câu thơ đầu như một tiếng hát reo vui đón chào một mùa xuân đẹp đó về. Tớn hiệu đầu xuân là bông hoa tím biếc mọc trên Dòng sôngxanh của quê hương. Màu xanh của nước hoà với màu “ tớm biếc” của hoa đó tạo nờn bức tranh xuừn chấm phỏ mà đằm thắm. Bức tranh thơ ấy sống động hơn, có giá trị thẩm mĩ đặc sắc bởi một hình ảnh thơ gợi tả gợi cảm: tiếng chim. Đứng trước Dòng sông xanh, bông hoa tím, ngẩng nhìn bầu trời, nhà thơ vui sướng lắng tai nghe chim chiền chiện hót. Chim chiền chiện còn gọi là chim sơn ca. Từ “ơi” cảm thán biểu lộ niềm vui ngây ngất khi nghe chim hót: “Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời” Hai tiếng “ hót chi” là giọng điệu thân thương của người dân Huế được tác giả đưa vào diễn tả cảm xúc thiết tha giữa người với tạo vật. Chim chiền chiện hót gọi xuân về, tiếng chim ngân vang, rung động đất trời đem đến bao niềm vui. Ngắm dòng sông, nhìn bụng hoa đẹp, nghe chim hót, nhà thơ bồi hồi sung sướng: “ Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng” “Đưa tay…hứng” là một cử chỉ bình dị trân trọng, thể hiện sự xúc động sâu xa. “ Giọt long lanh” là sự liên tưởng đầy chất thơ. Là giọt sương mai, giọt nắng hay giọt âm thanh tiếng chim chiền chiện? Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (thính giác - thị giác) đó tạo nên hình khối thẩm.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> mĩ của âm thanh. Chỉ với ba nét vẽ: Dòng sôngxanh, bụng hoa tím biếc và đặc biệt là tiếng chim chiền chiện hót …Thanh Hải đã vẽ nên một bức tranh xuân đẹp tươi và đáng yêu vô cùng! Đó là vẻ đẹp đầy sức sống mặn mà của đất nước vào xuân. Bài tập 7: Đã có nhiều nhà thơ sáng tạo nên những hình ảnh đất nước rất đẹp. Thế nhưng, nếu đã đọc Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, ta không thể quên khổ thơ: Đất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước. Em hãy trình bày ấn tượng về đất nước qua việc phân tích các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ trên. Gợi ý: Trong bốn câu thơ, Thanh Hải đã nhân hoá đất nước vất vả và gian lao. Hình ảnh đất nước trở lên gần gũi, mang vóc dáng người mẹ, người chị tần tảo, cần cù "vất vả và gian lao". - Khi so sánh đất nước với "vì sao - cứ đi lên phía trước", nhà thơ đã sáng tạo nên hình ảnh đất nước rất khiêm nhường (là vì sao chứ không dùng hình ảnh mặt trời) nhưng cũng rất tráng lệ. Là một vì sao nhưng ở vị trí đi lên phía trước dẫn đầu. Đó là hình ảnh của cách mạng Việt Nam, của đất nước trong lịch sử thế giới. - Hình ảnh thơ đặc sắc và hàm súc đã ca ngợi sự trường tồn, hướng về tương lai của đất nước. Đó chính là lòng tự hào dân tộc sâu sắc. Bài 8: Trong hai câu thơ : Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng Từ giọt có người hiểu là giọt mưa xuân, có người lại cho là giọt âm thanh tiếng chim ở câu thơ trước đó. Nêu cách hiểu của em và phân tích hai câu thơ trên. Gợi ý : Hiểu từ giọt trong hai câu thơ trên là giọt mưa (hay giọt sương) cũng có chỗ hợp lí. Mưa xuân cũng là một nét quen thuộc của khung cảnh mùa xuân và dễ gợi cảm xúc xôn xao trong lòng người, vì mưa xuân thường nhẹ và ấm không giá lạnh như trong tiết đông. Nhưng cũng có chỗ chưa thật hợp lí, vì mưa xuân thường là mưa bụi, mưa nhỏ, khó có thể tạo thành từng giọt long lanh rơi. Cách hiểu giọt là giọt âm thanh tiếng chim chiền chiện xuất phát từ chỗ cho rằng giữa câu thơ này với hai dòng thơ trước nó là liền mạch. Hiểu như vậy thì câu thơ, không dừng lại ở tả thực mà là biểu hiện một sự chuyển đổi cảm giác: Tiếng hót lảnh lót, vang vọng vủa con chim chiền chiện được cảm nhận như một dòng âm thanh tuôn chảy trong ánh sáng tươi rạng rỡ của trời xuân, giọt âm thanh cũng long lanh và nhà thơ nâng niu, trân trọng đưa tay đón lấy từng giọt. Tuy nhiên, cách hiểu sau có vẻ không quen thuộc với bút pháp vốn bình dị của nhà thơ Thanh Hải. Bài 9: Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết : Ta làm con chim hót Ta làm một nhành hoa. Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phương có viết : Mai về Miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> a. Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhưng có chung chủ đề. Hãy chỉ ra tư tưởng chung đó. b. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ trên. Gợi ý : a. Khác nhau và giống nhau: - Khác nhau : + Thanh Hải viết về đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng hoà nhập dâng hiến cho cuộc đời. + Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính khi tác giả từ Miền nam vừa được giải phóng ra viếng lăng Bác. - Giống nhau : + Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết được hoà nhập, cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước, nhân dân. Ước nguyện khiêm nhường, bình dị muốn được góp phần dù nhỏ bé vào cuộc đời chung. + Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tượng thể hiện ước nguyện của mình. b. HS chọn đoạn thơ để viết nhằm làm nổi bật thể thơ, giọng điệu thơ và ý tưởng thể hiện trong đoạn thơ. - Đoạn thơ của Thanh Hải sử dụng thể thơ 5 chữ gần với các điệu dân ca, đặc biệt là dân ca miền Trung, có âm hưởng nhẹ nhàng tha thiết. Giọng điệu thể hiện đúng tâm trạng và cảm xúc của tác giả : trầm lắng, hơi trang nghiêm mà tha thiết khi bộc bạch những tâm niệm của mình. Đoạn thơ thể hiện niềm mong muốn được cống hiến cho đời một cách tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót. Nét riêng trong những câu thơ của Thanh Hải là đề cập đến một vấn đề lớn: ý nghĩa của đời sống cá nhân trong quan hệ với cộng đồng. - Đoạn thơ của Viễn Phương sử dụng thể thơ 8 chữ, nhịp thơ vừa phải với điệp từ muốn làm, giọng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng điệu vừa nghiêm trang, sâu lắng, vừa thiết tha thể hiện đúng tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi phải xa Bác. Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn ở mãi bên lăng Bác và chỉ biết gửi tấm lòng mình bằng cách hoá thân hoà nhập vào những cảnh vật bên lăng: làm con chim cất cao tiếng hót. 4. Cñng cè: Kh¸i qu¸t néi dung «n tËp. 5. Híng dÉn vÒ nhµ: - N¾m v÷ng néi dung «n tËp. - ViÕt bµi hoµn chØnh - Ôn lại toàn bộ kiến thức đã học và hoàn thiện các bài tập ******************************************.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Ngày soạn: 22/2/2015 BUỔI 13. Ôn tập văn bản: Viếng lăng bác A. Mục tiêu cần đạt - Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm thơ Viếng lăng Bác. - Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập vận dụng. B. TiÕn tr×nh lªn líp. 1. ổn định tổ chức 2. KiÓm tra bµi cò: 3. Bµi míi: Nội dung ôn luyện. Nhà thơ Viễn Phương sinh năm 1928, quê ở tỉnh An Giang. Ông là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Thơ Viễn Phương thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, khá quen thuộc với bạn đọc thời kháng chiến chống đế quốc Mỹ. 2. Bài thơ Viếng lăng Bác được viết khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh được xây dựng xong, đất nước thống nhất, đồng bào miền Nam đã có thể thực hiện được mong ước ra viếng Bác. Trong niềm xúc động vô bờ của đoàn người vào lăng viếng Bác, Viễn Phương đã viết bài thơ này. 3. Cảm xúc bao trùm trong bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và tự hào xen lẫn nỗi xót đau khi tác giả vào lăng viếng Bác. Giọng điệu trong bài thơ là giọng thành kính, trang nghiêm trong những suy tư trầm lắng. Cảm xúc đó được thể hiện theo trình tự cuộc vào lăng viếng Bác. Mở đầu là cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng, tiếp đó là cảm xúc trước hình ảnh dòng người bất tận ngày ngày vào lăng viếng Bác. Nỗi xúc động thiêng liêng khi vào lăng được gợi lên từ những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng: mặt trời, vầng trăng, trời xanh. Trong khổ thơ cuối, tác giả thể hiện niềm mong ước thiết tha muốn tấm lòng mình mãi mãi ở lại bên lăng Bác. 4. Hàng tre là hình ảnh đầu tiên được tác giả miêu tả trong bài thơ. Đây là hình ảnh thực nhưng đồng thời cũng có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Đó là hình ảnh thân thuộc của làng quê, của đất nước Việt Nam, một biểu tượng của dân tộc Việt Nam kiên cường, bất khuất, bền bỉ. Cuối bài thơ, hình ảnh hàng tre còn được lặp lại với ý nghĩa cây tre trung hiếu. Đó cũng là một phẩm.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> chất tiêu biểu của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Cách kết cấu như vậy gọi là kết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm nét hình ảnh, gây ấn tượng sâu sắc và cảm xúc được nâng cao lên. 5. Tình cảm của nhà thơ, của mọi người đối với Bác đã được thể hiện qua sự kết hợp giữa những hình ảnh thực với những ẩn dụ đặc sắc: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. Hình ảnh mặt trời trong câu thơ thứ hai vừa nói lên sự vĩ đại của Bác Hồ vừa thể hiện được sự thành kính của nhà thơ và của cả dân tộc đối với Bác. Đến hai câu tiếp theo, hình ảnh “dòng người đi trong thương nhớ” là thực nhưng “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” lại là một ẩn dụ đẹp và rất sáng tạo, thể hiện sâu sắc những tình cảm thành kính, thiêng liêng của nhân dân đối với Bác. Đến khổ thứ ba, dòng người đang yên lặng đi qua linh cữu Bác trong nỗi nhớ thương và xót xa vô hạn. Không khí tĩnh lặng, khung cảnh yên tĩnh nơi đây đã khiến cho ngay cả hình ảnh thơ cũng thay đổi: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Hình ảnh mặt trời rực đỏ trong lăng đã được thay bằng vầng trăng “sáng dịu hiền”. Sự thay đổi ấy thể hiện rất nhiều ý nghĩa. Bác không chỉ là một người chiến sĩ cách mạng, là ngọn đuốc sáng soi đường cho dân tộc (ý nghĩa biểu tượng từ mặt trời), Bác còn là một người Cha có “đôi mắt Mẹ hiền sao!”. Hình ảnh vầng trăng còn gợi ta nhớ đến những bài thơ tràn ngập ánh trăng của Người. Đến hai câu thơ sau, mạch xúc cảm ấy đã được bộc lộ trực tiếp: Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim. Đây là những câu thơ hết sức chân thành, mãnh liệt. Tình cảm mãnh liệt của tác giả đã khiến cho câu thơ vượt lên trên ý nghĩa biểu tượng thông thường, đồng thời tạo nên một mạch liên kết ngầm bên trong. Hình ảnh Bác được ví với mặt trời rực rỡ, với mặt trăng dịu mát, êm đềm và với cả trời xanh vĩnh cửu. Đó đều là những vật thể có ý nghĩa trường tồn gần như là vĩnh viễn nếu so với đời sống của mỗi cá nhân con người. Mặc dù vậy, tác giả vẫn thốt lên: “Mà sao nghe nhói ở trong tim”. Đó là lời giãi bày rất thực, xuất phát từ những tình cảm mãnh liệt của nhân dân, đồng bào đối với Bác. Thông thường, trong những hoàn cảnh tương tự, việc sử dụng hình ảnh ẩn dụ là một thủ pháp nhằm giảm nhẹ nỗi đau tinh thần. Mặc dù vậy, tác giả thốt lên: “Mà sao nghe nhói ở trong tim”. Dường như nỗi đau quá lớn khiến cho những hình ảnh ẩn dụ trở nên không còn ý nghĩa, chỉ có cách diễn tả trực tiếp tâm trạng mới có thể giúp nhà thơ giãi bày tình cảm của mình..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Khổ thơ cuối thể hiện ước nguyện của nhà thơ được mãi mãi ở bên Bác. Đã đến giờ phút phải chia tay, tác giả chỉ có thể biểu hiện tấm lòng mình bằng ước muốn hoá thân vào những cảnh vật, sự vật ở bên Bác: muốn làm con chim cất cao tiếng hót, muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây, và nhất là muốn làm cây tre trung hiếu để có thể mãi mãi ở bên Bác Câu hỏi: Câu 1: Trong bài thơ Viếng lăng bác, Viễn Phương đã nhiều lần nhắc đến h/a cây tre. a/ Chép chính xác các câu thơ ấy và giải thích ngắn gọn ý nghĩa của h/a cây tre trong văn cảnh? b/ Trong chương trình ngữ văn THCS cũng có một VB khác viết về cây tre, đó là VB nào? của ai? Đáp án a/ Ôi! Hàng tre… Bão táp mưa sa… - H/a vừa thực vừa tượng trưng. Cây tre với màu xanh bát ngát đứng thẳng tắp bên lăng… Cây tre cứng cáp, hiên ngang vẫn đứng thẳng hàng trong bão táp mưa sa. H/a mang ý nghĩa aane dụ tượng trưng cho sức sống bất khuất của con người VN. - Muốn làm cây tre trung hiếu chốn nàyhoàn thiện vẻ đẹp của cây tre-biểu tượng của con người VN. Dt ta là vậy, rất kiên trì, bền bỉ, sức sống mạnh mẽ hiên ngang, bất khuất….. Câu 2: Cảm nhận của em về những ha sóng đôi trong bài thơ Viếng lăng Bác? Đáp án - Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một…. - Mặt trời đi qua.. -> mặt trời thực của vũ trụ củ thiên nhiên,mang sự sống đến cho vạn vật trên trái đất đã làm sâu sắc hơn cho ý nghĩa của h/a ẩn dụ ở câu sau. - Mặt trời trong lăng  Bác Hồ là mặt trời của dt VN- người mang sự sống đến cho dt. Câu thơ làm nổi bật sự vĩ đại cảu Bác đồng thời thể hiện lòng tôn kính của dt VN đối với Bác kính yêu. - Ngày ngày dòng người… …..bảy mươi chín mùa xuân - Dòng người đi trong thương nhớh/a thực gợi ra trước mắt người đọc cảnh ngày ngày dòng người bất tận đi trong niemf thương nhớ xúc động khi được đứng bên cạnh vị cha già kính yêu…Dòng người đó là tràng hoa kết bằng nỗi thương nhớ, thành kính của nhà thơ, của người dân VN kính dâng lên vị cha già. - Dâng bảy mươi chín mùa xuân h/a hoán dụ mang ý nghĩa tượng trưng cao đẹp. Bác đã dâng cho đất nước, cho dt mình 79 mùa xuân của cuộc đời. Cuộc đời thanh cao của Bác là 79 mùa xuân làm rạng ngời đất nước VN. Chi tiết thực về tuổi đời Bác đã làm cho tứ thơ thêm xúc động, lòng người thêm bồi hồi thương tiếc. 4. Cñng cè: Kh¸i qu¸t néi dung «n tËp. 5. Híng dÉn vÒ nhµ: - N¾m v÷ng néi dung «n tËp. - ViÕt bµi hoµn chØnh - Ôn lại toàn bộ kiến thức đã học và hoàn thiện các bài tập **************************.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Ngày soạn: 29/02/2015 BUỔI 14. Ôn tập văn bản: Viếng lăng bác A. Mục tiêu cần đạt - Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm thơ Viếng lăng Bác. - Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập vận dụng. B. TiÕn tr×nh lªn líp. 1. ổn định tổ chức 2. KiÓm tra bµi cò: 3. Bµi míi: Nội dung ôn luyện. Câu 3: Bằng hiểu biết về bài thơ Viếng lăng bác, em hãy: a/ Phân tích ý nghĩa h/a hàng tre? b/ Viết một đoạn văn 10 câu phân tích khổ thơ 2 của bài theo kiểu DD, trong đó có sd phép lặp c/ NX giọng điệu và td của nó trong bài thơ? Đáp án a,b/ Tham khảo đ/a của bài 1,2 HS viết đoạn văn theo y/c c/ Cảm hứng bao trùm bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng, thành kính và biết ơn, tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tg từ miền Nam ra thăm lăng Bác. Cảm hứng ấy đã chi phối giọng điệu bài thơ: thành kính, trang nghiêm và suy tư, trầm lắng. - Giọng thành kính, trang nghiêm phù hợp với không khí thiêng liêng ở lăng- nơi yên nghỉ của Bác. - Giọng thành kính, trang nghiêm, sâu lắng, tha thiết phù hợp để thể hiện tâm trangjg xúc động của nhà thơ và người dân khi vào lăng viếng Bác. - Giọng suy tư, trầm lắng phù hợp để thể hiện cảm xúc chủ đạo cảu bài thơ: nỗi đau xót khi phải đối diện với thực tế là Bác đã qua đời, lẫn niềm tự hào khi nghĩ về bác bất diệt, trường tồn cùng đất trời. Câu 4:Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau: “ngày ngày….. ………………….nghe nhói ở trong tim” * Khổ 1: Lòng thành kính và biết ơn sâu nặng của nh/d đối với Bác. - NT: thể thơ 7 chữ tạo sự trang trọng, thành kính; lối nói ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> * Khổ 2: Cảm xúc và suy nghĩ của tg khi vào lăng viếng Bác. H/a Bác giữa một không khí trang nghiêm, yên tĩnh gợi tâm hồn thanh cao, trong sáng của người. Khổ thơ sử dụng các h/a ẩn dụ, lối diễn đạt trực tiếp cảm xúc đau xót,…  TK Hỏi đáp kiến thức….Tr 178. Câu 5: Câu thơ: “ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” ( Viếng lăng Bác- Viễn Phương) a- Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng” ở câu thơ trên b-Tìm những câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đó học ( ghi rõ tên và tác giả bài thơ) Gợi ý: + Phân tích để thấy: - Hai câu thơ sóng đôi hình ảnh thực và ẩn dụ “ Mặt trời” điều đó khiến ẩn dụ “mặt trời trong lăng” nổi bật ý nghĩa sâu sắc. - Dùng hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng” để viết về Bác, Viễn Phương đó ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước. - Đồng thời, hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng” cũng thể hiện sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân với Bác, niềm tin Bác sống mói với non sông đất nước ta. b- Hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời “ Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng (Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ- Nguyễn Khoa Điềm) Câu 7: Tình cảm chân thành và tha thiết của nhân dân ta với Bác Hồ được thể hiện qua bài thơ “ Viếng Lăng Bác” của Viễn Phương. a .Mở bài : - Khái quát chung về tác giả và bài thơ. - Tình cảm của nhân dân đối với Bác thể hiện rừ nột trong bài thơ “Viếng lăng Bỏc” của Viễn Phương b.Thõn bài: Khổ 1 : Cảm xúc của tác giả khi đến thăm lăng Bác - Câu thơ thật giản dị thân quen với cách dùng đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân thương. - Tác giả sử dụng từ “thăm” thay cho từ “viếng” mong sao giảm nhẹ được nỗi đau thương, mất mát. - Hình ảnh hàng tre qua cảm nhận của nhà thơ đó trở thành biểu tượng của tình cảm nhân dân gắn bó với Bác, thành biểu tượng sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của dân tộc. Khổ 2: Sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác khi đứng trước lăng Người. - Hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng" thể hiện sự tôn kính biết ơn của nhân dân đối với Bác. Cảm nhận về sức sống tư tưởng Hồ Chí Minh, về suy nghĩ Bác cũn sống mói chứa đựng trong mỗi hình ảnh của khổ thơ. - Hình ảnh dòng người thành một tràng hoa trước lăng. =>Hình ảnh “tràng hoa” một lần nữa tô đậm thêm sự tôn kính, biết ơn tự hào của tác giả cũng như của dân tộc VN đối với Bác. Khổ 3-4 : Niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bỏc.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Những cảm xúc thiêng liêng của nhà thơ về Bác - Những cảm xúc chân thành, tha thiết ấy nâng lên thành ước muốn sống đẹp. - Những cảm xúc của nhà thơ về Bác cũng là cảm xúc của mỗi người dân miền Nam với Bác c. Kết bài :- Khẳng định lại tình cảm chân thành tha thiết của nhân dân đối với Bác. - Suy nghĩ của bản thân. 4. Cñng cè: Kh¸i qu¸t néi dung «n tËp. 5. Híng dÉn vÒ nhµ: - N¾m v÷ng néi dung «n tËp. - ViÕt bµi hoµn chØnh - Ôn lại toàn bộ kiến thức đã học và hoàn thiện các bài tập. Ngày soạn: 28/2/2015 BUỔI 15 Ôn tập văn bản: Sang thu A. Mục tiêu cần đạt: - Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm thơ Sang thu. - Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập vận dụng. B. TiÕn tr×nh lªn líp. 1. ổn định tổ chức 2. KiÓm tra bµi cò: 3. Bµi míi: Nội dung ôn luyện Câu 1: Sang thu là bài thơ đã thể hiện những cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về phút giao mùa tuyệt đẹp của đất trời và khá sâu sắc những suy ngẫm của nhà thơ về cuộc đời. a/ Phút giao mùa ấy được thể hiện đặc sắc qua các hình ảnh nào? b/ Chỉ ra các câu thơ chứa 2 lớp nghĩa của bài thơ? c/ Cảm nhận của em về chuyển biến của đất trời phút sang thu bằng một đoạn văn dài 12 câu theo cách dd, trong đó sd phương tiện LK câu và một câu cảm, gạch chân các yếu tố đó. d/ Cách cảm nhận mùa thu của tg có gì độc đáo? Cuối bài tg suy ngẫm về điều gì? TL: d/ Cách cảm nhận mùa thu của tg rất độc đáo : - Tg cảm nhận ở thời điểm giao mùa- thu sang với chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ rệt của đất trời từ cuối hạ sang đầu mùa thu. Không gian tưởng chừng như vô cùng tĩnh lặng mà chứa đựng bao nhiêu chuyển biến kỳ diệu của mộ mùa thu xôn xao đang đến gần. - Nhà thơ đã miêu tả những biến đổi của đất trời phút giao mùa gọi thu sang qua hương ổi dịu nhẹ được làn gió se lạnh làm lan tỏa trong k/gian. - Những chuyển biến trong không gian lúc thu sang được cảm nhận bằng những rung động vô cùng tinh tế qua nhiều yếu tố, nhiều giác quan. Tất cả cảnh vật đều có cảm giác , trạng thái riêng trong phút giao mùa: hương ổi đầu mùa, sương đầu thu giăng mắc nhẹ nhàng, chuyển động chậm; dòng sông trôi thanh thản; cánh chim cũng vội và trong buổi hoàng hôn; dấu ấn của mùa hạ vẫn còn hiển hiện trong dáng thu ở đám mây; nắng cuối hạ đã nhạt dần; những ngày giao mùa, mưa cũng bớt ào ạt…. - Tg suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời: Khi con người đã từng trải thì cũng sẽ vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của c/đ..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Câu 2: Viết đoạn văn diễn dịch phân tích khổ đầu của bài thơ Sang Thu, trong đó có sử dụng câu ghép. Tham khảo: Sách tự ôn/63,64. Câu 3: Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 6 câu trình bày cách hiểu của em về 2 câu thơ cuối bài Sang thu. Gợi ý: - Nghĩa cụ thể: câu thơ nói về hiện tượng tự nhiên “sấm” vào cuối hạ đầu thu. Sấm mưa vào thời điểm này giảm nhiều so với đầu mùa mưa. Hiện tượng này gợi người đọc liên tưởng đến một quy luật khác, đó là quy luật của đời người. - Con người khi đã bước vào thời kì trung niên, người ta gọi là đứng tuổi, cũng như hàng cây lâu năm kia đã sống với thời gian, gặp nhiều sóng gió, giông bão, sấm chớp cuộc đời thì đến tuổi này, mọi sự bất thường, đường đột ấy cũng trở nên thường tình,Tinh thấn không dễ bị chao đảo, bất ngờ như thời còn trẻ.  Cái hay của câu thơ là mang ý nghĩa triết lý, chiêm nghiệm về cuộc đời. Luyện đề Đề 1: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu a. Đoạn thơ trích trong bài nào? Của ai? Sáng tác năm nào? b. Giải nghĩa từ : “gió se”, ‘’chùng chình’’,”phả” c. Nêu ngắn gọn cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình ảnh đám mây mùa hạ và sương chùng chình qua ngõ trong khổ thơ trên. d. Bằng đoạn văn khoảng 8 câu, hãy phân tích sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về biến chuyển trong không gian lúc sang thu ở hai khổ thơ trên. Gợi ý : a/Bai “Sang thu” của Hữu Thỉnh,Bài thơ “Sang thu” được tác giả sáng tác vào gần cuối năm 1977 (in trong tập thơ “Từ chiến hào tới thành phố” xuất bản vào thỏng 5.1985) b/ “giú se” : gió mùa thu nhẹ, khô và hơi lạnh ,phả : toả ra thành luồng,“ chùng chình”: chậm chạp, như muốn dừng lại. c/- Sương“chùng chình”. Tác giả đó nhõn húa làn sương.Nó bay (đi) qua ngừ nhà chậm chạp, như muốn dừng lại, khác với mọi ngày. Có cái gỡ đó duyên dáng, yểu điệu của một làn sương.... Cũn đám mây mùa hạ mới thảnh thơi duyên dáng: Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> -Nhà thơ có một liên tưởng bất ngờ , một cách dùng từ độc đáo.Hữu Thỉnh không dùng từ (mây) lang thang, lơ lửng,bồng bềnh, nhẹ trôi... mà lại dựng từ “vắt”.Mây như kéo dài ra, vắt lên , đặt ngang trên bầu trời, buông thỏng xuống. Đây là một hình ảnh liên tưởng sáng tạo thú vị. Sự thật, không hề có đám mây nào như thế. Vì làm sao có sự phân chia rạch ròi, mắt nhìn thấy được trên bầu trời như thế. Đó là đám mây trong liên tưởng, tưởng tượng của tác giả. Nhưng chính cái hình ảnh mùa hạ nối với mùa thu bởi đám mây lững lờ, bảng lảng trên tầng không làm cho người đọc cảm nhận cả về không gian và thời gian chuyển mùa thật là đẹp, thật là khêu gợi hồn thơ. Câu thơ tả đám mây mùa thu của Hữu Thỉnh khá hay và độc đáo, cách chọn từ và dùng từ rất sáng tạo . d/.-Khổ thơ đầu của bài thơ là sự cảm nhận vè cảnh vật chuyển sang thu còn mơ hồ: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Mở đầu bài thơ bằng từ “bỗng” nhà thơ như diễn tả cái hơi giật mỡnh chợt nhận ra dấu hiệu đầu tiên từ làn “gió se” (xúc giác) mang theo hương ổi bắt đầu chín (khứu giác) . Hương ổi ; Phả vào trong gió se : sự cảm nhận thật tinh (vỡ hương ổi không nồng nàn mà rất nhẹ); ở đây có sự bất ngờ và cũng có chút khẳng định (phả: tỏa ra thành luồng); bàng bạc một hương vị quê. Rồi bằng thị giác : sương đầu thu nên đến chầm chậm , lại được diễn tả rất gợi cảm “chùng chình qua ngõ” như cố ý đợi khiến người vô tình cũng phải để ý. Tất cả các dấu hiệu đều rất nhẹ nên nhà thơ dường như không dám khẳng định mà chỉ thấy “hình như thu đó về”. Chính sự không rõ rệt này mới hấp dẫn mọi người. Ngoài ra, từ “bỗng” , và từ “hình như” còn diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng..... Những dấu hiệu mùa thu đã dần dần rõ hơn, cảnh vật tiếp tục được cảm nhận bằng nhiều giác quan. Cái ngỡ ngàng ban đầu đã nhường chỗ cho những cảm nhận tinh tế, cảnh vật mùa thu mới chớm với những bước đi rất nhẹ, rất dịu, rất êm. “Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu Đã hết rồi nước lũ cuồn cuộn nên dòng sông thong thả trôi .Sông dềnh dàng như con người được lúc thư thả. Trái lại, những loài chim di cư bắt đầu vội vã .Từ “bắt đầu” rất độc đáo. Bắt đầu vội vó thụi, chứ chưa phải đang vội vó. Phải tinh tế lắm mới coa thể nhận ra sự “bắt đầu” này trong những cỏnh chim bay. Dự cú sự vội vó của chim (mới bắt đầu) không khí thu vẫn là không khí thư thái, lắng đọng, chậm rói, lõng lõng. Vỡ thế mà đám mây mùa hạ mới thảnh thơi duyên dáng. Cảm giác giao mùa được diễn tả rất thú vị bằng hình ảnh : có đám mây mùa hạ ; Vắt nửa mình sang thu – chưa phải đã hoàn toàn thu để có bầu trời thu xanh ngắt mấy tầng cao (Nguyến Khuyến) mà vẫn còn mây và vẫn còn tiết hạ, nhưng mây đã khô, sáng và trong. Sự giao mùa được hình tượng hoá thành dáng nằm duyên dáng vắt nửa mình sang thu thì thật tuyệt. 4. Cñng cè: Kh¸i qu¸t néi dung «n tËp. 5. Híng dÉn vÒ nhµ: - N¾m v÷ng néi dung «n tËp. - ViÕt bµi hoµn chØnh.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Ôn lại toàn bộ kiến thức đã học và hoàn thiện các bài tập.. Ngày soạn: 2/3/2015 BUỔI 16 Ôn tập văn bản: Sang thu (t) A. Mục tiêu cần đạt: - Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm thơ Sang thu. - Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập vận dụng. B. TiÕn tr×nh lªn líp. 1. ổn định tổ chức 2. KiÓm tra bµi cò: 3. Bµi míi: Nội dung ôn luyện Đề 2 : a. Vì sao cả bài thơ chỉ có một dấu chấm duy nhât ở câu cuối ? tác giả có thể đặt tên cho bài thơ là Thu sang được không. Vì sao ? b.Viết một đoạn văn khoảng sáu câu trình bày cách hiểu của em về hai câu thơ cuối bài Sang thu (Hữu Thỉnh) Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi. Gợi ý : a-Cả bài thơ chỉ có một dấu chấm duy nhât ở câu cuối với ý nhấn mạnh cả bai thơ chỉ co một cau nhằm lam nổi bật những cảm nhận, những rung động man mác, bâng khuâng của tác giả trước vẻ đẹp và sự biến đổi kỡ diệu của thiờn nhiờn trong buổi thu sơ. - Cũng có thể đặt « Thu sang » nhưng như thế không cũn gợi cảm giỏc giao mựa nữa mà thu đó là mựa thu rồi ; nhưng trong bài thơ này là cảm nhận của tác giả thật tinh tế bước chuyển biến của không gian và thời gian lúc chuyển mùa , cảnh vật và thời gian dang ở thể động « sang » thu . Như vậy đặt tên « sang thu » gợi được cảm giác chuyển mùa từ hạ sang thu mỗi lúc một rừ dần, cũn nếu ô thu sang ằ nghĩa là mựa thu đó hiện hữu rồi và đang ở thế tĩnh. b - Trong đoạn văn viết cần trình bày được cách hiểu hai câu thơ cả về nghĩa cụ thể và nghĩa ẩn dụ : + Tầng nghĩa thứ nhất (nghĩa cụ thể) diễn tả ý : sang thu, mưa ít đi, sấm cũng bớt. Hàng cây không còn bị giật mình vì những tiếng sấm bất ngờ nữa. Đó là hiện tượng tự nhiên. + Tầng nghĩa thứ hai (nghĩa ẩn dụ) : suy ngẫm của nhà thơ về cuộc đời, về con người : khi đã từng trải, con người đã vững vàng hơn trước những tác động bất ngờ của ngoại cảnh, của cuộc đời. Đề 3. Phân tích những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về thời khắc giao mùa cuối hạ sang đầu thu trong bài thơ “Sang thu” Gợi ý :.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> I/ Tìm hiểu đề - Theo nhà thơ Hữu Thỉnh, bài thơ còn có những suy ngẫm sâu xa về đời người, nhưng đề bài này chỉ yêu cầu tập trung phân tích những đặc điểm về sự biến đổi của thiên nhiên đất trời từ cuối hạ sang đầu mùa thu qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ. Người viết cần chú ý điều đó. - Cần phân tích những đặc điểm giao màu được thể hiện qua nhiều hình ảnh đặc sắc và gợi cảm; cùng một số từ ngữ diễn tả trạng thái, cảm giác của nhiều giác quan về sự vật và tâm hồn. - Bố cục của bài viết nên theo trình tự từng khổ thơ, chú ý cách sắp xếp các dấu hiệu mùa thu ngày một rõ nét của nhà thơ. II/ Dàn ý chi tiết A- Mở bài : - Đề tài mùa thu trong thi ca xưa và nay rất phong phú (ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến: Thu vịnh, Thu điếu và Thu ẩm; Đây mùa thu tới của Xuân Diệu,…). Cùng với việc tả mùa thu, cảnh thu, các nhà thơ đều ít nhiều diễn tả những dấu hiệu giao mùa. - “Sang thu” của Hữu Thỉnh lại có nét riêng bởi chỉ diễn tả các yếu tố chuyển giao màu. Bài thơ thoáng nhẹ mà tinh tế. B- Thân bài: 1. Những dấu hiệu ban đầu của sự giao mùa - Mở đầu bài thơ bằng từ “bỗng” nhà thơ như diễn tả cái hơi giật mình chợt nhận ra dấu hiệu đầu tiên từ làn “gió se” (xúc giác: gió mùa thu nhẹ, khô và hơi lạnh) mang theo hương ổi bắt đầu chín (khứu giác). - Hương ổi ; Phả vào trong gió se : sự cảm nhận thật tinh (vì hương ổi không nồng nàn mà rất nhẹ) ; ở đây có sự bất ngờ và cũng có chút khẳng định (phả : toả ra thành luồng); bàng bạc một hương vị quê. - Rồi bằng thị giác : sương đầu thu nên đến chầm chậm, lại được diễn tả rất gợi cảm “chùng chình qua ngõ” như cố ý đợi khiến người vô tình cũng phải để ý. - Tất cả các dấu hiệu đều rất nhẹ nên nhà thơ dường như không dám khẳng định mà chỉ thấy “hình như thu đã về”. Chính sự không rõ rệt này mới hấp dẫn mọi người. - Ngoài ra, từ “bỗng”, từ “hình như” còn diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng, … 2. Những dấu hiệu mùa thu đã dần dần rõ hơn, cảnh vật tiếp tục được cảm nhận bằng nhiều giác quan. - Cái ngỡ ngàng ban đầu đã nhường chỗ cho những cảm nhận tinh tế, cảnh vật mùa thu mới chớm với những bước đi rất nhẹ, rất dịu, rất êm. “Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu - Đã hết rồi nước lũ cuồn cuộn nên dòng sông thong thả trôi (Sông dềnh dàng như con người được lúc thư thả). - Trái lại, những loài chim di cư bắt đầu vội vã (cái tinh tế là ở chữ bắt đầu). - Cảm giác giao mùa được diễn tả rất thú vị bằng hình ảnh : có đám mây mùa hạ ; Vắt nửa mình sang thu – chưa phải đã hoàn toàn thu để có bầu trời thu xanh ngắt mấy tầng cao (Nguyến Khuyến) mà vẫn còn mây và vẫn còn tiết hạ, nhưng mây đã khô, sáng và trong. Sự giao mùa được hình tượng hoá thành dáng nằm duyên dáng vắt nửa mình sang thu thì thật tuyệt..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 3. Tiết thu đã lấn dần thời tiết hạ - Nắng cuối hạ còn nồng, còn sáng nhưng nhạt màu dần ; đã ít đi những cơn mưa (mưa lớn, ào ạt, bất ngờ,…) ; sấm không nổ to, không xuất hiện đột ngột, có chăng chỉ ầm ì xa xa nên hàng cây đứng tuổi không bị giật mình (cách nhân hoá giàu sức liên tưởng thú vị). - Sự thay đổi rất nhẹ nhàng không gây cảm giác đột ngột, khó chịu được diễn tả khéo léo bằng những từ chỉ mức độ rất tinh tế :vẫn còn, đã vơi, cũng bớt. C- Kết bài: - Bài thơ bé nhỏ xinh xắn nhưng chứa đựng nhiều điều thú vị, bởi vì mỗi chữ, mỗi dòng là một phát hiện mới mẻ. Cái tài của nhà thơ là đã khiến bạn đọc liên tiếp nhận ra những đấu hiệu chuyển mùa thường vẫn có mà mọi khi ta chẳng cảm nhận thấy. Những dấu hiệu ấy lại được diễn tả rất độc đáo. - Chứng tỏ một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, một tài thơ đặc sắc. 4. Cñng cè: Kh¸i qu¸t néi dung «n tËp. 5. Híng dÉn vÒ nhµ: - N¾m v÷ng néi dung «n tËp. - ViÕt bµi hoµn chØnh - Ôn lại toàn bộ kiến thức đã học và hoàn thiện các bài tập. Ngày soạn: 06/3/2015 BUỔI 17 Ôn tập văn bản: Nói Với con A. Mục tiêu cần đạt: - Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm thơ Nói với con. - Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập vận dụng. B. TiÕn tr×nh lªn líp. 1. ổn định tổ chức 2. KiÓm tra bµi cò: 3. Bµi míi: Nội dung ôn luyện Câu 1: Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục ( Nói với con – Y Phương) Viết một đoạn văn ngắn có dùng lời dẫn trực tiếp để nêu suy nghĩ của em về những điều người cha nói với con trong các câu thơ trên. Gợi ý : Nội dung của đoạn văn cần làm rõ những ý sau : - Người cha đã ca ngợi đức tính cao đẹp của người đồng mình bằng những hình ảnh đầy ấn tượng :.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> + Đó là người đồng mình thô sơ da thịt ; những con người chân chất, khoẻ khoắn. Họ mộc mạc mà không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí, họ tự chủ trong cuộc sống. + Đó là những người tự đục đá kê cao quê hương, lao động cần cù, không lùi bước trước khó khăn. Họ giữ vững bản sắc văn hoá của dân tộc. + Họ yêu quê hương, lấy quê hương làm chỗ dựa tâm hồn. - Nói với con về những điều đó, người cha mong con biết tự hào về truyền thống của quê hương, tự hào về dân tộc để tự tin trong cuộc sống. Câu 2. Em cảm nhận được người cha nói những gì với con qua bài thơ Nói với con của Y Phương. I/ Tìm hiểu đề - Đề yêu cầu phân tích bài thơ, nhưng chưa nêu rõ phải phân tích nội dung cụ thể nào, do đó người viết phải tự tìm ra những nội dung đó. Cần đọc kĩ cả bài, rồi từng đoạn để nắm bắt ý tứ. - Tìm hiểu xem những ý tứ đó được biểu hiện như thế nào trong từng chi tiết hình ảnh, từ ngữ của bài thơ. - Chú cách dùng từ, lối so sánh ví von của người miền núi kết hợp với những so sánh liên tưởng đặc sắc của riêng nhà thơ (Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát ; Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng,). II/ Dàn bài chi tiết A- Mở bài : - Cha mẹ sinh con đều ước mong con khôn lớn, tiếp nối truyền thống của gia đình, quê hương. Đó là tình yêu con cao đẹp nhất. - Y Phương cũng nói lên điều đó nhưng bằng hình thức người tâm tình, dặn dò con, nên đem đến cho bài thơ giọng thiết tha, trìu mến, tin cậy. B- Thân bài : 1. Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người. a. Người con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ (Phân tích câu đầu) - Gợi cảnh đứa trẻ chập chững tập đi rất chính xác. - Tạo được không khí gia đình đầm ấm, niềm vui của cha mẹ khi đón nhận từng biểu hiện lớn lên của đứa trẻ. b. Con lớn lên trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương - Cuộc sống lao động cần cù, tươi vui (Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát). - Rừng núi quê hương thơ mộng và tình nghĩa (Rừng cho hoa ; Con đường cho những tấm lòng). 2. Mượn lời nói với con để truyền cho con niềm tự hào về quê hương và bày tỏ lòng mong ước của người cha đối với con. a. Tự hào về người đồng mình gian khổ mà can đảm: - Nhắc đến người đồng mình bằng những câu cảm thấn (Yêu lắm, thương lắm con ơi!...) : tình quê thật thắm thiết, đằm thắm, cách bộc lộ mộc mạc chân thành. - Người đồng mình sống vất vả nhưng chí lớn (Cao đo nỗi buồn; Xa đo chí lớn,…). - Mong con gắn bó với quê nghèo thì phải biết chấp nhận vượt qua gian khổ để xây dựng quê hương: Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trên thung không chê thung nhèo đói Sống như sông như suối.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc. b. Tự hào về người đồng mình mộc mạc nhưng giàu ý chí, niềm tin (thô sơ da thịt, chẳng bé nhỏ,); giàu truyền thống kiên trì, nhẫn nại làm nên văn hoá độc đáo (đục đá kê cao quê hương làm phong tục,). c. Niềm mong muốn càng tha thiết khi con trưởng thành : bốn câu thơ cuối hầu như chỉ nhắc lại hai ý trên, nhưng cách nói mạnh hơn: Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con - Cũng dùng câu đối lập kết hợp câu phủ định để khẳng định, nhưng thay từ mạnh hơn (ở trên thì thô sơ da thịt chẳng mấy ai nhỏ bé; còn ở cuối tuy thô sơ da thịt không bao giờ nhỏ bé ). - Kết hợp với tiếng gọi Con ơi, với những câu cầu khiến Lên đường, Nghe con: tạo nên giọng điệu dặn dò, khuyên bảo, thôi thúc, C- Kết bài: - Cùng với cách nói giàu hình ảnh vừa cụt hể vừa khái quát, vừa mộc mạc, vừa ý vị sâu xa là giọng điệu tâm tình thắm thiết, trìu mến dặn dò, phù hợp với cách diễn tả cảm xúc và tâm hồn chất phác của người miền núi. - Bài thơ diễn tả rất sâu sắc tình yêu con và ước mong của cha mẹ là con được nuôi dưỡng trong tình gia đình quê hương đằm thắm thì lớn lên phải tình nghĩa thuỷ chung, luôn tự hào và phát huy được truyền thống của tổ tiên quê nhà. Câu 3: Có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Nói với con, bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, qua lời nhắn thiết tha với con, nhà thơ Y Phương đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình.” Phân tích bài thơ Nói với con để làm nổi bật sức hấp dẫn của nội dung đó. (Tham khảo: Đề thi chuyên/171) 4. Cñng cè: Kh¸i qu¸t néi dung «n tËp. 5. Híng dÉn vÒ nhµ: - N¾m v÷ng néi dung «n tËp. - ViÕt bµi hoµn chØnh - Ôn lại toàn bộ kiến thức đã học và hoàn thiện các bài tập..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Ngày soạn: 18/3/2015 BUỔI 18 Ôn tập văn bản: Sang thu A. Mục tiêu cần đạt: - Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm thơ Sang thu. - Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập vận dụng. B. TiÕn tr×nh lªn líp. 1. ổn định tổ chức 2. KiÓm tra bµi cò: 3. Bµi míi: Nội dung ôn luyện ------------------------------Ngày soạn: 25/3/2015 BUỔI 25 ôn tập văn bản: bến quê A. Mục tiêu cần đạt - Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm Bến quê. - Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập vận B. Nội dung ôn luyện 1.Tỏc giả, tỏc phẩm: a) Tỏc giả: Nguyễn Minh Chõu (1930 - 1989) - Quê Quỳnh Lưu – Nghệ An - Ông gia nhập quân đội năm 1950, sau đó trở thành nhà văn quân đội. - Nguyễn Minh Chõu là cõy bút văn xuôi tiêu biểu cho thời kỡ khỏng chiến chống Mĩ. - Cỏc tỏc phẩm tiờu biểu: Tiểu thuyết: Cửa sông, Dấu chân người lính. Truyện ngắn: Mảnh trăng cuối rừng, Bức tranh. b) Tỏc phẩm Truyện ngắn Bến quờ in trong tập truyện cùng tên, xuất bản năm 1985. Truyện cú ý nghĩa triết lớ giản dị mà sõu sắc, mang tớnh trải nghiệm, cú ý nghĩa tổng kết cuộc đời một con người. 2. Đọc – tỡm hiểu chỳ thớch: a) Đọc văn bản. b) Tỡm hiểu chỳ thớch 3. Túm tắt truyện - Nhân vật Nhĩ trong truyện từng đi khắp mọi nơi trên trái đất, cuối đời anh bị cột chặt vào giường bệnh bởi một căn bệnh hiểm nghèo – đến nỗi khó tự dịch chuyển được vài phân trên chiếc giường hẹp kê bên cửa sổ..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Thời điểm đó, anh phát hiện ra vùng đất bên kia sông, nơi bến quê quen thuộc- một vẻ đẹp bỡnh dị mà hết sức quyến rũ. - Nhận được sự chăm sóc ân cần của vợ, Nhĩ mới cảm nhận được sự vất vả, tần tảo- tỡnh yờu và đức hy sinh thầm lặng của người vợ. Anh khao khát được đặt chân lên bờ bói bờn kia sụng – cỏi miền đất gần gũi và trở nên xa vời với anh.Anh đó nhờ đứa con trai sang sông giúp mỡnh nhưng con anh đó bỏ lỡ chuyến đũ ngang duy nhất trong ngày. Nhõn vật đó chiờm nghiệm được cái quy luật đầy nghịch lý : Con người ta trên đời khó tránh khỏi những điều vũng vốo chựng chỡnh. 4. Tỡm hiểu tỡnh huống truyện Hai tỡnh huống cơ bản: + Nhĩ bị liệt toàn thân nằm trên giường bệnh + Nhĩ phát hiện ra vẻ đẹp của bói bồi ven sụng và người thân. - Tạo ra một chuỗi cỏc tỡnh huống nghịch lớ, tỏc giả muốn lưu ý người đọc đến một nhận thức về cuộc đời: cuộc sống và số phận của một con người chứa đầy những sự bất thường – nghịch lí ngẫu nhiên vượt ra ngoài những dự định và ước muốn cả những hiểu biết và toan tính của người ta. - Qua những suy nghĩ của nhân vật Nhĩ, truyện có ý nghĩa tổng kết sự trải nghiệm của cả đời người, con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vũng vốo hoặc chựng chỡnh – vẻ đẹp của cuộc sống êm đềm bỡnh lặng của người thân yêu – thỡ cú khi phải đến lúc sắp gió biệt cuộc đời ta mới thấm thía và cảm nhận được. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Phõn tớch những cảm xỳc và suy nghĩ của nhõn vật Nhĩ a. C ảm nh ận v ề thiờn nhi ờn - Sắc hoa bằng lăng nhợt nhạt - Không con nóng hầm hập và cái nắng loá loá.  Tiết trời đã sang thu. - Sông Hồng màu đỏ nhạt - Vòm trời như cao hơn  Khung cảnh bình lặng có chiều sâu chiều rộng. Nhĩ cảm nhận cảnh vật bằng cảm xúc tinh tế - không gian và những cảnh sắc ấy vốn quen thuộc gần gũi nhưng lại rất mới mẻ với Nhĩ. Lần đầu tiên anh cảm nhận tất cả vẻ đẹp và sự giàu có của nó. b. Cảm nhận của Nhĩ về người thân: - Cảm nhận về người vợ: + Những ngón tay gầy guộc, âu yếm vuốt ve bên vai chồng. + Liên đang mặc tấm áo vá… “ Suốt đời anh làm em khổ tâm… Mà em cứ nín thinh…” “có hề sao đâu”. Đoạn văn diễn tả sự thấu hiểu và biết ơn sâu sắc của Nhĩ với vợ: “Cũng như cảnh bói bồi đang nằm phơi mỡnh bờn kia – tõm hồn Liờn vẫn giữ nguyờn vẹn những nột tần tảo và chịu đựng hi sinh từ bao đời xưa – và cũng chính nhờ vào điều đó mà sau nhiều tháng bôn tẩu tỡm kiếm …, Nhĩ đó thấy được nơi nương tựa là gia đỡnh trong những ngày này”. -Cách miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về tâm hồn con người, về cách viết rất tài hoa của Nguyễn Minh Châu..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 2. Tỡm hiểu một đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật của truyện: sáng tạo những hỡnh ảnh cú ý nghĩa biểu tượng Hỡnh ảnh biểu tượng thường có hai lớp nghĩa: nghĩa thực và nghĩa biểu tượng qua hỡnh ảnh. Một số hỡnh ảnh mang nghĩa biểu tượng: - Hỡnh ảnh bói bồi ven sụng và toàn bộ khung cảnh: Vẻ đẹp của đời sống vừa bỡnh dị vừa thõn thuộc – hỡnh ảnh của quờ hương xứ sở của mỗi người. - Hỡnh ảnh bờ sụng bờn này bị sụt lở: “tiếng những tảng đất lở bên này sông…đổ ụp vào trong giấc ngủ của Nhĩ lúc gần sáng. Bông hoa bằng lăng cuối thu sắc tím đậm hơn”: sự sống của nhân vật Nhĩ đó vào những ngày cuối tuần. - Người con trai sà vào trũ chơi đám cờ thế gợi ra những điều mà Nhĩ cho là vũng vốo, chựng chỡnh khụng trỏnh khỏi. - Hành động của Nhĩ có vẻ khác thường ở cuối truyện: đu mỡnh nhụ người ra ngoài giơ một cánh tay gầy guộc ra phía ngoài cửa sổ khoát khoát như đang khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó: phải thoát ra, dứt ra khỏi sự chùng chỡnh để hướng tới giá trị đích thực, giản dị mà bền vững. III. Bài tập Câu 1: Viết đoạn văn ( khoảng 5 câu) theo cách tổng phân hợp thể hiện sự cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề tác phẩm “ Bến quờ” của Nguyờn Minh Chõu. - Bến: tức là chỗ đỗ, chỗ đậu - Quê hương (gia đỡnh, vợ con)và những gỡ thõn thương nhất chính bến đỗ của cuộc đời. - Câu chuyện thức tỉnh mỗi chúng ta phải biết trân trọng, nâng niu những vẻ đẹp bỡnh dị, gần gũi của gia đỡnh, quờ hương. Câu 2: Đặc sắc của truyện ngắn Bến quê là đã tạo ra được các tình huống nghịch lý để nhận thức về những quy luật cuộc đời. Hãy chỉ ra các tình huống đó? Câu 3: Tìm và phân tích các hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng trong VB bến quê? Câu 4: Câu chuyện của Nhĩ với cậu con trai là sự chiêm nghiệm của anh về một quy luật của đời người ntn? Hãy giải thích hành động của Nhĩ ở cuối truyện khhi thấy con đò ngang vừa chạm mũi vào bờ đất bên này sông? (trình bày bằng một đoạn văn ngắn)  Tham khảo hướng dẫn giải trong Sách Chuyên đề và Đọc hiểu TP Ngữ văn 9/Tr 47. Câu 5: Em hóy chọn một chi tiết đặc sắc thể hiện sự chiêm nghiệm của Nhĩ trong tác phẩm “ Bến quờ” của Nguyễn Minh Châu, viết một đoạn văn ngắn, có câu hỏi tu từ, phân tích chi tiết đó.  HS viết bài dựa trên các gợi ý của Bt trên. C.Hướng dẫn học bài. - Học và hoàn thiện các BT đã được hướng dẫn. -------------------------------. Ngày soạn: 1/4/2015 BUỔI 26.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> ôn tập văn bản: những ngôi sao xa xôi A. Mục tiêu cần đạt - Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm truyện hiện đại Những ngôi sao xa xôi. - Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập vận dụng. B. Nội dung ôn luyện Câu 1: í nghĩa nhan đề truyện ngắn “Những ngụi sao xa xụi”? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ấy. - “Những ngụi sao xa xụi” là hỡnh ảnh ẩn dụ về ba cụ thanh niờn xung phong (Nho, chị Thao, Phương Định) trong tổ Trinh sát mặt đường, trên một cao điểm ác liệt thuộc tuyến đường Trường Sơn, - Họ là những hỡnh ảnh tiờu biểu cho thế hệ nữ thanh niờn xung phong thời chống Mĩ. Ở họ cú những phẩm chất tốt đẹp và sức tỏa sáng kỡ diệu. Đú là thứ ỏnh sỏng lấp lỏnh, thoắt ẩn thoắt hiện xa xụi, mà lại cú sức mờ hoặc lũng người. Các chị quả thật xứng đáng là những ngôi sao sáng lấp lánh trên đỉnh Trường Sơn. Tuy xa xôi mà gần gũi trong lũng yờu thương cảm phục của mọi người, mọi thời đại. - "Những ngụi sao xa xụi" là một nhan đề lóng mạn, góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề của truyện: đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng, là vẻ đẹp trong tâm hồn, tư tưởng và những phẩm chất cao cả của con người Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống Mĩ. Cách 2: "Những ngôi sao xa xôi " lấy từ những hình ảnh thực: cô gái tên Phương Định- nhân vật chính của truyện(1) có đôi mắt nhìn mà theo các anh lái xe bảo " cô có cái nhìn sao mà xa xăm".(2) Cô yêu nhất và cho rằng "những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao thượng nhất là những người mặc quân phục, cớ ngôi sao trên mũ". Ngôi sao ấy là biểu tượng cho dân tộc .(3) Giữa chiến trường khắc nghiệt, gọi về trong nỗi nhớ của cô có mẹ cô và có" những ngôi sao to trên bầu trời thành phố" - diễn tả sâu sắc nỗi nhớ và khát vọng trở về của những người lính thanh niên xung phong. (0.5đ) (4) Những ngôi sao xa xôi là hình ảnh tượng trưng cho những nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường trường sơn gan dạ, dũng cảm,với tâm hồn trong sáng, thơ mộng, hồn nhiên và lạc quan của họ.  Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: năm 1971-khi cuộc chiến đấu chống Mĩ đang diễn ra ác liệt. Câu 2: Cho đoạn trích : "Bây giờ là buổi trưa. Im ắng lạ. Tôi ngồi dựa vào thành đá và khe khẽ hát. Tôi mê hát. Thường cứ thuộc một điệu nhạc nào đó rồi bịa ra lời mà hát. Lời tôi bịa lộn xộn mà ngớ ngẩn đến tôi cũng ngạc nhiên, đôi khi bò ra mà cười một mình. Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dàym tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: "Cô có cái nhì sao mà xa xăm!". 1. Xác định câu có lời dẫn trực tiếp và câu đặc biệt trong đoạn văn trên. 2. Giới thiệu ngắn gọn(không quá nửa trang giấy thi) về nhân vật tôi trong tác phẩm đó. 3. Kể tên một tác phẩm khác viết về người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 9 và ghi rõ tên tác giả..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Gợi ý: Câu 3: Đọc đoạn văn: (1) Chúng tôi có ba người, (2)Ba cô gái,(3)Chúng tôi ở trong một hang dưới chân cao điểm.(4) Con đường qua trước hang kéo lên đồi, đi đến đâu đó, xa!(5)Đường bị đánh lở loét, màu đất đỏ, trắng lẫn lộn.(6)Hai bên đường không có lá xanh.(7) Chỉ có những thân cây khô bị tước cháy.(8) Những cây nhiều rễ nằm lăn lóc.(9) Những tảng đá to.(10) Một vài cái thùng xoong hoặc thành ô tô méo mó, han gỉ nằm trong đất." 1. Ba cô gái"được nhắc đến trong đoạn trích là ai? Công việc của họ là gì? Đoạn văn cho em hiểu thêm gì về công việc của họ. 2. Chỉ ra ít nhất hai câu đặc biệt trong đoạn văn trên. Việc sử dụng hàng loạt câu đặc biệt trong đoạn văn trên có tác dụng gì? Gợi ý: 1: Ba cô gái được nhắc đến là Phương Định ( nhân vật trung tâm) Thao và Nho . Công việc của họ: Họ là những nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường trường sơn với nhiệm vụ là "đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần là phá bom". - Đoạn văn cho ta hiểu thêm về công việc của họ : vô cùng khó khăn, nguy hiểm, luôn cận kề cái chết nhưng họ rất dũng cảm. 2: Học sinh chỉ đúng hai câu đặc biệt trong số các câu : (2);(6);(7); (9). Việc sử dụng hàng loạt câu đặc biệt trong đoạn văn như muốn khắc sâu thêm quang cảnh đặc biệt của tuyến đường Trường Sơn, nơi bị bom Mỹ tàn phá ác liệt nhằm chặn tuyến huyết mạch chi viện cho chiến trường của quân ta, cũng là nơi ba cô gái thanh niên xung phong sống, chiến đấu gan dạ, quả cảm. Câu 4: Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê. Gợi ý: Ôn tập Ngữ văn 9/128. C. Hướng dẫn học bài. - Học và hoàn thiện các BT đã được hướng dẫn. -------------------------------. Ngày soạn: 8/4/2015 BUỔI 27 ôn tập viết đoạn văn A. Mục tiêu cần đạt - Giúp HS củng cố kiến thức và rèn kỹ năng viết đoạn văn theo yêu cầu. - Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm văn, thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập vận dụng..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> B. Nội dung ôn luyện Cõu 1: a/Viết một đoạn văn ngắn phân tich sự chuyển đổi cảm giác để làm rừ cảm xỳc của tỏc giả trước cảnh đất trời vào xuân: Ơi con chim chiền chiện Hút chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng (Mựa xuõn nho nhỏ - Thanh Hải) b/Dựa vào đoạn thơ trên , em hóy viết một đoạn văn (không quá một trang giấy thi) theo cách lập luận tổng hợp –phân tích – tổng hợp với chủ đề : vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp ấy. Trong đoạn văn có sử dụng phép nối và một câu có chứa thành phần tỡnh thỏi (gạch chõn cõu cú chứa thành phần tỡnh thỏi và từ ngữ dựng làm phộp nối) BL: a/Trong đoạn thơ : Ơi con chim chiền chiện Hút chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng (Mựa xuõn nho nhỏ - Thanh Hải) Khụng kể những từ cảm thàn “ụi” , “chi” trực tiếp bộc lộ cảm xúc, hai câu cuối của khổ thơ biểu hiện cao độ xúc cảm của nhà thơ: Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. ở đây có hiện tượng chuyển đổi cảm giác mang tính chủ quan của nhà thơ, biến cái có tính thính giác ( nghe tiếng chim hót), thành cái có tính thị giác ( thấy tiếng chim đọng thành giọt long lanh như có ánh sáng) và cái có tính xúc giác (đưa tay hứng tiếng chim). Hỡnh ảnh thơ có cái phi lí nhưng có thể chấp nhận trong thơ, một sự sáng tạo hợp lí để biểu hiện cái cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất lúc vào xuân.Đoạn thơ không chỉ lột tả được vẻ đẹp của thiên nhiên mà cũn diễn tả được sự say đắm, ngỡ ngàng và thái độ đón nhận trân trọng nâng niu của tác giả. b/ Đoạn văn tham khảo -Khổ đầu bài thơ “mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải có sáu dũng thơ tả cảnh mùa xuân thiên nhiên đẹp cùng với cảm xúc của nhà thơ .Đây là mùa xuân của thiên nhiên thiên : Mọc giữa dũng sụng xanh Một bụng hoa tớm biếc Ơi con chim chiền chiện Hút chi mà vang trời. Đâu có gỡ nhiều, chỉ một dũng sụng xanh, một bụng hoa với một tiếng chim. Chỉ vài nột phỏc họa nhưng tác giả đó vẽ ra được cả không gian mênh mông, cao rộng. Hoa tím biếc mọc, nở trên dũng sụng xanh.Đó là vẻ đẹp dịu nhẹ, thanh mát say người của thiên nhiên ban tặng con.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> người với một không gian rộng thoáng. Trong không gian ấy, tiếng chim chiền chiện hót ríu ran trong bầu trời xuân làm cho cảnh trở nên vui tươi, rộn ràng, ấm áp và náo nức: ễi tiếng hút mờ say con chim chiền chiện Trên đồng lúa chiêm xuân, chao mỡnh bay liệng. (Tố Hữu) Động từ “mọc” lên trước chủ ngữ, đặt ở đầu khổ thơ, đầu bài thơ là một dụng ý nghệ thuật của tỏc giả. Nú khụng chỉ tạo cho người đọc ấn tượng đột ngột, bất ngờ, mới lạ mà cũn làm cho hỡnh ảnh, sự vật trở nờn sống động như đang diễn ra trước mắt. Tưởng như bông hoa tím biếc kia đang từ từ, lồ lộ mọc lờn, xũe nở trờn mặt nước xanh sông xuân đầy sức sống. Trước vẻ đẹp ấy, cảm xúc của nhà thơ không chỉ bộc lộ tực tiếp qua các từ cảm thán “ụi” , “chi” mà hai câu cuối của khổ thơ biểu hiện cao độ xúc cảm của nhà thơ: Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tụi hứng. ở đây có hiện tượng chuyển đổi cảm giác mang tính chủ quan của nhà thơ, biến cái có tính thính giác nghe tiếng chim hót), thành cái có tính thị giác ( thấy tiếng chim đọng thành giọt long lanh như có ánh sáng) và cái có tính xúc giác (đưa tay hứng tiếng chim). Mặc dự, hỡnh ảnh thơ có cái phi lí nhưng lại được chấp nhận trong thơ, một sự sáng tạo hợp lí để biểu hiện cái cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất lúc vào xuân. Đoạn thơ không chỉ lột tả được vẻ đẹp của thiờn nhiờn mà cũn diễn tả được sự say đắm, ngỡ ngàng và thái độ đón nhận trân trọng nâng niu của tác giả. Cõu 2: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tỡnh thỏi (gạch chõn khởi ngữ và thành phần tỡnh thỏi). Gụùi yự: (1)“Beỏn queõ” laứ moọt caõu chuyeọn veà cuoọc ủụứi – cuoọc ủụứi raỏt bỡnh laởng quanh ta – vụựi nhửừng nghũch lớ khoõng deó gỡ hoaự giaỷi noồi. (2) Hỡnh nhử trong cuoọc soỏng hoõm nay, chuựng ta coự theồ gaởp ủaõu ủoự moọt soỏ phaọn gioỏng nhử hoaởc gaàn gioỏng nhử soỏ phaọn cuỷa nhaõn vaọt Nhú trong caõu chuyeọn cuỷa Nguyeón Minh Chaõu? (3) Ngửụứi ta coự theồ maỷi meõ kieỏm danh, kieỏm lụùi ủeồ roài sau khi ủaừ rong ruoồi gaàn heỏt cuoọc ủụứi, vỡ moọt lớ do gỡ ủoự, phaỷi naốm yeõn moọt choó, con ngửụứi mụựi chụùt nhaọn ra giaự trũ vaứ veỷ ủeùp ủớch thửùc cuỷa ủụứi soỏng ụỷ nhửừng caựi gaàn guừi, bỡnh thửụứng maứ beón vửừng quanh ta. (4)Caựi chaõn lớ giaỷn dũ aỏy, tieỏc thay, Nhú chổ kũp nhaọn ra vaứo nhửừng ngaứy thaựng cuoỏi cuứng cuỷa cuoọc ủụứi mỡnh. (5)Coự theồ noựi, “Beỏn queõ” laứ caõu chuyeọn baứn veà yự nghúa cuoọc soỏng, nhaõn vaọt Nhú laứ moọt thửự nhaõn vaọt tử tửụỷng nhửng ủaừ ủửụùc hỡnh tửụùng hoaự moọt caựch taứi hoa vaứ coự khaỷ naờng gaõy xuực ủoọng maùnh meừ cho ngửụứi ủoùc. Cõu 3: Viết một đoạn văn trỡnh bày cỏch hiểu và cảm nghĩ của em về những cõu thơ sau: Dự ở gần con, Dự ở xa con, Lờn rừng xuống bể, Cũ sẽ tỡm con. Cũ mói yờu con Con dự lớn vẫn là con của mẹ,.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Đi hết đời, lũng mẹ vẫn theo con. ( Con cũ – Chế Lan Viờn ) Gợi ý làm bài Bài thơ “Con cũ” của Chế Lan Viờn , hỡnh ảnh con cũ – cỏnh cũ trắng làm nền xuyờn suốt bài thơ, nối liền các đoạn thơ. Hỡnh ảnh con cũ trong đoạn thơ thứ 3 nghiêng về biểu tượng cho tấm lũng người mẹ, lúc nào cũng bên con cho đến suốt cuộc đời: Dự ở gần con, Dự ở xa con, Lờn rừng xuống bể, Cũ sẽ tỡm con. Cũ mói yờu con Chữ “dự”, chữ “mói” được điệp lại, ý thơ được khẳng định, tỡnh mẫu tử bền chặt sắt son. Dự lờn rừng xuống bể, tỏc giả khẳng định tấm lũng người mẹ theo sát đứa con. Từ đó , nhà thơ suy ngẫm và khái quát một quy luật của tỡnh mẹ ở hai cõu sau: Con dự lớn vẫn là con của mẹ, Đi hết đời, lũng mẹ vẫn theo con. Đối với người mẹ , con dù đó trưởng thành thỡ vẫn cũn nhỏ bộ vẫn được mẹ chở che, nâng đỡ , lũng mẹ vẫn theo con suốt cuộc đời. Từ thấu hiểu tấm lũng người mẹ , bài thơ đó khỏi quỏt lờn một qui luậtvề tỡnh mẹ con bền vững, rộng lớn và sõu sắc. Từ xúc cảm mở ra những suy tưởng, khái quát thành triết lý, đó là cách thường gặp trong thơ Chế Lan Viên. Cõu 4: Khổ thơ đầu và cuối bài “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy Cận) có nhiều chi tiết hỡnh ảnh giống nhau. Hóy phõn tớch sự tương đồng và khác biệt của những hỡnh ảnh, chi tiết ấy và nờu ý nghĩa của phộp điệp ngữ ở hai khổ thơ này. GỢI í BÀI LÀM Bài “Đoàn thuyền đỏnh cỏ” của Huy Cận gồm 7 khổ thơ , mỗi khổ thơ được xem như một công đoạn của quá trỡnh ra khơi đánh bắt, trở về của Đoàn thuyền đánh cá . Trong đó, khổ đầu và khổ cuối của bài thơ có nhiều chi tiết hỡnh ảnh giống nhau. Hai hỡnh ảnh chớnh trong cả hai khổ thơ là “ mặt trời” và “đoàn thuyền”. Ở khổ đầu là “mặt trời xuống biển” (lặn) và “đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi” ; cũn ở khổ cuối là “mặt trời đội biển nhô màu mới” (mọc) và “đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” trở về. Có một câu thơ gần như lặp lại nguyờn vẹn ( chỉ khỏc chữ “cựng” – “với”) ở cả hai khổ thơ nhưng khác nhau là nằm ở cuối khổ đầu và nằm ở đầu khổ cuối: Câu hát căng buồm cùng gió khơi ( khổ đầu) Câu hát căng buồm với gió khơi ( khổ cuối) Việc lặp lại những hỡnh ảnh, chi tiết này tạo sự tương ứng của thơ đầu và khổ thơ cuối bài, thể hiện trọn vẹn hành trỡnh ra khơi đánh cá rồi trở về của đoàn thuyền nhịp cùng với sự vận hành của thời gian ,không gian từ hoàng hôn đến bỡnh minh. Cũn cõu thơ: “Câu hát...gió khơi” được lặp lại để thể hiện niềm vui tinh thần phấn chấn của những người lao động trên đoàn thuyền đánh cá lúc ra đi thỡ khi trở về cũng với tinh thần ấy và tạo cho khổ thơ cuối như điệp khúc của bài hát . Điều ấy đó gúp phần tạo cho bài thơ như một khúc hát ca ngợi sự giàu đẹp của biển , ca ngợi lao động và người lao động làm chủ..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> C. Hướng dẫn học bài - Đọc và hoàn thiện các đoạn văn theo gợi ý. ----------------------------------------------------------. Ngày soạn: 10/4/2015 BUỔI 28. ôn tập viết đoạn văn A. Mục tiêu cần đạt - Giúp HS củng cố kiến thức và rèn kỹ năng viết đoạn văn theo yêu cầu. - Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập vận dụng. Nội dung ôn luyện Câu 1: “Không có khả năng tự học, chúng ta không tiến xa trên con đường học vấn và sự nghiệp của mình.” Coi câu văn trên là câu chủ đề, hãy viết tiếp thành đoạn văn khoảng 8-10 câu theo lập luận TPH, trong đoạn văn có sd một câu hỏi tu từ. TK đáp án: Ôn chuyên Tr 23. Câu 2: Câu thơ: “Cá song lấp lánh đuốc đen hồng” trích trong Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận. a/Nhớ và chép chính xác khổ thơ có câu thơ trên theo SGK Ngữ văn 9 tập 1 và cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? b/ “Với khổ thơ này nhà thơ đã đem đến cho người đọc một bức tranh kỳ thú về sự giàu có và vẻ đẹp tráng lệ của biển cả quê hương ta.” Coi đây là câu chủ đề, em hãy viết tiếp 8-10 câu theo.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> phương pháp diễn dịch để hoàn chỉnh đoạn văn, trong đó có sd phép nối và phép thế để liên kết câu. Gạch chân các phương tiện liên kết mà em đã dùng. TK đáp án: Ôn chuyên Tr66. Câu 3: Phân tích nội dung câu ca dao: “Chẳng thơm cũng thể hoa nhài Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An” Bằng cách viết đoạn văn 10-20 câu theo phương pháp quy nạp trong đó có sd một phép nối và một phép thế để liên kết câu . Gạch chân các phương tiện LK em đã dùng. TK đáp án: Ôn chuyên Tr77. Câu 4: “Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo” (Đồng chí- Chính Hữu) Nhiều người cho rằng: “Đây là 3 câu thơ hay nhất trong bài thơ Đồng chí”. Em hiểu ý kiến trên ntn? Hãy trả lời bằng cách: viết đoạn văn 10-12 câu theo phương pháp TPH trong đó có sd một phép nối và một phép thế để liên kết câu . Gạch chân các phương tiện LK em đã dùng. TK đáp án: Ôn chuyên Tr85. Câu 5: Viết đoạn văn DD 6-8 câu trình bày cách hiểu của em về hai câu cuối bài Sang thu của Hữu Thỉnh. TK đáp án: Thi 10 Tr.96 Câu 6: “Chân phải bước tới cha ……………. Con đường cho những tấm lòng” a/ Khi viết đoạn văn cảm nhận đoạn thơ trên, một bàn hs đã mở đầu bằng câu chủ đề: “Những câu thơ trên thể hiện niềm mong ước, giục giã của cha để con sống có ý chí, kế tục truyền thống cao đẹp của quê hương”. Theo em, câu chủ đề có sát với ý thơ không? GiảI thích ngắn gọn ý kiến của mình. b/Viết đoạn văn DD khoảng 10 câu nêu cảm nhận của em về khổ thơ trên. Trong đv có sd ít nhất 2 phép LK. TK đáp án:Thi vào 10 Tr.132 C.Hướng dẫn học bài - Đọc và hoàn thiện các đoạn văn theo gợi ý. --------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Gợi ý giải Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Môn ngữ văn thành phố Hà Nội 2010- 2011 Phần I (7 điểm) Cho đoạn trích: "Con bộ thấy lạ quỏ, nú chớp mắt nhỡn tụi như muốn hỏi là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: "Má! Má!". Cũn anh, anh đứng sững lại đó, nhỡn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị góy" (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr 196) Câu 1: Đoạn trích trên được rút từ tác phẩm nào, của ai? Kể tên hai nhân vật được người kể chuyện nhắc đến trong đoạn trích. Gợi ý: - Đoạn văn trên được rút từ tác phẩm "Chiếc lược ngà" của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. - Tên hai nhân vật được nhắc tới trong đoạn trích là bé Thu và anh Sáu (cha của bé Thu) Câu hỏi 2: Xác định thành phần khởi ngữ trong câu: " Cũn anh, anh đứng sững lại đó, nhỡn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị góy" Gợi ý: Thành phần khởi ngữ là "Cũn anh". Câu 3: Lẽ ra cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách sẽ ngập tràn niềm vui và hạnh phúc nhưng trong câu chuyện, cuộc găp ấy lại khiến nhân vật "anh" "đau đớn". Vỡ sao vậy? Gợi ý:.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Lẽ ra cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách vẫn ngâp tràn niềm vui, hạnh phúc nhưng trong câu chuyện, cuộc gặp gỡ ấy lại khiến nhân vật anh thấy "đau đớn" vỡ: - Anh Sáu đi kháng chiến xa nhà đó tỏm năm, nay trước khi đi nhận nhiệm vụ mới anh được về nghỉ phép thăm nhà có ba ngày. Anh khao khát, mong chờ gặp lại đứa con gái mà anh chưa hề gặp mặt. Song, bé Thu (con gái anh) chỉ biết mặt cha qua tấm ảnh đó khụng nhận ra anh là cha đẻ của mỡnh, hoảng sợ bỏ chạy vỡ anh cú vết sẹo dài trờn mỏ "giần giật ửng đỏ" mỗi khi xúc động, không giống tấm hỡnh mà anh chụp chung với mẹ của bộ. Nú cho rằng anh khụng phải là cha nú. Anh "đau đớn" vỡ bất ngờ khi thấy đứa con mà anh hằng mong đợi không chấp nhận anh là cha đẻ của mỡnh. Cõu 4: Hóy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo phép lập luận quy nạp làm rừ tỡnh cảm sõu nặng của người cha đối với con trong tác phẩm trên, trong đoạn văn có sử dụng câu bị động, phép thay thế (gạch dưới câu bị động và những từ ngữ dựng làm phộp thay thế) Gợi ý: a. Về hỡnh thức: - Đoạn văn trỡnh bày theo phộp lập luận quy nạp: Cõu chốt ý nằm ở cuối đoạn, không có câu mở đoạn, thân đoạn làm sáng rừ nội dung chớnh bằng cỏc mạch ý nhỏ - Đảm bảo chỉ số câu quy định (khoảng 12 câu); viết liờn tiếp cõu khụng xuống dũng, đầu đoạn lùi vào một ô, viết hoa. - Khi viết khụng sai lỗi chớnh tả, trỡnh bày rừ ràng b. Về nội dung: * Các câu trong đoạn phải hướng vào làm rừ nội dung chớnh sẽ chốt ý ở cuối đoạn là: - Tỡnh cảm sõu nặng của người cha đối với con được thể hiện trong tác phẩm "Chiếc lược ngà" - Khi anh Sáu về thăm nhà: + Khao khát, nôn nóng muốn gặp con: khi xuồng cập bến,anh " nhảy thót lên", "bước vội vàng tới chỗ Thu đang chơi ở nhà chũi, kờu to "Thu! Con" + Đau đớn khi thấy con bỏ chạy: "mặt anh sầm lại, trông thật đáng thương và hay tay buông xuống như bị góy" + Suốt ba ngày ở nhà: "Anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con" và khao khát " mong được nghe một tiếng ba của con bé", nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi. - Khi anh Sáu ở trong rừng tại khu căn cứ: + Sau khi chia tay với gia đỡnh, anh Sỏu luụn day dứt, õn hận về việc anh đó đánh con khi nóng giận. Nhớ lời dặn của con: " Ba về ba mua cho con một cây lược nghe ba!" anh làm một chiếc lược ngà cho con. + Anh đó vô cùng vui mừng, sung sướng, hớn hở như một đứa trẻ được quà khi kiếm được một chiếc ngà voi. Rồi anh dành hết tâm trí, công sức vào làm cây lược: " anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc"," trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đó gũ lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: "Yêu nhớ tặng Thu con của ba" + Khi bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn vào ngực, lúc không cũn đủ sức trăng chối điều gỡ, anh đó "đưa tay vào túi, móc cây lược" đưa cho bác Ba, nhỡn bỏc Ba hồi lõu. Chỉ đến khi bác Ba hứa sẽ trao tận tay bé Thu cây lược ngà thỡ "anh mới nhắm mắt" c. Học sinh sử dụng đúng và thích hợp trong đoạn văn viết câu bị động và phép thế. Chỳ ý:.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> + Gạch chõn và chỳ thớch rừ ràng cõu bị động, những từ ngữ dùng làm phép thế trong đoạn văn. Đoạn văn: (1) Anh Sáu đi kháng chiến xa nhà đó tỏm năm, nay trước khi đi nhận nhiệm vụ mới anh được về nghỉ phép thăm nhà có ba ngày. (2) Anh khao khỏt, mong chờ gặp lại đứa con gái mà anh chưa hề gặp mặt: khi xuồng cập bến, anh " nhảy thút lên", "bước vội vàng tới chỗ Thu đang chơi ở nhà chũi, kờu to "Thu! Con". (3)Song, bộ Thu (con gỏi anh) chỉ biết mặt cha qua tấm ảnh đó khụng nhận ra anh là cha đẻ của mỡnh, hoảng sợ bỏ chạy vỡ anh có vết sẹo dài trên má "giần giật ửng đỏ" mỗi khi xúc động, khụng giống tấm hỡnh mà anh chụp chung với mẹ của bộ. (4)Anh "đau đớn" vỡ bất ngờ khi thấy đứa con mà anh hằng mong đợi không chấp nhận anh là cha đẻ của mỡnh: "mặt anh sầm lại, trông thật đáng thương và hay tay buông xuống như bị góy". (5)Suốt ba ngày ở nhà: "Anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con" và khao khát " mong được nghe một tiếng ba của con bộ", nhưng con bộ chẳng bao giờ chịu gọi, thậm chớ cũn tỏ ra hết sức bướng bỉnh. (6)Khi Thu được ngoại giải thích và nhận ra ba mỡnh thỡ cha con anh đó phải xa nhau. (7)Sau khi chia tay với gia đỡnh, anh Sỏu luụn day dứt, õn hận về việc anh đó đánh con khi núng giận và nhớ lời dặn của con: " Ba về ba mua cho con một cây lược nghe ba!", anh làm một chiếc lược ngà cho con. (8)Anh đó vụ cựng vui mừng, sung sướng, hớn hở như một đứa trẻ được quà khi kiếm được một chiếc ngà voi, dành hết tâm trí, công sức vào làm cây lược: " anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc", " trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đó gũ lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: "Yêu nhớ tặng Thu con của ba". (9)Chiếc lược ngà được làm xong đó thành một vật quý giỏ, thiờng liờng với anh Sỏu, làm dịu đi nỗi ân hận, chứa đựng bao nhiêu tỡnh cảm yờu mến, nhớ thương, mong đợi của người cha với đứa con xa cỏch. (10)Khi bị bắn vào ngực, lỳc khụng cũn đủ sức trăng chối điều gỡ, anh đó "đưa tay vào túi, móc cây lược" đưa cho bác Ba, nhỡn bỏc Ba hồi lõu và chỉ đến khi bác Ba hứa sẽ trao tận tay bé Thu cây lược ngà thỡ "anh mới nhắm mắt". (11)Cây lược ngà trở thành kỷ vật minh chứng cho tỡnh yờu con thắm thiết, sõu nặng của anh Sỏu, của người chiến sỹ Cách mạng với đứa con gái bé nhỏ trong hoàn cảnh chiến tranh đầy éo le, đau thương, mất mát. (12) Anh Sỏu hy sinh, nhưng tỡnh cha con trong tỏc phẩm "Chiếc lược ngà"luôn làm chúng ta xúc động.. Câu 12 là câu chốt => đoạn văn quy nạp. Câu 9 là câu bị động. Phộp thế: - Cỏc từ gạch 1 gạch thế cho từ " anh Sỏu". - Cỏc từ gạch 1 gạch và in nghiờng thay thế cho từ "Bộ Thu". Phần II (3 điểm): Bài thơ "Bếp lửa"của Bằng Việt được mở đầu như sau: Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa" (Ngữ văn lớp 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr 143) Cõu 1: Chỉ ra từ lỏy trong dũng thơ đầu. Từ láy ấy giúp em hỡnh dung gỡ về hỡnh ảnh "bếp lửa" mà tỏc giả nhắc tới? Gợi ý:.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Từ lỏy trong dũng thơ đầu là " chờn vờn". Từ láy ấy giúp em hỡnh dung về hỡnh ảnh "bếp lửa" mà tỏc giả nhắc tới là: + Ánh sỏng ngọn lửa trong bếp bập bựng, khi to, khi nhỏ trong khụng gian mờnh mụng, rộng lớn của buổi sáng tinh mơ của một làng quê; gợi lên một bếp lửa bỡnh dị, quen thuộc trong cuộc sống cũn nghốo khú của người bà. + Bếp lửa "chờn vờn" ấy luôn đi sâu trong ký ức của người cháu; Nhớ tới bếp lửa là người cháu lại nhớ tới hỡnh ảnh của người bà bên bếp lửa => Bếp lửa là hỡnh tượng thơ khơi nguồn cảm xúc để người cháu hồi tưởng về hỡnh ảnh người bà kính yêu của mỡnh. Cõu 2: Ghi lại ngắn gọn cảm nhận của em về câu thơ " Cháu thương bà biết mấy nắng mưa" Gợi ý: Câu thơ "Cháu thương bà biết mấy nắng mưa"khép lại khổ đầu bài thơ "Bếp lửa", giới thiệu với bạn đọc người luôn làm cho bếp lửa "chờn vờn sương sớm" cháy sáng bằng bằng tay khéo léo đảm đang của mỡnh là hỡnh ảnh người bà kính yêu. + Câu thơ đó bộc lộ trực tiếp tỡnh cảm nhớ thương bà một cách sâu sắc, khi người cháu đó ở tuổi trưởng thành. + Hỡnh ảnh ẩn dụ "nắng mưa"trong câu thơ diễn tả dũng suy ngẫm hồi tưởng về cuộc đời người bà lận đận vất vả bên bếp lửa nấu ăn cho cả nhà trong mọi hoàn cảnh: Lúc "đói mũn đói mỏi", lúc "tám năm rũng chỏu cựng bà nhóm lửa". Nhất là lúc chiến tranh "Giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi" => Câu thơ không chỉ gợi tỡnh cảm nhớ thương, kính trọng bà của người cháu đó trựởng thành mà cũn gợi cho người đọc thấy hỡnh ảnh người bà ở làng quê Việt nam chịu thương chịu khó, hết lũng vỡ gia đỡnh. Cõu 3: Tỡnh cảm gia đỡnh hoà quyện với tỡnh yờu quờ hương đất nước là một đề tài quen thuộc của thơ ca. Hóy kể tờn hai bài thơ Việt Nam hiện đại trong chương trỡnh Ngữ văn lớp 9 viết về đề tài ấy và ghi rừ tờn tỏc giả. Gợi ý: Hai bài thơ Việt Nam hiện đại trong chương trỡnh Ngữ văn lớp 9 viết về tỡnh cảm gia đỡnh hoà quyện với tỡnh yờu quờ hương đất nước là: a."Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ"của Nguyễn Khoa Điềm. b."Núi với con" của Y Phương. (Đề cho phép học sinh giỏi viết cảm nhận của mỡnh về hai tỡnh cảm lớn trong thơ Việt Nam hiện đại tỡnh cảm gia đỡnh hoà quyện với tỡnh yờu quờ hương đất nước).. Phần V: TRUYỆN VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8/ 1945 (Lớp 9) TRUYỆN LẶNG LÉ SA PA CỦA NGUYỄN THÀNH LONG: 1/ Kiến thức – kỹ năng: _ Nguyễn Thành Long có những đóng góp cho nền văn học hiện đại ở thể loại truyện và kư. _ Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện: + Vẻ đẹp của h́ nh tượng con người thầm lặng cống hiến quên ḿnh v́ Tổ quốc trong tác phẩm..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> + Nghệ thuật kể chuyện ,miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện. Tạo tính chất trữ t́nh trong tác phẩm truyện _ Vận dụng được phương pháp làm văn biểu cảm, tự sự, nghị luận để kể lại truyện theo ngôi kể mới hoặc tŕnh bày cảm nhận về nhân vật, phân tích tác phẩm, phân tích một vấn đề trong tác phẩm… 2/ Một số đề bài vận dụng: Đề 1: Trước câu chuyện của anh thanh niên và công việc trong tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, người hoạ sĩ già có cảm giác bối rối “ V́ hoạ sĩ đă bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, ôi, một nét thôi đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ư sáng tác, một nét thôi đă là giá trị một chuyến đi dài”. Thử đặt ḿnh vào vị trí người nghe chuyện như hoạ sĩ, em hăy phát biểu xem điều ǵ trong câu chuyện của người thanh niên đă khiến ông xúc động và ông đă khám phá, đă khẳng định được điều ǵ về người thanh niên cũng như về cuộc sống? Đề 2: Phân tích tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long để chứng minh ư kiến sau: “ Lặng lẽ Sa Pa quả là một bài thơ về thiên nhiên, về con người”. Đề 3: Có người nhận xét: “Lặng lẽ Sa Pa” là một bài thơ bằng văn xuôi ngợi ca vẻ đẹp trong sự lặng lẽ toả hương của thiên nhiên và con người. Phân tích truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long để làm rơ ư kiến trên. Đề 4: Trong truyện ngắn“Lặng lẽ Sa Pa” Nguyễn Thành Long viết: “ Trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kỹ của Sa pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đă nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước.” ( Ngữ văn 9, tập I) Phân tích truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” Nguyễn Thành Long để làm rơ nhận định trờn. Đề 5: Tô Hoài có nhận xét như sau về truyện ngắn của Nguyễn Thành Long : “ Mỗi truyện ngắn của Nguyễn Thành Long tương tự một trang đời, một mảng, một nét của cuộc sống chắt ra. Ta thường gặp ở Nguyễn Thành Long những nhận xét nho nhỏ như nhắc khẽ người đọc.” Theo em nhận xét trên có đúng với truyện ngắn“Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long không? Hăy phân tích truyện ngắn này để làm rơ ư kiến của em. Đề 6: Nhận xét về giá trị của những trang miêu tả thiên nhiên miền núi của Tô Hoài, Nguyễn Thành Long…, có ư kiến cho rằng: “ Cái đẹp của bản thân cuộc sống có giá tri riêng, cái đẹp của bản thân nghệ thuật có giá tri riêng, dù cái nọ bắt nguồn từ cái kia. Cảnh thiên nhiên trong văn đă được đẹp lên ở cấp độ thứ hai; cấp độ thứ nhất chính là thiên nhiên, cấp độ thứ hai là nghệ thuật, ở đây là ngôn ngữ văn học, là rung cảm của tâm hồn nhà văn”. Hăy phân tích những đoạn miêu tả trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” Nguyễn Thành Long để làm sáng rơ ư kiến trên. Đề 7: Phân tích vẻ đẹp trong cách sống, trong tâm hồn và những suy nghĩ của nhân vật anh thanh niên trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. TRUYỆN LÀNG CỦA KIM LÂN: 1/ Kiến thức – kỹ năng: _Có những hiểu biết về Kim Lân – một đại diện của thế hệ nhà văn đă có những thành công từ giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám. _ Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện:.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> + Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại. + Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại. + T́ nh yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. _ Vận dụng được phương pháp làm văn biểu cảm, tự sự, nghị luận để kể lại truyện theo ngôi kể mới hoặc tŕnh bày cảm nhận về nhân vật, phân tích tác phẩm, phân tích một vấn đề trong tác phẩm… 2/ Một số đề bài vận dụng: Đề 1: Trong văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”, Nguyễn Đ́nh Thi viết: “ Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đă có rồi mà c ̣n muốn nói một điều ǵ đó mới mẻ. Anh gởi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của ḿnh góp vào đời sống xung quanh.” ( Ngữ văn 9, tập II) Bằng sự hiểu biết về truyện ngắn Làng, em hăy là sáng tỏ điều mới mẻ, “ lời nhắn nhủ” mà nhà văn Kim Lân muốn đem “ góp vào đời sống”. Đề 2: Em hăy tŕnh bày suy nghĩ của ḿnh về người nông dân trước Cách mạng tháng Tám và trong kháng chiến chống Pháp qua hai tác phẩm “ Lăo Hạc” của Nam Cao và “ Làng “ của Kim Lân. Đề 3: Em có cảm nhận như thế nào về truyện ngắn “ Làng” của Kim Lân. Qua đó gợi cho em suy nghĩ ǵ về t́nh yêu làng quê, yêu đất nướccủa người nông dân Việt Nam trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp? Đề 4: Dựa vào nội dung truyện ngắn “ Làng” của Kim Lân, hăy đóng vai nhân vật ông Hai đề kể lại đoạn truyện miêu tả diễn biến tâm trạng và hành động của ông hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. …………. TRUYỆN CHIẾC LƯỢC NGÀ CỦA NGUYỄN QUANG SÁNG: 1/ Kiến thức – kỹ năng: _Có những hiểu biết về Nguyễn Quang Sáng – một nhà văn mà cuộc sống và sáng tác gắn liền với vùng đất Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và sau hoà b́ nh năm 1975. _ Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện: + Nhõn vọõt, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại. + T́ nh cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. + Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng t́nh huống truyện, miêu tả tâm lư nhân vật. _ Vận dụng được phương pháp làm văn biểu cảm, tự sự, nghị luận để kể lại truyện theo ngôi kể mới hoặc tŕnh bày cảm nhận về nhân vật, phân tích tác phẩm, phân tích một vấn đề trong tác phẩm… 2/ Một số đề bài vận dụng: Đề 2: Sau khi đọc truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, có người đă nhận xét: “ Truyện ngắn hiện đại mà âm vang như một truyện cố tích với biết bao chi tiết, t́nh huống bất ngờ, kỳ diệu đă thể hiện t́nh cha con đằm thắm, bất diệt”..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Qua phân tích truyện ngắn “ Chiếc lược ngà:, em hăy làm rơ nhận xét trên. Đề 2: Suy nghĩ và cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong đoạn trích truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, Đề 3: “Đến lúc chia tay, mang ba lô trên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu mới đưa mắt nh́ n con, thấy nó đứng trong góc nhà Chắc anh cúng muốn ôm con, hôn con, nhưng h́ nh như cũng lại sợ nó giăy lên lại bỏ chạy nên anh chỉ đứng nh́ n nó. Anh nh́ n nó với đôi mắt tŕu mến lẫn buồn rầu…” ( Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà) Trong vai bé Thu, em hăy kế tiếp cuộc chia ly vô cùng xúc động giữa em và người cha thân yêu của ḿnh. Đề 4: Suy nghĩ về đời sống t́nh cảm gia đ́ nh trong chiến tranh qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. …. TRUYỆN NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI CỦA LÊ MINH KHUÊ: 1/ Kiến thức – kỹ năng: _Có những hiểu biết về Lê Minh Khuê – một cây bút nữ chuyên viết truyện ngắn với ngị bút miêu tả tâm lư tinh tế sắc sáo, đặc biệt là tâm lư nhân vật phụ nữ. _ Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện: + Vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm, hồn nhiên trong cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, hy sinh nhưng vẫn lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong trong truyện. + Thành công trong việc miêu tả tâm lư nhân vật, lựa chọ ngôi kể, ngôn ngữ kể hấp dẫn. _ Vận dụng được phương pháp làm văn biểu cảm, tự sự, nghị luận để kể lại truyện theo ngôi kể mới hoặc tŕnh bày cảm nhận về nhân vật, phân tích một vấn đề trong tác phẩm… 2/ Một số đề bài vận dụng: Đề 1: Nét đặc sắc trong cách miêu tả nhân vật và nghệ thuật kể chuyện của tác giả Lê Minh Khuê trong truyện ngắn” Những ngôi sao xa xôi”. Đề 2: Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn và cuộc sống chiến đấu của các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong truyện “ Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. Đề 3: H́nh ảnh thế hệ trẻ Việt Nam thời kháng chiến chống Mỹ qua hai tác phẩm “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật và “ Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. … TRUYỆN BẾN QUÊ CỦA NGUYỄN MINH CHÂU: 1/ Kiến thức – kỹ năng: _ Nguyễn Minh Châu là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Là một trong số những người “ mở đường tinh anh và tài năng, đă đi được xa nhất” ( Nguyên Ngọc) trong chặng mở đầu của công cuộc đổi mới văn học. _ Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện: + Những t́nh huống nghich lư, những h́ nh ảnh giàu ư nghĩa biểu tượng trong truyện. + Những bài học mang tính triết lư về con người và cuộc đời, những vẻ đẹp b́ nh dị và quư giá từ những điều gần gũi xung quanh ta..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> _ Vận dụng được phương pháp làm văn biểu cảm, tự sự, nghị luận để kể lại truyện theo ngôi kể mới hoặc tŕnh bày cảm nhận về nhân vật, phân tích tác phẩm…Nhận biết và phân tích những đặc sắc của nghệ thuật tạo t́nh huống, miêu tả tâm lư nhân vật, h́ nh ảnh biểu tượng …trong truyện. . 2/ Một số đề bài vận dụng: Đề 1: Nét đặc sắc trong nghệ thuật sử dụng h́ nh ảnh, chi tiết mang ư nghĩa biểu tượng của tác giả Nguyễn Minh Châu trong truyện ngắn “Bến quê”. Đề 2: Suy nghĩ của em về nhan đề truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu. Đề 3: Em hăy viết thư cho nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu về những ấn tượng và bài học mà nhân vật Nhĩ đă đem lại cho em. Đề 4: Về nghịch lư và triết lư qua nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu. Đề 5: Phân tích sự miêu tả tâm lư nhân vật Nhĩ để khẳng định truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu thấm đượm tinh thần nhân đạo. Đề 6: Phân tích nhân vật Nhĩ để thấy rơ”…một nhận thức đau đớn, sáng ngời của con người”. ( Lời một nhà phê b́ nh văn học} Đề 7: Một trong những đặc sắc của truyện ngắn “Bến quê” ( Nguyễn Minh Châu} là cách xây dựng t́nh huống truyện. Em hăy làm rơ nhận định trên. LƯU Ư: 1/ GV ôn thêm các văn bản thuộc các tác phẩm Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng, Tắt đèn của Ngô Tất Tố, Lăo Hạc của Nam Cao (Thuộc truyện và kư Việt Nam 1930 – 1945) để làm bài tổng hợp về h́ nh ảnh người nông dân Việt Nam trước và sau Cách mạng tháng Tám – 1945. 2/ Dàn bài của các đề vận dụng trên, GV có thể tham khảo ở các nguồn sau: + Đề thi HS giỏi môn Ngữ văn 9 ở trên mạng. + Các sách Dàn bài Tập làm văn 9 của nhiều tác giả, Tuyển tập các bộ đề Văn của Nguyễn Hoàng Hải, Các dạng bài TLV và cảm thụ thơ văn lớp 9 của Cao Bích Xuân…...

<span class='text_page_counter'>(48)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×