Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

tiểu luận các giải pháp khắc phục thất bại của thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.84 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1.

Tinh cấp thiết của chủ đề nghiên cứu

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề.

1.3.

Đối tượng chuyên đề nghiên cứu.

1.4.

Phạm vi nghiên cứu chuyên đề.

1.5.

Phương pháp nghiên cứu chuyên đề.

1.6.

Kết cấu của chuyên đề nghiên cứu.

PHẦN II: NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về nội dung nghiên cứu chuyên đề.
2.1.1. Một số khái niệm, tìm hiểu về thị trường


2.1.2. Hoạt động của thị trường
2.1.3. Các thất bại của thị trường
2.1.3.1. Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo
2.1.3.2. Các ngoại ứng
2.1.3.3. Hàng hóa cơng cộng
2.1.3.4. Phân phối thu nhập khơng cơng bằng
2.1.3.5. Thơng tin là khơng hồn hảo
2.1.4. Thị trường độc quyền
2.2. Các biện pháp khắc phục những thất bại của thị trường.
2.2.1. Xây dựng thị trường hiệu quả.
2.2.2. Một số giải pháp cơ bản tiếp tục phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa
PHẦN III: KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..…34

1


LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cảm ơn các thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô trong khoa quản trị
kinh doanh, trường đại học SPKT Hưng Yên đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt
nhất để tôi thực hiện được nghiên cứu chuyên đề của mình.
Đặc biệt xin bày tỏ long biết ơn đến thầy Hoàng Minh Đức đã gặp gỡ, khảo sát
và đóng góp những thơng tin, ý kiến vơ cùng q giá để tơi hồn thành chun
đề nghiên cứu này.
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Mỹ Duyên

2



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tơi. Các
hình ảnh trong bài tiểu luận có nguồn gốc rõ ràng đã được công bố theo quy
định. Các kết quả nghiên cứu trong bài tiểu luận do tơi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Mỹ Duyên

3


Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

Kinh tế vi mô

CHỦ ĐỀ 22: CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG THẤT BẠI
CỦA THỊ TRƯỜNG
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1.

Tinh cấp thiết của chủ đề nghiên cứu

Các giải pháp khắc phục những thất bại của thi trường.




Các thất bại của thị trường: các ảnh hưởng hướng ra ngồi, cạnh tranh
khơng hồn hảo, hàng hóa cơng cộng phân phối thu nhập khơng cân

bằng.
Từ các thất bại đó chính phủ Nhà nước ta đã đưa ra những biên pháp để
khắc phục được hậu quả trên.

Khi muốn tìm hiểu về chuyên đề: “ Các giải pháp khắc phục những thất bại
của thị trường” thì ta cần phải tìm hiểu về thị trường là gì và những thất bại của
thị trường. Sau đó mới đưa ra được những giải pháp để khắc phục những thất
bại đó, đưa thị trường các loại mặt hàng hóa phát triển sâu rộng hơn.


Thị trường

Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ,
nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định
theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của
sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, Thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng
cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia
trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.
Theo marketing, thị trường bao gồm tất cả khách hàng hiện có và tiềm năng có
cùng một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, có khả năng và sẵn sàng tham gia
trao đổi để thỏa mãn nhu cầu hoặc mong muốn đó.
Thị trường là một tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn
nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất định
nào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng
khoán, thị trường vốn, v.v... Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một
nơi nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ.
Với nghĩa này, có thị trường Hà Nội, thị trường miền Trung.
Còn trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa vơ số những người bán và người mua có quan hệ

cạnh tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong

4


Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

Kinh tế vi mô

kinh tế học được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa - dịch vụ (cịn gọi là thị
trường sản lượng), thị trường lao động, và thị trường tiền tệ.


Điều kiện xuất hiện thị trường

-Xuất hiện phân công lao động xã hội
-Xuất hiện các chủ thể kinh tế độc lập với nhau


Các biểu hiện của thị trường

Chợ: Nơi người mua và người bán trực tiếp thỏa thuận (mặc cả) giá của hàng
hóa
Siêu thị: Nơi người bán quyết định giá cả, người mua chỉ được quyền chọn lựa
Chứng khốn: Người mua và người bán đều phải thơng qua môi giới trung gian
Đấu giá: Nơi người mua được quyền quyết định giá


Chức năng của thị trường
Ấn định giá cả đảm bảo sao cho số lượng hàng mà những người muốn mua

bằng số lượng hàng của những người muốn bán. Không thể xem xét giá cả và số
lượng một cách tách biệt được. Giá cả thị trường chi phối xã hội trong việc chọn
mua cái gì, mua như thế nào và mua cho ai.
Thừa nhận công dụng xã hội của hàng hóa (giá trị sử dụng xã hội) và lao động
đã chi phí để sản xuất ra nó, thơng qua việc hàng hóa đó có bán được hay
khơng, bán với giá thế nào.
Cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng thông qua những
biến động của nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, chủng loại, cơ cấu của
các loại hàng hóa, giá cả, tình hình cung cầu về các loại hàng hóa
Kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng.



Yếu tố phân biệt thị trường
Tính đồng nhất hay sự giống nhau của sản phẩm là mức độ mà một đơn vị sản
phẩm giống với một đơn vị sản phẩm khác được dem ra mua bán. Có những cấp
độ theo đó các sản phẩm đưa ra giao dịch giống nhau. Thực tiễn trắc nghiệm
cho thấy, sản phẩm có tính đồng nhất hay khơng là việc sản phẩm này hồn tồn
có thể thay thế cho sản phẩm kia.
Chi phí vận chuyển giữ vai trị quan trọng. Sản phẩm càng có giá trị so với chi
phí vận chuyển sản phẩm, thị trường càng rộng lớn và ngược lại chi phí vận
chuyển càng lớn so với giá trị hàng hóa thì thị trường càng hẹp. Ví dụ thị trường

5


Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

Kinh tế vi mơ


gạch ngói là một thị trường địa phương; Mặt khác, thị trường vàng thỏi là thị
trường toàn cầu.
Chi phí thơng tin liên lạc cũng giới hạn phạm vi của thị trường. Đối với người
nội trợ đi chợ, thường thì chẳng đáng bỏ cơng ra đi tìm ra đúng chỗ bán mớ rau
rẻ nhất. Nhưng đối với một số mặt hàng, các chi phí thơng tin liên lạc cực cao.
Thị trường bất động sản là một điển hình. Muốn biết rõ có bao nhiêu ngơi nhà
định bán, ta sẽ phải dành rất nhiều thời gian tìm hiểu và tốn kém chi phí; do đó,
sẵn sàng chi tiền hoa hồng hay tiền "cò" cho người trung gian giúp để có được
một ngơi nhà ưng ý.


Cơ chế thị trường

Cơ chế thị trường là quá trình tương tác lẫn nhau giữa các chủ thể (hoạt động)
kinh tế trong việc hình thành giá cả, phân phối tài nguyên, xác định khối lượng
và cơ cấu sản xuất. Sự tương tác của các chủ thể tạo nên những điều kiện nhất
định để nhà sản xuất, với hành vi tối đa hóa lợi nhuận, sẽ căn cứ vào giá cả thị
trường để quyết định ba vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất
cho ai. Ngược lại, hoạt động của các chủ thể tạo nên sự tương tác nói trên. Như
vậy, cơ chế thị trường là hình thức tổ chức kinh tế, trong đó các quan hệ kinh tế
tác động lên mọi hoạt động của nhà sản xuất và 1 người tiêu dùng trong quá
trình trao đổi.
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học phúc lợi thì cơ chế thị trường là cách
thức tự động phân bổ tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế. Đó là vì, khi mỗi
nhà sản xuất đều căn cứ vào giá cả thị trường để có quyết định về sản xuất, sẽ
khơng có sản xuất thừa, cũng sẽ khơng có sản xuất thiếu. Phúc lợi kinh tế được
đảm bảo do khơng có tổn thất xã hội.
Tuy nhiên, để cơ chế thị trường thực hiện tốt được chức năng của mình, thì các
điều kiện sau đây phải được thỏa mãn: thị trường phải có cạnh tranh hồn hảo,
thơng tin đối xứng, khơng có các ảnh hưởng ngoại lai, v.v... Nếu không, cơ chế

thị trường sẽ không thể phân bổ tối ưu các nguồn lực kinh tế. Khi đó có thất bại
thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa
người sản xuất và người tiêu dùng được vận hành do sự điều tiết của quan hệ
cung cầu.
Đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường là động lực lợi nhuận, nó chỉ huy
hoạt động của các chủ thể. Trong kinh tế thị trường, đặc điểm tự do lựa chọn
hình thức sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm: 'lãi hưởng lỗ chịu', chấp
nhận cạnh tranh, là những điều kiện hoạt động của cơ chế thị trường. Sự tuân
theo cơ chế thị trường là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp,
nếu không sẽ bị đào thải.
6


Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường


Kinh tế vi mơ

Hình thức

Làm thế nào để giải quyết ba vấn đề cơ bản của Kinh tế học là sản xuất cái gì?
sản xuất như thế nào? và phân phối cho ai? Có ba cách cơ bản là: Cơ chế chỉ
huy tập trung, cơ chế thị trường tự do và cơ chế hỗn hợp.
Đặc trưng
Việc phân bố sử dụng các nguồn tài nguyên, nguyên liệu đầu vào về cơ
bản được giải quyết theo quy luật của kinh tế thị trường mà cốt lõi là quy
luật cung cầu.
Các mối quan hệ kinh tế thị trường đều được tiền tệ hoá.
Động lực chính phát triển kinh tế là lợi nhuận thu được.

Việc sản xuất kinh doanh và tiêu dùng sản phẩm do hai phía cung và cầu
quyết định.
Mơi trường, động lực, phương tiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển là cạnh tranh.
Nhà sản xuất là nhân vật trung tâm và khách hàng chi phối người bán trên
thị trường.
Có sự chênh lệch giàu nghèo trong xã hội.
Có bất cập cần có sự điều tiết của nhà nước như môi trường, khủng
khoảng và nhiều vấn đề xã hội.
Có xu hướng phát triển kinh tế mang tính hội nhập khu vực và quốc tế.












Các yếu tố cấu thành
Giá cả thị trường, cầu hàng hóa, cung hàng hóa, sự cạnh tranh. Từ những tìm
hiểu các yếu tố của thị trường trên em quyết định lựa chọn nghiên cứu chuyên
đề: “ Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường”.


1.2.



Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề chung: Các giải pháp khắc phục những thất bại
của thị trường.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Khái quát chung về thị trường, sự cạnh tranh của
các loại thị trường, dẫn đến những thất bại của thị trường.
Qua đó, tìm hiểu và đưa ra các giải pháp để khắc phục những thất bại đó. Rút ra
nhận xét và đánh giá của bản thân qua bài nghiên cứu chuyên đề này.
1.3.

-

Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề.

Đối tượng chuyên đề nghiên cứu.

Đối tượng là: Thị trường các loại hàng hóa….. Những thất bại của thị trường ấy
và đưa ra các giải pháp để khắc phục nó.
Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường
7

Kinh tế vi mô


1.4.
-

Phạm vi thời gian nghiên cứu: Được thực hiện từ khi bắt đầu môn học và kết
thúc sau khi kết thúc môn học 2-3 ngày.
Phạm vi không gian nghiên cứu chuyên đề: Tập trung nghiên cứu và tìm và
những giải pháp để khắc phục những thất bại của thị trường.

1.5.








Phương pháp nghiên cứu chuyên đề.

Trên cơ sở thực hiện và tổng hợp lại, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề qua
các phương pháp sau đây:
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp.
Phương pháp điều tra, khảo sát.
Phương pháp phân tích tài liệu.
Phương pháp chuyên gia.
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
Phương pháp bản đồ.
1.6.

-

Phạm vi nghiên cứu chuyên đề.

Kết cấu của chuyên đề nghiên cứu.

Ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo, lời cam đoan, lời cảm ơn. Kết cấu
chuyên đề nghiên cứu gồm 3 phần chính:
Phần I: Mở đầu của chuyên đề nghiên cứu.

Phần II: Nội dung của chuyên đề nghiên cứu.
Phần III: Kết thúc của chuyên đề nghiên cứu.
PHẦN II: NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về nội dung nghiên cứu chuyên đề.
Những thất bại của thị trường rồi sau đó đưa ra những giải pháp để khắc phục
những thất bại đó.
2.1.1. Một số khái niệm, tìm hiểu về thị trường
Thị trường, trong kinh tế học và kinh doanh, là nơi người mua và người bán
(hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với
nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ.


Chức năng của thị trường:

Chức năng thực hiện:
Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

8

Kinh tế vi mô


Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị trường. Thực hiện
hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện
các quan hệ và hoạt động khác.
Thị trường thực hiện : hành vi trao đổi hàng hoá ; thực hiện tổng số cung và cầu
trên thị trường ; thực hiện cân bằng cung cầu từng thứ hàng hoá ; thực hiện giá
trị ( thông qua giá cả ); thực hiện việc trao đổi giá trị …Thông qua chức năng
của mình. Giá trị trao đổi là cơ sở vơ cùng quan trọng để hình thành nên cơ cấu
sản phẩm, các quan hệ tỷ lệ về kinh tế trên thị trường.

Chức năng thừa nhận:
Hàng hoá được sản xuất ra, người sản xuất phải bán nó. Việc bán hàng được
thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Thị trường thừa nhận
chính là người mua chấp nhận thì cũng có nghĩa là về cơ bản q trình tái sản
xuất xã hội của hàng hố đã hồn thành. Bởi vì bản thân việc tiêu dùng sản
phẩm và các chi phí tiêu dùng cũng đã khẳng định trên thị trường khi hàng hoá
được bán.
Thị trường thừa nhận : tổng khối lượng hàng hoá ( tổng giá trị sử dụng ) đưa ra
thị trường ; cơ cấu của cung và cầu, quan hệ cung cầu với từng hàng hoá ; thừa
nhận giá thị sử dụng và giá cả hàng hoá, chuyển giá trị sử dụng và giá trị cá biệt
thành giá trị sử dụng và giá trị xã hội ; thừa nhận các hoạt động mua và bán
vv…Thị trường không phải chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình tái
sản xuất , q trình mua bán mà thơng qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế
trên thị trường mà thị trường còn kiểm tra, kiểm nghiệm quá trình tái sản xuất
q trình mua bán đó.
Chức năng điều tiết, kích thích:
Nhu cầu thị trường là mục đích của quá trình sản xuất . Thị trường là tập hợp
các hoạt động của các quy luật kinh tế cả thị trường. Do đó, thị trường vừa là
mục tiêu vừa tạo động lực để thực hiện các mục tiêu đó. Đó là cơ sở quan trọng
để chức năng điều tiết và kích thích của thị trường phát huy vai trị của mình.
Chức năng điều tiết và kích thích thể hiện ở chỗ:
Thông qua nhu cầu thị trường, người sản xuất chủ động di chuyển tư liệu sản
xuất, vốn và lao động từ ngành này qua ngành khác từ sản phẩm này sang sản
phẩm khác để có lợi nhuận cao.
Thơng qua các hoạt động của các quy luật kinh tế của thị trường, người sản xuất
có lợi thế trong cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình để phát triển sản xuất

9



Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

Kinh tế vi mô

ngược lại những người sản xuất chưa tạo ra được lợi thế trên thị trường cũng
phải vươn lên để thốt khỏi nguy cơ phá sản. Đó là những động lực mà thị
trường tạo ra đối với sản xuất.
Thông qua sự hoạt dộng của các quy luật kinh tế trên thị trường người tiêu dùng
buộc phải cân nhắc, tính tốn q trình tiêu dùng của mình. Do đó thị trường có
vai trị to lớn đối với việc hướng dẫn tiêu dùng.
Trong q trình tái sản xuất, khơng phải người sản xuất, lưu thơng… chỉ ra cách
chi phí như thế nào cũng được xã hội thừa nhận. Thị trường chỉ thừa nhận ở
mức thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết ( trung bình). Do đó thị trường có
vai trị vơ cùng quan trọng đối với kích thích tiết kiệm chi phí, tiết kiệm lao
động.
Chức năng thơng tin:
Trong tất cả các khâu ( các giai đoạn ) của q trình tái sản xuất hàng hố, chỉ
có thị trường mới có chức năng thơng tin.Trên thị trường có nhiều mối quan hệ :
kinh tế, chíng trị, xã hội …Song thông tin kinh tế là quan trọng nhất.
Thị trường thông tin về : tổng số cung và tổng số cầu ; cơ cấu của cung và cầu ;
quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá ; giá cả thị trường ; các yếu tố ảnh
hưởng tới thị trường, đến mua và bán, chất lượng sản phẩm, hướng vận động
của hàng hoá; các điều kiện dịch vụ cho mua và bán hàng hoá, các quan hệ tỷ lệ
về sản phẩm vv…
Thơng tin thị trường có vai trị quan trọng đối với quản lý kinh tế .Trong quản lý
kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là ra quyết định .Ra quyết
định cần có thơng tin.Các dữ liệu thông tin quan trọng nhất là thông tin từ thị
trường. Bởi vì các dữ kiện đó khách quan , được xã hội thừa nhận.
Bốn chức năng của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi hiện
tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện bốn chức năng này. Vì là

những tác dụng vốn có bắt nguồn tư bản chất thị trường, do đó khơng nên đặt
vấn đề chức năng nào quan trọng nhất hoặc chức năng nào quan trọng hơn chức
năng nào. Song cũng cần thấy rằng chỉ khi chức năng thừa nhận được thực hiện
thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng.
Một trong những bí quyết quan trọng nhất để thành cơng trong kinh doanh là sự
hiểu biết cặn kẽ tính chất của thị trường. Nhận biết được đặc điểm và sự hoạt
động của từng loại thị trường, các yếu tố tham gia vào hoạt động của thị trường,
từ đó thấy rõ đặc điểm hình thành và vận động của giá cả thị trường do đó cần
phải nghiên cứu, phân loại các hình thái thị trường.
10


Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

Kinh tế vi mơ

Thị trường được hình thành từ các hệ thống cung cầu, nó là một tổng thể các
mối quan hệ hết sức phức tạp. Để dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu cặn kẽ tính chất
của thị trường ta có thể phân loại thi trường theo các tiêu thức sau:
Phân loại theo tính chất:
Thị trường thành thị, nơng thơn: hình thức phân chia này dựa vào sựa khác biệt
giữa thành thị và nông thôn về các mặt dân cư, thu nhập, địa lý… ở nước ta, tuy
thị trường thành thị là trọng điểm sôi động song thị trường nơng thơn lại rộng
lớn và có nhiều tiềm năng hơn.
Phân loại theo đối tượng mua bán:
Thị trường hàng hóa: Đây là loại thị trường có quy mơ lớn, phức tạp, tinh vi.
Trong thị trường này diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa với mục đích thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng về vật chất.
Thị trường lao động: Những người lao động cung ứng sức lao động, còn các
doanh nghiệp có nhu cầu về lao động. Lương là giá cả của lao động. Nhiều

người thất nghiệp sẽ tạo ra sự canh tranh trên thị trường lao động và mức lương
tất nhiên sẽ giảm xuống, ở đây, xuất hiện mối quan hệ về mua bán sức lao động.
Thị trường này gắn bó chặt chẽ với nhân tố con người như: nhân cách, tâm lý,
thị hiếu, và chịu ảnh hưởng của một số quy luật đặc thù.
Thị trường chất xám: Là nơi diễn ra sự trao đổi về tri thức như: mua bản quyền,
bí quyết cơng nghệ…
Thị trường vốn: Có thị trường vốn khi ta có cung, cầu và giá cả. Thật ra, tại đây
quyền sở hữu vốn không di chuyển nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển
nhượng qua sự vay nợ. Những thành phần kinh tế sẵn có vốn có thể đưa vốn đó
vào thị trường, những người cần vốn lại tới người cho vay. Người vay phải trả
một tỷ lệ lãi xuất, tức là họ phải trả cho quyền sử dụng vốn.
Thị trường tiền tệ tín dụng: Là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán tiền
tệ, trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá trị khác. Với sự phát triển của nền
kinh tế, đây là một loại thị trường rất quan trọng quyết định sự phát triển của xã
hội. Trên thị trường vốn và tiền tệ trung gian là các ngân hàng.
Phân loại theo phạm vi:
Thị trường thế giới: Là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán giữa các
quốc gia. Hiện nay khi xu hướng tồn cầu hóa nền kinh tế, thị trường thế giới
phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết với sự tham gia của hầu hết toàn bộ nền
kinh tế quốc gia trên toàn cầu. Thị trường thế giới là các công ty đa quốc gia,
11


Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

Kinh tế vi mô

công ty xuyên quốc gia tham gia kinh doanh, là nơi giao lưu kinh tế chính trị, xã
hội và là nơi quyết định giá cả quốc tế. Ngoài các quy luật thị trường ra, thị
trường thế giới cịn chịu sự tác động của các thơng lệ quốc tế và biến đổi theo

từng quốc gia đặc thù.
Thị trường quốc gia: Là nơi diễn ra mọi hoạt động mua bán trong phạm vi quốc
gia. Thị trường này là thị phần của thị trường quốc tế, chịu sự biến động cũng
như chi phối của tình hình thị trường khu vực cũng như của thị trường thế giới.
Ngày nay, rất ít thị trường quốc gia tồn tại độc lập. Với xu thế hợp tác bình
đẳng, mọi nền kinh tế quốcgia đều đã ít nhiều hội nhập vào thị trường thế giới.
Phân loại theo khả năng biến nhu cầu thành hiện thực:
Thị trường thực tế: Là khả năng mà người mua thực tế đã mua được hàng hóa
để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình.
Thị trường tiềm năng: Là mơt thị trường thực tế trong đó một bộ phận khách
hàng có nhu cầu và có khả năng thanh tốn nhưng vì một lí do nào đó mà chưa
mua được hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu.
Thị trường lý thuyết: Là thị trường tiềm năng trong đó một bộ phận khách hàng
có nhu cầu nhưng khơng hoặc chưa có khả năng thanh tốn.
Phân loại theo vai trị của từng thị trường trong hệ thống thị trường:
Thị trường chính (trung tâm): là thị trường mà bên bán tập trung chủ yếu mọi
nguồn lực của mình vào khai thác.
Thị trường phụ (nhánh): là thị trường mà bên bán ít tập trung nguồn lực vào để
khai thác.
Phân loại theo số lượng người mua và người bán trên thị trường:
Thị trường độc quyền: là thị trường chỉ có một chủ thể bán chi phối tất cả mọi
hoạt động của thị trường
Thị trường cạnh tranh:
Cạnh tranh hoàn hảo: là thị trường trong đó có nhiều chủ thể bên bán và bên
mua về một loại sản phẩm tương tự nhau, khơng có ai làm chủ thị trường và có
khả năng chi phối giá cả của sản phẩm.
Cạnh tranh khơng hồn hảo: là thị trường có ít nhất một chủ thể bên bán lớn tới
mức có thể chi phối và khống chế giá cả trên thị trường.

12



Theo mức độ công khai của các hoạt động thị trường thị trường được chia
thành:
Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

Kinh tế vi mô

+ Thị trường hiện.
+ Thị trường ngầm.
Ngồi ra, ta cịn có khái niệm, đặc điểm của kinh tế thị trường:
KTTT là nền kinh tế hàng hố phát triển ở trình độ cao, là một hình thức tổ chức
sản xuất xã hội hiệu quả nhất phù hợp với trình độ phát triển của xã hội hiện
nay.
Các đặc điểm chính của KTTT:
Các chủ thể kinh tế có tính tự chủ cao. Mỗi chủ thể kinh tế là một thành phần
của nền kinh tế có quan hệ độc lập với nhau, mỗi chủ thể tự quyết định lấy hoạt
động của mình.
Tính phong phú của hàng hóa. Do các chủ thể kinh tế đều tự quyết định lấy hoạt
động của mình nên bất cứ hàng hố nào có nhu cầu thì sẽ có người sản xuất. Mà
nhu cầu của con người thì vơ cùng phong phú, điều này tạo nên sự phong phú
của hàng hoá trong nền KTTT .
Cạnh tranh là tất yếu trong KTTT .Hàng hoá nào có nhu cầu lớn thí sẽ có nhiều
người sản xuất. Khi có quá nhiều người cùng sản xuất một mặt hàng thì sự cạnh
tranh là tất yếu.
KTTT là một hệ thống kinh tế mở, trong đó có sự giao lưu rộng rãi không chỉ
trong thị trường một nước màgiữa các thị trường với nhau.
Giá cả hình thành ngay trên thị trường. Không một chủ thể kinh tế nào quyết
định được giá cả. Giá của một mặt hàng được quyết định bởi cung và cầu của
thị trường.

Nền KTTT có thể tự hoạt động được là nhờ vào sự điều tiết của cơ chế thị
trường. Đó là các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, lưu thông tiền tệ, cạnh tranh…tác động, phối hợp hoạt động của toàn bộ thị
trường thành một hệ thống thống nhất.
Đặc điểm của thị trường
Thị trường hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan của nó như là quy
luật cung cầu ,cạnh tranh, giá cả ,giá trị cơ chế nàyđược gọi là cơ chế tự điều tiết
nó diễn biến tự nhiên.Bên cạnh sự vận động khách quan của các quy luật kinh tế
trên thị trường ...
13


Thị trường hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan của nó như là quy
luật cung cầu ,cạnh tranh, giá cả ,giá trị cơ chế nàyđược gọi là cơ chế tự điều tiết

Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

Kinh tế vi mô

diễn biến tự nhiên. Bên cạnh sự vận động khách quan của các quy luật kinh tế
trên thị trường cịn có sự tác động tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước
bao gồm chính phủ các bộ ngành các địa phương, các đơn vị trung gian sự tham
gia của các cơ quan là nhằm khắc phục những mặt trái của cơ chế thị trường tự
điều tiết phát sinh ra cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa .
Thị trường là luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố khác
nhau .Trong q trình kinh doanh doanh nghiệp phải ln nắm bắt kịp thời sự
biến động của thị trường , trên cơ sở hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng và tác
động , mức độ tác động của các nhân tố này để điều chỉnh phương án, kế hoạch
kinh doanh cho thích hợp với với mọi thời điểm khác nhau.

Thị trường ngày được mở rộng làm cho thị trường khu vực gắn liền với thị
trường thế giới , thị trường quốc gia gắn liền thị trường quốc tế .Từ đó hàng hoá
của doanh nghiệp trong mối quan hệ nhu cầu của người tiêu dùng sẽ ngày trở
nên đồng nhất hơn dựa theo tiêu chuẩn quốc tế.Tuy nhiên phải có sự khác biệt
về hàng hoá giữa các quốc gia do yêu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng ở các
quốc gia khác nhau. Mặc dù có tính đồng nhất hàng hố được cung ứng theo
nhu cầu của người tiêu dùngngày càng cao hơn, tuy nhiên có sự khác biệt.
2.1.2. Hoạt động của thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dung theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi
ích và người sản xuất theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Họ tương tác với
nhau để hình thành giá và sản lượng cân bằng đối với các loại hàng hóa và dịch
vụ.

14


Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

Kinh tế vi mơ

Đường cung biểu diễn chi phí cận biên của người sản xuất và đường cầu minh
họa lợi ích cận biên của người tiêu dung. Tại trạng thái cân bằng E, mức giá và
sản lượng của hàng hóa cho biết lợi ích cận biên bằng chi phí biên (MC=MB)
Trong thực tế, không phải lúc nào kết quả thị trường mang lại cũng là tối ưu
nhất là đối với tồn xã hội khi đó xảy ra thất bại thị trường.
Trong kinh tế học, chuẩn mục chung về hiệu quả phân bổ là hiệu quả Pareto.
Hiệu quả Pareto đạt đượcc trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Một
sự phân bổ hiệu quả Pareto khi chi phí biên để sản xuất ra mọi hàng hóa bằng
với lợi ích caajn biên của chúng đối với người tiêu dừng.
Khi thị trường khơng đạt được trạng thái cân bằng mang tính hiệu quả Pareto thì

xảy ra thất bại thị trường.
Nguyên nhân thất bại thị trường:
+ Ngoại ứng
+ Hàng hóa cơng cộng
+ Tính cạnh tranh khơng hồn hảo
+ Phân phối thu nhập khơng công bằng.
Các thị trường cạnh tranh tự do thất bại vì bốn lý do: sức mạnh thị trường, thơng
tin khơng hồn hảo, các ngoại ứng và thiếu hụt hàng hóa công cộng. Sức mạnh
thị trường: là thuật ngữ dùng để chỉ khả năng của một cá nhân (hay nhóm
người) trong việc gây ảnh hưởng quá mạnh lên giá thị trường. Ví dụ, chúng ta
giả định tất cả mọi người trong một thị trấn đều cần nước, nhưng lại chỉ có một
15


cái giếng. Người chủ giếng có sức mạnh thị trường - tức nắm được vai trò độc
quyền trong việc bán nước. Người chủ giếng không phải tuân theo sự cạnh tranh
khốc liệt mà nhờ nó bàn tay vơ hình kiểm sốt được lợi ích cá nhân. Ảnh hưởng
bên ngồi - các ngoại ứng: là tác động do hành vi của một người tạo ra đối với
phúc lợi của người ngoài cuộc. Ví dụ kinh điển về ngoại ứng tiêu cực (hay chi
phí ngoại ứng) là ơi nhiễm. Nếu một nhà máy hóa chất khơng phải chịu tồn bộ
chi phí cho khí thải của nó, thì có thể nó sẽ thải ra rất nhiều khí thải. Trong
trường hợp, này chính phủ có thể làm tăng phúc lợi kinh tế nhờ các quy định về
mơi trường. Ví dụ, kinh điển về ngoại ứng tích cực (hay ích lợi ngoại ứng) là
phát kiến khoa học. Khi đi đến một phát minh quan trọng, nhà khoa học tạo ra
một nguồn lực có giá trị mà mọi người có thể sử dụng. Trong trường hợp này,
chính phủ có thể tăng phúc lợi kinh tế bằng cách trợ cấp cho hoạt động nghiên
cứu khoa học. Thiếu hụt hàng hóa cơng cộng: hàng hóa cơng cộng là hàng hóa
khơng loại trừ, khơng cạnh tranh vừa
Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường


Kinh tế vi mơ

là hàng hóa mà mọi người đều có quyền hưởng thụ, quyền sử dụng. Chúng
cung cấp cho người ta những lợi ích với một chi phí cận biên bằng khơng. Như
vậy, với hàng hóa cơng cộng mọi người được tự do hưởng thụ mà khơng phải
trả bất kỳ khoản phí nào. Đứng trên giác độ kinh tế vì mục tiêu lợi nhuận các cá
nhân không muốn đầu tư vào việc sản xuất hàng hóa cơng cộng (vốn đầu tư rất
lớn, lợi nhuận rất thấp hoặc khơng có lợi nhuận). Do đó, nền kinh tế ln thiếu
hụt hàng hóa cơng cộng. Thơng tin khơng hồn hảo (thơng tin khơng đối xứng):
là tình huống trong đó người sản xuất, người tiêu dùng khơng có đủ thơng tin về
sản xuất, tiêu dùng hoặc tham gia vào cơng việc nào đó làm giảm tính hiệu quả
của thị trường.
2.1.3. Các thất bại của thị trường
2.1.3.1. Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo

16


Trong thị trường độc quyền bán thì điểm cân bằng là Q1 thay vì Q2 nên tạo ra
một lượng mất khơng về phúc lợi là diện tích ABC (DWL). Vì vậy thị trường
độc quyền bán là một nguyên nhân tạo ra thất bại của thị trường.
Tương tự thị trường không hồn hảo cũng tạo ra phần mất khơng ABD; đây
cũng là một thất bại của thị trường khi không thể điều chỉnh tới sản lượng Q1

Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

17

Kinh tế vi mô



2.1.3.2. Các ngoại ứng
Khi một nhà máy khơng tính tới chi phí ngoại ứng MEC, nhà máy đó sẽ sản
xuất tại Q1 thay vì sản xuất tại Q*. Điều này gây ra tổn thất phúc lợi xã hội
DWL là E1E2E3.

Nghiên cứu bài hàng hóa chất lượng mơi trường để hiểu hơn về tổn thất phúc lợi
xã hội do ngoại ứng tiêu cực.
Khi một doanh nghiệp khơng được tính ngoại ứng tích cực vào doanh thu của
họ như lợi ích từ trồng rừng, Time city khơng thể tính được lợi ích mà người
dân
18


Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

Kinh tế vi mô

xung quanh được hưởng với cơ sở hạ tầng của họ (ví dụ người dân xung quanh
có thể vào đó chạy bộ) thì doanh nghiệp sẽ sản xuất ở sản lượng Q1 nhỏ hơn sản
lượng cân bằng Q”. Điều này gây ra tổn thất xã hội E1E2E3

Nghiên cứu bài Thuế môi trường để hiểu thêm về ngoại ứng tích cực MPB.
2.1.3.3. Hàng hóa cơng cộng
Chính phủ thu thuế của người dân một phần lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng:
đường xá, công viên, bảo tàng… Hàng hóa cơng cộng có hai thuộc tính:
– Tính khơng cạnh tranh: được thể hiện bằng đặc điểm việc tiêu dùng của một
người không làm giảm khối lượng tiêu dùng của người khác. Nếu bạn có vào
cơng viên Lê Nin chạy bộ thì cũng khơng làm giảm lợi ích của những người
khác cũng vào cơng viên.

– Tính khơng loại trừ thể hiện đặc điểm là không một cá nhân nào bị ngăn cản
trong việc tiêu dùng. Bạn có thể vào cơng viên lê nin giống như những người
khác mà không ai có thể ngăn cản. Khi một con đường được thắp sáng bởi đèn
Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường
19

Kinh tế vi mô


đường thì người ta khơng thể bắt người qua đường phải trả tiền mới được hưởng
ánh sáng đó, điều đó là không thể.
Tuy nhiên khi số lượng tiêu dùng tới một ngưỡng nào đó thì sẽ gây ra cản trở; ví
dụ như nếu có q nhiều người vào cơng viên lê nin tập thể dục thì bạn sẽ
khơng thể tập chạy một cách thoải mái được. Ghế đá trong công viên cũng có
hạn, khi số người sử dụng ghế đã đạt tới số lượng ghế đá tối đa bạn cũng không
thể sử dụng ghế đá được nữa.
Bởi hai đặc điểm này nên không một doanh nghiệp nào muốn đầu tư vào hàng
hóa cơng cộng. Họ chỉ có thể đầu tư nếu như họ có thể thu tiền từ người tiêu
dùng sản phẩm giống như thu phí trên một con đường theo hình thức BOT.
Do khơng thu được lợi ích từ người tiêu dùng nên lợi ích của doanh nghiệp thấp
hơn lợi ích xã hội vì vậy tương tự như ngoại ứng tích cực, DN sản xuất tại Q1
thấp hơn sản lượng cân bằng Q* do lợi ích cá nhân thấp hơn lợi ích xã hội, gây
ra tổn thất xã hội E1E2E3.
2.1.3.4. Phân phối thu nhập không công bằng
Trong entry thị trường lao động ta thấy là hộ gia đình tiêu dùng trên thị trường
hàng hóa/dịch vụ và tạo thu nhập trên thị trường các yếu tố sản xuất. Họ bán sức
lao động để lấy tiền lương, họ cho vay tiền tiết kiệm để lấy lãi suất và họ cho
thuê đất để lấy tiền thuê.
Thu nhập của hộ gia đình theo cơng thức I=w.L + i.K + r.Đ
Trong đó I là thu nhập; w là lương, L là lao động, i là lãi suất, K là vốn, r là tiền

thuê đất, Đ là đất (w là giá của lao động, i là giá của vốn, r là giá của đất; L, K,
Đ là các yếu tố sx )
Mỗi hộ gia đình sẽ có sở hữu các yếu tố sản xuất khác nhau vì vậy thu nhập của
họ khác nhau. Nếu như bố mẹ bạn để lại cho bạn một khoản tiền khoảng 20 tỷ
thì chắc bạn chẳng cần phải làm việc vì lãi suất của số tiền đó đã đủ để bạn sống
rồi. Nếu bạn có mảnh đất ở sâu trong ngõ Xã Đàn, mở đường Kim Liên làm
mảnh đất của bạn ra mặt đường không may làm giá đất của bạn tăng gấp 10 lần.
Việc sở hữu khác nhau yếu tố sản xuất gây ra sự không công bằng trong phân
phối thu nhập trong khi đó kết quả của thị trường là làm cho các nguồn lực khan
Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

20

Kinh tế vi mô


hiếm được sử dụng một cách hiệu quả nhất để tạo ra các thu nhập công bằng
cho người sở hữu. Bạn không thể như hồi xưa tịch thu hết các yếu tố sở hữu cá
nhân sau đó phân bổ đồng đều lại cho từng người được. Đây là một thất bại của
thị trường.
2.1.3.5. Thơng tin là khơng hồn hảo
Nếu bạn là người làm ra chính sách hoặc đơn giản là biết trước một chính sách
nào đó sắp ban hành thì bạn có kiếm lợi ích cá nhân từ đó khơng? Bạn biết
trước quy hoạch, biết trước giá xăng sẽ tăng vào ngày mai, biết trước tỷ giá, lãi
suất, giá vàng sẽ tăng vào cuối giờ chiều thì bạn có đứng n nhìn khơng?
Chính sách là do con người lập ra vì vậy khơng thể tránh khỏi người biết trước
người biết sau.
Giả sử như giá xăng được thông báo rộng rãi là sẽ tăng vào 17h00 ngày mai thì
cửa hàng xăng sẽ mất điện, người tiêu dùng sẽ lũ lượt vác can xăng đi mua tạo
ra sự mất cân bằng cung cầu.

Bạn là nhà sản xuất, có bao giờ bạn biết trước được một sản lượng Q nào đó bạn
nên sản xuất vì sẽ tiêu thụ hết. Bạn biết rõ sản phẩm của mình nhưng bạn có nói
hết nhược điểm cho người mua khơng?
2.1.4. Thị trường độc quyền


Vài nét về độc quyền.

Độc quyền trong kinh doanh đa phần đều gây ra những hậu quả không tốt cho
thị trường. Độc quyền trong kinh doanh dẫn đến việc giá cả bị đẩy lên cao, gây
lũng đoạn thị trường, ảnh hưởng lớn đến lợi ích của người tiêu dùng. Hầu hết
các nước đều tồn tại các loại độc quyền tự nhiên va độc quyền nhà nước. Ở
nước ta với xuất phát điểm thấp và một số đặc điểm đặc trưng của nền kinh tế –
xã hội nên vẫn còn tồn tại khá nhiều ngành độc quyền, Tuy nhiên nhà nước
cũng đang cố gắng hoàn thiện bộ máy pháp luật nhằm kiểm soát, hạn chế những
tác hại của độc quyền gây ra. Đồng thời cũng đưa ra các biện pháp nhằm thay
đổi, khắc phục các vấn đề trên.
Ở nước ta, nhà nước đang cố gẵng thay đổi cơ chế thị trường theo hướng tích
cực hơn bằng cách thừa nhận các thành phần kinh tế, đồng thời khẳng định
quyền bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trước pháp luật. Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện thì lại khơng tn thủ thủ điều đó. Nhà nước và các chủ thể
khác tạo ra nhiều ưu thế, đặc quyền, đặc lợi cho một bộ phận doanh nghiệp nhà
nước trong một số lĩnh vực, ngồi ra cịn sử dụng quyền lực của mình để ngăn
cản các doanh
Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường
21

Kinh tế vi mô



nghiệp khác tham gia kinh doanh các lĩnh vực này, đông thời can thiệp khá sâu
vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó nảy sinh ra vấn đề độc
quyền hiện nay.
Nội dung.
Khái niệm độc quyền

-

Hiện nay, xét về tính chất cạnh tranh, thị được chia thành 4 loại thị trường
chính: Cạnh tranh hồn hảo, bán cạch tranh, bán độc quyền, độc quyền. Trong 4
loại thi trường trên, thị trường độc quyền là đặc biệt và khác biệt rõ rệt so với
các thị trường còn lại. Vậy thị trường độc quyền là gì?
Thị trường độc quyền là thị trường chỉ có một hãng sản xuất và cung cấp tồn
bộ hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể. Trong thị trường sản phẩm là độc nhất và
khơng có hàng hóa thay thế gần gũi.
Thông tin trên thị trường độc quyền là bí mật. Sản lượng và giá cả sản phẩm là
do các nhà độc quyền quyết định. Việc gia nhập và rút lui khỏi thị trường là rất
khó khăn vì rào cản của thị trường như luật pháp, vốn, công nghệ là rất lớn.


Nguyên nhân dẫn đến độc quyền.

Do sự đụng độ, cạch tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trên thị trường,
song song với đó là sự ủng hộ “hết mình” của nhà nước đối với với một số
doanh nghiệp. Từ đó dẫn đến xu hướng kí kết, thỏa hiệp, thâu tóm lẫn nhau
trong cùng một lĩnh vực để tạo nên độc quyền với sức mạnh vô cùng ghê gớm ở
một số nghành như: Điện, Xăng dầu, nước…


Một số nguyên nhân chính gây ra độc quyền trên thị trường là


Chính phủ nhường quyền khai thác tài ngun nào đó: Chính quyền địa phương
có thể nhượng quyền khai thác cho một doanh nghiệp nào đó. Hay nhà nước tạo
ra cơ chế độc quyền nhà nước cho một công ty như trường hợp chính phủ Anh
trao đọc quyền bn bán với Ấn Độ cho Cơng ty Đơng Ấn.
Nếu kinh phí q cao, thị trường có thể bị hạn chế trong một khu vực nhất định
nào đó và nếu trong khu vực đó có một doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thì sẽ
dẫn đến tình trang gần như chiếm đoạt quyền trong kinh doanh.
Chế độ sở hữu đối với phát minh sáng chế và sở hữu trí tuệ: Một mặt chế độ này
làm cho những phát minh, sáng chế tăng theo một thời gian nhất định nhưng
mặt khác nó tạo cho người nắm giữ bản quyền có thể dữ được vị trí độc tôn
trong thời hạn được giữ bản quyền theo những văn bản do nhà nước ban hành.
Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

22

Kinh tế vi mô


Do sở hữu được một nguồn lựa lớn hay còn gọi là kiểm soát yếu tố đầu vào sản
xuất: Điều này giúp cho người nắm giữ có vị trí gần như trọn vẹn trên thị
trường. Ví dụ điển hình như Nam Phi được sở hữu những mỏ kim cương chiếm
phần lớn sản lượng của thế giới và do đó quốc gia này có vị trí gần như đứng
đầu trên thị trường kim cương.
Đạt được tính quy mơ, yếu tố quan trong quyết định thị trường là đạt sản lượng
ở mức quy mơ tối thiểu có hiệu quả so với cầu của thị trường, tức là sản lượng
tại đó đường chi phí bình qn dài hạn của doanh nghiệp LAC ngừng đi xuống.


Tổn thất phúc lợi do độc quyền gây ra.


Do sức mạnh độc quyền tạo ra giá cao hơn và sản lượng sản xuất ra thấp hơn so
với cạch tranh hoàn hảo nên người tiêu dùng bị thiệt hại con người sản xuất thì
được lợi. Nếu coi phúc lợi của người tiêu dùng và của người sản xuất như nhau
thì cả người tiêu dùng và người sản xuất tính thành một tổng thể (NBS = CS+PS
) sẽ không được lợi bằng trong thị trường cạnh tranh hảo. Tức là thị trường độc
quyền tạo ra phúc lợi ít hơn một phần thặng dư tiêu dùng và phần thặng dư sản
xuất bị mất. Phần phúc lợi bị mất gọi là phần mất khơng.
Qua phân tích chúng ta có thể thấy rõ được bản chất của độc quyền trên thị
trường, cũng như cách phân bổ, sản xuất của các doanh nghiệp đó khi đưa ra
các quyết định về sản lượng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Một điếề chúng ta có
thể thấy rõ nhất là thị trường độc quyền tạo ra ít phúc lợi hơn so với thị trường
cạch tranh hoàn hảo và đặc biệt trong thị trường này thì chỉ có doanh nghiệp thu
được lợi nhuận cịn người tiêu dùng thì bị lỗ một phần. Vì vậy nhà nước ta đang
cố gắng tìm cách để hạn chế sức mạnh độc quyền và khắc phục phần mất không
do thị trường độc quyền tạo ra.

Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

23

Kinh tế vi mô




Quan điểm cá nhân

Dù tồn tại ở bất cứ hình thức nào trên thị trường thì độc quyền cũng đều gây ra
tổn thất một phần phúc lợi cho xã hội. Tuy nhiên lại đem lại lợi nhuận cho các

nhà độc quyền, điều đó khơi dậy mong muốn lớn mạnh của các nhà độc quyền,
từ đó họ sẽ đầu tư, phát triển, mở rộng hơn, có khả năng tạo phát minh sáng tạo
hơn để dữ thế độc quyền của mình. Vậy có nên xóa bỏ hồn tồn thị trường độc
quyền hay khơng ? Chúng ta hãy cùng phân tích về điểm tiêu cực và điểm tích
cực của độc quyền.


Những điểm tích cực của độc quyền.

Thu hút các nhà đầu tư: Dựa trên những lợi nhuận mà thị trường này mang lại
thì đây là lựa chọn hiệu quả cho các nhà đầu tư, từ đó trở thành điểm thu hút
vốn đầu từ.
Có nguồn vốn lớn cũng như có sự ủng hộ hỗ trợ của nhà nước đối với độc
quyền nhà nước.
Bảo vệ dược tính cá nhân cao, thúc đẩy các phát minh, nghiên cứu phát triển về
mọi mặt trong đời sống để tạo ra các sản phẩm mới.
Có thể phát triển một cách tập trung, tập trung sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn
thị trường cạch tranh do có sự thống nhất cao.


Những điểm tiêu cực của thị trường độc quyền.

Trên thị trường độc quyền do nguồn cung cấp khan hiếm, không đa dạng như thị
trường cạnh tranh hoàn hảo nên dẫn đến việc thiếu tính cạch tranh. Đường cầu
của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là đường nằm ngang và co dãn hồn
tồn, do đó doanh nghiệp phải chấp nhận giá thị trường và không phụ thuộc vào
số lượng sản phăm. Ngược lại đối với thị trường độc quyền thì khơng tồn tại
đường cầu của doanh nghiệp do chỉ có một nguồn cung cấp hàng hóa duy nhất,
có sự kiểm sốt đối với lượng sản phẩm đưa ra bán và áp đặt giá phù hợp để có
thể thu về lợi nhuận là tối đa. Chính vì khơng có sự cạnh tranh công bằng trên

thị trường nên người tiêu dùng phải chấp nhận trả cho các mặt hàng đó với giá
cao.
Tuy thiếu sự cạnh tranh nhưng khơng vì thế mà chất lượng sản phẩm của các
hãng độc quyền kém chất lượng vì họ ln mong muốn tối đa hóa lợi nhuận
đồng thời có sự tham gia quản lí của nhà nước. Nhưng trong những năm gần
đây, người tiêu dùng đang phải chấp nhận một số mặt hàng, dịch vụ có giá đắt
đỏ nhưng chất lượng thì lại tỷ lệ nghịch với những gì mà họ phải bỏ ra.

24


Các giải pháp khắc phục những thất bại của thị trường

Kinh tế vi mơ

Điển hình trong số đó là độc quyền về điện EVN, giá điện mỗi năm một tăng
cao, nhưng cùng với điều đó là chất lượng ngay càng đi xuống, lợi ích mà người
tiêu dùng nhận được từ việc chấp nhận trả mức giá cao không được đảm bảo.
Hay như về xăng dầu, trước đây chỉ có tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
Petrolimex 100% là vốn đầu tư nhà nước. Lúc này, các mặt hàng xăng dầu bị áp
đặt giá cao, đồng thời các mức gía thay đổi liên tục theo chiều hướng tăng. Đây
là nguồn năng lượng thiết yếu đối với xã hội, Vì vậy người tiêu dùng phải chấp
nhận mức giá cao là lẽ đương nhiên. Hiện nay thì nghành này đã được mở rộng
hơn thành độc quyền tập đoàn nhưng chiếm 60% vẫn là của Petrolimex, khi
được mở rộng thị trường hơn thì ngời tiêu dùng có nhận được gia ưu đãi hơn,
tuy nhiên mức độ giảm giá của mặt hàng này là không đàng kể. Ngồi ra, ở Việt
Nam cịn một ngành độc quyền nữa mà luôn bị người dân đưa ra nhũng phản
ứng trái chiều là độc quyền nước. Trong khi nguồn nước sạch cung cấp cho
người dân còn chưa được đảm bảo về cả mặt chất lượng lẫn khối lượng mà gíá
của mặt hàng này thì cứ tăng liên tục. Lợi ích của người tiêu dùng không được

đặt lên hàng đầu mặc dù đã phải chấp nhận mạnh tay chi tiền cho mặt hàng đó.
Bạn đã bao giờ gặp phải tình huống mua cùng một mặt hàng, cùng một địa điểm
nhưng nhưng hai người lại mua với hai giá khác nhau chưa?
Ngồi chính sách áp đặt giá trong thị trường độc quyền thì chính sách phân biệt
giá là một chính sách nhằm tối ưu hóa lợi nhuận khá an tồn và khôn ngoan mà
các nhà độc quyền khác trên thế giới lựa chọn.
Xét với các nhãn hàng nổi tiếng trên thế giới như: Chanel, Adidas, Nike, Apple,
Khi ra mắt mặt hàng nào đó, với thương hiệu của mình, họ nhắm ngay tới các
tầng lớp trên của xã hội, từ đó đưa ra mức giá cao phù hợp cho tầng lớp những
người có tu nhập cao có thể chấp nhận mua được. Nhưng sau đó, khi thu được
lợi nhuận tối đa từ tầng lớp này, mặt hàng đã giảm độ “hot” thì học chấp nhận
giảm giá để phù hợp với những
tầng lớp có thu nhập thấp hơn trong xã hội. Mơt chiếc túi, một đôi giày hay một
cái mũ trước đây với giá cả trăm triệu nhưng sau đó thì được ưu đãi giảm giá
phân nửa trong một thời gian ngắn sau đó. Như vậy với chính sách này cùng
một mặt hàng nhà sản xuất có thể thu được lợi nhuận là tối ưu nhất.
Từ những điều phân tích trên, em nghĩ việc xóa bỏ độc quyền là cần thiết nhưng
khơng nên xóa bỏ hồn tồn. Vì ngồi những điểm tiêu cực mà nó gây ra thì vẫn
có những mặt tích cực mà độc quyền có thể mang lại cho một số ngành. Hơn
nữa, một số ngành vẫn cần đến sự can thiệp của nhà nước vì nó liên quan đến an
ninh quốc gia: In ấn tiền, vũ khí, chất nổ….
25


×