Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tài liệu Giáo trình Kinh tế đầu tư Chương 3 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.17 KB, 33 trang )

Chương III: Lập dự án đầu tư

Chương III
LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Trong thực tế các loại hình dự án hết sức đa dạng, mỗi loại hình có những
đặc điểm yêu cầu và nội dung nghiên cứu khác nhau. Trong bải giảng này chúng tôi
tập trung giới thiêu phương pháp nghiên cứu lập các dư án đầu tư phát triển; đây là
loai dự án khá đặc trưng có thể giúp chúng rút ra được các điểm chung về mặt
phương pháp. Khi tiến hành công tác nghiên cứu lập dự án đối với các loại hình dự
án khác, người lập dự án cần phải tìm hiểu sự khác biệt để thực hiện công việc một
cách hiệu quả và khoa học.

1. SƯ CẦN THIẾT PHẢI TIẾN HÀNH CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ THEO DƯ ÁN
Đầu tư phát triển (gọi là đầu tư) là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế
nói chung, của địa phương, của ngành và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nóí
riêng thông qua các hoạt động xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp
đặt máy móc thiết bị, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các
chi phí phục vụ cho một chu kỳ hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật này.
Do đó, đối vớ
i nền kinh tế, hoạt động đầu tư phát triển là một lĩnh vực hoạt
động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế. Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất mới, duy trì sự hoạt
động của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, và vì thế là điều kiện để phát triển sản xuất
kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc
điểm khác biệt với các loại hình đầu tư khác, đó là:
- Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và nằm khê đọng trong
suốt quá trình thực hiện đầu tư.
- Hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động có tính chất lâu dài được thể hiện ở


thời gian thực hiện đầu tư (thời gian xây dựng công trình của dự án), thời gian cần
hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật ph
ục
vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng. Do đó không tránh khỏi sự
tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, kinh
tế, chính trị, xã hội.
- Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng
nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm, có khi hàng trăm năm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn như
các công trình kiến trúc của thế giới điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả
đầu tư phát triển.
KTĐT&QTDA 1/33
Chương III: Lập dự án đầu tư

- Ngoài ra các thành quả hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó
có ảnh hưởng lớn không chỉ đến quá trình thực hiện đầu tư mà cả quá trình vận
hành các kết quả đầu tư này.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được
mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải
làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện các khía
cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật tài chính, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội,
pháp lý … có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư đến sự phát huy tác dụng và
hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư: phải dự đoán được các yếu tố bất định (sẽ
xảy ra trong quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi kết thức hoạt động của
dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư.
Mọi sự xem xét, tình toán và chuẩn bị này được thể hiện trong việc soạn thảo
các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư), có nghĩa là đầu tư phải được thực hiện theo
một dự án đã được soạn thảo với chất lượng tốt.


2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ :
2.1 Khái niệm và yêu cầu của một dự án đầu tư :
2.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư :
Dự án đầu tư là tế bào có bản của hoạt động đầu tư. Đó là một tập hợp các
biện pháp có căn c
ứ khoa học và cơ sở pháp lý được đề xuất về các mặt kỹ thuật,
công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội để làm cơ sở cho việc quyết
định bỏ vốn đầu tư với hiệu quả tài chính đem lại cho doanh nghiệp và hiệu quả kinh
tế-xã hội đem lại cho quốc gia và xã hội lớn nhất có thể được.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): “Dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào
đó trong một thời gian nhất định”
Theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, dự án đầu tư là một tập hợp những
đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở
nhất định nh
ằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao
chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm
hoạt động đầu tư trực tiếp).
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ :
- Về mặt hình thức : dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý : dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư lao động, để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời
gian dài.
KTĐT&QTDA 2/33
Chương III: Lập dự án đầu tư

- Trên góc độ kế hoạch hoá : dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch

chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
Xét góc độ này dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong
công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung (một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng
một thời kỳ có thể thực hiện nhiều dự án)
- Xét về mặt nội dung : dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Như vậy, một dự án đầu tư bao gồm các thành phần chính :
+ Mục tiêu của dự án: Được thể hiện ở hai mức, mục tiêu phát triển là những
lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại, còn mục tiêu trước mắt là các mục
đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ
các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được
các mục tiêu của dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong
dự án để tạ
o ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng
với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế
hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành
các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn
đầu tư cần cho dự án.
+ Thời gian: Bất cứ một dự án nào cũng được giới hạn trong một khung thời
gian nhất định, vì một dự án khả thi vào thời gian này có thể không khả thi vào một
thời gian khác.
2.1.2 Yêu cầu của một dự án đầu tư :
Một dự án đầu tư mang tính khả thi khi nó đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau :
- Tính khoa học : để đảm bảo yêu cầu này

đòi hỏi người xây dựng dự án phải
có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng, tính toán chính xác từng nội dung của dự
án. Đặc biết đối với những nội dung phức tạp như phân tích khía cạnh tài chính, kỹ
thuật... cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu tư trong quá
trình soạn thảo dự án.
- Tính thực tiễn : muốn đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự án phải
được nghiên cứu và xác định trên cơ sở những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể có liên
quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý : dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là dự án phải chứa
đựng các nội dung phù hợp với chính sách và pháp luật của Nhà nước. Muốn vậy,
KTĐT&QTDA 3/33
Chương III: Lập dự án đầu tư

người xây dựng dự án phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và
các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tính thống nhất: để đảm bảo tính thống nhất của dự án, dự án được xây
dựng phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động
đầu tư và những quy định chung mang tính chất quốc tế. Có đảm bảo được yêu cầu
này mới tạo điều kiện cho các đối tác nước ngoài hiểu và quyết định lựa chọn dự án
đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế quyết định tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án
và Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép hoạt động cho dự án.
2.2 Công dụng của dự án đầu tư :
- Đối với Nhà nước và các định chế tài chính: dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và
ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án.
- Đối với chủ đầu tư:
+ Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư.
+ Dự án đầu tư là cơ sở để xin giấy phép được đầu tư (hoặc được ghi vào kế
hoạch đầu tư) và cấ
p giấy phép hoạt động.
+ Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, gọi

vốn góp hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
+ Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh
bỏ vốn đầu tư.
+ Dự án đầu tư là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong
và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
+ Dự án đầu tư là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét,
phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư va cho hưởng những khoản ưu đãi trong đầu tư.
+ Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ
về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và Nhà
nước Việt Nam. Đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên
tham gia liên doanh.
Như vậy, dự án đầu tư là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế
của doanh nghiệp, của ngành, của địa phương và của cả nước, nhằm biến kế hoạch
thành hành động cụ thể và đem lại lợi ích kinh tế - xã hội cho đất nước, lợi ích tài
chính cho nhà đầu tư.

3. TRÌNH TỰ VÀ CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU LẬP DỰ ÁN ĐẦ
U TƯ :
Quá trình soạn thảo các dự án đầu tư trải qua 3 cấp độ nghiên cứu theo
hướng ngày càng chi tiết hơn, chi phí cho việc nghiên cứu tốn kém hơn, thời gian
cần thiết cho việc hoàn thành các công việc nghiên cứu dài hơn và do đó mức độ
chính xác của các kết quả nghiên cứu ngày càng cao hơn, những kết luận rút ra
ngày càng chuẩn xác hơn đối với mọi khía cạnh cơ bản của dự án. Các cấp độ
KTĐT&QTDA 4/33
Chương III: Lập dự án đầu tư

nghiên cứu đó là : Nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư - Nghiên cứu tiền khả
thi - Nghiên cứu khả thi.
3.1 Nghiên cứu cơ hội đầu tư :
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác

định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nước.




























N/C cơ hội đầu tư
N/C tiền khả thi
N/C khả thi
Thẩm định và quyết
định
Thương lượng và
đầu thầu
Thiết kế
Xây dựng và đào tạo
Khởi động
III- Vận hành
II- Đầu tư
IV- Đánh giá
I- Tiền đầu tư
Các nghiên cứu hỗ trợ

Các giai đoạn của chu trình đầu tư (Nguồn UNIDO)

Cần phân biệt hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư. Cơ hội đầu tư chung và
cơ hội đầu tư cụ thể :
KTĐT&QTDA 5/33
Chương III: Lập dự án đầu tư

+ Cơ hội đầu tư chung: là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ ngành, vùng
hoặc cả nước. Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung nhằm phát triển những lĩnh vực,
những bộ phận hoạt động kinh tế xã hội cần và có thể đầu tư trong từng thời kỳ phát
triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, đất nước hoặc của từng loại tài nguyên thiên
nhiên của đất nước, từ đó hình thành các dự án sơ bộ. Các cấp quản lý kinh tế, các
cấp chính quyền, các tổ chức quốc tế (nếu được mời), các doanh nghiệp, các tầng
lớp dân cư có liên quan đến dự án sẽ tham gia (ở mức độ khác nhau) vào quá trình

nghiên cứu và sàng lọc các dự án, chọn ra một số dự án thích hợp với tình hình phát
triển và khả năng của nền kinh tế với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của vùng, của đất nước hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của
ngành và hứa hẹn hiệu quả kinh tế tài chính khả quan.
+ Cơ hội đầu tư cụ thể: là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ từng đơn vị
sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát triển những khâu, những giải pháp kinh tế kỹ
thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị cần và có thể được
đầu tư trong từng thời kỳ kế hoạch, để vừa phục vụ cho việc thực hiện chiến lược
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị vừa đáp ứng mục tiêu phát triển sản xuất
kinh doanh của ngành, vùng và đấ
t nước.
Để phát hiện các cơ hội đầu tư cần xuất phát từ những căn cứ sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nước, hoặc chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là định hướng lâu
dài cho sự phát triển.
- Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế giới về các mặt hàng hoặc
hoạt động dịch vụ cụ thể nào đó.
- Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng và hoạt động dịch vụ đó
trong nước và trên thế giới còn chỗ trống trong một thời gian tương đối dài, ít nhất
cũng vượt thời gian thu hồi vốn đầu tư.
- Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính, quan hệ
quốc tế... có thể khai thác để có thể chiếm lĩnh được chỗ trống trong sản xuất và tiến
hành các hoạt động dịch vụ trong nước và thế giới. Những lợi thế so sánh với thị
trường ngoài nước so với các địa phương, các đơn vị khác trong nước.
- Những kết quả về tài chính, kinh tế xã hội sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Mục tiêu của việc nghiên cứu cơ h
ội đầu tư là xác định một các nhanh chóng
và ít tốn kém nhưng lại dễ thấy về các khả năng đầu tư trên cơ sở những thông tin
cơ bản đưa ra đủ để làm cho người có khả năng đầu tư phải cân nhắc, xem xét và đi
đến quyết định có triển khai tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không.

Bản chất của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là khá sơ sài. Việc xác định đầu
vào, đầu ra và hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của cơ hội đầu tư thường dựa vào
các ước tính tổng hợp, hoặc các dự án tương tự đang hoạt động ở trong nước hoặc
ngoài nước.
KTĐT&QTDA 6/33
Chương III: Lập dự án đầu tư

Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư ở mọi cấp độ phải được tiến
hành thường xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và khả
thi, từ đó xác định được danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện trong từng thời kỳ
kế hoạch.
Sau khi nghiên cứu phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tư, những thông tin
cơ bản về từng cơ hội đầu tư được hệ thống hóa trong báo cáo thống kê - kỹ thuật
về cơ hội đầu tư. Kết cấu của báo cáo này như sau :
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật về cơ hội đầu tư :
a/Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư:
+ Tên dự án
+ Sự cần thiết đầu tư
+ Mục tiêu, nhiệm vụ đầu tư
+ Vị trí ưu tiên của hoạt động đầu tư
b/ Vốn đầu tư dự tính :
Tổng vốn đầu tư trong đó :
+ Vốn đầu tư vào tài sản cố định
+ Vốn đầu tư vào tài sản lưu động
c/ Các nguồn vốn dự tính :
+ Vốn tự có
+ Vốn vay
+ Vốn khác
d/ Ước tính hiệu quả kinh tế :
+ Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính

+ Các chỉ tiêu hiệ
u quả kinh tế - xã hội

3.2 Nghiên cứu tiền khả thi :
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng
đã được lựa chọn, có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi
vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía
cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấ
y phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục
lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư (đã được xác định ở cấp độ ngành, vùng, hoặc
cả nước) hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã lựa chọn có đảm bảo tính khả thi
hay không.
Đối với các cơ hội đầu tư có quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và
triển vọng đem lại hiệu quả là rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả
thi này.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây :
- Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án
- Nghiên cứu thị trường về sản phẩm dịch vụ có liên quan đến cơ hội đầu tư
KTĐT&QTDA 7/33
Chương III: Lập dự án đầu tư

- Nghiên cứu tài chính dự án
- Nghiên cứu các lợi ích kinh tế - xã hội của dự án
(Những nội dung này cũng được xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi sau
này nhưng ở mức độ sâu hơn, chi tiết hơn).
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét
ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài
chính kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư, vận hành kết
quả đầu tư, do đó, độ chính xác chưa cao. Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền
khả thi là báo cáo đầu tư xây dựng công trình.

Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư xây dựng công trình
(Theo Quy chế QLDDT&XD, số 16/NĐ-CP ban hành 07-02-2005 )

3.3 Nghiên cứu khả thi :
Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai đoạn
này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không, có vững chắc, có hiệu quả
hay không.
Ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi
khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tứ
c là có tính đến yếu tố
bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét tính vững chắc về
hiệu quả của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định và đưa ra
các biện pháp tác động đảm bảo cho dự án hiệu quả. Nội dung nghiên cứu của giai
đoạn khả thi gồm những vấn đề sau:
- Xem xét các khía cạnh kinh tế - xã hội tổng quát có liên quan đến việc phát
triển vfa phát huy tác dụng của dự án đầu tư.
- Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc thị trường sử
dụng dịch vụ của dự án.
- Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án.
- Phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
- Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu khả thi là d
ự án đầu tư xây dựng công trình
Nội dung chủ yếu của dự án đầu tư xây dựng công trình
(Theo Quy chế QLDDT&XD, số 16/NĐ-CP ban hành 07-02-2005 )
Các nghiên cứu hỗ trợ:
Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau thường khác nhau
tuỳ thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị trường đối
với sản phẩm do dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật

trong nước và trên thế giới.
KTĐT&QTDA 8/33
Chương III: Lập dự án đầu tư

+ Đối với các dự án có quy mô sản xuất lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu, sản
phẩm so dự án cung cấp sẽ phải cạnh tranh trên thị trường thì việc nghiên cứu hỗ
trợ về thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết để từ đó khẳng định lại quy mô
của dự án và thời gian hoạt động của dự án bao nhiêu là tối ưu hoặc phải thực hiện
các biện pháp tiếp thị ra sao để tiêu thụ hết sản phẩm của dự án có lãi.
+ Nghiên cứu thị trường đầu vào của các nguyên liệu cơ bản đặc biệt quan
trọng đối với các dự án phải sử dụng nguyên vật liệu đối với khối lượng lớn mà việc
cung cấp có nhiều trở ngại như phụ thuộc vào nhập khẩu hoặc đòi hỏi phải có nhiều
thời gian (trồng tre, nứa, gỗ để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất giấy) và bị hạn
chế bởi điều kiện tự nhiên (phải có đủ số diện tích đất đai thích hợp cho việc trồng
tre, nứa, gỗ trong thí dụ trên).
+ Nghiên cứu hổ trợ để lựa chọn công nghệ, trang thiết bị được tiến hành với
các dự án đầu tư có chi phí đầu tư cho công nghệ và thiết bị là lớn mà công nghệ và
trang thiết bị này lại có nhiều nguồn cung cấp với giá khác nhau, các thông số kỹ
thuật (công suất tuổi thọ....), thông số kinh tế (chi phí sản suất, chất lượng sản phẩm,
giá cả sản phẩm có thể bán được) khác nhau.
+ Nghiên cứu quy mô kinh tế của dự án cũng là một nội dung trong nghiên
cứu hỗ trợ có nghĩa là nghiên cứu các khía cạnh của dư án v
ề các mặt kinh tế, tài
chính, kỹ thuật, từ đó lựa chọn các quy mô thích hợp nhất đảm bảo cuối cùng đem
lại hiệu quả kinh tề tài chính cao nhất cho chủ đầu tư và cho đất nước.
+ Nghiên cứu hỗ trợ vị trí trí thực hiện dự án đặt biệt quan trọng đối với các
dự án có chi phí vận chuyển đầu vào và đầu ra (kể cả hao hụt tổn thất trong quá
trình vận chuyển) lớn. Nhiệm vụ của nghiên cứu hỗ trợ ở đây là nhằm xác định được
vị trí thích hợp nhất về mặt địa lý vừa đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong hoạt động
vừa đảm bảo chi phí vận

chuyển là thấp nhất.
Các nghiên cứu hỗ trợ có thể được tiến hành song song với nghien cứu khả
thi,và cũng có thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc thời điểm phát hiện các
khía cạnh cần phải tổ chức sâu hơn.
Tóm lại, cả ba giai đoạn nghiên cứu trên phải được tiến hành đối với các dự
án đầu tư có quy mô vốn lớn nhằm đảm bảo từng bước phân tích sâu hơn, đầy đủ
và chi tiết hơn, phát hiện và khắc phục dần những sai sót ở giai đoạn nghiên cứu
trước. Đi
ều này sẽ đảm bảo cho các kết quả nghiên cứu khả thi đạt được mức độ
chíng xát cao.
Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư nhằm loại bỏ ngay những dự án rõ ràng
không khả thi mặt dù không cần đi sâu vào chi tiết. Tính không khả thi này được
chứng minh bằng các số liệu thống kê, các tài liệu thông tin kinh tế dễ tìm. Điều đó
giúp cho tiết kiệm được thì giờ, chi phí của các nghiên cứu kế tiếp.
KTĐT&QTDA 9/33
Chương III: Lập dự án đầu tư

Việc nghiên cứu tính khả thi nhằm loại bỏ các dư án bấp bênh (về thị trường,
về kỹ thuật) những dư án mà kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lợi nhỏ hoặc không
thuộc loại ưu tiên trong chiến lược kinh tế -xã hội hoặc chiến lược phát triển sản suất
kinh doanh. Nhờ đó các chủ đầu tư có thể hoặc loại bỏ dự án để khỏi tốn thời gian
và phí, hoặc tạm xếp dự án lại chờ cơ hội thuận lợi hơn.
Còn nghiên cứu khả thi là xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những kết luận
xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã được tính toán cẩn
thận, chi tiết, các đề án kinh tế kỹ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án
trước khi quyết định đầu tư chính thức.
Đối với các dư án đầu tư có quy mô nhỏ, quá trình nghiên cứu có thể gom lại
làm một bước.

4. LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HƯỚNG DẪN CỦA BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ

4.1 Nghiên cứu tiền khả thi:
4.1.1 Các dự án đầu tư có xây dựng :
Nội dung bao gồm :
1- Chủ đầu tư, địa chỉ liên lạc :
2- Các că
n cứ,cơ sở xác định sự cần thiết nghiên cứu :
-Các căn cứ: tài nguyên, các điều kiện tự nhiên, các quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, các chính sách kinh tế-xã hội và các chủ trương của các cấp chính quyền và
điều kiện kinh tế xã hội .
- Phân tích đánh giá, dự báo về thị trường, khả năng thâm nhập thị trường,
nhu cầu tăng thêm sản phẩm và dịch vụ.
3- Dự kiến hình thức đầu tư, quy mô và phương án sản xuất (và dịch vụ)
- Mục tiêu của dự án:
- Sơ bộ phân tích các phương án sản phẩm và dịch vụ.
- Đề xuất các phương án về hình thức đầu tư và lựa chọn (cải tạo, mở rộng,
đầu tư mới...)
- Tính toán đề xuất quy mô (sản xuất và dịch vụ) tăng thêm hoặc xây dựng
mới.
4- Xác định nhu cầu các yếu t
ố đầu vào, khả năng, giải pháp đảm bảo :
- Xác định nhu cầu sử dụng, nguyên liệu, năng lượng, nước, khí...
- Phân tích khả năng về nguồn, điều kiện, đảm bảo nhu cầu trên.
- Đề xuất định hướng về các giải pháp đảm bảo các yếu tố đầu vào.
5- Khu vực địa điểm :
Phân tích, đề nghị khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến địa điểm cụ thể. Cần
có từ hai phương án trở lên để so sánh lựa chọn. Mỗi phương án cần phân tích trên
các mặt sau:
- Các yêu cầu về mặt bằng cần thoả mãn dự kiến nhu cầu sử dụng đất.
KTĐT&QTDA 10/33
Chương III: Lập dự án đầu tư


- Các đánh giá tổng quát về các yếu tố ảnh hưởng tới các chi phí trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Mối quan hệ trong quy hoạch tổng thể ngành và vùng lãnh thổ.
- Các mặt xã hội của địa điểm: Những đặc điểm của chính sách liên quan đến
đầu tư phát triển khu vực. Hiện trạng địa điểm, những thuận lợi khó khăn trong việc
sử dụng đất đai mặt bằng. Những vấn đề phong tục tập quán liên quan đến việc
quyết định địa điểm (các tài liệu ở mức độ khái quát)
6- Phân tích kỹ thuật :
- Giới thiệu khái quát các các loại hình công nghệ, ưu nhược điểm, các ảnh
hưởng tới sinh thái và môi trường, hướng giải quyết về nguồn và điều kiện cung cấp
trang bị chuyển giao công nghệ, khả năng tiếp nhận từ các so sánh trên sơ bộ đề
nghị công nghệ lựa chọn.
- Các yêu cầu và giải pháp xây dựng:
Yêu cầu về điều kiện địa hình và địa chất công trình, các yêu cầu về đặc điểm
xây lắp, sơ bộ dự kiến giải pháp - kỹ thuật xây dựng và tổ chức thi công.
7- Sơ bộ phân tích về tác động môi trường và yêu cầu xử lý
8- Sơ bộ ước tính nhu cầu lao độ
ng và giải pháp về tổ chức sản xuất
9- Nguồn vốn và phân tích tài chính
Nguồn vốn và các điều kiện tạo nguồn, xác định tổng mức đầu tư tối đa cho
phép của dự án, chia ra các chi phí vốn đầu tư cố định, vốn đầu tư luân chuyển - các
khả năng, các điều kiện huy động và các nguồn vốn đầu tư.
Ước tính chi phí sản suất và dự trù doanh thu, lỗ lãi, khả năng hoàn vốn trả
nợ (các chỉ tiêu tài chính chủ yếu) theo phương pháp giản đơn.
10- Phân tích lợi ích kinh tế - xã hội:
- Ước tính được các giá trị gia tăng, các đóng góp (tăng việc làm, thu nhập
người lao động, thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ).
- Các lợi ích về mặt xã hội, môi trường ....kể cả những hậu quả nếu có.
11- Các điều kiện về tổ chức thực hiện

12- Kết luận và kiến nghị
4.1.2 Các dự án đầu tư mua sắm hàng hóa thiết bị (không có xây dựng):
1- Chủ đầu tư, địa chỉ liên lạc
2- Phân tích nhu cầu
3- Mục tiêu – hình thức – quy mô dự án
4- Lựa chọn kỹ thuật, công nghệ
5- Phân tích tài chính, lợi ích và các giải pháp tài chính
......
4.2 Nghiên cứu khả thi
4.2.1 Các dự án đầu tư có xây dựng:
Nội dung nghiên cứu khả thi bao gồm:
KTĐT&QTDA 11/33
Chương III: Lập dự án đầu tư

1- Chủ đầu tư liên lạc..v.v..
-Tên chủ dự án.
-Địa chỉ liên lạc.
-Điện thoại..fax
2- Những căn cứ:
a) Xuất xứ và các căn cứ pháp lý
b) Nguồn gốc tài liệu sử dụng
c) Phân tích các kết quả điều tra cơ bản về tự nhiên, tài nguyên kinh tế-xã hội
d) Các chính sách kinh tế xã hội liên quan đến phát triển ngành; những ưu tiên được
phân định
e) Các đặc điểm về phát triển kinh tế.
f) Mục tiêu đầu tư:(tiêu dùng trong nước-xuất khẩu thay thế nhập khẩu).
g) Phân tích thị trường:
- Các căn cứ về thị trường:
+ Đánh giá nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai (trong nước,
ngoài nước nếu dự kiến xuất khẩu) về các mặt số lượng, giá cả...các khả

năng đáp ứng hiện có. Dự
báo mức độ gia tăng cung cấp trong tương lai sự
thiếu hụt so với nhu cầu thị trường.
+ Các căn cứ về khả năng phát triển, khả năng sản xuất: quy mô, năng
lực hiện tại của ngành (chỉ rõ địa chỉ) và năng lực huy động. Đánh giá tình
trạng hoạt động và nhịp độ tăng trưởng tương lai (số lượng chất lượng, tiêu
thụ các yếu tố hạn chế).
+ Tình hình xuất nhập khẩu trong thời gian qua và dự kiến trong tương
lai (dự kiến số lượng giá cả...)
- Dự báo về số lượng và giá cả hàng bán ra, khả năng cạnh tranh với các nhà
sản xuất trong và ngoài nước, khả năng thâm nhập thị trường, hướng lựa chọn thị
trường.
h) Sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm được lựa chọn (đặc điểm, tính năng – tác dụng,
quy cách, tiêu chuẩn hình thức bao gói).
3- Lựa chọn hình thức đầu tư, công suất :
a) Phân tích các điều kiện và lợi ích của việc đầu tư chiều sâu, mở rộng các cơ sở
đã có, so với đầu tư mới (áp dụng đối với các xí nghiệp quốc doanh) để lựa chọn
phương án đầu tư.
b) Phân tích các điều kiện, các yếu tố để lự
a chọn tổ chức đầu tư (công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp quốc doanh...)
c) Phân tích lụa chọn công suất thích hợp: nêu các phương án và chọn công suất tối
ưu, khả thi.
4- Chương trình sản suất và các yêu cầu đáp ứng:
a) Sản suất và dịch vụ cung cấp:
KTĐT&QTDA 12/33
Chương III: Lập dự án đầu tư

- Cơ cấu sản phẩm dịch vụ: số lượng sản phẩm hàng năm, chất lượng giá cả. Số
hàng dự kiến, lưu trữ kho trung bình.

- Lịch sản xuất (vận hành, chạy thử, chạy hết công suất)
- Bán thành phẩm.
- Phế liệu.
b) Các nhu cầu đầu vào và giải pháp đảm bảo:
- Trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật tính toán các nhu cầu và yếu tố đầu
vào cho từng loại sản phẩm và cho toàn bộ nhu cầu sản xuất hàng năm.
+ Nhu cầu và đực điểm nguyên vật liệu (vật liệu thô, bán thành phẩm, vật
liệu đã qua chế biến, các sản phấm nhập ngoại và vật liệu phụ...)
+ Tình hình cung ứng
+ Yêu cầu về nguyên vật liệu
- Chương trình cung cấp nguyên vật liệu sản xuất:
+ Các giải pháp về nguồn: (cung cấp nội địa, nhập ngoại), phương thức
cung ứng (phát triển sản suất mua theo hợp đồng, vận tải; đối vơi các nguồn
phải nhập ngoại cần xác định nguồn cung cấp, hình thức nhập, điều kiện giao
hàng, giá cả), phân tích các thuận lợi, hạn chế các ảnh hưởng bất lợi, hướng
khắc phục.
+ Lịch cung cấp.
+ Các chi phí cho từng lịch trình cung cấp.
- Các giải pháp đảm bả
o kết cấu hạ tầng và phục vụ sản suất: các nhu cầu
cung cấp nước, điện cho sản xuất, giao thông nội bộ và bên ngoài, kho bãi, thông tin;
khả năng về nguồn; giải pháp cung cấp.
c) Chương trình bán hàng.
5- Các phương án về khu vực địa điểm và địa điểm cụ thể (hoặc tuyến công trình):
- Địa danh hành chính, phường (xã), quận(huyện), Tỉnh, Thành phố, xác định
vĩ độ, kinh độ đối với các dự án lớn .
- Đối với các công trình đầu tư nếu đã có bước nghiên cứu tiền khả thi thì chỉ
cần chọn địa điểm cụ thể. Để xác định được địa điểm cần phải nghiên cứu ít nhất là
hai phương án. Phương án địa điểm phải thu nhập các tài liệu điều tra cơ bản, tài
liệu khảo sát đủ độ tin c

ậy. Mỗi phương án địa điểm cần phân tích các mặt sau đây:
a) Phân tích các điều kiện cơ bản:
+ Điều kiện tự nhiên: khí tượng thủy văn, nguồn nước, địa chất, địa hình, hiện
trạng đất đai và tài nguyên (có báo cáo tài nguyên), môi trường sinh thái.
+ Điều kiện xã hội và kỹ thuật: tình hình dân sinh –phong tục tập quán, các chính
sách khu vực, hoạt động kinh tế - trình độ kỹ thuật - các điều kiện hạ tầng kỹ thuật và
xã hội (đường xá điện nước thông tin, cơ sở y tế ,giáo dục dịch vụ,...)
+ Các đặc điểm về quy hoạch và kế hoạch phát triển vùng.
+ Nhu cầu sử dụng đất
KTĐT&QTDA 13/33

×