Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Bài cuối kỳ môn Lý luận văn học đương đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.69 KB, 24 trang )

Bai cuôi ky môn Ly luân văn hoc đương đai LITR147001

11. Mã số lớp: LITR147001
2. Bài thi: Cuối kì
3. Bài giảng: Số 1
4. Đoạn dịch: Số 1
5. Họ tên: Võ Mai Anh – MSSV: 41.01.601.004

Văn bản:

1
Professor Paul Fry: I thought I'd begin today--this [gestures to outline
on chalkboard] is, by the way, the regular practice. This is as close as I get to
bulleted Power Point. It's all there. I ought to have got through those topics by
the end of the lecture. If I don't, not to worry. I'll pick up wherever the dotted
line emerges in the subsequent lecture.
In any case, I thought I'd begin today by making a few remarks about the
title of our course because it has some big words in it: “theory” and “literature”
but also “introduction”. I think it's worth saying a word or two about the word
“introduction” as well.

Dịch:

1
Professor Paul Fry: Tôi nghĩ là đã đến lúc bắt đầu buổi học hôm nay rồi,
cái này (chỉ tay về cái dàn bài trên bảng) chính là cách mà chúng ta thường học.
Thay vì sử dụng Powerpoint liệt kê đại ý, thì tơi sẽ sử dụng cái dàn bài này. Tất
cả thơng tin đều có trên đấy. Đến cuối buổi học hơm nay tơi sẽ phải nói qua hết
về tất cả những chủ đề đó. Nếu như tơi vẫn chưa nói hết ý của bài mà đã hết giờ
thì cũng đừng nên quá lo lắng. Tôi sẽ đánh dấu lại bằng những vạch đứt quãng,
và sẽ tiếp tục giảng những phần đó trong những buổi học tiếp theo.




Trong bất kì trường hợp nào, tơi nghĩ là mình nên bắt đầu buổi học hơm
nay bằng việc nói về tựa đề của khóa học chúng ta, bởi vì nó có chứa một vài từ
ngữ khá rộng về nghĩa trong đó, như: “Lý thuyết/Học thuyết” và “Văn học”,
hoặc từ “giới thiệu”. Tơi nghĩ là có vài thứ đáng nói trước hết về cụm từ “giới
thiệu”.

2 Nguyễn Thị Thanh Hiền - Msv 41.01.601.027 - lớp: lí luận đương đại –
Mã lớp:1621LITR147001_ Bài dịch cuối kì_ đoạn 2_ bài giảng số 1
BÀI DỊCH CUỐI KÌ – BÀI GIẢNG SỐ 1
Đoạn 2:
Now the word theory has a very complicated etymological history that I
won't trouble you with. The trouble with the etymology of theory and the way in
which the word has been used traditionally is that sometimes it actually means
practice, and then at other historical periods it means something very different
from practice, something typically from which practice is derived. Well, that's
the sense of theory that I like to work with, and I would pause over it by , there
is a difference and practice and we shouldn't too quickly, at least, confuse the
terms.
Dịch nghĩa:
Ngày nay, những thuyết về từ ngữ mà từng là những học thuyết rất phức tạp
đã đi vào lịch sử nên nó sẽ khơng cịn làm bạn gặp khó khăn hay rắc rối nữa. Sự
rắc rối phiền phức đó bằng với nguyên lý của học thuyết và cái cách mà từ ngữ
đó đã sử dụng trong truyền thống mà đơi khi nó thực ra lại có ý nghĩa như thơng
lệ (thực tiễn), và sau đó tại các dấu mốc lịch sử khác nhau thì nó lại mang một ý
nghĩa rất khác so với thực tế trước đây, một cái gì đó điển hình tượng trưng mà
lại bắt nguồn từ thực tiễn. Vâng, đó là cái ý nghĩa của học thuyết và tơi thích
làm như vậy, và tơi muốn tạm dừng lại và nói với tất cả rằng, ở đây có sự khác
biệt và tích lũy kinh nghiệm, và chúng ta khơng nên đi quá nhanh, ít nhất, sẽ

nhầm lẫn các thuật ngữ.


3 Mã số lớp: LITR147001
Bài thi: Cuối kì
Bài giảng: Số 1
Đoạn dịch: Số 3
Họ và tên: Nguyễn Minh Huy – MSSV: 41.01.601.037
Văn bản gốc:
3. There's a difference between theory and methodology. Yes, it's probably fair enough to say
that methodology is applied theory, but there's a great danger in supposing that every aspect
of theory has an immediate application. Theory is very often a purely speculative
undertaking. It's an hypothesis about something, the exact nature of which one needn't
necessarily have in view. It's a supposition that whatever the object of theory might be, theory
itself must--owing to whatever intellectual constraints one can imagine--be of such and such
a form.
At this level of abstraction, plainly there isn't all that much incentive to apply thinking of that
kind, but on the other hand undoubtedly theory does exist for the most part to be applied.
Phần dịch
3. Có một sự khác biệt giữa lý thuyết và phương pháp luận. Vâng, có thể đủ cơng bằng để nói
rằng phương pháp luận là sự áp dụng lý thuyết, nhưng sẽ rất nguy hiểm khi cho rằng mọi lý
thuyết đều có thể được ứng dụng. Lý thuyết thường là một cam kết ngầm thuần túy. Đó là
một giả thiết về một vấn đề mà bản chất không nhất thiết phải được làm rõ. Đó là giả thiết
cho rằng dù cho đối tượng của giả thiết là gì, do những giới hạn về tư duy nên đó đều là quan
điểm cho rằng giả thiết tự bản thân nó phải có hình thức như vậy và như vậy.
Ở một mức độ trừu tượng như thế, rõ ràng khơng có q nhiều động lực để suy nghĩ kiểu như
vậy. Nhưng, mặt khác, lý thuyết chắc chắn vẫn sẽ tồn tại phần lớn là để đuợc áp dụng.

4 BÀI TẬP CUỐI KÌ
Mơn: Lí Luận Đương Đại

Họ và tên: HỒ ÁI LINH
Mssv: 41.01.601.047.

Mã học phần : LITR147001


DỊCH ĐOẠN VĂN SỐ 4, BÀI GIẢNG SỐ 1.
Very frequently, courses of this kind have a text--Lycidas, The Rime of the Ancient
Mariner, a short story--and then once in a while the disquisition of the lecture will
pause, the text will be produced, and whatever theory has recently been talked about
will be applied to the text; so that you'll get a postcolonial reading of The Rime of the
Ancient Mariner--something, by the way, which is absolutely fascinating and
important to do--and so on through the course.
BÀI DỊCH.
Các khóa học của loại này thường hay có một văn bản mang tên “Lycidas, The Rime
of the Ancient Mariner”. Đây là một câu chuyện ngắn. Đã có khoảng thời gian bản
nghiên cứu của khóa giảng bị gián đoạn. Văn bản sẽ được trình bày và bất cứ những
giả thuyết nào được đề cập đến sẽ được áp dụng cho văn bản. Để bạn có được một bài
đọc mang tính chủ nghĩa hậu thực dân của tác phẩm The Rime of the Ancient Mariner.
Bất cứ thứ gì, bằng cách áp dụng phương pháp này thì sẽ tuyệt đối hấp dẫn và quan
trọng là có thể thực hiện sớm trong suốt khóa học.

5

6 MÃ HỌC PHẦN: 1621LITR147001
NGUYỄN THÚY NGỌC
K41.01.601.071

BÀI DỊCH CUỐI KỲ


MÔN MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI
(Bài giảng số 1_ đoạn số 6)
Now this choice may suggest a certain condescension both toward theory and toward
literary text, which is not at all intended. It's much more a question of reminding you


that if you can do it with this, you can do it with anything; but also of reminding you
that, after all, reading--reading just anything--is a complex and potentially almost
unlimited activity. That's one of the good things that theory teaches us and that I hope
to be able to get across in the course of our varied approaches to Tony the Tow Truck.

Dịch:
Bây giờ sự lựa chọn này có thể dẫn đến sự khác nhau nhất định về lí thuyết và
các văn bản văn học, điều này không phải là tất cả. Nó hơn là một câu hỏi để
nhắc lại rằng bạn có thể làm nó với điều này hay khơng, và, sau tất cả, đọc và
chỉ đọc là một hành động phức tạp và hầu như có khả năng vơ hạn. Đây là một
tin tốt rằng lý thuyết dạy chúng ra rằng chúng ta hy vọng có thể vượt qua nó
trong quá trình biến đổi gần giống như Tony the Tow Truck (xe tải Tony)

7 Bài dịch cuối kỳ- môn Lý luận văn học đương đại
Mã số lớp: LITR 147001
Số thứ tự đoạn dịch : 7
MSSV: 41.01.601.088
Họ tên: Hoàng Thị Kiều Oanh
Bài giảng số: 1

Now theory resembles philosophy perhaps in this: that it asks fundamental
questions and also at times builds systems. That is to say, theory has certain
ambitions to a totalization of what can be thought that resembles or rivals
philosophy. But theory differs from philosophy--and this is something that I'm

going to be coming back to persistingly in the second half of this lecture and
many times hereafter: theory differs from most philosophy in that it involves a
certain--this is by no means self-evident, and "Why should this be?" is one of
the questions we're going to be asking--it involves a certain skepticism

Dịch:


Lý thuyết có sự tương đồng với triết học trong ngày nay: nó địi hỏi những câu
hỏi cơ bản và cũng đôi khi xây dựng những hệ thống. Tức là, lý thuyết có những
tham vọng nhất định để liên kết những gì có thể được nghĩ là tương tự hay đối
lập triết học. Nhưng lý thuyết khác với triết học – và đây là điều làm tôi trở lại
để tiếp tục trong nửa bài giảng còn lại và những thời gian sau này:lý thuyết khác
với hầu hết triết học mà nó liên quan đơi chút – điều này khơng có nghĩa là hiển
nhiên, và “ Tại sao điều này nên?” là một trong những câu hỏi mà chúng tôi hỏi
– nó liên quan đến một thái độ hồi nghi nào đó.

8 Họ và tên: Nguyễn Hạnh Quỳnh
MSSV: 41.01.601.094
Lớp: SP Văn B
Mã HP: Lý luận đương đại – LITR147001
Ca: 1 – Chiều thứ 6

BÀI DỊCH CUỐI KÌ
Bài giảng số 1 – Đoạn 8:
Bản gốc:
There seems to be a doubt, a variety of doubts, about the foundations of what we can think
and the basis of our opinions, that pervades theory, and is seen somehow or another to characterize
its history. Not all theory that we read in this course is skeptical. Some of the most powerful and
profound thought that's been devoted to the subject of the theory of literature is positive in its

intentions and in its views, but by and large you will happily or unhappily come to terms with the fact
that much of what you're going to be reading this semester is undergirded, or perhaps I should say
undermined, by this persisting skepticism. It's crucial, as I say, and I'm going to be coming back to it,
but it's just a point I want to make in passing about the nature of theory now.
Bản dịch:
Có vẻ chúng ta có một vài hoặc nhiều sự hồi nghi về chính những suy nghĩ của mình và cơ
sở để hình thành nên những suy nghĩ ấy, lý thuyết này được lan rộng, và theo một cách nào đó trở
thành một vấn đề tiêu biểu trong lịch sử lý luận văn học. Khơng phải tồn bộ những lý luận mà ta
đọc được ở khóa học này đều khơng đáng tin. Những ý tưởng có cơ sở vững chắc và sâu sắc nhất về
chủ đề nào đó trong lý luận văn học đều có những điểm tích cực nhất định, nhưng nhìn chung các


bạn sẽ tiếp cận những lý luận này một cách vui vẻ hoặc khơng vì những thứ bạn đọc được sẽ được
củng cố trong học kì này, hoặc những gì tơi nói sẽ bị ngầm phá hoại bởi lịng nghi ngờ dai dẳng của
các bạn. Như tơi đã nói, đây là điều quan trọng và tôi sẽ quay trở lại với nó sau, nhưng nó chỉ là một
trong những điểm tôi muốn truyền đạt về bản chất của lý luận hiện đại mà tôi muốn kể đến.

9 Bài dịch cuối kỳ môn “Một số vấn đề lý luận văn học đương đại”.
Mã số lớp: LITR147001.
Đoạn dịch số 9
MSSV: 41.01.601.102
Họ tên: Tạ Văn Hoài Thanh.
Bài giảng số 1.
Turning to the word literature, this is not theory of relativity, theory of
music, or theory of government. This is a course in theory of literature, and
theory of literature shares in common with other kinds of theory the need for
definition. That is to say, maybe the most central and, for me, possibly the most
fascinating question theory asks is--well, what is literature? How do we know it
when we see it? How can we define it? Much of what we'll be reading takes up
the question "What is literature?" and provides us with fascinating and always-for the moment, I think--enticing definitions.


Nói về thuật ngữ “văn học”, nó khơng phải là học thuyết tương đối, lý
thuyết âm nhạc hay lý luận chính trị. Chúng ta đang nói về tiến trình vận động
của lý luận văn học, và cũng như các tiền đề lý luận khác, nó cần phải được
định nghĩa. Điều này muốn nói rằng, theo tơi có lẽ là điều trọng yếu nhất, có thể
câu hỏi thú vị nhất mà lý luận văn học phải giải quyết đó là - à, văn học là gì?
Chúng ta hiểu văn học như thế nào khi chúng ta tiếp cận nó? Chúng ta có thể
định nghĩa nó ra sao? Nhiều tác phẩm đọc qua làm ta nảy sinh câu hỏi "Văn học
rốt cuộc là gì?". Và theo tơi - vào thời điểm đó - ln ln cho chúng ta một
định nghĩa thuyết phục.


10 Mã số lớp: Lớp Một số vấn đề lý luận văn học đương đại.
LITR147001
Bài cuối kỳ
Bài giảng số 1
Đoạn dịch số 10
Họ tên SV: Đinh Anh Thư
MSSV: 41.01.601.109
Bài giảng:
There are definitions based on form, circularity, symmetry,
economy of form, lack of economy of form, and repetition. There
are definitions based on psychological complexity, psychological
balance, psychological harmony, sometimes psychological
imbalance and disharmony, and there are also definitions which
insist that somehow there is an epistemological difference between
literature and other kinds of utterance. Whereas most utterances
purport to be saying something true about the actual state of things
in the world, literary utterance is under no such obligation, the
argument goes, and ought properly to be understood as fiction-making it up as opposed to referring.

Phần dịch:
Đây là những định nghĩa dựa trên hình thức, vịng trịn, cấu trúc
đối xứng, cách tổ chức hình thức, sự thiếu sót trong tổ chức hình
thức, và sự mơ phỏng. Các định nghĩa đã dựa trên độ phức tạp tâm
lý, cân bằng tâm lý, hài hịa tâm lý, đơi khi là sự mất cân đối và
khơng hài hịa của tâm lý, và những định nghĩa này nhấn mạnh rằng
bằng cách nào đó đây là sự khác biệt trong nhân thức luận (hay còn
gọi là tri thức luận) giữa văn học và các loại hình bày tỏ khác. Trong
khi đó phần lớn các dạng bày tỏ nhằm để nói một cái gì đó đúng về
thực trạng của thế giới, thì thơng điệp văn chương lại khơng có
nghĩa vụ như vậy, một lập luận được đưa ra, chúng ta nên hiểu đó là
một sự hư cấu – văn chương hư cấu ra nó như sự trái ngược với
thơng điệp mà nó muốn truyền đạt.


11 Mã số lớp: LITR147001
Bài cuối kỳ học phần Lý luận đương đại
Bài giảng số 1
Đoạn dịch số 11
Họ tên SV: Nguyễn Phạm Minh Thùy
MSSV: K41.01.601.113

All right. Now all of these definitions have had currency. We'll be going over
them again and finding them, I hope, more fascinating as we learn more about
them; but at the same time, even as I rattle off this list of possibilities, probably
you felt in yourself an upsurge of skepticism. You say, "My goodness. I can
easily find exceptions to all of those rules. It's ridiculous to think that literature
could be defined in any one of those ways or even in a combination of all of
them. Literature is many things, a many-splendored thing," you say to yourself,
"and it simply cannot be confined or trapped within a definition of that kind."


Được rồi. Bây giờ tất cả các định nghĩa thế này đã được thịnh hành. Chúng ta sẽ
xem xét chúng lại lần nữa và tìm ra chúng, tơi hi vọng, thật nhiều hấp dẫn như
chúng ta nghiên cứu nhiều về chúng, nhưng đồng thời, ngay cùng lúc tôi đọc
thẳng một mạch danh sách về sự khả thể này, hầu như chắc chắn bạn sẽ cảm
thấy bản thân có sự đột ngột bộc phát của thái độ hoài nghi. Bạn nói: “Chết
chửa. Tơi sẽ dễ dàng tìm ra sự ngoại biệt của tất cả những quy tắc kia. Thật nực
cười cho suy nghĩ văn chương có thể được định nghĩa bởi bất kì cách nào hay
thậm chí là sự kết hợp của chúng. Văn chương là nhiều thứ, là một cái gì đó đẹp
và vĩ đại tuyệt vời, chính bạn đã nói thế “và nó đơn giản khơng thể bị giới hạn
hoặc chặn lại trong phạm vị của các loại định nghĩa đó.”

12

Họ tên: HÀ NGÂN TRANG
MSSV: 41.01.601.120


Ngành: Sư phạm Ngữ Văn (A)
Tên học phần: Một số vấn đề lý luận
Văn học đương đại
Mã học phần: 1621LITR147001
Ca 12h30 – 17h, thứ 6, GĐ 18, Lê Văn Sỹ

BÀI THI CUỐI KỲ - BÀI DỊCH
BÀI GIẢNG SỐ 1 – ĐOẠN 12
Well and good, properly ecumenical of you, but at the same time it gives rise to a sense that possibly
after all, literature just isn't anything at all: in other words, that literature may not be susceptible of
definition, of any one definition, but it is rather--and this is the so-called neo-pragmatist argument-but it is rather whatever you think it is or more precisely whatever your interpretive community says
that it is. This isn't really a big problem. It's kind of unsettling because we like to know what things

are, but at the same time it's not really a big problem because as long as we know about the fact that
a certain notion of literature exists in certain communities, we can begin to do very interesting work
precisely with that idea.
Bản dịch:
Vâng, bằng sự tổng kết của mình, ở một thời điểm nào đó, chúng ta có thể cảm nhận rằng văn học
khơng phải là một thứ gì đó cụ thể: nói cách khác, văn học không thể được định nghĩa một cách dễ
dàng, dù là bằng khái niệm nào đi chăng nữa, nhưng nó hơn – và đây là đến mức gọi là những người
theo chủ nghĩa tân thực dụng tranh luận - nhưng nó chính xác hơn bất cứ cái gì bạn nghĩ đến hoặc
bất cứ cái gì mà cộng đồng dịch thuật của bạn đang nói đến. Đây khơng phải mà một vấn đề lớn. Nó
khiến chúng ta lo lắng bởi chúng ta ln muốn biết những thứ đó là gì, nhưng thực sự thì nó khơng
lớn lao bởi miễn là chúng ta biết sự thật rằng khái niệm văn học đã tồn tại một cách nhất định trong
cộng đồng thì chúng ta có thể bắt đầu làm những thứ thú vị một cách chính xác với cái ý tưởng đó.

13 Họ và tên: Phan Thị Trinh
MSSV: 41.01.601.123
Môn: Một số lý luận văn học đương đại
Bài làm kết thúc học phần

13. We can say there's a great deal to learn about what people think literature
is and we can develop very interesting kinds of thinking about the variety of


ways in which these ideas are expressed. And so it's not, perhaps, crippling if
this is the conclusion we reach, but at the same time it's not the only possible
conclusion. The possibility of definition persists. Definition is important to us,
and we're certainly not going to give it short shrift in this course. We're going to
make every effort to define literature as carefully as we can.
Now in addition to defining literature, literary theory also asks questions
obviously not unrelated but which open up the field somewhat.
Dịch:

Chúng ta có thể nói đây là mợt thoả thuận vĩ đại để nghiên cứu về những gì con
người nghĩ về văn học và chúng ta có thể khai thác những khía cạnh rất thú vị
về sự suy nghĩ về những cách khác nhau để những ý tưởng đó được bày tỏ. Và
nó khơng như vậy, có thể, sự méo mó nếu điều đó là giải pháp chúng ta tiếp cận
được, nhưng cùng lúc đó nó khơng phải là kết luận khả thi duy nhất. Những sự
khẳng định về định nghĩa mợt cách khả thi. Định nghĩa đó thì quan trọng với
chúng ta, và chúng ta dứt khoát sẽ khơng gán cho nó “thời gian thi hành án”
trong trường hợp này. Chúng ta sẽ khiến mỗi sự cố gắng để định nghĩa văn học
một cách cẩn thận như chúng ta có thể.
Ngồi ra, bây giờ để định nghĩa văn học, lý thuyết văn học cũng đặt ra những
câu hỏi không liên quan một cách rõ ràng nhưng chúng mở ra mợt lĩnh vực nào
đó.

14 Bài dịch cuối kì mơn một số vấn đề lí luận văn học đương đại.
Họ và tên: Chu Văn Hiệp
MSSV: K39.606.007
Mã học phần: LITR147001
Bài giảng số 1
Đoạn dịch số 14
What causes literature and what are the effects of literature? In a way, there's a subset of
questions that arises from those, and as to causes these are, of course, what we'll be taking up
next time: the question "What is an author?" That is to say, if something causes literature, there
must be some sort of authority behind it and therefore we find ourselves asking, "What is an
author?" By the same token, if literature has effects, it must have effects on someone, and this
gives rise to the equally interesting and vexing question, "What is a reader?" Literary theory is
very much involved with questions of that kind, and organizing those questions is basically what
rationalizes the structure of our syllab


Bài dịch:


Điều gì đã tạo nên văn học và đâu sẽ là những ảnh hưởng của văn học? Theo một cách nào đó, có
một tập hợp các câu hỏi phát sinh từ những người này, và để lại những nguyên nhân này, và tất
nhiên, chúng ta sẽ tiếp tục gì trong lần tiếp theo: câu hỏi "Tác giả là gì?" Câu hỏi đó có nghĩa là, nếu
một thứ gì đó tạo ra văn học, thì chúng phải có một số quyền lực đằng sau nó và do đó chúng ta tự
tìm ra câu hỏi của chính mình: "Tác giả là gì?" Cũng giống như vậy, nếu văn học có sức ảnh hưởng, thì
nó phải có những ảnh hưởng đối với những ai, và điều này làm nảy sinh một câu hỏi thú vị và gây
nhiều tranh cãi: "Người đọc là gì?" Lý thuyết văn học có rất nhiều câu hỏi liên quan đến vấn đề này,
và việc tổ chức các câu hỏi đó về cơ bản là làm hợp lý cấu trúc giáo trình của chúng ta.

15 Bài dịch cuối kì
Mã số lớp: 1621LITR147001
Số thứ tự: 15
MSSV: K39.606.014.
Tên:Huỳnh Mỹ Linh
Bài giảng số 1
You'll notice that we move in the syllabus--after a couple of introductory talks that I'll mention in a
minute--we move from the idea that literature is in some sense caused by language to the idea that
literature is in some sense caused by the human psyche, to the idea that literature is in some sense
caused by social, economic, and historical forces. There are corollaries for those ideas in terms of the
kinds of effects that literature has and what we might imagine ourselves to conclude from them.
Finally, literary theory asks one other important question--it asks many, but this is the way at least
I'm organizing it for today--it asks one other important question, the one with which we will actually
begin: not so much "What is a reader?" but "How does reading get done?"
Từ những kiến thức trong giáo trình và những điều tôi giới thi ệu với các bạn trong vài phút ngắn
ngủi, các bạn sẽ nhận ra rằng hàm ý của văn học là ý nghĩa được xây dựng từ ngôn ngữ, văn học là
ngơn ngữ được hình thành từ cảm nhận tâm lý của nhân loại, ý nghĩa của văn học được tác đ ộng
bởi xã hội, kinh tế và lịch sử. Từ những mảnh ghep trên cho ta thấy rằng văn học là m ột sự kết hợp
mảnh ghep của tư tưởng nhân loại và tác đ ộng của xã h ội. Đó chính là những gì chúng ta có thể kết
luận.

Cuối cùng, lý thuyết văn học cũng đăt ra cho chúng ta câu hỏi quan trọng, hay nhiều câu hỏi khác,
nhưng dựa vào cách cấu thành văn học ngày hôm nay, tôi sẽ chỉ hỏi m ột , hai câu mà tơi thấy nó
quan trọng và là khởi nguồn cho ai tìm đến nó. Câu hỏi chỉ là “ đọc giả là gì?” “ Làm thế nào để hiểu
mình đang đọc cái gì?”


16
17
18 Bài dịch cuối kì mơn: Một số vấn đề lí luận văn học đương đại
Họ và tên: Huỳnh Thị Diễm Nga
Mssv: K39.606.018
Mã số lớp: LITR147001
Bài làm:
18
You can't teach a survey. You can't say, 'If it's Tuesday, it must be Foucault.
If it's Thursday, it must be Lacan.' You can't approach theory that way.
Theory is important and it's important to know what you believe," in other
words, what the basis of all other possible theory is."I am a feminist. I'm a
Lacanian. I am a student of Paul de Man. I believe that these are the
foundational moments of theorizing and that if you're going to teach
anything like a survey, you've got to derive the rest of it from whatever
the moment I happen to subscribe to might be."
18
Bạn không thể yêu cầu kết quả của cuộc khảo sát. Bạn khơng thể nói,
'Nếu là thứ ba, thì phải là Foucault. Nếu đó là thứ năm, nó phải là Lacan. '
Bạn khơng thể tiếp cận lý thuyết theo cách đó. Lý thuyết là rất quan trọng
và nó quan trọng để hiểu về những gì bạn tin , "nói cách khác, cơ sở của
tất cả các lý thuyết có thể khác là" Tơi là một người bênh vực bình quyền
cho phụ nữ . Tơi là một người Lacanian. Tôi là sinh viên của Paul de Man.
Tôi tin rằng đây là nền tảng quan trọng của lý thuyết hố và nếu bạn địi

hỏi kết quả của một cuộc khảo sát, bạn sẽ phải xuất phát từ phần còn lại
của nó từ bất cứ thời điểm nào. "

19
20
21 Bài cuối kỳ Lớp Mỹ học LITR104403 (1)


Lý luận văn học đương đại
Trần Trí Thanh
K39.606.031
Bài cuối kỳ- kết thúc môn lý luận văn học đương đại.
Bài làm:
Bài cuối kỳ Lớp Mỹ học LITR104403 (1)
1
I think much will come clear when we actually get into what's called
"structuralism" and you read the essay by Roman Jakobson called "Linguistics
and Poetics," Jakobson having spent the early part of his career as a cardcarrying member of OPOJAZ, the journal of the Russian formalists; and then
who, owing to various forces that I'll be talking about, emigrated first to Prague,
Czechoslovakia where he joined a linguistic circle, which in a variety of ways
proved to be the origin of what's called structuralism. Then, of course, he moved
on to Paris where he knew Claude Levi-Strauss and influenced him and,
ultimately, to the United States. The essay, "Linguistics and Poetics," which
you'll be reading next week.
Tôi nghĩ nhiều điều sẽ trở nên rõ ràng khi chúng ta thực sự tham gia vào cái gọi
là "chủ nghĩa cấu trúc" và bạn đọc bài luận của Roman Jakobson được gọi là
"Ngôn ngữ học và Thơ ca", Jakobson đã trải qua giai đoạn đầu trong sự nghiệp
của mình như một thành viên mang thẻ của OPOJAZ, Tạp chí của các nhà hoạt
động Nga; Và sau đó bởi vì các lực lượng khác nhau mà tơi sẽ nói đến, di cư
đến Prague, Tiệp Khắc, nơi ơng gia nhập một vịng trịn ngơn ngữ, theo nhiều

cách đã chứng minh là nguồn gốc của cái được gọi là cấu trúc. Sau đó, tất
nhiên, ơng chuyển đến Paris, nơi ông biết Claude Levi-Strauss và ảnh hưởng
đến ông và, cuối cùng, sang Hoa Kỳ. Bài luận, "Ngôn ngữ học và Thơ văn", mà
bạn sẽ được đọc vào tuần tới.
2
I think will give you perhaps a clearer sense of the way in which the Russian
formalists' work, and the work of Saussure--the foundational work of Saussure--


in the General Course in Linguistics amalgamates in ways that are profoundly
fruitful and influential for the subsequent course of structuralist and
deconstructionist thinking.
So today we begin thinking about the Russian formalists, but I also do want to
think of them as kicking off a tradition which, just in order to place them--vis-àvis what you've been reading and hearing about already, one can say something
like this about this tradition: it differs markedly from, and it's opposed to,
hermeneutics in this one particular.
Tôi nghĩ sẽ cho bạn có một ý nghĩa rõ ràng hơn về cách thức làm việc của các
nhà hoạt động Nga và cơng trình của Saussure - cơng trình cơ bản của Saussure
- trong Khóa học Tổng qt về Ngơn ngữ học kết hợp theo những cách có hiệu
quả và có ảnh hưởng sâu sắc Quá trình tiếp theo của tư duy structuralist và
deconstructionist.
Vì thế bây giờ chúng ta bắt đầu suy nghĩ về những người theo chủ nghĩa hình
thức Nga, nhưng tôi cũng muốn nghĩ về họ như là một khởi đầu cho một truyền
thống mà chỉ để đặt chúng - đối với những gì bạn đã đọc và nghe về, Người ta
có thể nói một cái gì đó như thế này về truyền thống này: khác biệt rõ ràng, và
nó phản đối, thông diễn học trong một đặc biệt này.

22
23
24

25
26
27
28 Bài dịch cuối kỳ
Mã số lớp: 1621LITR147001
Số thứ tự : 28
MSSV: K39.606.047


Tên: TÔ THỊ PHI YẾN
Bài giảng số 1.
Phần Tiếng Anh:
Now the Cartesian Revolution establishes something that is absolutely
crucial for what we call the Enlightenment of the next hundred, hundred
and fifty years--in other words, the idea that there is a distance between the
mind and the things that it thinks about, but that this distance is a good
thing. In other words, if you look too closely at a picture or if you stand too
far away from it you don't see it clearly--it's out of focus--but if you achieve
just the right distance from it, it comes into focus. The idea of scientific
objectivity, the idea that motivates the creation of the great Encyclopedia by
the figures of the French Enlightenment--this idea all arises out of the idea
that there is a certain appropriate objective distance between the perceiver
and the perceived.
Phần dịch Tiếng Việt:

Cuộc cách mạng của thuyết “đề -các – tơ” đã thiết lập một điều chắc chắn
quan trọng mà chúng ta gọi đó là sự minh bạch, trong suốt 100 năm - 150
năm tiếp theo, nói cách khác, ý tưởng suy nghĩ đó có khoảng cách ở tâm trí
nhận thức những điều nghĩ một cách minh bạch. Nhưng khoảng cách này nó
lại là một điều tốt. Nói khác hơn, nếu bạn nhìn gần vào bức tranh, và bạn

nhìn quá xa bức tranh thì bạn sẽ khơng nhìn thấy rõ, bởi nó nằm ngồi tầm
nhìn của bạn. Đương nhiên nếu như bạn đặt đúng khoảng cách tầm nhìn của
bạn thì bức tranh sẽ rơi vào tâm tầm nhìn sẽ thấy rõ. Đó là ý tưởng về tính
khoa học, ý tượng cịn tạo động lực cho việc sáng tạo ra Bách Khoa Toàn Thư
bởi những con số của Pháp đưa ra minh bạch. Ý tưởng này phát triển từ ý
tưởng cho rằng có một khoảng cách khách quan thích hợp giữa người nhận
thức và người đã nhận thức.

29


30 Lớp Lý luận văn học đương đại
Mã số lớp: LITR147001
Bài cuối kì
Bài giảng số 1
Đoạn dịch số 30
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Nhân Hòa
MSSV: K39.606.072

Đoạn 30:
Now by 1807, Hegel in The Phenomenology of Mind is saying that in recent
history and in recent developments of consciousness( sự tỉnh táo, trạng thái
tỉnh táo ) something unfortunate (điều không may, điều bất hạnh ) has set in.
We have "unhappy consciousness," unhappy consciousness which is the
result of estrangement, or Verfremdung, and which drives us too far away
from the thing that we're looking at. We are no longer certain at all of what
we're looking at, and consciousness, therefore, feels alienated. All right. So
you can already begin to see a development in intellectual history that
perhaps opens the way to a certain skepticism. But the crucial thing hasn't yet
happened, because after all, in all of these accounts, even that of Hegel, there

is no doubt about the authority of consciousness to think what it thinks.
Bản dịch:
Năm 1807, Hegel trong “Hiện tượng của tâm trí” nói rằng trong lịch sử và sự
phát triển những năm gần đây của ý thức, một đều gì đó khơng hay đã xảy ra.
Chúng ta có “suy nghĩ khơng hạnh phúc”. Suy nghĩ không hạnh phúc ấy là kết
quả của sự viễn vông hay tâm lí tự xa lánh và có hướng nghĩ về mọi thứ một
cách quá xa so với những thứ chúng ta xem xét. Chúng ta khơng cịn chắc
chắn về tất cả những vì chúng ta quan sát, và suy nghĩ, vậy nên cảm thấy bất
an. Đúng vậy. Vì thế bạn có thể sẵn sàng thấy một sự phát triển trong lịch sử
trí tuệ có lẽ mở ra một lối suy nghĩ hoài nghi nhất định. Nhưng điều cốt yếu


vẫn chưa xảy ra, bời vì sau hết trong tất cả tính tốn này, kể cả của Hegel,
khơng có sự ngờ vực nào về quyền lực của ý thức để nghĩ những thứ mà nó
nghĩ.

31 Lớp Lý luận văn học đương đại
Mã số lớp: LITR147001
Bài cuối kì
Bài giảng số 1
Đoạn dịch số 31
Họ và tên: Huỳnh Thị Cẩm Lài
MSSV: K39.606.079

Đoạn dịch 31:
So if it's dangerous to believe that there are authors, what about Marx,
Nietzsche and Freud? Foucault confronts this question in "What is an Author?"
and gives us some interesting results of his thinking. For us, the aftermath even
precisely of the passages I have just quoted, but certainly of the oeuvre of the
three authors I have quoted from, can to a large degree be understood as

accounting for our topic--the phenomenon of literary theory as we study it. In
other words, literary theory, because of the influence of these figures, is to a
considerable degree a hermeneutics of suspicion recognized as such both by its
proponents and famously--I think this is perhaps what is historically remote for
you--by its enemies.
Bài dịch đoạn 31:


Vì vậy, nếu nó khá mạo hiểm để tin rằng ở các tác giả thì Marx, Nietzsche và
Freud là gì ? Foucault đứng trước câu hỏi “ Tác già là gì ?” và cho chúng tơi
một số kết quả thú vị từ ý tưởng của ông ta. Đối với chúng tơi, kết quả chính
xác của đoạn văn mà tơi trích dẫn, nhưng chắc chắn từ tác phẩm nghệ thuật của
ba nhà văn mà tơi đã trích dẫn ra, có thể trình độ hiểu biết cao được hiểu ngầm
như sự giải thích cho chủ đề của chúng ta - hiện tượng của lí thuyết văn học như
chúng ta nghiên cứu nó. Nói cách khác, về lí thuyết văn học, bởi vì sự ảnh
hưởng của nhân vật này, là một số chú giải văn bản đáng nghi ngờ được chấp
nhận bởi cả những người đề xướng và người nổi tiếng nhận ra. Tơi nghĩ đây có
lẽ là điều lịch sử xa cách đối với bạn - bởi nó là kẻ thù.

32
33
34
35
36
37 Bài cuối kỳ
Mã số lớp: LITR147001
Bài giảng số: 1
Đoạn dịch số: 37
Họ tên: Lâm Diểm Hương
Mssv: K40.606.017

Introduction to Theory of Literature: Lecture 1 Transcript


37
You know that in The Psychopathology of Everyday Life, Freud reminded us
that the Freudian slip isn't something that happens just sometimes--and nobody
knows this better than an ad libbing lecturer--; it's something that happens all
the time. The Freudian slip is something that one lives with simply as a
phenomenon of the slippage of consciousness under the influence of the
unconscious.
Now in the passage I gave you, Freud says a very interesting thing, which is that
after all, we have absolutely no objective evidence that the unconscious exists.
If I could see the unconscious, it'd be conscious. Right.The unconscious, Freud
is saying, is something that we have to infer from the way consciousness
operates.
Đoạn dịch:
Bạn biết rằng trong tâm thần bệnh lý học của đời sống thường ngày, Freud nhắc
nhở chúng ta rằng trong the Freudian slip - bản phiếu của Freud (the Freudian
slip- sự lỡ lời hay lời nói hớ, mà được cho rằng để lộ niềm tin, suy nghĩ hay cảm
xúc bị đè nén trong tiềm thức) khơng phải một điều gì đó ngẫu nhiên xảy ra mà
đơi khi có căn cứ--và khơng một ai hiểu biết điều này hay hơn người diễn thuyết
(giảng viên) ad libbing; chính là một điều gì đó ln ln ngẫu nhiên (tình cờ)
xảy ra. The Freudian slip một điều gì đó xảy ra trong cuộc sống thường là một
hiện tượng của sự suy giảm của ý thức dưới sự tác động của tiềm thức.
Bây giờ trong đoạn mà tôi đưa cho các bạn, Freud nói một điều rất thú vị, mà
sau tất cả điều đó, chúng tơi đã hồn tồn khơng có bằng chứng khách quan cho
rằng tiềm thức tồn tại. Nếu tơi có thể nhìn thấy tiềm thức, thì nó sẽ là ý thức.
Đúng. Về tiềm thức, Freud có nói, điều chúng ta phải suy luận ra là từ phía hoạt
động của ý thức.


38 BÀI DỊCH CUỐI KỲ Lí luận văn học đương đại
Họ và tên: PHẠM KHÁNH LINH
Mssv: K40.606.025
Lớp: CN Văn 3A
Mã học phần: 1621LITR147001
Ca 12h30’_GĐ 19_Lê Văn Sỹ


PHẦN TIẾNG ANH SỐ 38
We've got to infer something. We've got to figure out somehow
how it is that consciousness is never completely uninhibited, never
completely does and says what it wants to say. So the spin on
consciousness for Freud is the unconscious.
Now someone who didn't believe Marx, Nietzsche and Freud, a
very important modern philosopher in the hermeneutic tradition
named Paul Ricoeur, famously said in the fourth passage on your
sheet that these great precursors of modern thought--and particularly, I
would immediately add, of modern literary theory--together dominate
a "school of suspicion." There is in other words in Ricoeur's view a
hermeneutics of suspicion, and "skepticism" or "suspicion" is a word
that can also be được appropriated perhaps more hơn rigorously for
cho philosophy as egativity.
BÀI DỊCH TIẾNG VIỆT
Chúng ta đi đến suy luận một điều gì đó. Chúng ta đi tìm ra bằng
cách nào đó bằng ý thức đó mà khơng hồn tồn khơng bị ngăn cấm ,
khơng bao giờ hồn tồn và nói những gì muốn nói. Vì thế sự xoay
quanh ý thức cho Freud là vơ thức.
Bây giờ ai đó đã khơng hồn tồn tin Marx, Nietzsche and Freud,
và rất quan trọng các triết gia hiện đại trong phép tường giải truyền
thống tên Paul Ricoeur, nổi tiếng nói trong tờ thứ tư trên đoạn văn của

bạn rằng những tiền thân vĩ đại của tư tưởng hiện đại - và đặc biệt, tôi
sẽ ngay lập tức thêm, của lý thuyết văn chương hiện đại cùng với
nhau thống trị một “ trường nghi ngờ”. Có những điều khác trong
quan điểm của Ricoeur về một phép tường thuật nghi ngờ, và “nghi
ngờ” hoặc “ nghi ngờ” là một từ mà cũng có thể được sử dụng có lẽ
hơi nghiêm ngặt hơn cho triết học như tiêu cực.

39 Bài dịch cuối kì


Mã số lớp: LITR147001
Số thứ tự đoạn dịch: 39
Mã số SV: K40.606.032
Họ tên: Thái Tô Quỳnh Nhi
Bài giảng số 1
39. That is to say, whatever seems manifest or obvious or patent in what we are looking at is
undermined for this kind of mind by a negation which is counterintuitive: that is to say, which
would seem not just to qualify what we understand ourselves to be looking at but to
undermine it altogether. And these tendencies in the way in which Marx, Nietzsche and Freud
have been received have been tremendously influential. When we read Foucault's "What is an
Author?" next time we'll return to this question of how Marx, Nietzsche and Freud have been
received and what we should make of that in view of Foucault's idea that--well, not that
there's no such thing as an author but that it's rather dangerous to believe that there are
authors.

Điều đó có nghĩa là, bất cứ điều gì có vẻ hiển nhiên, hoặc hiển nhiên, hoặc rất rõ ràng, trong
những gì chúng ta đang xem xét, (điều hiển nhiên đó) đều bị suy yếu đi đối với loại tinh thần
này bởi sự phủ định, đó là phản trực giác. Phản trực giác ở đây có nghĩa là, điều này dường
như không chỉ là để chứng minh cái mà chúng ta hiểu rõ chính bản thân mình để được xem
xét, nhưng đã làm (điều hiển nhiên đó) suy yếu hoàn toàn. Và những khuynh hướng trong

cách thức mà Marx, Nietzsche và Freud đã nhận được có ảnh hưởng rất lớn. Khi chúng ta đọc
"Tác giả là gì?" của Foucault, lần tới chúng ta sẽ quay lại câu hỏi này về bằng cách nào mà
Marx, Nietzsche và Freud đã nhận được và những gì chúng ta nên làm với ý tưởng đó của
Foucault, rằng khơng phải là khơng có tác phẩm như là của một tác giả nhưng nó khá là nguy
hiểm để tin rằng có những tác giả.

40 Bài Cuối Kì
Lâm Diễm Kiều

LITR147001
K40.606.076

STT:40
Đoạn Dịch 40

Introduction to Theory of Literature:
Lecture 1 Transcript


So if it's dangerous to believe that there are authors, what about Marx,
Nietzsche and Freud? Foucault confronts this question in "What is an Author?"
and gives us some interesting results of his thinking. For us, the aftermath even
precisely of the passages I have just quoted, but certainly of the oeuvre of the
three authors I have quoted from, can to a large degree be understood as
accounting for our topic--the phenomenon of literary theory as we study it. In
other words, literary theory, because of the influence of these figures, is to a
considerable degree a hermeneutics of suspicion recognized as such both by its
proponents and famously--I think this is perhaps what is historically remote for
you--by its enemies.
Dịch nghĩa

Vì vậy, nếu nó nguy hiểm đến niềm tin người nào đó thì đó là tác giả. Thế
còn Marx, Netzsche and Freud ? Foucault phải đương đầu với câu hỏi “Tác giả
là gì?” và đem lại một số kết quả thú vị từ suy nghĩ của anh ta. Cho chúng
tơi(thấy rằng), kết quả chính xác của đoạn văn mà tơi vừa trích dẫn, nhưng điều
hiển nhiên ở các tác phẩm của cả ba tác giả (mà) tôi có trích dẫn từ họ, có thể
(cần) đến một mức độ lớn để hiểu (giống) như sự giải thích thay thế cho đề tài
của chúng tơi -- hình tượng lí luận(lí thuyết) về văn học như điều mà chúng tơi
nghiên cứu. Nói cách khác, lí luận(lí thuyết) văn học, bởi vì sự ảnh hưởng của
suy nghĩ này, là một trình độ to lớn ở khoa chú giải văn bản cổ của sự nghi ngờ
(mà nó) được chấp nhận như vậy,theo cách của những người ủng hộ (nó) và
(những người) nổi tiếng- tơi nghĩ điều đó có thể là những gì xa rời về mặt lịch
sử với bạn- bởi nó là kẻ thù (của bạn )

41 Mã số lớp

1621LITR147001 ( Một số vấn đề lý luận văn học đương đại)

Bài cuối kì
BÀi giảng số 1
Đoạn dịch số: 41
Họ và tên : Phan Thị Lê
MSSV K40.606.077


Phần Tiếng Anh
41
During the same period when I was first teaching this course, a veritable sixfoot shelf of diatribes against literary theory was being written in the public
sphere. You can take or leave literary theory, fine, but the idea that there would
be such an incredible outcry against it was one of the most fascinating results of
it. That is to say for many, many, many people literary theory had something to

do with the end of civilization as we know it. That's one of the things that seems
rather strange to us today from an historical perspective: that the undermining of
foundational knowledge which seemed to be part and parcel of so much that
went on in literary theory was seen as the central crucial threat to rationality
emanating from the academy and was attacked in those terms in, as I say, at
least six feet of lively polemics.
Phần dịch
Trong cùng giai đoạn khi tôi đang dạy khóa học này, có một bài chỉ trích chống
lại lí thuyết văn học đã đang được viết trong công chúng. Bạn có thể thực hành
hoặc từ bỏ những lí thuyết về văn chương, tốt thơi, nhưng có một ý kiến cho
rằng sẽ có một sự phản đối ghê gớm chống lại điều này, một trong những kết
quả hấp dẫn của nó. Vì vậy phải nói với nhiều người rằng lý thuyết văn chương
có một mối liên hệ với thời kì cuối cùng của nền văn minh mà chúng ta đều
biết. Đó là một trong những điều có vẻ như lạ lẫm với chúng ta ngày hơm nay từ
khía cạnh lịch sử. Đó là sự suy yếu của kiến thức cơ bản mà có vẻ như là một
phần của nó trong lí thuyết văn chương được xem như là mối nguy hiểm chính
dẫn đến sự bắt nguồn của tính hợp lí của những trường đào tạo đặc biệt và bị tấn
công trong những thuật ngữ , như tơi vừa nói, ít nhất sáu cuộc luận chiến sống
động.

42
43
44



×