Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Báo cáo thực hành tram y te

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.14 KB, 7 trang )

Báo cáo thực hành
Tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của trạm y tế phường
Nhóm 1-Tổ 5-Y5B
Danh sách sinh viên
1. Bùi Thành Đạt
2. Phạm Văn An
3. Vũ Nguyên Bình
4. Nguyễn Ngọc Hải
5. Nguyễn Ngọc Hùng
6. Nguyễn Đức Huy
7. Vũ Thương Huyền
8. Trịnh Văn Nhị
9. Lê Văn Thắng
10. Đặng Phương Thúy
11.Đoàn Minh Tuấn
Thời gian: 13h30-16h ngày 2/5/2013
Địa điểm: trạm y tế phường Trung Tự- Đống Đa- Hà Nội
Phương pháp thu thập: phỏng vấn, tra số liệu
Xử lý số liệu : bằng tay

I.

Mô Tả Tổ Chức Trạm Y Tế Phường
1. Thông tin cơ bản về phường
− Phường Trung Tự thuộc quận Đống Đa, tiếp giáp với phường
Kim Liên và Khương Thượng.
− Dân số: 16412 người.
− Gồm có 52 tổ dân phố với 3676 hộ gia đình.
− Diện tích: 0.42m2, gồm 2 khu Trung Tự và Khương Thượng.



− Nghề nghiệp chủ yếu của phường là buôn bán.
− Có cả những người phường khác đến khám và cấp cứu ban đầu.
2. biên chế
STT
Họ Tên
1
Dương Anh Tuấn

2

3

Tuổi Bằng cấp
Phụ trách
41
Bác Sỹ
Phụ trách quản lí, tổ chức phân
cơng chung
Khám chữa bệnh
Y học cổ truyền
Tăng huyết áp
Quản lí hành nghề y dược tư nhân
Sức khỏe người cao tuổi, phục hồi chức
năng,chăm sóc sức khỏe trẻ em, phụ nữ
có thai
Lưu Thị Phượng 49
ĐDTH
Kinh tế, tài chính
Cơng tác VSATTP
Cơng tác phịng chống rối loạn iod

Cơng tác y tế học đường
Cơng tác chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi
Cơng tác PHCN, phịng chống mù l
lịa,phong
Cơng tác phịng chống suy dinh dưỡng
Hồng Bích Thủy 27
Nữ hộ
Kế hoạch tổng hợp
sinh
Tài chính, kế tốn
CSSK sinh sản
Cơng tác tiêm chủng mở rộng
Cơng tác chăm sóc sức khỏe trẻ em
Cơng tác phịng dịch, sốt rét…
Cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội, m
a túy, mại dâm

4

Trần Lan Hương

27

5

Lê Tú Oanh

29


Điều
Dưỡng
Dược sỹ
trung học

Cơng tác điều dưỡng
Tài chính kế tốn
Kế hoạch, tổng hợp
Cơng tác Dược
Cùng BS Tuấn: quản lí hành nghề y
dược, tư nhân, khám chữa bệnh, YCT
Công tác truyền thông GDSK
Cong tác các bệnh xã hội: lao, tâm thần
Cơng tác phịng chống tiêu chảy


Cơng tác phịng chống nhiễm khuẩn hơ
hấp cấp, hen
hấp cấp, hen

Nhận xét
− Số cán bộ y tế/1000 dân : 0.3 cán bộ/1000 dân. Dựa theo thông tư 08 của
bộ Y tế, quyết định 153.2006 của chính phủ về nguồn nhân lực ở trạm y
tếxã phường và sau khi phỏng vấn cán bộ tại trạm cho thấy số lượng cán
bộ ytế là 05 người là đủ đáp ứng nhu cầu vì trạm y tế gần bệnh viện và tro
ng thành phố có nhiều bệnh viện.
− Tỉ số bác sĩ/điều dưỡng trong trạm y tế: 1 bác sĩ: 2 điều dưỡng
− Không có Y sĩ Y học cổ truyền hoặc lương y trực tiếp khám chữa bệnh
bằng y học cổ truyền
3. Cơ sở vật chất-trang thiết bị

a. Nhà mái bằng, có 2 tầng diện tích mặt bằng khoảng 40m2
b. Có 4 phịng làm việc: Phòng khám bệnh, Phòng tiêm chủng,Phòng đẻ kế
hoạch, Phịng đơng y và một hội trường, diện tích mỗi phòng khoảng 15m2
c. Số giường bệnh: 01 giường (do ở trạm khơng có điều trị nội trú)
d. Khơng có vườn thuốc nam
e. Trang thiết bị
− 01 tủ thuốc cấp cứu
− 01 bàn đẻ (dùng để khám phụ khoa, không dùng để đỡ đẻ)
− Dược: có đủ danh mục thuốc cơ bản theo quy định
4. Tổ chức
− Trạm gồm có 4 phịng: Phịng dược, phịng khám bệnh,phịng đơng y v
à phịng tiêm chủng
− Các phịng có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau.
5. Chức năng nhiệm vụ: Trạm có những nhiệm vụ sau


− Đảm nhận nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu thơng qua việc
thực hiện các chương trình y tế, phát hiện, báo cáo và phối hợp xử lí ổ
dịch kịp thời
− Khám chữa bệnh thông thường; quản lý hồ sơ các bệnh xã hội, bà
mẹ và trẻ em, người già và đối tượng chính sách
− Quản lý, theo dõi toàn bộ hoạt động y tế tập thể, tư nhân trên địa
bàn phường
− Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như: khám tuyển nghĩa vụ quânsự,
phòng chống lụt bão thiên tai thảm họa, trực cấp cứu.
− Thực hiện xã hội hóa ngành y tế thúc đẩy tham gia của cộng đồng
vào cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu thơng qua các đoàn thể
− như Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Chữ thập đỏ, trường học, cơ
quan, xí nghiệp
− Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm

− Thực hiện quy chế quản lí biểu mẫu và sổ ghi chép thơng tin y tế
kịp thời, chính xác.
− Thực hiện chế độ thông tin báo cáo thường xuyên, đột xuất với
trung tâm y tế
− Quản lý và sử dụng vật tư trang thiết bị y tế; giao trách nhiệm
quản lý vật tư trang thiết bị cho từng người
Nhận xét:
Nhìn chung trạm đã thực hiện gần hết những nhiệm vụ, chứcnăng do nhà nước
quy định.Tuy nhiên, do trong địa bàn thành phố có nhiều bệnh viện lớn,hiện đại
và trình độ dân trí cao mà ở trạm khơng có một số chức năng sau:
+ Khơng đỡ đẻ
+ Khơng có vườn thuốc nam

6. Quan hệ của trạm với cộng đồng và cơ quan cấp trên
− Chỉ đạo quản lí:Quản lí nhà nước, chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển
y tế trên địa bàn: Phòng y tế Quận, UBND phường
− Chỉ đạo về cơng tác vệ sinh phịng bệnh, vệ sinh mơitrường, phịng chống
dịch và các chương trình y tế quốc gia:Trung tâm y tế quận
b. Tài chính: Nguồn kinh phí hoạt động được cấp từ trung tâm ytế quận. Ngo
ài ra trạm còn được hỗ trợ từ UBND phường trong một số hoạt động


c. Báo cáo thống kê:
− Gửi báo cáo định kì hàng tháng, quý, năm tùy nội dung cho
Trung tâm y tế quận.
− Gửi báo cáo định kì 6 tháng/lần cho UBND phường
7. Nhận xét:
Dựa vào các thông số đã thu thập được ở trên, dựa vào Chuẩn quốcgia về y tế
xã giai đoạn 2011-2020, kết hợp với quá trình phỏng vấncác cán bộ tại trạm y tế
, nhìn chung trạm y tế đã đáp ứng được nhucầu cơ bản của nhân dân trong phườ

ng. Tuy nhiên
trạm có những ưu, nhược điểm và thuận lợi, khó khăn sau:
a. Ưu điểm
− Thực hiện tốt cơng tác tiêm chủng, khám quản lí ngoại trúsức khỏe cho các
đối tượng trong khu vực, truyền thông giáo dục sức khỏe cho nhân dân.
− Cơng tác phịng chống dịch thực hiện tốt
− Công tác liên lạc quan hệ với các tuyến y tế cấp trên, cơquan chức năng
trong phường tốt
− Hàng quý thực hiện theo dõi huyết áp tập trung cho mọingười dân trong
phường
b. Nhược điểm
− Chủ yếu là khám ngoại trú, chưa thực hiện khám điều trị nộitrú cho bệnh
nhân
− Cơng tác chăm sóc cho các nhóm đối tượng: trẻ em, phụ nữcó thai, người già
chưa thực hiện tốt
c. Thuận lợi







Trạm y tế gần trung tâm, giao thơng thuận lợi.
Có đủ hạ tầng kĩ thuật và khối phụ trợ: kho, nhà để xe, hàng rào bảo vệ.
Được sự hỗ trợ tốt của hệ thống y tế cấp trên, của các cơ
quan đồn thể trong phường.
Dân trí cao, người dân có ý thức thực hiện tốt các chương
trình y tế mà trạm đề ra.


d. Khó khăn
− Cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu thốn, diện tích trạm cịn nhỏ (40m2).


− Thiếu Y sĩ y học cổ truyền hoặc lương y để tổ chức khámchữa bệnh kết hợp
với y học cổ truyền.
e. Bài học kinh nghiệm
− Đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho trạm, mở rộng quy môtrạm, vận động sự
hỗ trợ của các cấp
− Tăng cường việc đào tạo liên tục, nâng cao trình độ chunmơn của cán bộ y
tế ở trạm
− Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe chongười dân tin tưởng
và đến khám ở trạm y tế khi bệnh nhẹ.

II. Đánh Giá Hoạt Động Khám Chữa Bệnh Của Trạm Y Tế Phường Trung Tự
Số liệu thu thập 4 quý năm 2012
Số liệu được xử lý và trình bày ở bảng sau:

Thời gian

Thơng tin

Q I

Qúy II Qúy III

Qúy IV

Cả năm


Số lượt
khám/90

5.18

5.7

4.92

5.08

Chỉ số
1. Số lượt
khám
TB/Ngày

4.79


2. số lượt
khám TB/
đầu người

Số lượt khám/ 0.027
số dân

0.031

0.026


0.027

0.11

3. Tỉ lệ điều
trị ngoại
trú(%)

Số lượt điều
trị ngoại
trú/tổng lượt
khám

96.1

94.7

94.4

95.6

4. Tỉ lệ khám
chữa bệnh
kết hợp
YHCT(%)

Số lượt khám 13.73
chữa bệnh kết
hợp
YHCT/tổng

số lượt khám

10.92

15.55

12.19

13.01

Số lượt
chuyển
tuyến/tống số
lượt đến
khám

3.9

5.3

5.6

5. Tỉ lệ
chuyển
tuyến (%)

97.2

2.8


4.4

Nhận xét:
• Số lượt khám trung bình/ngày ở mức thấp quanh mức 5 lượt/ngày; số lượt
khám trung bình/đầu người/năm cũng ở mức rất thấp 0.11
Nguyên nhân có thể do
- Địa bàn phường gần các bệnh viện tuyến trung ương như Bạch
Mai,viện lão khoa quốc gia, viện da liễu quốc gia.
- Do trình độ dân trí và đời sống kinh tế cao.
- Do người dan còn thiếu tin tưởng vào trình độ chun mơn của trạm y
tế
• Tỉ lệ bệnh nhân đến khám chuyển tuyến thấp 4.4%, điều trị ngoại trú cao
chứng tỏ trạm y tế đã đã thực hiện được nhiệm vụ tương đối tốt
• Tỉ lệ khám chữa bệnh kết hợp YHCT còn thấp 13.01%< 30% theo chuẩn
quy định đối với trạm y tế. Nguyên nhân là do trạm y tế chưa có vườn
thuốc nam, chưa có CBYT chuyên về YHCT



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×