THUẬT NGỮ KINH TẾ THÔNG DỤNG A – E
Một số thuật ngữ thông dụng rất hữu ích cho sinh viên kinh tế, quản trị, ... .
Accounts payable – Nợ phải trả.
Khoản nợ của một doanh nghiệp cần phải thanh toán sớm, thường là trong
vòng 1 năm.
Accounts receivable – Khoản thu.
Khoản doanh nghiệp được nhận từ khách hàng cho hàng hóa bán ra hoặc
dịch vụ cung cấp.
Antitrust laws – Luật chống độc quyền.
Luật bảo vệ cạnh tranh bằng cách không cho phép các thông lệ độc quyền
hoặc chống cạnh tranh.
Appreciation – Tăng giá trị của tài sản.
Các nhà đầu tư, ví dụ như những người sở hữu nhà, đầu tư để chờ tăng giá,
và điều này có thể làm cho giá ngang bằng với mức lạm phát, làm tăng nhu cầu
nhà cửa hoặc thiếu nhà cửa.
Arbitrage, arbitrager (risk arbitrager) – Kinh doanh chênh lệch giá hoặc
tỷ giá.
Một thủ thuật mua và bán chứng khoán để tranh thủ mức chênh lệch nhỏ về
giá – chẳng hạn mua một cổ phiếu với giá 50$ trên thị trường chứng khoán và
đồng thời bán nó hoặc một cổ phiếu tương đương với giá 51$ cho người khác.
Thuật ngữ kinh doanh chênh lệch rủi ro xuất hiện để áp dụng cho những người
kinh doanh đầu cơ mua cổ phiếu của các công ty có tin đồn là mục tiêu bị mua lại,
với hy vọng kiếm lợi khi việc chuyển nhượng hoàn tất.
Balance of trade – Cán cân thương mại.
Chênh lệch giữa hàng hóa-dịch vụ xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc
gia trong khoảng thời gian nhất định. Có thể áp dụng cho thương mại giữa hai
quốc gia hoặc giữa một quốc gia và những nước khác trên thế giới. Nếu xuất khẩu
thấp hơn nhậu khẩu thì có nghĩa là thâm hụt mậu dịch. Nếu xuất khẩu cao hơn
nhập khẩu có nghĩa là thặng dư mậu dịch.
Balance of payments – Cán cân thanh toán.
Thống kê giao dịch kinh tế giữa một quốc gia và các nước khác trên thế
giới. Về cơ bản, nó là toàn bộ nguồn tiền vào-ra của một đất nước.
Bank reserves – Dự trữ ngân hàng.
Khoản tiền mặt của các ngân hàng để bảo đảm cho số tiền gửi của khách
hàng.
Bank reserves requirement – Yêu cầu dự trữ ngân hàng.
Tỷ lệ tiền gửi của khách hàng mà các ngân hàng thương mại phải giữ bằng
tiền mặt để bảo đảm số tiền gửi, theo quy định của chính phủ. Tăng yêu cầu dự trữ
sẽ làm giảm lượng tiền gửi mà một ngân hàng có thể cho vay hoặc đầu tư; còn
giảm yêu cầu dự trữ có tác động ngược lại.
Barter – Chuyển đổi hàng hóa.
Buôn bán hàng hóa không cần dùng tiền. Đây là một trong những thông lệ
buôn bán sớm nhất, nhưng vẫn được sử dụng tại các nền kinh tế mà người dân
không tin hoặc ít tin tưởng vào hệ thống ngân hàng hoặc giá trị của đồng tiền.
Trong buôn bán quốc tế, chuyển đổi hàng hóa là thông lệ phổ biến giữa các nước
có đồng tiền không hấp dẫn.
Bear market – Thị trường đầu cơ hạ giá.
Giai đoạn giá cổ phiếu giảm kéo dài, thông thường là hậu quả của việc hoạt
động kinh tế giảm sút hoặc dự đoán kinh tế sẽ đi xuống.
Blue-chip stocks – Cổ phiếu thượng hạng.
Cổ phiếu của các công ty nổi tiếng là luôn đạt lợi nhuận cao và luôn thanh
toán cổ tức đúng hạn.
Bond – Trái phiếu.
Chứng nhận do một công ty hoặc một chính phủ phát hành cho người nào
đó mà công ty hoặc chính phủ đó vay tiền. Trái phiếu ghi rõ số tiền vay, lãi suất
phải trả, thời hạn thanh toán và thế chấp nếu không thanh toán được. Thời hạn
thanh toán thường lâu, khoảng 7 năm trở lên.
Book value – Giá trị trên sổ sách.
Trong các công ty, giá trị trên sổ sách của cổ phiếu là chênh lệch giữa các
tài sản của công ty và các khoản nợ. Nó có thể không liên quan đến giá bán của cổ
phiếu.
Bottom line – Lợi nhuận hoặc khoản lỗ tịnh của một giao dịch hoặc hoạt
động kinh doanh của một công ty. Nó thường đề cập đến thông báo thu nhập của
các công ty và có nghĩa là thu nhập tịnh, hoặc lợi nhuận sau thuế, chi phí và các
khoản chi bất thường.
Broker – Người môi giới.
Một đại lý chuyên xử lý các lệnh phát hành công khai để mua và bán chứng
khoán, hàng hóa, bất động sản hoặc các tài sản tài chính hoặc hữu hình khác.
Người môi giới thường hoạt động theo kiểu hưởng hoa hồng.
Bull market – Thị trường đầu cơ tăng giá.
Giai đoạn giá cổ phiếu tăng kéo dài, thông thường do hoạt động kinh tế
tăng mạnh hoặc dự đoán kinh tế sẽ đi lên.
Capital gain – Lợi nhuận vốn.
Chênh lệch giữa giá mua và giá bán một cái gì đó được mua như là khoản
đầu tư – ví dụ như bất động sản hoặc cổ phiếu.
Capital flight – Di chuyển vốn.
Sự di chuyển của một khoản tiền lớn từ quốc gia này sang quốc gia khác để
tránh biến động chính trị hoặc kinh tế hoặc để kiếm lợi từ các khoản đầu tư với lợi
nhuận cao.
Capitalism – Kinh tế thị trường tự do/Chủ nghĩa tư bản.
Một hệ thống kinh tế dựa trên giả định rằng thị trường quyết định lượng
hàng hóa sản xuất ra cũng như giá của các hàng hóa này. Trung tâm của nền kinh
tế thị trường tự do là sở hữu cá nhân về tư liệu sản xuất và tài sản, và sự tham gia
tối thiểu của chính phủ. Một nền kinh tế thị trường tự do hoàn toàn không tồn tại
mà nói chung được pha trộn, với sự can dự đến chừng mực nào đó của chính phủ.
Cartel – Cácten.
Một nhóm các doanh nghiệp hoặc các quốc gia thỏa thuận gây tác động đến
giá cả bằng cách tác động đến sản xuất và việc đưa một loại sản phẩm ra thị
trường. Tổ chức các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) là cácten đương đại nổi
tiếng nhất.
Cash cow – “Bò cái” tiền mặt.
Một doanh nghiệp tạo được nguồn tiền vào ổn định và có thể dự đoán trước
được. Một doanh nghiệp như vậy thường có tên hiệu lâu đời và được người tiêu
dùng thừa nhận. Cổ phiếu của những doanh nghiệp này có mức cổ tức đáng tin
cậy.
Cash flow – Lưu kim (Nguồn tiền vào).