Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

BDTX Modul 31T1012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.25 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Thời gian: Từ 15/10 đến 05/12 năm 2015. Modul 31 - ND 3 - 15 tiết. Tên bài học: LẬP KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Hình thức: Tự học – Tại nhà I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung: Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm là một trong những năng lực cần thiết, rất quan trọng trong các năng lực làm công tác chủ nhiệm. Học tập module này giúp cho người học biết lập kế hoạch công tác chủ nhiệm. 2. Mục tiêu cụ thể: - Về kiến thức: + Hiểu được thế nào là công tác chủ nhiệm. + Hiểu sự cần thiết khi làm công tác chủ nhiệm là phải lập kế hoạch. + Hiểu nội dung và các yêu cầu của một bản kế hoạch công tác chủ nhiệm. - Về kỹ năng: + Viết và xác được mục tiêu của kế hoạch công tác chủ nhiệm. + Xác định được các yêu cầu, điều kiện cần có của kế hoạch công tác chủ nhiệm. + Thực hiện được quy trình lập kế hoạch công tác chủ nhiệm. + Dự báo được các tình huống khó khăn và kết quả của việc thực hiện kế hoạch. - Về thái độ: Nhận thức được làm công tác chủ nhiệm cần phải có kế hoạch và luôn phải làm theo kế hoạch. II. NỘI DUNG 1. Nội dung 1: TÌM HIỂU VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA GVCN LỚP a. Hoạt động 1: Phân biệt GVCN và công tác GVCN - GVCN được Hiệu trưởng lựa chọn từ những GV giảng dạy có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín trong HS, được hội đồng giáo dục nhà trường nhất trí phân công chủ nhiệm các lớp học để thực hiện mục tiêu giáo dục. - Công tác chủ nhiệm lớp là những nhiệm vụ, nội dung công việc mà GVCN phải làm, cần làm và nên làm. b. Hoạt động 2: Vị trí, vai trò của GVCN - GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt Hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS quản lý và chịu trách nhiệm chất lượng giáo dục toàn diện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp. - Đối với học sinh và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là nhà lãnh đạo gần gũi nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn bộ mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và tính tự giách của mọi HS trong lớp. Như vậy, GVCN là cầu nối giữa Hiệu trưởng ( Ban giám hiệu ), giữa các tổ chức trong nhà trường, giữa các GV bộ môn với tập thể HS. - GVCN giữ vai trò là người cố vấn cho Liên đội, BCH Chi đoàn ở trường THCS..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường, GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành phát triển nhân cách HS và là cầu nối giữa nhà trường, gia đình và xã hội. c. Hoạt động 3: Chức năng của GVCN - Công tác chủ nhiệm lớp phải được xem xét ở cả hai bình diện : giáo dục học và quản lý. GVCN thực hiện chức năng quản lý toàn diện tập thể lớp để thực hiện chức năng giáo dục từng cá nhân có hiệu quả. Chức năng lãnh đạo và quản lý là không giống nhau và được tích hợp hài hòa ở chủ thể quản lý là GVCN. - Chức năng của GVCN bao gồm: + Thu thập và xử lý thong tin đa dạng về lớp chủ nhiệm để xây dựng hồ sơ học sinh và lập kế hoạch phát triển tập thể. + Xây dựng tập thể HS lớp chủ nhiệm. + Tổ chức các hoạt động giáo dục và các hình thức giao lưu đa dạng. + Phát hiện kịp thời và ngăn ngừa những xung đột trong lớp. + Đánh giá kết quả tu dưỡng, học tập và sự tiến bộ của HS về các mặt giáo dục. + Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức giáo dục và đánh giá học sinh. + Cập nhật hồ sơ công tác GVCN và hồ sơ HS bằng CNTT. d. Hoạt động 4: Nhiệm vụ của GVCN - Nhiệm vụ của GVCN lớp được quy định trong các văn bản pháp lý : + Tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp về mọi mặt để biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của mọi HS. + Cộng tác chặt chẽ với gia đình HS, chủ động phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục HS của lớp. + Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS, đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện them về hạnh ,kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ. + Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. + Theo dõi tình hình tổ chức và học tự chọn của lớp mình phụ trách; theo dõi kết quả học tập học tự chọn của HS, tổng kết, xếp loại và ghi kết quả học tập của HS theo quy định. - Những công việc GVCN phải thực hiện trong thực tế : + Trên thực tế, GVCN phải thực hiện rất nhiều công việc. Hầu hết GVCN cho rằng, công tác chủ nhiệm lớp là công việc bận rộn, vất vả và chiếm nhiều thời gian, sức lực của GV. + GVCN làm những việc thấy cần phải làm vì HS với tâm huyết, tinh thần trách nhiệm cao. - Khái quát những công việc mà GVCN đã phải làm trong thực tiễn giáo dục hiện nay : + Lập kế hoạch năm học dựa trên kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học chung của nhà trường. + Tìm hiểu các thong tin phân loại HS lớp chủ nhiệm. + Tổ chức đội ngũ cán bộ tự quản và xây dựng tập thể HS lớp chủ nhiệm..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> + Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động giáo dục toàn diện. + Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường để đảm bảo sự thống nhất trong giáo dục HS và tăng cường sức mạnh đồng bộ nhằm đem lại sự hiệu quả. + Đánh giá kết quả giáo dục và học tập của HS lớp chủ nhiệm trong suốt quá trình cũng như khi sơ kết và tổng kết năm học. + Quản lý, giám sát việc ghi chép bảo quản các loại hồ sơ của HS theo quy định của nhà trường. 2. Nội dung 2: TÌM HIỂU Ý NGHĨA VÀ NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THCS. Hoạt động: Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp. - Kế hoạch chủ nhiệm lớp có đặc tính quan trọng là tính liên tục, thể hiện một hệ thống liên tục các mục tiêu liên quan chặt chẽ với nhau, năm học trước làm cơ sở cho năm học sau, hoạt động trước làm cơ sở cho hoạt động sau… - Kế hoạch chủ nhiệm lớp là tập hợp các mục tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau, thống nhất bởi mục tiêu chung và hệ thống những biện pháp được xây dựng trước cho một giai đoạn nhất định nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đã được xác định. - Kế hoạch còn là chương trình hành động của GVCN được xây dựng trên cơ sở những Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về giáo dục, được thực hiện và vận dụng trong những điều kiện cụ thể, phù hợp với đặc điểm của nhà trường. - Trong nhà trường có nhiều kế hoạch. Kế hoạch của GVCN một mặt là sự cụ thể và chi tiết hóa kế hoạch của cơ quan quản lý cấp trên, mặt khác nó được dựa trên tình hình thực tiễn và nhiệm vụ cụ thể của nhà trường. - Kế hoạch của GVCN được xác định theo nhiệm vụ của từng đơn vị công tác ( theo tổ chức nhà trường ) theo các hoạt động ( dạy học, giáo dục, lao động sản xuất ) và theo thời gian ( năm học, học kỳ, tháng, tuần ) - Kế hoạch của GVCN là sự cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường, của khối lớp chủ nhiệm được thực hiện trong phạm vi một lớp học cụ thể. - Kế hoạch chủ nhiệm lớp thể hiện sự cụ thể hóa quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng, các nhiệm vụ năm học, những quy luật và lý luận giáo dục vào việc thiết kế và thực hiện những mục tiêu giáo dục của nhà trường một cách cụ thể. 3. Nội dung 3: LẬP KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM a. Hoạt động 1: Cấu trúc bản kế hoạch kế hoạch công tác chủ nhiệm Theo nguyên tắc, cấu trúc nội dung bao giờ cũng phải tương xứng với nhiệm vụ công tác, cho nên khó có một mẫu cấu trúc chung dành cho tất cả các lớp chủ nhiệm. Tuy nhiên, trong mức độ nào đó, các nhiệm vụ công tác cơ bản của lớp chủ nhiệm trong trường THCS cũng có rất nhiều công việc trùng nhau mà chỉ khác nhau về chi tiết. Một cấu trúc kế hoạch cần phải được các yêu cầu sau : Đơn giản, rõ ràng, có liên hệ bên trong một cách lôgic, cụ thể, không bỏ sót việc, giúp cho việc quản lý và thực thi rõ ràng. Cấu trúc nội dung bản kế hoạch công tác chủ nhiệm thông thường bao gồm 3 phần sau: Phần 1: Phân tích, đánh giá tình hình của lớp chủ nhiệm, đặc điểm bên ngoài, bên trong của lớp chủ nhiệm. Phần này yêu cầu ngắn gọn, rõ ràng, đặc điểm năm học của trường, của lớp..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Đặc điểm chủ quan ( khó khăn – thuận lợi ) - Đặc điểm khách quan ( cơ hội – thách thức ) Nguồn thông tin để xây dựng: Chỉ thị thực hiện kế hoạch năm học của Bộ, nhiệm vụ năm học của Sở, kế hoạch năm học của trường, và đặc điểm riêng của lớp. Phần 2: Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu trong năm học và các biện pháp thực hiện. Phần này yêu cầu viết mục tiêu thật cụ thể, chính xác, có thể đo được, quan sát và đánh giá được; cụ thể hóa các mục tiêu thành các nhiệm vụ phải thực hiện. * Xác định mục tiêu: + Mục tiêu chung: Khi xác định các mục tiêu chung cần trả lời các câu hỏi sau : - Các mục tiêu này có phù hợp với các tuyên bố về tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị của lớp hay không? - Các mục tiêu này có phản ánh các vấn đề chiến lược và ưu tiên của lớp chủ nhiệm, của trường hay không? - Các mục tiêu chung có định hướng rõ rang cho các hoạt động hay không? - Các mục tiêu chung có mang lại lâu dài hay không? + Mục tiêu cụ thể: Khi xác định mục tiêu cụ thể cần chú trọng tới kết quả cuối cùng, cụ thể cần đạt và có thể đo được. Chú ý nguyên tắc : S – M – A – R – T. S – Specific: Cụ thể, dẽ hiểu. Chỉ tiêu phải cụ thể, dễ hiểu vì nó định hướng cho các hoạt động trong tương lai. M – Measurble: Đo lường được. Chỉ tiêu này mà không đo lường được thì không biết trong quá trình thực hiện có đạt được hay không. A – Attainable : Vừa sức để có thể đạt được. Chỉ tiêu phải có tính thách thức để cố gắng, nhưng cũng đừng đặt chỉ tiêu cao quá mà không thể đạt nổi. R – Result – Oriented : Định hướng kết quả. Đây là tiêu chí đo lường sự cân bằng giữa khả năng thực hiện so với nguồn lực của lớp. T – Time – bound: Giới hạn thời gian. Mội công việc phải có thời hạn hoàn thành, nếu không có sẽ bị trì hoãn. Thời gian hợp lý sẽ giúp hoạt động của lớp đạt được mục tiêu cơ bản và các mục tiêu khác. * Xác định các biện pháp thực hiện: + Khi xác định các biện pháp thực hiện, với mỗi biện pháp cần trả lời các câu hỏi sau : - Cần làm gì để đạt đến mục tiêu? - Làm như thế nào? - Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các biện pháp là gì? - Những điều kiện, phương tiện, địa điểm và thời gian tiến hành các hoạt động? + Các đề xuất tổ chức thực hiện cần chỉ rõ : - Các hoạt động cần thực hiện. - Các chỉ số kết quả. - Người phụ trách. - Thời gian. - Nguồn lực. + Xác định tiêu chí đánh giá sự tiến bộ : - Chúng ta đang đi đúng hướng với kế hoạch không? - Chúng ta đang thực hiện đúng kế hoạch không?.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Chúng ta có đáp ứng mong đợi của các bên lien quan không? Phần 3: Xác định các phương pháp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bao gồm: - Tiêu chí đánh giá - Hệ thống thông tin phản hồi - Xây dựng các kế hoạch hoạt động giáo dục trong năm học, GVCN có thể sắp xếp các hoạt động theo cách sau : Nhận Các Chuẩn xét Ghi hoạt Thời gian Phân công bị điều Kiểm tra đánh chú động kiện giá Người Người Người Thời Tháng Tuần phụ tham tham gian trách gia gia. Thực tiễn cho thấy kế hoạch của GVCN dù được thiết kế một cách cẩn thận, có tính đến những tiền đề và những điều kiện nhất định, song không tránh khỏi những hạn chế do những biến động của thực tiễn đem lại. Do đó GVCN cần dựa vào các thong tin thu được, đối chiếu với mục tiêu để kịp thời điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm thực hiện tốt những mục tiêu giáo dục đề ra. b. Hoạt động 2: Tìm hiểu tập thể lớp, tìm hiểu hoàn cảnh, đặc điểm và điều kiện sống của từng học sinh. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của GVCN lớp trong việc lập kế hoạch công tác lớp chủ nhiệm nhằm tổ chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục HS lớp chủ nhiệm được nhà trường giao phó. Người GVCN muốn thành công trong lập kế hoạch công tác chủ nhiệm nhằm tổ chức hoạt động sư phạm của mình thì không thể giáo dục một cách chung chung, trừu tượng mà phải có các biện pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm tâm lý, nhân cách của từng học sinh trong tập thể lớp. Muốn như vậy, trước hết GVCN phải tìm hiểu hoàn cảnh, đặc điểm và điều kiện sống của từng HS. Cụ thể như: - Nghiên cứu hồ sơ của HS. - Ngiên cứu các sản phẩm học tập và hoạt động của HS. - Quan sát những biểu hiện tích cực hay tiêu cực trong các hoạt động học tập, lao động, thể thao, văn nghệ, vui chơi…hằng ngày. - Trao đổi, trò chuyện trực tiếp hoặc gián tiếp với HS, với cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, với giáo viên bộ môn về những nội dung cần tìm hiểu. - Thăm gia đình HS và trò chuyện với phụ huynh để hiểu hoàn cảnh và có biện pháp giáo dục thích hợp. Nhờ các biện pháp đa dạng đó, GVCN lớp có thể thu lượm được một khối lượng lớn thông tin về lớp chủ nhiệm của mình, làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu, phân tích, xử lý những thong tin đó bằng nhiều hình thức khác nhau để từ đó có những nhận xét, đánh giá.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> và hiểu bản chất HS của mình. Cần ghi chép theo dõi tiến trình phát triển của các em dưới dạng nhật ký công tác chủ nhiệm. Để hoàn thành công tác chủ nhiệm, người GVCN phải nhiệt tình với nghề, có lòng nhân ái với HS và rất cần phải có phương pháp làm việc khoa học. Tính khoa học của công tác giáo dục HS được biểu hiện dưới nhiều góc độ, song cái bao trùm lên tất cả là công tác kế hoạch hóa hoạt động giáo dục. Công tác của người GVCN lớp hết sức đa dạng và phong phú. Họ không chỉ là người đưa ra những định hướng nội dung giáo dục của lớp một cách đúng đắn, phù hợp với mục đích, mục tiêu giáo dục mà còn là người tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc đánh giá hiệu quả đạt được của tập thể học và của bản thân. Với những đặc điểm phức tạo đó, việc hoạch định một kế hoạch cụ thể trước khi tiến hành các hoạt động được coi là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả giáo dục của GVCN lớp. Việc làm này vừa là trách nhiệm, vừa là kết quả sáng tạo của mỗi GVCN, nó phản ánh rõ nét năng lực thiết kế và dự đoán của họ trong công tác giáo dục. Đây là một phẩm chất cực kỳ cần thiết đối với người làm công tác giáo dục. c. Hoạt động 3: Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm ở trường THCS. Khi lập kế hoạch chủ nhiệm ứng với một giai đoạn, một nhiệm vụ nào đó của công tác giáo dục người GVCN cần chú ý một số vần đề cơ bản sau : - Mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch năm học của trường. - Những đặc điểm nổi bật của đối tượng giáo dục. - Những đặc điểm về các mối quan hệ xã hội của HS và tập thể HS. - Những hoạt động của tổ chức Đội, Đoàn. - Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của địa phương. - Chiều hướng phát triển trong từng hoạt động của đối tượng giáo dục. - Sự biến động của những yếu tố chi phối mặt hoạt động và các biện pháp điều chỉnh dự kiến. - Biện pháp theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động của HS. Kế hoạch tuần : Mỗi tuần có 1 tiết sinh hoạt dưới cờ và một tiết sinh hoạt lớp. - Sinh hoạt dưới cờ : Đây là thời điểm để GVCN thông báo kế hoạch tuần hoặc nhiệm vụ trọng tâm dành cho 1 tháng do lãnh đạo nhà trường phổ biến như : + Chủ đề năm học, những nhiệm vụ trọng tâm, những việc học sinh cần làm đối với tuần lễ, tháng đầu năm học. + Những việc mà học sinh cần phải làm trong tuần như vệ sinh lớp học, cách phòng chống dịch cúm gia cầm, tuần lễ nước sạch, tuần lễ ATGT, tuần lễ ATTP… - Kế hoạch sinh hoạt của lớp chủ nhiệm : Tiết này GVCN cần phải xây dựng giáo án. Giáo án cần phải tập trung vào một số điểm sau đây: + Tìm hiểu và ghi lại những nhận xét quan trọng của GV dạy lớp trong một tuần qua, HS đã có những tiến bộ gì để biểu dương trên lớp. + Có những biểu hiện bất thường GVCN cần cảnh báo chung. Riêng đối với HS có “ vấn đề ” như đánh nhau, vô lễ với GV thì phải làm việc riêng, tuyệt đối không làm cho HS cảm thấy bị sỉ nhục trước lớp. + Những vấn đề chung cần phổ biến vào tiết chào cờ tuần sau. Tuy nhiên, bản kế hoạch cần phải được định hướng dựa vào mục tiêu giảng dạy và giáo dục học sinh của cả một cấp học..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> + Thu nhận những ý kiến của đồng nghiệp sau một tuần tham gia giảng dạy và giáo dục HS. + Sử dụng bản kế hoạch của tuần lễ đầu tiên để tạo ra một khung tương tự như một giáo án mẫu cho những tiết chủ nhiệm sau này. Vấn đề còn lại là điều chỉnh sao cho phù hợp với nhiệm vụ của mooic tuần. Tuy nhiên trong những tiết chủ nhiệm lớp, GV cũng nên dành thời gian để cho HS thư giãn, thoải mái trong sự trật tự cho phép. Không nên để HS lúc nào cũng cảm thấy GVCN chỉ biết truyền đạt mệnh lệnh chứ không biết chia sẻ với các em. Để đơn giản hóa công tác chủ nhiệm lớp, GV cần biết sắp xếp thời gian riêng của mình có chủ đích và có định hướng như: + Lập những mục tiêu cần phải làm sổ tay, nhớ đến đâu thì ghi đến đó như một sự nhắc nhở thường xuyên đối với bản than. + Lập một danh sách những việc cần làm vào tiết chủ nhiệm hàng ngày trong tuần, kể cả những việc nhỏ nhất. + Nên hạn chế sự chần chừ không dứt khoát và đặc biệt là chủ nghĩa cầu an khi làm GVCN. + Tận dụng những khoảng thời gian trước và sau giờ lên lớp, thời gian chờ buổi họp bắt đầu là GV có thể ghi những việc cần thiết vào giáo án hoặc sổ tay chủ nhiệm riêng của mình. + GV không nên làm những việc mà HS của lớp có thể làm tốt thay cho mình. d. Hoạt động 4 : Nội dung chủ yếu của bản kế hoạch công tác chủ nhiệm ở trường THCS. Lập kế hoạch đối với nhiệm vụ giáo dục của GVCN lớp thường bao gôm những nội dung cơ bản sau: - Thu thập và xử lý các dạng thông tin: Thu thập và xử lý các dạng thông tin có liên quan tới nội dung hoạt động giáo dục như hệ thống mục tiêu giáo dục và dạy học của ngành, của trường; các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương; những đặc điểm về các mặt đạo đức, học lực, xu hướng nghề nghiệp, hứng thú, sức khỏe của HS lớp mình chủ nhiệm; những đặc điểm về hoàn cảnh gia đình HS, tập quán, phong tục và đặc điểm cộng đồng nơi HS ở. Các dạng thông tin cần thu thập để giúp người GVCN làm tốt công tác bao gồm : - Tình hình chung của lớp chủ nhiệm: + Tổng số HS + Tổ chức cán bộ lớp + Tổ chức Đội TNTP, Đoàn TNCS HCM + Những thành viên tích cực trong lớp + Những HS có năng lực, HS có khả năng về VN, TDTT + Những HS có năng lực học tập yếu kém + Những HS cá biệt + Những HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn + Những HS là con của cán bộ công chức … - Tình hình khái quát của từng HS : Sơ yếu lý lịch. - Về gia đình. Tất cả những thông tin như trên chỉ được coi như những thong tin mẫu mang tính chất tham khảo. Tùy thuộc vào mỗi hoàn cảnh những dạng thong tin cần thiết sẽ được bổ.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> sung một cách thích hợp, đồng thời sau khi thu thập cần tiến hành sang lọc, phân loại, dự kiến trước cách xử lý tương ứng phù hợp với những điều kiện khách quan, chủ quan, những thuận lộ và khó khăn cụ thể của đối tượng giáo dục. - Xác định đủ và chính xác các hoạt động giáo dục. - Thiết lập mối quan hệ giữa hoạt động và thứ bậc ưu tiên của từng loại hoạt động. - Dự kiến các tình huống có thể và hướng giải quyết tương ứng để bản kế hoạch có tính khả thi, sát với điều kiện thực tế. Người GVCN phải đặt ra các tình huống có thể xảy ra và dự kiến các câu trả lời. Những tình huống đó có thể là: + Bản kế hoạch cần những yếu tố nào? + Những hoạt động nào cần được ưu tiên giải quyết trước? + Các lực lượng được sử dụng để thực thi các hoạt động? + Không gian và thời gian tiến hành hoạt động về mọi mặt giáo dục và giáo dưỡng? + Sự biến thiên các yếu tố tham gia vào hoạt động và các giải pháp giải quyết tương ứng? - Bản kế hoạch có thể được soạn thảo theo một số hình thức sau : + Hình thức lập bảng: Kế hoạch hoạt động của lớp chủ nhiệm tháng…năm học… Hoạt động Các hoạt Biện pháp tổ Tổ chức nhân Địa điểm Thời gian chính động cụ thể chức sự. + Hình thức sơ đồ: Thực chất sơ đồ là cụ thể các công việc mang tính trợ giúp cho GVCN có điều kiện thể hiện rõ ràng các ý tưởng hoạt động của bản than trong công tác chủ nhiệm. Sơ đồ giúp GV xác lập được thứ tự ưu tiên các hoạt động và điều chỉnh chúng khi cần thiết. Sơ đồ dưới đây mô tả kế hoạch tổng thể trong tuần của GVCN Kế hoạch hoạt động của lớp chủ nhiệm tháng…năm học… Kế hoạch tổng thể trong tuần. HĐ giáo dục. 1. 2. Đánh giá. HĐ dạy học. 3. 1. 2. Đánh giá. HĐ ngoại khóa. 3. 1. 2. Đánh giá. 3.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Nhìn vào sơ đồ trên chúng ta có thể thấy rõ các hoạt động tập thể được cụ thể hóa theo các cột sắp xếp ưu tiên ( 1, 2, 3 )và cuối cùng là đánh giá các hoạt động. + Kết hợp giữa hình thức sơ đồ và bảng: Trên sơ đồ chỉ ra các hoạt động chunh nhất và thứ tự ưu tiên tiến hành, còn bảng thường được thiết lập sau sơ đồ, là sự cụ thể, chi tiết hóa tên và cahcs thức tổ chức hoạt động đã được sơ đồ đề cập đến. Thiết lập kế hoạch cbur nhiệm lớp là công việc của người GVCN trước mỗi năm học, hàng tháng, hàng tuần; thời gian của kế hoạch càng ngắn thì công việc được đặt ra càng phải cụ thể, biện pháp giải quyết càng phải thiết thực rõ ràng. Chẳng hạn kế hoạch chủ nhiệm của một tuần cần phải đề cập tới : nội dung hoạt động và những yêu cầu đặt ra đối với mỗi nội dung, đối tượng tham gia, người điều hành hoạt động, các lực lượng hôc trợ, thời gian, địa điểm tiến hành, đánh giá hiệu quả. III. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quy định chuẩn nghề nghiệp GV THCS và GV THPT ( Ban hành kèm theo thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ). 2. Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thong có nhiều cấp học ( Ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGD ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ) . 3. Luật giáo dục năm 2005, luật sửa đổi năm 2009. 4. Quy định về đạo đức nhà giáo ( Ban hành kèm theo quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ). 5. Nguyễn Thanh Bình, công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT, MS. SPHN – 09 – 465NCSP, 2010. 6. Kỷ yếu hội nghị “ Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp trường trung học ” Hải Phòng, 11/2009. 7. Tổ chức PLAN tại Việt Nam, phương pháp kỷ luật tích cực. Tài liệu hướng dẫn cho tập huấn viên..

<span class='text_page_counter'>(10)</span>

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×