Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

ĐỀ TÀI tìm hiểu về bao bì ghép nhiều lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.11 KB, 23 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA: CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM

BÀI TIỂU LUẬN
TÊN ĐỀ TÀI: Tìm hiểu về bao bì ghép nhiều lớp
MƠN: Cơng nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm
Nhóm thực hiện:
Thành viên thực hiện:

Giảng Viên Hướng Dẫn:

TPHCM, ngày

tháng

năm 2021


Mục lục
1 Lời mở đầu:...............................................................................................................................................1
2. Giới thiệu bao bì màng nhiều lớp.............................................................................................................2
2.1 Định nghĩa và mục đích:.....................................................................................................................2
2.2 Cấu trúc và phân loại..........................................................................................................................3
2.2.1 Cấu trúc.......................................................................................................................................3
2.2.2 Phân loại (theo vật liệu):..............................................................................................................4
2.3 Bao bì terapark:..................................................................................................................................5
2.3.1 Lịch sử của bao bì terapark:.........................................................................................................5
2.3.2 Giới thiệu về bao bì tetra park:....................................................................................................6
3. Ưu và nhược điểm:...................................................................................................................................7
4. Phương pháp chế tạo màng nhiều lớp:....................................................................................................8


4.1 Trực tiếp:............................................................................................................................................8
4.1.1 Đùn cán trực tiếp:........................................................................................................................8
4.1.2 Phương pháp đùn thổi:...............................................................................................................8
4.2 Gián tiếp:............................................................................................................................................9
5. Các phương pháp ghép màng:................................................................................................................10
5.1 Phương pháp ghép ướt:...................................................................................................................10
5.2 Ghép khô không dung mơi...............................................................................................................11
5.3 Ghép đùn:.........................................................................................................................................13
6. Cách đóng gói bao bì tetra park:............................................................................................................14
7. Xử lý sau khi dùng:.................................................................................................................................17
8. Một số mẫu bao bì thường dùng:...........................................................................................................18


1 Lời mở đầu:
Bao bì là một sản phẩm đặc biệt, được dùng để bao bọc và chứa đựng, nhằm bảo vệ
giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển, bảo quản trong
kho và tiêu thụ sản phẩm. Bao bì sản phẩm có liên quan đến cách thức bảo quản và trưng
bày sản phẩm. Thơng thường, bao bì được thiết kế rất hấp dẫn, phù hợp với sản phẩm và
thương hiệu của doanh nghiệp và đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút người tiêu
dùng.
Chúng ta đã từng được học qua nhiều loại bao bì như bao bì thủy tinh, kim loại,
plastic, giấy, … Các loại bao bì này tuy là có nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn hạn chế về
nhiều mặt. Ở bao bì nhiều lớp, chúng ta có thể kết hợp nhiều loại nhựa nhiệt dẻo với nhau
để kết hợp các tính chất có lợi tạo ra nhiều ưu điểm vượt trội hơn những bao bì khác như
là giảm tổn thất tối đa hàm lượng vitamin (giảm hơn 30% so với chai thủy tinh), ở nhiệt
độ thường thời gian bảo quản thực phẩm dài hơn so với các loại bao bì khác, ngăn cản sự
tác động của ánh sáng và oxy, giá thành rẻ… Thấy được những ưu điểm nổi trội của bao
bì nhiều lớp, nhóm em đã quyết định làm về đề tài này.



2.

Giới thiệu bao bì màng nhiều lớp

2.1 Định nghĩa và mục đích:

Bao bì nhiều lớp là loại bao bì được cấu tạo từ nhiều lớp vật liệu khác nhau
như: giấy, nhơm, nhựa,… Mỗi lớp vật liệu có một đặc tính và chức năng khác
nhau. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng của bao bì và sản phẩm được chứa đựng mà
có thể ghép từng lớp lại với nhau để giảm thiểu nhược điểm và làm tăng ưu điểm
của những lớp vật liệu đơn.
Các nhà sản xuất sử dụng cùng lúc (ghép) các loại vật liệu khác nhau để có
được một loại vật liệu ghép với các tính năng được cải thiện nhằm đáp ứng nhu cầu
bao bì. Khi đó chỉ có một tấm vật liệu vẫn có thể cung cấp đầy đủ tất cả các tính
chất như: tính cản khí hơi, ẩm, độ cứng, tính in tốt, tính năng chế tạo dễ dàng, tính
hàn tốt... như yêu cầu đã đặt ra.
Màng ghép thường được sử dụng rộng rãi làm nguyên liệu cho bao bì thực
phẩm, dược phẩm. Sự hình thành màng ghép là việc kết hợp chọn lựa giữa màng
nguyên liệu ban đầu, mực in, keo dán, nguyên liêu phủ,… sử dụng phương pháp
gia cơng có nhiều cơng đoạn, đa dạng.
Về lợi ích kinh tế và tính phổ biến trong thực tế bao bì màng nhiều lớp đạt
được các yêu cầu kỹ thuật, tính kinh tế, tiện dụng thích hợp cho từng loại bao bì,
giữ gìn chất lượng sản phẩm bên trong bao bì, giá thành rẻ,…

Những sản phẩm được đóng gói từ bao bì màng ghép nhiều lớp


2.2 Cấu trúc và phân loại
2.2.1 Cấu trúc


Các polymer khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào vai trò của chúng như:
lớp cấu trúc, lớp liên kết, lớp cản, lớp hàn.
- Lớp cấu trúc: đảm bảo các tính chất cơ học cần thiết, tính chất in dễ dàng và
thường có cả tính chất chống ẩm. Thơng thường đó là những loại rẻ tiền. Vật liệu
được dùng thường là LDPE, HDPE, LLDPE, PP (đối với những cấu trúc mềm dẻo)
và HHDPS hay PD (đối với cấu trúc cứng).
-Các lớp liên kết: là những lớp keo nhiệt dẻo (ở dạng đùn) được sử dụng kết
hợp các loại vật liệu có bản chất khác nhau.
- Các lớp cản: được sử dụng để có được những yêu cầu đặc biệt về khả năng
cản khí và giữ mùi. Vật liệu được sử dụng thường là PET ( trong việc ghép màng),
nylon, EVOH, PVDC.
- Các lớp vật liệu hàn: thường dùng là LDPE và hỗn hợp LLDPE, EVA,inomer,...
Một số loại màng phức hợp:
+ 2 lớp :BOPP/PE,PET/PE,BOPP/PP,NY,PE
+ 3 lớp :BBOP(PET)/PE(M)PE,BOPP(PET)A1/PE
+ 4 lớp: BBOP(PET)/PE/A1/PE, Giấy/PE/A1/PE,
+ 5 lớp :PET/PE/A1/PE/LLDPE


2.2.2 Phân loại (theo vật liệu):

-Bao bì ghép nhiều lớp nhựa với nhau: gồm các màng nhựa được ghép lại với
nhau.


VD: Các loại bao bì ăn liền, túi ngồi bánh,kẹo trà,café,.. thường được ghép từ
BOPP/PE,PET/NPET, PET,CPP,OPP/CPP,…
-Bao bì ghép nhựa và kim loại: gồm các màng nhựa và màng kim loại (thường
là nhôm) ghép với nhau.
VD :


PET/PE/AL/PE,BOPP(PET)/AL/PE,.. thường gặp ở các túi trà,café hịa tan,café
bột, thức ăn nhanh.
-Bao bì nhựa và giấy: giấy/PE/AL/LDPE dùng cho thực phẩm khô cần màng ngăn
hơi nước, khí và ánh sáng. Lớp ngồi cùng là PE chống ẩm. Lớp mực in
(cellopane) dễ in. Lớp giấy: tăng độ cứng cho bao bì.
-Bao bì giấy và nhơm: VD: thường gặp ở kẹo Sing Gum, kẹo Socola, vì nhơm được
dát mỏng nên dễ rách, do đó ghép giấy để tăng độ bền của nhơm.

2.3 Bao bì terapark:
2.3.1 Lịch sử của bao bì terapark:

Cách đây hơn 60 năm, Ruben Rausing đã có một phát minh kỳ diệu và
được coi là một cuộc cách mạng đối với ngành giấy cũng như ngành thực phẩm.
Lần đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện những hộp giấy carton Tetrapak có thể
đựng được sữa, nước uống và thực phẩm.


Các sản phẩm của tập đồn bao bì Tetrapak hiện có mặt tại hơn 170 nước trên thế
giới.
Gần 20.000 cơng nhân đang làm việc tại các xưởng sản xuất của Tetrapak đem lại
doanh thu hàng năm lên tới 8 tỷ euro từ bao bì carton.
Tại Mỹ, Ruben Rausing nhận thấy rằng ở đó người ta sử dụng hộp carton rất nhiều. Trong
các trung tâm thương mại, siêu thị, đa số hàng hóa tiêu dùng, kể cả gạo mỳ, khoai tây và
rau đều được đựng trong những hộp carton.
Ngay cả nhiều đồ uống như sữa, nước ngọt, tuy được đóng chai thủy tinh hay chai
nhôm nhưng cũng để trong hộp giấy cho dễ xếp và dễ vận chuyển. Điều này khác hẳn với
thói quen và truyền thống ở châu Âu là dùng các thùng gỗ hay hộp gỗ, hộp sắt là chính.
Dù lúc đó chưa kịp nghĩ kỹ là dùng bao bì carton có lợi gì nhưng Ruben Rausing đã rất
nhạy bén nhận ra một xu thế mới: chắc chắn châu Âu cũng sẽ phổ biến hình thức bao bì

này.
2.3.2 Giới thiệu về bao bì tetra park:

Bao bì Tetrapak được đóng thực phẩm vào theo phương pháp Tetrapak là
loại bao bì màng ghép rất nhẹ nhằm mục đích vơ trùng, đảm bảo chất lượng tươi
ban đầu nguyên cho sản phẩm giàu dinh dưỡng và vitamin từ nguồn nguyên liệu.
Bao bì nhẹ, có tính bảo vệ mơi trường, tiện ích cho sử dụng, chuyên chở, phân
phối và bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ thường với thời gian dài

Bản chất của phương pháp này là tiệt trùng riêng lẻ thức uống dạng lỏng và


bao bì, sau đó rót định lượng dịch vào bao bì và hàn kín trong mơi trường vơ
trùng.
Cấu tạo của bao bì tetrapak

3. Ưu và nhược điểm:
Ưu Điểm:
-

Khối lượng bao bì nhỏ
Chống ẩm, chống vi khuẩn, chống thấm khí tốt
Có thể sản xuất hàng loạt trên dây chuyền công nghệ hiện đại với năng suất lớn,
mức độ tiêu chuẩn hóa cao
Có khả năng tái chế cao

Nhược Điểm
-

Khơng có khả năng chịu nhiệt độ cao nên khơng thể làm bao bì cho các sản phẩm

thực phẩm cần thanh trùng ở nhiệt độ cao
Bao bì màng nhiều lớp phần lớn chỉ áp dụng trên dây chuyền đóng gói vơ trùng
Khơng nhìn thấy được sản phẩm bên trong


4. Phương pháp chế tạo màng nhiều lớp:
4.1 Trực tiếp:
4.1.1 Đùn cán trực tiếp:
Nguyên tắc: Từ các vật liệu ban đầu là polymer người ta cho vào những đường dẫn
khác nhau trên thiết bị đùn cán sau đó được dẫn vào một đường ống chung và đùn cán
trực tiếp ra các màng ghép.
Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian và hạn chế hiện tượng tách lớp giữa các lớp màng
ghép.
Nhược điểm: do trực tiếp đùn cán từ nhiều loại vật liệu nên sự đồng đều bề mặt
không cao. Phải dựa vào độ nóng chảy của từng loại nhựa trước khi đùn ép cũng như các
vật liệu đùn cán phải có cấu trúc tương tự nhau.

4.1.2 Phương pháp đùn thổi:
Nhựa nóng chảy được đẩy qua một khe tạo hình vành khuyên, thường bố trí thẳng
đứng, để tạo thành một ống thành mỏng. khơng khí được đưa vào thơng qua một lỗ hổng
ở giữa khuôn thổi vào bên trong để thổi phồng ống. Phía trên khn người ta bố trí một
vịng khơng khí tốc độ cao để làm nguội màng phim nóng.


Ống màng sau đó tiếp tục đi lên, tiếp tục được làm lạnh đến khi nó đi qua con lăn để
làm dẹp lại tạo thành màng đôi. Màng đôi này sau đó được đưa ra khỏi tháp đùn thơng
qua một hệ thống các con lăn.
Thông thường, khoảng tỉ lệ giữa khuôn và ống màng thổi từ 1,5 4 lần so với đường
kính khn. Mức độ kéo căng của màng khi chuyển từ trạng thái nóng chảy sang nguội cả
theo chiều bán kính lẫn chiều dọc ống có thể dễ dàng điều khiển bằng cách thay đổi thể

tích khơng khí ở bên trong ống và thay đổi tốc độ kéo. Điều này giúp cho màng thổi ổn
định hơn về tính chất so với màng đúc hay đùn truyền thống chỉ có kéo căng dọc theo
chiều đùn.

4.2 Gián tiếp:
Đối với phương pháp này trước tiên người ta phải sản xuất ra các loại màng đơn
khác nhau sau đó ghép chúng lại với nhau theo phương pháp ép nhiệt có hoặc khơng có
lớp kết dính. Trong phương pháp ghép này địi hịi các màng ghép phải có sự tương thích
về cấu trúc và bề mặt của từng lớp màng.
Phương pháp đùn cán gián tiếp:
Nguyên tắc: cũng được thực hiện trên cùng một thiết bị nhưng phương pháp tiến
hành khác nhau. Trên cùng một đường dẫn các vật liệu không được đùn ra cùng lúc mà
các lớp được đùn ra theo trình tự nhất định. Khi lớp màng thứ nhất được đùn ra, lớp nhựa


đầu tiên khơ lại hay đã đóng rắn thì lớp nhựa thứ hai được trãi lên lớp nhựa thứ nhất và
trình tự cứ như vậy thì màng ghép sẽ được tạo ra.
Ưu điểm: các vật liệu cho vào thiết bị đùn cán có thể khác nhau và đảm bảo được
độ đồng đều bề mặt sau khi đùn cán.
Nhược điểm: phương pháp này mất khá nhiều thời gian so với phương pháp đùn
cán trực tiếp.
Yêu cầu của quá trình:
Trong quá trình đùn cán nguyên liệu plastic phải không được lẫn nước do nước sẽ
làm cho cấu trúc hạt trở nên không đồng đều và làm giảm liên kết giữa các hạt plastic khi
đùn cán.
Đồng thời phải chú ý đến nhiệt trong q trình đùn cán nếu q cao có thể gây hư
hỏng cấu trúc của plastic
Lớp màng phải có khả năng hàn dán nhiệt tốt và có tính trơ đối với sản phẩm tính
chống thấm tốt.


5. Các phương pháp ghép màng:
5.1 Phương pháp ghép ướt:
Ở phương pháp ghép ướt là phương pháp ghép bằng keo, tại thời điểm ghép hai lớp
vật liệu với nhau chất kết dính (keo) ở trạng thái lỏng. Đây là phương pháp ghép được sử
dụng khá rộng rãi đặc biệt ứng dụng nhiều nhất khi ghép màng nhôm với giấy. Keo sử
dụng trong phương pháp ghép này là dạng keo polymer nhân tạo gốc nước.Trong quá
trình ghép keo ở trạng thái lỏng chúng sẽ thẩm thấu qua một lớp vật liệu và bay hơi sau
đó.
Keo được tráng lên lớp vật liệu 1 ít có tính thấm nước hơn, sau đó ngay lập tức được
ghép với lớp vật liệu thứ 2. Bộ phận ghép gồm cặp lô trong đó có một lơ được mạ Crom
và một lơ cao su. Sau khi ghép nước chứa trong keo sẽ bay hơn tại đơn vị sấy, keo khơ tạo
kết dính giữa hai lớp vật liệu.


5.2 Ghép khô không dung môi:
Là phương pháp ghép bằng keo, như tên công nghệ đã chỉ ra, kỹ thuật ghép màng
không dung môi không sử dụng tới các loại keo có gốc dung mơi mà sử dụng loại keo
100% rắn. Nhờ đó ta có thể giảm một cách đáng kể việc tiêu thụ năng lượng tiêu tốn cho
các công đoạn sấy khô dung môi trong keo hoặc cho việc thổi và thơng gió.
Keo được sử dụng là loại keo 1 hoặc 2 thành phần, loại keo một thành phần được
dùng chủ yếu để ghép với giấy. Để ghép bằng keo khơng dung mơi, địi hỏi phải có bộ
phận tráng keo đặc biệt, bằng cách dùng trục tráng keo phẳng thay vì trục khắc, gồm các
trục được gia nhiệt và các trục cao su. Sức căng bề mặt của màng phải được chú ý đặc
biệt, để xử lý độ bám dính, vì độ bám dính ban đầu của keo rất yếu khi chưa khơ.
Q trình: Ban đầu, keo được cung cấp vào giữa application roll (trục gạt keo) và
metering roll (trục chuyển keo) và keo phủ, trục gạt keo, trục chuyển keo, trục ép phủ keo,
trục đè được gia nhiệt trước


Keo được phủ trên mặt nền bằng trục keo. Nhiệt độ được giữ ở (80 –100) 0C và

lượng keo phủ từ 0.81.5g/m2.
Lượng keo phủ trên mặt nền được ép và ghép với màng bằng trục ghép nhiệt độ (40
–60) C
0

Các màng đã ghép yêu cầu phải giữ ổn định ở (35 – 40) 0C từ (2-3) ngày để tăng độ
bền tách lớp
Các ưu điểm của công nghệ ghép màng không dung môi như sau:
-Giảm được tiếng ồn do bởi không có hệ thống thơng gió.
-Khơng cịn sót dung mơi trong lớp màng đã ghép, do đó rất thích hợp cho việc dùng
làm bao bì thực phẩm, dược phẩm.
-Khơng gây ơ nhiễm khơng khí.
-Chi phí đầu tư thấp.
-Kháng nhiệt, kháng lạnh và kháng sản phẩm tốt.
-Không cần bảo vệ sự nổ gây ra dung mơi.
-u cầu về mặt bằng ít.
-Chi phí sản xuất thấp.
-Tốc độ sản xuất cao
Nhược điểm:


-Độ nhớt cao hơn keo có dung mơi.
-Keo bám dính vào máng đựng keo nên khó vệ sinh
-Keo xâm nhập qua màng
-Độ bám dính ban đầu yếu hơn keo có dung môi.
Công nghệ ghép màng không dung môi là công nghệ ghép màng tiên tiến nhất hiện
nay trong lĩnh vực ghép màng, các nhà sản xuất và biến đổi bao bì trên thế giới đang
chuyển sang phương pháp ghép màng không dung môi này

5.3 Ghép đùn:



Nhựa PE được đùn nóng chảy vào giữa bề mặt màng có chất phủ và lớp màng ghép,
và cuối cùng được ép bởi các trục ép.

Các tính chất sau khi đã ghép đùn:
Kháng nhiệt
Độ cứng
Tính mềm
Dung mơi thừa

Mùi
Độ bền đường hàn
Giá

Ghép đùn sử dụng nhựa olefinic mà có tính kháng nhiệt thấp và
không phù hợp cho túi retort và túi đun sơi. Ghép khơ thì phù hợp
cho nhiều mục đích với việc dùng keo thích hợp.
Ghép khơ thì được dùng khi độ cứng được yêu cầu và lượng keo
phủ từ khoảng 2-8 g/m2.
Ghép đùn thì phù hợp hơn khi tính mềm và cong được yêu cầu.
Lượng dung môi thừa trong ghép khơ có thể trở thành vấn đề
quan tâm ngay khi keo được cẩn thận sấy khô và bay hơi nhanh
chóng. Vì vậy nếu chúng ta quan tâm về lượng dung môi thừa thi
chúng ta nên dùng phương pháp ghép đùn (khơng có dung mơi).
Ghép đùn thì phóng thích mùi PE.
Lực hàn dán của bao bì ghép đùn thì dễ bị phá hủy hơn.
Giá ghép đùn thì thấp hơn các loại ghép khác.

6. Cách đóng gói bao bì tetra park:



1) Tấm giấy:
Tấm giấy giữ các phần tay ngoài. Các lớp giấy được phủ bằng các phần tay ngoài bởi người vận hành máy.
2) Tách và mở phần tay:
Các phần tay ngoài riêng lẻ được mở ra bằng một cơ chế hút, tạo thành một hình chữ nhật và được đặt trên một trục gá. Điều
này đã làm cho lớp giấy vào đúng vị trí cho cơ sở của quá trình đóng gói.
3) Q trình cơ sở:
Tại hai trạm đầu tiên, người ta sẽ cho khí nóng vào những khu vực sẽ bị đóng gói của tấm carton
4) Gấp phần đáy:
Trong khi trục gá truyền tải ống tay áo đến trạm ép cơ sở, các cánh tay gấp bên xoay các tấm carton trước khi gấp theo chiều
dọc.
5) Trạm ép phần đáy:
Khuôn ép cơ sở ở mặt trước của trục gá ghép đáy bao bì. Thiết kế đặc biệt của máy ép tạo cho hộp carton một cái đế lõm, kĩ
thuật này làm cho bao bì có độ ổn định tốt.
17


6) Trước khi gấp phần trên:
Phần trên của hộp sản phẩm được gấp sẵn chính xác dọc theo các rãnh, để đảm bảo hình dạng của phần trên chính xác hàng
sau khi rót sản phẩm.

7) Khử trùng:
Khu vực vơ trùng bao gồm các khu vực để khử trùng bằng hydrogen peroxide (H 2O2), làm khơ bằng khơng khí vơ
trùng được làm nóng và rót đầy hộp bằng sản phẩm vơ trùng trong hai giai đoạn.
8) Ghép mí phần trên:
Mặt trên hộp sản phẩm được gấp lại và niêm phong ở trên mức lấp đầy. Trước khi nó được ghép mí, hơi nước được
bơm vào gói sản phẩm, giảm đến mức tối thiểu thể tích khơng gian đầu sau khi làm nguội. Nếu được u cầu thì có thể
sẽ được tiêm nitơ.
9) Tạo hình phần trên:


18


Khơng khí nóng được sử dụng để làm nóng các polyme ở hình tam giác trên cùng và
cạnh hẹp của bao bì sản phẩm. Các hình tam giác trên cùng được gấp lại xuống và niêm
phong vào hộp sản phẩm.
10) Lấy sản phẩm:
Hộp sản phẩm được đẩy ra khỏi ô, được đặt thẳng đứng và di chuyển vào băng tải
xả.

11) Tạo hình:
Nếu sản phẩm là các gói combifit được rót đầy, các đầu nghiêng của hộp sản
phẩm được hình thành.
12) Hoàn thành:
Nắp chai được thêm vào các hộp sản phẩm.

7. Xử lý sau khi dùng:
Bao bì tetra pak sau khi sử dụng được thu gom và tái chế, sau tái chế có thể tận dụng
được tới 50% – 55% bột giấy.
Sử dụng bao bì và tái chế bao bì tetra pak đã qua sử dụng đem lại nhiều lợi ích to
lớn. Mặt khác, giấy có thể tái chế tới sáu lần trước khi chơn lấp hoặc đốt bỏ. Vì vậy, việc
làm này đạt được mục tiêu về tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.

19


Chúng có thể tái chế thành những sản phẩm giá trị và đặc biệt là không gây ô nhiễm
môi trường như tấm lợp nhà, ván ép chống thấm, phân bón, văn phịng phẩm, danh thiếp,
vỏ bút chì, bao thư…


8. Một số mẫu bao bì thường dùng:
Tetra Classic: Hình tứ diện, là ý tưởng đầu tiên của tập đoàn Tetra Pak trong bước
khởi đầu chinh phục thị trường bao bì thế giới, Tetra Classic ra đời năm 1952 và trở nên
phổ biến ngay sau đó.
Tetra Brik: Với hình dạng chữ nhật có kích thước hội đủ các tiêu chuẩn quốc tế về

bốc dỡ hàng hóa, ra đời vào năm 1969 đến nay đây là loại bao bì có thị phần lớn nhất
trong các sản phẩm bao bì của Tetra Pak hiện nay. Tại Việt Nam dạng bao bì này được sử
dụng khá nhiều trong các sản phẩm nước trái cây, sữa tươi tiệt trùng của Nestle,
Vinamilk, Dutch Lady…
Tetra Rex: Các hộp giấy định hình sẵn được đưa vào máy rout, tại đây chúng sẽ
được bế hộp, hàn đáy được rít đầy sản phẩm và hàn đỉnh lại. Loại bao bì này tại thị trường
Việt Nam chúng ta dễ dàng bắt gặp qua các sản phẩm sữa thanh trùng Lotha Milk.

20


Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Cấu trúc của hộp tetra park gồm có 7 lớp và đó những lớp nào ?
A. Giấy in ấn Kraft →màng copylymer của PE→ LDPE →màng HDPE→màng nhôm
B. Màng HDPE→giấy in ấn →giấy Kraft→màng copolymer của PE →màng nhôm→
inomer hoặc copolumer của PE →LDPE
C. Màng HDPE→giấy in ấn →LDPE→màng co-polymer của PE→màng nhôm →inomer
hoặc co-polymer của PE→giấy Kraft
D. Màng HDPE→ giấy ∈ ấn →giấy Kraft→màng nhôm→màng co-polymer của PE→
inomer hoặc co-polymer của PE→LDPE.

2. Hãy cho biết công dụng của lớp LDPE
A. Ngăn chặn ảm, ánh sáng,không khí và hơi

B. Chống thấm nước, bảo vệ lớp in ấn bên trong bằng giấy và tránh bị trầy xước
C. Cho phép bao bì dễ hàn và tạo lớp trơ tiếp xúc với sản phẩm bên trong
D. Lớp keo dính giữa màng nhôm và màng HDPE trong cùng
3. Uư điểm của phương pháp cán đùn trực tiếp là gì?
A. Các vật liệu cho vào thiết bị đùn cán có thể khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được
độ đồng đều bề mặt sau khi đùn cán.
B.Tiết kiệm thời gian, hạn chế hiện tượng tách lớp giữa các màng ghép.
C. Có thể đùn cán các loại vật liệu có cấu trúc tương tự nhau.
D. Tất cả đều đúng.
4 Hãy chọn câu SAI: Ưu điểm của phương pháp cán đùn trực tiêp là?
A. Thưc hiện rất đơn giản
B. Tiết kiệm được rất nhiều thời gian
C. Sự đồng đều về bề mặt rất cao
D. Hạn chế được hiện tượng tách lớp giữa các lớp màng ghép
5. Hãy chọn câu SAI khi nói ưu điểm của bao bì Tetrapak
21


A. Giảm tổn thất tối đa về hàm lượng vitamin
B. Đảm bào cho sản phẩm được vô trùng tuyệt đối
C. Có khả năng chịu được nhiệt độ cao
D. Có thể tái chế nên giảm thiểu được ô nhiễm môi trường
6. Có mấy phương pháp chính chế tạo màng nhiều lớp:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
7. Trong bao bì tetrapak, lớp màng PE được lặp lại bao nhiêu lần:
A. 2
B. 3

C. 4
D. 5
8. Lớp màng nhơm của bao bì tetra park có chức năng gì:
A. Kết dính lớp giấy kraft và màng PE
B. Tạo lớp trơ với sản phẩm bên trong
C. Trang trí và in nhãn
D. Ngăn chặn ẩm, ánh sáng, khí và hơi
9. Các loại vật liệu thường được dùng để chế tạo các lớp cản thường là:
A. PET, nylon, EVOH, PVDC
B. PP, EVA, HDPS, PD
C. LDPE, hỗn hợp LLDPE, inomer
22


D. AL, PE, PP, LLDPE
10. Các ưu điểm của phương pháp ghép khơ khơng dung mơi:
1) Chi phí đầu tư thấp.
2) Độ nhớt thấp hơn keo có dung mơi.
3) Kháng nhiệt, kháng lạnh và kháng sản phẩm tốt.
4) Không cần bảo vệ sự nổ gây ra dung môi.
5) Yêu cầu về mặt bằng ít.

6) Độ bám dính ban đầu cao hơn keo có dung mơi.
A. 1,2,3,5
B. 2,3,4,5
C. 1,3,4,5
D. 1,4,5,6

23




×