Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Bao cao so ket 3 nam thuc hien de an xay dung XHHT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.05 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH Số:. /BC-UBND. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Di Linh, ngày. tháng. năm 2015. BÁO CÁO SƠ KẾT 3 NĂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG XÃ HỘI TẬP GIAI ĐOẠN 2012-2020. I.Công tác tổ chức, triển khai kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo Để chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” ban hành kèm theo quyết định số 1868/QĐUBND ngày 23/9/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng, huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện đã có những văn bản và nghị quyết như sau: - Quyết định số /QĐ – UBND ngày tháng năm về việc thành lập Ban chỉ đạo “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020” huyện Di Linh; - Công văn số /QC – BCĐ ngày tháng năm về Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo “ Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020” huyện Di Linh; - Kế hoạch số /KH – UBND ngày tháng năm về việc triển khai thực hiện đề án “Xây dựng xã hội học tập huyện Di Linh giai đoạn 2012 – 2020” huyện Di Linh; - Nghị quyết số 16/NQ/HUngày 12 tháng 12 năm 2013 của Huyện ủy Di Linh về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh xây dựng hệ thống chính trị năm 2014; Ngị quyết số 15/2013/NQ-HĐND ngày 18/12/2013 của Hội đồng nhân dân huyện Di Linh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2014; - Nghị quyết số 17/NQ/HU ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Huyện ủy Di Linh về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh xây dựng hệ thống chính trị năm 2015; Ngị quyết số 21/2014/NQ-HĐND ngày 17/12/2014 của Hội đồng nhân dân huyện Di Linh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2015. Các văn bản, nghị quyết của Huyện ủy, UBND đã xác định “Xây dựng xã hội học tập” là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các tổ chức – đoàn thể xã hội. Đồng thời cũng đã xác định cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan, ban ngành trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong toàn ngành nhằm thực hiện các mục tiêu đề án xây dựng xã hội học tập..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập. Hằng năm, UBND huyện tổ chức Lễ phát động hưởng ứng “ Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời” với đầy đủ đại biểu là Lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện, các Ban ngành đoàn thể trong huyện, các thầy cô giáo Hiệu trưởng các trường từ Mầm non đến THPT và đông đảo học sinh trong toàn huyện tham dự đạt kết quả tốt. Đồng thời, chỉ đạo các cơ sở giáo dục trong toàn huyện tổ chức tốt “Tuần lễ học tập suốt đời” bằng nhiều biện pháp và hình thức phong phú, 100% cơ sở giáo dục đều có treo băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, UBND các xã (thị trấn), các đơn vị trường học, lực lượng vũ trang ....trên địa bàn đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về "xã hội học tập", tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị. Huyện ủy, UBND huyện đã chỉ đạo đưa nội dung tuyên truyền về Xã hội học tập, học tập suốt đời vào các cuộc họp Chi bộ Đảng, cơ quan, đoàn thể, tổ dân phố....để nâng cao nhận thức về quyền lợi và trách nhiệm của mọi người dân, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp trong việc tham gia học tập thường xuyên, học liên tục và suốt đời. Gắn kết công tác xây dựng XHHT với phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng môi trường giáo dục "học đi đôi với hành", phong trào làm kinh tế giỏi; xóa đói giảm nghèo và xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế xã hội của huyện. Ngoài ra, Phòng Giáo dục – Đào tạo phối hợp với Hội khuyến học của huyện tuyên truyền thông qua các phong trào xây dựng "Gia đình hiếu học", "Dòng họ khuyến học", "Đơn vị hiếu học", "Khu dân cư hiếu học"; phát động phong trào "đơn vị học tập, cộng đồng học tập". Củng cố tổ chức Hội khuyến học từ huyện đến cơ sở. Tiếp tục chỉ đạo thành lập chi hội khuyến học trong các cơ quan thuộc huyện. Hàng năm, tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập; xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan và các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. 2. Tổ chức các hoạt động học tập suốt đời thông qua các thiết chế giáo dục ngoài nhà trường (các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá, câu lạc bộ…) Việc tổ chức các hoạt động học tập suốt đời, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học và đời sống,... thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, nhà văn hóa thôn, tổ dân phố, câu lạc bộ...ngày càng được nhân rộng và đang dần phát huy hiệu quả. 3. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên 3.1. Phát huy hiệu quả của các Trung tâm HTCĐ Mô hình Trung tâm Học tập cộng đồng được nhân rộng và phát triển, mở rộng địa bàn hoạt động đến các thôn, khu dân cư; thực hiện tốt các chương trình.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> tập huấn, học tập chuyển giao khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu của người học trong cộng đồng dân cư. Hiện toàn huyện có 100% (19/19) số xã, thị trấn đã thành lập Trung tâm HTCĐ. Các TTHTCĐ do Phó chủ tịch xã làm giám đốc, Hiệu trưởng trường THCS trên địa bàn làm Phó giám đốc và được bố trí ½ biên chế ở trường THCS qua làm việc. Các TTHTCĐ đã tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động; đa dạng hóa nội dung, hình thức học tập nhằm tạo điều kiện để đông đảo người dân tham gia các nội dung học tập trong các trung tâm HTCĐ. Đồng thời chú trọng phát triển mô hình trung tâm HTCĐ kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã (thị trấn), nhà văn hóa thôn, tổ dân phố để tổ chức các hoạt động giáo dục thiệu quả. Kết nối với Trung tâm Thông tin - Thư viện điện tử ngành Giáo dục huyện để khai thác học liệu và tăng cường công tác quản lý, điều hành. Một số TTHTCĐ đã phối hợp tốt với các đoàn thể, doanh nghiệp tại địa phương làm tốt công tác xã hội hóa để xây dựng và phát triển các hoạt động của trung tâm như TTHTCĐ xã Gia Hiệp, TTHTCĐ xã Gung Ré, TTHTCĐ xã Hòa Nam,TTHTCĐ xã Hòa Bắc... 3.2. Trung tâm Giáo dục thường xuyên Thực hiện kế hoạch xây dựng xã hội học tập, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu UBND huyện kế hoạch củng cố, xây dựng, mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng, năng lực của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp huyện; nhằm thực hiện các nhiệm vụ: dạy nghề kết hợp với dạy văn hóa, giáo dục hướng nghiệp và tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn; phối hợp chặt chẽ với các trung tâm HTCĐ để hỗ trợ về công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyển giao công nghệ cho người dân. 3.3. Các cơ sở giáo dục khác Ngoài các cơ sở GDTX công lập, UBND huyện khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên để người dân có nhiều cơ hội học tập; Củng cố, phát triển các trung tâm ngoại ngữ, tin học, khuyến khích các trung tâm thu hút các chuyên gia giỏi, giáo viên nước ngoài nói ngoại ngữ bản xứ và có phương pháp giảng dạy tốt về dạy ngoại ngữ cho học sinh; củng cố trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, các Phòng, Ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. 4. Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng. Xác định hình thức học từ xa, học qua mạng là một hình thức học tiện lợi, phù hợp với nhu cầu tự học, học suốt đờinên các cơ quan, đơn vị và đặc biệt là các cơ sở giáo dục đã tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc học tập từ xa, học tập trực tuyến; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho mọi người. Các cơ sở giáo dục, Trung tâm GDNN,.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> TTHTCĐ đều có trang web riêng và tổ chức các hoạt động quản lý, sử dụng trang web có hiệu quả. Trung tâm Thông tin- Thư viện điện tử ngành Giáo dục huyện Di Linh không ngừng được củng cố, hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ để trở thành trung tâm nghiên cứu phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa; trung tâm phát triển học liệu; trung tâm bồi dưỡng cán bộ, giáo viên phục vụ phong trào học tập suốt đời. 5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời. Các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho người học đặc biệt là đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ hay các xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn luôn được giải quyết kịp thời, nghiêm túc. Cùng với việc thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, chú trọng phối hợp các cấp, các ngành, nghề có chức năng xây dựng mới các chương trình phổ biến cập nhật kiến thức gắn kết với nhu cầu của người học, của sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đặc biệt chú trọng đến những nội dung đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ lao động trẻ, đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường. Giao Phòng Tư pháp, Phòng Nông nghiệp, Phòng Y tế, Phòng Văn hóa – Thông tin...tổ chức biên soạn tài liệu học tập về các lĩnh vực thiết thực của đời sống xã hội đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân. Vận động các tầng lớp nhân dân, các đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế hỗ trợ về tài chính; phối hợp với các cấp chính quyền tạo điều kiện về cơ sở vật chất để mọi người ở mọi nơi được học tập thường xuyên, học tập liên tục, học tập suốt đời. 6. Trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập Để thực hiện tốt và hoàn thành các mục tiêu đề ra trong kế hoạch thực hiện đề án xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020, Ban chỉ đạo đã xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các Phòng – Ban - các tổ chức đoàn thể. Trong đó xác định rõ trách nhiệm như sau: Hội khuyến học huyện: Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư” trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo Hội Khuyến học các cấp phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp xây dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội. Phòng Lao động – Thương Binh và Xã hội : Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ cho người lao động nông thôn, những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời” trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo việc mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty, các hợp tác xã....dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Phòng Giáo dục Đào tạo: Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến 2020” và Đề án “Phát triển đào tạo từ xa” trên địa bàn huyện. Chỉ đạo toàn ngành phối hợp, lồng ghép các hoạt động chuyên môn với việc tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia xây dựng xã hội học tập. Phòng Nội vụ: Chỉ đạo, tham mưu với UBND huyệnvề biên chế, đội ngũ các đơn vị đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập ở các cấp. Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Truyền thông về xây dựng xã hội học tập” trên địa bàn huyện; chỉ đạo công tác tuyên truyền về xã hội học tập từ cấp huyện đến cấp xã; chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” trên địa bàn huyện.... Các Ban ngành khác cũng đã tích cực chỉ đạo toàn ngành phối hợp, lồng ghép các hoạt động chuyên môn với việc tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia xây dựng xã hội học tập. II. Kết quả thực hiện các mục tiêu đến năm 2015 1. Củng cố kết quả Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục: 1.1. Xóa mù chữ: Toàn huyện Di Linh có 19/19 xã, thị trấn tiếp tục giữ vững thành quả XMC. Tỉ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 – 60 là 98,4% ; trong đó, nữ chiếm 41%, DTTS chiếm 25% . Tỉ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 – 35 đạt 98,7 %.Trong đó, nữ chiếm 46,7%, DTTS chiếm 29%. 1.2. Phổ cập giáo dục: Tính đến thời điểm 9/2015 có 19/19 xã, thị trấn trên toàn huyện tiếp tục duy trì, củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục cho trẻ mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Về PCGD MN cho trẻ em 5 tuổi: Tỉ lệ huy động học sinh 5 tuổi ra lớp đạt 100%; 100% trẻ 5 tuổi được học 2 buổi/ngày theo đúng chương trình GDMN; 100 % trẻ hoàn thành chương trình GDMN;tỷ lệ trẻ chuyên cần đạt từ 97,1% trở lên; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm xuống dưới 10%; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 8%. Về PCGD tiểu học đúng độ tuổi: tỉ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; tỷ lệ trẻ 11-14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học trên toàn huyện đạt 97,98%; 19/19 xã, thị trấn tiếp tục đạt chuẩn. Về phổ cập giáo dục trung học cơ sở: tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS trong 3 năm qua đều đạt từ 97,5% trở lên; tỉ lệ thanh thiếu niên độ tuổi từ 15 đến 18 trên toàn huyện đã hoàn thành chương trình THCS đạt 83,9%. Để củng cố vững chắc và nâng cao tỉ lệ đạt chuẩn, ngành giáo dục tăng cường các giải pháp phù hơp, hiệu quả nhằm giảm thiểu tỉ lệ học sinh bỏ học,.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> học sinh lưu ban. Đồng thời tiếp tục huy động số học sinh bỏ học những năm trước tiếp tục theo học các lớp BTVH để hoàn thành chương trình THCS và THPT. 2. Tập trung chỉ đạo công tác BTVH: Ngoài việc đáp ứng nhu cầu học tập văn hóa cho nhân dân; thực hiện kế hoạch của UBND huyện về bổ túc văn hóa cho cán bộ cơ sở, các trung tâm GDTX huyện còn tổ chức các lớp BTVH cho cán bộ chủ chốt cơ sở. Trong 3 năm học qua đã có 185 học viên theo học các lớp Bổ túc THCS và 501 học viên theo học các lớp Bổ túc THPT. Số học viên tốt nghiệp Bổ túc THCS là 149 học viên và tốt nghiệp Bổ túc THPT là 138 học viên. Nhờ đó nên hầu hết cán bộ chủ chốt cơ sở hiện nay đều đã hoàn thành chương trình THPT. 3. Nâng cao trình độ tin học ngoại ngữ để lao động hiệu quả hơn. Để theo kịp xu thế phát triển của KHCN,đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm và nâng cao hiệu quả công tác, trong 3 năm qua đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và thành viên các tổ chức chính trị xã hội tích cực tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng CNTT với tỉ lệ tham gia đạt 90% (kế hoạch đề ra là 80%) Bên cạnh đó, việc học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và giao lưu văn hóa cũng luôn được các cá nhân, đơn vị, tổ chức...quan tâm. Đến tại thời điểm 9/2015 toàn huyện có 40,2% cán bộ, công chức, viên chức và thành viên các tổ chức chính trị, xã hội có trình độ ngoại ngữ A và 38,5% có trình độ ngoại ngữ B ; 55% công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, 10% có kiến thức cơ bản về ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa. 4. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn. 4.1. Đối với công chức cấp huyện, cấp xã : Để đáp ứng được khối lượng, cường độ công việc và đảm bảo tốt hiệu quả công việc trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước thì nhất thiết phải nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như tay nghề người lao động mà trước hết là người cán bộ, công chức, viên chức. Đó cũng chính là một trong những mục tiêu quan trọng, ưu tiên hàng đầu trong quá trình xây dựng xã hội học tập. Học và tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng lao động và để không tụt hậu đã trở thành một phương châm hành động trong toàn xã hội. Sau 3 năm triển khai thực hiện đề án XHHT đến nay 100% cán bộ công chức cấp huyện đáp ứng chuẩn theo quy định ; 100% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lí các cấp được đào tạo bồi dưỡng theo chương trình quy định ; 100% thực hiện chế độ bồi dưỡng tối thiểu hàng năm. Đối với cán bộ công chức cấp xã, thị trấn: 100% cán bộ được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc ; 68% có.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định ; 100% xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm. 4.2. Đối với lao động nông thôn: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp của huyện trong 3 năm qua đã tổ chức được gần 80 lớp đào tạo nghề nông thôn với tổng số học viên lên tới 6700 người. Điều này đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của lao động nông thôn trong thời kỳ mới; Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cũng được tăng cường. Số học sinh tham gia học nghề phổ thông tại trung tâm tăng lên hàng năm. Từ năm 2012 đến nay đã có 1659 học sinh THCS và 3063 học sinh THPT tham gia học nghề phổ thông và được cấp giấy chứng nhận. Các TT.HTCĐ đã phối hợp tốt với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, các Phòng chuyên môn của huyện mở lớp học ngắn hạn, tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức kỹ năng, chuyển giao khoa học công nghệ cho mọi đối tượng tại cộng đồng dân cư. Trong 3 năm qua các TTHTCĐ đã mở được hơn 1000 lớp truyền thông, hội thảo, tập huấn thu hút gần 10.000 lượt người tham gia. Đa số các học viên, người lao động sau khi được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng đã áp dụng kiến thức vào lao động sản xuất, tiết kiệm được thời gian lao động, giảm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng sản lượng, chất lượng, giúp tăng thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống. 5. Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học và cộng đồng khuyến học, hội đồng hương khuyến học. Trong 3 năm qua, công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được đẩy mạnh đã góp phần khơi dậy và phát huy truyền thống hiếu học và khuyến học trong mỗi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư, tác động tích cực đối với sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo, góp phần xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở và xây dựng nông thôn mới. Cuối năm 2014 toàn huyện hơn 8 ngàn gia đình được công nhận là gia đình hiếu học, 5 dòng họ được công nhận là dòng họ hiếu học ; 18 thôn, tổ dân phố và 5 hội đồng hương được công nhận khuyến học. III. Những hạn chế, tồn tại chủ yếu và nguyên nhân 1. Những hạn chế, tồn tại -Sự tác động chưa đồng đều từng lúc, từng nơi nên hiệu quả xây dựng xã hội học tập giữa các nơi có khác nhau; -Trung tâm HTCĐ hoạt động còn hạn chế về nội dung chương trình, phương thức học tập và công tác quản lý; -Việc huy động các đối tượng mù chữ ra lớp xóa mù chưa thực hiện tốt; -Tổng thể chung nhận thức của người dân về xây dựng xã hội học tập là tốt nhưng bước chuyển từ nhận thức đến hành động vẫn còn khoảng cách..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 2. Nguyên nhân - Việc tham mưu các văn bản chỉ đạo của các phòng ban liên quan chưa kịp thời; - Chưa bố trí được cán bộ chuyên trách làm việc tại TTHTCĐ, trang thiết bị tại các TT chưa đáp ứng được nhu cầu học tập, bồi dưỡng. IV. Bài học kinh nghiệm - Cũng như mọi công tác khác, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp Ủy Đảng và sự quản lý điều hành của chính quyền cơ sở có ý nghĩa quyết định đối với việc xây dựng xã hội học tập. - Hoạt động của các Trung tâm HTCĐ đã góp phần rất lớn cho việc xây dựng xã hội học tập từ cơ sở, các họat động chuyên đề đã thu hút được sự quan tâm của nhân dân, nội dung đáp ứng kịp thời nguyện vọng học tập và nhu cầu thiết thực của nhân dân, giúp người dân có thêm kiến thức để tổ chức tốt cuộc sống. - Ban giám đốc TT.HTCĐ phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội có liên quan trong việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch học tập phù hợpvới nhu cầu thiết thực của người dân trong cộng đồng. -Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của TT.HTCĐ theo hướng triệt để khai thác, tận dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật sẵn có ở địa phương. - Tổ chức tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm giữa các TT.HTCĐ đã góp phần không nhỏ trong việc đẩy mạnh các mặt hoạt động của TT.HTCĐ. - Đối với công tác xóa mù chữ, cần đặc biệt quan tâm thực hiện phổ cập giáo dục bằng con đường chính quy là chính, là hiệu quả và tiết kiệm nhất; khép kín qui trình PCGD giữa trong và ngoài nhà trường để không còn đối tượng thất học, bỏ học, mù chữ…. - Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, lồng ghép công tác xóa mù chữphổ cập giáo dục vào các tiêu chí thực hiện các cuộc vận động lớn, là một trong những tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thi đua hàng năm về mặt quản lý nhà nước. V. Phương hướng, giải pháp thực hiện trong giai doạn 2016-2020 1.Phương hướng, nhiệm vụ chung: - Quán triệt trong cán bộ, công chức, viên chức và toàn xã hội những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 01/10/2015 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện, tạo sự chuyển biến, thống nhất trong nhận thức và hành động nhằm huy động toàn xã hội tập trung chăm lo sự nghiệp giáo dục và đào tạo. - Thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa” trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển quy mô các ngành học, bậc học phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, phát triển hợp lý giữa giáo dục chính quy và không chính quy, hướng tới xây dựng một xã hội học tập, đáp ứng được yêu cầu nâng cao.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> dân trí và chất lượng nguồn nhân lực của địa phương, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, giáo viên; đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, trong đó chú ý nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức tác phong, chất lượng chuyên môn nghiệp vụ và hiệu quả giáo dục. - Thực hiện công bằng trong giáo dục, đẩy lùi bệnh thành tích. Đẩy mạnh xã hội hóa, khai thác tốt các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo trên cơ sở xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch cụ thể. - Trong chỉ đạo thực hiện vừa tập trung giải quyết những khó khăn trước mắt, vừa duy trì và nâng cao các chỉ tiêu phấn đấu. Hàng năm phải xác định được khâu đột phá để tạo sự chuyển biến và phát triển bền vững. Phấn đấu duy trì bền vững và nâng cao các chỉ số phát triển giáo dục và đào tạo của huyệnđể huyện Di Linh luôn nằm trong tốp đầu của tỉnh về Giáo dục – Đào tạo. 2. Các nhiệm vụ trọng tâm: - Tổ chức triển khai, quán triệt trong các ngành, các cấp và nhân dân nhằm tạo ra sự thống nhất trong nhận thức và hành động thực hiện các chủ trương phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, xây dựng tốt xã hội học tập, học tập suốt đời. - Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến rõ nét trong phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. - Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. - Đổi mới cơ chế vận hành và tăng cường về chất công tác quản lý giáo dục. - Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách làm đòn bẩy, kích thích phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. - Huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển cho giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. - Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo Xây dựng xã hội học tập từ huyện đến tận cơ sở . - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quá trình đổi mới giáo dục phổ thông, trọng tâm là đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; - Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp huy động mọi nguồn lực hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dục; - Tiếp tục mở rộng mạng lưới trường lớp ở tất cả các cấp học, ngành học để có thể thu hút học sinh đến trường. Xây dựng thêm phòng học, tăng cường.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> phương tiện dạy học để mở rộng hình thức học 2 buổi/ ngày ở bậc tiểu học; thực hiện từng bước học 2 buổi/ngày ở trung học cơ sở; - Có kế hoạch, lộ trình cụ thể trong công tác quy hoạch trường lớp, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học, bậc học; đẩy mạnh hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng; 3. Những mục tiêu cần đạt trong quá trình xây dựng xã hội học tập từ nay đến năm 2020: - Tiếp tục nâng cao kết quả xóa mù chữ, phấn đấu đạt tỷ lệ 100% số người trong độ tuổi 15- 35 được công nhận hoàn thành chương trình bổ túc tiểu học (Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ) vào năm 2018. - Củng cố vững chắc kết quả PCGD tiểu học đúng độ tuổi và PCGD trung học cơ sở. Huy động 100% trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 10 tuổi ra học tiểu học, không có trẻ trong độ tuổi từ 11- 14 tuổi bỏ học tiểu học. Phấn đấu nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở, tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 1518 tuổi tốt nghiệp THCS đạt từ 90% trở lên; tỷ lệ đối tượng 15 tuổi tốt nghiệp THCS đúng độ tuổi đạt trên 85%. - Huy động học sinh độ tuổi THCS đến trường trên 95% và độ tuổi THPT đến trường trên 85%. - Phấn đấu có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương. - Phấn đấu đạt tỷ lệ 100% số cán bộ xã, thị trấn được học tập, bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý, pháp luật, kinh tế và xã hội nhằm giúp nâng cao khả năng công tác. - Đạt tỷ lệ 100% số cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước được tham gia các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ, …. - Đạt tỷ lệ trên 95% số người lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được tiếp cận và thụ hưởng các chương trình nâng cao kiến thức khoa học, khả năng lao động, sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống. - Quan tâm thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa” trong quá trình phát triển giáo dục, phát triển quy mô ngành học, bậc học bền vững phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của huyện; phát triển hợp lý giáo dục chính quy và không chính quy; hướng tới xây dựng xã hội học tập, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực địa phương, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp huyện để mở rộng quy mô nghề nghiệp và nâng cao hiệu quả đào tạo..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Có cơ chế, chính sách hợp lý để hỗ trợ các Trung tâm HTCĐ đã được thành lập, có đủ điều kiện đẩy mạnh các mặt hoạt động, đáp ứng mọi nhu cầu học tập của cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội của địa phương, xây dựng xã hội học tập tại cơ sở. VI. Kiến nghị, đề xuất 1. Với Tỉnh: - Tiếp tục duy trì các chính sách ưu đãi đối với các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đăc biệt khó khăn để hỗ trợ các điều kiện và nhu cầu học tập của người dân; - Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, mở rộng phạm vi liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh, mở rộng quy mô ngành nghề và nâng cao chất lượng đào tạo tại trung tâm GDNN cấp huyện để có thể thực hiện phân luồng học sinh sau THCS và có thể tiếp nhận đào tạo theo yêu cầu phổ cập bậc THPT. 2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo: - Tiếp tục hỗ trợ địa phương tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên để các TT.HTCĐ ngày càng phát triển và đáp ứng được nhu cầu học tập của mọi người dân trong cộng đồng.. Nơi nhận: - UBND tỉnh; - Sở GD&ĐT; - Lưu VP.. KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH (Đã ký) Lâm Thị Phước Linh.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1.5.Tăng cường công tác dạy nghề cho lao động nông thôn Phấn đấu 100% các Trung tâm HN&GDTX, TTHTCĐ tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn, bao gồm: phối hợp dạy trung cấp nghề, sơ cấp nghề và các chương trình dạy nghề hoặc các dịch vụ dưới 3 tháng; 50% lao động nông thôn tham gia học tập, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các cơ sở dạy nghề và TTHTCĐ. - Đối với lao động nông thôn : + 50% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ tại các trung tâm học tập cộng đồng. - Đối với công nhân lao động: + 80% công nhân lao động tại các khu công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp có trình độ học vấn THPT hoặc tương đương ; tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ; phấn đấu có 85% công nhân qua đào tạo nghề. 1.4. Phát triển các phong trào học tập, hoàn thiện và phát triển các Trung tâm HTCĐ - 100% các Trung tâm HTCĐ có giáo viên biệt phái làm việc, có kế hoạch, nội dung công tác, có đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị để tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả cao. - Phấn đấu có 50% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng sản xuất, dịch vụ, chuyển giao công nghệ sản xuất tại các Trung tâm HTCĐ và Trung tâm GDTX. - Phấn đấu 100% lãnh đạo, cán bộ, nhân viên của các Trung tâm HTCĐ hàng năm được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý để phát triển công tác xây dựng XHHT tại địa phương. 1.5. Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng tốt hơn. - Hàng năm tăng tỷ lệ người lao động, cộng đồng dân cư được tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. - Phấn đấu có 30% học sinh được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện. 3. Quản lý đào tạo từ xa, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học: Công tác đào tạo không chính quy (Vừa làm, vừa học, Từ xa) từ ngắn hạn, trung cấp, liên kết đào tạo được tập trung tại TT.GDNN huyện ....mọi hoạt động.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> đào tạo hay liên kết đào tạo đều được thường xuyên theo dõi, quản lý khá chặt chẽ, việc tổ chức thi cử tại trung tâm đều có sự kiểm tra, giám sát của Sở GD&ĐT. Những trường hợp vi phạm về quy chế, gian lận trong học tập, thi cử đối với mọi loại hình đào tạo bồi dưỡng đều được xử lý nghiêm. Việc đào tạo tin học, ngoại ngữ tại các cơ sở giáo dục của các tổ chức hoặc cá nhân đều được quản lý chặt chẽ từ nhiều năm nay; các tổ chức, cá nhân mở lớp giảng dạy tin học ứng dụng, ngoại ngữ đều có giấy phép của Sở GD&ĐT. Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất tổ chức thi và cấp chứng chỉ tin học, ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh và thanh tra kỳ thi đối với các trung tâm được phép liên kết với trường đại học. Từ việc quản lý có nề nếp nên trong các năm qua, trên địa bàn không xảy ra những vụ việc vi phạm pháp luật trong đào tạo bồi dưỡng không chính quy, đào tạo bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học….

<span class='text_page_counter'>(14)</span> II. Kết quả thực hiện các mục tiêu đến năm 2015. III.PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020: V. NHỮNG ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ :. 3.Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện: 3.1. Thuận lợi: -Lãnh đạo và các ban, ngành thể hiện sự thống nhất cao với chủ trương xây dựng xã hội học tập, coi đây là một trong những giải pháp thực hiện xã hội hóa giáo dục. -Ngành Giáo dục và Đào tạo cùng với Hội Khuyến học có nhiều giải pháp tích cực cùng với địa phương, các tổ chức, đoàn thể nhân dân và cơ quan thông tin đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, khuyến học khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. - Đã tham mưu với UBND huyện chấp thuận chi hỗ trợ trang thiết bị cho mỗi Trung tâm Học tập cộng đồng là 30 triệu đồng và có chế độ phụ cấp.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> cho cán bộ quản lý Trung tâm HTCĐ kể từ ngày 01/01/2010 với định mức phụ cấp cho Giám đốc là 0.3, Phó Giám đốc 0.2. -Có nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm GDNN, các Trung tâm HTCĐ đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập của nhân dân. 3.2. Khó khăn:. BÁO CÁO Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2012-2020” I. Công tác tổ chức, triển khai kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo - Ban chỉ đạo cấp huyện, thành phố được thành lập khi nào? (Các quyết định liên quan) - Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án theo quyết định số 1868/QĐ-UBND ngày 23/9/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng. - Việc xây dựng quy chế phối hợp với các ban ngành, đoàn thể liên quan trong triển khai Kế hoạch của địa phương; phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo. - Các văn bản về XD XHHT của địa phương đã ban hành. * Lưu ý: + Báo cáo gồm có các Quyết định của UBND cấp huyện, thành phố và các Kế hoạch thực hiện của địa phương 1. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập 2. Tổ chức các hoạt động học tập suốt đời thông qua các thiết chế giáo dục ngoài nhà trường(các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá, câu lạc bộ…) 3. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên 3.1. Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ): 3.2. Trung tâm giáo dục thường xuyên 3.3. Các cơ sở giáo dục khác làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên 4. Việc đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng 5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 1. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập. 2. Tổ chức các hoạt động học tập suốt đời thông qua các thiết chế giáo dục ngoài nhà trường(các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá, câu lạc bộ…) 3. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên Mô hình Trung tâm Học tập cộng đồng được nhân rộng và phát triển, thực hiện tốt các chương trình tập huấn, học tập chuyển giao khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu của người học trong cộng đồng dân cư. Hiện toàn huyện có 100% (19/19) số xã, thị trấn đã thành lập Trung tâm HTCĐ. Các TTHTCĐ do Phó chủ tịch xã làm giám đốc, Hiệu trưởng trường THCS trên địa bàn làm Phó giám đốc và được bố trí ½ biên chế ở trường THCS qua làm việc. Tiếp tục mở các lớp giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, các lớp chuyên đề nhằm nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức kỹ năng nghề nghiệp, ngoại ngữ, tin học cho mọi đối tượng, trong đó chú trọng đến đối tượng không được tham gia học tập trong các nhà trường chính quy, cán bộ chủ chốt xã, phường nhằm góp phần giữ vững thành quả phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, đặc biệt quan tâm công tác phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở, từng bước thực hiện phổ cập bậc Trung học ở những nơi có điều kiện. Hướng dẫn các trường, Trung tâm Học tập cộng đồng xã, thị trấn thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phối hợp các cấp, các ngành, có chức năng biên soạn các tài liệu giáo dục chuyên đề phù hợp với nhu cầu học tập của nhân dân, phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và các chương trình hoạt động của các ngành, các tổ chức xã hội. Tổ chức các lớp tập huấn về công tác quản lý, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện, Trung tâm Học tập cộng đồng ở các xã, thị trấn. Chỉ đạo, hướng dẫn việc nâng cao chất lượng dạy và học; gắn kết lý thuyết với thực hành trong các lớp học chuyên đề; phổ biến,cập nhật kiến thức và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. 3.3. Các cơ sở giáo dục khác làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên 4. Việc đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng Xác định hình thức học từ xa, học qua mạng là một hình thức học tiện lợi, phù hợp với nhu cầu tự học, học suốt đời. Huyện ủy, UBND huyện chỉ đạo các cơ quan trực thuộc ..................Đồng thời hỗ trợ trang thiết bị đáp ứng nhu cầu tự học của CB – CC – VC – NLĐ.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời Quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong đảng viên, cán bộ, công chức và nhân dân về việc chuyển đổi sang mô hình giáo dục mở, xác định xây dựng xã hội học tập là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, là mục tiêu cơ bản trong chiến lược chấn hưng và phát triển giáo dục. Gắn kết chặt chẽ phong trào “Xây dựng xã hội học tập”, “Khu phố, ấp văn minh” với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, khuyến khích và hỗ trợ phong trào học tập, nâng cao trình độ văn hóa, nghề nghiệp của mọi người trong nhà trường và ngoài xã hội; đẩy mạnh các hoạt động khuyến học, khuyến tài nhằm huy động mọi lực lượng xã hội tham gia xây dựng xã hội học tập. Xây dựng ý thức thường xuyên tự học, tự nâng cao trình độ của mỗi người và ý thức trách nhiệm của mỗi gia đình, dòng họ, khu phố, xóm, ấp, mỗi tổ chức, mỗi cơ quan, đơn vị. Cùng với việc thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, chú trọng phối hợp các cấp, các ngành, nghề có chức năng xây dựng mới các chương trình phổ biến cập nhật kiến thức gắn kết với nhu cầu của người học, của sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đặc biệt chú trọng đến những nội dung đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ lao động trẻ, đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường. Vận động các tầng lớp nhân dân, các đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế hỗ trợ về tài chính; phối hợp với các cấp chính quyền tạo điều kiện về cơ sở vật chất để mọi người ở mọi nơi được học tập thường xuyên, học tập liên tục, học tập suốt đời. 6. Trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập II. Kết quả thực hiện các mục tiêu đến năm 2015 III. Những hạn chế, tồn tại chủ yếu và nguyên nhân IV. Bài học kinh nghiệm V. Phương hướng, giải pháp thực hiện trong giai doạn 2016-2020 VI. Kiến nghị, đề xuất. Phòng Nội vụ, Phòng Lao động thương binh-Xã hội và Phòng Tài chính Kế hoạch phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các xã, thị trấn, các trường học thực hiện các chính sách ưu đãi giáo dục của UBND tỉnh Lâm Đồng như về trợ cấp mua dụng cụ học tập, lập tủ sách giáo khoa dùng chung cho học sinh nghèo và học sinh dân tộc mượn; xét miễn giảm học phí hằng năm cho học sinh thuộc diện hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, diện chính sách..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Ủy ban MTTQVN huyện đã thường xuyên chỉ đạo các đoàn thể xây dựng kế hoạch, phối hợp chặt chẽ cùng ngành giáo dục thực hiện mục tiêu theo kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập Hội Khuyến học huyện phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch cho từng năm và chỉ đạo các chi Hội Khuyến học ở cơ sở phối hợp với các trường học và các Trung tâm Học tập cộng đồng ở xã, thị trấn triển khai từng bước thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong Quyết định số 89/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” và Quyết định số 1868/QĐ-UBND ngày 23/9/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” Các ban ngành, đoàn thể khác cũng đã tích cực phối hợp với ngành giáo dục triển khai chủ trương về công tác PCGD. Đoàn TNCSHCM: Luôn cùng với ngành giáo dục tham gia công tác kiểm tra đánh giá công tác PCGD các địa phương, có kế hoạch chỉ đạo Đoàn Thanh niên cơ sở tham gia vận động học sinh ra lớp, làm tốt công tác PCGD TH và THCS. Hằng năm, hưởng ứng Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường đã tặng sách vở, quần áo cho các em có hoàn cảnh khó khăn đến trường. Các cơ sở đoàn đã tổ chức cho đoàn viên thanh niên lao động, tu sửa trường lớp phục vụ năm học mới. Hội Liên hiệp phụ nữ: Tích cực tham gia trong công tác kiểm tra, giúp đỡ các xã, thị trấn hoàn thành các chỉ tiêu PCGD tiểu học đúng độ tuổi và THCS. Trong sinh hoạt của Hội đã chú trọng tuyên truyền hội viên vận động con em mình ra lớp bằng nhiều hình thức khác nhau. Hội Khuyến học và tổ chức từ thiện: Hội Khuyến học thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ hằng năm; phối hợp với ngành giáo dục tổ chức trao học bổng cho học sinh nghèo vượt khó, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có thành tích xuất sắc trong các kỳ thi các cấp, trao giải thưởng các gia đình hiếu học Phòng VHTT, TTVH-TT, Đài TTTH: Đã làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật giúp nhân dân hiểu rõ về quyền học tập về vai trò của sự học đối với tương lai tương lai của từng công dân và cả đất nước...Qua đó nhận thức của nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số về việc học được nâng lên rõ rệt. Nhằm đẩy mạnh hoạt động khuyến học ở trong nhà trường và bên ngoài nhà trường góp phần hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo, thực hiện giáo dục cho mọi người và xây dựng xã hội học tập từ cơ sở, Hội Khuyến học huyện đã tiến hành các hoạt động sau: + + Xây dựng những điển hình tiên tiến về phong trào “Gia đình hiếu học”, “Dòng họ khuyến học” “Tổ dân phố, thôn khuyến học”. Hàng năm, nhân ngày Nhà giáo Việt Nam (20-11), tổ chức biểu dương, khen thưởng các địa phương và.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tâp. + Thường xuyên chỉ đạo các cấp hội phối hợp với ngành giáo dục đào tạo tổ chức điều tra nhu cầu học tập của mọi đối tượng trong địa phương và kiến nghị với các cấp chính quyền xây dựng kế hoạch giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ. + Chỉ đạo các Hội Khuyến học cơ sở phối hợp với các cơ sở giáo dục thường xuyên ở phường, xã mở các lớp giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, các lớp chuyên đề; đa dạng hóa các loại hình học tập; đặc biệt quan tâm nghiên cứu hình thức học, kết hợp vừa học văn hóa vừa đào tạo nghề sao cho: Phù hợp với nhu cầu nâng cao đời sống một cách thiết thực đối với cá nhân. Đáp ứng nhu cầu công nhân có tay nghề phục vụ được ngành công nghiệp tại phường, xã, huyện, thị xã, thành phố … nhằm góp phần phát triển kinh tế của địa phương là chủ yếu. + Hàng quý, hàng năm hai bên tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm nhằm kịp thời tuyên dương, khen thưởng, nhân rộng mô hình hay, hiệu quả cao trong việc triển khai thực hiện phong trào khuyến học, xây dựng xã hội học tập ở các địa phương trong những năm tiếp theo..

<span class='text_page_counter'>(20)</span>

×