Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

giao an boi duong hsg dia 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.1 KB, 49 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>GIÁO ÁN BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Môn Địa Lí. Lớp 8 Mục tiêu: 1. Kiến thức: Trình bày được kiến thức cơ bản về: - Các đặc điểm tự nhiên, dân cư, xã hội, đặc điểm phát triển kinh tế chung cũng như một số khu vực của châu Á. - Đặc điểm địa lí tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam. - Thông qua kiến thức nói trên, học sinh hiểu được tính đa dạng của tự nhiên, các mối quan hệ tương tác giữa các thành phần tự nhiên với nhau, vai trò của các điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và các tác động của con người đối với môi trường xung quanh. 2. Kĩ năng: - Đọc, sử dụng bản đồ địa lí. - Đọc, phân tích, nhận xét các biểu đồ địa lí. - Đọc, phân tích, nhận xét các lát cắt địa lí. - Đọc, phân tích, nhận xét các bảng số liệu thống kê, các tranh ảnh về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của các châu lục, các quốc gia, khu vực trên thế giới và của Việt Nam. - Vẽ được một số biểu đồ liên quan đến các hiện tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội. - Vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng, các vấn đề về tự nhiên, kinh tế - xã hội xảy ra trên thế giới và ở Việt Nam.. BUỔI 2. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM VỊ TRÍ, GIỚI HẠN LÃNH THỔ VIỆT NAM 1. Vị trí và giới hạn lãnh thổ. a) Phần đất liền. - Các điểm cực B, N, Đ, T phần đất liền (địa danh, tọa độ địa lí) - Nước ta nằm trong đới khí hậu nhiệt đới. - Nằm trong múi giờ thứ 7 theo giờ GMT, diện tích 329247 km² b) Phaàn bieån - Biển nước ta nằm ở phía Đông và Nam đất liền với diện tích khoảng 1 triệu km² c) Đặc điểm của vị trí địa lí Việt Nam về mặt tự nhiên. - Naèm trong vuøng noäi chí tuyeán. - Gần trung tâm khu vực ĐNÁ. - Vị trí cầu nối giữa đất liền và biển, giữa các nước ĐNÁ đất liền và các nước ĐNÁ hải đảo. - Vò trí tieáp xuùc cuûa cuûa caùc luoàng gioù muøa vaø caùc luoàng sinh vaät. 2. Ñaëc ñieåm laõnh thoå a) Phần đất liền - Laõnh thoå keùo daøi theo theo chieàu Baéc xuoáng Nam, beà ngang heïp. - Đường biển uốn khúc hình chữ S dài 3260 km..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Vị trí địa lí, hình dạng lãnh thổ nước ta có ảnh hưởng sâu sắc đến việc hình thành các đặc điểm tự nhiên độc đáo và hoạt động GT, nhất là đường biển. b) Phaàn bieån - Biển nước ta mở rộng về phía đông, có nhiều đảo, quần đảo, vịnh biển. - có ý nghĩa về kinh tế và an ninh quốc phòng Câu hỏi: 1. Vị trí địa lí nước ta mang đến những thuận lợi và khó khăn gì cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng? Thuận lợi: –. Thuận lợi giao lưu buôn bán, văn hóa với các nước trong khu vực và trên thế giới.. – Thu hút đầu tư nước ngoài. – Nguồn khoáng sản phong phú là cơ sở quan trọng nhất để phát triển công nghiệp. – Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho sản xuất, sinh hoạt và sự sinh trưởng, phát triển của các loại cây trồng, vạt nuôi… – Thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển. –. Sinh vật phong phú, đa dạng về số lượng và chủng loại. Khó khăn: –. Thiên tai thường xảy ra: Bão, lũ lụt, hạn hán,…vấn đề ANQP diễn biến nhạy cảm.. - Về chính trị quốc phòng: Vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng ĐNA. Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước. - Khó khăn: Vừa hợp tác, vừa cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới. 2.Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta? a)Ý nghĩa tự nhiên - Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú. -Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau. -Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm. b) Ý nghĩa kinh tế, văn hóa-xã hội và quốc phòng -Về kinh tế: +Tạo điều kiện giao lưu thuận lợi với các nước. +Có ý nghĩa rất quan trọng việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> -Về văn hóa-xã hội: vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bìnhhợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á. -Về an ninh-quốc phòng: nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á. Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.. BUỔI 3. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM 1. Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm Bieåu hieän: - Số giờ nắng cao: 1400 – 3000 giờ/năm. Do dó nguồn nhiệt năng lớn (1tr Kcal/m 2).

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Nhiệt độ trung bình vượt 210Cvà tăng dần từ bắc vào nam. - Phân hóa thành 2 mùa, mùa đông lạnh khô với gió mùa ĐB và mùa hạ nóng ẩm với gió mùa TN. - Lượng mưa lớn (1500 – 2000mm/năm), độ ẩm không khí rất cao (trên 80%) 2. Tính chất đa dạng và thất thường a.Phân hóa đa dạng: Theo không gian (các miền, vùng, kiểu khí hậu) và thời gian (caùc muøa) Các miền khí hậu nước ta: - Miền khí hậu phía Bắc: Từ dãy Bạch Mã trở ra, có mùa đông lạnh, tương đối ít mưa và nửa cuối mùa đông rất ẩm ướt, mùa hạ nóng và mưa nhiều. - Miền khí hậu phía Nam: Từ dãy Bạch Mã trở vào, khí hậu cận xích đạo, có một muøa möa vaø moät muøa khoâ roõ reät. b. Biến động thất thường. Biểu hiện: có năm rét sớm, có năm rét muộn, năm mưa lớn, năm khô hạn, năm ít baõo, naêm nhieàu baõo . . . 3. Những thuận lợi và khó khăn do khí hậu mang lại a. Thuận lợi: Sản xuất nông nghiệp: Sản phẩm đa dạng, ngoài cây trồng nhiệt đới còn tròng được các loại cây cận nhiệt và ôn đới, thuận lợi cho các ngành kinh tế khác. b. Khó khăn: Thiên tai, hạn hán, lũ lụt, giá rét, sương muối … ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống. Câu hỏi và bài tập: Câu 1. Trình bày nguyên nhân phát sinh, hướng gió, thời gian hoạt động, tính chất của gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ ở nước ta? Bắc Trung Bộ thường có mưa lớn do những tác nhân nào? Trả lời: a. Nguyên nhân phát sinh, hướng gió, thời gian hoạt động, tính chất của gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ ở nước ta: - Gió mùa mùa đông: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, do sự chênh lệch khí áp giữa lục địa Châu Á với đại dương ở nửa cầu Nam nên gió từ vùng áp cao Xi-bia thổi xuống các vùng áp thấp Nam bán cầu hình thành gió mùa mùa đông, qua lãnh thổ nước ta có hướng từ ĐB –TN với tính chất lạnh và khô ráo. - Gió mùa mùa hạ: Từ tháng 5 đến tháng 10, do sự chênh lệch khí áp giữa đại dương ở nửa cầu Nam với lục địa Châu Á nên gió từ vùng áp cao Nam Ấn Độ Dương thổi lên vùng áp thấp I.Ran hình thành gió mùa mùa hạ, qua lãnh thổ nước ta có hướng từ TNĐB, với tính chất nóng, ẩm ướt. b. Bắc Trung Bộ nước ta thường có mưa lớn do những nguyên nhân: hoạt động của dải áp thấp, vùng áp thấp nhiệt đới, các cơn bảo tại vùng biển phía đông của BTB, do gió mùa ĐB qua vịnh BB.. Câu 2. Cho bảng số liệu nhiệt độ và lượng mưa của một thành phố nước ta..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhiệt độ 20,0 20,9 23,1 26,0 28,3 29,3 29,4 28,9 27,1 25,1 23,1 20,8 0 ( C) Lượng mưa 161,3 62,6 47,1 51,6 82,1 116,7 95,3 104,0 473,4 795,6 580,6 297,4 (mm) a) Thành phố trên thuộc miền khí hậu nào của nước ta? b) Dựa vào bảng số liệu trên để phân tích những đặc điểm chính của miền khí hậu đó đồng thời giải thích về chế độ nhiệt và chế độ mưa? Trả lời: a. Thành phố trên thuộc miền khí hậu Đông Trường Sơn của nước ta. b. Những đặc điểm chính của khí hậu Đông Trường Sơn thể hiện trong bảng số liệu: * Đặc điểm: - Mùa đông tương đối lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau nhiệt độ thấp nhất); mùa mưa lệch hẳn về thu đông (tháng 8 đến tháng 1 năm sau lượng mưa lớn nhất) - Mùa hạ nóng (nhiệt độ cao), đầu mùa hạ (tháng 5,6,7) có mưa ít. * Giải thích: - Mùa đông tương đối lạnh và mưa nhiều là do gió muad ĐB qua vịnh BB trở nên lạnh và ẩm ướt, gây mưa nhiều cho miền khí hậu Đông Trường Sơn (nằm ở vị trí sườn đón gió mùa ĐB). Từ thánh 8 trở đi miền này mưa nhiều là do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới và bão từ Biển Đông vào. - Mùa hạ nóng, khô là do tác động của gió mùa TN vượt dãy Trường Sơn biến tính thành gió phơn khô nóng đối với miền này (nằm ở vị trí sườn khuất gió mùa TN) Câu 3. a. Tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa? b. Tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm nước ta biểu hiện như thế nào? c. Khí hậu nhiệt đới gió mùa đã ảnh hưởng như thế nào đến chế độ dòng chảy của sông ngòi, của bề mặt địa hình và đối với sản xuất, sinh hoạt của nhân dân? Trả lời: a. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa là do quyết định của yếu tố vị trí địa lí: Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến đồng thời ở vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa khu vực Đông Nam Á. b. Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của khí hậu nước ta: - Nhiệt độ trung bình năm cao ( trên 21 0C), nhưng vẫn thấp hơn nhiệt độ trung bình năm của các nước có cùng vĩ độ. - Lượng mưa trung bình năm lớn (trên 1500 mm) và độ ẩm tương đối lớn (trên 80%) - Trong năm chịu sự tác động chủ yếu của hai luồng gió mùa. Gió mùa hạ tạo nên thời tiết nóng, ẩm, mưa nhiều; Gió mùa đông gây thời tiết lạnh, khô c. Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa: - Đối với chế độ dòng chảy của sông ngòi: + Tổng lượng nước chảy lớn. + Lượng chảy phân phối không đều giữa các mùa. Mùa lũ chiếm gần 80% lượng nước cả năm..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Bề mặt địa hình bị rửa trôi, xâm thực mạnh trong mùa mưa, nhất là vùng có độ dốc lớn. - Sản xuất và sinh hoạt của nhân dân: Canh tác nông nghiệp được nhiều vụ trong năm. Tuy nhiên hạn hán, lũ lụt gây thiệt hại rất lớn đến đời sống và sản xuất của nhân dân. Câu 4. Đặc trưng khí hậu của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ là gì? Vì sao miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ chế độ nhiệt ít biến động và không có mùa đông lạnh như hai miền phía bắc ? Trả lời: a. Đặc trưng khí hậu của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ : Có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nóng quanh năm, có mùa khô sâu sắc được thể hiện qua các yếu tố khí hậu chính như : - Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm tăng cao từ bắc vào nam. Vượt 25oC ở đồng bằng và trên 21oC ở vùng núi, biên độ nhiệt năm giảm. - Mưa: chế độ mưa không đồng nhất. + Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ có mùa khô kéo dài, mùa mưa đến muộn và tập trung trong một thời gian ngắn. + Khu vực Nam Bộ và Tây Nguyên có mùa mưa dài 6 tháng, ( từ tháng 5 đến tháng 10). Mùa khô thường thiếu nước nghiêm trọng. b. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ chế độ nhiệt ít biến động và không có mùa đông lạnh như hai miền phía bắc: - Do tác động của gió mùa đông bắc suy giảm cường độ và bị biến tính khi vào đến miền này. - Do vị trí của miền nằm ở vùng cận xích đạo, quanh năm góc chiếu lớn nên nhiệt độ cao do đó chế độ nhiệt ít biến động..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> BUỔI 4. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM( tt) 1. Việt nam là một nước nhiệt đới gió mùa ẩm - Tính chất này biểu hiện trong mọi thành phần của cảnh quan thiên nhiên nước ta nhưng tập trung nhất là môi trường khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. - Tuy nhiên có nơi, có mùa bị khô hạn, lạnh giá với ngững mức độ khác nhau. 2. Nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. - Biển Đông rộng lớn, bao bọc phía đông và phía nam phần đất liền nước ta. Có ảnh hưởng tới toàn bộ thiên nhiên nước Ta. - Sự tương tác của đất liền và biển đã tăng cường tính chất nóng ẩm, gió mùa cho thiên nhiên nước ta. 3. Việt Nam là nước nhiều đồi núi. - Cảnh quan đồi núi chiếm ưu thế trong cảnh quan chung của thiên nhiên nước ta. - Cảnh quan vùng núi thay đổi nhanh chóng theo quy luật đai cao. 4. Thiên nhiên nước ta phân hoá đa dạng , phức tạp. - Biểu hiện rõ trong lịch sử phát triển lâu dài của lãnh thổ và trong từng thành phần tự nhiên. - Biểu hiện qua sự phân hóa cảnh quan thiên nhiên thành các vùng, miền. MIỀN BẮC VÀ ĐÔNG BẮC BẮC BỘ 1. Vò trí vaø phaïm vi laõnh thoå cuûa mieàn - Bao gồm khu đồi núi tả ngạn sông Hồng và khu vực đồng bằng Bắc Bộ. - Chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa đông. 2. Khí haäu: Tính chất nhiệt đới bị giảm sút mạnh mẽ, mùa đông lạnh nhất cả nước. + Mùa đông lạnh kéo dài, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống dưới 0 0C ở miền núi. + Muøa haï noùng aåm, möa nhieàu, ñaëc bieät vaøo thaùng 8 (tieát möa ngaâu) 3. Ñòa hình vaø soâng ngoøi: - Địa hình: Phần lớn là đồi núi thấp nhưng rất đa dạng, với nhiều cánh cung núi mở rộng về phía bắc và quy tụ ở Tam Đảo. Địa hình nghiêng theo hướng TB – ĐN. - Soâng ngoøi: Heä thoáng soâng Hoàng vaø soâng Thaùi Bình, caùc soâng coù thung luõng roäng, độ dốc nhỏ, hàm lượng phù sa tương đối lớn, phân thành mùa lũ và mùa cạn rõ rệt. 4. Taøi nguyeân thieân nhieân: a. Thuận lợi: Tài nguyên của miền phong phú và đa dạng: Đất đai, khoáng sản, rừng, biển, nhiều cảnh đẹp nổi tiếng như Vịnh Hạ Long, Hồ Ba Bễ… b. Khó khăn: bão lụt, hạn hán, giá rét; rừng bị chặt phá, đất bị xói mòn, biển bị ô nhieãm.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> MIỀN TÂY BẮC VÀ BẮC TRUNG BỘ 1. Vị trí, phạm vi lãnh thổ Từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã. 2. Ñòa hình: - Cao nhất Việt Nam, nhiều núi cao, thung lũng sâu; các dãy núi hướng TB-ĐN. - Ở BTB, các mạch núi lan ra sát biển, đồng bằng ven biển hẹp. 3. Khí haäu: - Mùa đông: Đến muộn và kết thúc sớm, nhiệt độ cao hơn miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ từ 2 – 30C. - Mùa hạ có gió phơn tây nam khô nóng, ảnh hưởng tới chế độ mưa của miền. Tây Bắc mùa mưa đến sớm (từ tháng 5), BTB mùa mưa đến muộn hơn (từ tháng 8). 4. Tài nguyên thiên nhiên: Phong phú và đa dạng, đang được điều tra, khai thác. - Soâng ngoøi coù giaù trò cao veà thuûy ñieän. - Khoáng sản với hàng trăm mỏ và điểm quặng có giá trị như đất hiếm, crôm, thiếc, titan, sắt, đá quý, đá vôi, … - Miền có đủ các vành đai thực vật ở Việt Nam, trong rừng còn nhiều sinh vật quý hieám. - Tài nguyên biển to lớn và đa dạng (hải sản, bãi tắm nổi tiếng, …) 5. Bảo vệ tài nguyên môi trường và phòng chống thiên tai . - Khó khăn: giá rét, lũ quét, gió phơn tây nam khô nóng, bão lụt, … ảnh hưởng rất lớn đối với kinh tế, xã hội. - Các biện pháp chủ yếu: bảo vệ rừng, chủ động phòng và tránh thiên tai. MIỀN NAM TRUNG BỘ VÀ NAM BỘ 1. Vò trí, phaïm vi laõnh thoå - Vị trí: Từ Từ dãy Bạch Mã đến Cà Mau, diện tích rộng lớn. - Bao gồm Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng Nam Bộ. 2. Khí haäu: - Nhiệt đới gió mùa nóng quanh năm, có mùa khô sâu sắc. - Chế độ mưa không đồng nhất. Khu vực Nam Trung Bộ có mùa khô kéo dài, mưa đến muộn (tháng 10, 11). Khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ mùa mưa kéo dài 6 tháng (thaùng 5- thaùng 10) 3. Ñòa hình: a. Trường Sơn Nam là khu vực núi, cao nguyên xếp tầng phủ badan. Nhiều đỉnh nuùi cao treân 2000m b. Đồng Bằng Nam Bộ: Diện tích lớn (40 000 km 2), bằng phẵng, không có hệ thống đê ngăn lũ nhưng tồn tại 1 số vùng trũng tự nhiên. 4. Taøi nguyeân thieân nhieân: Ña daïng vaø phong phuù. - Đất đỏ badan, đất phù sa diện tích lớn; Khí hậu nóng, ẩm, ít biến động, thuận lợi cho caây troàng phaùt trieån. - Rừng: Diện tích lớn, nhiều kiểu loại sinh thái, nhiều gỗ và sinh vật quý hiếm..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Tài nguyên biển rất đa dạng và có giá trị to lớn (biển có nhiều tiềm năng hải sản, dầu mỏ, nhiều bãi biển đẹp, có giá trị về giao thông vận tải) Câu hỏi: Câu 1. Hãy nêu những đặc điểm nổi bật của vị trí địa lí nước ta và những ảnh hưởng của chúng đến việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trả lời: a. những đặc điểm nổi bật của vị trí địa lí nước ta: - Naèm trong vuøng noäi chí tuyeán. (tọa độ các điểm cực B, N, Đ, T phần đất liền) - Gần trung tâm khu vực ĐNÁ. - Vị trí cầu nối giữa đất liền và biển, giữa các nước ĐNA đất liền và các nước ĐNA hải đảo. - Vò trí tieáp xuùc cuûa cuûa caùc luoàng gioù muøa vaø caùc luoàng sinh vaät. b. Ảnh hưởng của vị trí địa lí đến sự phát triển kinh tế - xã hội: Thuận lợi: - Phát triển kinh tế toàn diện với nhiều ngành nghề nhờ có khí hậu gió mùa, có đất liền, có biển,… - Hội nhập và giao lưu dễ dàng với các nước trong khu vực ĐNÁ và TG do vị trí trung tâm khu vực ĐNÁ, vị trí cầu nối giữa đất liền và biển Khó khăn: - Luôn phải phòng chống thiên tai: bão, lụt, sóng biển, cháy rừng,… - Bảo vệ lãnh thổ kể cả vùng biển, vùng trời và đảo xa… trước nguy cơ ngoại xâm. Câu 2. So sánh đặc điểm địa hình của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Trả lời: * Giống nhau: - Đều là các đồng bằng châu thổ rộng lớn nhất nước ta. - Hình thành trên các vùng sụt lún ở hạ lưu các con sông. - Bờ biển phẳng, có vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng. - Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc cơ giới hóa. - Đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất NN. * Khác nhau: a. Đồng bằng sông Hồng: - DT: khoảng 15.000km2. - Là đồng bằng được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình. - Được khai phá từ lâu đời và bị biến đổi mạnh - Địa hình cao ở rìa phía Tây và Tây Bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô trũng - Có hệ thống đê ven sông. Đồng bằng chủ yếu là đất phù sa không được bồi thường xuyên.. b. Đồng bằng sông Cửu Long: - DT khoảng 40.000 km2 - Là đồng bằng châu thổ được bồi tụ phù sa hằng năm của hệ thống sông Mê Công. - Địa hình thấp và tương đối bằng phẳng, không có hệ thống đê, nhiều vùng trũng tự nhiên rộng lớn..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Mùa khô, thủy triều gây nhiễm mặn đến 2/3 diện tích. - Gồm ba loại đất chính: phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn. Câu 3. Vì sao đều nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm nhưng hệ thống sông Hồng thường gây ra lũ quét, lũ đột ngột, còn hệ thống sông Cửu Long có chế độ nước điều hòa hơn? Để khai thác nguồn lợi của hai hệ thống sông này cần có những biện pháp gì? Trả lời: Hệ thống sông Hồng: - Dạng nan quạt, chảy trong khu vực địa hình phức tạp, có các dãy núi chạy theo hướng TB-ĐN và vòng cung nê có nhiều phụ lưu cùng đổ vào sông Hồng, chỉ có ba chi lưu thoát nước ra biển. - Chế độ mưa mùa, lượng mưa chiếm 70-80% lượng mưa cả năm, kết hợp với địa hình dốc nên lưu lượng dòng chảy rất lớn đồng thời ít chi lưu nên thoạt nước chậm dẫn đến lũ đột ngột. - Miền núi và trung du BB (thượng nguồn các sông) là địa bàn cư trú của các dân tộc thiểu số, việc khai thác rừng bừa bãi, đất trống, đồi trọc, không giữ nước về mùa mưa lũ Từ những nguyên nhân trên, hệ thống sông Hồng thường gây nên lũ quét. Lũ ống ở vùng núi, chế độ nước thất thường. Hệ thống sông Cửu Long: - Là bộ phận của hạ lưu hệ thống sông Mê Công, chảy qua vùng đồng bằng thấp, bằng phẳng và có nhiều vùng trũng tự nhiên đồng thời được sự điều tiết nước của Biển Hồ (CPC) - Có chín chi lưu để thoát nước ra biển. - Được nối với mạng lưới kênh rạch chằng chịt. Chế độ nước điều hòa, ít lũ lụt. chỉ ngập úng cục bộ tại những vùng trũng tự nhiên. Biện pháp: Đối với hệ thống Sông Hồng: - Đắp đê ngăn lũ, tiêu lũ qua sông nhánh, nạo vét, khơi thông dòng chảy, xây dựng hệ thống trạm bơm để tiêu nước trong mùa lũ. - Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, xây dựng các hồ chứa nước phục vụ NN trong mùa khô. Đối với hệ thống Sông Cửu Long: - Tiêu lũ qua vùng biển phía tây theo hệ thống kênh rạch, đắp đê bao ngăn lũ tại những vùng trũng sâu. - Làm nhà nổi, chủ động sống chung với lũ, khai thác lợi thế do lũ mang lại (trồng rau, nuôi thủy sản,…). Đưa dân đến sống ở những vùng đất cao. 4. Trình bày ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu nước ta. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua địa hình nước ta như thế nào? a. Ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu. - Mang lại lượng mưa và độ ẩm lớn, làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ, khí hậu điều hòa hơn. - Thiên tai: bão (mỗi năm trung bình có 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, trong đó có 3 - 4 cơn bão trực tiếp đổ bộ vào nước ta). b. Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua địa hình.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Xâm thực mạnh ở miền đồi núi (địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi; đất trượt, đá lở, địa hình cacxtơ,...). - Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu (bồi tụ mở mang các đồng bằng hạ lưu sông; đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long lấn ra biển,...). BUỔI 5. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA BIỂN.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1. Ñaëc ñieåm chung cuûa vuøng bieån Vieät Nam a. Diện tích, giới hạn - Là 1 biển tương đối kín, diện tích 3447000km², trong khu vực nhiệt đới gió mùa Ñoâng Nam AÙ. - Biển Việt Nam là bộ phận của biển Đông, diện tích khoảng1 triệu km² b. Ñaëc ñieåm khí haäu vaø haûi vaên cuûa bieån * Ñaëc ñieåm khí haäu: + Gió: Mạnh hơn đất liền, hướng Đông Bắc và Tây Nam. + Nhiệt: Biên độ nhiệt thấp, nhiệt độ tầng mặt trên 23 ·C. + Mưa: Ít hơn đất liền (1100 -1300 mm/n ) - Ñaëc ñieåm haûi vaên: + Doøng bieån:Theo 2 muøa gioù Dòng lạnh (MĐ) hướng ĐB, TN Dòng nóng (MH) hướng TN, ĐB + Chế độ triều phức tạp + Độ muối: 30 – 33% 2. Tài nguyên và bảo vệ môi trường biển Việt Nam a) Taøi nguyeân bieån - Biển nước ta đem lại nguồn lợi phong phú và đa dạng (Khoáng sản, hải sản, phong cảnh đẹp…) - Biển cũng gây nhiều khó khăn: Bão, triều cường… b) Môi trường biển - Một số nơi bị ô nhiễm ảnh hưởng nguồn lợi biển. - Cần khai thác tài nguyên biển hợp lí đồng thời bảo vệ tốt môi trường biển. Câu hỏi: Câu 1. Tại sao khí hậu nước ta lại có nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, khác với những nước có cùng vĩ độ? Trả lời: - Vì nước ta giáp biển Đông rộng lớn, các khối khí khi đi qua biển mang lại lượng mưa lớn cho nước ta. - Làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh và khô trong mùa đông và làm dịu mát thời tiết nóng bức vào mùa hạ. - Nhờ có biển Đông nên khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn. Câu 2. Vai trò của biển Đông đối với việc phát triển kinh tế- xã hội của nước ta? Trả lời: * Có nguồn tài nguyên phong phú. - Khoáng sản: + Dầu khí có trữ lượng và giá trị lớn nhất. + Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan. + Có nhiều muối. - Hải sản: + Có trên 2.000 loài cá, hơn 1.000 loài tôm….

<span class='text_page_counter'>(13)</span> + Ven các đảo, quần đảo Trường sa và Hoàng sa có nguồn tài nguyên quí giá là các rạn san hô vag các loài sinh vật khác. - Tài nguyên du lịch: + Bờ biển nước ta có nhiều bãi tắm đẹp: Nha trang, Vũng tàu, Đồ sơn, Sầm sơn, Cửa lò… + Nhiều đảo có giá trị về du lịch: Phú Quốc, Cát bà, Côn đảo…  Biển nước ta có nhiều điều kiện phát triển ngành giao thông vận tải. Câu 3. Chứng minh khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm và giải thích nguyên nhân? - Tính chất nhiệt đới : nước ta nằm ở trong vùng nội chí tuyến , mỗi năm nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh .Tổng lượng bức xạ mặt trời làm nhiệt độ trung bình ở nước ta cao ( > 20 độ ) .Vì vậy mà khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới -Lượng mưa ,độ ẩm : lượng mưa trung bình năm từ 1500-2000mm/năm do các khối khí di chuyển qua biển ( có cả biển Đông ) đã đem lại nước ta lượng mưa lớn .Độ ẩm > 80% nên khí hậu mang tính chất ẩm - Gió mùa : nước ta có hai mùa gió chính : gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ + gió mùa mùa đông : hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thổi về miền Bắc nước ta theo hướng đông bắc nên còn gọi là gió mùa đông bắc. Vào đầu mùa đông ,ở lục địa + Gió mùa mùa hạ : hoạt động vào tháng 5 đến tháng 10 vào nước ta theo hướng Tây Nam .Đầu hạ bán cầu Bắc hình thành nên áp thấp Ỉan ở châu Á và Bắc Phi , trong khi đó ở bán cầu nam hình thành nên áp cao Bắc Thái bình Dương .Gió thổi từ lục địa Á Âu về đây theo hướng Tây Nam mang theo lượng ẩm lớn và khi vào nước ta gây mưa lớn cho vùng đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên .Tuy nhiên khi vượtt qua các dãy núi chạy dọc theo biên giới Việt Lào và dãy Trường Sơn ,gió bị biến tính trở nên khô nóng hay còn gọi là gió Fơn .Giữa và cuối mùa hạ ,gió Tín Phong bán cầu Nam từ áp cao Nam Ấn Độ Dương và khối khí xích đạo hoạt động mạnh lên .Khi vượt qua xích đạo ,gió đổi hướng Đông Nam thành Tây Nam (do tác động của lực Coriôlit ) đi qua vùng biển nhiệt đới va trở nên nóng ẩm hơn gây mưa lớn và kéo dài cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên .Kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới ,gió gây mưa cho cả nước ta. BUỔI 6. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA ẨM.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 1) Dựa vào bảng số liệu sau :. Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm.. Địa điểm. Nhiệt độ trung bình tháng I ( oC). Nhiệt độ trung bình tháng Nhiệt độ trung bình VII ( oC) năm ( oC). Lạng Sơn. 13,3. 27,0. 21,2. Hà Nội. 16,4. 28,9. 23,5. Vinh. 17,6. 29,6. 23,9. Huế. 19,7. 29,4. 25,1. Quy Nhơn. 23,0. 29,7. 26,8. Tp. Hồ Chí Minh. 25,8. 27,1. 26,9. Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân. a/ Nhận xét: – Nhìn chung nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam. – Nhiệt độ trung bình tháng VII không có sự chênh lệch nhiều giữa các địa phương. b/ Giải thích: – Miền Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra) mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nên các địa điểm có nhiệt độ trung bình tháng I thấp hơn các địa điểm ở miền Nam, tháng VII miền Bắc không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nên các địa điểm trên cả nước có nhiệt độ trung bình tương đương nhau. – Miền Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào) không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mặt khác lại nằm ở vĩ độ thấp hơn, có góc nhập xạ lớn, nhận được nhiều nhiệt hơn nên các địa điểm ở miền Nam có nhiệt độ trung bình tháng I và cả năm cao hơn các địa điểm miền Bắc. 2) Dựa vào bảng số liệu sau :Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm Địa điểm. Lượng mưa. Khả năng bốc hơi. Cân bằng ẩm. Hà Nội. 1.667 mm. 989 mm. + 687 mm.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Huế. 2.868 mm. 1.000 mm. + 1.868 mm. Tp Hồ Chí Minh. 1.931 mm. 1.686 mm. + 245 mm. Hãy so sánh nhận xét về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa điểm trên. Giải thích. a/ Nhận xét: – Lượng mưa có sự thay đổi từ Bắc vào Nam: Huế có lượng mưa cao nhất, sau đến tp.HCM và thấp nhất là Hà Nội. – Lượng bốc hơi: càng vào phía Nam càng tăng mạnh. -Cân bằng ẩm có sự thay đổi từ Bắc vào Nam: cao nhất ở Huế, tiếp đến Hà Nội và thấp nhất là tp.HCM. b/ Giải thích: – Huế có lượng mưa cao nhất, chủ yếu mưa vào mùa thu dông do: + Dãy Bạch Mã chắn các luồng gió thổi theo hướng Đông Bắc và bão từ biển Đông thổi vào. + Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới. + Lượng cân bằng ẩm cao nhất do lượng mưa nhiều, lượng bốc hơi nhỏ. – Tp.HCM có lượng mưa khá cao do: + Chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Tây Nam từ biển thổi vào mang theo lượng mưa lớn. + Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới. + Do nhiệt độ cao, đặc biệt mùa khô kéo dài nên bốc hơi mạnh và thế cân bằng ẩm thấp nhất. – Hà Nội: lượng mưa ít do có mùa đông lạnh, ít mưa. Lượng bốc hơi thấp nên cân bằng ẩm cao hơn tp.HCM. 3) Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực?. a/ Gió mùa mùa đông: (gió mùa Đông Bắc) – Từ tháng XI đến tháng IV – Nguồn gốc: cao áp lạnh Siberi – Hướng gió Đông Bắc – Phạm vi: miền Bắc (dãy Bạch Mã trở ra) – Đặc điểm: + Nửa đầu mùa đông: lạnh, khô.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Nửa sau mùa đông: lạnh, ẩm, có mưa phùn. Riêng từ Đà Nẵng trở vào, gió tín phong Bắc Bán Cầu thổi theo hướng Đông Bắc gây mưa cùng ven biển miền Trung, còn Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô. b/ Gió mùa mùa hạ: (gió mùa Tây Nam) – Từ tháng V đến tháng X – Hướng gió Tây Nam + Đầu mùa hạ: khối khí từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, riêng ven biển Trung Bộ và phần nam của Tây Bắc có hoạt động của gió Lào khô, nóng. + Giữa và cuối mùa hạ: gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành gió Tây Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Riêng Miền Bắc gió này tạo nên gió mùa Đông Nam thổi vào (do ảnh hưởng áp thấp Bắc Bộ). c/ Sự phân chia mùa khí hậu giữa các khu vực: – Miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. – Miền Nam có 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. – Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về 2 mùa mưa, khô. 4) Hãy nêu biểu hiện của nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi ở nước ta ? a/ Địa hình: * Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi – Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhiều nơi đất trơ sỏi đá. – Địa hình ở vùng núi đá vôi có nhiều hang động, thung khô. – Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu. – Hiện tượng đất trượt, đá lở xảy ra khi mưa lớn. *Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: ĐBSH và ĐBSCL hằng năm lấn ra biển vài chục đến hàng trăm mét. b/ Sông ngòi: – Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Con sông có chiều dài hơn 10 km, nước ta có 2.360 con sông. Trung bình cứ 20 km đường bờ biển gặp một cửa sông. – Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa. Tổng lượng nước là 839 tỷ m 3/năm. Tổng lượng phù sa hàng năm khoảng 200 triệu tấn. – Chế độ nước theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô. Chế độ mưa thất thường cũng làm cho chế độ dòng chảy của sông ngòi cũng thất thường..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 5) Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống? a/ Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp: *Thuận lợi: nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình Nông – Lâm kết hợp, nâng cao năng suất cây trồng. *Khó khăn: lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, khí hậu thời tiết không ổn định, mùa khô thiếu nước, mùa mưa thừa nước… b/ Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống: *Thuận lợi để phát triển các ngành lâm nghiệp, thuỷ sản, GTVT, du lịch…đẩy mạnh các hoạt động khai thác, xây dựng… vào mùa khô. *Khó khăn: + Các hoạt động GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông. + Độ ẩm cao gây khó khăn cho quản lý máy móc, thiết bị, nông sản. + Các thiên tai như: mưa bão, lũ lụt hạn hán và diễn biến bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng… gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất. + Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> BUỔI 7. ĐỊA LÍ DÂN CƯ Lớp 9 Mục tiêu: 1. Kiến thức: Trình bày được kiến thức phổ thông, cơ bản về: - Dân cư, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế của nước ta. - Một số kiến thức trọng tâm về địa lí địa phương. 2. Kĩ năng: củng cố và rèn luyện ở mức độ cao các kĩ năng: - Kĩ năng phân tích văn bản. - Kĩ năng đọc và khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ. - Kĩ năng xử lí số liệu thống kê theo yêu cầu cho trước. - Kĩ năng vẽ biểu đồ các dạng khác nhau và rút ra nhận xét từ biểu đồ. - Kĩ năng xây dựng sơ đồ cấu trúc và sơ đồ thể hiện mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội.. ĐỊA LÍ DÂN CƯ VIỆT NAM I. GIA TAÊNG DAÂN SOÁ : - Dân số nước ta tăng liên tục. - Hiện tượng “bùng nổ” dân số nước ta bắt đầu từ cuối những năm 50 chấm dứt vào trong những năm cuối thế kỉ XX. - Hiện nay dân số nước ta có tỉ suất sinh tương đối thấp. Tuy vậy vẫn có khoảng 1 triệu người tăng thêm mỗi năm. - Nguyeân nhaân vaø haäu quaû: + Nguyên nhân: Nền kinh tế nông nghiệp cần nhiều lao động thủ công (trước đây), quan niệm “trọng nam khinh nữ” vẫn còn trong xã hội hiện nay, … + Hậu quả: Tạo nên sức ép đối với tài nguyên môi trường, khó khăn về giải quyết vieäc laøm, taêng chi ngaân saùch cho y teá, giaùo duïc, … - Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có sự khác nhau giữa các vùng (dẫn chứng từ bảng 2.1/8). II. CÔ CAÁU DAÂN SOÁ 1. Giới tính: Theo bảng số liệu 2.2/9 ta thấy tỉ lệ dân số Nam – Nữ nước ta thời kì 1979 – 1999 chuyển biến theo hướng cân bằng (Nam: từ 48,5% lên 49,2%, nữ giảm từ 51,5% xuống 50,8%). Tuy nhiên hiện nay cơ cấu dân số theo giới tính nước ta có biểu hiện của sự mất cân đối, tỉ lệ dân số Nam cao hơn nhiều so với dân số Nữ gây nhiều khó khăn đối với kinh tế, xã hội 2. Độ tuổi: * Bảng 2-2/9 cho ta thấy: Từ năm 1979 đến 1999 - Nhóm tuổi từ 0 – 14 giảm từ 42,5% xuống 33,5% (giảm 9%) - Nhóm tuổi từ 15 – 59 tăng từ 50,4% lên 58,4% (tăng 8%) - Nhóm tuổi từ 60 trở lên tăng từ 7,1% lên 8,1% (tăng 1%) * Từ so sánh trên ta khẳng định: Nước ta có cơ cấu dân số trẻ (độ tuổi 0 – 14 chiếm tỉ lệ cao năm 1999 là 33,5% ). Tuy nhiên dân số nước ta có phần già đi. Thể hiện ở sự giảm tỉ trọng dân số nhóm 0 – 14; tăng tỉ trọng dân số nhóm trong và trên tuổi lao động..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Câu hỏi: 1. Con người là nguồn lực quan trọng bậc nhất để phát triển kinh tế- xã hội hãy: a. Đặc điểm nguồn lao động và tình hình sử dụng lao động ở nước ta hiện nay? Con người là nguồn lực quan trọng bậc nhất để phát triển kinh tế – xã hội. Anh (chị) hãy trình bày: a) Đặc điểm nguồn lao động và tình hình sử dụng lao động ở nước ta hiện nay (2002). b) ảnh hưởng của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ đến vấn đề việc làm ở nước ta. Trả lời a. Đặc điểm nguồn lao động và tình hình sử dụng lao động ở nước ta hiện nay. • Số lượng: Nguồn lao động dồi dào và tăng còn nhanh (Dẫn chứng: năm 1998 là 37,4 triệu lao động. Mỗi năm tăng khoảng 1,1 triệu lao động). • Chất lượng: – Các yếu tố truyền thống: cần cù, khéo tay, có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng tiếp thu KHKT; tuy vậy, còn thiếu tác phong công nghiệp, kỉ luật lao động chưa cao. – Trình độ chuyên môn kĩ thuật ngày càng cao. Dẫn chứng: 5 triệu lao động có trình độ CMKT, trong đó 23% có trình độ cao đẳng, đại học trở lên. Nhưng đội ngũ lao động có CMKT còn mỏng so với yêu cầu. • Phân bố: không đồng đều, cả về số lượng và chất lượng lao động. ở đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và nhất là một số thành phố lớn tập trung nhiều lao động, nhất là lao động có CMKT. Vùng núi và trung du thiếu lao động, nhất là lao động có CMKT. Tình hình sử dụng lao động: • Trong các ngành kinh tế: Phần lớn (63,5%) làm nông, lâm, ng- nghiệp và có xu hướng giảm. Tỉ trọng lao động trong công nghiệp – xây dựng ( 11,9%) và trong khu vực dịch vụ (24,6%) còn thấp, nh-ng đang tăng lên. • Trong các thành phần kinh tế: đại bộ phận lao động làm trong khu vực ngoài quốc doanh, và tỉ trọng của khu vực này có xu hướng tăng. Khu vực quốc doanh chỉ chiếm 15% lao động (1985), giảm xuống còn 9% (1998). • Năng suất lao động xã hội nói chung còn thấp. • Tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp còn là vấn đề xã hội gay gắt (Dẫn chứng).. b) ảnh hưởng của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ đến vấn đề việc làm ở nước ta. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ: . . Theo ngành: đẩy nhanh sự phát triển của công nghiệp, xây dựng và các ngành dịch vụ (thể hiện rõ trong sự chuyển dịch cơ cấu GDP). Đa dạng hoá sản xuất trong các ngành kinh tế. Theo lãnh thổ: hình thành các vùng chuyên canh, các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, các trung tâm công nghiệp mới. Hình thành các vùng kinh tế phát triển năng động, ba vùng kinh tế trọng điểm..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Ảnh hưởng đến vấn đề việc làm: Đa dạng hoá kinh tế nông thôn, đưa nông nghiệp từ tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hoá, phát triển ngành nghề và dịch vụ nông thôn… góp phần giải quyết việc làm ở vùng nông thôn vững chắc hơn. . . Phát triển công nghiệp và dịch vụ, nhất là các ngành cần nhiều lao động ở thành thị tạo ra nhiều việc làm mới cho thanh niên. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ song song với việc phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng, góp phần tạo việc làm và nâng cao năng suất lao động xã hội. 2. Chứng minh nguồn lao động nước ta phân bố không đều ? Phân tích tác động tích cực của quá trình đô thị hóa ở nước ta tới sự phát triển kinh tế- xã hội? Chứng minh – Đồng bằng: tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao; trung du, miền núi: dân số ít, mật độ dân số thấp trong khi có nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng. – Lao động nông thôn chiếm tỉ trọng cao hơn rất nhiều so với dân cư thành thị, chiếm 75,8%, thành thị chiếm 24,2%. – Nước ta là nước nông nghiệp nên lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều. Phân tích - Đô thị hóa có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Các đô thị có ảnh hưỏng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng trong nước. Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84% GDP công nghiệp - xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách Nhà nước. - Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật; có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. - Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. - Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá cũng nảy sinh những hậu quả như: vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội... BUỔI 8. ĐỊA LÍ DAÂN CÖ( tt) - Mật độ dân số nước ta thuộc loại cao trên thế giới. Năm 2003 là 246 người/km 2. Mật độ dân số của nước ta ngày càng tăng. - Phân bố dân cư không đều, tập trung đông ở đồng bằng, ven biển và các đô thị; miền núi, dân cư thưa thớt. Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất, Tây Bắc, Tây Nguyên có mật độ dân số thấp nhất. - Năm 2003 khoảng 74% dân số sống ở nông thôn 26% ở thành thị..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> LAO ĐỘNG VAØ VIỆC LAØM: 1. Nguồn lao động - Nguồn lao động nước ta rất dồi dào và tăng nhanh. Đó là điều kiện thuận lợi để phaùt trieån kinh teá. - Lao động tập trung nhiều ở nông thôn. - Lực lượng lao động nước ta còn hạn chế về thể lực và tay nghề (78,8% không qua đào tạo) - Biện pháp: Có kế hoạch giáo dục đào tạo hợp lí và có chiến lược đầu tư, mở rộng đào tạo, dạy nghề. 2. Sử dụng lao động: - Phần lớn lao động còn tập trung trong nhóm ngành Nông – lâm – ngư nghiệp. - Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế đang thay đổi theo hướng tích cực. 3. Vieäc laøm: - Nguồn lao động dồi dào trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển đã tạo ra sức ép rất lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm. - Khu vực nông thôn: thiếu việc làm (thời gian làm việc chỉ 77,7%), do tính chất mùa vụ, và ngành nghề ở nông thôn còn hạn chế. - Khu vực thành thị: Tỉ lệ thất nghiệp tương đối cao, khoảng 6%. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Câu 1. Dân số nước ta thời kỳ 1954 – 2003 Năm 1954 1960 1965 1970 1976 1979 1989 1999 2003 Số dân 23,8 30,2 34,9 41,1 49,2 52,7 64,4 76,3 80,9 (triệu người) a. Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình tăng dân số nước ta thời kỳ 1954-2003. b. Nhận xét tình hình tăng dân số nước ta thời kỳ trên. Trả lời: a. HS vẽ biểu đồ cột đơn, lưu ý tỉ lệ trên trục hoành (năm). Các dạng biểu đồ khác đều không đúng. b. Nhận xét: - Dân số nước ta tăng nhanh. Trong vòng 49 năm tăng 57,1 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 1,2 triệu người. - Dân số năm 2003 tăng gấp 3,4 lần năm 1954. Câu 2. Dựa vào bảng số liệu sau: Cơ cấu dân số theo nhóm tuổivà giới tính ở VN (đơn vị %) Nhóm tuổi Năm 1979 Năm 1989 Năm 1999 Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 0 - 14 21,8 20,7 20,1 18,9 17,4 16,1 15 - 59 23,8 26,6 25,6 28,2 28,4 30,0 60 trở lên 2,9 4,2 3,0 4,2 3,4 4,7 a. Nhận xét tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ của nước ta thời kì 1979 – 1999. b. Tính tỉ số giới tính của các năm trong bảng..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> c. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của các năm và nhận xét. d. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi nước ta có thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế, xã hội. Trả lời: a. Tính tỉ lệ dân số nam và nữ thời kì 1979 – 1999 (đơn vị %) Năm 1979 Năm 1989 Năm 1999 Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Tỉ lệ 48,5 51,5 48,7 51,3 49,2 50,8 - Tỉ lệ DS nam tăng, nữ giảm ( 0,7 %) từ 1979 đến 1999. - Giới tính chuyển biến theo xu hướng cân bằng. b. - Tỉ số giới tính: Năm 1979 Năm 1989 Năm 1999 Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Tỉ lệ 94,2 100 94,9 100 96,9 100 c. Cơ cấu DS theo nhóm tuổi. Nhóm tuổi Năm 1979 Năm 1989 Năm 1999 0 - 14 42,5 39,0 33,5 15 - 59 50,4 53,8 58,4 60 trở lên 7,1 7,2 8,1 - HS vẽ biểu đồ hình tròn. - Nhận xét: - Từ năm 1979 đến năm 1999: + Nhóm tuổi từ 0 đến 14 giảm 9% + Nhóm tuổi từ 15 đến 59 tăng 8% + Nhóm tuổi 60 trở lên tăng ít (1%) - Trong ba nhóm thì nhóm tuổi từ 0 đến 14 chiếm tỉ lệ tương đối cao và 60 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ thấp (dc) d. Thuận lợi và khó khăn: - Thuận lợi: + Nhóm tuổi từ 15 đến 59 chiếm tỉ lệ cao chứng tỏ nước ta có lực lượng lao động đông đảo. + Nhóm tuổi từ 0 đến 14 chiếm tỉ lệ cao tạo nên nguồn dự trữ lao động dồi dào. - Khó khăn: + Nhóm tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao trong khi nền kinh tế nước ta chưa phát triển gây khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm, tạo nên tỉ lệ thất nghiệp lớn. + Nhóm tuổi từ 0 đến 14 tương đối nhiềutạo gánh nặng việc chi ngân sách cho giáo dục, y tế. Câu 3. Cho bảng số liệu sau : Diện tích, dân số các vùng lãnh thổ ở Việt Nam năm 2006 Vùng Trung Du và miền núi Bắc Bộ Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ Tây Nguyên. Diện tích (km²) 100 965 14 806 51 513 44 254 54 475. Dân số (triệu người ) 12,0 18,2 10,6 8,9 4,9.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Đông Nam Bộ 23 550 12,0 Đồng bằng sông Cửu Long 39 734 17,4 Tổng số 329 297 84,0 Em có nhận xét gì về mật độ dân số và sự phân bố dân cư của nước ta, cho biết ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế- xã hội? Theo em cần có biện pháp gì ? Trả lời: a. Tính mật độ dân số các vùng lãnh thổ Mật độ dân số các vùng lãnh thổ Các vùng Mật độ dân số (người /km²) TDMNBB 119 ĐBSH 1229 BTB 206 DHNTB 201 Tây Nguyên 90 Đông Nam Bộ 510 ĐBSCL 438 Cả nước 255 b. Nhận xét - Nước ta có mật độ dân số khá cao 255 người/km² gấp hơn 5 lần trung bình thế giới. - Phân bố không đều giữa các vùng + Vùng có mật độ dân số cao nhất là ĐBSH (1229 người/km²) + Vùng có mật độ dân thấp nhất là Tây Nguyên (90 người/km²) - Phân bố không đều giữa đồng bằng với vùng núi, Trung Du (Đồng bằng sông Hồng 1229 ng/km², ĐNB 510 ng/km², ĐBSCL 438 ng/km². Trong khi đó TN 90 ng/km², vùng núi TDMNBB 119 ng/km²) - Không đều ngay trong nội bộ mỗi vùng (BTB: phía đông dân cư đông hơn phía tây ….) c. Ảnh hưởng: Gây khó khăn cho sử dụng hợp lí sức lao động và tài nguyên của mỗi vùng (đồng bằng đất chật người đông –phải thâm canh cao độ mới đủ sống, miền núi thiếu lao động, không khai thác hết tài nguyên hiện có, khó đảm bảo an ninh quốc phòng ) d. Biện pháp - Phân bố lại dân cư giữa các vùng bằng xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp ở miền núi và cao nguyên - Tuyên truyền thực hiện tốt chính sách dân số, giảm tỉ lệ sinh ở đồng bằng. - Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xuất khẩu lao động. Câu 4. Trình bày đặc điểm nguồn lao động nước ta? Hướng giải quyết việc làm trong giai đoạn hiện nay. Trả lời a. Đặc điểm nguồn lao động. - Số lượng: Nước ta có dân số đông: 79,7 triệu ngời (năm 2002). Nguồn lao động nước ta dồi dào và tăng nhanh. Năm 2003 nước ta có 41,3 triệu lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Bình quân mỗi năm nước ta tăng hơn một triệu lao động. - Chất lượng: + Mặt mạnh: Lao động nước ta cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm trong sản xuất nônglâm-ngư, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật nhanh. + Hạn chế: Tuy vậy còn thiếu tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao, còn hạn chế về thể lực và trình độ chuyên môn, số lao động qua đào tạo còn ít, chỉ chiếm.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 21,2% tổng số lao động cả nước (năm 2003). Ngày nay số lao động qua đào tạo đang ngày càng tăng. - Phân bố: Không đồng đều về cả số lượng và chất lượng lao động. ở Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ và nhất là một số thành phố lớn tập trung nhiều lao động, nhất là lao động có chuyên môn kỹ thuật. Vùng núi và trung du thiếu lao động, nhất là lao động có chuyên môn kỹ thuật. b. Tình hình sử dụng lao động. - Trong các ngành kinh tế: Số lao động có việc làm ngày càng tăng. Trong giai đoạn 1991-2003 số lao động trong các ngành kinh tế tăng từ 30,1 triệu người lên 41,3 triệu người. - Năm 2007 số lao động làm việc trong các ngành nông-lâm-thủy sản chiếm tỉ trọng cao (53,9%). Tỉ trọng lao động trong ngành dịch vụ là (26,1%) và thấp nhất là tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm (20%). - Tỉ trọng lao động làm việc trong các ngành kinh tế cũng đang có sự thay đổi từ năm 1995 đến năm 2007. + Tỉ trọng lao động làm việc trong ngành nông-lâm-thủy sản giảm từ 71,2% xuống còn 53,9%, bình quân mỗi năm giảm 1,44%. + Tỉ trọng lao động làm việc trong ngành công nghiệp –xây dựng tăng từ 11,4% lên 20%, bình quân mỗi năm tăng 0,7%. + Tỉ trọng lao động làm việc trong ngành dịch vụ tăng từ 17,4% lên 26,1%, bình quân mỗi năm tăng 0,7%. Câu 5: a.Tại sao nước ta phải thực hiện chính sách phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng ? b. Hãy nêu các giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay. Trả lời: a. Nước ta phải thực hiện chính sách phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng vì: - Sự phân bố dân cư và nguồn lao động của nước ta diễn ra không đồng đều giữa đồng bằng và miền núi (dẫn chứng) - Sự phân bố dân cư không đồng đều giữa thành thị và nông thôn (dẫn chứng) - Sự phân bố dân cư không đều, đã dẫn đến nơi dư thừa lao động nơi thiếu lao động. - Điều này ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dông tµi nguyªn thiªn nhiªn không hợp lý. b. Các giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay . - Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng. -Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản. - Đa dạng hoá các hoạt động sản xuất kinh tế ở nông thôn (đẩy mạnh phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống…..) - Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ ở các đô thị . - Đa dạng hoá các loại hình đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn lao động . - Tăng cường mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đÈy mạnh việc xuất khẩu lao động.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> BUỔI 9. ĐỊA LÍ DÂN CƯ( TT).

<span class='text_page_counter'>(26)</span> ĐỊA LÍ KINH TẾ NỀN KINH TẾ NƯỚC TA TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI 1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế a. Chuyeån dòch cô caáu ngaønh:.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Giảm tỉ trọng của khu vực nông lâm, ngư nghiệp, tăng tỉ trọng của khu vực công nghiệp–xây dựng. Khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhưng còn biến động. b. Chuyeån dòch cô caáu laõnh thoå: Hình thaønh caùc vuøng chuyeân canh trong noâng nghieäp caùc laõnh thoå taäp trung coâng nghiệp ,dịch vụ tạo nên các vùng kinh tế phát triển năng động. c. Chuyeån dòch cô caáu thaønh phaàn kinh teá : Từ nền kinh tế với thành phần kinh tế nhà nước, tập thể là chủ yếu sang nền kinh teá nhieàu thaønh phaàn. 2 Những thành tựu và thách thức a. Thành tựu: + Kinh tế tăng trưởng vững chắc, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa + Trong công nghiệp đã hình thành một số ngành công nghiệp trọng điểm,nổi bật là ngành dầu khí, điện, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hang tiêu dùng + Hoạt động thương mại và đầu tư của nước ngoài được thúc đẩy phát triển. Nước ta đang trong quá trình hôi nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu b. Thách thức: + Ở nhiều huyện , tỉnh, nhất là ở miền núi còn các xã nghèo + Nhiều loại tài nguyên đang bị khai thác quá mứ, môi trường bị ô nhiễm + Vấn đề việc làm, phát triển văn hóa giáo dục , y tế, xóa đói giảm nghèo… vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội + Những biến động của thị trường thế giới và khu vực , những thách thức khi chúng ta thực hiện các cam kết AFTA, WTO… CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Câu 1. Cho bảng số liệu: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo khu vực kinh tế của nước ta (đơn vị %) Năm 1990 1995 2000 2005 Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 Nông-lâm-ngư nghiệp 38,7 27,2 24,5 21,0 Công nghiệp-xây dựng 22,7 28,8 36,7 41,0 Dịch vụ 38,6 44,0 38,8 38,0 a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu kinh tế nước ta thời kì 1990-2005. b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi tỉ trọng các khu vực kinh tế nước ta thời kỳ 1990-2005. Trả lời: a. HS phải thể hiện bằng biểu đồ miền. Dạng biểu đồ khác không chấm điểm. b. Nhận xét và giải thích: Nhận xét: - Tỉ trọng khu vực nông-lâm-ngư nghiệp giảm mạnh từ 38,7% (1990) xuống 21% (2005) - Tỉ trọng khu vực công nghiệp-xây dựng tăng nhanh từ 22,7% (1990) lên 41% (2005) - Khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhưng chưa ổn định. Giải thích: Sự tăng giảm tỉ trọng các khu vực kinh tế thời kỳ 1990-2005 thể hiện rõ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa ở nước ta. Câu 2. a. Đặc trưng của quá trình đổi mới nền kinh tế nước ta là gì?.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> b. Hãy nêu những thành tựu và thách thức của nền kinh tế nước ta trong quá trình đổi mới. Trả lời: a. Đặc trưng của quá trình đổi mới nền kinh tế nước ta là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Chuyển dịch cơ cấu ngành: Giảm tỉ trọng của khu vực nông lâm, ngư nghiệp, tăng tỉ trọng của khu vực công nghiệp–xây dựng. Khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhưng còn biến động. - Chuyeån dòch cô caáu laõnh thoå: Hình thaønh caùc vuøng chuyeân canh trong noâng nghieäp caùc laõnh thoå taäp trung coâng nghieäp ,dòch vuï taïo neân caùc vuøng kinh teá phaùt triển năng động. - Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế : Từ nền kinh tế với thành phần kinh tế nhà nước, tập thể là chủ yếu sang nền kinh tế nhiều thành phần. b. Những thành tựu và thách thức. - Thành tựu: + Kinh tế tăng trưởng vững chắc, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa + Trong công nghiệp đã hình thành một số ngành công nghiệp trọng điểm,nổi bật là ngành dầu khí, điện, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hang tiêu dùng + Hoạt động thương mại và đầu tư của nước ngoài được thúc đẩy phát triển. Nước ta đang trong quá trình hôi nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu. - Thách thức: + Ở nhiều huyện, tỉnh, nhất là ở miền núi còn các xã nghèo. + Nhiều loại tài nguyên đang bị khai thác quá mứ, môi trường bị ô nhiễm + Vấn đề việc làm, phát triển văn hóa giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo… vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội + Những biến động của thị trường thế giới và khu vực , những thách thức khi chúng ta thực hiện các cam kết AFTA, WTO…. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VAØ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP I. CÁC NHÂN TỐ TỰ NHIÊN Tài nguyên thiên nhiên là tiền đề cơ bản 1. Tài nguyên đất: - Tài nguyên đất: đa dạng. Đặc điểm và phân bố 2 nhóm đất chính. + Đất phù sa: diện tích 3 triệu ha, ở các đồng bằng, thích hợp với trồng lúa và nhieàu caây ngaén ngaøy khaùc. + Các loại đất feralit chiếm diện tích miền núi thích hợp với trồng cây công nghiệp laâu naêm, caây aên quaû vaø moät soá caây ngaén ngaøy..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 2. Taøi nguyeân khí haäu: - Thuận lợi: Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm nên cây cối xanh quanh năm, trồng 23 vụ một năm; khí hậu phân hoá đa dạng nên cơ cấu cây trồng đa dạng ( cây nhiệt đới, cận nhiệt) - Khó khăn: Bão lũ, rét, gió Lào, sâu bệnh, … làm cho năng suất, sản lượng không ổn định, thiệt hại to lớn. 3. Tài nguyên nước: - Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nguồn nước dồi dào cho sản xuất nông nghiệp. - Mùa mưa gây úng ngập, mùa khô thiếu nước sản xuất. 4. Taøi nguyeân sinh vaät: Phong phú về giống loài, là cơ sở thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng, vật nuoâi. II. CAÙC NHAÂN TOÁ KINH TEÁ- XAÕ HOÄI: 1. Dân cư và lao động nông thôn. - Nước ta có khoảng 74% dân số sống ở nông thôn và trên 60% lao động nông nghiệp ( năm 2003) - Nông dân nước ta giàu kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, gắn bó với đất đai, được phát huy cao độ khi có chính sách khuyến khích sản xuất thích hợp. 2. Cơ sở vật chất kĩ thuật. - Các cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ trồng trọt, chăn nuôi ngày càng được hoàn thiện - Công nghiệp chế biến nông sản được phát triển và phân bố rộng khắp, hỗ trợ nhiều cho sự phát triển nông nghiệp. 3. Chính sách phát triển nông nghiệp. Những chính sách mới của Đảng và nhà nước ta là cơ sở để động viên nông dân vươn lên làm giàu, thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp. 4. thị trương trong và ngoài nước Thị trường được mở rộng thúc đẩy sự đa dạng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. SỰ PHÁT TRIỂN VAØ PHÂN BỐ SẢN XUẤT LAÂM NGHIEÄP, THUYÛ SAÛN I. LAÂM NGHIEÄP: a. Tài nguyên rừng: - Tài nguyên rừng của nước ta hiện nay đã bị cạn kiệt và suy giảm nghiêm trọng ở nhiều nơi. - Độ che phủ rừng toàn quốc là 35%.Trong điều kiện nước ta ¾ diện tích là đồi núi thì tỉ lệ này vẫn còn thấp. - Tổng diện tích rừng nước ta có gần 11,6 triệu ha. - Các loại rừng gồm: rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. b. Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp. - Khai thác gỗ và chế biến lâm sản: Gỗ chỉ được khai thác ở khu vực rừng sản xuất, mỗi năm nước ta khai thác khoảng 2,5 triệu m 3 gỗ. Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công. -Trồng rừng: Hàng năm cả nước trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung. Tuy nhiên, mỗi năm vẫn có hàng nghìn ha rừng bị chặt phá và bị cháy, đặc biệt là ở Tây.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Nguyên. Mô hình nông lâm kết hợp được phát triển, góp phần bảo vệ rừng và nâng cao đời sống nhân dân. II. NGÀNH THỦY SẢN: a. Nguồn lợi thủy sản. - Nước ta có điều kiện có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khá thuận lợi cho phát triển ngành thủy sản + Bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn. Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản khá phong phú. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm khoảng 1,9 triệu tấn. + Nước ta có nhiều ngư trường trong đó có 4 ngư trường trọng điểm là: ngư trường Cà Mau - Kiên Giang, ngư trường Ninh Thuận-Bình Thuận- Bà Rịa -Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng - Quãng Ninh và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa + Dọc bờ biển có nhiều bài triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn. Ven bờ có nhiều đảo và vũng, vịnh tạo điều kiện thuận lợi hình thành các bãi cho cá sinh sản. + Nước ta có nhiều sông ngòi, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. + Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt, nuôi trồng thủy sản. + Nhu cầu về các mặt hàng thủy sản trong và ngoài nước ngày càng nhiều. Các mặt hàng thủy sản của nước ta đã thâm nhập được vào thị trường Châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kì. + Những đổi mới trong chính sách của nhà nước đã và đang tác động tích cực tới sự phát triển ngành thủy sản. - Tuy nhiên, việc phát triển ngành thủy sản ở nước ta gặp không ít khó khăn + Hàng năm có tới 9 đến 10 cơn bão xuất hiện trên biển Đông gây thiệt hại về người và của tài sản của ngư dân. + Phương tiện đánh bắt cá nhìn chung chậm được đổi mới, do vậy năng suất lao động còn thấp. Hệ thống các cảng cá chưa đáp ứng được yêu cầu. + Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế + Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản bị suy giảm b. Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản - Hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản đang được đảy mạnh. Nghề cá ở các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ phát triển mạnh. - Khai thác hải sản. + Sản lượng tăng khá nhanh, chủ yếu do tăng số lượng tàu thuyền và tăng công suất tàu. + Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng khai thác là Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Thuận. - Nuôi trồng thủy sản + Gần dây phát triển nhanh đặc biệt là nuôi tôm cá xuất khẩu. + Các tỉnh có sản lượng nuôi trồng lớn nhất là Cà Mau, An Giang, Bến Tre. + Xuất khẩu thủy sản đã có những bước phát triển vượt bậc. - Cơ cấu : Hiện nay sản lượng thủy sản khai thác vẫn chiếm tỉ trọng lớn hơn sản lượng thủy sản nuôi trồng nhưng sản lượng thủy sản nuôi trồng có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Câu 1. Phân tích những thuận lợi của tài nguyên thiên nhiên để phát triển ngành nông nghiệp nước ta..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Trả lời: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các tài nguyên: Đất, khí hậu, nöớc, sinh vật. * Tài nguyên đất: - Đất là tài nguyên vô cùng quý giá, là tö liệu sản xuất không thể thay thế được trong nông nghiệp. - Tài nguyên đất ở nöớc ta khá đa dạng, gồm hai nhóm đất chính: + Đất phù sa có diện tích khoảng 3 triệu ha thích hợp nhất với lúa nöớc và nhiều loại cây công nghiệp ngắn ngày khác. Tập trung chủ yếu ở ĐBSCL, ĐBSH và các đồng bằng ven biển miền Trung. + Đất feralit chiếm diện tích 16 triệu ha tập trung chủ yếu ở trung du, miền núi, thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm ( cà phê, cao su, chè), cây ăn quả và một số cây ngắn ngày khác nhö ; Sắn, ngô, đậu töơng… + Hiện nay diện tích đất nông nghiệp hơn 9 triệu ha, việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất có ý nghĩa to lớn đối với phát triển nông nghiệp ở nöớc ta. * Tài nguyên khí hậu: Nöớc ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nguồn nhiệt, ẩm phong phú làm cho cây cối xanh tốt quanh năm, có thể trồng từ 2 đến 3 vụ lúa và rau, hoa màu trong một năm. Khí hậu nöớc ta phân hoá rõ rệt theo chiều bắc- nam, theo mùa và theo độ cao. Vì vậy nước ta có thể trồng đöợc các cây trồng nhiệt đới đến cận nhiệt và ôn đới. Cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng cũng khác nhau giữa các vùng. * Tài nguyên nöớc: Nöớc ta có mạng lưới sông ngòi, ao hồ dày đặc. Các sông đều có giá trị đáng kể về thuỷ lợi. Nguồn nước ngầm khá rồi rào là nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô, điển hình là các vùng chuyên canh cây công nghiệp của Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. * Tài nguyên sinh vật: Nước ta có tài nguyên động thực vật phong phú, là cơ sở để nước ta thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng tốt, thích nghi với sinh thái từng địa phương. Câu 2. Cho bảng số liệu về các chỉ tiêu sản xuất lúa: Năm 1980 1990 2002 Tiêu chí Diện tích (nghìn ha) 5600 6043 7504 Năng suất lúa cả năm (tạ/ha) 20,8 31,8 45,9 Sản lượng lúa cả năm (triệu tấn) 11,6 19,2 34,4 Sán lượng lúa bình quân đầu người 217 291 432 (kg/người) a. Trình bày thành tựu chủ yếu trong sản xuất lúa ở nước ta thời kỳ 1980 - 2002. b. Nêu những nguyên nhân để đạt được thành tựu trên. Trả lời: Nhận xét - Nước ta đạt đợc nhiều thành tựu trong ngành trồng lúa giai đoạn: 1980 - 2002: + Các chỉ tiêu về sản xuất lúa: Diện tích, năng suất lúa cả năm, sản lượng lúa cả năm và sản lượng bình quân đầu người có xu hớng tăng lên rõ rệt.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> + Tốc độ tăng trưởng có sự khác nhau: tăng nhanh nhất là sản lượng lúa 3 lần; năng suất lúa 2,2 lần; sản lượng bình quân đầu người 2 lần và cuối cùng là diện tích lúa 1,34 lần. - Thành tựu lớn nhất trong ngành trồng lúa nước ta là chuyển một nước phải nhập khẩu lương thực sang nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới. Nguyên nhân: - Diện tích gieo trồng lúa tăng chậm hơn năng suất, sản lượng và sản lượng lương thực bình quân đầu do khả năng mở rộng diện tích và khả năng tăng vụ hạn chế so với việc áp dụng khoa học kĩ thuật. - Năng suất lúa tăng nhanh do áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp, nổi bật là việc sử dụng giống mới cho năng suất cao, sử dụng nhiều thuốc trừ sâu và phân bón hóa học. - Sản lượng lúa tăng nhanh do kết quả việc mở rộng diện tích và tăng năng suất. - Sản lượng lúa bình quân đầu người tăng do sản lượng lúa tăng nhanh hơn tăng dân số. Câu 3. Cho bảng số liệu sau: Diện tích và sản lượng lúa Việt Nam thời kì 1986-1999 Năm 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 1999 Diện tích trồng lúa 5.70 5.71 6.04 6.47 6.59 7.00 7.36 7.64 (triệu ha) Sản lượng lúa 16.00 17.00 19.22 21.59 23.52 26.39 29.11 31.39 (triệu tấn) Dựa vào bảng số liệu trên em hãy: 1. Tính năng suất lúa (đơn vị: tạ/ha) và vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện năng suất và sản lượng lúa nước ta thời kì 1986 – 1999. 2. Qua bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét và giải thích về năng suất và sản lượng lúa nước ta thời kì 1986 – 1999. Trả lời: 1. Tính năng suất lúa và vẽ biểu đồ a. Năng suất lúa = sản lượng/diện tích Năm 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 1999 Năng suất 28.1 29.8 31.8 33.4 35.7 37.7 39.6 41.1 (tạ/ha) b.Vẽ biểu đồ Lập bảng số liệu mới: Năm 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 1999 Năng suất 28.1 29.8 31.8 33.4 35.7 37.7 39.6 41.1 (tạ/ha) Sản lượng 16.00 17.00 19.22 21.59 23.52 26.39 29.11 31.39 (triệu tấn).

<span class='text_page_counter'>(33)</span> - Xác định loại đồ: biểu đồ đường biểu diễn + Vẽ biểu đồ đường biểu diễn có kí hiệu khác nhau cho năng suất và sản lượng lúa + Có tên biểu đồ và chú thích chính xác 2. Nhận xét và giải thích a. Nhận xét - Năng suất và sản lượng lúa hàng năm đều tăng - Sản lượng lúa tăng (1.96 lần) nhanh hơn năng suất lúa (1.46 lần) b. Giải thích - Năng suất lúa ngày càng tăng là do: + Đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất + Áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất: giống lúa mới, phân bón, thuốc trừ sâu.... + Tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật trong nông nghiệp: hệ thống thủy lợi, cơ giới hóa... - Sản lượng lúa ngày càng tăng là do: + Năng suất lúa tăng. + Diện tích gieo trồng tăng + Thay đổi cơ cấu mùa vụ, tăng vụ và các chính sách kích thích sản xuất lúa. Câu 4. Cho bảng số liệu sau : Diện tích rừng của nước ta thời kì 1943-2005 (Đơn vị tính: triệu ha) Năm 1943 1980 1990 2000 2005 Diện tích rừng 14,3 10,6 9,2 11,6 12,6 a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi độ che phủ rừng của nước ta thời kì 1943 - 2005 (Diện tích đất tự nhiên nước ta khoảng 33 triệu ha) b. Qua bảng số liệu và biểu đồ, hãy nhận xét và giải thích về sự thay đổi diện tích và độ che phủ rừng của nước ta thời kì trên. Trả lời: a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi độ che phủ rừng của nước ta thời kì 1943 – 2005. * Tính tỉ lệ độ che phủ rừng (%) Năm 1943 1980 1990 2000 2005 Độ che phủ rừng 43,3 32,1 27,9 35,2 38,2 * Vẽ biểu đồ cột đơn: Yêu cầu chính xác tỉ lệ trên 2 trục; có tên biểu đồ và ghi giá trị trên các cột. b. Nhận xét và giải thích: * Nhận xét: - Từ 1943- 2005 cả diện tích lẫn độ che phủ rừng có sự biến động. - Giai đoạn 1943-1990: cả diện tích rừng và độ che phủ rừng giảm mạnh (giảm 5,1 triệu ha và 15,4%) - Giai đoạn 1990-2005: diện tích và độ che phủ rừng đang dần được phục hồi (diện tích tăng 3,4 triệu ha, độ che phủ tăng 10,3 %) * Giải thích: - Giai đoạn 1943-1990 diện tích rừng giảm mạnh do những nguyên nhân sau: + Chiến tranh tàn phá. + Nạn du canh du cư, đốt rừng làm nương rẫy của một số dân tộc thiểu số ở vùng núi. + Khai thác rừng bừa bãi..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> + Cháy rừng trong mùa khô. - Giai đoạn 1990-2005 diện tích rừng và độ che phủ rừng được phục hồi là do: + Nhà nước đã ban hành luật bảo vệ và phát triển rừng. + Nhà nước có chính sách giao đất giao rừng đến từng hộ dân, chính sách trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2000- 2010. Câu 5. Cho bảng số liệu Sản lượng ngành thủy sản (đơn vị: nghìn tấn) Năm Tổng số Chia ra Khai thác Nuôi trồng 1990 890,6 728,5 162,1 1995 1584,4 1195,3 389,1 2000 2250,5 1660,9 589,6 2003 2794,6 1828,5 966,1 Dựa vào bảng số liệu trên hãy nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản nước ta thời kì 1990 -2003. Trả lời: Xử lí số liệu: CƠ CẤU SẢN LƯỢNG THUỶ SẢN CẢ NƯỚC (§ơn vị: %) Năm Tổng số Khai thác Nuôi trồng 1990 100,0 81,8 18,2 1995 100,0 75,4 24,6 2000 100,0 73,8 26,2 2003 100,0 65,4 34,6. a. Tình hình sản xuất - Tổng sản lượng thuỷ sản tăng liên tục (d/c số liệu). - Sản lượng khai thác và nuôi trồng đều tăng: Khai thác tăng 2,5 lần (d/c số liệu), nuôi trồng tăng 2,7 lần (d/c số liệu). - Về tốc độ tăng trưởng nuôi trồng nhanh hơn (d/c số liệu). b. Cơ cấu: - Khai thác luôn chiếm tỉ trọng lớn hơn nuôi trồng: Có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực. Giảm tỉ trọng của hoạt động khai thác, tăng nhanh tỉ trọng của hoạt động nuôi trồng (d/c số liệu). - Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng mạnh không những có ý nghĩa lớn trong việc khai thác các tiềm năng về tự nhiên, giải quyết việc làm cho xã hội mà còn có ý nghĩa về bảo vệ tài nguyên và môi trường. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHAÙT TRIEÅN VAØ PHAÂN BOÁ COÂNG NGHIEÄP I. CÁC NHÂN TỐ TỰ NHIÊN - Tài nguyên thiên nhiên nước ta đa dạng tạo cơ sở nguyên liệu, nhiên liệu và năng lượng để phát triển cơ cấu công nghiệp đa ngành. - Các tài nguyên có trữ lượng lớn là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp troïng ñieåm. Ví duï: + Khai thác than đá, sức nước để phát triển điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ. + Khai thác dầu, khí đốt ở thềm lục địa ở Đông Nam Bộ..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> + Khai thác kim loại cung cấp cho công nghiệp luyện kim ở Trung du và miền núi Baéc Boä. - Sự phân bố các loại tài nguyên khác nhau tạo ra các thế mạnh khác nhau của từng vùng. II. CAÙC NHAÂN TOÁ KINH TEÁ – XAÕ HOÄI 1. Dân cư và lao động: Số dân đông, thị trường lớn; nguồn lao động dồi dào có khả năng tiếp thu KHKT. 2. Cơ sở vật chất- kĩ thuật trong công nghiệp và cơ sở hạ tầng. Đang được cải thiện, song còn nhiều hạn chế (thiếu điện, xử lí chất thải, máy móc, coâng ngheä laïc haäu, …) 3. Chính saùch phaùt trieån coâng nghieäp Có nhiều chính sách phát triển CN như: chính sách công nghiệp hoá và chính sách đầu tư phát triển CN; Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần và các chính saùch khaùc. 4. Thị trường - Hàng công nghiệp nước ta có thị trường trong nước khá rộng nhưng có sự cạnh tranh gay gắt của hàng ngoại nhập. - Chịu sức ép lớn trên thị trường xuất khẩu. SỰ PHÁT TRIỂN VAØ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP I. CÔ CAÁU NGAØNH COÂNG NGHIEÄP - Đủ các ngành công nghiệp thuộc các lĩnh vực. - Một số ngành CN trọng điểm đã được hình thành – Là những ngành chiếm tỉ trọng lớn trong giá trị sản lượng CN, được phát triển dựa trên những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Các ngành CN trọng điểm đó là khai thác nhiên liệu, điện, cơ khí, điện tử, hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến LTTP, dệt may. II. CAÙC NGAØNH COÂNG NGHIEÄP TROÏNG ÑIEÅM 1. Coâng nghieäp khai thaùc nhieân lieäu - Công nghiệp khai thác than phân bố chủ yếu Quảng Ninh, mỗi năm sản xuất từ 15 -20 trieäu taán - Khai thác dầu khí: Ở thềm lục địa phía nam. 2. Coâng nghieäp ñieän: - Phát triển dựa vào nguồn thuỷ năng, nguồn than, dầu khí phong phú. Sản lượng ñieän taêng daàn. - Các nhà máy điện lớn: Hòa Bình, Thác Bà, Trị An, Y a ly; Uông Bí, Phả Lại; Phuù Myõ, Baø Ròa,… 4. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm: Tỉ trọng lớn nhất, có nhiều thế mạnh để phát triển. Đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất. Phát triển mạnh ở các thành phố: HCM, Cần Thơ, Hà Nội, … 5. Coâng nghieäp deät may:.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Nguồn lao động là thế mạnh. Trung tâm dệt may lớn nhất là Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh vaø Nam Ñònh. III. CÁC TRUNG TÂM CÔNG NGHIỆP LỚN : - Khu vực tập trung CN lớn nhất: ĐNB và ĐB sông Hồng. - Trung tâm công nghiệp lớn nhất nước là TP Hồ Chí Minh, Hà Nội. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Câu 1. a. Dựa trên cơ sở nào để xác định các ngành công nghiệp trọng điểm? b. Nêu tên các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta và nơi phân bố chủ yếu? c. Vì sao công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị công nghiệp Việt Nam. Nêu các phân ngành chính của ngành này? Trả lời : Câu 1. a. Cơ sở để xác định các ngành công nghiệp trọng điểm - Là ngành chiếm tỉ trọng cao trong giá trị sản lượng toàn ngành. - Được phát triển dựa trên thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động. - Nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tạo ra nguồn hàng xuất khẩu chủ lực. - Có tác động thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. b. Các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta và nơi phân bố chủ yếu: - Công nghiệp khai thác nhiên liệu: Khai thác than phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh; Khai thác dầu khí chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía Nam - Công nghiệp điện: + Thủy điện: Có những nhà máy lớn như Sơn La, Hòa Bình, Trị An, Y-a-li… + Nhiệt điện có các nhà máy lớn như Uông Bí, Phả Lại, Phú Mỹ… - Công nghiệp cơ khí - điện tử: Các trung tâm lớn là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,… - Công nghiệp hóa chất: Các trung tâm lớp là Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì,… - Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Tập trung nhiều nhất ở các tỉnh Bắc Trung Bộ và Đồng bằng sông Hồng. - Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm: Phân bố rộng khắp cả nước, tập trung nhất là ở Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Đà Nẵng. - Công nghiệp dệt may: Các trung tâm dệt may lớn nhất là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Nam Định. c. Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị công nghiệp Việt Nam là do những nguyên nhân sau đây: - Ngành nông nghiệp nước ta hiện giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Sản phẩm đa dạng, tạo nên nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. - Nước ta có nguồn lao động dồi dào, đáp ứng đầy đủ đối với nhu cầu của ngành này. - Sản phẩm của ngành Chế biến lương thực thực phẩm có thị trường tiêu thụ rất lớn ở trong nước và Thế Giới. Câu 2. Cho bảng số liệu về sản lượng một số sản phẩm Công nghiệp. Năm. Điện. Than. Vải lụa. Phân hóa học.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> (triệu KW/h) (triệu tấn) (triệu m) (nghìn tấn) 1990 8.790 4,6 318 354 1994 12.476 5,7 226 841 1998 21.694 11,7 315 978 2001 30.801 13,0 379 1071 2002 35.563 15,9 345 1176 a. Tính tốc độ tăng trưởng của các loại sản phẩm CN thời kì 1990-2002 và vẽ biểu đồ thích hợp để thể hiện (năm 1990 =100%) b. Nhận xét và giải thích tình hình sản xuất của các ngành CN trên. Trả lời: a. - Tính tốc độ tăng trưởng của các loại sản phẩm CN thời kì 1990-2002. Năm. Điện Than Vải lụa Phân hóa học (triệu KW/h) (triệu tấn) (triệu m) (nghìn tấn) 1990 100 100 100 100 1994 141,9 123,9 71,1 237,6 1998 246,8 254,3 99,1 276,3 2001 350,4 282,6 119,2 302,5 2002 404,6 345,7 108,5 332,2 - Vẽ biểu đồ đường. b. Nhận xét, giải thích: - Sản lượng điện tăng hơn 4 lần. Tăng nhanh do cải tạo, xây dựng mới và nâng công suất nhiều nhà máy điện. Năm 1998-2002 sản lượng điện tăng đột biến nhằm đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nền kinh tế. - Sản lượng than tăng gần 3,5 lần. Tăng nhanh nhờ cải tiến khai thác và mở rộng thị trường. - Vải lụa tăng gần 1,1 lần. Tăng chậm do công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới, chất lượng sản phẩm chưa tốt. - Phân bón hóa học tăng hơn 3,3 lần. Tảng nhanh do nhu cầu phát triển ngành nông nghiệp và giảm nhập khẩu.. VAI TROØ, ÑAËC ÑIEÅM PHAÙT TRIEÅN VAØ PHAÂN BOÁ CUÛA DÒCH VUÏ I. CÔ CAÁU VAØ VAI TROØ CUÛA DÒCH VUÏ 1. Cô caáu ngaønh dòch vuï - Dịch vụ là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người. - Cô caáu goàm : Dòch vuï tieâu duøng, dòch vuï saûn xuaát vaø dòch vuï coâng coäng. 2. Vai trò của dịch vụ trong sản xuất và đời sống: - Cung caáp vaät tö, nguyeân lieäu saûn xuaát vaø tieâu thuï saûn phaåm cho caùc ngaønh kinh teá..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Tạo ra mối liên hệ giữa các ngành sản xuất, các vùng trong nước và giữa nước ta với các nước. - Tạo việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống, đem lại nguồn thu nhập lớn cho neàn kinh teá. II. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN VAØ PHÂN BỐ CÁC NGAØNH DỊCH VỤ Ở NƯỚC TA: 1. Ñaëc ñieåm phaùt trieån Hoạt động dịch vụ phát triển khá nhanh, thu hút 25% lao động, đóng góp tới 38,5% GDP cả nước – năm 2002. 2. Ñaëc ñieåm phaân boá - Sự phân bố của DV phụ thuộc chặt chẽ vào phân bố dân cư và sự phát triển của saûn xuaát. - Các hoạt đông dịch vụ phân bố không đều (đa dạng và phát triển mạnh ở vùng thaønh thò, vuøng noâng thoân chöa phaùt trieån). - Hai trung tâm dịch vụ đa dạng và lớn nhất nước ta là Tp. HCM, Hà Nội. GIAO THOÂNG VAÄN TAÛI, BÖU CHÍNH VIEÃN THOÂNG, THÖÔNG MAÏI, DU LÒCH I. GIAO THOÂNG VAÄN TAÛI: 1. YÙ nghóa: - Thúc đẩy sản xuất phát triển - Tạo nên mối quan hệ trong và ngoài nước. - Nhờ phát triển GTVT mà nhiều vùng khó khăn có cơ hội phát triển 2. Giao thông vận tải ở nước ta đã phát triển đầy đủ các loại hình: Gồm đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, đường ống. Phân bố rộng khắp cả nước, chất lượng đang được nâng cao. a. Đường bộ: Chuyên chở được nhiều hàng hóa và hành khách nhất, được đầu tư nhiều nhất. Một số tuyến quan trọng như QL: 1A, 5, 7, 9, 21, đường Hồ Chí Minh,… b. Đườngsắt: Quan trọng nhất là tuyến đường sắt Thống Nhất, tuyến Hà Nội – Hải Phòng, Hà Noäi – Laøo Cai. c. Đường sông: Mới được khai thác ở mức độ thấp, tập trung ở lưu vực vận tải sông Cửu Long và lưu vực vận tải sông Hồng. d. Đường biển: Gồm vận tải ven biển và vận tải quốc tế. Hoạt động vận tải biển quốc tế được đẩy mạnh, ba cảng biển lớn nhất là Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn. đ. Đường hàng không: Đã và đang phát triển theo hướng hiện đại hóa, ba đầu mối chính trong nước và quốc tế là Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Nội Bài.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> e. Đường ống: ngày càng phát triển, chủ yếu chuyên chở dầu mỏ và khí. II. BÖU CHÍNH VIEÃN THOÂNG : 1. Bưu chính: có những bước phát triển mạnh mẽ, hình thành các dịch vụ mới như: chuyeån phaùt nhanh (böu phaåm, tieàn, …) phaùt haønh baùo chí, 2. Viễn thông: Phát triển nhanh và hiện đại, biểu hiện là số lượng điện thoại, internet sử dụng ngày càng phổ biến. III. THÖÔNG MAÏI: 1. Noäi thöông : - Nội thương phát triển mạnh, hàng hoá dồi dào, đa dạng, tự do lưu thông, các chợ ở nông thôn và thành thị hoạt động tấp nập. - Thaønh phaàn kinh teá tö nhaân giuùp noäi thöông phaùt trieån maïnh meõ. - Hoạt động nội thương phát triển mạnh nhất ở ĐNB, vùng đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long; các vùng khác chậm phát triển. - Hà Nội và Tp.HCM là hai trung tâm thương mại, dịch vụ lớn và đa dạng nhất nước ta. 2. Ngoại thương : - Xuất khẩu: Nông – lâm – thuỷ sản, hàng CN nhẹ, tiểu thủ CN và khoáng sản - Nhập khẩu: Chủ yếu là máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu để thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. - Nước ta có quan hệ thương mại chu yếu với thị trường Châu Á – Thái Bình Dương như Nhật Bản, các nước ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ô xtrây li a, … IV. DU LÒCH - Taøi nguyeân du lòch doài daøo: + Tài nguyên du lịch tự nhiên: Phong cảnh, bãi tắm, khí hậu tốt, nhiều vườn quốc gia … + Tài nguyên du lịch nhân văn: Có nhiều công trình kiến trúc, di tích lịch sử, làng nghề truyền thống, văn hoá dân gian … - Du lòch ngaøy caøng phaùt trieån nhanh,mang lại nguồn thu lớn góp phần mở rộng giao lưu và cải thiện đời sống. ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ 1. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ. - Vị trí địa lí: giáp Trung Quốc, Lào, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Vịnh Bắc Bộ. - Trung du và miền núi Bắc Bộ gồm 15 tỉnh. - Ý nghĩa của vị trí địa lí: dễ giao luu với nước ngoài và trong nước, giáp Trung Quốc, Đồng bằng sông Hồng là những nơi có thị trường tiêu thụ rộng lớn 2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: - Đặc điểm chung: chịu sự chi phối sâu sắc của độ cao địa hình, vùng giàu tiềm năng khoáng sản và thủy điện - Tiểu vùng Đông Bắc: + Địa hình:phần lớn là núi trung bình.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> + Khí hậu :nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh + Thế mạnh: Khai thác khoáng sản (than, chì, kẽm, thiếc, bôxit, apatit, pirit, đá xây dựng,…) Phát triển nhiệt điện. Trồng rừng, cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả ôn đới và cận nhiệt. Du lịch sinh thái. Kinh tế biển (nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, du lịch vịnh Hạ Long) - Tiểu vùng Tây Bắc: + Địa hình: núi cao và chia cắt sâu, khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông ít lạnh hơn + Thế mạnh: Phát triển thủy điện(thủy điện Hòa Bình, thủy điện Sơn La trên sông Đà).Trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi gia súc lớn(cao nguyên Mộc Châu) - Ngoài hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc thì dải đất chuyển tiếp giữa miền núi Bắc Bộ và châu thổ sông Hồng có tên gọi là trung du Bắc Bộ với địa hình đặc trưng là đồi bát úp xen kẽ những cánh đồng thung lũng bằng phẳng. Đây là địa bàn thuận lợi cho việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, xây dựng các khu công nghiệp và đô thị. - Khó khăn của trung du và miền núi Bắc Bộ: Địa hình bị chia cắt sâu sắc, thời tiết diễn biến thất thường, khoáng sản có trữ lượng nhỏ và điều kiện khai thác phức tạp, xói mòn đất, sạt lỡ đất, lũ quét,…. 3. Đặc điểm dân cư, xã hội: - Trung du và miền núi Bắc Bộ là địa bàn cư trú xen kẽ của nhiều dân tộc ít người. người Kinh cư trú ở hầu hết các địa phương. - Các dân tộc thiểu số có nhiều kinh nghiệm canh tác trên đất dốc, trồng cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả ôn đới và cận nhiệt, tuy nhiên trình độ văn hóa kĩ thuật của người lao động còn thấp. - Có sự chênh lệch giữa Đông Bắc và Tây Bắc về một số chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội. Đông Bắc có mật độ dân số cao gấp đôi Tây Bắc, nhưng tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số bằng khoảng một nửa Tây Bắc. Các chỉ tiêu về GDP/người, tỉ lệ người lớn biết chữ, tuổi thọ trung bình, tỉ lệ dân số thành thị ở Đông Bắc đều cao hơn Tây Bắc.Tuy nhiên cả hai tiểu vùng đều có tỉ lệ hộ nghèo cao hơn mức trung bình cả nước. - Đời sống đồng bào các dân tộc bước đầu được cải thiện nhờ công cuộc đổi mới - Phát triển cơ sở hạ tầng, nước sạch nông thôn, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo là những vấn đề đang dược quan tâm hàng đầu ở trung du và miền núi Bắc Bộ 4. Tình hình phát triển kinh tế a. Công nghiệp: - Các ngành phát triển: nhiệt điện, thủy điện, luyện kim, hóa chất, cơ khí - Ngành công nghiệp nặng (thủy điện và nhiệt điện) phát triển mạnh dựa trên nguồn thủy năng và nguồn than phong phú. Một số nhà máy điện lớn :Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà. - Các xí nghiệp công nghiệp nhẹ, chế biến thực phẩm, sản xuất xi măng, thủ công mĩ nghệ,… đang phát triển trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu, nguồn lao động tai chỗ. b. Nông nghiệp: - Nhờ điều kiện sinh thái phong phú nên cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đa dạng( nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới), quy mô tương đối tập trung - Trồng trọt: + vùng có một số sản phẩm cận nhiệt và ôn đới có giá trị trên thị trường như chè, hồi, cây ăn quả (mơ, mận, vải thiều, đào, lê,…) Đất feralit và khí hậu thích hợp trồng chè nên sản xuất chè là một thế mạnh của vùng, nơi đây có một số loại chè ngon nổi tiếng như chè San (Hà Giang), chè Mộc Châu (Sơn La), chè Tân Cương (Thái Nguyên).

<span class='text_page_counter'>(41)</span> + Lúa và ngô là các cây lương thực chính. Lúa được trồng trên các cánh đồng giữa núi, ngô được trồng trên nương rẫy. - Chăn nuôi: + Đàn trâu của vùng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các vùng của cả nước (57,3% năm 2002) + Chăn nuôi lợn cũng phát triển, chiếm khoảng 22% số lượng lợn của cả nước (năm 2002) - Thủy sản: nuôi cá trên các hồ, ao, đầm, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản ven biển Quãng Ninh bắt đầu đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. - Nghề rừng phát triển mạnh theo hướng nông lâm kết hợp c. Dịch vụ: - Mối giao lưu thương mại của vùng với đồng bằng sông Hồng đã được hình thành từ lâu đời - Các tỉnh biên giới của vùng có quan hệ trao đổi buôn bán hàng hóa truyền thống với các tỉnh Vân Nam, Quãng Tây (Trung Quốc) và thượng Lào. Một số khu kinh tế mở được xây dựng tại các cửa khẩu biên giới Việt Trung thúc đẩy giao lưu hàng hóa và phát triển du lịch. - Hệ thống đường giao thông nối liền hầu hết các thành phố, thị xã ở trung du và miền núi Bắc Bộ với các thành phố ở Đồng bằng sông Hồng, nhất là thủ đô Hà Nội - Hoạt động du lịch là thế mạnh của vùng.Vùng có nhiều điểm du lịch nổi tiếng như: vịnh Hạ Long,đền Hùng, Pác Bó, Tân Trào, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Bể…. 5. Các trung tâm kinh tế: Các trung tâm kinh tế lớn của vùng và các ngành công nghiệp chủ yếu của mỗi trung tâm; - Thái Nguyên: luyện kim, cơ khí - Việt Trì: hóa chất, chế biến lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến lương thực thực phẩm - Hạ Long: cơ khí, vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến lương Vùng đồng bằng sông Hồng 1. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ. - Vùng đồng bằng sông Hồng gồm: Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. - Vùng ĐBSH bao gồm đồng bằng châu thổ sông Hồng, dải đất rìa của trung du và vịnh Bắc Bộ. - Giáp với vùng trung du miền núi bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. - Ý nghĩa của vị trí địa lí: + Thuận lợi cho lưu thông, trao đổi với các vùng khác và các nước trên thế giới + Giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng giàu tài nguyên khoáng sản. + Nhờ có thủ đô Hà Nội mà ĐBSH giữ vị trí trung tâm kinh tế, khoa học- công nghệ và nhiều mặt khác của đất nước.. 2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. - ĐBSH là đồng bằng châu thổ lớn thứ hai của đất nước - Sông Hồng gắn bó với dân cư của vùng đồng bằng từ ngàn đời nay. Sông Hồng có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư. Cảnh quan thiên nhiên chịu sự tác động sâu sắc của con người, trước hết là hệ thống đê ven sông ven biển. - Điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp:.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> + Đất phù sa màu mỡ + Nguồn nước dồi dào + Khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh nên đồng bằng vừa trồng được cây nhiệt đới, vừa trồng được cây có nguồn gốc cân nhiệt và ôn đới. - Một số khoáng sản có giá trị đáng kể: các mỏ đá (Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình), than nâu ( Hưng Yên), khí tự nhiên ( Thái Bình) - Nguồn tài nguyên biển đang được khai thác có hiệu quả như nuôi trồng, đánh bắt thủy sản du lịch,…. 3. Đặc điểm dân cư xã hội. - Dân số đông đúc nhất cả nước, mật độ dân số trung bình 1179 người /km2 (năm 2002) - Tỉ lệ gia tăng dân số tư nhiên giảm, nhưng mật độ dân số vẫn cao. - Trình độ phát triển dân cư xã hôi khá cao. - Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào, lao động có kĩ thuật, thị trường tiêu thụ rộng lớn - Khó khăn: sức ép của dân số đối với phát triển kinh tế -xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống. - ĐBSH là vùng có kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất trong cả nước. - Đô thị được hình thành từ lâu đời là thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng. 4. Tình hình phát triển kinh tế a. Công nghiệp - Công nghiệp hình thành sớm nhất Việt Nam và phát triển mạnh trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa. - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh. - Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở Hà Nội và Hải Phòng. - Các ngành công nghiệp trọng điểm của ĐBSHlà : công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí. - Sản phẩm công nghiệp quan trọng là:máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng. b. Nông nghiệp - Đứng thứ hai cả nước( sau ĐBS Cửu Long) về diện tích và tổng sản lượng lương thực, đứng đầu cả nước về năng suất lúa(56,4 tạ/ha, năm 2002) - Phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế lớn như: ngô đông, khoai tây, su hào, bắp cải, cà chua, trồng hoa xen canh). Vụ đông đang trở thành vụ sản xuất chính ở một số địa phương. - Đàn lợn chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước.Chăn nuôi bò(đặc biệt là bò sữa) đang phát triển. Chăn nuôi gia cầm và nuôi trồng thủy sản được chú ý phát triển. c. Dịch vụ: - Hoạt động vận tải sôi động.Hà Nội và Hải Phòng là hai đầu mối giao thông vận tải quan trọng - Du lịch: +Trung tâm du lịch lớn: Hà Nội, Hải Phòng + Các địa danh du lịch nổi tiếng : chùa Hương, Tam Cốc- Bích Động, Cúc Phương, Đồ Sơn, Cát Bà,…. - Bưu chính viễn thông phát triển mạnh. Hà Nội là trung tâm thông tin, chuyển giao công nghệ, là một trong hai trung tâm tài chính, ngân hàng lớn nhất cả nước. 5. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc - Hà Nội và Hải Phòng là hai trung tâm công nghiệp và dịch vụ quan trọng nhất - Tam giác kinh tế mạnh: Hà Nội-Hải Phòng- Quảng Ninh..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> - Vùng kinh tế trọng điểm là vùng tập trung lớn về công nghiệp và thương mại, dịch vụ nhằm thu hút nhiều nguồn đầu tư trong và ngoài nước, kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, đặc biệt là công nghiệp. - Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gồm các tỉnh thành phố sau: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. - Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu của cả hai vùng ĐBSH và Trung du miền núi Bắc Bộ. Vùng Bắc Trung Bộ 1. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ - Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quãng Bình, Quãng Trị, Thừa Thiên Huế. - Bắc Trung Bộ là dải đất hẹp ngang, kéo dài từ dãy Tam Điệp đến dãy Bạch Mã, phía Bắc giáp trung du miền núi Bắc Bộ, ĐBSH, phía tây là dãy Trường Sơn Bắc, giáp Lào, phía đông giáp biển Đông, phía nam giáp duyên hải Nam Trung Bộ - Ý nghĩa của vị trí địa lí: + Bắc Trung Bộ là cầu nối giữa Bắc Bộ với miền Nam + Bắc Trung Bộ là cửa ngõ ra biển Đông của các nước láng giềng phía tây Trường Sơn, là cửa ngõ của hành lang đông- tây và của tiểu vùng sông Mê Công. 2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. - Thiên nhiên có sự phân hóa theo chiều bắc-nam, đông –tây + Phân hóa theo chiều Bắc-Nam: thiên nhiên có sự khác nhau giữa phía Bắc và phía Nam dãy Hoành Sơn: rừng và khoáng sản phía Bắc dãy Hoành Sơn lớn hơn so với nam Hoành Sơn. Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng với động Phong Nha (di sản thiên nhiên thế giới) là tài nguyên du lịch quan trọng của phía nam Hoành Sơn + Phân hóa đông –tây: Từ tây sang đông, các tỉnh trong vùng đều có núi, gò đồi, đồng bằng, biển và hải đảo. - Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa mưa chậm dần vào thu đông. - Vùng giàu có về tài nguyên rừng, tỉ lệ đất lâm nghiệp có rừng ở phía Bắc Hoành Sơn lớn hơn ở phía Nam. Tài nguyên biển dồi dào. - Khoáng sản có nhiều loại, chủ yếu quặng sắt (Thạch Khê), thiếc (Quỳ Hợp) và vật liệu xây dựng - Khó khăn: thường xuyên xảy ra thiên tai nặng nề như bão lụt, gió Lào, lũ quét, cát bay, hạn hán. 3. Đặc điểm dân cư xã hội. - Bắc Trung Bộ là địa bàn cư trú của 25 dân tộc. - Phân bố dân cư có sự khác nhau giữa đông và tây. + Người Kinh sinh sống chủ yếu ở đồng bằng ven biển. Hoạt động chính là sản xuất cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm, đánh bắt nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ. + Các dân tộc ít người (Thái, Mường, Tày, Mnông, Bru-Vân Kiều,…) cư trú chủ yếu ở vùng miền núi, gò đồi phía tây với các hoạt động kinh tế chủ yếu: nghề rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm, canh tác trên nương rẫy, chăn nuôi trâu, bò đàn,… - Nguồn lao động dồi dào. Người dân có truyền thống lao động cần cù, dũng cảm, giàu nghị lực trong đấu tranh với thiên tai và giặc ngoại xâm. - Đời sống dân cư, đặc biệt ở vùng cao, biên giới, hải đảo còn nhiều khó khăn. - Vùng có nhiều di tích lịch sử-văn hóa. Có các di sản văn hóa là cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế. - Là vùng chịu nhiều hậu quả của chiến tranh, cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 4. Tình hình phát triển kinh tế a. Nông nghiệp Nhìn chung Bắc Trung Bộ gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp - Sản xuất lương thực: + Năng suất lúa và bình quân lương thực có hạt theo đầu người ở mức thấp so với cả nước. + Lúa được thâm canh chủ yếu ở dãi đồng bằng ven biển các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh - Một số cây công nghiệp hàng năm (lạc, vừng,..) được trồng với diện tích khá lớn trên các vùng đất cát pha duyên hải. - Vùng gò đồi phía tây trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, chăn nuôi trâu, bò đàn. - Vùng ven biển phía đông phát triển rộng rãi nghề nuôi trồng, đánh bắt thủy sản. - Chương trình trồng rừng trọng điểm, xây dựng hồ chứa nước đang được triển khai tại các vùng nông-lâm kết hợp b. Công nghiệp - Ngành công nghiệp quan trọng hàng đầu: khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng - Các ngành công nghiệp chế biến gỗ, cơ khí nông cụ, dệt kim, may mặc, chế biến thực phẩm với quy mô vừa và nhỏ đang phát triển ở hầu hết các địa phương. - Cơ sở hạ tầng kĩ thuật và công nghệ, cũng như việc cung ứng nhiên liệu, năng lượng của vùng đang được cải thiện. c. Dịch vụ: - Nhờ vị trí cầu nối nên Bắc Trung Bộ là địa bàn trung chuyển một khối lượng lớn hàng hóa và hành khách giữa hai miền Nam-Bắc đất nước, từ trung Lào, Đông Bắc Thái Lan ra Biển Đông và ngược lại. - Du lịch đang bắt đầu phát triển, số lượng khác đến ngày càng đông 5. Các trung tâm kinh tế - Thanh Hóa: trung tâm công nghiệp lớn phía Bắc của vùng - Vinh: hạt nhân để hình thành trung tâm công nghiệp và dịch vụ của cả vùng - Huế: trung tâm du lịch lớn của miền Trung và cả nước. Vùng duyên hải Nam Trung Bộ 1.Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ + Giáp Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Biển Đông. Có nhiều đảo và quần đảo có tầm quan trọng về kinh tế và quốc phòng đối với cả nước trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa + Lãnh thổ hẹp ngang, kéo dài theo chiều Bắc Nam - Ý nghĩa của vị trí địa lí: là cầu nối giữa miền Bắc với miền Nam, nối Tây Nguyên với Biển Đông, thuận lợi cho lưu thông và trao đổi hàng hóa . 2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. - Địa hình: + Các tỉnh đều có núi, gò đồi ở phía tây, dải đồng bằng hẹp ở phía đông bị chia cắt bởi nhiều dãy núi đâm ngang ra sát biển, bờ biển khúc khủyu, có nhiều vũng vịnh + Vùng nước mặn, nước lợ ven bờ, thích hợp cho nghề nuôi trồng thủy sản (nuôi tôm hùm, tôm sú) + Trên một số đảo ven bờ từ Quãng Nam đến Khánh Hòa có nghề khai thác tổ chim yến. + Các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa trên Biển Đông của nước ta có ý nghĩa lớn về kinh tế quốc phòng..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> - Đất đai + Đất nông nghiệp ở các đồng bằng ven biển thích hợp trồng lúa, ngô, sắn, khoai, rau quả và một số cây công nghiệp có giá trị (bông vải, mía đường) + Vùng đấtt rừng chân núi có điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc lớn, đặc biệt là nuôi bò đàn - Tài nguyên rừng đa dạng: gỗ, đặc sản quý (trầm hương, quế, sâm quy, kì nam,…) và một số chim thú quý hiếm. Độ che phủ rừng còn 39% ( năm 2002) - Khoáng sản chính: cát thạch anh, titan, vàng, đá quý, đá xây dựng. - Biển : có nhiều hải sản, bãi biển đẹp, thuận lợi cho du lịch, nhiều vũng vịnh thuận lợi cho xây dựng cảng nước sâu. - Khó khăn: thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán kéo dài) hiện tượng sa mạc hóa có nguy cơ mở rộng ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận) 3. Đặc điểm dân cư xã hội - Phân bố dân cư và hoạt động kinh tế có sự khác biệt giữa vùng đồi núi phía tây với đồng bằng ven biển phía đông. + Đồng bằng ven biển: chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ là người Chăm. Mật đọ dân số cao, phân bố tập trung ở các thành phố, thị xã. Hoạt động công nghiệp, thương mại, du lịch và khai thác nuôi trồng thủy sản. + Vùng đồi núi phía tây: Chủ yếu là các dân tộc: Cơ tu, Ra-glai, Ba-na, Ê-đê…. Mật độ dân số thấp. Tỉ lệ hộ nghèo còn khá cao. Chăn nuôi gia súc lớn (bò đàn), nghề rừng, trồng cây công nghiệp. - Nguồn lao động dồi dào, nhiều kinh nghiệm ttrong phòng chống thiên tai và khai thác tài nguyên biển. - Có nhiều di tích văn hóa –lịch sử , có hai di sản văn hóa thế giới là phố cổ Hội An , di tích Mỹ Sơn. 4. Tình hình phát triển kinh tế: a. Nông nghiệp - Thế mạnh: chăn nuôi bò, khai thác và nuôi trồng thủy sản. - Quỹ đất nông nghiệp hạn chế.Sản lượng lương thực bình quân đầu người thấp hơn mức trung bình của cả nước. - Nghề làm muối, chế biến thủy sản khá phát triển, nổi tiếng là muối Cà Ná, Sa Huỳnh, nước mắm Nha Trang, Phan Thiết. - Việc trồng rừng phòng hộ, đồng thời xây dựng hệ thống hồ chứa nước đang được chú ý phát triển. b. Công nghiệp - Duyên Hải Nam Trung Bộ còn chiếm tỉ trọng nhỏ về giá trị sản xuất công nghiệp so với cả nước nhưng có tốc độ tăng trưởng khá cao. - Cơ cấu công nghiệp khá đa dạng, gồm có: luyện kim, cơ khí, chế biến thực phẩm, chế biến lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng, khai thác khoáng sản,…. - Trung tâm cơ khí sữa chữa, cơ khí lắp ráp: Đà Nẵng, Quy Nhơn. c. Dịch vụ: - Hoạt động vận tải trung chuyển trên các tuyến Bắc –Nam diễn ra sôi động. Các thành phố cảng biển vừa là đầu mối giao thông thủy, bộ, vừa là cơ sỏ xuất nhập khẩu quan trọng của các tỉnh trong vùng và Tây Nguyên. - Du lịch là thế mạnh kinh tế của vùng, phat triển dựa trên các bãi biển nổi tiếng (Non Nước, Nha Trang, Mũi Né,…) và các quần thể di sản văn hóa (Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn) 5. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Các trung tâm kinh tế ở Duyên hải Nam Trung Bộ: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang ( đều là các thành phố biển với các hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch nhộn nhịp, đồng thời đều là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên. - Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung (gồm thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quãng Nam, Quãng Ngãi, Bình Định) có tầm quan trọng không chỉ vơi vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ mà với cả Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên. Vùng Tây Nguyên 1. Vị trí địa lí và gới hạn lãnh thổ. Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắk , Đắk Nông, Lâm Đồng - Vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ: phía tây giáp với Lào, Campuchia, phía Bắc và phia Đông giáp Duyên Hải Nam Trung Bộ, phía Nam giáp Đông Nam Bộ. Là vùng duy nhất không giáp biển. - Ý nghĩa của vị trí địa lí: + Vị trí chiến lược quan trọng với cả nước về kinh tế và quốc phòng. + Ở ngã ba biên giới( Việt Nam, Lào, Campuchia) nên Tây Nguyên có nhiều điều kiện giao lưu kinh tế, văn hóa với các nước trong khu vực. + Giáp Vùng Đông Nam Bộ có kinh tế phát triển, là thị trường tiêu thụ sản phẩm, có mối liên hệ bền chặt với Duyên Hải Nam Trung Bộ, đó là những thuận lợi cho phát triển kinh tế ở Tây Nguyên. 2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên - Tây Nguyên có địa hình cao nguyên xếp tầng (từ bắc vào nam Tây Nguyên có các cao nguyên Kon Tum, Plây Ku, Đắc Lắk, Mơ Nông, Lâm Viên, Di Linh) - Từ Tây Nguyên, có các dòng sông chảy về các vùng lãnh thổ lân cận (chảy về Đông Nam Bộ có sông Đồng Nai, chảy về Duyên Hải Nam Trung Bộ có sông Ba, chảy về phía đông bắc Campuchia có sông Xê Xan, Xrê Pôk). Vì vậy bảo vệ rừng ở Tây Nguyên là bảo vệ môi trường sinh thái cho các vùng lãnh thổ rộng lớn phía nam đất nước và một phần lưu vực sông Mê Công. - Tây Nguyên có nhiều tài nguyên thiên nhiên: +Đất badan: 1,36 triệu ha, (66% đất badan của cả nước), thích hợp với việc trồng cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, bông, chè, dâu tằm. +Rừng: Diện tích rừng tưn nhiên còn rất nhiều, gần 3 triệu ha ( chiếm 25% diện tích rừng cả nước) + Khí hậu: cận xích đạo, khí hậu cao nguyên mát mẻ thích hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây công nghiệp. + Nguồn nước và tiềm năng thủy điện lớn (chiếm khoảng 21% trữ năng thủy điện của cả nước) + Khoáng sản: bôxit có trữ lượng vào loại lớn, hơn 3 tỉ tấn + Tài nguyên du lịch sinh thái : Khí hậu mát mẻ, nhiều nơi có phong cảnh thiên nhiên đẹp. + Khó khăn:mùa khô kéo dài, gây nguy cơ thiếu nước và cháy rừng, chặt phá rừng quá mức và nạn săn bắt động vật hoang dã 3. Đặc điểm dân cư xã hội - Tây Nguyên là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người (các dân tộc ít người chiếm 30% dân số ở Tây Nguyên). Các dân tộc ít người như Ê-đê, Ba-na, Mnông,… có nhiều nét đặc sắc về văn hóa. - Tây Nguyên là vùng thưa dân nhất nước, phân bố không đều, trình độ người lao động chưa cao -Trong nhiều chỉ tiêu phát triển dân cư xã hội, Tây Nguyên vẫn là vùng khó khăn.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> - Nhờ công cuộc đổi mới , đòi sống dân cư đã được cải thiện đáng kể. 4. Tình hình phát triển kinh tế. a. Nông nghiệp - ản xuất cây công nghiệp phát triển khá nhanh. Những cây trồng quan trọng nhất là: cà phê, cao su, chè, hồ tiêu,... + Cà phê được trồng nhiều nhất ở Đắc Lắk, ngoài ra còn có ở Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng + Cao su được trồng chủ yếu ở Gia Lai, Đắc Lắk + Chè được trồng chủ yếu ở Lâm Đồng, Gia Lai. - Nhiều địa phương có thâm canh lúa nước, màu lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày. - Chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò,..) được đẩy mạnh - Trồng hoa, rau quả ôn đới nổi tiếng ở Đà Lạt - Sản xuất lâm nghiệp: + Kết hợp khai thác rừng tự nhiên với trồng mới, khoanh nuôi, giao khoán bảo vệ rừng, gắn khai thác với chế biến. + Độ che phủ rừng đạt 54,8% (năm 2003) b. Công nghiệp: - Công nghiệp chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu GDP nhưng đang chuyển biến nhanh - Các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản phát triển khá nhanh. -Nhà máy thủy điện Yaly có quy mô lớn đã được xây dựng trên sông Xê xan, một số nhà máy khác đang được xây dựng c. Dịch vụ. - Sản xuất nông sản đứng thứ hai cả nước (sau ĐBSCL) với mặt hàng chủ lực là cà phê. - Du lịch sinh thái và du lịch văn hóa phát triển, nổi bật nhất là thành phố Đà Lạt. - Giao thông : nâng cấp các tuyến đường ngang nối với các thành phố Duyên hải Nam Trung Bộ, Hạ Lào và Đông bắc Campuchia. 5. Các trung tâm kinh tế. -Thành phố Buôn Mê Thuột: trung tâm công nghiệp, đào tạo và nghiên cứu khoa học của cả vùng. - Thành phố Đà Lạt: trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học và đào tạo, đồng thời nổi tiếng về sản xuất hoa quả - Thành phố Plây Ku: phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, đồng thời là trung tâm thương mại, du lịch. Vùng Đông Nam Bộ 1. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ - Đông Nam Bộ gồm TP Hồ Chí Minh,và các tỉnh Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu. - Đông Nam Bộ giáp Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Biển Đông, Campuchia 2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: Thuận lợi: Nhiều tài nguyên để phát triển kinh tế. - Đất ba dan, đất xám, khí hậu cận xích đạo, thuận lợi để trồng cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, đậu tương, lạc, mía, thuốc lá hoa quả..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> - Biển nhiều hải sản, nhiều dầu khí ở thềm lục địa, gần đường hàng hải quốc tế, có bãi tắm đẹp là thế mạnh để đánh bắt hải sản, khai thác dầu khí, giao thông, dịch vụ, du lịch biển. Khó khăn: Trên đất liền ít khoáng sản, nguy cơ ô nhiễm môi trường. 3. Ñaëc ñieåm daân cö, xaõ hoäi: - Dân đông, mật độ dân số khá cao, tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước; TP. Hồ Chí Minh là một trong những thành phố đông dân nhất cả nước. - Lực lượng lao động đồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, người lao động có tay nghề cao, năng động. - Nhiều di tích lịch sử, văn hóa có ý nghĩa lớn để phát triển du lịch. 4. Tình hình phaùt trieån kinh teá: a. Coâng nghieäp - Khu vực CN – XD tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vuøng ( 59,3 %) - Cơ cấu sản xuất caân đối, đa dạng. - Một số ngành công nghiệp quan trọng như: dầu khí, điện, cơ khí, điện tử, công ngheä cao, SX haøng tieâu duøng, cheá bieán LTTP. - CN tập trung chủ yếu ở TP.HCM (50 % toàn vùng ), Biên Hoà, Bà Rịa Vũng Taøu. b. Noâng nghieäp - Chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng giữ vai trò quan trọng. - Là vùng trọng điểm cây cơng nghiệp nhiệt đới của nước ta, đặc biệt là cao su, hồ tiêu, điều, mía, đậu tương, thuốc lá và cây ăn quả. (sầu riêng, xoài, mít, vú sữa, …) - Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng theo hướng chăn nuôi công nghiệp; nghề nuôi trồng, đánh bắt thủy sản đem lại những nguồn lợi lớn. c. Dòch vuï: - Khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong GDP của vùng (năm 2002 chiếm 34,5%) - Cơ cấu dịch vụ rất đa dạng. Gồm các hoạt động Thương mại, du lịch, vận tải, bưu chính vieãn thoâng… - Tình hình phát triển của một số loại hình dịch vụ : + Giao thoâng vaän taûi: Có vai trò quan trọng, TP. Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải quan trọng hàng đầu của vùng và cả nước. - Thương mại: ĐNB dẫn đầu cả nước về xuất – nhập khẩu đồng thời là nơi có sức hút mạnh đầu tư nước ngoài, chiếm 50,1 % vốn đầu tư nước ngoài của cả nước..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> - Dịch vụ du lịch cũng giữ vị trí quan trọng. TP. Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch lớn nhất cả nước. 5. Caùc trung taâm kinh teá vaø vuøng kinh teá troïng ñieåm phía Nam a. Caùc trung taâm kinh teá: Tp. HCM, Biên Hoà, Vũng Tàu. Ba trung tâm này tạo thành tạo thành tam giác công nghieäp maïnh cuûa vuøng kinh teá troïng ñieåm phía Nam. b. Vuøng kinh teá troïng ñieåm phía Nam: - Gồm TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Taây Ninh, Long An. - Vai trò: quan trọng không chỉ đối với ĐNB mà còn các tỉnh phía Nam và cả nước. Hết.

<span class='text_page_counter'>(50)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×