Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

tieu luan thuc trang san xuat hang hoa tai xa phuong thi tran

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.18 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nước ta đã và đang tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri thức, đẩy mạnh phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng ta, phù hợp với xu thế của các nước trên thế giới và phù hợp với điều kiện nước ta. Đi lên từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, trình độ sản xuất thấp lại trải qua nhiều năm chiến tranh nên việc đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa càng cần thiết hơn bao giờ hết để nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, của mỗi doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong những năm qua cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân xã Phụ Khánh, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đã đoàn kết thống nhất phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn để phát triển kinh tế và đã đạt được những thành tựu quan trọng: Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước, sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có nhiều chuyển biến rõ nét; dịch vụ được mở mang; giá trị sản xuất của có sự gia tăng rõ rệt qua các năm, đời sống nhân dân được cải thiện, một số sản phẩm thế mạnh của địa phương được đầu tư, khai thác và phát huy, cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cấp. Diện mạo nông thôn được đổi mới từng ngày. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được còn bộc lộ không ít những yếu kém, hạn chế: Kinh tế đã có bước phát triển nhưng chưa thực sự bứt phá, chưa khai tốt tiềm năng lợi thế, sản phẩm hàng hoá còn đơn điệu, sức cạnh tranh chưa cao... Do vậy việc nghiên cứu đề tài “Vấn đề phát triển sản xuất hàng hóa ở xã Phụ Khánh, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ từ 2008 đến nay. Thực trạng và giải pháp” là thực sự cần thiết, nhằm đưa ra những giải pháp hữu hiệu góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hoá của địa phương phát triển. 2. Mục đích nghiên cứu:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Đề tài tập trung đánh giá thực trạng phát triển sản xuất hàng hóa ở xã Phụ Khánh, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc phát triển sản xuất hàng hóa. 3. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề phát triển sản xuất hàng hóa tại xã Phụ Khánh, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ từ năm 2008 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phỏng vấn, hỏi chuyên gia, điều tra, phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê số liệu. 5. Thời gian nghiên cứu: Tiểu luận nghiên cứu vấn đề phát triển sản xuất hàng hóa ở xã Phụ Khánh, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ từ năm 2008 đến nay. Thời gian: Từ ngày 10/10/2014 đến ngày 05/11/2014. 6. Tài liệu tham khảo: - GT Kinh tế chính trị Mac-Lênin, NXB chính trị - hành chính, HN - 2009 - Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc từ Đại hội VI đến Đại hội XI. - Văn kiện Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXVI nhiệm kỳ 2010-2015. - Các báo cáo tổng kết về tình hình KT- XH của xã từ 2008 - 2013. - Tài liệu thống kê của xã Phụ Khánh từ 2008 đến năm 2014 7. Kết cấu tiểu luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận tiểu luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất hàng hóa Chương II: Thực trạng phát triển sản xuất hàng hóa ở xã Phụ Khánh, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ Chương III: Giải Pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hóa ở xã Phụ Khánh, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> B. NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA 1. Những cơ sở lý luận của Kinh tế - chính trị Mác - Lênin về sản xuất hàng hóa. 1.1. Khái niệm hàng hóa, sản xuất hàng hóa. Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán. Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình như: Lương thực, thực phẩm, …hoặc ở dạng vô hình như những dịch vụ, vận tải, thương mại hay sự phục vụ của giáo viên, nghệ sỹ…. Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để bán. Hay nói cách khác sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sản xuất mà trong đó sản phẩm làm ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất trực tiếp ra nó mà để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán. 1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa và nó có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hay một số công dụng nhất định. Chính công dụng đó làm cho nó có giá trị sử dụng. Cơ sở của giá trị sử dụng của mỗi hàng hóa là do những thuộc tính tự nhiên của thực thể hàng hóa đó quyết định. Xã hội càng tiến bộ, khoa học kỹ thuật, phân công lao động nói chung, lực lượng sản xuất càng phát triển thì số lượng sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại giá trị càng phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao.Vì sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để bán nên giá trị sử dụng của hàng hóa không phải là giá trị sử dụng cho người sản xuất trực tiếp mà cho người khác, cho xã hội. Chính vì vậy giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội.Giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn và là vật mang giá trị trao đổi. Giá trị của hàng hóa: Muốn tìm hiểu được giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi của hàng hóa là quan hệ về số lượng là một tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị trao đổi loại khác . Hao phí lao động tạo ra giá trị hàng hoá. Vậy giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mẫu thuẫn với nhau. Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa, một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới là hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó vật phẩm sẽ không phải là hàng hóa. Mẫu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ: Thứ nhất: Với tư cách là giá trị sử dụng thì hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng ngược lại, với tư cách là là giá trị các hàng hóa lại đồng nhất về chất, đều là kết tinh động nhất về chất, đều là “ Kết tinh của lao động mà thôi”, hay là lao động đã được vật hóa. Thứ hai, Tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau cả về mặt không gian và thời gian: Giá trị được thực hiện trước - trong lĩnh vực lưu thông còn giá trị sử dụng dược thể hiện sau trong lĩnh vực tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hóa không thực hiện được, tức hàng hóa không bán được, thì giá trị sử dụng của nó không được thực hiện. 1.3. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa Thứ nhất: Có sự phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoa sản xuất, phân chia lao động xã hội vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Phân công lao động xã hội làm cho mỗi người, mỗi cơ sở chỉ sản xuất một hoặc một vài sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống lại đòi hỏi họ phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần đến sản phẩm của nhau bằng cách trao đổi với nhau. Mặt khác nhờ có phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm được sản xuất ra ngày càng nhiều và trao đổi sản phẩm ngày cùng phổ biến. Như vậy phân công lao động xã hội là cơ sở là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất trao đổi hàng hóa ngày càng mở rộng hơn, đa dạng hơn. Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất. Sự tách biệt này do quan hệ sở hữu khác nhau và sự phát triển ở mức độ xã hội hóa ở mức độ khác nhau của sở hữu về tư liệu sản xuất nhất định. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hứu hoặc chi phối của họ, người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông qua trao.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> đổi, mua bán hàng hóa.Trong chế độ hiện đại thì sự tách biệt này diễn ra với nhiều hình thức khác nhau. Sự tác biệt gữa quyền sở hữu và quyền sử dụng về tư liệu sản xuất cũng quy định sự tách biệt tương đối. Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hóa. 1.4. Những ưu thế của sản xuất hàng hóa. Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất, do đó nó khai thác được những lợi thế tự nhiên, xã hội kỹ thuật của từng người, từng cơ sở cũng như của từng vùng, từng địa phương. của các quốc gia khác nhau. Thứ hai: Trong nền sản xuất hàng hóa, quy mô sản xuất không còn bị giới hạn mà nó còn được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và ngồn lực xã hội. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thứ ba: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác dộng của những quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa như quy luật giá trị, cung – cầu, cạnh tranh…buộc người sản xuất phải luôn luôn năng động, nhạy bén tính toán, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Thứ tư: Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho đời sống vật chất văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao phong phú đa dạng. Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái của nó như phân hóa những người ản xuất thành kẻ giầu, người nghèo, tiềm ẩn những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, xã hội… 1.5. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Lao động của người sản xuất hàng hóa có tính chất hai mặt: vừa mạng tính chất là lao động cụ thể, vừa mạng tính chất là lao động trừu tượng. Thứ nhất: Lao động cụ thể: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Thứ hai: Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó hay chính là sự tiêu phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đó chính là mặt chất của giá trị hàng hóa. Lao động cụ thể và lao động trừu tượng vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. Mặt thống nhất biểu hiện ở chỗ chúng là hai mặt của cùng một lao động sản xuất hàng hóa. Mặt mâu thuẫn thể hiện với tư cách là lao động cụ thể, lao động sản xuất của một người sản xuất hàng hóa đã tạo ra một giá trị sử dụng với số lượng và chất lượng nhất định cho xã hội. Nhưng với tư cách là lao động trừu tượng sự hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hóa có thể không phù hợp so với mức phí lao động của xã hội. Mâu thuẫn có bản của nền sản xuất hàng hóa - mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội còn được thể hiện ở mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Những mâu thuẫn đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa vừa vận động phát triển và tiềm ẩn khả năng khủng hoảng kinh tế. 1.6. Lượng giá trị của hàng hóa, những yếu tố ảnh hưởng Thời gian lao động cần thiết: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội, trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Lượng giá trị của hàng hóa phải được đo bởi thời gian lao động xã hội cần thiết. “Thời gian lao động cần thiết là thời gian lao động đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã hội đó”. Thông thường thời gian lao động xã hội gần sát với thời gian lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa nào, mà cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường. Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa. Một là: Năng suất lao động là năng lực của người lao động. Nó được đo bằng số lượng sản phẩm đã sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống hoặc cũng trong thời gian lao động.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> như vậy, nhưng khối lượng hàng hóa tăng lên. Do đó khi tăng năng suất lao động thì lượng giá trị của một hàng hóa giảm. Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ khéo léo, trung bình của người lao động, mức độ phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất Hai là: Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. Cường độ lao động tăng lên là mức độ hao phí lao động trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng số lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên. Do đó lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không thay đổi. Ba là: Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng khác nhau đến số lượng giá trị hàng hóa. Theo mức độ phức tap của lao động có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là bất cứ người lao động bình thường nào không cần trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp đòi hỏi phải được đào tạo huấn luyện thành chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể tiến hành được. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao độngphức tạp đều được quy thành lao động đơn giản trung bình. Tỷ lệ quy đỏi được tiến hành một cách tự phát sau lưng những người sản xuất hàng hóa, thông qua cạnh tranh, quan hệ cung cầu mà tự xác định trên thị trường. Như vậy chúng ta có thể hiểu rằng: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội, trừu tượng, giản đơn trung bình của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa, giá trị là quan hệ xã hội ẩn chứa, kết tinh trong hàng hóa. Còn lượng giá trị của một hàng hóa là thời gian lao động cần thiết của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó. Những kiến thức lý luận về sản xuất hàng hoá trên đây là cơ sở, căn cứ quan trọng để Đảng ta đề ra chủ trương, giải pháp phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 2. Quan điểm của Đảng ta về phát triển sản xuất hàng hóa, kinh tế hàng hóa 2.1. Trước Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI: Nhiều văn kiện của Đảng của Đảng đã nêu vấn đề phát triển đúng đắn quan hệ hàng hóa tiền tệ, nhưng thực tế mới là phát triển một nền kinh tế hiện.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> vật có trao đổi sản phẩm. Quan hệ hàng- tiền chưa thực sự được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển; thị trường chưa được mở rộng. 2.2. Từ đại hội Đảng VI đến nay: Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI Đảng ta đã phê phán cơ chế bao cấp tập trung quan liêu bao cấp chưa chú ý đến quan hệ hàng hóa- tiền tệ và hiệu quả kinh tế. Chưa tạo được động lực cho nền kinh tế, do vậy đã làm cho nền kinh tế tăng trưởng chậm, sản xuất đình trệ, suy thoái. Đến hội nghị trung ương sáu khóa VI (năm 1989) tư duy kinh tế hàng hóa thực sự được hình thành. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII Đảng ta đã khẳng định: Sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội, mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX Đảng ta đã khẳng định nền kinh tế nước ta trong thười kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là nền “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Thực chất vẫn là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định rõ hơn mô hình kinh tế thị trường, thực chất là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở giai đoạn cao ở nước ta, đồng thời tiếp tục khẳng định rõ chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đại hội lần thứ XI của Đảng: Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế, sản xuất hàng hoá trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Những chủ trương, đường lối phát triển kinh tế hàng hoá của Đảng ta là căn cứ quan trọng để nước ta, các địa phương đề ra mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế hàng hoá đảm bảo hiệu quả và đúng định hướng xã hội chủ nghĩa..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> CHƯƠNG II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở XÃ PHỤ KHÁNH HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY. 1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến phát triển sản xuất ở xã Phụ Khánh huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ. 1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên: Phụ Khánh lã xã miền núi nằm ở Phía bắc huyện Hạ Hòa, Phía tây giáp xã Lệnh Khanh, Phía đông giáp với xã Gia Điền, phía Nam giáp với xã Y Sơn, phía Bắc giáp với xã Đại Phạm. Toàn xã có tổng diện tích đất tự nhiên 1.407,8 ha, trong đó đất nông nghiệp là 1.217,27 ha, đất phi nông nghiệp là 172,93 ha, đất chưa sử dụng 17,6 ha. Địa hình chủ yếu là đồi núi cao trung bình từ 80 - 100m, xen kẽ giữa đồi núi là đất bằng nhưng độ phì nhiêu thấp, hay bị ngập úng. Đất thích hợp cho các loại cây lâm nghiệp. Khí hậu: Chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng đồi trung du miền núi. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè thời tiết nóng nực, mưa nhiều và ẩm ướt từ tháng 4 đến tháng 9. Mùa đông thời tiết ít mưa và lạnh thường kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, gây ra các đợt rét đậm rét hại và hạn hán. Có ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất hàng hóa của địa phương. 1.2 Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội - Tổng giá trị sản xuất: Trong những năm qua Đảng ủy, chính quyền xã tập trung quán triệt thực hiện tốt mọi chủ chương đường lối của Đảng, Nghị quyết của Đảng bộ về phát triển kinh tế, nền kinh tế của xã đã có bước chuyển biến rõ nét, tổng giá trị sản xuất tăng lên rõ rệt qua từng năm. B1.Bảng thống kê tổng giá trị sản xuất từng năm Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013. Tổng giá trị sản xuất Tốc độ tăng trưởng kinh tế (triệu đồng) (%) 23.423 25,1 26.400 12,7 29.309 11,0 32.534 11,0 36.016 10,7 46160 28,17 Nguồn: Thống kê tình hình kinh tế - xã hội xã Phụ Khánh giai đoạn 2005 – 2010 và 2010 - 2015..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Riêng 6 tháng đầu năm 2014 tổng giá trị sản xuất có mức tăng trưởng đáng kể 37.232 triệu đồng tăng 21 % so với cùng kỳ năm 2013. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau tăng hơn năm trước, đảm bảo mức thu nhập trung bình cho người dân khoảng 20,5 triệu đồng/người/năm - Cơ cấu kinh tế: B2. Bảng tỷ trọng cơ cấu ngành các năm 2008 - 2013 Cơ cấu Tỷ trọng các năm (%) 2008 2009 2010 2011 2012 2013 ngành Nông – lâm 68,73 72,36 71,5 70,0 68,29 70,4 nghiêp CN - TTCN 5,6 5,62 5,98 6,5 6,87 6,54 DV 25,67 22,02 22,52 23,5 24,84 23,06 Thương mại Nguồn: Thống kê tình hình kinh tế - xã hội xã Phụ Khánh giai đoạn 2005 – 2010 và 2010 - 2015 Sáu tháng đầu năm 2014 ngành CN - TTCN có tỷ trọng tăng lên đáng kể chiếm khoảng 7,3%, nông lâm nghiệp khoảng 75, 04, còn dịch vụ thương mại là: 17,66% Cơ cấu kinh tế theo vùng: Do địa hình xã được phân bố làm 3 vùng rõ rệt do vậy cơ cấu kinh tế cũng được chia ra làm ba vùng phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã. Vùng một là khu vực giáp ven sông đất đai màu mỡ phù hợp với phát triển cây lúa, cây hoa màu; vùng hai: khu vực giữa trung tâm của xã phù hợp với việc sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; vùng ba là vùng đồi núi tiếp giáp xã Hà lương, Đại Phạm phù hợp với việc phát triển kinh tế đồi rừng. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế: Tồn tại bốn thành phần kinh tế đó là: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong những năm qua bốn thành phần kinh tế luôn phát triển một cách tích cực, hiệu quả, đóng góp to lớn trong việc phát triển kinh tế địa phương; trong đó thành phần kinh tế tư nhân có tốc độ phát triển mạnh mẽ. Thu nhập bình quân đầu người tăng lên nhanh: Năm 2008 là 6,75 triệu đồng /người/năm. Năm 2013 là 18,7 triệu đồng/người/năm. Năm 2014 ước tính khoảng 20,5 triệu đồng/người/ năm. Dân số hiện nay có 927 hộ với 3507 nhân khẩu, trong đó nam là 1845 người, nữ là 1662 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,01%. Số lao động.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> trong độ tuổi là 2006 người, chiếm tỷ lệ 57,2%. Số lao động được giải quyết việc làm mới là 69 lao động. Trong đó xuất khẩu lao động là 21 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo là: 18,15%, Cơ cấu lao động: Nông – lâm nghiệp: 64,8%, Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp 24,93%, Dịch vụ: 10,27%. Dân số phân bố không đồng đều ở 10 khu dân cư, trong đó có 3 khu đặc biệt khó khăn. Nghề nghiệp của người dân trong xã chủ yếu là làm nông nghiệp với thế mạnh là đất trồng rừng, đất trồng chè và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Đảng bộ xã có 14 chi bộ với 200 đảng viên, trong đó có 10 chi bộ cơ sở và 4 chi bộ cơ quan. Cán bộ công chức xã được biên chế 21 chức danh. Về y tế, văn hóa, giáo dục: Trong những năm qua hoạt động y tế, văn hoá giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, sự nghiệp giáo dục đào tạo tiếp tục được duy trì và phát triển. Trong xã có 3 trường học (1 trường Mầm non, 1 trường Tiểu học và 1 trường Trung học cơ sở). Trong đó trường Tiểu học đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ 2, trường Trung học cơ sở và trường Mầm non được xây dựng kiên cố, đủ phòng học và trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, đặc biệt là công tác phổ cập giáo dục cho trẻ Mầm non 5 tuổi. Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được thực hiện có hiệu quả, toàn xã có 1 trạm y tế được xây dựng kiên cố, được đầu tư đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh ban đầu cho người dân. 1.3. Những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản xuất hàng hóa ở xã Phụ Khánh huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ. * Thuận lợi: - Địa bàn xã nằm trong khu vực có giao thông đường sắt, đường sông, đường bộ thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa giữa các vùng - Diện tích đất tự nhiên rộng, địa hình phù hợp cho việc phát triển kinh tế theo vùng. Dân số trẻ, dân số trong độ tuổi lao động cao thuận lợi cho việc phát triển kinh tế hàng hoá của địa phương. - Đảng ủy, chính quyền xã Phụ Khánh luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Huyện ủy - HĐND - UBND huyện Hạ Hòa trong phát triển kinh tế hàng hoá. Mặt khác Đảng ủy, chính quyền xã luôn quan tâm sâu sát tới việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, và quan tâm đặc biệt đến việc phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân. * Khó khăn..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất trên thị trường biến đổi không ngừng, nhiều khi gây bất lợi cho sản xuất hàng hoá. Nguồn điện năng thiếu hụt không đáp ứng đủ nhu cầu vận hành máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. - Hậu quả thiên tai: Hạn hán, lũ lụt, ngập úng làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. - Dân số phân bố không đồng đều, chưa tập trung. Còn nhiều hộ ở cách xa trung tâm, chủ yếu tập trung ở những khu 135, giao thông đi lại khó khăn, trình độ nhận thức của người dân hạn chế, khó khăn cho việc tuyên truyền, vận động, phổ biến về khoa học kỹ thuật mới. Mặc dù dân số trong độ tuổi lao động cao song trình độ, tay nghề thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, không được đào tạo bài bản đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2. Thực trạng sản xuất hàng hóa của địa phương: 2.1: Những kết quả đạt được 2.1.1 Sản xuất nông nghiệp: Dưới sự lãnh chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền địa phương, nhân dân trong xã đã tập trung đẩy mạnh sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tích cực thâm canh để chuyển đổi cơ cấu sản xuất, kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm giảm giá thành, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Chú trọng chăn nuôi gia súc, gia cầm, các mô hình chăn nuôi theo quy mô lớn, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, cung ứng, hỗ trợ về con giống đảm bảo chất lượng đã thúc đẩy chăn nuôi phát triển, sản lượng chăn nuôi được nâng lên rõ rệt. B3. Bảng thống kê giá trị sản xuất nông ngiệp Tổng giá trị sản xuất Tốc độ tăng trưởng kinh tế (triệu đồng) (%) 2008 16100 12,46 2009 19104 18,7 2010 20956 9,7 2011 22774 8,67 2012 24596 8,0 2013 32496 32,12 Nguồn: BC Thống kê của xã Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong các năm có tăng nhưng chưa cao,. Tuy nhiên năm 2012 do tình hình thời tiết không thuận lợi, gây rất nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp: Đầu năm hạn hán, tình hình sâu bệnh phát triển Năm.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> mạnh, giữa năm ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 5 gây sạt lở đất, ngập lụt diện rộng, ảnh hưởng nhiều đến năng suất, sản lượng cây trồng. Năm 2013 tốc độ tăng trưởng có bước đột phá do có thuận lợi về thời tiết và sự chỉ đạo sát sao của chính quyền địa phương. * Trồng trọt: Trồng trọt được xác định vẫn là một trong những lĩnh vực sản xuất quan trọng của địa phương trong những năm qua. Kết quả đạt được B3.1. Bảng thống kê sản lượng cây trồng (từ 2008 – 2013) Năm Cây lúa 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Cây ngô 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Chè 2008 2009 2010. Diện tích (ha) 190,0 220,2 218,0 220,0 192,07 219,0 35,0 35,0 37,0 36,0 40,0 42,8. Kết quả đạt được Năng suất Sản lượng (tạ/ha) (Tấn) 45,0 855,0 43,4 955,7 46,5 1.013,7 48,0 1.056,0 50,7 973,8 54,0 1.182,6 45 35 35 39,4 35,2 40,0. 157,5 122,5 129,5 141,84 140,8 171,2. Tỷ lệ tăng trưởng Tăng Giảm (%) (%) 10,2 11,8 6,1 4,2 7,78 21,44 7,5 22,2 5,7 9,5 0,7 21,5. 109 734 800,06 20,6 124 1050 1.302,0 62,73 upload.123d 1050 1.239,0 oc.net 4,8 2011 119 630 749,7 30,49 2012 149 704 1.048,96 39,9 2013 149 875 1.303,75 24,28 3 Rừng Trồng mới Sản lượng gỗ khai thác (m ) 2008 40 1540 20,5 2010 45 2520 25,06 2011 40 1800 28,57 2012 55 2475 37,5 2013 65 2800 13,1 Nguồn: Báo cáo thống kê của xã Phụ Khánh Ủy ban nhân dân xã tăng cường chỉ đạo các hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp: Cung ứng giống, vật tư, tiến hành các biện pháp phòng trừ sâu.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> bệnh hại cây trồng; đặc biệt quan tâm đến hoạt động thủy lợi, đảm bảo nước tưới tiêu cho đồng ruộng. Thường xuyên tổ chức các hội nghị, các buổi tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho bà con nông dân. Do chỉ đạo tốt kế hoạch nên đã tạo bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp, sản lượng năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo an ninh lương thực. * Cây lúa: Từ bảng thông kê trên ta thấy, diện tích cấy lúa các năm không có sự biến đổi lớn, tuy nhiên năng suất lúa có sự nâng lên rõ rệt từ 45 tạ/ha năm 2008 lên 54 tạ/ha năm 2013, sản lượng lúa tăng nhanh. Có được kết quả đó là nhờ có sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy Đảng về công tác phát triển kinh tế, chuyển giao khoa học kỹ thuật, áp dụng giống lúa mới cho năng suất cao vào sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực. Tuy nhiên năm 2008 và năm 2012 năng suất vẫn tăng, song tổng sản lượng lúa giảm do chịu tác động của thiện tai, bão, lũ lụt gây ập úng mất nhiều diện tích lúa sắp đến thời kỳ thu hoạch. Sản lượng lúa ngoài việc đảm bảo an ninh lương thực tại xã, còn chủ yếu bán ra các xã lân cận, cung cấp lương thực cho khu vực thị trấn Hạ Hòa, góp phần không nhỏ đáp ứng nhu cầu về lương thực cho nhân dân các địa phương trong huyện. * Cây ngô: Ngô cũng là một trong những loại cây trồng được xã quan tâm chú trọng phát triển. Diện tích và sản lượng cây trồng ổn định; tổng sản lượng ngô hàng năm có tăng, nhưng chưa có sự đầu tư và bứt phá. Sản lượng chỉ đáp ứng nhu cầu của các hộ của địa phương. Nguyên nhân chính ở đây là do chịu sự ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết, thiên tai. Một phần là do việc áp dụng khoa học kỹ thuật chưa triệt để, chưa tìm ra được những giống ngô mới phù hợp thời tiết, khí hậu và đất canh tác của địa phương. * Cây chè: Đây là thế mạnh của địa phương. Thu nhập từ cây chè đã trở thành nguồn thu nhập thường xuyên và chiếm tỷ lệ cao trong thu nhập của các hộ dân trong xã. Chương trình phát triển cây chè luôn được cấp ủy, chính quyền địa phương chú trọng. Trong những năm qua, ủy ban nhân dân xã đã đẩy mạnh đầu tư, thâm canh cây chè; trồng mới, thay thế giống chè cũ năng suất, chất lượng thấp bằng các giống chè mới có năng suất, chất lượng cao. Người dân được tạo.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> mọi điều kiện thuận lợi để tham gia vào các dự án về phát triển cây chè, được vay vốn với lãi suất ưu đãi để trồng mới và cải tạo chè. Chính vì vậy mà diện tích đất chè hàng năm tăng, năng suất, chất lượng chè ngày càng cao, cung cấp một lượng lớn chè búp tươi cho các cơ sở chế biến chè tươi trong xã và các cơ sở sản xuất chè đen như nhà máy chè Phú Bền, Nhà máy chè Tâm Thông, Nhà máy chè Quốc Đạt....Thị trường tiêu thụ ổn định, góp phần nâng cao thu nhập cho bà con nhân dân. * Kinh tế đồi rừng: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã rất quan tâm, chú trọng đến công tác bảo vệ, chăm sóc rừng, quản lý và phòng chống cháy rừng. Diện tích trồng trong các năm luôn được duy trì, đảm bảo không để đất trống đồi trọc. Những năm qua xã đã trồng mới được khoảng 180 ha rừng bằng các loại cây có giá trị kinh tế cao điển hình như cây keo, trồng được khoảng 19.500 cây phân tán. Sản lượng gỗ khai thác qua các năm đều tăng lên, đảm bảo nguyên liệu cho các cơ sở chế biến gỗ thanh, ván ép, các xưởng mộc tại xã và các lân cận như xã Lệnh Khanh, Hà lương, Y Sơn, Ấm Hạ. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ gỗ còn hạn chế; các cơ sở chưa tiếp cận được với các công ty lớn tại các khu công nghiệp, mà chỉ tiêu thụ tại các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, do vậy giá cả không cao, ảnh hưởng tới thu nhập của người dân. Ngoài việc phát huy những cây thế mạnh, xã đã động viên, tuyên truyền bà con nhân nhân thâm canh tăng vụ, áp dụng cây ngắn ngày cho năng xuất cao vào sản xuất như lạc, đậu, khoai, sắn với tổng sản lượng khoảng 703,6 tấn đáp ứng nhu cầu chăn nuôi của các hộ gia đình. * Chăn nuôi: Đây là lĩnh vực kinh tế được địa phương quan tâm đầu tư phát triển. Quuy mô chăn nuôi được chú trọng, các nguồn lực của địa phương được tăng cường đầu tư, theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chương trình chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản được địa phương quan tâm chỉ đạo, nhờ vậy kết quả thu được ngày càng cao. B.3. Sản lượng chăn nuôi của xã Phụ Khánh (2008-2013) Năm Diện tích Sản lượng Tỷ lệ tăng trưởng Thủy sản (ha) (Tấn) (Tăng %) (Giảm%).

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 2008 2009 2010 2011 2012 2013 6T/2014 Đàn trâu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Đàn bò 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Lợn 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Gia cầm 2008 2009 2010 2011 2012 2013. 70,0 74,5 74,5 80,95 80,95 80,95 80,95 Số lượng Con 270 262 268 252 250 240. 40,0 163,0 163,9 181,0 90,0 210,0 115,0. 42,85 307,5 0,55 10,4 50,27. 133,3 ½ diện tích nuôi thả Tỷ lệ tăng trưởng Tăng (%) Giảm (%) 1,12 2,96 2,29 5,97 0,79 4,0. 260 263 273 258 205 120. 1,1 1,15 3,8. 1500 1646 3010 5100 6300 7500. 8,2 9,7 82,86 69,4 23,5 19,05. 5,49 20,5 85 41,4. 25500 1300 27839 9,17 25000 10,2 40000 60,0 45000 12,5 48000 6,66 Nguồn: Thống kê của xã Phụ Khánh Căn cứ vào bảng trên ta thấy nuôi trồng thủy sản đã được hình thành và nhân rộng. Ủy ban nhân dân xã rất chú trọng công tác chuyển đổi diện tích trồng trọt kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, do đó diện tích nuôi trồng thủy sản ngày càng được mở rộng, sản lượng đánh bắt ngày càng tăng. Tổng.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> diện tích thủy sản của xã năm 2008 là 70,0 ha sản lượng đánh bắt là 40 tấn. Năm 2013 diện tích thủy sản là: 80,95 ha sản lượng đánh bắt là 210 tấn. Ngoài việc cung cấp nguồn thực phẩm cho bà con trong xã thì sản phẩm thủy sản còn mang tính chất hàng hóa cao, tiêu thụ trong địa bàn huyện và khu vực thành phố Yên Bái, với chất lượng sản phẩm tốt, đảm bảo tươi, sạch nên chiếm ưu thế trong thị trường, giá cả cao, mang lại thu nhập đáng kể cho bà con. Chăn nuôi gia súc: Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm soát, phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Có biện pháp bao vây, dập dịch, kịp thời khống chế không để dịch bệnh lây lan. Thực hiện tốt công tác vệ sinh chuồng trại, khử trùng tiêu độc, kiểm soát việc vận chuyển, buôn bán động vật. Đàn trâu, bò giảm nhanh trong các năm do việc đưa mấy móc vào sản xuất nông nghiệp, không sử dụng sức cày kéo, giá con giống cao, sản phẩm chăn nuôi không có thị trường tiêu thụ ổn định. Ngược lại, đàn lợn và đàn gia cầm lại tăng nhanh về số lượng do Hội nông dân và Hội khuyến nông xã đã phối hợp đưa những con giống mới có năng suất chất lượng cao, cùng với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi. Sản phẩm chăn nuôi ngoài việc cung cấp cho các cơ sở giết mổ trong địa bàn xã còn cung cấp cho khu vực thị trấn Hạ Hòa và khu vực thành phố Yên Bái, đặc biệt là lợn giống còn là hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc. Thị trường tiêu thụ ổn định, mở rộng đã thúc đẩy việc chăn nuôi của bà con. 2.1.2. Sản xuất công nghiêp, tiểu thủ công nghiệp Trong những năm vừa qua, giá vật tư đầu vào tăng, nguồn điện năng thiếu hụt đã ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất đã khắc phục khó khăn, chủ động các phương án sản xuất, do vậy, tình hình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được duy trì ổn định.. B4. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Năm. Tổng giá trị sản xuất. Tốc độ tăng trưởng kinh tế.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> (triệu đồng) (%) 2008 1310,0 12,6 2009 1484,0 13,28 2010 1753,5 18,16 2011 2115,0 20,6 2012 2475,0 17,02 2013 3019,0 21,98 Nguồn: BC Thống kê của xã Phụ Khánh Tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tuy chưa đạt mục tiêu Đại hội đặt ra 30,2%), song mức tăng trưởng vẫn cao; Năm 2008 đạt 12,6%, đến năm 2013 đạt 21,98% năm. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp chủ yếu phát huy các ngành nghề truyền thống như: Nghề mộc, gia dụng, thợ xây dựng, cơ khí, chế biến chè khô Hiện nay trên địa bàn xã có 1 công ty trách nhiệm hữu hạn Du Dương chuyên sản xuất ván ép, ván thanh và xuất khẩu trực tiếp sang Trung Quốc. Tuy nhiên, công nghệ sản xuất của công ty chưa tiên tiến, máy móc hiện đại còn hạn chế, lao động chủ yếu là lao động phổ thông, tay nghề thấp, sản phẩm tạo ra chưa có sức cạnh tranh cao, chưa chiếm lĩnh ưu thế trong thị trường. B4.1. Bảng thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh STT 1 2 3 4 5 6. Cơ sở SX kinh doanh. Số lượng (Hộ). Số lao động (người) 150 36 20 24 20 10. Xưởng bóc ván, gỗ thanh 4 Nấu rượu 36 Xưởng cơ khí 4 Xưởng chế biến chè khô 8 Xưởng mộc 10 Xưởng chế biến mỳ, miến 3 Nguồn: BC Thống kê của xã Phụ Khánh Theo nghị quyết 42-NQ/TU đề án xây dựng các cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề bước đầu có kết quả. Song trên địa bàn xã số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn ít, các cơ sở sản xuất chưa huy động được nguồn vốn từ bên ngoài. Nhìn chung năng lực tài chính của doanh nghiệp, các cơ sở này chưa mạnh, quy mô nhỏ, vốn tự có thấp. Sức cạnh tranh không cao. Trong các cơ sở sản xuất lao động chủ yếu là lao động thủ công, số lao động có trình độ tay nghề chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng, vận hành máy móc hiện đại. Các.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> sản phẩm tạo ra chưa thực sự có sức cạnh tranh, thị trường tiêu thụ hẹp chủ yếu đáp ứng nhu cầu trong xã và một số xã xung quanh. Nhìn chung các ngành nghề chưa phong phú, quy mô nhỏ, năng suất lao động chưa cao, sức cạnh tranh sản phẩm còn hạn chế. Nhưng đã góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. 2.1.3. Dịch vụ, thương mại Dịch vụ, thương mại tiếp tục phát triển đa dạng, chất lượng từng bước được nâng lên, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. B5. Giá trị dịch vụ, thương mại của xã Phụ Khánh Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013. Tổng giá trị thu nhập Tốc độ tăng trưởng (triệu đồng) (%) 6013 7,92 5812 3,34 6600 13,56 7645 15,8 8945 17,0 10645 19,0 Nguồn: BC Thống kê của xã Phụ Khánh. Tốc độ tăng trưởng dịch vụ trong những năm gần đây có bước đột phá (7,92% năm 2008, 19% năm 2013). Các dịch vụ như kinh doanh phi nông nghiệp, dịch vụ nhà hàng ăn uống, vui chơi, giải trí tăng nhanh. Toàn xã có 8 hộ kinh doanh dịch vụ nhà hàng ăn uống với chất lượng phục vụ tốt, đảm bảo an toàn thực phẩm, từng bước khẳng định được uy tín, thu hút được nhiều khách hàng không chỉ trong xã mà nhiều xã lân cận. Dịch vụ vận tải: Có 3 hộ kinh doanh dịch vụ vận tải với 6 xe chở khách các loại và 11 xe chở hàng. Dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, có 3 hộ gia đình tham gia kinh doanh với các mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nhiệp phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, các loại vật tư khác; trong đó có 1 hộ mạnh dạn kinh doanh các loại máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp như máy cày bừa, máy vò lúa, máy hái chè....với các tính năng ưu việt phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã đã đáp ứng nhu cầu cho bà con nông dân trong xã Phụ Khánh nói riêng và huyện Hạ Hòa nói chung..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh cho bà con nhân dân, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã đã làm tốt công tác tham mưu với Ngân hàng nông nghiệp huyện Hạ Hòa và đứng ra bảo lãnh cho 371 hộ dân vay vốn để phát triển kinh tế với tổng số vốn là 20.339 triệu đồng. Ngân hàng chính chính sách huyện Hạ Hòa là 300 hộ với tổng số tiền là 9.200 triệu đồng. Nhờ có chính sách đó mà bà con nhân dân đã chủ động về vốn mạnh dạn tham gia sản xuất kinh doanh mạng lại thu nhập , nâng cao đời sống nhân dân. 2. 2. Những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân: 2.2.1. Những ưu điểm và nguyên nhân: * Những ưu điểm: Sự phát triển của sản xuất hàng hóa tạo ra sự đa dạng và phong phú về số lượng và chủng loại những hàng hóa trên thị trường. Sản lượng sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại cao, tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Năng suất, chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao, đáp ứng ngfay càng tốt hơn nhu cầu thị trường, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch tích cực. Thị trường ngày càng được mở rộng... * Nguyên nhân: - Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã đã có những chủ trương, chính sách cụ thể phù hợp cho phát triển kinh tế của địa phương. Cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng; các lĩnh vực xã hội có chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được chú trọng. Hệ thống cơ sở trường lớp, trạm y tế được tăng cường đầu tư, chất lượng giáo dục ngày một nâng cao, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn ổn định góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hoá. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo của địa phương có trình độ quản lý và chuyên môn tốt, được phân công phù hợp với lĩnh vực và sở trường công tác. Chính quyền địa phương đã làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất kinh doanh. Mở các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, đầu tư về vốn, cây, con giống có năng suất chất lượng cao cho bà con nông dân. Tập thể cán bộ và nhân dân trong xã đoàn kết, thống nhất khai thác thuận lợi, khắc phục khó khăn để phát triển nền kinh tế. Quy chế dân chủ được triển khai rộng khắp. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị- xã hội được phát huy. 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> * Hạn chế: Kinh tế đã có bước tăng trưởng nhưng chưa bứt phá; chưa khai thác tốt tiềm năng, lợi thế cho phát triển. Hạ tầng phục vụ sản xuất còn nhiều yếu kém. Việc khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu ngân sách còn hạn chế. Tư duy về sản xuất hàng hóa của đại bộ phận nhân dân chuyển biến chưa mạnh, sản xuất chủ yếu theo tập quán cũ, hiệu quả chưa cao, sản phẩm trong lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp chưa có sức cạnh tranh, còn đơn điệu, hiệu quả chưa cao. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm sản xuất hàng hóa còn hẹp, chưa ổn định. Đầu tư cơ sở vật chất, về vốn của cấp trên và của địa phương cho phát triển sản xuất hàng hóa của địa phương còn hạn chế. * Nguyên nhân Điểm xuất phát về kinh tế của địa phương thấp. Thời tiết diễn biến bất thường thiên tai, ngập úng … ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng lương thực. Sự tác động của giá cả thị trường không ổn định, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp ủy chính quyền có lúc, có việc chưa kiên quyết nên hiệu quả cong việc chưa cao. Một số cán bộ công chức xã kinh nghiệm thực tế, năng lực công tác còn hạn chế. Công tác đôn đóc, giám sát, sơ kết, tổng kết trong thực hiện nhiệm vụ đôi khi chưa kịp thời. Nhận thức của người dân về vấn đề sản suất hàng hóa còn thấp, cùng với tập quán sản xuất lạc hậu đã có ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế của địa phương.. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở XÃ PHỤ KHÁNH HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 1. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển sản xuất hàng hóa ở xã Phụ Khánh huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ. * Phương hướng: Tại Đại hội Đảng bộ xã Phụ Khánh lần thứ XXVI nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển như sau: Tiếp tục đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế một cách bền vững đi đôi với việc phát triển văn hoá-xã hội hài hoà. Chủ động chỉ đạo triển khai đồng bộ các biện pháp thực hiện nhiệm vụ trên mọi lĩnh vực, chú trọng các biện pháp thực hiện các dự án, chương trình phát triển kinh tế trọng điểm. Tích cực đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm trong nông nghiệp, thực hiện cơ chế hỗ trợ để nhân dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá. Phát huy khai thác mọi nguồn lực phát triển ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tăng cường các biện pháp thu ngân sách, tích cực thu hút vốn đầu tư xây dựng, huy động nội lực và tranh thủ sự giúp đỡ của huyện để thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. * Mục tiêu đến 2015: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 11- 12% - Tổng giá trị sản xuất: 64. 646.000.000 đ. - Cơ cấu ngành: Nông, lâm, ngư nghiệp: 34,86% Công nghiệp, xây dựng: 41,48% (2014 và 2015 có sự đầu tư lớn về quy mô nguồn lực các cơ sở sản xuất) Dịch vụ thương mại: 23,66% 2. Các giải pháp cơ bản * Thứ nhất về vốn: Cần làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo cấp trên đầu tư về vốn để phát triển kinh tế, tham mưu với ngân hàng chính sách huyện Hạ Hòa tiếp tục tạo điều kiện cho các hộ sản xuất kinh doanh vay vốn, phát triển sản xuất hàng hóa, đăc biệt phát triển các sản phẩm lợi thế của địa phương như cây chè, trồng rừng. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tốt việc thu ngân sách, phấn đấu tăng thu tương ứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhằm đáp ứng tốt nhu cầu chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Địa phương cần tư vấn cho các hộ dân trong việc sử dụng các nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. * Thứ hai về lao động: Tổ chức tốt các buổi tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho bà con nông dân. Tạo điều kiện cho công nhân trong các cơ sở sản xuất kinh doanh đi học tập, đào tạo về khoa học, công nghệ, vận hành máy móc hiện đại để nâng cao tay nghề phục vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đồng thời có chế độ ưu đãi đối với người lao động. Cần quan tâm đến việc cử cán bộ, người lao động đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức. Tổ chức cho cán bộ, nhân dân tham quan học tập các hộ gia đình làm kinh tế giỏi ở các địa phương, nhân rộng các mô hình kinh tế giỏi ra địa bàn toàn xã. * Thứ ba, về khoa học, công nghệ. Cần đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển sản xuất hàng hóa, đưa những giống cây trồng cho năng suất chất lượng cao vào sản xuất như giống chè lai F1, giống chè lá dầy, búp to, năng suất cao, phù hợp với địa phương; áp dụng Giống lúa lai Nhị ưu 8 cho năng suất cao, phù hợp với chân đồng trũng hay bị ngập úng của địa phương. Nhân rộng mô hình VAC ra địa bàn toàn xã, đưa con giống có chất lượng vào chăn nuôi như giống bò laisin có ưu điểm giống to, nhanh lớn phù hợp với khí hậu thời tiết của địa phương: Giống gà Tam Hoàng, Giống lợn Đốc con giống to, khỏe, nhanh lớn, thịt nạc và thơm đáp ứng được nhu cầu của người dân. Đặc biệt xã Phụ Khánh có điện tích ao hồ rộng, phù hợp cho việc nuôi trồng thủy sản do đó cần nhân rộng mô hình nuôi tôm càng xanh ra hết diện tích ao hồ. Cần tăng cường áp dụng công nghệ sinh học để giảm thiểu ô nhiễm môi trường như men vi sinh, hầm bioga, nhân rộng mô hình và có chính sách hỗ trợ đối với các hộ áp dụng hầm bioga trong chăn nuôi. * Thứ tư, về công tác tổ chức quản lý: Phát huy vai trò lãnh đạo của §ảng bộ xã, tăng cường công tác quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, cải tiến việc quản lý điều hành, đi sâu, đi sát tới từng công việc cụ thể, đảm bảo.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> cho công chức công tác và làm việc theo đúng chức năng nhiệm vụ được phân công. Nâng cao năng lực lãnh đạo của HĐND-UBND, đổi mới hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Đặc biệt là nâng cao năng lực lãnh đạo của trưởng thôn, bí thư chi bộ những người gần dân nhất. * Thứ năm về chế biến, lưu thông, thị trường. Với thế mạnh của xã là chè đen, Ủy ban nhân nhân cần chú trọng đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến chè đen, tư vấn cho các cơ sở tiếp cận công nghệ mới trong sản xuất, đưa chè của địa phương trở thành sản phẩm có thương hiệu trên thị trường, từng bước vươn ra thị trường quốc tế. Đối với các cơ sở sản xuất ván ép, gỗ thanh cần đầu tư những dây truyền máy móc hiện đại hơn để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ lượng gỗ khai thác hàng năm của bà con nhân dân. Đồng thời lãnh đạo địa phương cần giúp đỡ, tư vấn cho các cơ sở sản xuất mở rộng thị trường, mang lại lợi nhuận cho người dân. Các sản phẩm chăn nuôi trong xã hiện nay bắt đầu khẳng định được thương hiệu của mình, đo đó chính quyền địa phương cần nghiên cứu, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sang các tỉnh lân cận đặc biệt là các trung tâm thành phố; quan tâm xây dựng, sửa chữa đường giao thông đảm bảo việc lưu thông hàng hóa được thuận tiện.Có phương án hỗ trợ nhân dân nắm bắt nhanh chóng thông tin về cả nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra. * Thứ sáu, về kết cấu hạ tầng: UBND xã tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung ương, của tỉnh, của huyện và các nhà đầu tư bên ngoài, đồng thời huy động nội lực để tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn. Lắp đặt thêm các trạm điện biến áp đảm bảo đủ điện cho sản xuất kinh doanh và vận hành máy móc. Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống kênh, mương đảm bảo công tác tưới, tiêu cho sản xuất. Đầu tư xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống truyền thanh để cập nhật thường xuyên các thông tin về sản xuất trong nước, tỉnh và địa phương đặc biệt là các tin về thị trường giá cả.... cung cấp cho người dân, phục vụ cho sản xuất và kinh doanh. 3. Kiến nghị - Cấp tỉnh: + Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh phú thọ chỉ đạo và tạo mọi điều kiện tốt nhất về vốn và các thủ tục hành chính để các cơ sở sở sản xuất kinh.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> doanh, các doanh nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đi vào hoạt động và mở rộng quy mô, phục vụ tốt cho hoạt động kinh tế của địa phương. + Các ban ngành có liên quan trong tỉnh cần định hướng cho việc phát triển kinh tế hàng hóa của các địa phương trong tỉnh, đặc biệt là khuyến khích phát huy những sản phẩm được coi là lợi thế của các địa phương. - Cấp huyện: + Quán triệt quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, từ đó có sự định hướng cụ thể hơn cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các xã trên địa bàn huyện nói chung và của xã Phụ Khánh nói riêng. + Cần tăng cường công tác chỉ đạo và thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, cung ứng những con, cây giống có chất lượng, hiệu quả cho địa phương. - Cấp xã: Đối với UBND xã Phụ Khánh: Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và kinh phí cho hoạt động phát triển sản xuất hàng hóa địa phương. Hỗ trợ nhân dân tìm thị trường tiêu thụ ổn định đảm bảo đầu ra cho sản xuất. Quan tâm hơn nữa đối với các hộ sản xuất kinh doanh, nhất là các hộ nghèo, hộ có điều kiện khó khăn.. KẾT LUẬN Phát triển sản xuất hàng hóa là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Xã hội phát triển thì sản xuất hàng hóa càng cần phát triển đến trình độ cao hơn. Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để bán. Do vậy việc quan tâm đến số lượng, chất lượng, mẫu mã, giá cả, thương hiệu sản phẩm đối với mỗi chủ thể sản xuất là điều cần thiết. Đối với Việt Nam để đẩy mạnh sản xuất hàng hoá cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo lý luận cơ bản về sản xuất hàng hoá vào thực tiễn nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nước ta. Xã Phụ Khánh là một địa phương có nhiều lợi thế để phát triển sản xuất hàng hóa. Giai đoạn 2008 đến nay địa phương đã phát huy được những thuận lợi, khắc phục những khó khăn phát triển sản xuất hàng hóa, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Diện mạo quê hương ngày càng thay đổi theo chiều hướng tích cực. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.Chúng ta có thể tin tưởng rằng dưới sự lãnh, chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền xã sản xuất hàng hoá sẽ phát triển đúng hướng, hiệu quả, khai thác được tiềm năng, thế mạnh, thực hiện thắng lợi mục tiêu Đại hội đã đề ra. Qua việc nghiên cứu “vấn đề phát triển sản xuất hàng hóa ở xã Phụ Khánh huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 đến nay. Thực trạng và giải pháp” giúp bản thân có thêm những kiến thức thực tế về sự phát triển kinh tế hàng hoá của địa phương. Thông qua việc nghiên cứu tiểu luận đã đánh giá đúng thực trạng sản xuất hàng hóa của địa phương với những lợi thế, khó khăn, ưu điểm, hạn chế, tiểu luận đã đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của việc phát triển sản xuất hàng hóa của xã Phụ Khánh trong thời gian tới. Tôi hy vọng kết quả nghiên cứu của tiểu luận sẽ có giá trị thực tiễn trong việc vận dụng vào sản xuất hàng hóa của xã Phụ Khánh trong giai đoạn hiện nay, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phát triển. Là một cán bộ đảng viên tôi mong muốn được đóng góp công sức nhỏ bé của mình cùng địa phương xây dựng, phát triển kinh tế- xã hội, thực hiện mục tiêu xây dựng xã Phụ Khánh trở thành một điểm sáng trong phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Phú Thọ, góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu, đẹp, văn minh. TÀI LIỆU THAM KHẢO.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> - Giáo trình: Kinh tế chính trị Mac-Lênin, nhà xuất bản chính trị - hành chính, Hà nội - 2009. - Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc từ Đại hội VI đến Đại hội XI. - Văn kiện Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXVI nhiệm kỳ 2010-2015. - Các báo cáo tổng kết về tình hình kinh tế - xã hội của xã Phụ Khánh trong các năm từ 2008 - 2013. - Thống kê số liệu các năm từ 2008 đến năm 2014 - Và các tài liệu khác liên quan..

<span class='text_page_counter'>(28)</span>

×