Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tài liệu Nikkor, câu chuyện nghìn lẻ một đêm - Phần 1 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.91 KB, 19 trang )

Nikkor, câu chuyện nghìn lẻ một đêm
- Phần 1
I. Lịch sử các loại ống kính Nikon
Đặc điểm của ống kính Nikon
Ngay từ thời kỳ đầu tiên thì thiết kế dạng ngàm đã được áp dụng
trên tất cả các ống kính Nikon sử dụng cho máy ảnh dạng gương phản
chiếu ống kính đơn (SLR - Single Lens Reflex), từ dòng đầu tiên Nikon F
giới thiệu năm 1959 và không thay đổi cho đến tận hôm nay. Và điều này
đã giúp cho rất nhiều người sở hữu ống kính Nikon rất xa xưa có thể gắn
trên những thân máy kỹ thuật số đời mới nhất hay ngược lại.
• Thiết kế ngàm 3 chấu giúp gắn chặt vào thân máy nhưng cũng
giúp cho việc tháo lắp dễ dàng khi thay đổi ống kính.
• Đường kính của đuôi ống kính khá lớn cho phép thiết kế các lọai
ống kính có độ mở lớn.
•Hướng gắn ống kính vào thân máy tại vị trí 3 giờ đồng hồ và xoay
ngược kim đồng hồ đến khi nghe tiếng click, lúc ấy lens đã gắn chặt trên
thân máy.
• Vòng khẩu độ có một lẫy ở vị trí 9 giờ đồng hồ giữ cho việc đóng
mở các lá khẩu độ tự động. Lẫy này tiếp xúc với thân máy thông qua một
thiết bị cơ khí giúp cho khẩu độ mở tối đa hỗ trợ việc ngắm đối tượng chụp
ảnh qua ống kính với mức độ ánh sáng đi vào lớn nhất cho phép, tuy
nhiên khi chụp ảnh thì lẫy sẽ tự động dừng đúng vị trí khẩu độ mà người
chụp đã thiết lập trước.
• Độ mở khẩu độ được đánh số từ tối đa đến tối thiểu theo chiều kim
đồng hồ.
• Vòng tiêu cự được thiết kế xoay ngược chiều kim đồng hồ từ vô
cực đến cự li gần nhất (trừ loại 45mm/2.8 GN).
• Ống kính luôn luôn được tiện răng phía trước để hỗ trợ gắn filter
và các thiết bị đấu nối khác.

Ống kính loại A - A Type


Đây là lọai đầu tiên nhất được giới thiệu từ năm 1959 cho dòng máy
Nikon F. Loại A đại diện cho ống kính không có multicoated và tồn tại
trong khỏang 10 năm. Có rất nhiều phiên bản của loại này do được cải
tiến trong những năm đầu. Trong số đó thì lọai đầu tiên nhất Tick Mark
lens rất có giá trị sưu tầm. Dưới đây là
một số đặc điểm nhận dạng lọai A này:

• Vòng chỉnh tiêu cự bằng kim lọai sơn màu đen với các gờ xoay lớn
(heavy rib). Riêng lọai zoom thì vòng chỉnh zoom/tiêu cự bằng cao su có
gờ nổi hình kim cương.
• Vòng chỉnh khẩu độ bằng kim lọai màu đen.
• Thân ống kính bằng kim lọai chrome.
• Ngạnh tai thỏ được gắn trên lens để hỗ trợ việc đo sáng trên thân
máy tương ứng với khẩu độ được thiết lâp.
• Ống kính được khắc chữ "NIKKOR" và 1 ký hiệu chỉ số lượng thấu
kính trong ống kính. Ký hiệu đó bao gồm U, B, T, Q, P, H, S, O, N
Thuật ngữ "Auto" trên ống kính thông báo hỗ trợ đóng mở các lá
khẩu độ tự động, tiếp theo là khẩu độ mở tối đa, kế đến là tiêu cự và số
serial:
NIKKOR-S Auto 1:1.4 f=50mm Nippon Kogaku Japan No.392393

• Single coating áp dụng cho thấu kính nên bạn có thể thấy màu sắc
phản chiếu khi nhìn vào lăng kính có màu xanh nhạt hoặc hồng tía.
• Đường kính tiêu chuẩn 52mm cho filter.
Ống kính loại C - C Type
Kể từ năm 1971 thì Nikon đã bắt đầu đưa ra các dòng ống kính mới
được nâng cấp với multi-coated (C) thấu kính. Multicoating giảm thiểu sự
phản xạ ánh sáng giữa các bề mặt của thấu kính, điều này lọai bỏ đến
mức thấp nhất bóng ma và tình trạng lóe sáng, tăng sự hấp thụ ánh sáng,
độ tương phản và tái tạo màu sắc trung thực. Multicoating đặc biệt hữu

hiệu cho các lọai ống kính có nhiều thấu kính như zoom hoặc góc rộng.
Hầu hết ống kính loại C được phát triển từ A với multicoating mà không có
sự thay đổi lớn về cấu trúc thiết kế.
• Thấu kính được multicoated, thường có màu xanh sẫm hoặc màu
tía.
• Được phân biệt bởi ký tự "C" sau mã ký tự chỉ số lượng thấu kính:
NIKKOR-H.C Auto 1:2 f=50mm 2294926 Nikon
• Ống kính multicoated đầu tiên là 35/1.4 sau đó là 28/2.
• Thân ống kính và vòng gắn filter màu đen cho tất cả chủng lọai
ống kính.
• Những đặc điểm khác tương tự lọai A.

Ống kính loại K - K type ('New' Nikkors)
Năm 1974 Nikon giới thiệu một lọat các cách tân về thiết kế và hình
dáng cho dòng ống kính của hãng. Rất nhiều ống kính được thiết kế lại từ
thấu kính, hệ cơ khí cho đến chất liệu, kết quả là ống kính nhỏ hơn, nhẹ
hơn so với các dòng trước đây. Năm này Nikon cũng lần đầu tiên đưa ra
thấu kính Extra-low Dispersion (ED) và giới thiệu kỹ thuật lấy nét bên trong
Internal Focusing (IF).
• Vòng chỉnh tiêu cự bằng cao su màu đen với các gờ nổi hình chữ
nhật mang lại sự thuận tiện và chắc chắn khi lấy nét. Riêng ống kính zoom
thì các gờ nổi hình vuông.
• Vòng chỉnh khẩu độ với gờ nổi hình vuông.
• Thông số xuất hiện trên ống kính:
NIKKOR 50mm 1:2 3167736 Nikon
• Thông số về khoảng cách tính bằng feet được khắc là 'ft' thay vì
'feet'.

• Đuôi của ống kính sử dụng 5 ốc vít kiểu philips (lọai ốc có 1 rãnh
chạy dọc).

• Hầu hết ống kính có 7 lá khẩu độ, chỉ có vài ống kính là có 6 lá (ví
dụ 50/2 and 55/3.5 micro).
• Ống kính có thấu kính ED sẽ có 1 dải màu vàng chạy vòng quanh
miệng ống kính và được khắc chữ 'NIKKOR*ED'.

Ống kính loại AI - AI type
Giới thiệu năm 1977, đây là năm mà Nikon có những cải tiến đáng
kể đến thế hệ ống kính đời F kể từ năm 1959. Ống kính đời AI có một
ngạnh tiếp xúc với hệ thống đo sáng trên thân máy và tự động đánh chỉ số
khẩu độ Aperture Indexing (AI). Trước đây khi ống kính được gắn vào thân
máy thì người sử dụng phải điều chỉnh ngạnh tai thỏ ở vị trí f/5.6 để tiếp
xúc với kim đo sáng ở trên thân máy. Với thiết kế mới này thì người sử
dụng không cần phải quan tâm về những điều trên khi gắn ống kính nữa,
vì vậy thao tác nhanh chóng và chính xác hơn rất nhiều. Rất nhiều ống
kính AI được nâng cấp trực tiếp từ dòng K trong thời gian đầu sau đó thì
mới có các thay đổi về mặt thiết kế hàng lọat trong những năm sau.

×