Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

BÀI tập NHÓM môn marketing căn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.59 KB, 25 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

************************

BÀI TẬP NHĨM
GVHD:
MƠN:
SVTH:
LỚP:

Hà Thị Thanh Minh
Marketing căn bản
Nhóm HÍ ANH EM
DHQT16A

TP Hờ Chí Minh ngày 09 Tháng 09 năm 2021


DANH SÁCH THÀNH VIÊN

Nhóm: HÍ ANH EM
Tiết: 1-3

STT
1
2
3
4
5


6
7
8
9
10

-

Lớp: DHQT16A

-

Thứ: 6

Họ Và Tên
Nguyễn Sỹ Trà My (NT)
Vũ Tố Anh
Trần Bích Châm
Lê Thị Phúc Hiền
Trịnh Hoàng Nhi
Lê Thị Ngọc Huyền
Phan Thị Kiều Trang
Phạm Nguyễn Trà My
Trần Thu Phương
Nguyễn Hồ Thúy Ái

MSSV
20052941
20056931
20044781

20045111
20044811
20047001
20055541
20053811
20053521
20046781


MỤC LỤC
PHẦN I: CÂU HỎI ÔN TẬP.................................................................................4
Câu 1: Định nghĩa marketing, giải thích cách thức marketing tạo ra lợi ích, và mơ
tả vai trị của marketing trong thị trường tồn cầu.................................................4
Câu 2: Nêu các yếu tố dẫn đến việc người làm marketing phải mở rộng hoạt
động ra phạm vi toàn cầu.......................................................................................4
Câu 3: Xác định các chức năng tổng quát của hoạt động marketing.....................5
Câu 4: Định nghĩa marketing mối quan hệ và mơ tả sự phù hợp giữa hình thức
này với quan điểm marketing.................................................................................6
Câu 5: Mô tả tầm quan trọng chuyển đổi từ marketing giao dịch sang marketing
mối quan hệ. Khi nào thì hoạt động mối quan hệ bắt đầu diễn ra?........................6
Câu 6: Trong quy trình marketing, bước nào quan trọng nhất? Vì sao?................9
Câu 7: Định nghĩa nhu cầu, ước muốn và nhu cầu có khả năng thanh tốn. Cho ví
dụ?..........................................................................................................................9
Câu 8: Định nghĩa sự hài lòng của khách hàng và tầm quan trọng của sự hài lòng
trong việc quản trị quan hệ với khách hàng.........................................................12
Câu 9: Giải thích quản trị marketing là gì? Những lợi ích chính của quản trị
marketing mang lại cho doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội nói chung.....14
Câu 10: Hãy liệt kê các xu hướng quản trị marketing chủ đạo theo quan điểm của
Philip Kotler.........................................................................................................15
Câu 11: Định nghĩa mơi trường marketing. Giải thích mơi trường marketing vi

mô và vĩ mô..........................................................................................................15
Câu 12: Định nghĩa hệ thống thơng tin marketing và giải thích lợi ích của hệ
thống marketing mang lại cho doanh nghiệp.......................................................21
PHẦN 2: CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN........................................................................23
CHỦ ĐỀ 1: Hãy chọn một sản phẩm hay dịch vụ mà bạn quan tâm để minh họa
cho nhu cầu, ước muốn và nhu cầu có khả năng thanh tốn................................23


PHẦN I: CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Định nghĩa marketing, giải thích cách thức marketing tạo ra lợi ích, và
mơ tả vai trị của marketing trong thị trường tồn cầu.
- Marketing là tập hợp các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu
cầu của thị trường mục tiêu thông qua quá trình trao đổi, giúp doanh nghiệp đạt
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”. Theo định nghĩa này, marketing là tất cả các hoạt
động trên thị trường của doanh nghiệp.
* Theo Philip Kotler thì marketing được định nghĩa như sau: “Marketing là
hoạt động của con người hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thơng
qua tiến trình trao đổi”
* Hiệp hội marketing Mỹ đưa ra định nghĩa : ”Marketing là chức năng quản
trị của doanh nghiệp, là q trình tạo ra, truyền thơng, chuyển giao giá trị cho
khách hàng và là quá trình quản lý quan hệ khách hàng theo cách đảm bảo lợi
ích cho doanh nghiệp và các cổ đơng”.
- Có thể hiểu marketing là: Q trình tập hợp các phương pháp và phương tiện
của một tổ chức nhằm tìm hiểu, xác định nhu cầu của khách hàng, thiết kế, cung
ứng các sản phẩm/dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu đó (thoả mãn khách
hàng tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh) và đảm bảo thực hiện các mục tiêu
của doanh nghiệp/tổ chức một cách có hiệu quả nhất.
Như vậy tư tưởng chính của Marketing trong quá trình sản xuất kinh doanh là
khám phá nhu cầu của khách hàng để cung ứng hàng hoá phù hợp, chỉ bán cái
khách hàng cần chứ không phải bán cái mà nhà sản xuất có sẵn.

- Quy trình để cho ra một sản phẩm bao gồm các khâu nghiên cứu, cấu tạo sản
phẩm, quảng bá, bán và phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn. Cho nên,
marketing cũng bao gồm các hoạt động nghiên cứu, quảng bá, hỗ trợ bán hàng
và phân phối các giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn đến cho người dùng.
Marketing ngày nay tập trung vào việc nghiên cứu thị trường và hành vi của
khách hàng, cũng như phân tích các hoạt động quản trị kinh doanh của các công
ty, giúp cơng ty có thể thu hút, đạt được và giữ chân các khách hàng (và độ
trung thành với thương hiệu) bằng việc thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn
của họ.


- Marketing có vai trị rất quan trọng trong kinh doanh. Nó hướng dẫn, chỉ đạo
và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ các
hoạt động Marketing các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở
khoa học vững chắc hơn, xí nghiệp có điều kiện và thơng tin đầy đủ hơn thoả
mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Vai trò của Marketing được thể hiện ở các
mặt sau:
o Đối với sản xuất
Giúp khảo sát thị trường, hoạt động sản xuất và tiêu thụ, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng một cách thiết thực.
Marketing chính là biện pháp cụ thể hố kế hoạch kinh doanh tại xí
nghiệp.
Giúp dung hồ tốt các mục tiêu của xí nghiệp, kích thích sự nghiên cứu
và cải tiến sản xuất.
o Đối với thị trường
Vận dụng Marketing có tác dụng kích thích thị trường xã hội trong và ngoài
nước, liên kết chặt chẽ với cơ chế của đời sống kinh tế. Marketing rất cần thiết
khi giải quyết các vấn đề về thị trường, trong mối quan hệ giữa công ty với thị
trường.
o Đối với kế hoạch

Như một phương tiện, một cơng cụ tìm ra phương hướng, con đường hoạt động
tương lai của công ty. Marketing phản ánh tập trung kế hoạch kinh tế. Kế hoạch
hoá và Marketing có quan hệ chặt chẽ với nhau: Marketing phục vụ trước tiên
các quá trình thực hiện các kế hoạch và tạo cơ sở khách quan khoa học cho kế
hoạch; nhờ đó mà tính khoa học và tính hiện thực của kế hoạch được nâng cao.
Trên cơ sở nghiên cứu Marketing từ đó rút ra những kết luận rõ về khả năng tiêu
thụ sản phNm thu được thông qua hoạt động của vốn đầu tư tương ứng.
Câu 2: Nêu các yếu tố dẫn đến việc người làm marketing phải mở rộng hoạt
động ra phạm vi toàn cầu.
- Sự phát triển của giao lưu thương mại quốc tế: Các quốc gia khác nhau lại
có những đặc điểm thị trường khác nhau, từ đó dẫn đến hình thành các hình thức
mở rộng hoạt động marketing toàn cầu.
- Doanh nghiệp hoạt động trên nhiều thị trường: Cuộc cách mạng khoa học
công nghệ đem đến sự chun mơn hố trong sản xuất, tạo ra các sản phẩm khác
nhau, từ đó dẫn đến nhu cầu hàng hố trên phạm vi quốc tế, hình thành những
quan niệm tư tưởng marketing mới.


- Các quốc gia tự bảo vệ nền sản xuất nội địa: Xây dựng các hệ thống rào cản
bảo hộ thị trường nội địa, hạn chế phụ thuộc vào nước ngoài, doanh nghiệp phải
cải tiến kỹ thuật marketing để phá bỏ những rào cản đó.
 Các yếu tố này thúc đẩy những người làm nghành marketing nâng cao tầm
hiểu biết, phát triển, cân bằng hợp lý giữa các công cụ, các chương trình
marketing, phân phối những sản phẩm, thích nghi với mọi sự thay đổi, mở rộng
hoạt động ra phạm vi toàn cầu.
Câu 3: Xác định các chức năng tổng quát của hoạt động marketing
 Chức năng tiêu thụ sản phẩm
- Tìm hiểu những người tiêu thụ và lựa chọn những người tiêu thụ có khả
năng nhất.
- Hướng dẫn khách hàng về thủ tục ký kết hợp đồng, đơn đặt hàng, chuẩn bị

các chứng từ vận tải, danh mục gởi hàng, các thủ tục hải quan, chỉ dẫn bao gói,
ký mã hiệu và các thủ tục khác để sẵn sàng giao hàng.
- Kiểm soát về giá cả.
- Chỉ ra các nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng.
- Quảng cáo, tuyên truyền
 Chức năng nghiên cứu thị trường
- Đó là việc xem xét các biến động của thị trường và bản chất hoạt động của
các chiến lược Marketing của công ty. Chức năng này bao gồm các hoạt động
sau: thu thập thơng tin về thị trường, phân tích tiềm năng nhu cầu tiêu dùng và
dự đoán triển vọng.
 Chức năng tổ chức quản lý
- Tăng cường khả năng của các xí nghiệp thích ứng với điều kiện biến động
thường xuyên về lao động, vật tư, tài chính, thị trường.
- Phối hợp và lập kế hoạch.
- Thoả mãn nhu cầu thị trường ngày càng cao.
- Tổ chức và hoàn thiện hệ thống tiêu thụ, phân phối sản phẩm.
 Chức năng hiệu quả kinh tế
- Đối với nền kinh tế, Marketing có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển, hợp
lý hoá các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Do đó, có thể nói Marketing là
cơng cụ cho việc tạo lợi nhuận cho xí nghiệp


Câu 4: Định nghĩa marketing mối quan hệ và mô tả sự phù hợp giữa hình
thức này với quan điểm marketing.
- Marketing quan hệ trong tiếng Anh gọi là Relationship Marketing.
Marketing quan hệ chính là hoạt động marketing nhằm tạo lập và duy trì quan hệ
dài hạn giữa doanh nghiệp với các đối tác (đặc biệt là khách hàng) nhằm thực
hiện thành công các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Sự phù hợp:
o


Quan điểm marketing hiện là quan điểm cho rằng chìa khố để đạt
được những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là doanh nghiệp phải
xác định đúng nhu cầu và mong muốn của thị trường (khách hàng) mục
tiêu.

o

Trong khi đó, Marketing quan hệ cũng nhằm thực hiện thành công các
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và hướng tới các đối tác và khách
hàng. Đây là sự phù hợp giữa hình thức này với quan điểm marketing:
Quan điểm đặt ra mục tiêu và hình thức thực hiện mục tiêu ấy.

o

Sự phù hợp chính là cả 2 đều đặt ra mục tiêu dài hạn tạo ra kết nối
mạnh mẽ với khách hàng, tạo cảm tình với thương hiệu. Thơng qua các
hình thức quảng cáo truyền miệng, chính sách xây dựng mối quan hệ với
khách hàng.

o

Cả 2 đều hướng tới hướng vào nhu cầu và mong muốn của khách
hàng kết hợp với một loạt các nỗ lực marketing nhằm tạo ra sự hài lòng
cho khách hàng, làm cơ sở để đạt mục tiêu của doanh nghiệp.

o

Từ mục tiêu của quan điểm marketing, doanh nghiệp sẽ thực hiện hình
thức marketing quan hệ để tạo lập và duy trì sự tin tưởng dài hạn giữa

doanh nghiệp với đối tác, khách hàng nhằm đạt được mục tiêu.

Câu 5: Mô tả tầm quan trọng chuyển đổi từ marketing giao dịch sang
marketing mối quan hệ. Khi nào thì hoạt động mối quan hệ bắt đầu diễn ra?
- Theo ý nghĩa chung nhất thì người làm marketing đang tìm cách tạo cho
được hành vi phản ứng từ phía bên kia. Một cơng ty kinh doanh thì muốn phản
ứng đó là hành vi mua hàng, một ứng viên chính trị thì muốn phản ứng đó là
hành vi bỏ phiếu, nhà thờ thì muốn phản ứng đó là hành vi theo đạo, nhóm hoạt
động xã hội thì muốn phản ứng đó là hành vi chấp nhận ý tưởng của mình.


Marketing bao gồm những hoạt động được tiến hành nhằm tạo ra những phản
ứng mong muốn đối với một đối tượng từ phía cơng chúng mục tiêu. Để đảm
bảo các cuộc trao đổi diễn ra trôi chảy, người làm marketing phải phân tích xem
mỗi bên dự kiến sẽ cho và nhận cái gì. Những tình huống trao đổi giản đơn có
thể biểu diễn bằng một hồ sơ trong đó có hai người tham gia cùng những thứ
mong muốn và lời mời chào lưu thông giữa họ. Đến đây ta đã thấy bản chất của
marketing giao dịch. Maketing giao dịch là một bộ phận ý tưởng lớn hơn là
marketing quan hệ. Những người làm marketing khôn ngoan đều cố gắng xây
dựng những quan hệ lâu dài, đáng tin cậy, cùng có lợi với những khách hàng
lớn, những người phân phối, đại lý và những người cung ứng. Việc này được
thực hiện bằng cách hứa hẹn và luôn đảm bảo chất lượng cao, dịch vụ chu đáo
và giá cả phải chăng cho phía bên kia. Nhiệm vụ đó cũng được thực hiện bằng
cách xây dựng những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ về kinh tế, kỹ thuật và xã
hội với các bên đối tác. Marketing quan hệ sẽ làm giảm được chi phí và thời
gian giao dịch và trong những trường hợp tốt đẹp nhất giao dịch sẽ làm chuyển
từ chỗ phải thương lượng từng lần sang chỗ trở thành công việc thường lệ. Kết
quả cuối cùng của marketing quan hệ là hình thành được một tài sản độc đáo của
cơng ty, gọi là mạng lưới marketing bao gồm công ty và những người cung ứng,
những người phân phối và khách hàng của mình mà cơng ty đã xây dựng được

những mối quan hệ vững chắc, tin cậy trong kinh doanh. Marketing ngày càng
có xu hướng chuyển từ chỗ cố gắng tăng tối đa lợi nhuận trong từng vụ giao
dịch sang chỗ tăng tối đa những mối quan hệ đôi bên cùng có lợi với các đối tác.
Nguyên tắc làm việc là phải xây dựng được những mối quan hệ tốt rồi tự khắc
các vụ giao dịch sẽ có lợi.
- Quá trình này diễn ra trực tiếp trong hoạt động mua hàng của khách hàng.
Nó xảy ra từ lúc khách hàng đặt hàng đến khi họ nhận được hàng và thanh toán
cho người bán. Nhân tố quyết định mối quan hệ này chính là những nhân viên
bán hàng, nhân viên cung cấp dịch vụ.
o Thái độ chuyên nghiệp của nhân viên bán hàng
 Với mạng lưới thơng tin hiện tại thì khách hàng thường đã có một
chút hiểu biết về sản phẩm của bạn rồi. Và khi mà họ tương tác với
nhân viên bán hàng, thì chính nhân viên của bạn sẽ là yếu tố quyết
định xem khách hàng có mua và quay lại lần sau hay không. Nhân
viên bán hàng khi ấy là bộ mặt của cả doanh nghiệp. Họ đại diện cho
doanh nghiệp để tạo dựng mối quan hệ với khách hàng.


“ Bạn có cịn nhớ đến các tin tức về việc kinh doanh cây xăng
của người Nhật không? Nếu không thì tơi xin phép nhắc lại một
chút nhé. Mỗi lần bạn đến đổ xăng của họ, nhân viên sẽ cúi
chào bạn. Khi trời mưa, nhân viên che ô để cúi chào cảm ơn
bạn đã sử dụng dịch vụ của họ. ”
 Khách hàng luôn muốn được tôn trọng, và điều này làm cho các
khách hàng là người Việt Nam chúng ta hài lịng và thích thú. Và hiển
nhiên điều này tạo ra một mối quan hệ tốt, rồi người mua sẽ muốn
quay trở lại.
o Quy trình bán hàng khoa học, hợp lý
 Quy trình bán hàng của bạn cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ với
khách hàng. Để đảm bảo độ hài lòng của khách hàng, bạn sẽ muốn

đưa họ vào một quy trình bán hàng tinh gọn nhất.
 Cùng cần thiết phải có một quy trình minh bạch với khách hàng, cung
cấp cho họ đầy đủ các thông tin mà họ được phép biết.
 Và sau đó, hãy lưu trữ thông tin của họ một cách đúng đắn để cho các
chương trình chăm sóc khách hàng được thực hiện dễ dàng.
o Cung cấp sản phẩm chất lượng
 Sản phẩm là lý do mà khách hàng tìm đến bạn. Do đó, việc mang lại
cho khách hàng một sản phẩm chất lượng, đem đến cảm nhận về sản
phẩm lớn hơn mong đợi của họ, tạo cho họ sự hài lòng cao.
 Như thế, không chỉ tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, khiến họ trở
thành khách hàng tiềm năng và quay lại mua sản phẩm. Mà khách
hàng sẽ còn giới thiệu cho những người họ quen biết về sản phẩm của
bạn. (Trong trường hợp sản phẩm của bạn tệ và khiến họ khơng hài
lịng, khó chịu thì nó cũng sẽ được giới thiệu đi như vậy, theo một
cách rộng rãi hơn)
Câu 6: Trong quy trình marketing, bước nào quan trọng nhất? Vì sao?
 Trong quy trình marketing, được chia thành 2 phần có 5 bước:
- Phần 1 – Quy trình marketing: Tạo giá trị cho khách hàng
o Bước 1: Đầu tiên, bạn phải xem xét khách hàng là ai và họ cần gì,
muốn gì?
o Bước 2: Thiết kế chiến lược marketing hướng đến khách hàng
o Bước 3: Marketing Mix


o Bước 4: Xây dựng mối quan hệ với khách hàng
- Phần 2 – Quy trình marketing: Nắm bắt giá trị
o Bước 5: Nắm bắt giá trị từ khách hàng
 Trong quy trình marketing bước quan trọng nhất là bước 1 bước nghiên
cứu. Đây là bước thu thập, phân tích và lý giải các thông tin về thị trường, về
khách hàng và các đối thủ cạnh tranh. Chỉ khi nghiên cứu và phân tích thị trường

thì mới có thể xác định được độ hấp dẫn và các cơ hội mà thị trường mang lại.
Cần cân nhắc các yếu tố như môi trường vĩ mô, vi mô, môi trường bên trong và
bên ngồi để có sự đánh giá chính xác nhất và lựa chọn mục tiêu tài chính phù
hợp.
Câu 7: Định nghĩa nhu cầu, ước muốn và nhu cầu có khả năng thanh tốn.
Cho ví dụ?

-

Nhu cầu ( Needs )
o Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong
muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và
phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, mơi trường sống, những đặc điểm
tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau.
o Nhu cầu được hiểu theo cách đơn giản nhất là những nhu cầu cơ bản
của con người như , là những điều thiết yếu để con người có thể tồn tại. Về
cơ bản, những thứ liên quan đến nhu cầu của chúng ta sẽ không cần quảng
bá quá rầm rộ vì đây là những sản phẩm và dịch vụ mà mọi người cần mua.
o Người làm Marketing không thể tạo ra nhu cầu tự nhiên mà chỉ có thể
tìm ra những nhu cầu tự nhiên mới. Thoả mãn nhu cầu tự nhiên là tiền đề


có thể gây cho sự quan tâm chú ý, sự ưa chuộng về những gì doanh nghiệp
cung ứng trên thị trường. Việc phát hiện ra những nhu cầu chưa được thoả
mãn cũng đồng thời là phát hiện những cơ hội kinh doanh tiềm ẩn.
o Tuy nhiên, nếu nhà kinh doanh chỉ sản xuất ra những sản phẩm phù
hợp với nhu cầu tự nhiên khơng thì chưa đủ. Trên thị trường cạnh tranh có
nhiều sản phẩm cùng đáp ứng được nhu cầu tự nhiên, song làm thế nào để
người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp mà không lựa chọn
sản phẩm của đối thủ thì chúng ta cần tìm hiểu nhu cầu ở mức độ cao hơn

đó là mong muốn.
o Ví dụ: nơi ở, quần áo, thức ăn, nước uống,... . Ngồi ra, chúng ta có
thể nhắc đến những nhu cầu khác như giáo dục, y tế, bảo hiểm, chế độ
lương hưu, v.v.
- Ước muốn ( Wants)
o Là nhu cầu tự nhiên ở dạng đặc thù đòi hỏi được đáp lại bằng một
hình thức đặc thù phù hợp với trình độ văn hố và tính cách cá nhân của
con người. Nhu cầu tương đối ổn định nhưng ước muốn thì khơng ngừng
thay đổi. So với nhu cầu, ước muốn phong phú và đa dạng hơn nhiều, từ
một nhu cầu tự nhiên khi chuyển thành một ước muốn cụ thể chịu ảnh
hưởng của các kích thích bên ngồi.
o Cung ứng, định chế xã hội, văn hố, trình độ phát triển kinh tế, chính
trị, xã hội và đặc tính của mỗi con người.
o Trên thực tế việc phát hiện ra nhu cầu tự nhiên thường khơng khó
nhưng để tìm ra mong muốn về từng khía cạnh của nhu cầu thường khó
khăn và địi hỏi phải nghiên cứu tỉ mỉ. Đơi khi mong muốn của con người
dưới dạng tiềm ẩn mà chính họ cũng không nhận biết được nhưng nếu nhà
kinh doanh gợi mở thì nó sẽ bùng phát nhanh và biến thành sức mua mạnh
mẽ. Việc phát hiện ước muốn giúp nhà kinh doanh trả lời câu hỏi sản xuất,
kinh doanh cái gì? Việc phát hiện ra nhu cầu tự nhiên chưa được thỏa mãn
sẽ giúp nhà kinh doanh biết được nên kinh doanh chủng loại sản phẩm nào.
Hiểu được ước muốn của người tiêu dùng sẽ giúp nhà kinh doanh biết được
nên kinh doanh sản phẩm cụ thể nào, đặc tính của sản phẩm cung ứng là gì.
o Ví dụ:
 Nhu cầu ăn sáng với mỗi người có thể có nhiều mong muốn khác
nhau: phở ,bánh mỳ, bún…


 iPhone (muốn), đầu đĩa CD, máy sấy, Coca-Cola (muốn), TV màn
hình lớn, vệ tinh, Cà phê Starbucks (muốn).

o Marketing khẳng định có khả năng tạo ra và thay đổi ước muốn bằng
những hoạt động chức năng của mình và đó cũng chính là nhiệm vụ quan
trọng của Marketing là biến cơ hội kinh doanh tiềm ẩn thành cơ hội kinh
doanh thực sự người làm Marketing cần nắm rõ nhu cầu tự nhiên và ước
muốn của con người là vô hạn song khả năng mua của khách hàng lại bị
giới hạn bởi khả năng thanh toán của họ.
- Nhu cầu có khả năng thanh tốn ( Demands )
o Là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù hợp với khả năng mua sắm.
Nhu cầu tự nhiên và mong muốn mua sắm có thể gọi chung là nhu cầu tiềm
năng. Muốn biến nhu cầu tiềm năng thành cầu cần có hai điều kiện:
 Có đủ nguồn lực để thanh tốn;
 Có khả năng tiếp cận.
o Khác với nhu cầu và ước muốn, cầu là đại lượng có thể xác định
được. Trong kinh doanh, việc xác định cầu thị trường là tiền đề để cung
ứng giá trị, việc phán đoán sai về cầu sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Chính vì vậy, người làm Marketing cần dự đốn chính xác trạng thái của
cầu và tìm mọi cách thay đổi trạng thái của cầu tiến tới những trạng thái có
lợi cho doanh nghiệp.
o Ví dụ: Có hai lựa chọn, bạn có thể mua một sản phẩm của Samsung
hoặc của Apple. Tuy nhiên, mức giá của hai sản phẩm này thực sự khác
nhau. Điện thoại của Samsung có giá $150 và iPhone là $780.
Chúng ta muốn mua sản phẩm của Apple, nhưng câu hỏi là, chúng ta có thể
mua nó khơng? Nếu chúng ta đủ khả năng tài chính và có thể mua một
chiếc iPhone 780 đơ, điều đó có nghĩa là chúng ta đã chuyển đổi mong
muốn/nhu cầu của mình thành nhu cầu có khả năng thanh tốn.
Câu 8: Định nghĩa sự hài lòng của khách hàng và tầm quan trọng của sự hài
lòng trong việc quản trị quan hệ với khách hàng
- Sự hài lòng của khách hàng là cảm giác dễ chịu hoặc có thể thất vọng phát
sinh từ việc người mua so sánh giữa những lợi ích thực tế của sản phẩm và
những kỳ vọng của họ. Việc khách hàng hài lịng hay khơng sau khi mua hàng



phụ thuộc vào việc họ so sánh giữa những lợi ích thực tế của sản phẩm và những
kỳ vọng của họ trước khi mua. 
- Tầm quan trọng của sự hài lòng trong việc quản trị quan hệ với khách
hàng
o Lòng trung thành: Bất kỳ một doanh nghiệp nào ra đời đều phải xác
định cho mình nguồn khách hàng tiềm năng nhất định. Chọn đối tượng
khách hàng phù hợp, tạo cho họ sự hài lòng là cách doanh nghiệp xây
dựng nguồn khách hàng trung thành cho mình. Lịng trung thành giúp
doanh nghiệp giữ chân khách hàng, tạo sự gắn bó mật thiết và giúp doanh
nghiệp luôn hoạt động ổn định thậm chí vượt qua những giai đoạn khó
khăn. Khách hàng trung thành sẽ luôn sẵn sàng đồng hành cùng doanh
nghiệp ở bất kỳ hoàn cảnh nào bởi niềm tin của họ vào doanh nghiệp là
rất lớn. Đây cũng là lý do tại sao phải làm hài lòng khách hàng
o Giới thiệu cho người khác:
 Truyền miệng là được coi là cách thức quảng cáo đạt hiệu quả cao
nhất, nhất là qua các đối tượng bạn bè, đồng nghiệp, các mối quan
hệ hằng ngày, …Việc khách hàng hài lòng sau khi sử dụng sản
phẩm của bạn và giới thiệu với mọi người xung quanh là việc vô
cùng tự nhiên mà không cần quảng cáo. Đây là cách thức marketing
không mất tiền mà đạt hiệu quả nhanh nhất.
 Từ nguồn khách hàng trung thành bạn dễ dàng có thêm một lượng
khách hàng mới lớn. Khách hàng trung thành nghiễm nhiên trở
thành đại sứ thương hiệu của bạn.
o Tiếp tục mua thêm sản phẩm là lý do tại sao phải làm hài lòng khách
hàng
 Khi đã biến thượng đế thành khách hàng trung thành, bạn có thể tự
tin và chiếm ưu thế với đối thủ cạnh tranh trong bất kỳ sản phẩm
nào. Khách hàng sẽ tiếp tục chọn sản phẩm họ ưu thích và dễ dàng

sử dụng các sản phẩm khách của doanh nghiệp.
 Carl Sewell người đứng đầu Sewell Automotive Group- thương
hiệu oto nổi tiếng ở Mỹ đã dựa trên triết lý cơ bản của CSR để xây
dựng nên chiến lược kinh doanh “Khách hàng trọn đời”
 Theo Carl Sewell, giá trị vô hình của một khách hàng trung thành
và gắn bó lâu năm với sản phẩm hay dịch vụ của bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng có thể tính ra được thành tiền. Carl Sewell tin rằng


một khách hàng mua xe ơ-tơ gắn bó trọn đời với cơng ty kinh doanh
xe của ơng có giá trị trung bình tương đương 332.000 USD bởi
khách hàng trung thành sẽ sẵn sàng tiếp tục mua các dòng sản phẩm
khác của cơng ty.
o Duy trì sự lựa chọn
 Một khi đã gây dựng được thương hiệu trong lòng khách hàng bạn
sẽ dễ dàng duy trì là sự lựa chọn ưu tiên của họ. Bởi mỗi sản phẩm,
dịch vụ trước đó đã được kiểm chứng và đạt được thỏa mãn.
 Khách hàng của cửa hàng quần áo có thể mua vài bộ quần áo như
một thói quen khi đã ưu thích cửa hàng của bạn. Họ tin tưởng và
nhanh chóng quyết định mua hơn so với việc trải nghiệm ở một cửa
hàng mới nhất là trong điều kiện có vơ số cửa hàng được xây dựng.
o Giảm chi phí
 Giúp giảm chi phí cũng chính là lý do tại sao phải làm hài lòng
khách hàng. Qua nhiều nghiên cứu, kết luận rằng chi phí bỏ ra để
thu hút khách hàng mới lớn gấp 5- 10 lần so với việc giữ chân
khách hàng cũ. Nguồn khách hàng trung thành giúp doanh nghiệp
tiết kiệm một khoản chi phí lớn cho marketing xây dựng thương
hiệu mới, xây dựng nguồn khách hàng mới
 Khách hàng trung thành cũng là người quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm của doanh nghiệp bạn tới nhiều khách hàng khác. Một nghiên

cứu của Gartner Group cho rằng 20% khách hàng có thể tạo nên
80% nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó chính là nguồn khách
hàng trung thành của doanh nghiệp.
o Giá cao hơn là lý do tại sao phải làm hài lòng khách hàng
 Một khi đã tạo được thương hiệu vững mạnh trong lòng khách
hàng, bạn hiển nhiên đã đảm bảo được chất lượng sản phẩm cũng
như lợi thế dịch vụ. Theo nghiên cứu, 55% người tiêu dùng sẽ phải
trả nhiều hơn cho một trải nghiệm tốt hơn. Khi đó, tận dụng lợi thế
bạn có thể tăng giá sản phẩm/dịch vụ như một cách tăng giá trị
thương hiệu của mình.
 Khách hàng trung thành khi đó là những người khơng ngại gía
thành cao bởi họ đã hài lịng và sẵn sàng bỏ ra để có được dịch vụ
chất lượng mà họ mong muốn.


Câu 9: Giải thích quản trị marketing là gì? Những lợi ích chính của quản trị
marketing mang lại cho doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội nói chung.
- Quản trị marketing là phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc
thi hành các biện pháp nhằm thiết lập, củng cố và duy trì những cuộc trao đổi có
lợi với những người mua đã được lựa chọn để đạt được những mục tiêu đã định
của doanh nghiệp. (Theo Philip Kotler)
- Quá trình quản trị marketing bao gồm các hoạt động như sau:
o Phân tích cơ hội marketing
o Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
o Xác định chiến lược marketing
o Xác định các chương trình marketing (marketing hỗn hợp)
o Tổ chức, thực hiện
o Kiểm soát và đánh giá việc thực hiện để điều chỉnh kế hoạch cho hợp lý
- Vai trò quản trị marketing nhằm tạo dựng, bồi đắp và duy trì những trao đổi
có lợi cho người mua mà doanh nghiệp hướng đến trong mục tiêu của tổ chức.

o Quản lý và điều hành các giai đoạn quảng cáo, seo, tiếp thị,… Tạo nên sự
thống nhất và hài hòa giữa các giai đoạn để mang tới hiệu quả cao nhất.
o Ảnh hưởng tới sự phát triển kinh doanh, vai trò đặc biệt trong chiến dịch
quảng cáo bán hàng.
o Tối đa hóa tiêu thụ: tạo ham muốn và kích thích sự tiêu thụ tối đa. Tạo ra sự
sản xuất, thuê mướn và tối đa doanh thu.
o Tạo sự hài lòng cho khách hàng bằng chất lượng và dịch vụ.
o Tối đa hóa chất lượng cuộc sống dựa vào số lượng, chất lượng, giá và sự sẵn
có. Đưa ra các mục tiêu cụ thể hơn về doanh số, đa dạng sản phẩm, tăng thị
phần, chất lượng sản phẩm,…Nhiều hơn thế, quản trị marketing chiến lược
giá là vô cùng quan trọng.
o Định hướng hoạt động quản trị dựa vào nhu cầu của khách hàng, áp lực cạnh
tranh và sự cung ứng hệ thống sản phẩm, dịch vụ phù hợp.
o Phân tích các cơ hội, nguy cơ, sức mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Câu 10: Hãy liệt kê các xu hướng quản trị marketing chủ đạo theo quan điểm
của Philip Kotler
 Các xu hướng quản trị marketing chủ đạo theo quan điểm của Philip
Kotler là:
- Quan điểm sản xuất


-

Quan điểm sản phẩm
Quan điểm bán hàng
Quan điểm định hướng marketing
Quan điểm marketing đạo đức - xã hội

Câu 11: Định nghĩa mơi trường marketing. Giải thích mơi trường marketing
vi mơ và vĩ mô

- Môi trường Marketing bao gồm những nhân tố và lực lượng “khơng kiểm
sốt được” và “bán kiểm soát” và “bán kiểm soát” tác động đến thị trường và
hoạt động của một công ty.
- Môi trường Marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố, các lực lượng bên trong
và bên ngồi doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hoạt động
Marketing của doanh nghiệp. Các yếu tố, các lực lượng tạo nên môi trường
Marketing không chỉ ở trong các doanh nghiệp, các công ty mà cịn trong các
đối thủ cạnh tranh của nó và trong phần cịn lại của ngành sản phẩm
- Mơi trường marketing gồm có mơi trường vĩ mơ và mơi trường vi mơ.
- Mơi trường vi mơ: là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công
ty và những khả năng phục vụ khách hàng của nó, tức là những người cung
ứng, những người môi giới marketing, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh
và công chúng trực tiếp.

o Nhà cung cấp (Người cung ứng):
Các nhà cung cấp là những cơ sở và cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu
cần thiết cho hoạt động sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp lẫn đối
thủ cạnh tranh.
o Trung gian Marketing:


Các trung gian Marketing là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ cho doanh nghiệp
trong việc câu dẫn, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay người tiêu
thụ. Họ bao gồm giới trung gian, các cơ sở phương tiện phân phối, các cơ sở dịch
vụ Marketing và các trung gian tài chính.
Những cơng ty phương tiện phân phối, là những cơ sở trợ giúp nhà sản xuất trong
việc dự trữ và vận chuyển hàng hoá từ nới sản xuất đến nơi cần thiết. Cơ sở kho
bãi là những công ty lưu chứa và bảo quản hàng hoá trước khi chúng được đưa đến
địa điểm khác. Nhà sản xuất phải quyết định xem mình cần phải có bao nhiêu chỗ
chất giữ hàng và tiền thuê mướn phải là bao nhiêu. Cơ sở vận chuyển bao gồm các

công ty đường sắt, đường bộ, hàng không, đường thuỷ, và những phương tiện
chuyên chở khác, chuyên môn trong việc chuyển vận hàng từ nơi này sang nới
khác. Nhà sản xuất phải xác định được Những kiểu chun chở có tính hiệu năng
chi phí tốt nhất, cũng như cân nhắc những điều cần quan tâm như phí tổn, việc giao
hàng, vận tốc và sự an tồn.
Các cơ sở dịch vụ Marketing là các cơ sở quảng cáo, cơ quan truyền thông, những
công ty tư vấn về Marketing – giúp nhà sản xuất trong việc lựa chọn và câu dẫn
cho sản phẩm đi vào đúng thị trường. Nhà sản xuất đối diện với vấn đề quyết định
“làm hay mua” những dịch vụ này. Khi quyết định mua, doanh nghiệp cần phải
chọn lựa cẩn thận nên mua của người nào, vì những cơ sở này khác biệt nhau về
tính sáng tạo, chất lượng, sự phục vụ và giá cả. Doanh nghiệp phải duyệt xét lại
thường kỳ công việc thực hiện của những cơ sở này và xem xét đến việc thay thế,
một khi họ không thực hiện được đúng đắn.
Các trung gian tài chính bao gồm ngân hàng, các cơ sở tín dụng, các cơng ty bảo
hiểm, và những cơng ty khác có góp phần trong những cuộc giao dịch về tài chính,
hoặc bảo hiểm cho những rủi ro liên quan đến những công việc mua và bán hàng
hoá.
o Đối thủ cạnh tranh:
Yếu tố cạnh tranh tác động lớn đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Các
nhà quản trị Marketing luôn luôn quan tâm đến hoạt động của các đối thủ cạnh
tranh, đến các chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến của các đối thủ.
Mỗi doanh nghiệp đều phải đối đầu với nhiều loại đối thủ cạnh tranh. Có bốn loại
đối thủ cạnh tranh cơ bản.
 Đối thủ cạnh tranh về mặt ước muốn - tức là những ước muốn tức thời khác
mà người tiêu thụ muốn thoả mãn.
 Đối thủ cạnh tranh về loại - tức là những phương cách cơ bản mà người mua
có thể thoả mãn được một ước muốn đặc thù nào đó.


 Đối thủ cạnh tranh về hình thái sản phẩm - tức những hình thái khác của sản

phẩm có thể thoả mãn được ước muốn đặc thù nào đó của người mua.
 Đối thủ cạnh tranh về hiệu - tức những hiệu khác có thể thoả mãn được đúng
ước muốn như vậy.
o Khách hàng
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu khách hàng một cách kỹ lưỡng. Doanh nghiệp
có thể hoạt động trong năm loại thị trường khách hàng.
 Thị trường người tiêu thụ: là những cá nhân và những gia đình mua hàng
hố và dịch vụ để tiêu dùng cho chính họ.
 Thị trường kỹ nghệ: là những tổ chức mua hàng hố và dịch vụ cho cơng
việc sản xuất của họ để kiếm lời, hoặc để hoàn thành các mục tiêu khác.
 Thị trường người bán lại: là những tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ để bán
chúng lại kiếm lời.
 Thị trường chính quyền: là những cơ quan nhà nước mua hàng hoá và dịch
vụ để tạo ra các dịch vụ cơng ích, hoặc để chuyển nhượng những hàng hoá
và dịch vụ này cho những người cần đến chúng.
 Thị trường quốc tế: là những người mua ở nước ngoài; gồm người tiêu thụ,
người sản xuất, người bán lại, các cơ quan nhà nước ở nước ở nước ngồi.
o Cơng chúng:
Một giới cơng chúng là bất kỳ nhóm nào có liên quan thực sự hay tiềm tàng, hoặc
có tác động đến khả năng của một tổ chức trong việc đạt thành các mục tiêu của tổ
chức ấy.
Mỗi doanh nghiệp đều bị bao vây bởi bảy loại giới sau:
 Giới tài chính: ảnh hưởng đến khả năng đạt được quỷ vốn. Ngân hàng, các
cơ sở đầu tư, các công ty mơi giới chứng khốn và các cổ đơng, là những
giới tài chính chính yếu.
 Giới phương tiện truyền thơng: là những tổ chức phát chuyển tin tức, hình
ảnh, và các diễn đàn ý kiến; đặc biệt là các báo, tạp chí, các đài truyền thanh
và truyền hình.
 Giới cơng quyền: Cấp quản trị phải chú ý đến những ý kiến của chính quyền
khi thiết lập các kế hoạch Marketing.



 Giới hoạt động xã hội: Các quyết định Marketing của một doanh nghiệp có
thể bị những tổ chức người tiêu thụ, các nhóm mơi sinh, các nhóm dân tộc ít
người, và những nhóm khác nữa, đặt thành vấn đề.
 Giới địa phương: Mọi doanh nghiệp đều phải giao tiếp với giới địa phương
như các người láng giềng và các tổ chức ở địa phương. Nhiều doanh nghiệp
lớn thường bổ nhiệm một viên chức giao tế địa phương, nhằm giữ mối quan
hệ, tham dự vào các cuộc họp, trả lời những câu hỏi và đóng góp vào các
cơng cuộc từ thiện.
 Cơng chúng: Một doanh nghiệp cần phải quan tâm đến thái độ của công
chúng đối với các hoạt động và sản phẩm của mình. Mặc dù cơng chúng
khơng tác động đến doanh nghiệp như một lực lượng có tổ chức, nhưng ấn
tượng của chúng đối với doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến khách hàng của
doanh nghiệp.
 Nội bộ: Nội bộ của một doanh nghiệp bao gồm số công nhân lao động, số
công nhân làm việc trí óc, những người tình nguyện, các nhà quản trị và hội
đồng quản trị. Những doanh nghiệp lớn lập ra các bản tin và các hình thức
thơng tin khác để chuyển tin và động viên lực lượng nội bộ của mình. Khi
người nhân viên cảm thấy thoải mái với doanh nghiệp của họ, thì thái độ tích
cực này sẽ lan sang cả giới bên ngồi doanh nghiệp.
- Mơi trường vĩ mơ: là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có
ảnh hưởng đến mơi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên,
kỹ thuật, chính trị và văn hóa. Trước tiên ta hãy nói về mơi trường vĩ mơ của
cơng ty rồi sau đó sẽ xem xét mơi trường vi mơ.


Có 6 nhóm mơi trường marketing vĩ mơ chính:
o Mơi trường tự nhiên
 Bao gồm các tài nguyên, khí hậu, địa hình và các yếu tố tự nhiên khác.

Hoạt động marketing bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố này.
 Địi hỏi phải bảo vệ mơi trường sống của con người nói chung.
o Mơi trường văn hóa xã hội





Bao gồm thể chế xã hội, giá trị xã hội, truyền thống, dân tộc, tôn giáo, lối
sống,...Các yếu tố này sẽ chi phối đến hành vi tiêu dùng và hành vi kinh
doanh.
Các doanh nghiệp nên tìm cách thích ứng với những yếu tố môi trường
này.
Các giá trị xã hội không những ảnh hưởng tới chiến lược mà tới cả các
biến số khác của marketing.

o Môi trường dân số hay nhân khẩu
 Bao gồm một tập hợp các yếu tố như: Quy mơ, cơ cấu (tuổi tác, giới tính,
tốc độ tăng và sự phân bố của dân số,…
 Những phân tích về quy mô và cơ cấu cũng như sự vận động của dân số
sẽ được sử dụng trực tiếp để xác định quy mô, cơ cấu và sự vận động của
các thị trường sản phẩm, đặc biệt là hàng tiêu dùng.
 Với sự phát triển về q trình đơ thị, quy mơ dân số, trình độ văn hóa
tăng lên địi hỏi các doanh nghiệp phải có những phương thức và cơng
nghệ làm mới marketing.
o Môi trường kinh tế
 Các yếu tố kinh tế chủ yếu gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), kim
ngạch xuất nhập khẩu, tình trạng lạm phát, thất nghiệp,tỷ giá, lãi suất
ngân hàng,…
 Các nhà quản trị marketing phải xem xét tác động của tất cả các yếu tố

này khi làm các quyết định, biện pháp marketing cụ thể.
 Các tổ chức kinh tế ảnh hưởng đến tính hiệu quả của thị trường.
 Vấn đề cung cấp nguyên nhiên vật liệu và demarketing (giảm
marketing).


o Môi trường khoa học và công nghệ
 Khoa học cơng nghệ có thể ảnh hưởng lớn tới tồn ngành, các doanh
nghiệp phải theo dõi những thay đổi này để điều chỉnh marketing- mix
thích ứng với nó.
 Các doanh nghiệp phải chú ý đầu tư phát triển các sản phẩm mới, ứng
dụng cơng nghệ mới để có thể có những sản phẩm mang tính cạnh tranh
cao trên thị trường.
o Mơi trường chính trị- luật pháp
 Bao gồm: Mức độ ổn định của chính trị, các đường lối, chính sách của
chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính và mơi trường
luật pháp bao gồm các bộ luật và các quy định.
 Cần phân tích một cách hệ thống toàn diện về các yếu tố: Điều luật, hệ
thống chính sách quản lý, hệ thống quản lý hành chính, mức độ dân chủ
hóa có chi phối đến hoạt động marketing.
 Từng yếu tố tự nhiên sẽ tác động đến sự lựa chọn chiến lược và biện
pháp marketing cụ thể.

Câu 12: Định nghĩa hệ thống thông tin marketing và giải thích lợi ích của hệ
thống marketing mang lại cho doanh nghiệp.
- Hệ thống thông tin marketing (MIS) đề cập đến việc thu thập, phân tích, giải
thích, lưu trữ và phổ biến thơng tin thị trường một cách có hệ thống, từ cả
nguồn bên trong và bên ngoài, đến các nhà marketing một cách thường xuyên,
liên tục.
-


Hệ thống thông tin marketing phân phối thông tin liên quan đến các nhà
marketing, những người có thể đưa ra các quyết định hiệu quả liên quan đến
hoạt động marketing. Giá cả, bao bì, phát triển sản phẩm mới, phân phối,
truyền thông, khuyến mãi,...

- Mọi hoạt động marketing đều hoạt động đồng nhất với các điều kiện phổ biến
cả trong và ngoài tổ chức, và do đó, có một số nguồn (viz. Internal, Marketing
Intelligence, Marketing Research) thơng qua đó có thể thu được thơng tin liên
quan về thị trường.


- Hệ thống thơng tin Marketing mang lại lợi ích cho các hoạt động của
doanh nghiệp:
o Dự đoán nhu cầu của người tiêu dùng:
 Sản xuất hàng loạt và phân phối hàng loạt tại các thị trường ngày càng mở
rộng dựa trên dự đoán nhu cầu của người tiêu dùng. Theo phương pháp
marketing hướng đến khách hàng, mỗi nhà marketing cần có kiến thức cập
nhật về nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Trong một nền kinh tế
năng động, thị hiếu của người tiêu dùng, thời trang và sở thích ln thay đổi.
 Khơng có thơng tin chính xác về bản chất, đặc điểm và quy mô của nhu cầu
của người tiêu dùng, các nhà marketing sẽ chỉ đơn giản là mị mẫm trong
bóng tối. Các quyết định dựa trên linh cảm, phỏng đoán, trực giác hoặc
truyền thống không thể mang lại kết quả mong muốn trong nền kinh tế hiện
đại. Họ phải được hỗ trợ bởi các sự kiện và số liệu.
o Sự phức tạp của Marketing:
 Quy trình marketing hiện đại đã trở nên phức tạp và công phu hơn nhiều.
Thị trường ngày càng mở rộng và cátc hoạt động marketing đa quốc gia đòi
hỏi dịch vụ tình báo thị trường đầy đủ và hệ thống hơng tin có tổ chức.
o Ý nghĩa của các chỉ số kinh tế:

 Lực lượng cung và cầu luôn thay đổi. Chúng xác định giá cả và điều kiện thị
trường chung. Trong một nền kinh tế rộng lớn và phức tạp, sự biến động về
nhu cầu, nguồn cung và giá cả là rất lớn. Nhà marketing phải có thơng tin
mới nhất về xu hướng thay đổi của cung, cầu và giá cả.
o Ý nghĩa của cạnh tranh:
 Thị trường hiện đại có tính cạnh tranh. Kinh doanh hiện đại là một trị chơi
nhiều mặt, trong đó các đối thủ và đối thủ liên tục cố gắng xây dựng các
chiến lược để giành lợi thế hơn nhau.


 Dự đoán hành vi của đối thủ cạnh tranh và vượt qua đối thủ cạnh tranh sẽ
cần các dịch vụ của trí tuệ marketing. Một nhà marketing khơng thể tồn tại
dưới sự cạnh tranh sắc sảo mà khơng có thông tin thị trường cập nhật, đặc
biệt là về bản chất, tính chất và quy mơ của cạnh tranh sẽ được đáp ứng.
o Lập kế hoạch marketing:
 Chúng ta đang sống trong thời đại lập kế hoạch và lập trình. Các kế hoạch và
chương trình của chúng ta dựa trên thông tin được cung cấp bởi nghiên cứu
kinh tế (dự báo kinh tế) và nghiên cứu marketing (dự báo marketing), cung
cấp thông tin cần thiết về điều kiện kinh tế và marketing trong tương lai.
 Ví dụ, dự báo bán hàng là cơ sở của kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing,
kế hoạch tài chính và ngân sách. Thơng tin marketing một mình có thể liên
quan và phối hợp giữa sản phẩm và nhu cầu của người dùng.


PHẦN 2: CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN
CHỦ ĐỀ 1: Hãy chọn một sản phẩm hay dịch vụ mà bạn quan tâm để minh
họa cho nhu cầu, ước muốn và nhu cầu có khả năng thanh tốn.
- Dịch vụ quan tâm: dịch vụ tài chính-lưu trữ tiền
Nhu cầu 
Hiện nay, khi có thu nhập, con người sẽ sinh ra những nhu cầu về việc đảm

bảo an toàn cho tài sản cá nhân của mình. Đời sống được nâng cao nên người tiêu
dùng sẽ chú trọng đến nhu cầu “an toàn, bảo mật” và tận hưởng cuộc sống. 
Từ đó, dẫn đến việc người tiêu dùng có nhu cầu tìm cách để quản lý tiền bạc
có thể thoả mãn cho nhu cầu của cá nhân. Họ sẽ tìm đến các phương thức lưu trữ
tiền an toàn, không bị lộ thông tin cá nhân, tính bảo mật cao. 
Ước muốn 
Tâm lý người dùng đều muốn có một hình thức lưu trữ tiền vừa an tồn, vừa
bí mật được thơng tin, rút tiền nhanh, được miễn phí thường niên, lãi suất thấp, hạn
mức tiêu dùng cao, nhiều ưu đãi hấp dẫn, thời hạn miễn lãi dài...  
Người dùng mong muốn có những biện pháp lưu trữ tiền bạc, tài sản an tồn,
bảo mật cao, khơng thất thốt,... mà lại dễ dàng nhập, xuất tiền, khơng tốn phí giao
dịch, đa dạng tính năng như: nạp tiền từ thẻ điện thoại, nạp tiền thơng qua tài
khoản thanh tốn, chuyển khoản thơng qua ngân hàng, internet banking, mobile
banking,...
Nhu cầu có khả năng thanh tốn
Các hình thức lưu trữ tiền, chuyển tiền, thanh tốn thơng dụng hiện nay như:
đến trực tiếp ngân hàng, tạo thẻ tín dụng, giao dịch qua tài khoản ngân hàng. Tuy
nhiên đối với 1 số người tiêu dùng khơng có thu nhập ổn định, khơng có thời gian
đến ngân hàng tạo tài khoản vì thủ tục phức tạp, rồi mỗi lần giao dịch với ngân
hàng phải mất phí giao dịch. Nhiều người tiêu dùng khơng có đủ khả năng chi trả
cho phí bảo quản, phí giao dịch khi sử dụng tài khoản ngân hàng lên đến hàng trăm
ngàn mỗi năm, mỗi lần chuyển hay rút tiền lại mất thêm phí. Ngồi ra, việc lưu trữ
tiền bằng két sắt cũng thường được sử dụng ở một số gia đình. Nhưng đối với
những người có thu nhập trung bình thì chi phí mua két sắt lại quá cao, việc bị rủi
ro khi mình tự giữ tiền sẽ dễ mất hoặc khơng kiểm sốt được thu chi cá nhân dẫn
đến thất thoát tiền bạc.


Do đó, nhiều người tiêu dùng lựa chọn chuyển sang sử dụng dịch vụ trung
gian như ví điện tử vì khả năng lưu trữ tiền, chuyển tiền hay thanh toán thuận tiện

hơn so với hình thức nói trên, chỉ cần một số điện thoại chúng ta đã có thể đăng ký
được tài khoản ví điện tử mà khơng tốn phí. 
Khi sử dụng ví điện tử, người tiêu dùng cịn có được một số tiện ích như: có
thể thanh tốn các khoản sinh hoạt cá nhân như tiền điện nước, mua vé xem phim,
đóng bảo hiểm; hay chuyển và nhận tiền qua số điện thoại một cách nhanh chóng
mà khơng phải mất phí giao dịch như khi sử dụng tài khoản ngân hàng.
- Sản phẩm quan tâm: Điện thoại di động
 Sống trong thời buổi hiện đại, bạn có nhu cầu kết nối nhanh chóng với
mọi người. Điện thoại di động có thể phục vụ nhu cầu ấy. ( needs )
 Bạn mong muốn chiếc Smartphone phải nhỏ gọn, hiện đại và có thể
phục vụ nhiều tính năng hoặc kiêm ln vị trí một phụ kiện thời trang thể
hiện phong cách của mình. Mặt hàng Smartphone đến từ các thương hiệu
như Samsung, Nokia, Huawei và Apple có thể đáp ứng mong muốn của bạn.
( wants )
 Tuy nhiên, bạn chỉ có trong túi 20 triệu đồng. Mức giá của những
chiếc điện thoại mới nhất của hai hãng Samsung và Iphone lần lượt là 29
triệu và 43 triệu. Bạn sẽ phải suy nghĩ đến việc mua một chiếc điện thoại cũ
hoặc một chiếc điện thoại của thương hiệu kém nổi tiếng hơn. Lúc này nhu
cầu có khả năng chi trả được của bạn lại là một chiếc Huawei. ( demands )


×