Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

PP BAN TAY NAN BOT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 33 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. Giảng dạy theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> NỘI DUNG Bối cảnh ra đời của pp BTNB. PP BTNB là gì ? Đặc trưng của pp BTNB. 10 nguyên tắc cơ bản của BTNB. Tiến trình dạy học theo pp BTNB Vở thực hành và hướng dẫn học sinh cách ghi vở thực hành. Mẫu giáo án soạn theo pp BTNB.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Bối cảnh ra đời của phương pháp "Bàn tay nặn bột" Trước năm 1995, tại Pháp, GDTH có một số hạn chế : •chỉ chú trọng vào đọc, viết và tính toán •rất ít nội dung về khoa học tự nhiên (ít hơn 3%) •không có thực nghiệm. •khoảng 40% học sinh tốt nghiệp tiểu học không đủ kĩ năng ngôn ngữ (nói, viết, lập luận) để học ở cấp trung học cơ sở. Người Pháp nhận thấy cần tăng cường dạy học khoa học, công nghệ ở tiểu học và cần tìm kiếm phương pháp dạy học để học sinh có thể làm chủ được kĩ năng về ngôn ngữ. •Cùng thời điểm đó, phương pháp "Hands-on" gặt hái thành công ở Mĩ với khả năng suy luận, kĩ năng ngôn ngữ (diễn đạt) và hợp tác làm việc nhóm ở học sinh. •Năm 1995, giáo sư Georges Charpak đã cùng đồng nghiệp tại viện hàn lâm khoa học Pháp sáng tạo ra phương pháp "Bàn tay nặn bột"..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Bàn tay nặn bột là gì?. "Bàn tay nặn bột", tiếng pháp là "La main à la pâte " (LAMAP), là một phương pháp dạy học tích cực, do giáo sư Georges Charpak (đoạt giải Nobel về vật lý năm 1992), viện hàn lâm khoa học Pháp, sáng tạo và phát triển từ năm 1995..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Bàn tay nặn bột là gì?. Là phương pháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở của .. sự tìm tòi – nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên. Theo PP BTNB, dưới sự giúp đỡ của GV, chính HS tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Đặc trưng của Bàn tay nặn bột Nghiên cứu các đồ vật của thế giới thực tế, gần gũi với các em, và các em cảm nhận được Khoa học cũng như các hoạt động khám phá Chính học sinh là người thực hiện các thí nghiệm thực hành, chứ các thí nghiệm đó không được làm sẵn cho các em. Giáo viên giúp học sinh xây dựng nên kiến thức của riêng các em. Thực hiện trong khoảng thời gian dài, liên tục. Học sinh có một cuốn vở thực hành của riêng mình với các từ ngữ của riêng các em. Chú trọng đến: • Đặt câu hỏi. Tự chủ. Kinh nghiệm. • Cùng nhau xây dựng kiến thức. Bài học Không phải là những nội dung để học thuộc lòng!.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 10 nguyên tắc cơ bản của BTNB. 10 Nguyên tắc của Bàn tay nặn bột.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 10 nguyên tắc PHƯƠNG PHÁP BTNB. Học sinh quan sát một vật hoặc một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi, có thể cảm nhận được và tiến hành thực nghiệm về chúng 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 10 nguyên tắc PHƯƠNG PHÁP BTNB. Trong quá trình học tập, học sinh lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận về các ý kiến và các kết quả đề xuất, xây dựng các kiến thức cho mình, (một hoạt động chỉ dựa trên sách vở là không đủ). 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 10 nguyên tắc PHƯƠNG PHÁP BTNB. Các hoạt động giáo viên đề ra cho học sinh được tổ chức theo các giờ học nhằm cho các em có sự tiến bộ dần dần trong học tập. Các hoạt động này gắn với chương trình và dành phần lớn quyền tự chủ cho học sinh 10.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 10 nguyên tắc PHƯƠNG PHÁP BTNB. Tối thiểu 2 giờ một tuần dành cho một đề tài và có thể kéo dài hoạt động trong nhiều tuần. Tính liên tục của các hoạt động và những phương pháp sư phạm được đảm bảo trong suốt quá trình học tập tại trường. 11. Estelle Blanquet Recsam 2005.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 10 nguyên tắc PHƯƠNG PHÁP BTNB. Mỗi học sinh có một quyển vở thí nghiệm và học sinh trình bày trong đó theo ngôn ngữ của riêng mình về quá trình tìm tòi nghiên cứu (tr. 85) 12.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 10 NGUYÊN TẮC PHƯƠNG PHÁP BTNB. Mục đích hàng đầu đó là giúp học sinh tiếp cận một cách dần dần với các khái niệm thuộc lĩnh vực khoa học, kĩ thuật...kèm theo một sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết. 13.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA. Gia đình và khu phố ủng hộ các hoạt động này. Các nhà khoa học (ở các trường Đại học, Viện nghiên cứu) tham gia các công việc ở lớp học theo khả năng của mình. Trường ĐHSP và CĐSP giúp các giáo viên về kinh nghiệm sư phạm và giáo dục. Giáo viên có thể tìm thấy trên Internet những bài học về những đề tài, những gợi ý cho các hoạt động ở lớp, những câu trả lời cho các câu hỏi. Giáo viên cũng có thể tham gia thảo luận trao đổi với các đồng nghiệp, với các giảng viên và các nhà khoa học. 14.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> TIẾN TRÌNH BTNB Bước 1 - Đưa ra tình huống xuất phát Bước 2 - Hình thành biểu tượng (câu hỏi) ban đầu của học sinh Bước 3 - Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết Bước 4 - Tìm tòi - nghiên cứu (nhằm kiểm chứng các giả thuyết) Bước 5 - Kết luận, hệ thống hóa kiến thức 15.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Bước 1 - Đưa ra tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề Nhiệm vụ: Chọn lựa tình huống xuất phát Là một tình huống do GV chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học. Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu đối với HS. Tình huống xuất phát nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề. Kinh nghiệm: Căn cứ vào nội dung bài học,chọn khái niệm chủ chốt cần hình thành, dựa trên những tình huống gần gũi quen thuộc với HS để làm tình huống xuất phát; Cũng có thể từ một h/tượng phổ biến trong tự nhiên hay từ một TN đơn giản để làm tình huống xuất phát. 16.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Bước 2 - Hình thành biểu tượng (câu hỏi) ban đầu của học sinh. Nhiệm vụ: Làm bộc lộ các quan niệm ban đầu của học sinh về nội dung khoa học của bài học; Phát biểu các câu hỏi của học sinh; Trình bày các biểu tượng ban đầu của học sinh( như viết, nói, vẽ) Kinh nghiệm thực hiện:- Công việc được thực hiện dưới sự hướng dẫn bởi GV,GV có thể giúp sửa chữa, phát biểu lại các câu hỏi để đảm bảo đúng nghĩa - Sự lựa chọn có định hướng,có căn cứ(có tính đến dụng cụ thực nghiệm và tư liệu sẵn có.) 17.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Bước 3 - Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết Nhiệm vụ: Phát biểu bằng lời các giả thuyết ở các nhóm; xây dựng các qui trình để chứng minh hay loại bỏ các giả thuyết; Viết các đoạn mô tả các giả thuyết và các tiến trình (bằng lời và hình vẽ, sơ đồ); Phát biểu bằng lời hay viết mô tả các dự đoán của học sinh: “điều gì sẽ xảy ra?” “vì sao?”;. Kinh nghiệm thực hiện:- Cách quản lí tạo nhóm HS. của GV;Các y/c đưa ra - Giúp HS h/thành các vấn đề khoa học và tiếp theo là đưa ra các giả thuyết khoa học - Tổ chức đối chiếu các ý kiến sau một thời gian tạm đủ mà HS có thể suy nghĩ. - Khẳng định lại các ý kiến về pp kiểm chứng giả thuyết mà HS đề xuất. 18.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Bước 4 - Tìm tòi - nghiên cứu (nhằm kiểm chứng các giả thuyết). Nhiệm vụ: tiến hành quan sát hay thí nghiệm (học sinh chỉ rõ các điều kiện thí nghiệm). Mô tả thí nghiệm, hay quan sát (bằng các sơ đồ, các đoạn văn mô tả). Kinh nghiệm thực hiện:- Tập hợp các điều kiện thí nghiệm, hay hướng dẫn HS quan sát nhằm kiểm chứng các ý tưởng nghiên cứu được đề xuất. - Quản lí các ghi chép cá nhân của HS - Giúp HS phương pháp cách trình bày kết quả. 19.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Bước 5 - Kết luận, hệ thống hóa kiến thức. Nhiệm vụ: So sánh và liên hệ các kết quả thu được trong các nhóm khác nhau, trong các lớp khác…Trình bày các kiến thức mới lĩnh hội được cuối bài học bằng lời văn viết của học sinh với sự giúp đỡ của giáo viên. Đặt ra các câu hỏi mới.. Kinh nghiệm thực hiện: - Giúp HS lựa chọn các lí luận và hình thành kết luận. - Đề nghị một tình huống ngược lại. 20.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Hướng dẫn HS sử dụng vở thực hành ( bắt buộc mỗi HS phải có). 1. -. -. Vở thực hành( VTH) của HS : VTH là một đặc trưng quan trọng trong PP BTNB.VTH thực chất là một cuốn vở của HS, được HS sử dụng để ghi chép cá nhân về quá trình tìm tòi-nghiên cứu.Thông qua việc ghi chép trong VTH, HS được tập làm quen với công tác nghiên cứu KH và rèn luyện ngôn ngữ viết. VTH còn có các tờ rời là tóm tắt kiến thức của bài học hay những mẫu ghi chép mà GV chuẩn bị sẵn để HS tiện ghi chú trong một số TN phức tạp. Chú ý: VTH không phải là vở nháp,mà phải ghi chép theo trình tự bài học trong quá trình học theo yêu cầu của GV;VTH không phải là cuốn vở để GV sửa lỗi của HS mà mđ chính là để HS tự do diễn đạt suy nghĩ, ý kiến của mình.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Hướng dẫn HS sử dụng vở thực hành ( bắt buộc mỗi HS phải có). 2. Sự cần thiết phải có vở thực hành - VTH là cần thiết để HS sử dụng vốn từ mà các em có để diễn đạt ý tưởng, tập ghi chép dựa trên những gì HS hiểu và HS thực hiện trong quá trình học, nó giúp HS đối chiếu, so sánh những gì mình ghi chép với ý kiến của HS khác khi thảo luận và với ý kiến chung của tập thể  hình thành khả năng phân tích, bình luận. - Khi xem lại phần ghi chép trong VTH, cá nhân HS nhận thấy được sự tiến bộ dần, thấy rõ sự thành công sau mỗi lỗi sai và những sự mò mẫm ban đầu. - Chính HS tự ghi chép KH bằng chính ngôn ngữ của các em sẽ tốt hơn việc chép lại những câu chữ được trau chuốt và quá hoàn hảo do GV cung cấp, đối lập với những gì HS hiểu..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Hướng dẫn HS sử dụng vở thực hành ( bắt buộc mỗi HS phải có). 3. Chức năng của VTH - GV hãy xem VTH của HS như những cuốn sổ ghi chép trong phòng thí nghiệm của các nhà khoa học, dùng để ghi chép các thí nghiệm, thử nghiệm. Cần làm cho cuốn VTH của HS trong dạy học khoa học theo PP “BTNB” là 1 cuốn vở thể hiện sự tiến bộ của HS. - Việc không sửa lỗi trong VTH sẽ giúp HS mạnh dạn hơn trong giao tiếp trong lớp học. HS sẽ tự tin phát biểu ý kiến của mình khi biết được GV tôn trọng lắng nghe, mà không sợ sợ đánh giá .Cũng chính từ đó HS tìm thấy niềm vui thông qua việc được viết ra những suy nghĩ, các kết quả hay thí nghiệm của mình Từ đó sẽ khuyến khích HS học tập tích cực hơn..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> MẪU GHI VỞ THỰC HÀNH 1. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN BAN ĐẦU: Tôi đề xuất. Nhóm đề xuất Ý kiến chung của lớp. 2. KẾT QUẢ TÌM TÒI NGHIÊN CỨU: Đề xuất câu hỏi. Dự đoán giả thuyết. Đề xuất và tiến hành thí nghiệm. Kết quả TN, giải thích. Kiến thức mới.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> CÁCH SOẠN GIÁO ÁN CÓ SỬ DỤNG PP “BÀN TAY NẶN BỘT”. I. MỤC TIÊU: - Theo chuẩn kiến thức kĩ năng - Kĩ năng theo pp bàn tay nặn bột là gì? II. PHƯƠNG PHÁP: - Các pp khác - PP bàn tay nặn bột, bản đồ tư duy III. THIẾT BỊ SỬ DỤNG: - Thiết bị chung - Theo pp bàn tay nặn bột.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> CÁCH SOẠN GIÁO ÁN CÓ SỬ DỤNG PP “BÀN TAY NẶN BỘT”. IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HĐ1. Tình huống xuất phát, nêu vấn đề cần nghiên cứu: Tg Hoạt động của GV. -Nêu tình huống -Nêu câu hỏi lớn chung cần nghiên cứu. Hoạt động của HS  HS: tiếp nhận vấn đề cần nghiên cứu.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> CÁCH SOẠN GIÁO ÁN CÓ SỬ DỤNG PP “BÀN TAY NẶN BỘT”. HĐ2. Nêu ý kiến ban đầu của HS: Tg Hoạt động của GV. -GV nêu câu hỏi gợi ý - Hướng dẫn theo kĩ thuật sơ đồ tư duy - GV hoàn thiện và chốt lại. Hoạt động của HS Nhóm HS đề xuất ý kiến - Thảo luận toàn lớp thống nhất chung.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> CÁCH SOẠN GIÁO ÁN CÓ SỬ DỤNG PP “BÀN TAY NẶN BỘT”. HĐ3. Đề xuất các câu hỏi: Tg. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. -Nêu câu hỏi gợi ý. - Hướng dẫn theo kĩ thuật sơ đồ tư duy Phiếu hướng dẫn.  Nhóm HS đề xuất ý kiến - Thảo luận toàn lớp thống nhất chung.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> CÁCH SOẠN GIÁO ÁN CÓ SỬ DỤNG PP “BÀN TAY NẶN BỘT”. HĐ4. Đề xuất các thí nghiệm: Tg Hoạt động của GV. 1. Đề xuất thí nghiệm -Nêu câu hỏi gợi mở hướng dẫn nhóm HS. -Tổ chức các nhóm báo cáo kết quả trước lớp. Có thể cho Hs thực hiện theo phiếu hướng dẫn:. Hoạt động của HS - Làm việc cá nhân - Thảo luận nhóm, Tổng hợp ý kiến chung, trình bày kết quả trước lớp. -Các nhóm báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> CÁCH SOẠN GIÁO ÁN CÓ SỬ DỤNG PP “BÀN TAY NẶN BỘT. Phiếu hướng dẫn Câu hỏi nghiên cứu. 1……. 2…….. Thí nghiệm có thể nghiên cứu để trả lời cho vấn đề nghiên cứu 1……. 2……..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> CÁCH SOẠN GIÁO ÁN CÓ SỬ DỤNG PP “BÀN TAY NẶN BỘT. 2. Tiến hành thí nghiệm theo nhóm: Tg Hoạt động của GV. GV lưu ý về : + kĩ thuật TN khó + An toàn TN - Yêu cầu Hs nghiên cứu TN để trả lời cho câu hỏi cần nghiên cứu. Hoạt động của HS -Nhóm trưởng phân công thực hiện nhiệm vụ -Tiến hành thí nghiệm -Hoàn thành phiếu.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> CÁCH SOẠN GIÁO ÁN CÓ SỬ DỤNG PP “BÀN TAY NẶN BỘT. HĐ 5: Kết luận kiến thức mới Tg Hoạt động của GV Cho các nhóm HS báo cáo kết quả sau khi đã tiến hành thí nghiệm và nghiên cứu tài liệu. - GV hướng dẫn cho HS so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở HĐ 2 để khắc sâu kiến thức.. Hoạt động của HS Các nhóm HS báo cáo kết quả sau khi đã tiến hành thí nghiệm và nghiên cứu tài liệu. -HS so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở HĐ 2 để khắc sâu kiến thức.

<span class='text_page_counter'>(33)</span>

<span class='text_page_counter'>(34)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×