Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BTTH ông hà trọng p có tài sản là 01 ngôi nhà với diện tích 100m2 trên địa bàn quận thanh xuân thành phố hà nội; 01 mảnh đất vườn 200m2 trên địa bàn quận thủ đức thành phố hồ chí minh CÁCH 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.26 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HÀNH CHÍNH – NHÀ NƯỚC
BỘ MƠN LUẬT HÀNH CHÍNH

.………………..

BÀI TẬP HỌC KỲ
MƠN HỌC CƠNG CHỨNG, CHỨNG
THỰC, LUẬT SỰ

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 1


TÌNH HUỐNG BÀI 1
Ơng Hà Trọng P có tài sản là 01 ngơi nhà với diện tích 100m2 trên
địa bàn quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội; 01 mảnh đất vườn
200m2 trên địa bàn quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh. Ơng P lập
di chúc để lại tài sản cho 2 con của mình, theo đó tài sản của ông P
được chia đều cho 2 con.
1.

Nếu ông P công chứng di chúc thì phải cơng chứng tại Hà Nội
hay thành phố Hồ Chí Minh? Tại sao?

Ơng P có thể đến bất kỳ tổ chức hành nghề công
chứng nào để lập di chúc có cơng chứng.
2.

Nếu ơng P khơng cơng chứng thì có thể thực hiện chứng thực di
chúc được hay không? Việc chứng thực sẽ thực hiện như thế


3.

nào?
Khi ông P qua đời, 2 con ông phát hiện ra cịn một mảnh đất tại
thành phố Hồ Chí Minh chưa được ông P định đoạt trong di chúc
nên đã thoả thuận phân chia mảnh đất này. Văn bản thoả thuận
được đề nghị cơng chứng tại một văn phịng cơng chứng ở Hà
Nội. Hỏi:
3.1.
Thủ tục công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản
được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
3.2.
Tổ chức hành nghề công chứng ở Hà Nội có thể cơng
chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản của hai con ông P
hay không? Tại sao?

2
2


GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1.

Nếu ơng P cơng chứng di chúc thì phải cơng chứng tại Hà Nội
hay thành phố Hồ Chí Minh? Tại sao?
Về vấn đề địa điểm cơng chứng di chúc, tại Luật Cơng

chứng năm 2014 có một số quy định như sau:
-


Thứ nhất, về địa điểm công chứng:

“Điều 44. Địa điểm công chứng
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ
chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc cơng chứng có thể được thực hiện ngồi trụ sở
của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp
người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể
đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi
hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không
thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.”
-

Thứ hai, về phạm vi công chứng:

“Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao
dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng
chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động
sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ
3
3


trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di
sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến
việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.”
Ta có thể thấy, theo hai quy định của Luật công chứng

năm 2014 ở trên chỉ quy định công chứng tại nơi tổ
chức công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đối với hợp đồng và giao dịch về bất
động sản. Cịn ở đây, ơng P cơng chứng di chúc nên ơng
có thể đến bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào để
lập di chúc. Và theo như đề bài thì ơng muốn cơng
chứng ở Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh đều được.

4
4


2.

Nếu ơng P khơng cơng chứng thì có thể thực
hiện chứng thực di chúc được hay không? Việc
chứng thực sẽ thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy dịnh

về hình thức của di chúc: “Di chúc phải được lập thành
văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản
thì có thể di chúc miệng.”
Cũng theo Điều 630 Bộ luật này thì di chúc hợp
pháp phải có đủ các điều kiện sau: “Người lập di chúc
minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị
lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Và nội dung của di chúc
không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội;
hình thức di chúc khơng trái quy định của luật.”
Điều 635 Luật Công chứng 2014 quy định về di chúc
có cơng chứng hoặc chứng thực như sau: “Người lập di

chúc có thể u cầu cơng chứng hoặc chứng thực bản
di chúc.”
Ngoài ra, di chúc cần chứng thực mới có hiệu lực
trong một số trường hợp: Di chúc của người bị hạn chế
về thể chất; Di chúc của người không biết chữ; Di chúc
định đoạt tài sản là bất động sản (theo Khoản 3 Điều
167 Luật Đất đai 2013).
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP
quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
5
5


sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp
đồng, giao dịch thì thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp xã bao gồm: Chứng thực bản sao từ bản chính
các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; Chứng thực chữ ký
trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ
ký người dịch; Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên
quan đến tài sản là động sản; Chứng thực hợp đồng,
giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của
người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy
định của Luật Nhà ở; Chứng thực di chúc; Chứng thực
văn bản từ chối nhận di sản;… Vậy, cơ quan có thẩm
quyền chứng thực di chúc là Ủy ban nhân dân cấp xã.
Qua những quy định nêu trên, ta có thể thấy nếu ơng
P khơng cơng chứng thì có thể thực hiện chứng thực di
chúc với điều kiện nơi chứng thực phải là Uỷ ban nhân

dân cấp xã.
Việc chứng thực di chúc sẽ được thực hiện
Hồ sơ chuẩn bị:
- Dự thảo di chúc;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ


a.

chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu
-

chứng thực;
Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền
sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế đối với tài

6
6


sản mà pháp luật quy định phải đăng ký trong
trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó; trừ
trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe
dọa đến tính mạng.
Bản sao các loại giấy tờ nêu trên được xuất trình kèm
bản chính để đối chiếu.
b.

Trình tự thực hiện:
- Người yêu cầu chứng thực di chúc nộp 01 bộ hồ

-

sơ yêu cầu chứng thực.
Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ
trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, tại thời điểm
chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh

-

mẫn và nhận thức.
Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực
hiện chứng thự; nếu khơng ký được thì điểm chỉ;
nếu không đọc, không nghe, không ký, không
điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng
(phải có đủ năng lực hành vi dân sự và khơng có
quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến di

-

chúc)
Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng theo
mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ
quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng
thực.

Lưu ý:

7
7



-

Nếu di chúc có từ 02 trang trở lên thì mỗi trang
phải đánh số thứ tự, có chữ ký người yêu cầu
chứng thực và người thực hiện chứng thực; số
trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di

-

chúc.
Trường hợp di chúc có từ 02 tờ trở lên thì phải

-

đóng dấu giáp lai
Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch
có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung
di chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu

-

chứng thực và ký vào từng trang di chúc.
Thời hạn chứng thực di chúc tại Ủy ban nhân dân
cấp xã là 02 ngày làm việc kể từ ngày người yêu
cầu chứng thực cung cấp đầy đủ hồ sơ. Nếu vụ
việc cần xác minh, tình tiết phức tạp thì có thể

-


kéo dài theo thỏa thuận bằng văn bản.
Lệ phí chứng thực di chúc là 50.000 đồng/một lần
chứng thực (theo Điều 4 Thông tư 226/2016/TTBTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí chứng thực).

8
8


3.

Khi ông P qua đời, 2 con ông phát hiện ra cịn
một mảnh đất tại thành phố Hồ Chí Minh chưa
được ông P định đoạt trong di chúc nên đã thoả
thuận phân chia mảnh đất này. Văn bản thoả
thuận được đề nghị cơng chứng tại một văn
phịng cơng chứng ở Hà Nội. Hỏi:
3.1.
Thủ tục công chứng văn bản thoả thuận
phân chia di sản được pháp luật hiện hành
quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng năm

2014 quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân
chia di sản như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di
chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản
được hưởng của từng người thì có quyền u cầu cơng
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được

hưởng di sản có thể tặng cho tồn bộ hoặc một phần di
sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản
pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong
hồ sơ yêu cầu cơng chứng phải có giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để
lại di sản đó.
9
9


Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ u
cầu cơng chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ
giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản
theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp
thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ u cầu cơng chứng
phải có bản sao di chúc.
3. Cơng chứng viên phải kiểm tra để xác định người để
lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là
người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn
cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là khơng
đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc
theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công
chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm
yết việc thụ lý cơng chứng văn bản thỏa thuận phân
chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công
chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có

thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”
Như vậy, những người thừa kế theo di chúc, mà di
chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của
từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản
thỏa thuận phân chia di sản. Sau đây là thủ tục công
10
10


chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản được pháp
luật hiện hành quy định:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
-

Phiếu yêu cầu công chứng;

-

Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di
sản và người yêu cầu công chứng;

-

Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người
để lại di sản đã chết…

-

Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa

kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

-

Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân,
căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu,
sổ tạm trú… của người thừa kế;

-

Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, đăng ký xe ô tô…

Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ
xem xét, kiểm tra. Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý
và ghi vào sổ công chứng. Ngược lại nếu hồ sơ khơng
đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và u cầu
bổ sung. Nếu khơng có cơ sở giải quyết thì giải thích và
từ chối tiếp nhận.
11
11


Bước 2: Niêm yết công khai
Việc niêm yết phải được tiến hành tại trụ sở của Ủy
ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú
cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như
họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ
giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di
sản thừa kế…

Thời gian niêm yết là 15 ngày.
Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả
Sau khi nhận được kết quả niêm yết khơng có khiếu
nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng
dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
Sau đó, Cơng chứng viên u cầu người thừa kế
xuất trình bản chính các giấy tờ, hồ sơ đã nêu ở trên để
kiểm tra, đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng
và từng trang của văn bản.
Khi hoàn tất hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ
tiến hành thu phí, thù lao cơng chứng và trả lại bản
chính của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa
kế.
12
12


Lưu ý:
-

Phí cơng chứng được tính dựa trên giá trị di sản
thừa kế nêu chi tiết tại Thông tư số 257/2016/TTBTC;

-

Thù lao công chứng do tổ chức hành nghề công
chứng và người thừa kế thỏa thuận nhưng không
được vượt quá mức trần thù lao do từng tỉnh quy

định.

3.2.

Tổ chức hành nghề cơng chứng ở Hà Nội có thể cơng
chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản của hai con
ông P hay không? Tại sao?

Theo như quy định tại Điều 42 Luật Công chứng năm
2014 đa số các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất
động động sản thì đều phải cơng chứng tại tổ chức hành
nghề cơng chứng có trụ sở thuộc phạm vi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản, chỉ trừ
ba trường hợp, đó là: cơng chứng di chúc, văn bản từ
chối nhận di sản mà tài sản liên quan đến bất động sản
và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các
quyền liên quan đến bất động sản.
Như vậy pháp luật đặt ra yêu cầu phải công chứng
trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối
13
13


với những hợp đồng giao dịch liên quan đến chuyển
dịch quyền sở hữu; cịn những hợp đồng, giao dịch
khơng liên quan đến chuyển dịch quyền sở hữu thì
khơng nhất thiết phải thực hiện công chứng trong phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường
hợp này, khi văn bản thỏa thuận này có hiệu lực sẽ phát
sinh quyền sở hữu giữa các bên tham gia và sau đó hai

bên sẽ tiến hành thủ tục chuyển quyền sở hữu phần tài
sản như đã thỏa thuận.
Bởi vậy, tổ chức hành nghề công chứng ở Hà Nội
không thể công chứng văn bản thảo thuận phân chia di
sản của hai con ông P.

14
14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc Hội (2014), Luật Công chứng, Hà Nội;
3.

Quốc Hội (2015), Bộ luật Dân sự, Hà Nội;
Chính Phủ (2015), Nghị định 23/2015/NĐ-CP, Hà

4.

Nội;
Bộ Tài Chính (2016), Thơng tư 226/2016/TT-BTC, Hà

2.

Nội.

15
15




×