Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Phân tích chiến lược marketing sản phẩm cá tra của Công ty Agifish tới thị trường Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.48 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
----------

TIỂU LUẬN
MARKETING QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING SẢN
PHẨM CÁ TRA CỦA CÔNG TY AGIFISH TỚI THỊ
TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Hà Nội, tháng 12/2020

1


2


Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1. Khái niệm và quan điểm chung về việc đổi mới của chiến lược Marketing
a. Khái niệm chiến lược Marketing
-

"Chiến lược là một tập hợp của các chuỗi hoạt động được thiết kế nhằm tạo ra
lợi thế cạnh tranh bền vững."

-


"Chiến lược không chỉ là một kế hoạch, cũng không chỉ là một ý tưởng, chiến
lược là triết lý sống của một Công ty."

-

Vậy chúng ta có thể định nghĩa Chiến lược Marketing là mục tiêu mà Công ty
muốn đạt được như khối lượng sản phẩm, thị phần trên những thị trường tiềm
năng, khả năng sinh lợi (lợi nhuận), thế lực trong kinh doanh, an tồn trong
kinh doanh, và có thể gọi là mục tiêu Marketing. Cịn con đường mà Cơng ty
muốn đạt mục tiêu đến thì gọi là chiến lược Marketing. Vậy thì chiến lược
Marketing là hoạt động của một Cơng ty nói chung và của bộ phận Marketing
nói riêng, nhằm để đạt được mục tiêu của Công ty trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
b. Quan điểm chung về đổi mới chiến dịch Marketing

-

Hiện nay thị trường thế giới đang trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng do
khách hàng ngày càng nhạy bén với giá cả và chất lượng sản phẩm, mặt khác
sự xuất hiện không ngừng những khách hàng mới, kênh phân phối mới, kênh
truyền thống mới, và vai trò của Internet, của thương mại điện từ (Wireless
commerce), sự tác động toàn cầu hóa, của tư nhân hóa.

-

Do đó chiến lược Marketing hiện đại được thiết kế và phát triển phải phù hợp
với chiến lược Công ty, và theo quan điểm: Các hoạt động Marketing phải tích
hợp vào việc tạo ra và phân phối giá trị hàng hóa cho khách hàng, đồng thời
chiến lược có mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của tổ chức. Chiến
lược Marketing phải dựa trên quan điểm Marketing hoàn toàn mới, tạm gọi

quan điểm Marketing chính thể luận thay vì dựa trên quan điểm Marketing bán
hàng hay là quan điểm Marketing trước đây. Quan điểm Marketing hiện đại
dựa trên sự thích hợp của 3 đường hướng quản trị: Quản trị lượng cầu, Quản trị
nguồn nhân lực, và Quản trị mạng. và được thể hiện qua sơ đồ sau đây:

3


Hình 1.1: Sơ đồ Quan điểm Marketing “Chính thể luận”-Holistic Marketing

2. Nội dung chiến lược Marketing hiện đại
a. Thu hút khách hàng
-

Hiện nay các Cơng ty cần phải tìm mọi cách để chiếm được nhận thức và tấm
trí của khách hàng. Vậy để tạo ra khách hàng thì phải nắm bắt và thấu hiểu
những khách hàng tiềm năng, chủ động đáp ứng những nhu cầu của họ. Muốn
thực hiện điều đó Cơng ty cần phân biệt và sử dụng tốt hơn những đối tác của
mình như (nhà cung cấp, nhà phân phối, đội ngũ nhân viên và cộng đồng).
b. Chú trọng các mối quan hệ

-

Theo quan điểm Marketing truyền thống người ta chỉ quan tâm đến giao dịch
với khách hàng, Marketing hiện đại không chỉ quan tâm đến việc giao dịch mà
còn chú trọng đến mối quan hệ với khách hàng nhằm để tạo ra sự thân thiện,
xây dựng mối quan hệ lâu dài hơn. Mặt khác khi có mối quan hệ lâu dài với
khách hàng sẽ làm cho tổng chi phí về giao dịch lại giảm xuống và hiệu quả
hơn. Vì thu hút khách hàng mới chí phí cao hơn nhiều so với chi phí nhằm duy
trì khách hàng truyền thống.


4


c. Chú trọng giành và giữ khách hàng
-

Như Philip Kotler đã nhấn mạnh: “ Trong Marketing hiện đại, song song với
việc thiết kế một hỗn hợp Marketing tốt nhật để bán được hàng, người ta ngày
càng có xu hướng chú trọng hơn đến việc thiết kế hệ thống các mối quan hệ
khách hàng để giành lấy và giữ khách hàng”.
d. Thỏa mãn và duy trì sự trung thành của khách hàng

-

Trước đây đánh giá hiệu quả Marketing là phục vụ cho việc bán được nhiều
hàng, ngày nay các tiêu chí đánh giá quan trọng nhất đối với Marketing hiện
đại là những nhân tố vơ hình, đó là "thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách
hàng" và "duy trì tối đa lịng trung thành của khách hàng".

3. Các cơng cụ định hướng chiến lược thị trường
a. Tầm nhìn về chiến lược thị trường
-

Đối với các nhà quản lý thì một tầm nhìn xa về chiến lược thị trường là rất
quan trọng vì chúng sẽ thơi thúc và chỉ dẫn các nhà quản lý xác định được 4
mục tiêu kinh doanh đủ mạnh để định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt
nhất, và đạt hiệu quả cao nhất. Muốn có được một tầm nhìn về hoạt động kinh
doanh tổng thể có tính chiến lược thì các nhà quản lý phải tự hỏi và giải thích
cho mình những câu hỏi sau đây: - Chúng ta đã có một tầm nhìn xa cho chiến

lược mở rộng thị trường mà mọi người biết rõ và đã chấp nhận hay không? Làm cách nào để chúng ta có được tầm nhìn xa về chiến lược mở rộng thị
trường để định hướng và thôi thúc mạnh mẽ hoạt động sản xuất kinh doanh?
b. Sứ mệnh về chiến lược thị trường

-

Will Rogers đã nói “Mặc dù có thể bạn đang chọn đúng hướng, nhưng bạn sẽ
khơng vượt qua nếu chỉ biết ngồi đó” và ơng Howard Schultz, chủ tịch của
Starbucks nói, “Chúng ta sẽ thống trị ở mọi nơi mà cà phê được bán”. Vậy
chúng ta hiểu rõ rằng sứ mệnh mà hai người nói trên thể hiện cần có một tổ
chức, về một nhóm người, hoặc một người quản lý về Marketing có tầm nhìn
xa và sứ mệnh về chiến lược thị trường táo bạo, có thể sinh lợi mới trở thành
những chiến lược Marketing. Có nghĩa là, nếu họ khơng ln ln canh cánh
với sứ mệnh trong đầu và không thực hiện những chiến lược đã hoạch định thì

5


rõ ràng là nhãn hiệu sản phẩm của họ sẽ chỉ đưa vào những cửa hàng đó mà
thơi.
c. Mục tiêu về chiến lược thị trường
-

Từ những mục tiêu tổng thể của Cơng ty, có thể xác định mục tiêu cụ thể của
chiến lược Marketing. Những mục tiêu cụ thể này có thể tập trung vào việc gia
tăng doanh số của Công ty, và cụ thể hơn là tăng doanh số theo chủng loại sản
phẩm, theo vùng địa lý, hoặc theo từng loại khách hàng. Thông thường, người
ta giả định rằng sự tăng trưởng thị phần đồng nghĩa với gia tăng sản lượng hàng
bán ra, và sản lượng hàng bán ra cao hơn có nghĩa là chi phí sản xuất thấp hơn
và lợi nhuận sẽ nhiều hơn. Vì vậy, mục tiêu của Marketing thường được diễn

đạt dưới dạng sự tăng trưởng về thị phần, hay còn gọi là tỷ lệ phần trăm tổng
dung lượng thị trường mà Công ty chiếm lĩnh được. Thị phần là thước đo chính
để xem một Cơng ty đang hoạt động tốt như thể nào so với đối thủ và đạt được
bao nhiêu % mục tiêu đã đề ra.
d. Đánh giá và lựa chọn chiến lược

-

Việc đánh giá các chiến lược dự kiến là công việc cuối, có tầm quan trọng
quyết định đến mức độ đúng đắn của chiến lược Marketing. Nếu chỉ xác lập
một chiến lược chung thì cần phải đánh giá để biết được là nên thơng qua hay
loại bỏ. Nếu có nhiều chiến lược xen kẽ cần phải đánh giá để lựa chọn chiến
lược nào là tốt nhất. Trong cả hai trường hợp việc đánh giá các chiến lược phải
dựa vào các nguyên tắc sau:
-

Nguyên tắc 1: Chiến lược Marketing phải mang tính hiện thực, tức là
trong điều kiện hiện tại với sự nỗ lực của Cơng ty thì có khả năng thực
hiện chiến lược đã vạch ra.

-

Nguyên tắc 2: Chiến lược và chính sách Marketing phải đảm bảo mối
quan hệ biện chứng giữa Công ty và thị trường. Đây là nguyên tắc đánh
giá mức độ hiệu quả của chiến lược Marketing. Nội dung của nguyên tắc
này thể hiện sự thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng, và hy vọng
của Công ty, và thường phải giải quyết mâu thuẫn giữa một bên là thị
trường và một bên là Công ty, đánh giá chiến lược phải dựa trên hai mặt
chất lượng và số lượng hàng hóa cung cấp theo thị trường.


6


i.
-

Đánh giá về chất

Ba vấn đề cốt lõi mà chiến lược phải tạo ra là Sự thích ứng, Sự liên kết, Ưu thế
từng phần.
-

Sự thích ứng: Thích ứng với thị trường được đánh giá qua các mục tiêu
cơ bản của chiến lược dự kiến với các đặc tính của thị trường như: thói
quen, thái độ và động cơ của người tiêu dùng, phân khúc thị trường, cơ
cấu và đặc điểm của bộ máy phân phối.

-

Sự liên kết: Các thành phần khác nhau của Marketing hỗn hợp phải
được so sánh với nhau và hỗ trợ lẫn nhau.

-

Ưu thế từng phần: Đó là việc làm thế nào để chiến lược Công ty lựa
chọn có lợi thế so với đối thủ cạnh tranh.
ii.

-


Đánh giá về lượng

Đánh giá thông qua những con số phản ánh những kết quả của chiến lược dự
kiến và biện pháp cho phép đạt được những mục tiêu đã xác định. Đánh giá
mặt lượng thường tiến hành theo hai mặt: Dự đoán bán hàng và dự đoán ngân
sách.

-

Dự đoán bán hàng: Là dự đoán “phản ứng” của thị trường đối với chiến lược,
để dự đoán người ta sử dụng một số phương pháp có độ tin cậy như sau: sử
dụng các mơ hình kinh tế, giả định những phản ứng chắc chắn của thị trường
nhờ mơ hình giải thích tập tính cá nhân, thể nghiệm và thị trường thực nghiệm.

-

Dự đoán ngân sách: Dự đoán khả năng sinh lợi chắc chắn của chiến lược dự
kiến, như vậy cần dự đoán ngân sách: tính tốn vốn đầu tư, chi phí khai thác,…

4. Chiến lược Marketing Mix
-

Trong môi trường Marketing, sản phẩm là một vấn đề quan trọng đối với khách
hàng, bởi vì nó giải quyết mục tiêu kinh doanh của khách hàng mong muốn, và
thơng qua đó Cơng ty đạt được mục tiêu của mình. Để chiến lược sản phẩm có
thể tạo ra sự quan tâm và chú ý nhiều hơn của khách hàng thì cần xây dựng
những chiến lược phát triển sản phẩm:
a. Chiến lược sản phẩm (Product)
i.


Chiến lược phát triển dải sản phẩm

7


-

Trên thị trường rất nhiều loại khách hàng, và bàn thân khách hàng cũng luôn
luôn thay đổi theo thời gian, khơng gian, giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, thu
nhập,…. Để thỏa mãn được những nhu cầu của khách hàng thì các Công ty

-

phải soạn thảo chiến lược sản phẩm và phát triển dải sản phẩm mới.
ii.

-

Cải tiến chất lượng, đặc điểm, ứng dụng

Công ty cần phải nghiên cứu nhu cầu mong muốn của khách hàng và nhu cầu
của thị trường để xây dựng chiến lược sản phẩm nhằm đáp ứng được sự thỏa
mãn của khách hàng ngày càng cao hơn.
iii.

-

Hợp nhất dải sản phẩm

Bộ phận nghiên cứu và phát triển trường thị trường cần nắm bắt mong muốn

hoặc nhu cầu của khách hàng theo từng loại sản phẩm để quyết định sản xuất
những dòng sản phẩm nào hợp lý nhất.
iv.

-

Quy chuẩn sản phẩm

Các Công ty phải tổ chức sản xuất tại các nhà máy để tạo ra những sản phẩm
đúng quy chuẩn quốc tế mà Công ty đã thiết kế để cho khách hàng tin tưởng,
ngày càng nhiều hơn vào thương hiệu của Công ty.
b. Chiến lược giá (Price)

-

Giá là một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn và quyết định mua hàng của
khách hàng nên cần phải được quản trị một cách linh hoạt. Nhìn chung giá là
một bộ phận gắn liền với kế hoạch sản phẩm thị trường, không phải là một thực
thể riêng lẻ.

-

Để xây dựng một chính sách giá hợp lý khơng phải là một vấn đề đơn giản, nếu
muốn khách hàng của mình cảm nhận rằng giá của Công ty hợp lý tương ứng
với từng loại sản phẩm thì Cơng ty phải dựa trên thông tin cần thiết để xây
dựng giá như sau:
i.

-


Nắm giá thành

Người định giá phải nắm vững thơng tin và tính tốn thất kỹ những chí phí liên
quan đến việc sản xuất ra từng loại sản phẩm bằng cách hạch toán kỹ giá thành
sản phẩm.
ii.

Nắm khách hàng

8


-

Người định giá phải hiểu rõ về nhu cầu mong muốn, và thông tin liên quan đến
khách hàng như sản phẩm phục vụ: sinh nhật, lễ định hôn, đám cưới, hội nghị,
… nhằm dễ dàng lập chương trình sản xuất phù hợp.
iii.

-

Nắm tình hình cạnh tranh

Trên thị trường hiện nay việc cạnh tranh rất đa dạng và rất khốc liệt do đó việc
xây dựng chính sách giá phải ln ln theo dõi thông tin về giá cả của đối thủ
cạnh tranh.

-

Ngồi ra, chiến lược giá cịn phụ thuộc vào phương pháp tính tốn, phương

thức thanh tốn, thời hạn thanh tốn và điều kiện cơ sở giao hàng. Những yếu
tố này chỉ mang tính chất hỗ trợ, nhưng khơng thể khơng đề cập đến khi xây
dựng chiến lược giá của các Công ty.
c. Chiến lược phân phối sản phẩm (Place)
i.

-

Định nghĩa kênh

Kênh cung cấp: Là phương tiện mà khách hàng nhận và trả tiền cho hàng hố,
dịch vụ mà họ tìm kiếm, thơng qua đó nhà cung cấp cung cấp dịch vụ cho
khách hàng.

-

Kênh Marketing: Là một tập hợp của các tổ chức độc lập, tổ chức thành viên và
cá nhân có tham gia vào tất cả các mặt hoạt động, tạo ra nhu cầu, kích thích và
thoả mãn nhu cầu thông qua việc cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.

-

Chuỗi giá trị: Là phương tiện mà giá trị được chuyển giao và khách hàng trả
tiền để nhận được, thơng qua đó các nhà cung cấp bổ sung giá trị cộng thêm và
thu lại giá trị cho mình.
ii.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của kênh phân
phối


-

Trình độ chun mơn và hiểu biết về sản phẩm: Nếu nhà phân phối khơng có
chun mơn và sự hiểu biết về sản phẩm sẽ làm cho thị trường mà Công ty
nhắm đến kém hiệu quả.

-

Đội ngũ nhân viên bán hàng chun nghiệp: Nếu khơng có một đội ngũ nhân
viên bán hàng chuyên nghiệp đủ khả năng để giúp Công ty đưa sản phẩm ra thị
trường thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của kênh phân phối.

9


-

Khả năng tài chính của Cơng ty: Nếu nhà phân phối có lịng nhiệt thành cao
nhưng khơng đủ khả năng về tài chính thì việc phát triển mạng lưới phân phối
sẽ bị hạn chế. Trong trường hợp đó muốn phát triển mạng lưới phân phối Công
ty phải vay ngân hàng và sẽ chịu mức tín dụng cao hơn bình thường.

-

Trình độ chun mơn hóa về sản phẩm: Nếu nhà phân phối cung cấp nhiều loại
sản phẩm khác nhau sẽ không tập trung tốt để bán sản phẩm của Công ty nên
sản phẩm ra thị trường ít.

-


Uy tín của nhà phân phối: Nếu nhà phân phối khơng có uy tín tốt trên thị
trường sẽ khơng thu hút được khách hàng, vì khách hàng sẽ khơng có niềm tin.
Vậy khi Cơng ty đưa sản phẩm vào thì số khách hàng ủng hộ không cao.
iii.

-

Những giải pháp do kênh

Bên cạnh việc lựa chọn nhà phân phối, nhà sản xuất còn phải thực hiện các
chính sách khuyến khích, lơi kéo họ về phía mình, nhất là đối với các nhà phân
phối lớn và có uy tín trên thị trường, dưới đây là một số cách thường được sử
dụng là:
-

Giúp đỡ về tài chính và tham vấn cho các chương trình chiêu thị sản
phẩm của Công ty.

-

Đề nghị những ưu đãi, quà tặng cho nhà phân phối

-

Giúp nhà phân phối phân khúc thị trường, dự đoán doanh số và xác định
lưu lượng tồn kho cần thiết.

-

Đảm bảo chất lượng hàng hóa và nhận lại những hàng kém chất lượng,

hết hạn sử dụng hay lỗi thời do nhà phân phối hồn trả. Tùy theo tính
chất thị trường và điều kiện cạnh tranh mà Công ty sẽ quyết định trao
sản phẩm cho một nhà phân phối độc quyền hay chia nhỏ cho nhiều nhà
phân phối cùng hoạt động.

d. Chiến lược xúc tiến (Promotion)
-

Bản chất của hoạt động xúc tiến được hiểu một cách đơn giản là những hành
động nhằm kích thích và phục vụ nhu cầu về sản phẩm được cung cấp, và được
thể hiện khi các chiến lược sản phẩm, giá cả và phân phối đã được khẳng định.
Do đó, xúc tiến là một trong những điểm nút quan trọng của hoạt động
Marketing để kiểm tra được khả năng thích ứng của sản phẩm, sự hợp lý của

10


chiến lược giá và chiến lược phân phối, thông qua chiến lược xúc tiến người
bán có thể kiểm tra được nhu cầu của thị trường. Vậy để kích thích được khách
hàng mua sản phẩm của Cơng ty thì có rất nhiều cách để xúc tiến như:
-

Chào hàng bán

-

Xúc tiến bán hàng (khuyến mãi)

-


Tham gia hội chợ triển lãm

-

Dịch vụ đảm bảo

-

Quảng cáo: Là một nội dung quan trọng nhất vì quảng cáo là việc sử
dụng không gian và thời gian để truyền tin, định hướng về sản phẩm, về
xí nghiệp hay về thị trường cho khách hàng. Trước khi thực hiện quảng
cáo, cần phải nghiên cứu, phân tích cụ thể về môi trường quảng cáo –
tức là các nhân tố kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp luật có liên quan tại thị
trường mục tiêu. Những phương tiện truyền thống thường được áp dụng
là: đài phát thanh, truyền hình, tạp chí, áp phích, bảng hiệu ngồi trời,
rạp chiếu phim và hình thức gửi thư trực tiếp. v.v…

5. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp thu thập số liệu
-

Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo
cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của cơng ty Agifish.

-

Số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài còn được thu thập từ các sách, báo, luận
văn tốt nghiệp đại học của các khóa trước, các tạp chí khoa học, các bài báo
cáo về thủy sản có liên quan và các thơng tin được thu thập từ internet.

b. Phương pháp phân tích số liệu

-

Những thông tin, dữ liệu sau khi thu thập được sẽ tiến hành thống kê, tính tốn
và lấy chênh lệch qua các kỳ. Đề tài áp dụng phương pháp phân tích chủ yếu là
phương pháp so sánh để lấy số tương đối và tuyệt đối để xác định xu hướng,
mức biến động của chỉ tiêu. Ngồi ra cịn dùng phương pháp phân tích chi tiết
và phương pháp phân tích nhân tố để phân tích về tình hình hoạt động của cơng
ty.

11


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
CỦA CÔNG TY AGIFISH
PHẦN 1: TỔNG QUAN NGÀNH
1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của Trung Quốc
Số liệu do Cục Thống kê Trung Quốc công bố sáng ngày 17/1 cho thấy kinh tế
nước này tăng trưởng 6,1% trong năm 2019 đạt khoảng 45,09 nghìn nhân dân tệ tương
đương 6,56 nghìn tỷ USD. Tổng sản phẩm của khối ngành dịch vụ chiếm 54,9 tổng
GDP, tăng 7% trong nửa đầu năm nay, cao hơn các mức tăng 3% của khối ngành thứ
nhất và 5,8% của khối ngành thứ hai.
Tiêu dùng đóng góp 60,1% trong tăng trưởng kinh tế, tiếp tục là động lực chính thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Bán lẻ - thước đo chính của tiêu dùng, tăng 8,4% trong nửa
đầu năm nay, tiếp tục gia tốc từ mức tăng 8,3% trong quý I. Đầu tư tài sản cố định
tăng 5,8%.
Sản lượng công nghiệp tăng 6% trong nửa đầu năm nay, giảm từ mức tăng 6,5% đạt
được trong quý I. Sản lượng của khối doanh nghiệp nhà nước tăng 5%, khối công ty
cổ phần hỗn hợp tăng 7,3% và khối doanh nghiệp do nước ngồi đầu tư tăng 1,4%.

Tiến trình chuyển hóa và nâng cấp cơng nghiệp tiếp tục gia tốc. Khối ngành công nghệ
cao tăng trưởng nhanh. Sản lượng của khối này tăng 9%, cao hơn 3% so mức tăng
trưởng chung của tồn ngành cơng nghiệp; về giá trị chiếm 13,8% tổng sản lượng tồn
ngành cơng nghiệp.
Lạm phát và thị trường lao động duy trì ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,2% trong
nửa đầu năm nay, nằm trong mục tiêu kiểm sốt cả năm khoảng 3% do Chính phủ đề
ra. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giữ ở mức 5,1% trong tháng 6, dưới mức cả năm
khoảng 5,5% do Chính phủ đề ra. 7,37 triệu việc làm mới ở thành thị đã được tạo ra
trong nửa đầu năm nay, thực hiện 67% mục tiêu cả năm.
Mơ hình PESTEL của thị trường Trung Quốc:

12


a. Đặc điểm kinh tế (Economic)
Trung Quốc là nước có hệ thống thể chế kinh tế thị trường, xã hội chủ nghĩa.
Trung Quốc là một nước có nhiều khu vực hành chính có những đặc điểm khác nhau
về tiềm năng và nhu cầu, mỗi khu vực có thế mạnh riêng. Trung Quốc là thành viên
của WTO và nhiều tổ chức quốc tế.
Trung Quốc mở cửa các cửa khẩu kinh tế. Trung Quốc rất chú trọng đến việc
phát triển các hoạt động biên mậu. Chính phủ Trung Quốc đổi mới bộ máy tổ chức
ngoại thương ngày càng gọn nhẹ, giảm bớt rườm rà trong thủ tục hành chính, giúp cho
hoạt động xuất nhập khẩu thuận lợi. Tiến hành đưa quyền tự chủ kinh doanh xuống
địa phương và thực hiện chế độ khoán ngoại thương.
Cải cách thể chế kế hoạch ngoại thương từ chế độ hai chiều sang chế độ một
chiều. Chính phủ thực hiện chế độ buông lỏng quan hệ tài vụ ngoại thương, tách rời
dự bó buộc tài chính của Trung ương với địa phương. Trung Quốc thực hiện chế độ
phân phối lại lợi nhuận ngoại thương với biện pháp khoán rộng, đưa mức khoán thu
ngoại tệ xuất khẩu cho toàn bộ doanh nghiệp địa phương các cấp, các loại hình nộp lợi
nhuận và ngoại tệ theo chỉ số cơ bản, đồng thời khoán doanh số cho các doanh nghiệp.

b. Đặc điểm về chính trị (Political)
Trung Quốc là nước đi theo thể chế kinh tế xã hội chủ nghĩa. Thực hiện lý
thuyết 3 nhân tố: Mác- Lê Nin, Tư tưởng Mao Trạch Đơng, Đường lối Đặng Tiểu
Bình. Trung Quốc thực hiện chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tham gia vào rất nhiều tổ
chức kinh tế - chính trị trên thế giới, ngày càng mở rộng và khẳng định vai trò của một
nước đông dân nhất trên thế giới.
c. Đặc điểm về pháp luật (Legal)
Trung Quốc sử dụng cơng cụ về thuế, chính sách trợ cấp xuất khẩu, hỗ trợ về
tài chính, chính sách tỷ giá hối đoái, hỗ trợ xúc tiến thương mại. Đối với công cụ thuế,
Trung Quốc áp dụng như là một công cụ để bảo hộ sản xuất trong nước.

13


d. Đặc điểm về văn hoá con người (Sociocultural)
Người tiêu dùng Trung Quốc ưa dùng những sản phẩm ngoại nhập có cơng
nghệ cao, mặc dù người Trung Quốc rất quan trọng tiêu dùng hàng hoá xuất trong
nước. Hàng nhập khẩu vẫn được ưa thích hơn và họ vẫn chọn hàng nhập khẩu nếu có
khả năng, nhất là những mặt hàng có cơng nghệ cao.
Nhu cầu của thị trường Trung Quốc khá đa dạng và được xem là thị trường khá dễ
tính do các tầng lớp dân cư khác nhau, có thu nhập khác nhau. Đây là thị trường đặc
trưng bởi sự tồn tại của hàng hố có quy cách và chất lượng khác nhau xa đến mức mà
giá cả chênh lệch nhau hàng chục thậm chí hàng trăm lần.
Các doanh nhân Trung Quốc thì thích làm “ biên mậu “ vì theo hình thức này
họ được hồn thuế giá trị gia tăng đến 50%.
e. Đặc điểm về môi trường (Environmental)
Trung Quốc ban hành văn bản pháp quy về môi trường đầu tư, kinh doanh trong
bối cảnh công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đạt
được nhiều kết quả, nhất là trong các khâu thành lập và giải thể doanh nghiệp, đầu

tư, gia nhập thị trường, thẩm định và cấp phép…; song giữa các địa phương, bộ,
ngành vẫn còn những khoảng cách nhất định trong nhận thức và biện pháp triển
khai thực hiện.
Cụ thể, môi trường kinh doanh được Chính phủ nước này giới hạn là các yếu tố và
điều kiện về thể chế và cơ chế để các chủ thể thị trường tham gia các hoạt động
kinh tế thị trường, nhằm khẳng định trọng tâm hồn thiện mơi trường đầu tư kinh
doanh là hồn thiện môi trường về thể chế và cơ chế, xác định các nguyên tắc thị
trường, pháp quyền và hội nhập, lấy nhu cầu của chủ thể thị trường làm định
hướng, lấy chuyển đổi chức năng của nhà nước làm trọng tâm, từ đó đổi mới thể
chế, tăng cường phối hợp liên ngành, vươn tới các tiêu chuẩn tiên tiến của thế
giới.

14


Đáng chú ý, Trung Quốc khẳng định quan điểm đối xử bình đẳng với mọi chủ thể
thị trường, trong đó có các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi, phá bỏ các rào cản và
hạn chế không hợp lý, tạo dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh. Về tiếp cận thị
trường, sẽ tiếp tục nới lỏng điều kiện tiếp cận thị trường, đồng thời ban hành danh
mục thống nhất về các lĩnh vực, ngành nghề hạn chế đầu tư, kinh doanh; các chủ
thể thị trường đều có quyền tiếp cận bình đẳng các lĩnh vực ngồi danh mục này.

Ngồi ra, Chính phủ Trung Quốc cam kết mang đến cho các nhà đầu tư và doanh
nghiệp trong và ngoài nước các điều kiện công bằng trong tiếp cận nguồn nhân
lực, vốn, đất đai, thuế, cấp phép…, thơng qua việc hồn thiện các dịch vụ cơng,
nâng cao năng lực và trình độ của đội ngũ công chức phục vụ doanh nghiệp và
người dân.

Hiện nay, tại nhiều địa phương, nhất là các tỉnh, thành phố dun hải miền đơng
Trung Quốc, chính quyền các cấp có nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện yêu cầu

cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điểm nhấn để thu hút đầu tư của
doanh nghiệp trong và ngồi nước đến địa phương mình. Đơn cử như Khu
ShangYu thuộc TP Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang với nhiều giải pháp tiện lợi hóa
đầu tư, kinh doanh như thành lập doanh nghiệp chỉ trong một ngày với bốn bước;
đăng ký đất đai trực tuyến giải quyết trong ngày, cấp điện, nước chỉ trong hai đến
bốn ngày, thông quan một lần dừng tiện lợi, vay vốn không quá ba ngày…, đã thu
hút hàng nghìn doanh nghiệp trong và ngồi nước, trong đó có 17 doanh nghiệp
lớn, đến đầu tư tại địa phương, góp phần tạo cơng ăn việc làm, nhanh chóng cải
thiện diện mạo đô thị.

Trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng chậm lại và tác động từ cọ xát thương mại
với Mỹ, Trung Quốc đã và đang có nhiều giải pháp để tăng cường niềm tin của
người dân và doanh nghiệp, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh

15


để phát huy tính tích cực của doanh nghiệp trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài,
thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững hơn.
f. Đặc điểm về cơng nghệ (Technological)
Chính phủ Trung Quốc đang nỗ lực khắc phục những yếu kém cơ bản này bằng kế
hoạch thúc đẩy nghiên cứu AI, đặc biệt chú trọng việc ứng dụng AI vào lĩnh vực
quân sự, giám sát an ninh và quản lý đô thị. Công nghệ AI Trung Quốc có thuận
lợi là có nguồn tài trợ khổng lồ của nhà nước, chi phí nhân cơng thấp, thị trường
tiêu thụ nội địa rộng lớn, sự nhạy bén linh hoạt của giới cơng nghệ và quyết tâm
thực hiện của chính phủ.
Trong các năm tới, Trung Quốc có thể khắc phục dần sự lệ thuộc vào phần cứng
và phần mềm của Mỹ, nhưng trở ngại lớn nhất là sự thiếu hụt nguồn nhân lực cho
nghiên cứu AI, vốn địi hỏi trình độ chun mơn cao. Đây là điều mà Trung Quốc
cịn rất thiếu, vì theo bản báo cáo Sự phát triển của AI Trung Quốc 2018 của Viện

nghiên cứu Tencent (Trung Quốc) và Nature (Mỹ), năm 2017 tổng số lượng khoa
học gia về nghiên cứu AI của Trung Quốc là 18.232 người, trong đó số người đạt
đẳng cấp thế giới chỉ có 5% (Mỹ có 28.536 người chiếm 18%). Báo cáo cũng cho
biết để đáp ứng mục tiêu dẫn đầu thế giới vào năm 2030, nhu cầu nhân sự các loại
cho lĩnh vực AI là 5 triệu người. Với năng lực đào tạo hiện có của Trung Quốc thì
khơng thể nào đáp ứng con số đó.

2. Khái qt về tình hình cá tra ở Việt Nam
a. Tổng quan
Cá tra đã được nuôi và phát triển chủ yếu ở 10 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long của
Việt Nam, bao gồm: An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Bến
Tre, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang, và hai các tỉnh (Tây Ninh và
Quảng Nam) với tổng diện tích canh tác 5.400 ha (năm 2018) và dự kiến sẽ tăng lên
tới 7.600 - 7.800 ha vào năm 2020. Các tỉnh Cần Thơ, An Giang và Đồng Tháp là

16


những vùng nuôi lớn nhất cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long, chiếm hơn 75% tổng
sản lượng cá tra cả nước. Ngành cá tra tự kiểm soát tốt nguồn nguyên liệu theo hướng
sản xuất bền vững theo chuỗi.
Theo ước tính của Tổng cục Thủy sản, năm 2018, diện tích ni cá tra tồn vùng
ĐBSCL đạt 5.400 ha (tăng 3,3% so với năm 2017), sản lượng đạt 1,42 triệu tấn, tăng
8,4% so với 2017.
Trong năm 2018, các địa phương đã tổ chức thay thế 30 nghìn con đàn cá bố mẹ chọn
giống đã được tăng cường, do đó chất lượng con giống cá tra đã từng bước được cải
thiện, hoạt động sản xuất ương giống, nuôi cá tra thương phẩm đã cơ bản được kiểm
soát. Thúc đẩy triển khai dự án sản xuất cá tra 3 cấp tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long và tổ chức liên kết sản xuất cá tra 3 cấp đã bước đầu mang lại hiệu quả.
Các sản phẩm cá tra được sản xuất tuân thủ các tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế

và an toàn thực phẩm nghiêm ngặt như GlobalGAP, ASC và BAP ..
Cá tra ngày càng phổ biến trên thế giới nhờ giá trị dinh dưỡng của nó. Cá đã được
xuất khẩu sang 132 quốc gia và vùng lãnh thổ năm 2018, bao gồm các thị trường khó
tính như EU, Brazil, Mỹ, Úc và Canada.
Có gần 100 nhà máy sản xuất cá tra tại Việt Nam, tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông
Cửu Long. Phần lớn các cơ sở này được trang bị các thiết bị và công nghệ tiên tiến
cho phép tự động hóa một số cơng đoạn của dây chuyền sản xuất và sản xuất các sản
phẩm giá trị gia tăng.

b. Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu từng năm
Năm 1997 - 1998 là giai đoạn cá tra bắt đầu chập chững tìm đường xuất khẩu. Năm
1997, cả nước mới chỉ xuất khẩu 425 tấn cá tra với tổng giá trị trên 1,65 triệu USD,
chiếm tỷ lệ 0,2% tổng xuất khẩu thủy sản và bằng 0,6% tổng xuất khẩu sản phẩm tôm.
Trong giai đoạn sơ khai này, giá cá tra xuất khẩu dao động 3,9 - 4,1 USD/kg.

17


Từ năm 2000 trở đi nghề nuôi cá tra ở Đồng bằng sơng Cửu Long bắt đầu hình thành
các vùng nuôi tập trung lớn ở các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long...
với tổng diện tích lên đến hơn 5.000 ha. Nếu năm 2001 sản lượng cả vùng đạt khoảng
hơn 100 ngàn tấn thì năm 2009 đã trên 1 triệu tấn, với giá trị 1,4 tỷ USD. Dự kiến,
năm 2019, kim ngạch xuất khẩu cá tra sẽ duy trì mức 2,3 tỷ USD, tăng 60,86%.
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam (Vasep), từ những bước đi
tự phát của một số hộ nuôi nhỏ lẻ và những cơ sở sản xuất thô sơ, cá tra bắt đầu "lớn"
lên thành ngành sản xuất quy mô công nghiệp. Năm 2002, đánh dấu bước phát triển
ngoạn mục, khối lượng cá tra xuất khẩu đã tăng 6.580% và giá trị xuất khẩu tăng
5.253% so với năm 1997, số lượng thị trường cũng tăng 3 lần so với thời điểm ban
đầu.
Bốn năm tiếp theo, từ khối lượng xuất khẩu ở mức ngàn tấn đã tăng lên con số hàng

trăm ngàn tấn, với giá trị lên tới trăm triệu USD. Tuy nhiên, giá cá tra xuất khẩu trung
bình lại giảm từ mức 3,11 - 3,15 USD xuống còn 2,5 - 2,75 USD/kg. Trong thời gian
này, các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra tập trung mạnh sang thị trường Mỹ.

c. Sản xuất
Theo ước tính của Tổng cục Thủy sản, năm 2018, diện tích ni cá tra tồn vùng
ĐBSCL đạt 5.400 ha (tăng 3,3% so với năm 2017), sản lượng đạt 1,42 triệu tấn, tăng
8,4% so với 2017.
Trong năm này, các địa phương đã tổ chức thay thế 30 nghìn con đàn cá bố mẹ chọn
giống đã được tăng cường, do đó chất lượng con giống cá tra đã từng bước được cải
thiện, hoạt động sản xuất ương giống, nuôi cá tra thương phẩm đã cơ bản được kiểm
soát. Thúc đẩy triển khai dự án sản xuất cá tra 3 cấp tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long và tổ chức liên kết sản xuất cá tra 3 cấp đã bước đầu mang lại hiệu quả

18


Diện tích và sản lượng cá tra của ĐBSCL từ năm 2008
- 2018
Năm

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

2008

6.012

1,8 triệu


2009

-

1 triệu

2010

-

-

2011

5.571

1,13 triệu

2012

5.469

1,1 triệu

2013

5.050

977 nghìn


2014

5.584

1,11 triệu

2015

5.623

1,12 triệu

2016

5.548

1,19 triệu

2017

6.077

1,25 triệu

2018

5.400

1,42 triệu


19


3. Tình hình xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc những năm gần đây
Theo Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng đầu năm 2015, XK cá tra sang Trung Quốc
đạt giá trị 146,7 triệu USD, tăng tới 48,4% so với cùng kỳ 2014.
Với giá trị như trên, Trung Quốc đã trở thành thị trường lớn thứ 3 của cá tra Việt Nam
(sau Mỹ và EU), và là thị trường lớn có mức tăng trưởng mạnh nhất.
Việt Nam trở thành nước đứng hàng thứ 4 về cung cấp cá thịt trắng nói chung cho thị
trường Trung Quốc sau Nga, Mỹ và Na Uy.
Sở dĩ XK cá tra sang Trung Quốc trong năm ngoái tăng mạnh là do các DN cá tra Việt
Nam chuyển hướng mạnh sang thị trường này khi các thị trường quan trọng khác như
Mỹ, EU, ASEAN, Mexico, Brazil… gặp khó khăn.
Việc chuyển hướng này lại gặp một điều kiện thuận lợi lớn là nhu cầu tiêu thụ cá tra
để chế biến và XK của Trung Quốc tăng, đồng thời Chính phủ Trung Quốc cũng
khuyến khích các DN nước này NK cá nguyên liệu nhằm giảm khai thác biển.
Cá tra XK sang Trung Quốc do khơng địi hỏi cao về chất lượng và phải vượt qua
những hàng rào kỹ thuật khắt khe, nên giá không cao như XK sang Mỹ, EU…
Bù lại, cá tra XK sang Trung Quốc đa dạng hơn về kích cỡ, mức giá. Đặc biệt, cá tra
cỡ lớn vốn không thể XK sang Mỹ, EU…, lại được thị trường Trung Quốc tiêu thụ
mạnh.
Nhờ vậy, có thể nói việc chuyển hướng và gia tăng mạnh XK cá tra sang Trung Quốc
đã góp phần khơng nhỏ trong việc tiêu thụ cá tra nguyên liệu của nông dân cũng như
cá tra thành phẩm của các doanh nghiệp.
Những tháng đầu năm 2016, XK cá tra sang Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng ấn
tượng. Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 1, XK cá tra sang Trung Quốc theo
20



đường chính ngạch là 7,64 ngàn tấn, đạt giá trị 13,32 triệu USD, tăng 57,39% về
lượng và 29,83% về giá trị so cùng kỳ 2015 và chiếm 11,5% giá trị XK cá tra.
Qua đó, Trung Quốc tiếp tục duy trì vị trí là thị trường lớn thứ 3 của cá tra Việt Nam.
Theo phân tích của một số chuyên gia ngành hàng cá tra, cơ hội XK cá tra sang Trung
Quốc vẫn đang rất rộng mở, bởi tuy giá trị XK đã tăng cao, nhưng trong năm 2015, cá
tra mới chỉ chiếm khoảng 1,5-4% thị phần cá thịt trắng ở thị trường Trung Quốc.
Mà nhu cầu NK cá thịt trắng nói chung, cá tra nói riêng của các DN Trung Quốc vẫn
đang tiếp tục tăng lên. Một số dự báo cho rằng giá trị XK cá tra sang Trung Quốc
trong năm nay có thể tăng 17-18%, thậm chí có dự báo tăng 20-30% so với năm
ngoái.
Tuy nhiên, với những diễn biến về sản lượng và giá cá tra nguyên liệu từ sau Tết Bính
Thân đến giờ, có khả năng sẽ ảnh hưởng tới XK cá tra sang Trung Quốc trong thời
gian tới. Trung Quốc chủ yếu ăn cá tra cỡ lớn (từ 1 kg trở lên) vì có nhiều mỡ.
Hiện tại, trong khi giá cá tra trong size (800-900 g/con) đang tăng mạnh, thì giá cá tra
cỡ lớn chưa có biến động nhiều. Như ở Cù lao Tân Phong (Tiền Giang), theo thông tin
từ ông Năm Đời, chủ một trang trại nuôi cá tra ở đây, giá cá cỡ lớn vẫn đang ở mức
18.500 đ/kg.
Thế nhưng, với đà tăng giá của cả trong size, và nhất là sự thiếu hụt lớn của sản lượng
cá tra nói chung, chắc chắn giá cá tra quá lứa cũng sẽ phải tăng lên. Mà theo phân tích
của một doanh nhân ngành hàng cá tra, với mức giá 18.000-18.500 đ/kg, Trung Quốc
mới chấp nhận “ăn” nhiều. Còn khi giá cá tra nguyên liệu quá lứa ở ĐBSCL cũng tăng
lên nhiều, chắc chắn cá tra đi Trung Quốc sẽ gặp khó khăn.
Trong khi đó, dù Trung Quốc đã trở thành thị trường lớn thứ 3 của cá tra Việt Nam,
nhưng đa số các DN vẫn chưa coi đây là thị trường chất lượng cao, có thể đầu tư, phát
triển lâu dài. Nguyên nhân chính là thị trường Trung Quốc vẫn chưa mang tính bền
vững, ổn định với cá tra Việt Nam, bởi chủ yếu là xuất biên mậu, nhiều rủi ro trong

21



thanh toán, DN cạnh tranh chủ yếu bằng giá rẻ đồng nghĩa với chất lượng khơng
cao…
Chính vì vậy, có những DN do bị áp thuế chống bán phá giá ở mức cao mà gần như
phải bỏ thị trường Mỹ, nhưng cũng không theo phong trào chuyển sang thị trường
Trung Quốc. Thay vào đó là tìm tới những thị trường khác, tuy khơng nóng và khó
tính hơn nhiều so với thị trường Trung Quốc, nhưng lại có giá trị XK cao hơn, có sự
bền vững về thị trường và an tâm trong khâu thanh toán.
Tuy nhiên đến năm 2019, với sự tăng trưởng tốt trong 8 tháng đầu năm nay, Trung
Quốc - Hồng Kơng đã trở lại vị trí là thị trường lớn nhất của cá tra Việt Nam, bỏ xa
các thị trường khác như Mỹ, EU …

Theo VASEP, trong 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cá tra đạt 1,3 tỷ USD, giảm 7,7%
so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu cá tra giảm, có ngun nhân chính từ sự sụt giảm rất mạnh ở thị trường
quan trọng hàng đầu là Mỹ. Trong 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cá tra sang Mỹ chỉ
đạt 187,9 triệu USD, giảm tới 41,5% so với cùng kỳ 2018.
Xuất khẩu cá tra sang Mỹ giảm mạnh chủ yếu do thuế chống bán phá giá quá cao theo
kết luận cuối cùng của POR14.
Vì vậy, Việt Nam dù đang có 62 doanh nghiệp cá tra đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sang
Mỹ, nhưng chỉ có vài doanh nghiệp vẫn đang xuất cá tra sang Mỹ nhờ không chịu
thuế chống bán phá giá hoặc thuế suất thấp.
Bên cạnh đó, sản lượng cá tra tăng mạnh trong năm 2018 và đầu năm 2019, dẫn tới dư
thừa nguồn cung, khiến cho giá cá nguyên liệu và giá cá thành phẩm xuất khẩu đều
giảm, cũng góp phần quan trọng làm giảm giá trị xuất khẩu cá tra.
Trong bối cảnh đó, Trung Quốc đang trở thành niềm hy vọng lớn cho cá tra Việt Nam.
Trong 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc - Hồng Kông đã đạt
389,8 triệu USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
22



Điều đáng chú ý là nếu như trong nửa đầu năm nay, xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc
tăng trưởng không tốt do nước này siết chặt thương mại biên mậu và kiểm sốt chất
lượng, thì từ tháng 6 đến nay đã hồi phục đà tăng trưởng. Nguyên nhân là do các
doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam và nhà nhập khẩu Trung Quốc đã bắt kịp
những yêu cầu mới và có những điều chỉnh phù hợp.
Đặc biệt, trong tháng 7, xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc – Hồng Kông tăng tới
71,1% so với tháng 7/2018.
Trong tháng 8, xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng ở mức rất cao là
63,4%, và chiếm tới 40,6% tổng giá trị xuất khẩu cá tra của tháng.
Với sự tăng trưởng mạnh trong mấy tháng qua, Trung Quốc - Hồng Kơng đã trở lại vị
trí là thị trường lớn nhất của cá tra Việt Nam. Giá trị xuất khẩu sang thị trường này
vượt xa so với 2 thị trường đứng tiếp sau là Mỹ và EU.
Không những thế, thị trường Trung Quốc còn trở thành cứu cánh, là tâm điểm cho
nhiều doanh nghiệp cá tra.. Nhờ Trung Quốc vẫn tiêu thụ tốt, nên đầu ra xuất khẩu của
cá tra Việt Nam chưa bị bế tắc khi mà nhiều thị trường khác gặp khó khăn. Một nét
mới trong xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc, là đã đa dạng hóa các sản phẩm xuất
khẩu.
Nếu như trước đây, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cá tra nguyên con sang các tỉnh phía
Nam Trung Quốc, thì trong năm nay, cá tra philê đã thâm nhập vào nhiều thành phố
lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải, Đại Liên…
Nhìn chung, các sản phẩm cá tra xuất khầu sang Trung Quốc hiện đã khá đa dạng: cá
tra phile đông lạnh, cá tra nguyên con xẻ bướm tẩm muối đơng lạnh, bong bóng cá tra
sấy, bong bóng cá tra đông lạnh, cá tra cắt khoanh đông lạnh, cá tra nguyên con đông
lạnh, bao tử cá tra đông lạnh...
Theo bà Lê Hằng, Phó Giám đốc VASEP PRO, dự báo nhu cầu tiêu thụ cá tra của
Trung Quốc sẽ cịn cao hơn nữa. Bên cạnh đó, cá tra đã đáp ứng kịp thời các quy định

23



mới của Trung Quốc. Do vậy, xuất khẩu cá tra sang thị trường này sẽ tiếp tục tăng
mạnh trong những tháng cuối năm nay.
Tuy nhiên, với thu nhập gia tăng, người Trung Quốc ngày càng ưa chuộng sản phẩm
chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, đạt tiêu chuẩn như xuất sang Mỹ, EU,
Nhật Bản…
Bởi thế, các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc cần quan tâm nhiều hơn
tới chất lượng sản phẩm để giữ vững được thị trường quan trọng này.

PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ AGIFISH
1. Giới thiệu sơ lược về công ty
-

Tên gọi Công ty: CƠNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN
AN GIANG.

-

Cơng ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang, tiền thân là Xí nghiệp
Đơng lạnh An Giang được xây dựng năm 1985 do Công ty Thủy sản An
Giang đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và chính thức đi vào hoạt động
tháng 3 năm 1987.

-

Agifish được ghi nhận có nhiều thành tích trong việc đầu tư nghiên cứu sinh
sản nhân tạo cá Basa, cá Tra. Công ty đã cho ra đời thành công mẻ cá Basa
sinh sản nhân tạo đầu tiên trên thế giới vào ngày 20 tháng 05 năm 1995.

-


Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm: sản xuất kinh doanh,
chế biến và xuất nhập khẩu thủy, hải sản đông lạnh, nông thực phẩm và vật
tư nông nghiệp. Tận dụng nguồn thủy sản dồi dào của nước ta nên sản phẩm
của Công ty rất đa dạng và phong phú. Các sản phẩm đó được chế biến từ cá
tra, cá basa và một số loại thủy sản khác như: mực, tôm, cá rô phi, cá thác
lác, ghẹ, lươn… Nhưng do điều kiện thuận lợi của tỉnh nên cá tra và cá basa
là hai sản phẩm chế biến và xuất khẩu chính của Cơng ty và được chế biến
thành nhiều sản phẩm như:
24


-

- Sản phẩm chỉ được sơ chế: basa fillet, basa cắt khoanh, basa cắt đôi,…. Sản phẩm giá trị gia tăng: Cá viên basa, chả giò basa, chả quế basa, nấm đông
cô nhân basa, lẩu basa, đầu cá basa, basa phi lê, bao tử basa, basa kho tộ, basa
muối sả ớt, cà chua dồn basa, ốc bươu nhồi basa, basa fillet sốt cà, basa
ngun con sấy khơ,...

2. Mơ hình Five Forces của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An
Giang AGIFISH
a. Định nghĩa Mơ hình Five Forces

-

Mơ hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter hay năm tác động của
Porter trong tiếng Anh được gọi là Porter's Five Forces.Mơ hình năm lực lượng
cạnh tranh của Michael Porter là một mơ hình xác định và phân tích năm lực
lượng cạnh tranh trong mọi ngành công nghiệp và giúp xác định điểm yếu và
điểm mạnh của ngành.


-

Mơ hình này được xây dựng dựa trên giả thiết là có 5 lực lượng môi trường
ngành sẽ xác định mức độ cạnh tranh và tính hấp dẫn của một ngành/lĩnh vực;
mơ hình sẽ giúp chúng ta hiểu vị trí cạnh tranh hiện tại của tổ chức và vị trí mà
tổ chức mong muốn đạt tới trong tương lai, bao gồm:
-

Khả năng thương lượng (quyền lực) của nhà cung cấp (Bargaining
power of Suppliers): các yếu tố đầu vào cho tổ chức được đánh giá bởi

25


×