Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

ATI LIEU TAP HUA BDHSG SU 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.3 KB, 109 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>HỘI ĐỒNG BỘ MÔN SỞ GIÁO DỤC ĐỒNG THÁP TỔ BỘ MÔN LỊCH SỬ THCS. NỘI DUNG CHUYÊN SÂU TUYỂN 10 MÔN LỊCH SỬ 9. THÁNG 09 - 2015.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> NỘI DUNG CHUYÊN SÂU MÔN LỊCH SỬ - LỚP 9 **************** PHẦN MỘT. LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY CHƯƠNG I LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ SAU CHIÊN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI BÀI 1 LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70 CỦA THẾ KỶ XX Chuẩn kiến thức cần đạt: * Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 70 thế kỷ XX: + Liên xô: - Công cuộc khôi phục kinh tế và kết quả khôi phục kinh tế sau chiến tranh (19451950) - Những thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội: + Các nước Đông Âu : - Sự thành lập nhà nước dân chủ nhân dân sau chiên tranh thế giới thư hai. - Quá trình xây dựng chủ nghĩa xả hội và những thành tựu chính. Chuẩn kiến thức kĩ năng: l. Liên Xô a) Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1945 -1950) Biết được tình hình Liên xô và kết quả công cuộc, khôi phục kinh tế sau chiến tranh: - Đất nước Xô viết bị chiến tranh tàn phá hết sức nặng nề : hơn 27 triệu người chết, l710 thành phố, hơn 70000 làng mạc bị phá huỷ,... Nhân dân Liên Xô thực hiện và hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946 - l950) trước thời hạn. - Công nghiệp tăng 73%, một số ngành nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh. Năm l949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử. b) Tiếp tục công cuộc xây dựng cơ sở vật chật - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX) Trình bày được những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Liên Xô tiếp tục thực hiện các kế hoạch dài hạn với các phương hướng chính là : phát triển kinh tế với ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, đẩy mạnh tiến bộ khoa học - kĩ thuật, tăng cường sức mạnh quốc phòng. - Kết quả : Liên Xô đã đạt được nhiều thành tựu to lớn : Sản xuất công nghiệp bình quân hằng năm tăng 9,6%, là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới, chỉ sau Mĩ ; là nước mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của con người - năm 1957, phóng thành công vệ tinh nhân tạo, năm l96l phóng tàu ''Phương Đông'' đưa con người (I.Gagarin) lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất. - Về đối ngoại : Liên Xô chủ trương duy trì hoà bình thế giới, quan hệ hữu nghị với các nước và ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc. 2. Các nước Đông Âu a) Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu Biết được tình hình các nước dân chủ nhân dân Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai - Trong thời kì Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân ở hầu hết các nước Đông Âu tiến hành cuộc đấu tranh chống phát xít và đã giành được thắng lợi : giải phóng đất nước, thành lập các nhà nước dân chủ nhân dân (Ba Lan tháng 7 - 1944, Tiệp Khắc 5 - l945,...). - Riêng ở nước Đức bị chia cắt, với sự thành lập nhà nước Cộng hoà Liên bang Đức (9l949) ở phía Tây lãnh thổ và nhà nước Cộng hoà dân chủ Đức (l0 - 1949) ở phía Đông. - Từ năm 1945 đến năm l949, các nước Đông Âu hoàn thành những nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ : xây dựng bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân, tiến hành cải cách ruộng đất, thực hiện các quyền tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân,... 3. Sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa: - Cơ sở hình thành. - Tổ chức SEV. - Tổ chức VACSAVA Kiến thức chuyên sâu: Vì sao Liên Xô phải tiến hành khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1945-1950)? Nêu một số kết quả tiêu biểu? Gợi ý trả lời: + Vì : - Nước Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng nề ( 27 triệu người chết, 1.710 thành phố,hơn 70.000 làng mạc, 32.000 nhà máy xí nghiệp, 65.000km đường sắt bị phá hủy) - Chiến tranh đã làm cho nền kinh tế Liên xô phát triển chậm lại tới 10 năm. + Kết quả:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Công nghiệp tăng 73%, - Một số ngành nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh - Khoa học kỹ thuật: năm 1949, Liên xô chế tạo thành công bom nguyên tử ( phá vở thế độc quyền bom nguyên tử của Mĩ) Trình bày những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX? Gợi ý trả lời: - Sau khi hoàn thành việc khôi phục nền kinh tế, Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. - Sản xuất công nghiệp bình quân tăng 9,6% ( đứng thứ hai trên thế giới) Nền khoa học kỷ thuật Xô Viết vẫn trên đà phát triển mạnh mẽ và gặt hái những thành công: + Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên vũ trụ, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người + Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu Phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ Ga-garin lần đầu tiên bay vòng quanh trái đất. - Về đối ngoại: duy trì hòa bình an ninh thế giới; quan hệ hữu nghị với các nước ; tích cực giúp đỡ, ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Qua một số sách báo, tài liệu tham khảo, mạng Internet , em hãy nêu một số chuyến bay vào không gian của các nhà du hành vũ trụ Liên Xô trong những năm 60 của thế kỉ XX. Gợi ý trả lời: - Ngày 12/4/1961, tàu Vostok 1 (Phương đông 1) mang nhà du hành vũ trụ Yuri Gagarin rời bệ phóng tại trung tâm Baikonur. Yuri Gagarin trở thành người đầu tiên trên thế giới bay vào vũ trụ. - Tháng 8/1961, Liên Xô phóng tiếp tàu Phương đông 2 mang theo nhà du hành Gherman Titov. Titov đã ở trên quỹ đạo hơn một ngày và chứng minh được con người hoàn toàn khả năng ăn, uống, ngủ nghỉ bình thường trong môi trường không trọng lực. - Ngày 16/6/1963, tàu Vostok 6 đưa Vlentina Vladimirovna Tereshkova - nữ phi hành gia đầu tiên trên thế giới bay vào vũ trụ. Vostok 6 ở trên quỹ đạo gần 3 ngày và quay 48 vòng quanh trái đất. - Ngày 12-10-1964, Liên Xô phóng Voskhod 1 – phiên bản cải tiến của tàu Vostok một người lái – là tàu vũ trụ đầu tiên chở phi hành đoàn đến 3 người. - Ngày 14/01/1969 Tàu Soyuz-4 đã được phóng lên không gian , trên phi thuyền chỉ có duy nhất 1 phi công : Vladimir Shatalov. Quan hệ hợp tác giữa Liên Xô và các nước Đông Âu được thực hiện dựa trên những cơ sở nào?.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Gợi ý trả lời: - Liên Xô và các nước Đông Âu đều cùng chung mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo. - Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng. Mục đích ra đời và những thành tích của Hội đồng tương trợ kinh tế trong những năm 1951-1973. Gợi ý trả lời: *Mục đích ra đời: Nhằm mục đích giúp đỡ và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các thành viên, cùng nhau hỗ trợ nghiên cứu khoa học kỹ thuật. *Thành tích: - Tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp hàng năm đạt 10%. - Thu nhập quốc tế năm 1973 tăng 5,7 lần so với 1950. - Liên Xô đã cho các nước thành viên viện trợ không hoàn lại 20 tỉ rúp. Hãy nêu những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô sau chiến tranh thế giới thứ hai. ý nghĩa của những thành tựu đó? Gợi ý trả lời: a. Bối cảnh lịch sử: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng nề về người và của... bên cạnh đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các nước XHCN anh em và phong trào cách mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế quốc - đứng đầu là Mỹ tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN. Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi: có được sự lãnh đạo của ĐCS và Nhà nước Liên Xô, nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước. b. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX, Liên Xô đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt. Cụ thể: - Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950): Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1945 - 1950) trong 4 năm 3 tháng. Nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch. Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh. Nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh. Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân của Mĩ..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Từ năm 1950, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng CSVC - KT của CNXH và đã thu được nhiều thành tựu to lớn: Về công nghiệp: bình quân công nghiệp tăng hàng năm là 9,6%. Tới những năm 50, 60 của TK XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mỹ, chiếm khoảng 20 % sản lượng công nghiệp thế giới. Một số ngành công nghiệp đứng đầu thế giới: Vũ trụ, điện, nguyên tử… Về nông nghiệp: có nhiều tiến bộ vượt bậc. Về khoa học - kĩ thuật: phát triển mạnh, đạt nhiều thành công vang dội: năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào quỹ đạo trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961 Liên Xô lại là nước đầu tiên phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành Ga-ga-rin bay vòng quanh trái đất. Về quân sự: từ năm 1972 qua một số hiệp ước, hiệp định về hạn chế vũ khí chiến lược, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây. Về đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới và các nước xã hội chủ nghĩa. Sau khoảng 30 năm tiến hành khôi phục kinh tế, đất nước Liên Xô có nhiều biến đổi, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của người dân không ngừng được nâng cao. c. Ý nghĩa: Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của các nước XHCN, là thành trì của hoà bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới. Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ và đồng minh của chúng. Bài 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ NHỮNG NĂM 70 ĐẾN ĐẦU NHỮNG NĂM 90 CỦA THẾ KỶ XX Chuẩn kiến thức cần đạt: - Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX: giai đoạn khủng hoảng dẫn đến sự tan rã của Liên Xô và sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu: + Nguyên nhân, quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết + Sự khủng hoảng và tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu - Biết đánh giá những thành tựu đạt được và một số sai lầm, hạn chế của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu. Chuẩn bài học.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 1. Sự khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết Biết được nguyên nhân, quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết : - Từ sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, nhất là từ đầu những năm 80, nền kinh tế - xã hội của Liên Xô ngày càng rơi vào tình trạng trì trệ, không ổn định và lâm dần vào khủng hoảng. Đó là, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp không tăng, đời sống nhân dân khó khăn, lương thực và hàng hoá tiêu dùng thiết yếu ngày càng khan hiếm, tệ nạn quan liêu, tham nhũng trầm trọng... - Tháng 3 - 1985, sau khi lên nắm quyền lãnh đạo Đảng Cộng sản Liên Xô, Goóc-ba-chốp đề ra đường lối cải tổ nhằm đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, khắc phục những sai lầm và xây dựng chủ nghĩa xã hội theo đúng ý nghĩa và bản chất tốt đẹp của nó. - Do thiếu chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết và thiếu một đường lối chiến lược đúng đắn, công cuộc cải tổ nhanh chóng lâm vào tình trạng bị động, khó khăn và bế tắc. Đất nước càng lún sâu vào khủng hoảng và rối loạn : bãi công, nhiều nước cộng hoà đòi li khai, tệ nạn xã hội gia tăng,... - Sau cuộc đảo chính ngày 19 - 8 - l991 không thành, Đảng Cộng sản và Nhà nước Liên bang hầu như tê liệt. Ngày 2l - l2 - 1991, 11 nước cộng hoà kí hiệp định về giải tán Liên bang, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (viết tắt là SNG). Tối 25 - l2 - l99l, Goócba-chốp tuyên bố từ chức Tổng thống, lá cờ Liên bang Xô viết trên nóc điện Crem-li bị hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt của chế độ xã hội chủ nghla ở Liên bang Xô viết sau 74 năm tồn tại. 2. Cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu - Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu và Liên Xô chấm dứt sự tồn tại của hệ thống xã hội chủ nghĩa (ngày 28 - 6 - l99l, SEV ngừng hoạt động và ngày l - 7 l99l, Tổ chức hiệp ước Vácsava giải tán). Đây là những tổn thất hết sức nặng nề đối với phong trào cách mạng thế giới và các lực lượng dân chủ, tiến bộ ở các nước. Kiến thức chuyên sâu Em có nhận xét tình hình ở Liên Xô từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX. Gợi ý trả lời: - Từ sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, nhất là từ đầu những năm 80, nền kinh tế - xã hội của Liên Xô ngày càng rơi vào tình trạng trì trệ, không ổn định và lâm dần vào khủng hoảng. Đó là, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp không tăng, đời sống nhân dân khó khăn, lương thực và hàng hoá tiêu dùng thiết yếu ngày càng khan hiếm, tệ nạn quan liêu, tham nhũng trầm trọng... - Tháng 3 - 1985, sau khi lên nắm quyền lãnh đạo Đảng Cộng sản Liên Xô, Goóc-bachốp đề ra đường lối cải tổ nhằm đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, khắc phục những sai lầm và xây dựng chủ nghĩa xã hội theo đúng ý nghĩa và bản chất tốt đẹp của nó..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Do thiếu chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết và thiếu một đường lối chiến lược đúng đắn, công cuộc cải tổ nhanh chóng lâm vào tình trạng bị động, khó khăn và bế tắc. Đất nước càng lún sâu vào khủng hoảng và rối loạn : bãi công, nhiều nước cộng hoà đòi li khai, tệ nạn xã hội gia tăng,... - Sau cuộc đảo chính ngày 19 - 8 - l991 không thành, Đảng Cộng sản và Nhà nước Liên bang hầu như tê liệt. Ngày 2l - l2 - 1991, 11 nước cộng hoà kí hiệp định về giải tán Liên bang, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (viết tắt là SNG). Tối 25 - l2 - l99l, Goócba-chốp tuyên bố từ chức Tổng thống, lá cờ Liên bang Xô viết trên nóc điện Crem-li bị hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên bang Xô viết sau 74 năm tồn tại. Công cuộc cải tổ ở Liên Xô diễn ra như thế nào? Kết quả? Gợi ý trả lời: a. Bối cảnh lịch sử: Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ. Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, các nước tư bản đã tìm cách cải cách về kinh tế, thích nghi về chính trị, nhờ đó thoát ra khỏi khủng hoảng. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô đã chậm trễ trong việc đề ra cải cách cần thiết nên bước sang những năm 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lún sâu vào tình trạng khó khăn, trì trệ, khủng hoảng. Năm 1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô Viết và tiến hành cải tổ. Cuộc cải tổ được tuyên bố như một cuộc cách mạng nhằm sửa chữa những sai lầm trước kia, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng một CNXH theo đúng bản chất và ý nghĩa nhân văn đích thực của nó. b. Nội dung công cuộc cải tổ: Về chính trị - xã hội: thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực, thực hiện đa nguyên về chính trị, xoá bỏ chế độ một đảng, tuyên bố dân chủ và công khai mọi mặt. Về kinh tế: đưa ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất nước vẫn trượt dài trong khủng hoảng. c. Kết quả: Công cuộc cải tổ gặp nhiều khó khăn, bế tắc. Suy sụp kinh tế kéo theo suy sụp về chính trị. Chính quyền bất lực, tình hình chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tăng, xung đột sắc tộc luôn sảy ra, nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ... Ngày 19 tháng 8 năm 1991, một cuộc đảo chính nhằm lật đổ Tổng thống Goóc-bachốp nổ ra nhưng thất bại, hệ quả là Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, Chính phủ Xô Viết bị giải tán, 11 nước Cộng hoà tách khỏi Liên bang Xô Viết, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Ngày 25 tháng 12 năm 1991, Tổng thống Goóc-ba-chốp từ chức, chế độ XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ. Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Gợi ý trả lời: + Đã xây dựng mô hình CNXH chứa đựng nhiều sai sót, không phù hợp với quy luật khách quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công bằng. + Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay đổi thì lại mắc những sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN Mác-Lênin. + Những sai lầm, tha hoá về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng tin, gây bất mãn trong nhân dân. + Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù định trong và ngoài nước. Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của CNTB phương Tây… Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người. Những nguyên nhân chủ yếu nào đã tác động dẫn đến sự sụp đổ hệ thống xã hội chủ nghĩa ở liên Xô và Đông Âu? Gợi ý trả lời: - Mô hình chủ nghĩa xã hội đã xây dựng có nhiều thiếu sót và sai lầm (ở Đông Âu xây dựng một cách rập khuôn,máy móc, không sát hợp với điều kiện kinh tế chính trị, xã hội của nước mình) - Chậm sữa đổi trước những biến đổi của tình hình thế giới - Sai lầm của những vị lãnh đạo Đảng và nhà nước - Hoạt động chống phá của các thế lực chống chủ nghĩa xã hội trong và ngoài nước Vì sao chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu bị khủng hoảng và tan rã vào những năm 80 của thế kỷ XX ? Gợi ý trả lời: - Cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XXC, các nước Đông Âu lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế và chính trị ngày càng ray gắt nhưng chính phủ Đông Âu không đề ra các cải cách cần thiết và đúng đắn - Cuối năm 1988, khủng hoảng lên đến đỉnh cao,khởi đầu từ nước Ba Lan sau đó lan sang các nước Hungari,Tiệp Khắc… Ở các nước này biểu tình ,mitinh diễn ra dồn dập đòi cải cách kinh tế, thực hiện đa nguyên về chính trị, tiến hành tổng tuyển cử tự do - Lợi dụng thời cơ và được sự tiếp sức của chủ nghĩa đế quốc bên ngoài các thế lực chống chủ nghĩa xã hội ra sức kích động quần chúng, đẩy mạnh các hoạt động chống phá.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Ban lãnh đạo các nước Đông Âu đã phải chấp nhận từ bỏ quyền lãnh đạo của đảng cộng sản, thực hiện đa nguyên về chính trị và tiến hành tổng tuyển cử tự do - Kết quả: qua tổng tuyển cử ở hầu hết các nước Đông Âu, các thế lực chông phá chủ nghĩa xã hội đã thắng cử, giành được chính quyền cả nước, các đảng cộng sản bị thất bại không còn nắm chính quyền. đến cuối năm 1989 chế độ chủ nghĩa xã hội đã bị sụp đỏ ở hầu hết các nước Đông Âu Vì sao nói: “Liên Xô là chỗ dựa vững chắc của hòa bình và cách mạng thế giới” ? Gợi ý trả lời: - Liên Xô thực hiện chủ trương duy trì hòa bình thế giới, quan hệ hữu nghị với các nước. - Tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân như giúp Việt Nam, Cu Ba chống Mĩ và các dân tộc khác giành độc lập dân tộc. Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu có phải là sự sụp đổ của CNXH không? Vì sao? Gợi ý trả lời: Đó chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ Latinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của CNTB phương Tây… Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người. Chương II CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA-TINH TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CẦN ĐẠT - Biết được các vấn đề chủ yếu của tình hình chung ở các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh: quá trình đấu tranh giành độc lập và sự phát triển, hợp tác sau khi giành được độc lập. - Trung Quốc: sự ra đời của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa; các giai đoạn phát triển từ năm l949 đến năm 2000. - Các nước Đông Nam Á: cuộc đấu tranh giành độc lập; sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN. - Các nước châu Phi: tình hình chung; Cộng hoà Nam Phi và cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc. - Các nước Mĩ La-tinh: những nét chung về xây dựng và phát triển đất nước; Cu-ba và cuộc cách mạng nhân dân. BÀI 3..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ SỰ TAN RÃ CỦA HỆ THỐNG THUỘC ĐỊA Chuẩn kiến thức cần đạt: Biết được các vấn đề chủ yếu của tình hình chung ở các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh: quá trình đấu tranh giành độc lập và sự phát triển, hợp tác sau khi giành được độc lập. Chuẩn kiến thức – kĩ năng: l. Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX Biết được một số nét chính về quá trình giành độc lập ở các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai đến những năm 60 của thế kỉ XX: - Phong trào đấu tranh được khởi đầu từ Đông Nam Á với những thắng lợi trong các cuộc khởi nghĩa giành chính quyền và tuyên bố độc lập ở các nước như In-đô-nê-xi-a (l7 - 8 - 1945), Việt Nam (2 - 9 - l945) và Lào (l2 – l0 - 1945). - Phong trào tiếp tục lan sang Nam Á, Bắc Phi như ở Ấn Độ, Ai Cập và An-giê-ri,... - Năm l960 là “Năm châu Phi” với l7 nước ở lục địa này tuyên bố độc lập Ngày l - l 1959, cuộc cách mạng nhân dân thắng lợi ở Cu-ba. Kết quả là tới giữa những năm 60 của thế kỉ XX, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc về cơ bản đã bị sụp đổ (năm l967 chỉ còn 5,2 triệu km vuông với 35 triệu dân, tập trung chủ yếu ở Nam châu Phi). 2. Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những nam 70 thế kỉ XX Nội dung chính của giai đoạn này là thắng lợi của phong trào đấu tranh lất đổ ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha, giành độc lập ở ba nước Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích và Ghi-nê Bít-xao vào những năm 1974 - l975. 3. Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 thế kỉ XX Biết được nét chính về phong trào giành độc lập của các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX : - Nội dung chính của giai đoạn này là cuộc đấu tranh xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A-pac-thai), tập trung ở 3 nước miền Nam châu Phi là : Rô-đê-di-a, Tây Nam Phi và Cộng hoà Nam Phi. - Sau nhiều năm đấu tranh ngoan cường của người da đen, chế độ phân biệt chủng tộc đã bị xoá bỏ và người da đen được quyền bầu cử và các quyền tự do dân chủ khác. Cuộc đấu tranh đã giành được thắng lợi ở Rô-đê-di-a năm 1980 (nay là Cộng hoà Dim-ba-bu-ê), ở Tây Nam Phi năm 1990 (nay là Cộng hoà Na-mi-bi-a), đặc biệt ở Cộng hoà Nam Phi - sào huyệt lớn nhất và cuối cùng của chế độ A-pac-thai. N. Man-đê-la được bầu là Tổng thống người da đen đầu tiên ở Cộng hoà Nam Phi năm l994. Kiến thức chuyên sâu:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh từ năm 1945 đến những năm 90 của thế kỉ XX ? Gợi ý trả lời: TT. 1. Giai đoạn. Đặc điểm. Giai đoạn từ Đấu tranh nhằm đập năm 1945 tan hệ thống thuộc địa đến giữa của Chủ nghĩa đế quốc. những năm 60 của thế kỉ XX. Sự kiện tiêu biểu - ĐNA: các nước In-đô-nê-xia, Việt nam, Lào tuyên bố độc lập trong năm 1945. - Ngày 1-1-1959, cỏch mạng Cu Ba thắng lợi. - Năm 1960: 17 nước tuyên bố độc lập, thế giới gọi là "năm châu Phi" => Tới giữa những năm 60 của TK XX, hệ thống thuộc địa của CNTD cơ bản sụp đổ.. 2. Giai đoạn từ những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX. Đấu tranh nhằm lật đổ Phong trào đấu tranh vũ trang ở ba nước ách thống trị của TD này bùng nổ -> năm 1974, ách thống trị của Bồ Đào Nha của nhân TD Bồ Đào Nha bị lật đổ. dân ba nước Ăng-gôla, Mô-dăm-bích, Ghinê Bít-xao.. 3. Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX. Đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai) ở Cộng hoà Nam Phi, Dim-ba-bu-ờ và Nami-bi-a. Chế độ phân biệt chủng tộc bị xoá bỏ: Rôđê-di-a năm 1980 (nay là Cộng hoà Dim-babu-ê), Tây Nam Phi năm 1990 ( nay là Cộng hoà Na-mi-bi-a) và Cộng hoà Nam Phi năm 1993.. “Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã diễn ra sôi nổi ở châu Á, châu Phi và Mĩ La-tinh, làm cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc tan rã từng mảng lớn và đi tới sụp đổ hoàn toàn”. Em hãy: 1. Phân chia các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc từ sau năm 1945; Nêu nội dung chủ yếu và một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của mỗi giai đoạn; 2. Nêu một cách khái quát các đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc từ sau năm 1945. Gợi ý trả lời: 1. Phân chia các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc từ sau năm 1945; Nêu nội dung chủ yếu và một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của mỗi giai đoạn; * Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc nhằm đập tan hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. Khởi đầu là nhân dân Đông Nam Á đã lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, trong đó tiêu biểu là In-đô-nê-xi-a, Việt Nam và Lào - Phong trào đấu tranh lan rộng sang Nam Á, Bắc Phi và Mĩ La-tinh. Nhiều nước giành được độc lập: Ấn Độ (1946-1950), Ai Cập (1952), Cu Ba (1959), năm 1960 là “Năm châu Phi” - Tới giữa những năm 60 của thế kỉ XX hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc thực dân về cơ bản đã bị sụp đổ. * Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX: - Nội dung chủ yếu là phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích và Ghi-nê Bít-xao. Chính quyền ở Bồ Đào Nha đã tuyên bố trao trả độc lập cho các nước đó. * Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX: - Nội dung chủ yếu là phong trào đấu tranh của nhân các nước ở Nam Phi nhằm xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (hay còn gọi là chế độ A-pác-thai) - Sau nhiều năm đấu tranh bền bỉ, gian khổ cuối cùng chính quyền thực dân đã phải tuyên bố xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc. - Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã bị sụp đổ hoàn toàn. Lịch sử các dân tộc Á, Phi và Mĩ La-tinh bước sang chương mới: Củng cố nền độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước. 2. Nêu một cách khái quát các đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc từ sau năm 1945. - Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã diễn ra với khí thế sôi nổi, mạnh mẽ. Khởi đầu từ Đông Nam Á, Tây Á, châu Phi, tới Mĩ La-tinh. - Lực lượng tham gia: Đông đảo các giai cấp, các tầng lớp nhân dân: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức, tư sản dân tộc. Lực lượng chủ yếu và đi đầu là công nhân và nông dân. - Giai cấp lãnh đạo: Phần lớn ở các nước là giai cấp tư sản dân tộc. Ở một số nước, phong trào diễn ra dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. - Hình thức đấu tranh: Đa dạng, phong phú như biểu tình, bãi công, nổi dậy... Ở một số nước nhân dân đã tiến hành đấu tranh giành chính quyền như Việt Nam, Cu Ba, An-giê-ri Bằng kiến thức đã học hãy làm rõ những thắng lợi của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ - La tinh trong các năm 1945, 1949, 1959, 1960. Gợi ý trả lời: a. Thắng lợi trong năm 1945.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Tháng 8 – 1945, khi phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc Đông Nam Á đã nổi dậy giành chính quyền, lật đổ ách thống trị thực dân. Tiêu biểu là thắng lợi của nhân Inđônêxia (17 – 8 – 1945) đưa tới sự thành lập nước Cộng hòa Inđônêxia; ngày 19 – 8 – 1945, nhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; tháng 8 – 1945, nhân dân Lào nổi dậy và ngày 12 – 10 – 1945, tuyên bố Lào là một vương quốc độc lập có chủ quyền. b. Thắng lợi trong năm 1949 Từ năm 1946 đến năm 1949, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đến cuối năm 1949, tập đoàn Tưởng Giới Thạch thua trận và phải rút chạy ra Đài Loan. Ngày 1 – 10 – 1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời do Mao Trạch Đông làm chủ tịch. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với Trung Quốc và thế giới. b. Thắng lợi trong năm 1959 Tháng 3 – 1952, chế độ độc tài Batixta được thiết lập ở Cu ba đã xóa bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam hàng chục vạn người yêu nước. Nhân dân Cu ba đã đứng lên đấu tranh lật đổ chế độ độc tài Batixta, mở đầu là cuộc tấn công vào pháo đài Môncađa (26 – 7 – 1953). Ngày 1 – 1 – 1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ, cuộc cách mạng của nhân dân Cu ba đã giành được thắng lợi. Đây là thắng lợi to lớn của nhân dân Cu ba, có ảnh hưởng sâu sắc tới các nước khu vực Mĩ la tinh và thế giới. c.Thắng lợi trong năm 1960 Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi độc lập đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi. Năm 1960, 17 nước ở châu Phi đã tuyên bố độc lập và được lịch sử ghi nhận là “Năm châu Phi”. Thắng lợi của nhân dân châu Phi trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc đã góp phần làm tan rã hệ thống chủ nghĩa thực dân cũ ở lục địa này cũng như trên thế giới. BÀI 4 CÁC NƯỚC CHÂU Á Chuẩn kiến thức cần đạt: - Trung Quốc: sự ra đời của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa; các giai đoạn phát triển từ năng l949 đến năm 2000. Chuẩn kiến thức kĩ năng: CÁC NƯỚC CHÂU Á 1. Tình hình chung Biết được tình hình chung của các nước châu Á sau Chiến hanh thế giới thứ hai : - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã diễn ra ở châu Á. Tới cuối những năm 50, phần lớn các nước châu Á đã giành được độc lập. Sau đó, hầu như trong suốt nửa sau thế kỉ XX tình hình châu Á lại không ổn định bởi đã diễn ra các cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc, nhất là ở khu vực Đông Nam Á và Trung Đông..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Sau Chiến tranh lạnh, lại xảy ra xung đột, li khai, khủng bố ở một số nước như : Phi-líp-pin, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ấn Độ và Pa-ki-xtan,... - Cũng từ nhiều thập kỉ qua, một số nước châu Á đã đạt sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Trung Quốc, Hàn quốc, Xin-ga-po... Ấn Độ là một trường hợp tiêu biểu với cuộc ''cách mạng xanh'' trong nông nghiệp, sự phát triển của công nghiệp phần mềm, các ngành công nghiệp thép, xe hơi,... 2. Trung Quốc Trình bày được những nét nổi bật của tình hình Trung Quốc qua các giai đoạn phát triển : a) Năm 1949 : Nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa được thành lập Đây là một sự kiện có ý nghĩa lịch sử đối với đất nước, nhân dân Trung Quốc và thế giới. d) Giai đoạn từ năm 1978 đến nay : tiến hành cải cách - mở cửa - Tháng 12 - 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối mới với chủ trương lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách và mở cửa nhằm xây dựng Trung Quốc trở thành một quốc gia giàu mạnh, văn minh. - Sau hơn 20 năm cải cách - mở cửa, Trung Quốc đã thu được những thành tựu hết sức to lớn. Nền kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng trung bình hằng năm 9,6%, tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng gấp l5 lần. Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt. - Về đối ngoại, Trung Quốc đã cải thiện quan hệ với nhiều nước, thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (1997) và Ma Cao (l999). Địa vị của Trung Quốc được nâng cao trên trường quốc tế. Kiến thức chuyên sâu: Sự ra đời và phát triển của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa: Gợi ý trả lời: a. Sự ra đời của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa: Sau cuộc kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc lâm vào cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc và tập đoàn Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch. Sau một thời gian nhường đất để phát triển lực lượng, giữa năm 1949 Đảng Cộng sản tổ chức phản công trên toàn mặt trận. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch liên tiếp thất bại, bỏ chạy ra đảo Đài Loan, Đảng Cộng sản Trung Quốc đó thắng lợi. Ngày 1 tháng 10 năm 1949, trước Quảng trường Thiên An Môn, Mao Trạch Đông đọc bản tuyên ngôn khai sinh nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Ý nghĩa: Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và 1000 nô dịch của phong kiến, đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đối với thế giới, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời đã tăng cường cho phe XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ châu Âu sang châu Á..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> b. Công cuộc cải cách - mở cửa của Trung Quốc: * Bối cảnh lịch sử: Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động toàn diện. Chính điều này đòi hỏi Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới để đưa đất nước đi lên. Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách - mở cửa: Đường lối mới. Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa. * Thành tựu: + Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 9,6%). + Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt. + Chính trị-xã hội: ổn định, uy tín, địa vị quốc tế của TQ được nâng cao. + Đối ngoại: bình thường hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác,thu hồi Hồng Công, Ma Cao. + Đạt nhiều thành tựu trong phát triển khoa học kỹ thuật, phóng tàu, đưa người lên vũ trụ để nghiên cứu KHKT (Là nước thứ 3 trên thế giới) + Có quan hệ tốt với Việt Nam, các vị nguyên thủ quốc gia đã đến thăm 2 nước, thực hiện 16 chữ vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” * Ý nghĩa: Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Trung Quốc, góp phần củng cố sức mạnh và địa vị của Trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho Trung Quốc hội nhập với thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và ngược lại thế giới có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc. Có ý kiến cho rằng : “ Thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của châu Á”. Bằng những hiểu biết về sự tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ, Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á trong những thập niên qua, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Gợi ý trả lời: + Giới thiệu khái quát về châu Á - Đất rộng, người đông, tài nguyên phong phú; trước chiến tranh thế giới thứ hai chịu sự bóc lột và nô dịch nặng nề của đế quốc thực dân, đời sống nhân khổ cực... - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á phát triển mạnh, hầu hết các nước đã giành được độc lập. Sau khi giành được độc lập, các nước châu Á bước vào thời kỳ xây dựng theo nhiều con đường khác nhau nhưng đều đạt được thành tựu to lớn. +Chứng minh sự tăng trưởng về kinh tế:.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Ấn Độ: * Sau khi giành được độc lập đã thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm phát triển kinh tế, xã hội và đạt được nhiều thành tựu: từ một nước phải nhập khẩu lương thực, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp, Ấn Độ đã tự túc được lương thực cho dân số hơn 1 tỉ người . * Về công nghiệp : Các sản phẩm công nghiệp chính là hàng dệt, thép, máy móc, thiết bị giao thông, xe hơi ; những thập niên gần đây, công nghệ thông tin và viễn thông phát triển mạnh mẽ. Ấn Độ đang cố gắng trở thành cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ. - Trung Quốc: * Từ khi tiến hành cải cách mở cửa đến nay, nền kinh tế phát triển nhanh chóng tăng trưởng cao nhất thế giới; GDP hàng năm tăng 9,6% đứng thứ 7 thế giới... *Đời sống nhân dân nâng cao rõ rệt. Từ 1978 đến 1997 thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn tăng 133,6 đến 2090 nhân dân tệ; ở thành phố từ 343,4 lên 5160,3 nhân dân tệ. - Một số nước khác: * Xin-ga-po: Từ 1965 đến 1973 kinh tế tăng trưởng 12% trở thành “ con rồng ở châu Á”. * Ma-lai-xi-a: Từ 1963 đến 1983 tăng trưởng kinh tế 6,3%. * Thái Lan: Từ 1987 đến 1990 tăng trưởng 11,4%. Kết luận: Với sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của các nước châu Á tiêu biểu là Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á nên nhiều người dự đoán “ Thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của châu Á” Từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX, phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Á, Châu Phi và Mĩ Latinh đã diễn ra như thế nào? Gợi ý trả lời: - Được tin phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân nhiều nước Đông Nam Á nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền. Tiêu biểu: In-đô-nê-xi-a (17/8/1945), Việt Nam (2/9/1945), Lào (12/10/1945) Phong trào lan sang các nước Nam Á và Bắc Phi, nhiều nước đã nổi dậy giành độc lập: Ấn Độ (1946- 1950), Ai Cập (1952), An-giê-ri (1954- 1962), năm 1960- 17 nước châu Phi tuyên bố độc lập. Ở Mĩ Latinh, ngày 1/1/1959, cách mạng Cu-ba thắng lợi. - Đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc cơ bản sụp đổ Tại sao nói: “ Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc? Từ đó, em hãy liên hệ với tình hình nước ta và chứng minh. Gợi ý trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> *Nói: “ Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, đối với các dân tộc vì: + Từ sau “Chiến tranh lạnh” bối cảnh chung của thế giới là ổn định, nên các nước có cơ hội thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển đất nước, tăng cường hợp tác và tham gia Liên minh kinh tế các khu vực. + Bên cạnh đó, các nước phát triển có thể tiếp thu những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thế giới và khai thác các nguồn vốn đầu tư nước ngoài để rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước. * Nói: “ Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” là thách thức đối với các dân tộc vì: + Phần lớn các nước đang phát triển đều có điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới. Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay từ bên ngoài, việc giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc và sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại. + Nếu nắm bắt được thời cơ thì kinh tế của xã hội của đất nước phát triển; nếu không sẽ bị tụt hậu so với các dân tộc khác. Nếu nắm bắt được thời cơ, nhưng không có đường lối chính sách đúng đắn, phù hợp, sẽ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc. * Liên hệ: + Việt Nam đứng trước xu thế phát triển của khoa học kỹ thuật, thương mại quốc tế. Đó là thời cơ lịch sử, là cơ hội to lớn cho dân tộc Việt Nam. + Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã nắm bắt cơ hội, vượt qua những thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ đổi mới; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng một xã hội tiến bộ, công bằng, dân chủ, văn minh. Nhờ đó, đất nước ta từng bước phát triển, hòa nhập vào đời sống khu vực và thế giới. Tình hình các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai có gì nổi bật? Gợi ý trả lời: - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã diễn ra ở châu Á. Tới cuối những năm 50, phần lớn các nước châu Á đã giành được độc lập. Sau đó, hầu như trong suốt nửa sau thế kỉ XX tình hình châu Á lại không ổn định bởi đã diễn ra các cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc, nhất là ở khu vực Đông Nam Á và Trung Đông. Sau Chiến tranh lạnh, lại xảy ra xung đột, li khai, khủng bố ở một số nước như : Phi-líp-pin, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ấn Độ và Pa-ki-xtan,... - Cũng từ nhiều thập kỉ qua, một số nước châu Á đã đạt sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Trung Quốc, Hàn quốc, Xin-ga-po... Ấn Độ là một trường hợp tiêu biểu với cuộc ''cách mạng xanh'' trong nông nghiệp, sự phát trịển của công nghiệp phần mềm, các ngành công nghiệp thép, xe hơi,... Hãy phân tích những nét biến đổi cơ bản của Châu Á từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai ? Ý nghĩa của sự biến đổi đó? Gợi ý trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> * Những biến đổi cơ bản: -Trước chiến tranh thế giới thứ hai, Châu Á là những thuộc địa, nửa thuộc địa va những thị trường chủ yếu của chủ nghĩa tư bản phương Tây. - Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai: +Do phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ. + Do vị trí chiến lược quan trọng của các nước Châu Á . + Nên chủ nghĩa đế quốc tìm mọi cách duy trì địa vị thống trị của chúng ở vùng này. +Vì vậy chúng liên tiếp gây ra những cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu cũ và mới. + Gây nên nhiều thảm họa cho nhân dân, đặc biệt là vùng Đông Nam Á. + Chúng còn tranh giành lẫn nhau dẫn đến nhiều cuộc đảo chính, xung đột làm cho cục diện Châu Á luôn luôn không ổn định. + Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Châu Á phát triển rất mạnh. + Đến nay hầu hết các nước Châu á đã giành được độc lập và đang xây dựng nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển . *Ý nghĩa: -Châu Á ngày nay đã bước lên vũ đài chính trị thế giới . -Châu Á cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển của lịch sử . BÀI 5. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á Chuẩn kiến thức cần đạt: - Các nước Đông Nam Á: cuộc đấu tranh giành độc lập; sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN. Chuẩn kiến thức kĩ năng: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á 1. Tình hình Đông Nam Á trước và sau năm 1945 Biết được tình hình chung của các nước Đông Nam Á trước và sau năm 1945 : - Trước năm 1945, các nước Đông Nam Á, trừ Thái Lan, đều là thuộc địa của thực dân phương Tây. - Sau năm 1945 và kéo dài hầu như trong cả nửa sau thế kỉ XX, tình hình Đông Nam Á diễn ra phức tạp và căng thẳng. Các sự kiện tiêu biểu là : + Nhân dân nhiều nước Đông Nam Á đã nổi dậy giành chính quyền như ở In-đô-nêxi-a, Việt Nam và Lào từ tháng 8 đến tháng l0-l945. Sau đó, đến giữa những năm 50 thế kỉ XX, hầu hết các nước trong khu vực đã giành được độc lập..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> + Từ năm l950, trong bố cảnh Chiến tranh lạnh, tình hình Đông Nam Á trở nên căng thẳng, chủ yếu do sự can thiệp của đế quốc Mĩ. Mĩ thành lập khối quân sự SEATO (1954) nhằm đẩy lùi ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội và phong trào giải phóng dân tộc đối với Đông Nam Á. Mĩ đã tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam kéo dài tới 20 năm (1954 - 1975). 2. Sự ra đời của tổ chức ASEAN Hiểu được hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN và biết được mục tiêu hoạt động của tổ chức này : - Sau khi giành được độc lập, nhiều nước Đông Nam Á ngày càng nhận thức rõ sự cần thiết phải cùng nhau hợp tác để phát triển đất nước và hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực. - Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN) đã được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước là In-đônê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Thái Lan và Xin-ga-po. - Trong thời kì đầu mới thành lập ASEAN có 2 văn kiện quan trọng là: 1. ''Tuyên bố Băng Cốc'' (8 - l967) xác định mục tiêu của ASEAN là tiến hành sự hợp tác kinh tế và văn hoá giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực. 2. ''Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á'' – Hiệp ước Ba-li (2 - l976) đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước thành viên. - Từ đầu những năm 80 thế kỉ XX, do “vấn đề Cam-pu-chia” quan hệ giữa các nước ASEAN và ba nước Đông Dương lại trở nên căng thẳng, đối đầu nhau. Cũng trong thời gian này, nền kinh tế các nước ASEAN đã có nhũng chuyển biến mạnh mẽ và đạt được sự tăng trưởng cao như Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan,... 3. Từ ''ASEAN 6'' phát triển thành ''ASEAN l0'' Trình bày được quá trình phát triển của tổ chức ASEAN từ khi thành lập đến nay: - Sau Chiến tranh lạnh, nhất là khi ''vấn đề Cam-pu-chia'' được giải quyết, tình hình Đông Nam Á đã được cải thiện rõ rệt. Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng các thành viên của Hiệp hội. Lần lượt các nước đã gia nhập ASEAN : Việt Nam vào năm l995, Lào và Mi-an-ma - năm l997, Cam-pu-chia - năm 1999. - Với l0 nước thành viên, ASEAN trở thành một tổ chức khu vực ngày càng có uy tín với những hợp tác kinh tế (AFTA, l992) và hợp tác an ninh (Diễn đàn khu vực ARF, l994). Nhiều nước ngoài khu vực đã tham gia hai tổ chức trên như : Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mĩ, Ấn Độ,... Kiến thức chuyên sâu: Hãy trình bày những nét nổi bật của các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai? Gợi ý trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á đều là thuộc địanửa thuộc địa của chủ nghĩa thực dân (trừ Thái Lan). - Sau năm 1945 nhiều nước khu vực Đông Nam Á nổi dậy giành chính quyền. Đến những năm 50 hầu hết các nước đã giành độc lập. Các nước đều ra sức xây dựng nền kinh tế- xã hội và đạt được nhiều thành tích to lớn như Xin-ga-po… Nêu những nét nổi bật của tình hình Đông Nam Á từ sau năm 1945 ? Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay Đông Nam Á có những biến đổi to lớn gì ? Trong đó biến đổi nào là quan trọng nhất ? Vì sao ? Gợi ý trả lời: * Tình hình các nước Đông Nam Á sau 1945 : - Trước chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các nước thực dân phương Tây. - Ngay sau khi Nhật đầu hàng (8/1945) các nước Đông Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền lật đổ ách thống trị thực dân. - Ngay sau đó các nước Đông Nam Á lại phải tiến hành kháng chiến chống chiến tranh xâm lược trở lại của các nước đế quốc, cho tới những năm 50 của thế kỷ XX các nước Đông Nam Á đã lần lượt giành độc lập. - Cũng từ những năm 50 của thế kỷ XX trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” tình hình Đông Nam Á ngày càng trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực, tháng 9/1954 Mĩ, Anh, Pháp thành lập khối quân sự Đông Nam Á (SEATO) nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của CNXH và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực này, Thái Lan và Phi-lip-pin tham gia vào tổ chức này. - Tình hình Đông Nam Á càng trở nên căng thẳng khi Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia. * Sự biến đổi của Đông Nam Á - Các nước Đông Nam Á giành được độc lập. - Phát triển kinh tế xã hội đạt được nhiều thành tự to lớn. - Hầu hết các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội ASEAN. - Biến đổi quan trọng nhất là các nước đều giành được độc lập. Tại sao có thể nói: từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” Gợi ý trả lời: - Đầu những năm 90 của thế kỷ XX , sau “ chiến tranh lạnh” vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết bằng việc ký Hiệp định hoà bình về Cam-pu-chia , tình hình chính trị khu vực Đông Nam Á được cải thiện..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Xu hướng nổi bật là mở rộng ASEAN từ 6 thành viên lên 10 thành viên . ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế và đẩy mạnh các lĩnh vực khác. - Năm 1992 thiết lập khu vực mậu dịch tự do (AFTA) . Năm 1994 lập diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 quốc gia. Như vậy, có thể nói rằng cùng với sự phát triển của ASEAN “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”. Em hãy trình bày về hoàn cảnh ra đời, mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN. Gợi ý trả lời: - Hoàn cảnh ra đời: + Sau khi giành được độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội nhiều nước ở Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác và phát triển. + Mặt khác, để hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Đông Dương ngày càng không thuận lợi và khó tránh khỏi thất bại. + Ngày 8 tháng 8 năm 1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng cốc gồm 5 nước : In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Phi-lip-pin, Xin-ga-po. Trụ sở đóng ở Gia-cac-ta ( In-đô-nê-xi-a). - Mục tiêu hoạt động: Thông qua tuyên bố Băng-côc- Tuyên ngôn thành lập. Mục tiêu ASEAN là phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực. Tại sao có thể nói: từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” Gợi ý trả lời: * Giải thích: - Đầu những năm 90 của thế kỷ XX , sau “ chiến tranh lạnh” vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết bằng việc ký Hiệp định hoà bình về Cam-pu-chia , tình hình chính trị khu vực Đông Nam Á được cải thiện. - Xu hướng nổi bật là mở rộng ASEAN từ 6 thành viên lên 10 thành viên . ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế và đẩy mạnh các lĩnh vực khác. - Năm 1992 thiết lập khu vực mậu dịch tự do (AFTA) . Năm 1994 lập diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 quốc gia. Như vậy, có thể nói rằng cùng với sự phát triển của ASEAN “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Khu vực Đông Nam Á, hiện nay, có bao nhiêu nước? Hãy kể tên các nước đó? Hãy nêu những nét lớn về sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN? Gợi ý trả lời: * Khu vực Đông Nam Á có 11 nước: Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Phi-lip-pin và Đông Ti-mo. * Những nét lớn về sự ra đời và phát triển của tổ chức Asean: a. Nguyên nhân ra đời: + Sau khi giành độc lập các nước Đông Nam Á có nhu cầu hợp tác để phát triển kinh tế, xã hội đất nước. + Các nước Đông Nam Á muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi họ thấy chiến tranh xâm lược Đông Dương của Mỹ khó tránh khỏi thất bại. + Ngày 8/8/1967, gồm 5 nước In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Phi-lip-pin và Thái Lan họp tại Băng Cốc ( Thái Lan) thành lập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). b. Mục tiêu: - Tiến hành hợp tác kinh tế và văn hóa giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. c. Quá trình phát triển của ASEAN: - 1/ 1984, Bru-nây gia nhập ASEAN. - Xu hướng nổi bật sau “ Chiến tranh lạnh” mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN. - 7/1992, Việt Nam và Lào tham gia Hiệp ước Ba-li và đến tháng 7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN; tháng 9/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN; tháng 4/1999, ASEAN kết nạp Cam-pu-chia. * Như vậy, ASEAN từ 6 nước đã phát triển thành 10 nước. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế ( thành lập AFTA) và xây dựng diễn đàn khu vực ARF. Tại sao nói: “ Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc? Từ đó, em hãy liên hệ với tình hình nước ta và chứng minh. Gợi ý trả lời: *Nói: “ Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, đối với các dân tộc vì: + Từ sau “Chiến tranh lạnh” bối cảnh chung của thế giới là ổn định, nên các nước có cơ hội thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển đất nước, tăng cường hợp tác và tham gia Liên minh kinh tế các khu vực..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> + Bên cạnh đó, các nước phát triển có thể tiếp thu những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thế giới và khai thác các nguồn vốn đầu tư nước ngoài để rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước. * Nói: “ Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” là thách thức đối với các dân tộc vì: + Phần lớn các nước đang phát triển đều có điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới. Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay từ bên ngoài, việc giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc và sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại. + Nếu nắm bắt được thời cơ thì kinh tế của xã hội của đất nước phát triển; nếu không sẽ bị tụt hậu so với các dân tộc khác. Nếu nắm bắt được thời cơ, nhưng không có đường lối chính sách đúng đắn, phù hợp, sẽ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc. * Liên hệ: + Việt Nam đứng trước xu thế phát triển của khoa học kỹ thuật, thương mại quốc tế. Đó là thời cơ lịch sử, là cơ hội to lớn cho dân tộc Việt Nam. + Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã nắm bắt cơ hội, vượt qua những thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ đổi mới; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng một xã hội tiến bộ, công bằng, dân chủ, văn minh. Nhờ đó, đất nước ta từng bước phát triển, hòa nhập vào đời sống khu vực và thế giới. Có nhận xét cho rằng : “Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á “?Bằng hiểu biết của mình em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên ? Gợi ý trả lời: +Trước những năm 90 của thế kỷ xx tình hình Đ N A đang còn phức tạp bởi : -Giữa những năm 50 TK XX các nước mới lần lượt giành độc lập và cũng từ đây có sự phân hóa về đường lối đối ngoại . Ngày 8 – 8 – 1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt là ASEAN ) được thành lập tại Băng-Cốc (Thái lan )gồm 5 nước :In-đô-nê-xi-a, Thái lan ,Ma-lay-xi a, Phi- líp –pin , Xin-ga –po. - Đến năm 1984 mới chỉ có 6/10 nước trong tổ chức ASEAN (kết nạp thêm Brunây ),hơn thế nữa ,năm 1978 ba nước Đông Dương đối đầu căng thẳng với ÁEAN -Đến những năm 90 TK XX tình hình được cải thiện , khi các nước còn lại lần lượt được kết nạp vào ASEAN ( Việt Nam 7/1995, Lào và Mi-an-ma 7/1997, Căm- pu-Chia 4/1999 là thành viên thứ 10) Nhận xét: +Như vậy những năm 90 TKXX lần đâu tiên trong lịch sử khu vực ĐNA 10/11 nước đứng trong một tổ chức thống nhất và chuyển trọng tâm sang hoạt động hợp tác kinh tế , xây dựng một khu vực hòa bình , ổn định để cùng nhau phát triển..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> +Từ năm 1992 , ASEAN quyết định trong vòng 10 đến 15 năm biến ĐNA thành khu vực mậu dịch tự do. +Với những chuyển biến như trên nên có thể nói rằng :Từ đầu những năm 90 của TKXX “Một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực ĐNA ” Những biến đổi to lớn của Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai? Tại sao Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN? Gợi ý trả lời: -ĐNA là khu vực rộng lớn, đông dân, giàu tài nguyên, có vị trí địa lí chiến lược. Trước năm 1945 đều là thuộc địa, phụ thuộc... -Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ. Tất cả các nước trong khu vực đều lần lượt giành được độc lập -Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển, nhiều nước chủ trương thành lập liên minh khu vực. Tháng 8. 1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) thành lập. -Đến cuối những năm 90 của thế kỉ XX, ASEAN trở thành tổ chức toàn khu vực Trong công cuộc xây dựng và phát triển, nhiều nước có sự tăng trưởng cao như Thái Lan, Sin-ga-po, Ma-lai-xi-a... (Hiện nay, Đông Nam Á đang là một khu vực hướng tới của các cường quốc kinh tế như Mĩ, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc...) Tại sao Việt Nam gia nhập ASEAN -Xu thế của thế giới sau CTTG II nổi bật là xu thế liên kết khu vực -ASEAN được thành lập với mục tiêu hợp tác phát triển kinh tế, văn hóa giữa các nước nhằm duy trì hòa bình, ổn định khu vực. Nguyên tắc cơ bản của ASEAN là: Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp công việc nội bộ của nhau, giải quyết các tranh chấp bằng hòa bình.. -Dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái. Trong công cuộc xây dựng đất nước, Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế phát triển của thế giới và khu vực; Nguyên tắc hoạt động của ASEAN phù hợp với nguyên tắc quan hệ quốc tế của VN. Gia nhập ASEAN là bước quan trọng để nước ta hội nhập với thế giới, là cơ hội quan trọng để phát triển toàn diện. Mối quan hệ Việt Nam – ASEAN? Gợi ý trả lời: Quan hệ Việt Nam - ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo sự biến động của quốc tế và khu vực, nhất là tình hình phức tạp ở Cam-pu-chia. Từ cuối những năm 1980 của thế kỉ XX, ASEAN đã chuyển từ chính sách "đối đầu" sang ''đối thoại", hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại "Muốn là bạn với tất cả các nước", quan hệ Việt Nam - ASEAN được cải thiện..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Tháng 7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, đánh dấu một bước mới trong quan hệ Việt Nam - ASEAN và quan hệ khu vực. Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, mối quan hệ Việt Nam và các nước trong khu vực là mối quan hệ trên tất cả các mặt, các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, khoa học, kĩ thuật… và nó ngày càng được đẩy mạnh. BÀI 6 CÁC NƯỚC CHÂU PHI Chuẩn kiến thức cần đạt: - Các nước châu Phi: tình hình chung; Cộng hoà Nam Phi và cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc. Chuẩn kiến thức kĩ năng: CÁC NƯỚC CHÂU PHI l. Tình hình chung Biết được nét chính tình hình chung ở châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai: - Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi, sớm nhất là ở Bắc Phi - nơi có trình độ phát triển hơn. Ở Ai Cập, đã nổ ra cuộc đảo chính lật đổ chế độ quân chủ (l952). Nhân dân An-giê-ri tiến hành khởi nghĩa vũ trang lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp (l954 - 1962). Năm l960 - ''Năm châu Phi'', với l7 nước châu Phi tuyên bố độc lập. - Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước và đã thu dược nhiều thành tích. Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫn trong tình trạng đói nghèo, lác hậu, thậm chí lại diễn ra các cuộc xung đột, nội chiến đẫm máu. - Châu Phi đã thành lập nhiều tổ chức khu vực để các nước giúp đỡ, hợp tác cùng nhau, lớn nhất là Tổ chức thống nhất châu Phi – nay là Liên minh châu Phi (viết tắt là AU). 2. Cộng hoà Nam Phi Trình bày được kết quả cuộc đấu tranh của nhân dân Nam Phi chống chế độ phân biệt chủng tộc (A-pac-thai) : - Là nước nằm ở cực Nam châu Phi, Cộng hoà Nam Phi co dân số là 43,2 triệu người (2002), trong đó 75,2% là người da đen, l3,6% - người da trắng, 11,2% - người da màu. Kéo dài hơn ba thế kỉ (kể từ năm l662, khi người Hà Lan tới đây), chế độ phân biệt chủng tộc (A-pac-thai) đã thống trị cực kì tàn bạo đối với người da đen và da màu ở Nam Phi. - Người da đen đã ngoan cường và bền bỉ đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc. Dưới sự ]ãnh đạo của tổ chức ''Đại hội dân tộc Phi'' (ANC), người da đen đã giành được những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử. Năm 1993, chế độ phân biệt chủng tộc được tuyên bố xoá bỏ. - Năm l994, cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc lần đầu tiên được tiến hành và Nenxơn Man-đê-la - lãnh tụ ANC được bầu và trở thành vị Tổng thống người da đen đầu tiên ở Cộng hoà Nam Phi..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> - Nam Phi đang tập trung sức phát triển kinh tế và xã hội nhằm xoá bỏ ''chế độ Apac-thai'' về kinh tế. Kiến thức chuyên sâu: Trình bày cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai Gợi ý trả lời: Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi là thuộc địa của thực dân phương Tây. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi độc lập ở châu Phi lên cao. Phong trào nổ ra sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, nơi có trình độ phát triển cao hơn các vùng khác trong châu lục. Mở đầu là cuộc binh biến của các sĩ quan yêu nước Ai Cập(7/1952), lật đổ chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Ai Cập (18/6/1953). Tiếp đó là cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ năm 1954 đến năm 1962 của nhân dân An-giê-ri, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp giành lại độc lập dân tộc. Trong năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập. Vì vậy, thế giới gọi năm 1960 là "Năm châu Phi". Từ đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt tan rã, các dân tộc châu Phi giành được độc lập, chủ quyền. Những khó khăn trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của các nước Châu Phi hiện nay. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến khó khăn đó? Gợi ý trả lời: - Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, đã thu được nhiều thành tích nhưng chưa đủ sức làm thay đổi một cách căn bản bộ mặt của châu Phi. - Nhiều nước châu Phi vẫn ở trong tình trạng đói nghèo, lạc hậu. Chiến tranh tàn phá, sản xuất đình đốn, chi phí lớn cho mua sắm vũ khí ... - Cuối những năm 80 của thế kỉ XX, tình hình châu Phi ngày càng khó khăn và không ổn định: Xung đột, nội chiến, đói nghèo, nợ nần và bệnh tật ... - Có nhiều nguyên nhân đưa tới tình trạng đó, nhưng chia rẽ và xung đột, nội chiến đã và đang làm cho các nước châu Phi lâm vào những thảm họa đau thương. - Trong những năm gần đây các nước châu Phi đã tích cực tìm kiếm các giải pháp, đề ra cải cách nhằm giải quyết các cuộc xung đột, khắc phục những khó khăn về kinh tế, thành lập các tổ chức liên minh khu vực. Em hãy nêu tình hình phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ II? Gợi ý trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Chính trị: - Sau chiến tranh thế giới thứ II phong trào chống chủ nghĩa thực dân phát triển. - Thắng lợi của Ai cập 1953; An-Giê-ri: 1962; năm 1960 – “Năm châu Phi”, với 17 nước giành độc lập. Kinh tế: - Đã thu nhiều thành tựu, nhưng nền kinh tế ở nhiều nước vẫn ở tình trạng lạc hậu, đói nghèo thậm chí còn diễn ra xung đột đẫm máu. Trình bày cuộc đấu tranh chống chế độ A-pác-thai . Kết quả? - Dưới sự lãnh đạo của “Đại hội dân tộc Phi’’ (ANC), người da đen kiên trì đấu tranh chống chủ nghĩa A-Pac-Thai và giành được những thắng lợi lịch sử. Ý nghĩa thắng lợi cộng hoà Nam Phi? Chế độ phân biệt chủng tộc bị xóa bỏ sau hơn 3 TK tồn tại. So sánh tình hình kinh tế ở các nước Châu Phi sau khi giành được độc lập với các Châu lục khác? - Phát triển Kinh tế thu nhiều thành tích. - Cuối năm 80 của thế kỷ XX, Châu phi khó khăn. Hiện nay nhân dân Châu Phi đang gặp những khó khăn gì trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Gợi ý trả lời: - Luôn trong tình thế bất ổn: Xung đột, nội chiến, đói nghèo, nợ nần chồng chất… - Châu Phi có 57 quốc gia nhưng trong đó 32 nước xếp vào nhóm nghèo nhất thế giới, 2/3 dân số Châu Phi không đủ ăn, ¼ dân số đói kinh niên. - Tỉ lệ tăng dân số cao nhất thế giới. - Tỉ lệ người mù chữ cao nhất thế giới. - Đầu thập kỉ 90 nợ nần chồng chất. So sánh đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi với phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Á (tổ chức lãnh đạo, hình thức đấu tranh, mức độ giành độc lập, sự phát triển kinh tế sau khi giành độc lập). Gợi ý trả lời: Tiêu chí so sánh Tổ chức lãnh đạo. Châu Phi. Châu Á. - Thông qua các tổ chức thống nhất Châu Phi.. Thông qua chính đảng của giai cấp tư sản hoặc vô sản từng nước. - Lãnh đạo : giai cấp tư sản. - Lãnh đạo phhong trào :Tư sản hoặc vô sản.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Hình thức đấu tranh. Đấu tranh chính trị hợp pháp. Đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang. Mức độ giành độc lập. Các nước giành độc lập ở mức độ khác nhau.. Giành độc lập đồng đều.. Sự phát triển kinh tế sau khi giành độc lập. Phát triển không đều, hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn.. Phát triển nhanh về kinh tế.. Những khó khăn trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của các nước Châu Phi hiện nay. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến khó khăn đó? Gợi ý trả lời: Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, đã thu được nhiều thành tích nhưng chưa đủ sức làm thay đổi một cách căn bản bộ mặt của châu Phi. - Nhiều nước châu Phi vẫn ở trong tình trạng đói nghèo, lạc hậu. Chiến tranh tàn phá, sản xuất đình đốn, chi phí lớn cho mua sắm vũ khí ... - Cuối những năm 80 của thế kỉ XX, tình hình châu Phi ngày càng khó khăn và không ổn định: Xung đột, nội chiến, đói nghèo, nợ nần và bệnh tật ... - Có nhiều nguyên nhân đưa tới tình trạng đó, nhưng chia rẽ và xung đột, nội chiến đã và đang làm cho các nước châu Phi lâm vào những thảm họa đau thương. - Trong những năm gần đây các nước châu Phi đã tích cực tìm kiếm các giải pháp, đề ra cải cách nhằm giải quyết các cuộc xung đột, khắc phục những khó khăn về kinh tế, thành lập các tổ chức liên minh khu vực. BÀI 7. CÁC NƯỚC MĨ LA-TINH Chuẩn kiến thức cần đạt: Các nước Mĩ La-tinh: những nét chung về xây dựng và phát triển đất nước; Cu-ba và cuộc cách mạng nhân dân. Chuẩn kiến thức kĩ năng: CÁC NƯỚC MĨ LA-TINH 1. Những nét chung Biết được nét chính tình hình chung của các nước Mĩ La-tinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai: - Khác với châu Á và châu Phi, nhiều nước ở Mĩ La-tinh như Bra-xin, Vê-nê-xu-êla,... đã giành được độc lập ngay từ những thập kỉ đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lại rơi vào vòng lệ thuộc và trở thành ''sân sau'' của đế quốc Mĩ. - Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ đầu những năm 60 của thế kỉ XX, một cao trào đấu tranh đã diễn ra ở nhiều nước Mĩ La-tinh với mục tiêu là thành lập các.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> chính phủ dân tộc, dân chủ và tiến hành các cải cách tiến bộ, nâng cao đời sống của nhân dân. Tiêu biểu là cuộc cách mạng nhân dân ở Cu-ba đầu năm l959... - Các nước Mĩ La-tinh đã thu được nhiều thành tựu trong công cuộc củng cố độc lập dân tộc, dân chủ hoá đời sống chính trị, tiến hành các cải cách dân chủ... Tuy nhiên, ở một số nước có lúc đã gặp phải những khó khăn như : tăng trưởng kinh tế chậm lại, tình hình chính trị không ổn định do sự tranh giành quyền lực giữa các phe phái... 2. Cu-ba Trình bày được nét chính về cuộc cách mạng Cu-ba và kết quả công cuộc xây dựng CNXH ở nước này: - Khởi đầu từ cuộc tấn công vũ trang của l35 thanh niên yêu nước vào pháo đài Mônca-đa ngày 26 - 7 - l953, nhân dân Cu-ba dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơ-rô đã tiến hành cuộc đấu tranh kiên cường, vượt qua muôn vàn khó khăn, gian khổ nhằm lật đổ chính quyền Ba-ti-xta thân Mĩ. Ngày l - l - l959, cuộc cách mạng nhân dân giành được thắng lợi. - Sau ngày cách mạng thắng lợi, Chính phủ cách mạng do Phi-đen đứng đầu đã tiến hành cuộc cải cách dân chủ triệt để : cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các xí nghiệp của tư bản nước ngoài, xây dựng chính quyền cách mạng các cấp và thanh toán nạn mù chữ, phát triển giáo dục, y tế... Bộ mặt đất nước Cu-ba thay đổi căn bản và sâu sắc. - Trong nửa thế kỉ qua, nhân dân Cu-ba đã kiên cường, bất khuất vượt qua những khó khăn to lớn do chính sách phá hoại, bao vây, cấm vận về kinh tế của Mĩ, cũng như sự tan rã của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa (không còn những đồng minh, nguồn viện trợ và bạn hàng buôn bán...). Cu-ba vẫn đứng vững và tiếp tục đạt được những thành tích mới. Kiến thức chuyên sâu Nêu những nét chính về cuộc cách mạng Cu-ba và kết quả công cuộc xây dựng CNXH ở nước này? Gợi ý trả lời: - Khởi đầu từ cuộc tấn công vũ trang của l35 thanh niên yêu nước vào pháo đài Mônca-đa ngày 26 - 7 - l953, nhân dân Cu-ba dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơ-rô đã tiến hành cuộc đấu tranh kiên cường, vượt qua muôn vàn khó khăn, gian khổ nhằm lật đổ chính quyền Ba-ti-xta thân Mĩ. -Ngày l - l - l959, cuộc cách mạng nhân dân giành được thắng lợi - Trong nửa thế kỉ qua, nhân dân Cu-ba đã kiên cường, bất khuất vượt qua những khó khăn to lớn do chính sách phá hoại, bao vây, cấm vận về kinh tế của Mĩ, cũng như sự tan rã của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa (không còn những đồng minh, nguồn viện trợ và bạn hàng buôn bán...). Cu-ba vẫn đứng vững và tiếp tục đạt được những thành tích mới. Vì sao nói cuộc tấn công pháo đài Môn- ca-đa (26/7/1953) đã mở ra một giai đoạn mới trong phong trào đấu tranh của nhân dân Cuba? Gợi ý trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Cuộc tấn công không giành được thắng lợi nhưng tiếng súng Môn-ca-đa đã thổi bùng lên ngọn lửa đấu tranh vũ trang ở Cuba. Hãy trình bày những hiểu biết của em về mối quan hệ hữu nghị giữa nhân dân Cuba và nhân dân Việt Nam? Gợi ý trả lời: - Trong kháng chiến chống Mĩ của Việt Nam Phi-đen-ca-xtơ-rô là nguyên thủ nước ngoài duy nhất đã vào tuyến lửa Quảng Trị để động viên nhân dân ta - Phi-đen và nhân dân Cuba luôn ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam “ Vì Việt Nam Cuba sẵn sàng hiến cả máu” - Cuba cử các chuyên gia, bác sĩ nghiên cứu bệnh sốt rét, mổ cho các thương binh ở chiến trường. - Sau 1975 Cuba đã giúp nhân dân Việt Nam xây dựng thành phố Vinh, bệnh viện Cuba ở Đồng Hới, Quảng Bình. Cu Ba - Hòn đảo anh hùng. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Cu Ba (1945-1959) Gợi ý trả lời: * Nguyên nhân: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, được sự giúp đỡ của Mĩ, tháng 3/1952, Tướng Ba-tixta tiến hành đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự. Chính quyền Ba-ti-xta đã soá bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái hoạt động, giết hại, giam cầm hàng chục vạn người yêu nước. Dưới chế độ độc tài Ba-ti-xta, đất nước Cu Ba bị biến thành trại tập trung, xưởng đúc súng khổng lồ". Không cam chịu dưới ách thống trị của chế độ độc tài, nhân dân Cu Ba đã vùng dậy đấu tranh. * Diễn biến: Ngày 26-7-1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự chỉ huy của luật sư trẻ tuổi Phiđen Ca-xtơ-rô đó tấn cụng vào pháo đài Môn-ca-đa. Cuộc tấn công không giành được thắng lợi (Phi-đen Ca-xtơ-rô bị bắt giam và sau đó bị trục xuất sang Mê-hi-cô), nhưng mở đầu cho giai đoạn phát triển mới của của cách mạng Cu Ba. Năm 1955, Phi-đen Cat-xtơ-rô được trả tự do và bị trục xuất sang Mê-hi-cô. ở đây Ông đã thành lập tổ chức cách mạng lấy tên "phong trào 26 - 7", tập hợp các chiến sĩ yêu nước, luyện tập quân sự. Năm 1956, Phi-đen Ca-xtơ-rô cùng 81 chiến sĩ yêu nước từ Mê-hi-cô trở về tổ quốc. Bị địch bao vây, tấn công, nhiều đồng chí hi sinh, chỉ còn 12 người, trong đó có Phi-đen. Sau đó Ông cùng 11 đồng chí rút về xây dựng căn cứ cách mạng ở vùng rừng núi phía Tây của Cu Ba..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Dưới sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, lực lượng cách mạng đó lớn mạnh và lan rộng ra cả nước. Ngày 1-1-1959, nghĩa quân tiến vào thủ đô La-ha-ba-la, lật đổ chế độ độc tài Ba-ti-xta. Cách mạng Cu Ba giành được thắng lợi hoàn toàn. * Ý nghĩa: Mở ra kỉ nguyên mới với nhân dân Cu Ba: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Cu Ba trở thành lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh và cắm mốc đầu tiên của CNXH ở Tây bán cầu. Trình bày nét chính về cách mạng Cu-ba từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1959. Gợi ý trả lời: * Cách mạng Cu-ba: - Năm 1952, Ba-ti-xta thiết lập chế độ độc tài quân sự thân Mĩ ở Cu-ba, xóa bỏ hiến pháp tiến bộ, bắt giam hàng chục vạn người yêu nước. - Ngày 26/7/1953, Phi đen Cát- xtơ-rô đã chỉ huy cuộc tấn công pháo đài Môn-ca-đa. Mặc dù thất bại nhưng tiếng súng Môn-ca-đa đã thổi bùng lên ngọn lửa yêu nước. Được sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, các lực lượng cách mạng ngày càng lớn mạnh. Từ cuối năm 1958, các binh đoàn liên tiếp tấn công. Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ. Cách mạng Cu-ba thắng lợi. Gợi ý trả lời: Tại sao nói Cu Ba là “Hòn đảo anh hùng”? - Cu Ba là một nước đất không rộng, nằm ở vùng biển Ca-ri-bê. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, là thuộc địa kiểu mới của Mĩ. Không cam chịu chế độ độc tài tàn bạo, các tầng lớp nhân dân… dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơrô đã 2 lần đứng lên đấu tranh giải phóng (26-7-1953 và 11-1956). Ngày 1-1-1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ. Sau cách mạng thành công, chính phủ lâm thời do Phi- đen Ca-xtơrô đứng đầu đã tiến hành cách mạng dân chủ triệt để về mọi mặt (…). - Tháng 4-1961, quân và dân Cu Ba đánh tan cuộc tập kích của Mĩ tại bãi biển Hirôn. Chính trong giờ phút quyết liệt của cuộc chiến đấu, Phi- đen Ca-xtơrô tuyên bố với toàn thế giới: Cu Ba tiến lên chủ nghĩa xã hội. - Mặc dù bị Mĩ bao vây cấm vận, nhưng nhân dân Cu Ba vẫn giành nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt: xây dựng một nền công nghiệp với hệ thống các ngành hợp lý, nền nông nghiệp đa dạng; giáo dục, y tế và thể thao phát triển mạnh mẽ, đạt trình độ cao trên thế giới. Sau khi Liên Xô tan rã, Cu Ba gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Nhưng với ý chí của toàn dân cùng với những cải cách và sự chiều chỉnh của chính phủ, nền kinh tế Cu Ba có những chuyển biến tích cực, mức tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng: 1994 - 0,4%; 1995 – 2,5%; 1996- 7,8%. Những thành tựu trong chiến đấu và trong xây dựng chủ nghĩa xã hội đã chứng minh rằng Cu Ba là hòn đảo anh hùng. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay:.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> a) Cu Ba được mệnh danh là “Hòn đảo anh hùng”. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên? Nêu một số hiểu biết của em về mối quan hệ giữa Việt Nam và Cu Ba?. b). Gợi ý trả lời: a. Cu Ba hòn đảo anh hùng * Cu Ba anh hùng trong chiến đấu - Tháng 3-1952 được sự hỗ trợ của Mỹ, Ba-ti-xta làm đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cu Ba. Dưới chế độ độc tài, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Cu Ba với chế độ độc tài Ba-ti-xta trở nên gay gắt. - Ngày 26-7-1953, 135 thanh niên yêu nước, dưới sự chỉ huy của Phi-đen Ca-xtơ-rô tấn công pháo đài Môn-ca-đa. Mặc dù cuộc tấn công không thành, nhưng tiếng súng Môn-cađa đã mở đầu một giai đoạn mới của cách mạng Cu Ba – giai đoạn đấu tranh vũ trang. - Bị chính quyền Ba ti xta trục xuất, năm 1955, Phi-đen Ca-xtô-rô cùng các đồng chí của mình sang Mê hi cô hoạt động. Tại đây ông tiếp tiếp tục tập hợp lực lượng, huấn luyện và mua sắm vũ khí chờ thời cơ trở về nước tiếp tục cuộc chiến đấu. - Tháng 11-1956, Phi-đen cùng 81 chiến sĩ yêu nước trở về trên con tàu Gran-ma. Bị địch phát hiện, nhưng Phi đen cùng các đồng chí còn lại đã kiên cường chiến đấu… - Từ năm 1958, các lực lượng cách mạng phát triển một cách nhanh chóng và liên tiếp mở các cuộc tấn công vào quân đội của Ba ti xta - Ngày 1/1/1959, lực lượng cách mạng mở cuộc tấn công đánh chiếm thủ đô La ha ba na. Chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ. Cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở Cu Ba đã giành được thắng lợi. * Cu Ba anh hùng trong xây dựng đất nước - Sau khi giành được độc lập, nhân dân Cu Ba bắt tay vào công cuộc xây dựng chế độ mới XHCN. Cu Ba đã tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các nhà máy xí nghiệp hầm mỏ, tiến hành xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa. - Công cuộc xây dựng đất nước của nhân dân Cu Ba được tiến hành trong điều kiện cực khó khăn bởi cuộc bao vây cấm vận của Mỹ, sự phá hoại của các thế lực phản động, khó khăn càng tăng thêm khi Liên Xô và Đông Âu tan rã. Mặc dù vậy, Đảng, chính phủ và nhân dân Cu Ba vẫn anh dũng kiên định lập trường xây dựng CNXH. b. Mối quan hệ Việt Nam - Cu Ba: - Nêu được: Mối quan hệ Việt Nam-Cu Ba được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ tịch Phi đen-ca-xtơ-rô đã dày công xây đắp... - Nêu được những biểu hiện về sự giúp đỡ lẫn nhau giữa hai dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động... Trích câu nói “Vì Việt Nam Cu Ba sẵn sàng hiến dâng cả máu..” - Nêu được những biểu hiện giúp đỡ lẫn nhau trong công cuộc xây dựng đất nước. Cu Ba xây dựng bệnh viện tại Việt Nam; Việt Nam ủng hộ lương thực cho nhân dân Cu Ba… - Hiện nay: Việt Nam và Cu Ba đang làm hết sức mình để củng cố, mở rộng mối.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> quan hệ đoàn kết anh em… CHƯƠNG III MỸ, NHẬT BẢN, TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY Bài 8 - NƯỚC MỸ Kiến thức chuẩn: - Tình hình kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau Chiến tranh. Chuẩn kiến thức kĩ năng: NƯỚC MĨ 1. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau Chiến tranh thế gíới thứ hai Trình bày được sự phát triển của kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nguyên nhân của sự phát triển đó : - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đấu hệ thống tư bản chủ nghĩa. Trong những năm l945 - l950, Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp thế giới (56,4%), 3/4 trữ lượng vàng của thế giới. Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử. - Trong những thập niên tiếp sau, kinh tế Mĩ đã suy yếu tương đối và không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia. Điều đó do nhiều nguyên nhân như : sự cạnh tranh của các nước đế quốc khác, khủng hoảng chu kì, những chi phí khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm lược,... 3- Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh Trình bày được chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau Chiến tranh : - Sau chiến tranh, Nhà nước Mĩ đã ban hành hàng loạt các đạo luật phản động nhằm chống lại Đảng Cộng sản Mĩ, phong trào công nhân và phong trào dân chủ. - Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhiều phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân Mĩ vẫn tiếp tục diễn ra, có lúc mạnh mẽ như phong trào của người da den năm l963, phong trào chống chiến tranh Việt Nam những năm l969 - l972. - Nhằm mưu đồ thống trị thế giới, các chính quyền Mĩ đã đề ra ''chiến lược toàn cầu'' với các mục tiêu chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, đàn áp phong trào công nhân và phong trào dân chủ. Mĩ đã viện trợ cho các chính quyền thân Mĩ, gây ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là chiến tranh xâm lược Việt Nam và Mĩ đã bị thất bại nặng nề. Kiến thức chuyên sâu: Tình hình kinh tế, sự phát triển khoa học - kĩ thuật và chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Gợi ý trả lời: a. Tình hình kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai. * Hoàn cảnh: Mĩ không bị chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, được hai đại Dương đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao bọc và che trở, nước Mĩ có điều kiện yên bình để sản xuất. Mặt khác, nhờ chiến tranh, Mĩ thu được nhiều lợi từ việc buôn bán vũ khí cho hai bên. Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản chủ nghĩa. * Sự phát triển kinh tế Mĩ: - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của toàn thế giới: + Công nghiệp: chiếm 56,47% sản lượng công nghiệp thế giới. + Nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại. + Tài chính: chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới. + Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc quyền về vũ khí hạt nhân. - Nguyên nhân: + Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năng đông sáng tạo. + Nhờ chiến tranh thế giới thứ hai, buôn bán vũ kí cho hai bên để kiếm lời… + Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm… + Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao. + Vai trò điều tiết của nhà nước, đay là nguyên nhân quân trọng tạo nên sự phát triển kinh tế Mĩ. + Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người lao động có trình độ cao đến với Mĩ, điều kiên quốc tế thuận lợi... - Từ những năm 70 trở đi, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối vì bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc suy thoái khủng hoảng, chi phí quân sự lớn, chênh lệch giàu nghèo... c. Chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các đời tổng thống Mĩ đều đề ra "chiến lược toàn cầu" phản cách mạng nhằm chống phá các nước CNXH, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống trị của Mĩ trên thế giới..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Để thực hiện "chiến lược toàn cầu" Mĩ tiến hành "viện trợ" để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, chạy đua vũ trang, gây chiến tranh xâm lược... Trong việc thực hiện "Chiến lược toàn cầu" Mĩ đã gặp nhiều thất bại nặng nề, tiêu biểu là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Mặt khác, Mĩ cũng thực hiện thành công phần nào mưu đó của mình, như góp phần làm tan rã chế độ CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu. Sau khi Liên Xô tan rã, Mĩ ráo riết thiết lập trật tự thế giới mới "Đơn cực" nhưng thất bại. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau Chiến tranh thế gíới thứ hai: *Gợi ý trả lời: - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa. Trong những năm l945 - l950, Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp thế giới (56,4%), 3/4 trữ lượng vàng của thế giới. Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử. - Trong những thập niên tiếp sau, kinh tế Mĩ đã suy yếu tương đối và không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia. Điều đó do nhiều nguyên nhân như: sự cạnh tranh của các nước đế quốc khác, khủng hoảng chu kì, những chi phí khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm lược. Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Mỹ sau Chiến tranh thế giới thứ hai: *Gợi ý trả lời: - Dựa vào các thành tựu khoa học- kỹ thuật. Mỹ đã điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm… - Nhờ trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao. - Nhờ quân sự hóa nền kinh tế để buôn bán vũ khí thu nhiều lợi nhuận trong chiến tranh thế giới thứ hai. Nền công nghiệp chiến tranh của Mỹ thu hơn 50% tổng lợi nhuận hàng năm. - Ngoài ra các điều kiện: Tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào, đất nước không bị chiến tranh tàn phá cũng là nguyên nhân làm cho nền kinh tế mỹ phát triển nhanh chóng và thuận lợi hơn các nước khác. Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai: *Gợi ý trả lời: - Sau chiến tranh, Nhà nước Mĩ đã ban hành hàng loạt các đạo luật phản động nhằm chống lại Đảng Cộng sản Mĩ, phong trào công nhân và phong trào dân chủ. - Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhiều phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân Mĩ vẫn tiếp tục diễn ra, có lúc mạnh mẽ như phong trào của người da den năm l963, phong trào chống chiến tranh Việt Nam những năm l969 - l972..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Nhằm mưu đồ thống trị thế giới, các chính quyền Mĩ đã đề ra ''chiến lược toàn cầu'' với các mục tiêu chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, đàn áp phong trào công nhân và phong trào dân chủ. Mĩ đã viện trợ cho các chính quyền thân Mĩ, gây ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là chiến tranh xâm lược Việt Nam và Mĩ đã bị thất bại nặng nề. - Em có nhận xét gì về mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Mĩ trong tình hình hiện nay? *Gợi ý trả lời: - Bình thường hóa quan hệ. - Cùng hợp tác song phương nhằm đẩy mạnh các quan hệ hợp tác và phát triển. - Nhằm phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển như thế nào? Phân tích những nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự phát triển đó *Gợi ý trả lời: -Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ trong khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai +Trong những năm 1945 – 1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,4% năm 1948). +Sản lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại. +Nắm trong tay ¾ dự trữ vàng của thế giới (24,6 tỉ USD), là chủ nợ duy nhất thế giới. Mĩ chiếm 50% tàu bè đi lại trên biển. Mĩ có lực lượng mạnh nhất TG tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử. +Trong khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là trung tâm kinh tế tài chính duy nhất thế giới -Nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự phát triển. +Nước Mĩ không bị chiến tranh tàn phá, được hai đại dương là Thái Bình Dương và Đại Tây Dương bao bọc, lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú +Nước Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh (114 tỉ USD) +Nước Mĩ áp dụng những thành tự khoa học – kĩ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Qua kiến thức đã học em hãy cho biết a. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ đã có sự phát triển như thế nào? Những nguyên nhân chủ yếu đưa đến sự phát triển đó?.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> b. Mục tiêu, biện pháp và kết quả của Chiến lược toàn cầu Mĩ thực hiện sau chiến tranh thế giới thứ hai? *Gợi ý trả lời: a.Sự phát triển: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất: - Công nghiệp: Chiếm hơn ½ sản lượng thế giới. - Nông nghiệp: Bằng 2 lần tổng sản lượng của 5 nước Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a, Nhật. - Tài chính: Nắm ¾ dự trữ vàng của thế giới, là trung tâm kinh tế tài chính, chủ nợ duy nhất của thế giới. - Từ đầu những năm 70 của TK XX đến nay, kinh tế Mĩ có sự suy giảm, không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước. * Nguyên nhân phát triển: - Đất nước được bao bọc bởi 2 đại dương nên không bị chiến tranh tàn phá. - Thu lợi nhuận từ chiến tranh (114 tỉ USD từ buôn bán vũ khí). - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, đất đai màu mở, nguồn nhân lực dồi dào. - Áp dụng các thành tựu của cách mạng khoa học- kĩ thuật b. Mục tiêu, biện pháp và kết quả của Chiến lược toàn cầu Mĩ thực hiện sau chiến tranh thế giới thứ hai? - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đề ra Chiến lược toàn cầu với mục tiêu: Ngăn chặn, đẩy lùi tiến tới tiêu diệt chủ nghĩa xã hội; khống chế các nước đồng minh; ngăn cản phong trào giải phóng dân tộc. - Biện pháp: Thành lập các khối quân sự (NATO, SEATO...), gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều Tiên, Việt Nam, Cu ba...), viện trợ để lôi kéo đồng minh và khống chế các nước nhận viện trợ. - Kết quả: Góp phần dẫn đến sự khủng hoảng- sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu. Tuy nhiên, Mĩ cũng vấp phải thất bại nặng nề ở Trung Quốc, Việt Nam, Cu ba Nền kinh tế Mĩ có sự cạnh tranh cao, có hiệu quả ở trong và ngoài nước; các chính sách biện pháp của nhà nước thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Bài 9 - NHẬT BẢN Kiến thức chuẩn: - Tình hình và những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Chuẩn kiến thức kĩ năng: NHẬT BẢN 1. Tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh Biết được tình hình và những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai : - Là nước bại trận, bị tàn phá nặng nề, xuất hiện nhiều khó khăn lớn, bao trùm đất nước : nạn thất nghiệp trầm trọng (l3 triệu người), thiếu thốn lương thực, thực phẩm và hàng hoá tiêu dùng,... - Dưới chế độ chiếm đóng của Mĩ, nhiều cuộc cải cách dân chủ đã được tiến hành như: ban hành Hiến pháp mới (l946), thực hiện cải cách ruộng đất, xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị các tội phạm chiến tranh, ban hành các quyền tự do dân chủ (luật Công đoàn, nam nữ bình đẳng,..),... Những cải cách này đã trở thành nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này. 2. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh Trình bày được sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau Chiến tranh và nguyên nhân của sự phát triển đó : - Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 thế kỉ XX, kinh tế Nhật Bản tăng trưởng mạnh mẽ, được coi là ''sự phát triển thần kì'', với những thành tựu chính là : tốc độ tăng trưởng công nghiệp bình quân hàng năm trong những năm 50 là l5%, những năng 60 l3,5% ; tổng sản phẩm quốc dân (GNP) năm l950 là 20 tỉ USD, năm 1968 - 183 tỉ USD, đứng thứ hai trên thế giới, sau Mĩ (830 tỉ USD)... - Cùng với Mĩ và Tây Âu, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính trên thế giới. - Những nguyên nhân chính của sự phát triển đó là : con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo và có ý chí vươn lên ; sự quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ti ; vai trò điều tiết và đề ra các chiến lược phát triển của Chính phủ Nhật Bản. - Trong thập kỉ 90, kinh tế Nhật bị suy thoái kéo dài, có năm tăng trưởng âm (l997 âm 0,7%, l998 - âm l,0%). Nền kinh tế Nhật Bản đòi hỏi phải có những cải cách theo hướng áp dụng những tiến bộ của khoa học - công nghệ. 3. Chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh - Về đối ngoại, sau chiến tranh Nhật Bản thi hành một chính sách đối ngoại lệ thuộc vào Mĩ, tiêu biểu là kí kết Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (tháng 9 - l95l). Từ nhiều thập kỉ qua, Nhật Bản thi hành một chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế. Kiến thức chuyên sâu: *Gợi ý trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Tình hình kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai. a. Thuận lợi: + Chính phủ Nhật Bản tiến hành một loạt các cải cách dân chủ. + Nhờ những đơn đặt hàng "béo bở" của Mĩ trong hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam. Đay được coi là "ngọn gió thần" đối với kinh tế Nhật. b. Thành tựu: - Từ những năm 50, 60 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Nhật tăng trưởng một cách "thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa: + Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đó đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ. Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người đạt 23.796 USD, vượt Mĩ đứng thứ hai thế giới sau Thuỵ Sĩ (29.850 USD) + Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng binh quân hằng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%. + Về nông nghiệp, những năm 1967-1969, Nhật tự cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước... - Tới những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. - Nguyên nhân của sự phát triển đó: + Vai trò điều tiết của nhà nước: đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô, biết sử dụng, tận dụng hợp lý các nguồn vay, vốn đầu tư nước ngoài.. + Bản tính con người Nhật: cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết tiết kiệm, lo xa... + Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quẩn lý tốt, tập trung sản xuất cao. + Áp dụng những thành tựu khoa học-kĩ thuật vào sản xuất. + Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: truyền thống văn hoá - giáo dục lâu đời, nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam; chi phí ít cho quân sự, đầu tư nước ngoài… - Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật có hạn chế: Nghèo tài nguyên, hầu hết năng lượng, nguyên vật liệu đều phải nhập từ bên ngoài. Nền kinh tế mất cân đối, thường xuyên vấp phải những cuộc suy thoái. Mặt khác Nhật Bản vấp phải sự cạnh tranh, chèn ép của Mĩ, Tây Âu và nhiều nước công nghiệp mới nổi... Tình hình và những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai *Gợi ý trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> - Là nước bại trận, bị tàn phá nặng nề, xuất hiện nhiều khó khăn lớn, bao trùm đất nước: nạn thất nghiệp trầm trọng (l3 triệu người), thiếu thốn lương thực, thực phẩm và hàng hoá tiêu dùng,... - Dưới chế độ chiếm đóng của Mĩ, nhiều cuộc cải cách dân chủ đã được tiến hành như: ban hành Hiến pháp mới (l946), thực hiện cải cách ruộng đất, xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị các tội phạm chiến tranh, ban hành các quyền tự do dân chủ (luật Công đoàn, nam nữ bình đẳng,..). Những cải cách này đã trở thành nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này. Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai: *Gợi ý trả lời: - Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 thế kỉ XX, kinh tế Nhật Bản tăng trưởng mạnh mẽ, được coi là ''sự phát triển thần kì'', với những thành tựu chính là: tốc độ tăng trưởng công nghiệp bình quân hàng năm trong những năm 50 là l5%, những năng 60 l3,5% ; tổng sản phẩm quốc dân (GNP) năm l950 là 20 tỉ USD, năm 1968 - 183 tỉ USD, đứng thứ hai trên thế giới, sau Mĩ (830 tỉ USD)... - Cùng với Mĩ và Tây Âu, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính trên thế giới. - Những nguyên nhân chính của sự phát triển đó là: con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo và có ý chí vươn lên ; sự quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ti ; vai trò điều tiết và đề ra các chiến lược phát triển của Chính phủ Nhật Bản. - Trong thập kỉ 90, kinh tế Nhật bị suy thoái kéo dài, có năm tăng trưởng âm (l997 âm 0,7%, l998 - âm l,0%). Nền kinh tế Nhật Bản đòi hỏi phải có những cải cách theo hướng áp dụng những tiến bộ của khoa học - công nghệ. Nguyên nhân phát triển chủ yếu của nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai. *Gợi ý trả lời: - Nhật Bản lợi dụng vốn của nước ngoài để tập trung vào những ngành công nghiệp then chốt như: Cơ khí, luyện kim, hóa chất, điện tử…Ngoài ra Nhật ít phải chi tiêu về quân sự, biên chế nhà nước gọn nhẹ, nên có điểu kiện tập trung vốn vào kinh tế. - Nhật biết lợi dụng những thành tựu về khoa học – kỹ thuật để tăng năng suất, cải tiến kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm. - Nhật biết cách xâm nhập vào thị trường các nước khác, qua đó không ngừng mở rộng thị trường trên toàn thế giới.Nhật đã tiến hành nhiều cải cách dân chủ như cải cách ruộng đất, xóa bỏ những tàn tích phong kiến, điều đó tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển. - Nhật phát huy truyền thống “Tự lực, tự cường” vươn lên xây dựng đất nước trong hoàn cảnh hết sức khó khăn, hết sức coi trọng việc phát triển khoa học – kỹ thuật và cải cách giáo dục quốc dân..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Vì sao sau chiến tranh Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và kinh tế ? *Gợi ý trả lời: - Sau chiến tranh Nhật Bản thi hành một chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm mục đích nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế. Em hãy so sánh sự phát triển nền kinh tế của Mĩ và Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai? *Gợi ý trả lời: - Giống nhau: + Có nền kinh tế phát triển mạnh sau chiến tranh thế giới thứ hai. - Khác nhau: + Mĩ: phát triển không bền vững. + Nhật Bản: Phát triển nhanh chóng, bền vững. Nền kinh tế Nhật Bản từ những năm 50 đến những năm 70 của thế kỷ XX đã có “sự phát triển thần kỳ”. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên và nêu nguyên nhân chính của sự phát triển đó? Gợi ý trả lời: * Từ đầu những năm 50 -> những năm 70 thế kỷ XX, kinh tế Nhật Bản tăng trưởng mạnh mẽ, được coi là “sự phát triển thần kỳ”, với những thành tựu chính: + Tốc độ tăng trưởng công nghiệp bình quân năm là 15% (những năm 50); 13,5% (những năm 60) . + Tổng sản phẩm quốc dân (GNP): 20 tỉ USD (năm 1950); 183 tỉ USD (năm 1968) -> đứng thứ hai trên thế giới. - Cùng với Mỹ và Tây Âu, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính trên thế giới. => Với những khó khăn bao trùm đất nước sau chiến tranh thế giới thứ II, nền kinh tế Nhật Bản từ những năm 50 đến những năm 70 của thế kỷ XX đã chứng tỏ có “sự phát triển thần kỳ”. * Nguyên nhân chính sự phát triển: + Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời- sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc. +Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo và có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm. + Sự quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ti ;.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> + Vai trò quan trọng của nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng của Chính phủ Nhật Bản. BÀI 10. CÁC NƯỚC TÂY ÂU Kiến thức chuẩn: Biết được nét nổi bật về kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai Trình bày được quá trình liên kết khu vực của các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai Chuẩn kiến thức kĩ năng: CÁC NƯỚC TÂY ÂU 1. Tình hình chung Biết được nét nổi bật về kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai: - Về kinh tế, để khôi phục nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề, các nước Tây Âu đã nhận viện trợ kinh tế của Mĩ theo ''Kế hoạch Mác-san'' (16 nước được viện trợ khoảng l7 tỉ USĐ trong những năm từ l948 đến 195l). Kinh tế được phục hồi, nhưng các nước Tây Âu ngày càng lệ thuộc vào Mĩ. - Về chính trị, Chính phủ các nước Tây Âu tìm cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ, xoá bỏ các cải cách tiến bộ đã thực hiện trước đây, ngăn cản các phong trào công nhân và dân chủ, củng cố thế lực của giai cấp tư sản cầm quyền. - Về đối ngoại, nhiều nước Tây Âu đã tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa. Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nước Đức bị chia cắt thành hai nhà nước : Cộng hoà Liên bang Đức và Cộng hoà dân chủ Đức, với các chế độ chính trị đối lập nhau. Tháng l0 - 1990, nước Đức thống nhất, trở thành một quốc gia có tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh nhất Tây Âu. 2. Sự liên kết khu vực Trình bày được quá trình liên kết khu vực của các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai : - Sau chiến tranh, ở Tây Âu xu hướng liên kết khu vực ngày càng nổi bật và phát triển. Những mốc phát triển chính của xu hướng này là : + Tháng 4 - l95l, ''Cộng đồng than, thép châu Âu'' được thành lập gồm 6 nước : Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> + Tháng 3 - l957, ''Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu'' và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC) được thành lập, gồm 6 nước trên. Cộng đồng kinh tế châu Âu chủ trương xoá bở dần hàng rào thuế quan, thực hiện tự do lưu thẳng hàng hoá, tư bản và nhân công giữa 6 nước. + Tháng 7 - 1967, ''Cộng đồng châu Âu''(EC) ra đời trên cơ sở sáp nhập 3 cộng đồng trên. + Sau 10 năm chuẩn bị, tháng l2 - l991 các nước EC họp Hội nghị cấp cao tại Ma-axtơ-rích (Hà Lan). Hội nghị đã thông qua hai quyết định quan trọng : xây dựng một ltên minh kinh tế và một liên minh chính trị, tiến tới một nhà nước chung châu Âu. Theo đòi hỏi của sự phát triển, Cộng đồng châu Âu (EC) đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) và từ ngày l - l - 1999, một đồng tiền chung của Liên minh đã được phát hành với tên gọi là đồng ơrô (EURO). Tới nay, Liên minh châu Âu là một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, có tổ chức chặt chẽ nhất với 25 nước thành viên (2004). Kiến thức chuyên sâu: Các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai: 1. Chính sách đối nội, đối ngoại. 2. Nguyên nhân của sự liên kết khu vực và quá trình hình thành, phát triển của nó. *Gợi ý trả lời: 1. Chính sách đối nội, đối ngoại; * Đối nội: - Giai cấp tư sản cầm quyền luôn tìm cách thu hẹp các quyền tự do, dân chủ, xóa bỏ các cải cách tiến bộ, ngăn cản phong trào công nhân và phong trào dân chủ. * Đối ngoại: - Nhiều nước Tây Âu đã tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược nhằm khôi phục ách thống trị đối với các thuộc địa trước đây. - Các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ lập ra (4-1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu. Các nước đều chạy đua vũ trang và thiết lập nhiều căn cứ quân sự. 2. Nguyên nhân của sự liên kết khu vực và quá trình hình thành, phát triển của nó. * Nguyên nhân của sự liên kết: - Nhằm hình thành một thị trường chung châu Âu để dần dần xóa bỏ hàng rào thuế quan; - Để có chính sách thống nhất trong nhiều lĩnh vực; - Để mở rộng thị trường; - Muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ. * Quá trình hình thành và phát triển:.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> - Tháng 3 – 1957 sáu nước Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan và Lúc-xăm-bua thành lập Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) - Năm 1991, cộng đồng kinh tế châu Âu mang tên mới Liên minh châu Âu (EU). - Năm 1999, số thành viên của EU là 15 nước. Năm 2004, số thành viên của EU là 25 nước. - Tới nay, Liên minh châu Âu là một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, có tổ chức chặt chẽ nhất và trở thành một trong ba trung tâm kinh tế thế giới. Trình bày được quá trình liên kết khu vực của các nước Tây Âu *Gợi ý trả lời: Sau chiến tranh, ở Tây Âu xu hướng liên kết khu vực ngày càng nổi bật và phát triển: - Tháng 4 - l95l, ''Cộng đồng than, thép châu Âu'' được thành lập gồm 6 nước: Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua. - Tháng 3 - l957, 6 nước trên thành lập ''Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu'' và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC). - Tháng 7 - 1967, ba cộng đồng trên sáp nhập thành ''Cộng đồng châu Âu'' (EC) - Tháng l2 - l991, các nước EC họp Hội nghị cấp cao tại Ma-a-xtơ-rích (Hà Lan). Hội nghị quyết định: + Xây dựng một liên minh kinh tế và một liên minh chính trị, tiến tới một nhà nước chung châu Âu. + Cộng đồng châu Âu (EC) đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) và từ ngày l - l 1999, một đồng tiền chung của Liên minh đã được phát hành với tên gọi là đồng ơrô (EURO). - Tới nay, Liên minh châu Âu là một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới. - Nguyên nhân của sự liên kết: Xóa bỏ dần hàng rào thuế quan; mở rộng thị trường; muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ... Những thiệt hại trong chiến tranh: Tình hình kinh tế các nước Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào? *Gợi ý trả lời: Tình hình chung: 1.Kinh tế: a. Những thiệt hại trong chiến tranh: Trong chiến tranh nhiều nước bị phát xít chiếm đóng, đất nước bị tàn phá nặng nề. Nền kinh tế giảm sút. b. Công cuộc khôi phục kinh tế: - Từ 1948 nhận viện trợ của Mỹ theo “Kế hoạch phục hưng Châu Âu”. - Kinh tế phục hồi, nhưng lệ thuộc Mỹ..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Để nhận được viện trợ, các nước Tây Âu phải tuân theo những điều kiện do Mĩ đặt ra như: không được tiến hành quốc hữu hóa Bích chương cổ động kế hoạch Marshall các xí nghiệp, hạ thuế quan đối với hàng hóa của Mĩ nhập vào, phải gạt bỏ những người cộng sản ra khỏi chính phủ ... 2. Chính trị - xã hội: a. Đối nội: - Thu hẹp các quyền tự do dân chủ. - Xóa bỏ cải các cách tiến bộ… - Ngăn cản phong trào công nhân, dân chủ. b. Đối ngoại: - Tiến hành chiến tranh xâm lược. - Tham gia NATO. - Chạy đua vũ trang. Tình hình nước Đức: - Sau chiến tranh chia thành 2 nước: + Cộng Hòa Liên Bang Đức (TâyĐức) 9-1949. + Cộng Hòa Dân Chủ Đức (Đông Đức) 10-1949. - 3-10-1990 thống nhất thành một nước Đức . Một phần bức tường Béc-lin 3.Sự liên kết khu vực: * Nguyên nhân: - Có cùng một nền văn minh, kinh tế không cách biệt nhau lắm, có liên hệ mật thiết từ lâu. Hợp tác để mở rộng thị trường. - Từ 1950 nền kinh tế bắt đầu phát triển, muốn thoát khỏi lệ thuộc Mỹ và cạnh tranh với ngoài khu vực. *Quá trình liên kết: Nêu nguyên nhân dẫn đến sự liênkếtt khu nước? Trình bày quá trình liên kế các vực Tây Âu? - 4- 1951: Cộng đồng than, thép Châu Âu gồm Pháp, CHLB Đức, Ý, Hà Lan , Bỉ, Lúc-xăm-bua. - 3-1957: Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu gồm 6 nước trên. - 3-1957: Cộng đồng kinh tế Châu Âu ( EEC). gồm 6 nước trên. - 7-1967: Ba cộng đồng trên sáp nhập thành cộng đồng Châu Âu (EC). - 12-1991: Đổi tên là liên minh Châu Âu (EU). - Năm 2004 có 25 thành viên và năm 2007 có 27 thành viên Liên minh châu Âu (EU) - Diện tích: 4.324.782 km2 - Dân số: khoảng 495 triệu người. - Số nước thành viên: 27 nước - Trụ sở: tại thủ đô Brúc-xen của Bỉ. Để khôi phục kinh tế, các nước Tây Âu phải làm gì? Kết quả ra sao?.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> *Gợi ý trả lời: Để khôi phục kinh tế đất nước năm 1948, 16 nước Tây Âu đã nhận viện trợ kinh tế của Mĩ theo kế hoạch phục hưng Châu Âu (còn gọi là kế hoạch Mác- san). Do Mĩ vạch ra được thực hiện 1948-1951 tổng số tiền khoảng 17 tỷ USD, kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi nhưng càng lệ thuộc vào Mĩ). (Kế hoạch này mang tên viên tướng Mác xan (18801959), lúc đó là ngoại trưởng Mĩ). *Kết quả: - Sau khi nhận kế hoạch phục hưng Châu Âu của Mĩ nền kinh tế các nước Tây Âu nhất là từ năm 1950 khi nền kinh tế của các nước Tây Âu khôi phục xu hướng ngày càng nổi bật là sự liên kết kinh tế giữa các nước trong khu vực. - Khởi đầu ''cộng đồng than thép Châu Âu (4/1951) -> tháng 3/1957, thành lập “cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu”, rồi “Cộng đồng kinh tế Châu Âu”.(EEC) .Mục tiêu của cộng đồng kinh tế Châu Âu? + Cộng đồng kinh tế Châu Âu EEC nhằm: hình thành một thị trường chung để xoá bỏ dần hàng rào thuế quan, tự do lưu thông công nhân và tư bản. Qua hội nghị Ma-xtơ-rích, em hãy cho biết mục đích hoạt động của EU? *Gợi ý trả lời: Qua hội nghị Ma-xtơ-rích quyết định: + xây dựng Châu Âu (EC) một thị trường nội địa Châu Âu với một liên minh kinh tế và tiền tệ Châu Âu. + Xây dựng một liên minh chính trị, mở rộng sang liên kết đối ngoại và an ninh tiến tới một nhà nước chung Châu Âu. Hội nghi quyết định cộng đồng Châu Âu mang tên gọi mới là liên minh Châu Âu EU, đây là tổ chức liên minh chính trị lớn nhất thế giới… Tới nay, EU đã đạt được thành tựu như thế nào? *Gợi ý trả lời: -Được thành lập vào năm 1957 với 6 thành viên ban đầu là Bỉ, Pháp, Ý, Luxembourg, Hà Lan và Tây Đức với mục tiêu chấm dứt chiến tranh và xung đột ở châu Âu, EU ngày nay đã trở thành một liên minh giàu có. Theo Cơ quan thống kê châu Âu (Eurostat), EU là một thực thể kinh tế lớn nhất và một trong những thực thể chính trị lớn nhất thế giới với dân số gần 500 triệu người cùng GDP khoảng 15 nghìn tỉ USD (năm 2006). Theo BBC, EU hiện chiếm khoảng 1/3 GDP toàn cầu. Nửa thế kỷ trước, khi thành lập EEC, 6 quốc gia sáng lập có lẽ chỉ nghĩ đến mục tiêu tạo dựng một thị trường chung để phát triển kinh tế. Họ không ngờ chỉ nửa thế kỷ sau, EU đã trở thành một khối mở rộng và phát triển về mọi mặt. Người dân các nước EU được tự do đi lại, học tập, sinh sống và làm việc ở bất cứ nước nào trong khuôn khổ đường biên giới EU..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> -Người châu Âu hiện đang được hưởng mức sống thuộc vào loại cao nhất thế giới. Ngoài việc tạo lập một hình mẫu về hòa bình, thành công lớn nhất của EU là tiếp nhận các quốc gia nghèo và giúp các nước này trở nên giàu có. Đơn cử như Ireland, gia nhập EU vào năm 1973, nay đã trở thành "con hổ vùng Celtic". Sau 50 năm, EU cũng đã thành công trong việc tạo một thị trường chung, trong đó nhiều nước cùng sử dụng một đồng tiền chung là Euro. Tuy nhiên, EU hiện cũng đối mặt với nhiều thách thức. Đó là làm sao để có thêm nhiều nước trong khu vực gia nhập vào khối, hòa hợp các nước giàu với các nước nghèo trong khối... Nhiều thành viên giàu có không muốn mở rộng EU vì họ lo ngại điều này sẽ cản trở sự phát triển kinh tế khu vực, làm tăng tỷ lệ thất nghiệp... Do đó, để trở thành một EU thật phồn thịnh, liên minh này cần vượt qua những bất đồng về quan điểm trên. Mục tiêu của EU trong tương lai là khai thông bế tắc trong vấn đề Hiến pháp EU, giải quyết các vấn đề về sự thay đổi khí hậu toàn cầu, an ninh và năng lượng. Trong lần phỏng vấn trên báo Bild (Đức) ra ngày 23.3, Thủ tướng Đức A.Merkel cho biết EU còn nên tiến tới việc thành lập quân đội chung EU. - Hiện nay EU đang dẫn đầu thế giới về thương mại, vượt trên Hoa Kì và Nhật Bản. EU là một bạn hàng lớn nhất của các nước đang phát triển và dành cho một số nước ở Châu Á, Ca-ri-bê và Châu Phi những ưu đãi về thương mại… Lập niên biểu về sự thành lập các tổ chức liên kết kinh tế ở châu Âu? *Gợi ý trả lời: Thời gian. Tên tổ chức. Tháng 04 – 1951. Cộng đồng than và thép châu Âu. Trong năm 1957. Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC). Tháng 07 – 1967. Cộng đồng châu Âu (EC). Tháng 12 - 1991. Liên minh châu Âu (EU). Sự liên kết khu vực ở châu Âu. *Gợi ý trả lời: a. Nguyên nhân: Các nước Tây Âu đều có chung một nền văn minh, có nền kinh tế không cách biệt nhau lắm và từ lâu đã có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong xu thế toàn cầu hoá, đặc biệt là dưới tác động của cách mạng KH-KT, hợp tác phát triển là cần thiết. Từ năm 1950, sau khi nền kinh tế được phục hồi và bắt đầu phát triển, các nước Tây Âu cần phải đoàn kết nhau lại để thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ và cạnh tranh với các nước ngoài khu vực. b. Quá trình liên kết: + Khởi đầu Là sự ra đời của "Cộng đồng than, thép châu Âu" (4/1951)..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> + Tháng 3/1957, sáu nước Pháp, Đước, I-ta-li-a, Hà Lan và Lúc-xăm-bua cùng nhau thành lập "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu", rồi "Cộng đồng kinh tế châu Âu" (EEC) nhằm hình thành "một thị trường chung". + Năm 1967, ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đồng châu Âu. (viết tắt theo tiếng Anh là EC) + Tháng 12/1991, các thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích, nhằm thống nhất châu Âu, quyết định đổi tên thành EU và sử dụng đồng tiền chung châu Âu (EURO). Hiện nay, sau nhiều năm thành lập và hoạt động, liên minh châu Âu đã trở thành một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, tổ chức chặt chẽ nhất và là một trong ba trung tâm kinh tế thế giới. Năm 1999, số nước thành viên của tổ chức này là 15, đến năm 2004 là 25 nước. CHƯƠNG IV: QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY Bài 11: Trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH - Hiểu được những nội dung cơ bản của quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến năm 1991. - Sự hình thành trật tự thế giới mới và sự thành lập tổ chức Liên hợp quốc. - Những đặc điểm của quan hệ quốc tế từ năm 1991 đến nay. Chuẩn kiến thức kĩ năng: l. Sự bình thành trật tự thế giới mới Biết được sự hình thành trật tự thế giới mới – Trật tự hai cực I-an-ta sau Chiến tranh thế lgiới thứ hai : - Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, nguyên thủ của ba cường quốc là Liên Xô, Mĩ và Anh đã có cuộc gặp gỡ tại I-an-ta từ ngày 4 đến ngây 1l - 2 - l945. Hội nghị đã thông qua những quyết định quan trọng về phân chia khu vực ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ. - Những thoả thuận trên đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, mà lịch sử gọi là Trật tự thế giới hai cực I-an-ta. 2- Sự thành lập Liên hợp quốc Biết được sự hình thành, mục đích và vai trò của tổ chức Liên hợp quốc: - Liên hợp quốc được chính thức thành lập vào tháng l0 - l945, nhằm duy trì hoà bình an ninh thế giới, phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia dân tộc, thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hoá, xã hội....

<span class='text_page_counter'>(50)</span> - Trong hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoà bình, an ninh thế giới, đấu tranh xoá bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, xã hội,... - Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc từ tháng 9 - l977 và là thành viên thứ l49. 3- Chiến tranh lạnh Biết được chiến tranh lạnh là gì, biểu hiện và hậu quả của chiến tranh lạnh - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã diễn ra sự đối đầu căng thẳng giữa hai siêu cường Mĩ và Liên Xô và hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, mà đỉnh điểm là tình trạng chiến tranh lạnh. - Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch của Mĩ và các nước đế quốc tương quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. - Những biểu hiện của Chiến tranh lạnh là : Mĩ và các nước đế quốc ráo riết chạy đua vũ trang, thành lập các khối và căn cứ quân sự, tiến hành các cuộc chiến tranh cục bộ. - Chiến tranh lạnh đã gây ra những hậu quả nặng nề như : sự căng thẳng của tình hình thế giới, những chi phí khổng lồ, cực kì tốn kém cho chạy đua vũ trang và chiến tranh xâm lược,... 4. Thế giới sau Chiến tranh lạnh Biết được đặc điểm trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh : Từ sau năm 1991, thế giới bước sang thời kì sau Chiến tranh lạnh. Nhiều xu hướng mới đã xuất hiện như : - Xu hướng hoà hoãn và hoà dịu trong quan hệ quốc tế. - Một trật tự thế giới mới đang hình thành và ngày càng theo chiều hướng đa cực, đa trung tâm. - Dưới tác động của cách mạng khoa học - công nghệ, hầu hết các nước đều điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng điểm. - Nhưng ở nhiều khu vực (như châu Phi, Trung Á,...) lại xảy ra các cuộc xung đột, nội chiến đẫm máu với những hậu quả nghiêm trọng. Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới ngày nay là hoà bình ổn định và hợp tác phát triển. Câu hỏi chuyên sâu: Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai được hình thành trong hoàn cảnh nào? Gợi ý trả lời: Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, nguyên thủ của ba cường quốc là Liên Xô, Mĩ và Anh đã có cuộc gặp gỡ tại I-an-ta từ ngày 4 đến ngày 11 - 2 - 1945. Hội nghị đã thông qua những quyết định quan trọng về phân chia khu vực ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á giữa hai cường quốc Liên Xô.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> và Mĩ. Những thoả thuận trên đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, mà lịch sử gọi là Trật tự thế giới hai cực I-an-ta. Trình bày sự hình thành, mục đích và vai trò của tổ chức Liên hợp quốc Gợi ý trả lời: - Liên hợp quốc được chính thức thành lập vào tháng 10 - 1945, nhằm duy trì hoà bình an ninh thế giới, phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia dân tộc, thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hoá, xã hội... - Trong hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoà bình, an ninh thế giới, đấu tranh xoá bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, xã hội,... Em hãy kể tên những tổ chức của Liên hợp quốc giúp nhân dân Việt Nam mà em biết. Gợi ý trả lời: - Tổ chức giáo dục-văn hóa-khoa học (UNESCO) - Tổ chức lương thực,nông nghiệp (FAO) - Quỹ nhi đồng (UNICIF) - Tổ chức thương mại (WTO) - Tổ chức y tế (WHO) Trình bày những biểu hiện của cuộc Chiến tranh lạnh và những hậu quả của nó . Gợi ý trả lời: - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã diễn ra sự đối đầu căng thẳng giữa hai siêu cường Mĩ và Liên Xô và hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, mà đỉnh điểm là tình trạng chiến tranh lạnh. - Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. - Những biểu hiện của Chiến tranh lạnh là : Mĩ và các nước đế quốc ráo riết chạy đua vũ trang, thành lập các khối và căn cứ quân sự, tiến hành các cuộc chiến tranh cục bộ. - Chiến tranh lạnh đã gây ra những hậu quả nặng nề như : sự căng thẳng của tình hình thế giới, những chi phí khổng lồ, cực kì tốn kém cho chạy đua vũ trang và chiến tranh xâm lược,... Hãy nêu lên các xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh. Gợi ý trả lời: Từ sau năm 1991, thế giới bước sang thời kì sau Chiến tranh lạnh. Nhiều xu hướng mới đã xuất hiện như : - Xu hướng hoà hoãn và hoà dịu trong quan hệ quốc tế..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> - Một trật tự thế giới mới đang hình thành và ngày càng theo chiều hướng đa cực, đa trung tâm. - Dưới tác động của cách mạng khoa học – công nghệ, hầu hết các nước đều điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng điểm. - Nhưng ở nhiều khu vực (như châu Phi, Trung Á,...) lại xảy ra các cuộc xung đột, nội chiến đẫm máu với những hậu quả nghiêm trọng. Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới ngày nay là hoà bình Hãy nêu những việc làm của Liên hợp quốc giúp đỡ nhân dân ta mà em biết? Gợi ý trả lời: - Chăm sóc trẻ em, các bà mẹ có thai và nuôi con nhỏ, tiêm chủng phòng dịch, đào tạo nguồn nhân lực, các dự án trồng rừng, cải cách hành chính, giúp đỡ các vùng bị thiên tai, ngăn chặn đại dịch AIDS, giáo dục… - Chương trình phát triển liên hợp quốc UNDP viện trợ khoảng 270 USD, quĩ nhi đồng Liên hợp quốc UNICEF giúp khoảng 300 triệu USD… Sự hình thành trật tự thế giới mới - Ianta. Gợi ý trả lời: a. Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến Hội Nghị I-an-ta: Đầu năm 1945, khi chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề tranh chấp trong nội bộ phe đồng minh nổi lên gay gắt. Trong bối cảnh đó, tháng 2 năm 1945, Hội nghị cấp cao ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh được triệu tập ở I-an-ta (Liên Xô) từ ngày 4 đến 11/2/1945. b. Nội dung Hội nghị: Hội nghị đã thông qua những quyết định quan trọng về việc phân chia khu vực ảnh hưởng giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ: + Về việc kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai: Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức- chủ nghĩa quân phiệt Nhật để nhanh chống kết thúc chiến tranh. + Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để giữ gìn hoøa bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh. + Thoả thuận việc đóng quân tại các nước phát xít chiến bại và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước chiến thắng. Ở châu Âu: do Liên Xô chiếm đóng và kiểm soát vùng Đông Đức và phía đông châu Âu (Đông Âu); Vùng Tây Đức và Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Anh. Ở châu Á: Duy trì nguyên trạng lãnh thổ Mông Cổ, trả lại độc lập phía nam đảo Xakha-lin, trao trả cho Trung Quốc nhữnh đất đai bị Nhật chiếm đóng trước đây (như Đài.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Loan, Maõn Chaâu...) thành lập chính phủ liên hiệp dân tộc gồm Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc. Triều Tiên được công nhận là một quốc gia độc lập nhưng tạm thời quân đội Liên Xô và Mĩ chia nhau kiểm soát và đóng quân ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38. Các vùng còn lại ở châu Á (Đông Nam Á, Nam Á...) vẫn thuộc phạm vi của các nước phương Tây. Những quyết định trên của Hội nghị I-an-ta đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới được gọi là “Trật từ hai cực I-an-ta” do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực. Tổ chức Liên Hợp Quốc. Gợi ý trả lời: a. Hoàn cảnh ra đời: + Tại hội nghị I-an-ta (tháng 2-1945), các đại biểu đó nhất tri thành lập một tổ chức quốc tế mới là Lieân hợp quốc. + Từ 25 - 4 đến 26-4-1945, đại biểu 50 nước họp ở Xan phran-xi-xcô (Mĩ) để thông qua Hiến chương Liên hợp quốc và thành lập tổ chức Liên hợp quốc. b. Mục đích và nhiệm vụ của Liên hợp quốc: + Duy trì hoà bình và an ninh thế giới. + Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của các dân tộc. + Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân đạo. c. Vai trò của Liên hợp quốc: Từ năm 1945 đến nay, Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc: + Giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế. Gãp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực. + Đấu tranh xoá bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc. + Phát triển các mối quan hệ, giao lưu giữa cac quốc gia. + Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật...nhất là đối với các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh. Thaùng 9-1977 Việt Nam tham gia Liên hợp quốc. "Chiến tranh lạnh". Gợi ý trả lời: a. Hoàn cảnh lịch sử:.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô ngày càng mâu thuẫn và đối đầu gay gắt. Tháng 3-1947, Tổng thống Mĩ Tơ-ru-man chính thức phát động “Chiến tranh lạnh”, chống Liên Xô và các nước XHCN, thực hiện chiến lược toàn cầu. “Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xó hội chủ nghĩa. b. Những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh”. Mĩ và các nước đế quốc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc “Chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN. Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự, cùng các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa (NATO, SEATO, CENTO,AUZUS, Khối quân sự Tây baùn cầu, Liên minh Mĩ-Nhật...) Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước XHCN, tạo ra sự căng thẳng phức tạp trong cỏc mối quan hệ quốc tế. Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều tiên, Việt Nam, Lào, Cam-puchia, Trung Đông...) hoặc can thiệp vũ trang (CuBa, Grê-na-đa, Pa-na-ma...). c. Hậu quả: Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, thậm chí có lúc đứng trước nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới. Các cường quốc đó chi một khối lượng khổng lồ tiền của và sức người để sản xuất các loại vũ khí huỷ diệt, xây dựng hàng nghìn căn cứ quân sự, trong khi nhân loại vẫn phải chịu bao khó khăn do đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai... Trình bày xu thế phát triển của thế giới sau “ Chiến tranh lạnh” Gợi ý trả lời: 1- Tháng 12-1989, cuộc “ Chiến tranh lạmh” kết thúc, tình hình thế giới có nhiều biến chuyển và diễn ra theo nhiều xu hướng: - Một là, xu thế hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc tế. - Hai là, sự tan rã của “Trật tự hai cực Ianta” và thế giới đang tiến tới xác lập một thế giới đa cực, nhiều trung tâm. - Ba là, hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng tâm. - Bốn là, tuy hòa bình thế giới được củng cố, nhưng từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, ở nhiều khu vực lại xảy ra những cuộc xung đột quân sự hoặc nội chiến giữa các phe phái. 2- Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới ngày nay là hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển kinh tế. Đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỷ XXI..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Chương V:CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC KĨ THUẬT TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY Bài 12:Những thành tựu chủ yếu và ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật sau chiến tranh thế giới thứ hai Chuần kiến thức - Biết được những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa học - kĩ thuật. - Đánh giá được ý nghĩa, những tác động tích cực và hậu quả tiêu cực của cách mạng khoa học - kĩ thuật. Chuẩn kiến thức kĩ năng: 1. Những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa học - kĩ thuật Biết được những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa học - kĩ thuật: - Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật dã diễn ra với những nội dung phong phú và toàn diện, tốc độ phát triển hết sức nhanh chóng và những hệ quả về nhiều mặt là không thể lường hết được. - Những thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật là: + Những phát minh to lớn trong lĩnh vực khoa học cơ bản – Toán học, Vật lí, Hoá học và Sinh học (cừu Đô-li ra đới bằng phương pháp sinh sản vô tính, bản đồ gen người,...). + Những phát minh lớn về công cụ sản xuất mới như : máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động,... + Tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú như : năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió,... + Sáng chế những vật liệu mới như : pôlime (chất dẻo), những vật liệu siêu bền, siêu nhẹ, siêu dẫn, siêu cứng,... + Tiến hành cuộc ''cách mạng xanh'' trong nông nghiệp. + Những tiến bộ thần kì trong giao thông vận tải và thông tin liên lạc. + Những thành tựu kì diệu trong lĩnh vực du hành vũ trụ. 2. Ý nghĩa và tác động của cách mạng khoa học - kĩ thuật Đánh giá được ý nghĩa, tác động tích cực và hậu quả tiêu cực của cách mạng khoa học - kĩ thuật: - Cho phép thực hiện những bước nhảy vọt về sản xuất và năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người. - Đưa đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> - Mang lại những hậu quả tiêu cực (chủ yếu do con người tạo ra) : chế tạo các loại vũ khí huỷ diệt, ô nhiễm môi trường, những tai nạn lao động và giao thông, các loại dịch bệnh mới,... Kiến thức chuyên sâu Là học sinh em sẽ làm gì trước những thành tựu khoa học kĩ thuật ? Gợi ý trả lời: - Cố gắng đạt nhiều thành tích cao trong học tập ở nhà trường. -Đấu tranh xoá bỏ cái lạc hậu lỗi thời. -Tiếp thu ṿận dụng những thành tựu vào thực tiễn một cách tích cực. Theo em, vì sao con người lại tiến hành cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần này? Gợi ý trả lời: Do sự bùng nổ dân số, sự cạn kiệt nguồn tài nguyên và nhu cầu cuộc sống con người. Để giải quyết những vấn đề đó, đòi hỏi con người phải làm gì? Gợi ý trả lời: Tìm ra phương pháp, công cụ và kĩ thuật sản xuất mới nhằm mang đến năng suất cao hơn. Từ đó cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã có những thành tựu chủ yếu nào? Gợi ý trả lời: - Những phát minh to lớn trong lĩnh vực khoa học cơ bản – Toán học, Vật lí, Hoá học và Sinh học (cừu Đô-li ra đới bằng phương pháp sinh sản vô tính, bản đồ gen người,...). - Những phát minh lớn về công cụ sản xuất mới như: máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động,... - Tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú như: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió,... - Sáng chế những vật liệu mới như: pôlime (chất dẻo), những vật liệu siêu bền, siêu nhẹ, siêu dẫn, siêu cứng,... - Tiến hành cuộc ''cách mạng xanh'' trong nông nghiệp. - Những tiến bộ thần kì trong giao thông vận tải và thông tin liên lạc. - Những thành tựu kì diệu trong lĩnh vực du hành vũ trụ. Trong các thành tự chủ yếu đó, thành tựu nào đánh dấu sự phát triển vượt bậc? Vì sao? Gợi ý trả lời: Máy tính điện tử! Vì nó như là trung tâm thay thế bộ não con người. Cứ trong vòng 10 năm thì tốc độ vận hành và tính toán đáng tin cậy của máy tính có thể nâng cao gấp 10 lần so với trước. Thể tích thu nhỏ lại và giá thành được hạ xuống so với trước chỉ còn 1/10. Ý nghĩa của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ hai?.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Gợi ý trả lời: Cho phép thực hiện những bước nhảy vọt về sản xuất và năng xuất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống con người. Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ hai đã có những tác động gì? Gợi ý trả lời: - Thay đổi cơ cấu dân cư lao động trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. - Chế tạo ra những loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức hủy diệt cuộc sống. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai. Gợi ý trả lời: a. Nguồn gốc: + Do nhu cầu của cuộc sống, của sản xuất. + Những năm gần đây, nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn: bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Điều đó đặt ra những yêu cầu mới đối với khoa học - kĩ thuật như tìm ra công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới... + Dựa trên những thành tựu to lớn về KH-KT cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. b. Thành tựu chủ yếu: Một là, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đó thu được những thành tựu hết sức to lớn ở các ngành Toán học, Vật lí, Tin học, Hoá học, Sinh học, Con người đã ứng dụng vào kỹ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống: sinh sản vô tính, khám phá bản đồ gien người... Hai là, có những phỏt minh lớn về công cụ sản xuất: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động, rôbốt. Ba là, tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió. Bốn là, saùng chế ra những vật liệu sản xuất mới, quan trọng nhất là Polime (chất dẻo) đang giữ vị trí hàng đầu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp. Năm là, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà con người đó tìm ra được phương hướng khắc phục nạn thiếu lương thực và thực phẩm. Sáu là, có những tiến bộ lớn trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc: máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao, tàu biển trọng tải triệu tấn, hệ thống vệ tinh nhân tạo phát sóng truyền hình hết sức hiện đại... Trong gần nửa thế kỉ qua, con người có những bước tiến phi thường, đạt được những thành tựu kì diệu trong chinh phục vũ trụ: phóng tàu vũ trụ, tàu con thoi vào khoảng không vũ trụ, đưa con người đặt chân lên Mặt Trăng..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> c. Ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật: * Tích cực: + Cách mạng khoa học-kĩ thuật đó mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu làm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người. + Cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về năng xuất lao động. + Thay đổi cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư trong các ngành dịch vụ tăng dần. + Đưa loài người sang nền văn minh thứ ba, nền văn minh sau thời kỳ công nghiệp hoá, lấy vi tính, điện tử, thông tin và khoa sinh hoá làm cơ sở. + Làm cho sự giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật...ngày càng quốc tế hóa cao. * Tiêu Cực: + Chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và huỷ diệt sự sống. + Nạn ô nhiễm môi trường : ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ... + Nhiễm phóng xạ nguyên tử, tai nạn lao động, tai nạn giao thoâng gắn liền với kĩ thuật mới, dịch bệnh và tệ nạn xaõ hội... Hãy nêu ý nghĩa và tác động của cách mạng khoa học – kĩ thuật đối với đời sống xã hội. Con người đã có giải pháp gì để hạn chế các tác động tiêu cực của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại? Gợi ý trả lời: - Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật có ý nghĩa to lớn, như cột mốc chói lọi trong lịch sử tiến hóa văn minh của loài người, mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc sống của con người. - Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đã và đang có những tác động sau: + Tích cực: Thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và năng xuất lao động, đưa loài người bước sang một nền văn minh mới – “văn minh tin học”; nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người; đưa đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động, chất lượng nguồn nhân lực, lao động công – nông nghiệp giảm và lao động dịch vụ tăng; đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp; hình thành thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa. + Tiêu cực: Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật cũng đã mang lại những hậu quả tiêu cực ( chủ yếu do con người tạo nên) Đó là việc chế tạo ra các loại vũ khí và phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống, trái đất nóng lên, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, bệnh tật mới, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, cuộc sống của con người luôn bị đe dọa..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> - Con người đã có những giải pháp để hạn chế các tác động tiêu cực đó: Cùng nhau xây dựng môi trường xanh – sạch – đẹp ở mọi nơi, mọi lúc. Cấm sản xuất vũ khí hạt nhân, cắt giảm các khí gây hiệu ứng nhà kính, hạn chế chất thải độc hại… bảo vệ những động vật quý hiếm để bảo tồn và phát triển cho phù hợp quy luật sinh tồn của tự nhiên Sự phát triển của khoa học - kĩ thuật Mĩ sau chiến tranh. Nước Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật lần thứ hai, diễn ra từ giữa những năm 40 của thế kỉ XX. Đồng thời, Mĩ cũng là nước đi đầu về khoa học - kĩ thuật và công nghệ trên thế giới, đạt nhiều thành tựu có ý nghĩa to lớn đối với đời sống con người: + Sáng chế ra các công cụ sản xuất mới: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động. + Tìm ra các nguồn năng lượng mới: nguyên tử và mặt trời... + Sản xuất ra những vật liệu tổng hợp mới: chất dẻo pôlime. + Cuộc "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp. + Cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc, trong công cuộc chinh phục vũ trụ (đưa người lên mặt trăng...) + Sản xuất ra các loại vũ khí hiện đại. Những thành tựu trong khoa học-kĩ thuật, công nghệ được Mĩ ấp dụng vào trong sản xuất. Kết quả là kinh tế Mĩ tăng trưởng nhanh chóng, nâng cao thu nhập, làm đời sống tinh thần, vật chất của người dân được nâng cao. TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945 ĐẾN NAY CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH - Nội dung chính của lịch sử thế giới từ sau năng l945 đến nay. - Các xu thế phát triển của thế giới hiện nay HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Những nội dung chính của lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay Trình bày được những nội dung chính của lịch sử thế gíới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay : - Trong khoảng hơn nửa thế kỉ, giai đoạn lịch sử từ sau năm 1945 đến năm 2000 đã diễn ra nhiều sự kiện to lớn, quyết liệt và cả những đảo lộn đầy bất ngờ. a) Chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã trở thành một hệ thống thế giới. Trong nhiều thập niên, hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới là một lực lượng hùng mạnh, có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình phát triển của thế giới. Nhưng do phạm phải nhiều sai lầm, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã tan rã và những năm l989 - 199l ..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> b) Sau chiến tranh, cao trào giải phóng dân tộc đã diễn ra mạnh mẽ ở châu Á, châu Phi và Mĩ La-tinh. Kết quả là hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã sụp đổ. Hơn 100 các quốc gia độc lập trẻ tuổi ra đời ngày càng giữ vai trò quan trọng trên trường quốc tế. Nhiều nước đã thu được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế, xã hội. c) Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, những nét nổi bật của hệ thống tư bản chủ nghĩa là : - Nhìn chung, nền kinh tế các nước tư bản phát triển tương đối nhanh, tuy không tránh khỏi cớ lúc suy thoái, khủng hoảng. - Mĩ vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và theo đuổi mưu đồ thống trị thế giới. - Xu hướng liên kết khu vực về kinh tế - chính trị ngày càng phổ biến, điển hình là Liên minh châu Âu (EU). d) Về quan hệ quốc tế, sự xác lập của Trật tự thế giới hai cực với đặc trưng lớn là sự đối đầu gay gắt giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng lớn này là nhân tố chủ yếu chi phối nền chính trị thế giới và quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX. e) Với những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đã và sẽ đưa lại những hệ quả nhiều mặt không lường hết được đối với loài người cũng như mỗi quốc gia, dân tộc.. PHẦN HAI LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NAY Chương I VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1919-1930 Bài 14: VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: 1. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp Trình bày được nguyên nhân và những chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất:.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> - Nguyên nhân : Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, Pháp là nước thắng trận, nhưng bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ, tư bản Pháp đẩy mạnh chương trình khai thác thuộc địa để bù bắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra. - Chính sách khai thác của Pháp : + Trong nông nghiệp, Pháp tăng cường đầu tư vốn, chủ yếu và đồn điền cao su, làm cho diện tích trồng cây cao su tăng lên nhanh chóng. + Trong công nghiệp, Pháp chú trọng khai mỏ, số vốn đầu tư tăng; nhiều công ti mới ra đời. Pháp còn mở thêm một số cơ sở công nghiệp chế biến. + Về thương nghiệp, phát triển hơn trước; Pháp độc quyền, đánh thuế nặng hàng hoá các nước nhập vào Việt Nam. + Trong giao thông vận tải, đầu tư phát triển thêm, đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền nhiều đoạn. + Về ngân hàng, ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế Đông Dương. 2. Các chính sách chính trị, văn hoá, giáo dục Biết được những nét chính về chính sách chính trị, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp: - Về chính trị, Pháp thực hiện chính sách ''chia để trị'', thâu tóm mọi quyền hành, cấm đoán mọi quyền tự do dân chủ, thẳng tay đàn áp, khủng bố,... - Về văn hoá giáo dục, Pháp khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội, hạn chế mở trường học,... 3. Xã hội Việt Nam phân hoá Chỉ ra được sự chuyển biến về kinh tế, xã hội Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai : - Giai cấp địa chủ phong kiến ngày càng câu kết chặt chẽ và làm tay sai cho Pháp, áp bức bóc lột nhân dân. Có một bộ phận nhỏ có tinh thần yêu nước. - Giai cấp tư sản ra đời sau chiến tranh, trong quá trình phát triển phân hoá thành hai bộ phận : tư sản mại bản làm tay sai cho Pháp, tư sản dân tộc ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc và phong kiến. - Tầng lớp tiểu tư sản thành thị, tăng nhanh về số lượng, nhưng bị chèn ép, bạc đãi, đời sống bấp bênh. Bộ phận trí thức, sinh viên, học sinh có tinh thần hăng hái cách mạng và là một lực lượng của cách mạng. - Giai cấp nông dân chiếm trên 90% dân số, bị thực dân, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Họ bị bần cùng hoá, đây là lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng. - Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị áp bức bóc lột, có quan hệ gắn bó với nông dân, có truyền thống yêu nước,... vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> Kiến thức chuyên sâu: Vì sao Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần 2? Nêu các chính sách trong lĩnh vực kinh tế ? So sánh với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất về mục đích, quy mô: + Nguyên nhân: - Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ, tư bản Pháp đẩy mạnh chương trình khai thác thuộc địa để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra. + Chính sách khai thác của Pháp: - Trong nông nghiệp, Pháp tăng cường đầu tư vốn, chủ yếu vào đồn điền cao su, làm cho diện tích trồng cây cao su tăng lên nhanh chóng. - Trong công nghiệp, Pháp chú trọng khai mỏ, số vốn đầu tư tăng; nhiều công ti mới ra đời. Pháp còn mở thêm một số cơ sở công nghiệp chế biến. - Về thương nghiệp, phát triển hơn trước; Pháp độc quyền, đánh thuế nặng hàng hóa các nước nhập vào Việt Nam. - Trong giao thông vận tải, đầu tư phát triển thêm đường sá, cầu cống, bến cảng; đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền nhiều đoạn. - Về ngân hàng, ngân hàng Đông Dương nắm độc quyền chỉ huy các ngành kinh tế Đông Dương. * So sánh với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất về mục đích, quy mô: - Mục đích: Nếu như cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp tuân theo quy luật chung của chủ nghĩa đế quốc, đó là biến thuộc địa thành nguồn cung cấp tài nguyên cho nền công nghiệp của mình và đồng thời là thị trường tiêu thụ các sản phẩm của nền công nghiệp đó; thì cuộc khai thác lần thứ hai chủ yếu để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra đối với nền kinh tế nước Pháp. Tuy nhiên, mục đích chung vẫn giống nhau ở chỗ đều là vơ vét, bóc lột các thuộc địa. - Quy mô, mức độ: Đợt khai thác lần thứ hai có quy mô lớn hơn rất nhiều. Tổng số vốn được đầu tư vào Việt Nam từ 1919 đến 1929 lên đến 8 tỷ FR. Điểm giống nhau là số vốn đầu tư đều chú trọng vào việc khai thác mỏ, đồn điền cao su. Các đồn điền cao su được mở rộng. Diện tích trồng cao su từ 15.000 hecta năm 1924 lên đến 120.000 hecta vào năm 1930. Hoạt động khai thác mỏ cũng phát triển tăng vọt. Vào năm 1923 có 496 mỏ được khai thác thì đến năm 1929 có đến 17.685 mỏ. Đa số các mỏ ấy tập trung ở Bắc Kì. Nếu như đợt khai thác lần thứ nhất, Pháp chủ yếu xuất khẩu những sản phẩm thô, công nghệ chế biến tại chỗ không được chú ý. Chỉ một số rất ít được thành lập như các hãng xay xát lúa tại Nam Kì, một vài hãng dệt ở Bắc Kì thì đợt khai thác lần hai đã mở thêm một số cơ sở chế biến lớn hơn..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Mạng lưới giao thông vận tải, đường sá lần thứ hai được đầu tư thêm đường sắt nối Đông Dương ở một số đoạn. Còn về cơ bản, cả hai lần khai thác thuộc địa đều giống nhau về chính sách độc quyền thương mại, đánh thuế nặng hàng hóa nhập khẩu... Và đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên bị bóc lột cạn kiệt, nông nghiệp giẫm chân tại chỗ, công nghiệp phát triển nhỏ giọt, què quặt, thiếu hẳn công nghiệp nặng. Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phụ thuộc. Mục đích chính của những chính sách về văn hoá giáo dục mà Pháp thực hiện là gì? Chủ yếu là để phục vụ cho công cuộc đẩy mạnh khai thác thuộc địa, bóc lột, thực hiện chính sách ngu dân để dễ cai trị, kết hợp với sử dụng lực lượng tay sai và củng cố bộ máy chính trị của thực dân Pháp ở thuộc địa. Xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất đã phân hóa như thế nào ? Phân hóa ngày càng sâu sắc: + Giai cấp địa chủ phong kiến ngày càng câu kết chặt chẽ và làm tay sai cho Pháp, áp bức bóc lột nhân dân. Có một bộ phận nhỏ có tinh thần yêu nước. + Giai cấp tư sản ra đời sau chiến tranh, trong quá trình phát triển phân hóa thành hai bộ phận: tư sản mại bản làm tay sai cho Pháp, tư sản dân tộc ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc và phong kiến. + Tầng lớp tiểu tư sản thành thị, tăng nhanh về số lượng, nhưng bị chèn ép, bạc đãi, đời sống bấp bênh. Bộ phận trí thức, sinh viên, học sinh có tinh thần hăng hái cách mạng và là một lực lượng của cách mạng. + Giai cấp nông dân chiếm trên 90 % dân số, bị thực dân, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Họ bị bần cùng hóa, đây là lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng. + Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị áp bức và bóc lột, có quan hệ gắn bó với nông dân, có truyền thống yêu nước,... vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng. Ngoài những đặc điểm chung giai cấp công nhân Việt Nam còn có đặc điểm riêng; bị ba tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến tư sản người Việt… Vì sao giai cấp công nhân Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo cách mạng? - Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, lao động tập trung có kỉ luật, kĩ thuật. - Giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng: - Bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, nên có tinh thần cách mạng cao nhất. + Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân. + Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng bất khuất của dân tộc. + Đặc biệt, vừa lớn lên giai cấp công nhân Việt Nam tiếp thu ngay chủ nghĩa MácLênin, ảnh hưởng cách mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới sau chiến tranh..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Giai cấp công nhân Việt Nam nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Bài 15: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: 1. Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới Biết được những ảnh hưởng, tác động của tình hình tthế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến cách mạng Việt Nam: - Sự thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga. - Sự thành lập Quốc tế Cộng sản (3 - 1919). - Sự ra đời của hàng loạt các đảng cộng sản như : Đảng Cộng sản Pháp (l920), Đảng Cộng sản Trung Quốc (l92l),... đã tác động rất lớn đến cách mạng Việt Nam. 2. Phong trào dân tộc dân chủ công khai (1919 - 1925) Trình bày được những nét chính về các cuộc đấu tranh trong phong trào dân công khai trong những năm 1919 - l925 : - Tư sản dân tộc phát động phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá (l9l9), chống độc quyền cảng Sài Gòn và chống độc quyền xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì (l923). - Các tầng lớp tiểu tư sản được tập hợp trong các tổ chức chính trị như Việt Nam Nghĩa đoàn, Hội Phục Việt,... với nhiều hình thức đấu tranh như : xuất bản những báo tiến bộ, tổ chức ám sát những tên trùm thực dân (tiếng bơm Sa Diện), phong trào đòi thả Phan Bội Châu, đám tang Phan Châu Trinh. 3. Phong trào công nhân (1919 - 1925) Trình bày được phong trào đấu tranh của công nhân trong những năm 1919 - l925, qua đó thấy được sự phát triển của phong trào : - Năm l920, công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn đã thành lập tổ chức Công hội (bí mật). Năm 1922, công nhân viên chức các Sở Công thương ở Bắc Kì đấu tranh đòi nghỉ chủ nhật có trả lương. - Năm l924, diễn ra nhiều cuộc bãi công của công nhân ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương. - Tháng 8 - 1925, công nhân Ba Son bãi công nhằm ngăn cản tàu chiến Pháp chở binh lính sang đàn áp cách mạng Trung Quốc. - Cuộc đấu tranh này đã đánh dấu một bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam - giai cấp công nhân bước đầu đi vào đấu tranh có tổ chức và mục đích chính trị rõ ràng..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Kiến thức chuyên sâu: Điểm nổi bật Phong trào dân tộc, dân chủ công khai (1919 - 1925). + Tầng lớp tư sản dân tộc chủ yếu đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế như (phong trào chấn hưng hàng nội hóa, bài trừ ngoại hóa). Để tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng nhằm gây áp lực với Pháp, tư sản dân tộc đã thành lập Đảng Lập hiến, đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do, dân chủ, nhưng khi được Pháp nhượng bộ cho một số quyền lợi, họ lại sẵn sàng thỏa hiệp. + Tầng lớp tiểu tư sản trí thức: tập hợp trong những tổ chức chính trị như Hội Phục Việt, Hội Hưng Nam, Việt Nam Nghĩa đoàn, Đảng Thanh niên... với nhiều hoạt động phong phú, sôi nổi: - Xuất bản những tờ báo tiến bộ để cổ vũ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. - Tiếng bom của Phạm Hồng Thái ở Sa Diện (Quảng Châu - Trung Quốc) (tháng 6 1924) đã mở màn cho một thời kì đấu tranh mới của dân tộc. - Đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu (1925) và đám tang Phan Châu Trinh (1926) v.v... Điểm nổi bật Phong trào công nhân (1919 - 1925). + Do bị áp bức, bóc lột nặng nề, lại được sự cổ vũ của các cuộc đấu tranh của công nhân, thủy thủ ở Pháp và (Hương Cảng - Trung Quốc); ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương, Sài Gòn,... phong trào công nhân có những bước phát triển mới. Không chỉ đơn thuần là đòi quyền lợi kinh tế mà còn các quyền khác, thành lập tổ chức Công hội bí mật... + Cuộc đấu tranh của công nhân ở thời kì này tuy còn lẻ tẻ, rời rạc, nhưng ý thức giai cấp đã phát triển nhanh chóng làm cơ sở cho các tổ chức và các phong trào chính trị cao hơn sau này. Căn cứ vào đâu để khẳng định phong trào công nhân nước ta phát triển lên một bước cao hơn sau chiến tranh thế giới thứ nhất? Qua các cuộc đấu tranh nổ ra rộng khắp từ Bắc đến Nam và mục đích đấu tranh cho thấy ý thức của giai cấp công nhân đang phát triển nhanh chóng. Điều đó chứng tỏ bước phát triển cao hơn của phong trào công nhân sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Cuộc bãi công công nhân Ba Son (8/1925) có điểm gì mới trong phong trào công nhân nước ta sau chiến tranh thế giới thứ nhất ? Phong trào công nhân nước ta sau chiến tranh thế giới thứ nhất (8/ 1925) cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son ở Sài Gòn thắng lợi, đã đánh dấu một bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam - giai cấp công nhân nước ta từ đây bước đầu đi vào đấu tranh có tổ chức và có mục đích chính trị rõ ràng. Bài 16: HOẠT ĐỘNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC Ở NƯỚC NGOÀI (1919-1925) CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT:.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> 1. Nguyễn Ái Quốc ở Pháp (1917 - 1923). Trình bày được những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1917 đến năm 1923, nhấn mạnh đến việc Người tìm thấy con đường cứu nước cho cách mạng Việt Nam : - Tháng 6 - 1919, Nguyễn Ái Quốc thay mặt những người Việt Nam yêu nước sống ở Pháp gửi tới Hội nghị Véc-xai bản yêu sách đòi Chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam. - Tháng 7 - 1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Từ đó, Nguyễn Ái Quốc đã hoàn toàn tin theo Lê-nin và đứng về Quốc tế thứ ba. - Tháng 12 - 1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba và tham gia sáng lập ra Đảng Cộng sản Pháp. Như vậy, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước: đó là con đường CM vô sản, kết hợp giữa chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa Mác - Lê-nin. - Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc sáng lập ra Hội liên hiệp Thuộc địa. Năm 1922, làm chủ nhiệm kiêm chủ bút báo Người cùng khổ, viết bài cho các báo Nhân đạo, viết Bản án chế độ thực dân Pháp. Các sách báo trên được bí mật chuyển về Việt Nam. 2. Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô (1923 - 1924). Trình bày được những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1923 đến năm 1924 ở Liên Xô để hiểu rõ đó là sự chuẩn bị về tư tưởng cho sự thành lập Đảng: - Tháng 6 - 1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, - sau đó ở lại Liên Xô vừa học tập nghiên cứu vừa làm việc (viết bài cho báo Sự thật và tạp chí Thư tín Quốc tế). - Năm 1924, tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V, Nguyễn Ái Quốc đã đọc tham luận về Nhiệm vụ cách mạng ở các nước thuộc địa và mối quan hệ giữa cách mạng ở các nước thuộc địa với phong trào công nhân ở các nước đế quốc. 3. Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc (1924 - 1925). Trình bày được những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1924 đến năm 1925 ở Trung Quốc để hiểu rõ đó là sự chuẩn bị về tổ chức cho sự thành lập Đảng: - Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc). Tại đây, Người đã tiếp xúc với các nhà lãnh đạo cách mạng Việt Nam và thanh niên yêu nước mới sang để thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên mà nòng cốt là tổ chức Cộng sản đoàn (6 - 1925). - Người đã lập ra báo Thanh niên, trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện chính trị để đào tạo cán bộ cách mạng. Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc đã được tập hợp và in thành sách Đường Kách mệnh (1927), nêu ra phương hướng cơ bản của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. - Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã tiến hành “vô sản hóa”, góp phần thực hiện việc kết hợp chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước,.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> thúc đẩy nhanh việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Kiến thức chuyên sâu: Tại sao nói Nguyễn Ái Quốc đã trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam ? - Về tư tưởng: Sau khi tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc- con đường theo chủ nghĩa Mác –Lê nin, Nguyễn Ái Quốc ra sức học tập, nghiên cứu để hoàn chỉnh nhận thức của mình về chiến lược, sách lược giải phóng dân tộc. - Về mặt tổ chức: Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên để đào tạo những người Việt Nam trẻ tuổi, một số người được gởi đi học ở Liên Xô, còn phần lớn lên đường về nước, truyền bá chủ nghĩa Mác- Lê- nin hoạt động tích cực trong phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam .Do đó có thể khẳng định Nguyễn Ái Quốc là người đã trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam sau này. Em có nhận xét gì về tác dụng và công lao của những hoạt động tìm con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam? - Tác dụng: là bước chuẩn bị trực tiếp về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời chính đảng vô sản ở Việt Nam - Công lao nguyễn Ái Quốc: + Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn , mở đường giải quyết cuộc khủng hoảng đường lối giải phóng dân tộc VN. + Nhờ tìm được con đường cứu nước trên nên mới dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930; làm cách mạng tháng 8/1945 thành công; tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ thắng lợi. Bài 17: CÁCH MẠNG VIỆT NAM TRƯỚC KHI ĐẢNG CÔNG SẢN RA ĐỜI CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: 1. Bước phát triển mới của phong trào cách mạng Việt Nam (1926 - 1927). Trình bày được những phong trào cách mạng trong những năm 1926 - l927, chú ý bước phát triển mới của phong trào: + Trong hai năm 1926 - 1927, nhiều cuộc bãi công của công nhân liên tiếp nổ ra như các cuộc bãi công của nhà máy sợi Nam Định, đồn điền cao su Cam Tiêm và Phú Riềng,... + Phong trào mang tính thống nhất trong toàn quốc và mang tính chính trị, có sự liên kết với nhau ở nhiều ngành, nhiều địa phương. Tình hình đó chứng tỏ trình độ giác ngộ của giai cấp công nhân đã nâng lên..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> + Phong trào nông dân, tiểu tư sản và các tầng lớp nhân dân yêu nước khác phát triển thành một làn sóng cách mạng dân tộc dân chủ khắp cả nước, nhiều tổ chức cách mạng lần lượt ra đời. 2. Tân Việt Cách mạng Đảng (7 - 1928). Biết được' sự ra đời là hoạt động của Tân Việt Cách mạng đảng : + Hội Phục Việt sau nhiều lần đổi tên, đến tháng 7 - 1928, lấy tên là Tân Việt Cách mạng Đảng. Thành phần của đảng chủ yếu là những trí thức trẻ và thanh niên tiểu tư sản yêu nước. Địa bàn hoạt động chủ yếu ở Trung Kì. + Hoạt động: - Khi mới thành lập, mới là một tổ chức yêu nước, chưa có lập trường giai cấp rõ rệt. - Do ảnh hưởng của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, nhiều đảng viên của Tân Việt đã đi theo Hội. - Nội bộ Tân Việt đã phân hóa thành hai khuynh hướng: khuynh hướng cải lương (đứng trên lập trường quốc gia tư sản) và khuynh hướng vô sản. - Những đảng viên tích cực nhất của Tân Việt đã họp lại, chuẩn bị thành lập một Đảng kiểu mới theo chủ nghĩa Mác - Lê-nin. 3. Ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời trong năm 1929. Trình bày được phong năm 1929 ba tổ chức cộng sản lần lượt ra đời : + Hoàn cảnh: Cuối năm 1928 đến đầu năm 1929, phong trào dân tộc, dân chủ ở nước ta, đặc biệt là phong trào công nhân đi theo con đường cách mạng vô sản phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu phải có một chính đảng của giai cấp vô sản để lãnh đạo cách mạng. + Quá trình ra đời: - Trong nội bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã phân biệt thành hai tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản đảng thành lập ở Bắc Kì (tháng 6 - 1929), An Nam Cộng sản đảng thành lập ở Nam Kì (tháng 8 - 1929). - Bộ phận tiên tiến của Tân Việt Cách mạng đảng đã thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (tháng 9 - 1929). + Ý nghĩa lịch sử: Ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời trong vòng chưa đầy 4 tháng, chứng tỏ tư tưởng cộng sản đã giành được ưu thế trong phong trào dân tộc, chứng tỏ các điều kiện thành lập đảng cộng sản ở Việt Nam đã chín muồi. NỘI DUNG CHUYÊN SÂU: Tại sao trong một thời gian ngắn, ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời ở Việt Nam ? -Cuối năm 1928 đến đầu năm 1929, phong trào dân tộc, dân chủ ở nước ta, đặc biệt là phong trào công nhân đi theo con đường cách mạng vô sản phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu phải có một chính đảng của giai cấp vô sản để lãnh đạo cách mạng..

<span class='text_page_counter'>(69)</span> - Sự ra đời Đông Dương Cộng Sản Đảng và An Nam cộng sản đảng đã tác động mạnh mẽ đến Tân Việt cách mạng Đảng. Các đảng viên tiên tiến của Tân Việt từ lâu chịu ảnh hưởng của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên cũng tách ra thành Đông Dương cộng sản liên đoàn (9/1929). Hãy cho biết sự ra đời và hoạt động của Tân Việt Cách mạng đảng ? Vì sao Tân Việt cách mạng đảng bị phân hóa? - Hội Phục Việt sau nhiều lần đổi tên đến tháng 7 - 1928 lấy tên là Tân Việt Cách mạng đảng. - Thành phần : trí thức trẻ và thanh niên tiểu tư sản yêu nước. - Địa bàn hoạt động : chủ yếu ở Trung Kì. - Hoạt động : cử người dự các lớp huấn luyện của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Nội bộ diễn ra cuộc đấu tranh giữa hai xu hướng : vô sản và tư sản, cuối cùng xu hướng vô sản chiếm ưu thế. Một số đảng viên tiên tiến chuyển sang Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, tích cực chuẩn bị thành lập Đảng. * Tân Việt cách mạng đảng bị phân hóa vì hội Việt Nam cách mạng thanh niên phát triển mạnh, lý luận và tư tưởng cách mạng của chủ nghĩa Mác- Lê-nin có ảnh hưởng đến số đảng viên trẻ của Tân Việt. CHƯƠNG II VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1930-1939 Bài 18: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: l. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam: Lí giải được sự cần thiết phải thống nhất các tổ chức cộng sản , trình bày được nội dung, ý nghĩa của hội nghị thành lập Đảng: - Sự cần thiết phải triệu tập hội nghị thành lập Đảng : Ba tổ chức cộng sản ra đời song lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau. Yêu cầu cấp bách là phải có một đảng thống nhất. - Nguyễn ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Cửu Long (Hội nghị bắt dầu họp từ ngày 6 - l - l930 tại Hương Cảng - Trung Quốc). - Nội dung Hội nghị : + Tán thành việc thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam. + Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> - Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được Hội nghị thông qua là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. - Ý nghĩa : Hội nghị có ý nghĩa như một đại hội thành lập Đảng. - Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, đề ra đường lối cơ bản cho cách mạng Việt Nam. 2. Luận cương chính trị (10 - 1930) Trình bày được nội dung cơ bản của Luận cương chính trị : - Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Hương Cảng (Trung Quốc) vào tháng 10 -1930, thông qua Luận cương chính trị. - Nội dung cơ bản của Luận cương : + Khẳng định tính chất của cách mạng Đông Dương lúc đầu là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa mà tiến thẳng lên con đường XHCN. + Đảng phải coi trọng việc vận động tập hợp lực lượng đa số quần chúng,... phải liên lạc mật thiết với vô sản và các dân tộc thuộc địa nhất là vô sản Pháp. 3. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Hiểu được ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng : - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam, là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. - Là bước ngoặt vĩ dại trong lịch sử cách mạng Việt Nam, khẳng định giai cấp công nhân Việt Nam đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam, chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo cách mạng. - Từ đây cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới. - Là sự chuẩn bị có tính tất yếu, quyết định những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam. Kiến thức chuyên sâu: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng? - Nguyễn Ái Quốc là người truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin về Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng. - Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, trực tiếp huấn luyện và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt của Đảng. - Triệu tập và chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(71)</span> - Người soạn thảo và thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt của Đảng… Những quan điểm cơ bản về chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc truyền bá về Việt Nam nhằm chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Công sản Việt Nam? - Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin vào Việt Nam: các bài viết đăng trên báo Người cùng khồ, Nhân đạo, Sự thật,…các bài tham luận tại Hội nghị Quốc tế nông dân, Đại hội lần V của Quốc tế Cộng sản…và các bài giảng chính trị của Người có quan điểm như sau: - Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phải gắn liền với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. - Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của cách mạng thế giới, có quan hệ với cách mạng vô sản ở chính quốc, song không phụ thuộc, không ỷ lại trông chờ vào cách mạng vô sản ở chính quốc Vì sao Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam? - Vì Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo cách mạng, cách mạng Việt Nam đã có một chính đảng chân chính lãnh đạo-chính đảng của giai cấp công nhân.Đó là nhân tố quyết định đầu tiên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. - Đảng đã vận dụng chủ nghĩa Mác Lê-nin vào hoàn cảnh Việt nam , đề ra đường lối đúng đắn, đưa cách mạng Việt nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. - Đảng ra đời đã đánh dấu cách mạng Việt nam là một bộ phận khăng khít của phong trào cách mạng thế giới. Bài 19 PHONG TRÀO CÁCH MẠNG TRONG NHỮNG NĂM l930 - l935 CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: 1.Việt Nam trong thời kì khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) Biết được những nét chính về những tác động của cuộc khủng hoảng đến kinh tế và xã hội Việt Nam : - Nền kinh tế Việt Nam phải chịu những hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới : nông nghiệp, công nghiệp đều bị suy sụp ; xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hoá khan hiếm,... - Đời sống mọi giai cấp, tầng lớp đều bị ảnh hưởng. Pháp còn đẩy mạnh khủng bố, đàn áp,... làm cho tinh thần cách mạng của nhân dân ta ngày càng lên cao. 2. Phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ- Tĩnh Trình bày được diễn biến chính của phong trào cách mạng 1930-1931 trong cả nước và ở Nghệ -Tĩnh trên lược đồ ; làm rõ những hoạt động của Xô viết Nghệ -Tĩnh và ý nghĩa :.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> - Từ tháng 2 đến tháng 5, diễn ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân. - Phong trào nổ ra mạnh mẽ từ tháng 5, nhân ngày Quốc tế Lao động l- 5 - l930, lần dầu tiên công nhân và nông dân Đông Dương tỏ rõ dấu hiệu đoàn kết với vô sản thế giới. - Nghệ - Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh nhất. Tháng 9 - l930, phong trào công - nông phát triển đến đỉnh cao với nhũng cuộc đấu tranh quyết liệt như : tuần hành thị uy, biểu tình có vũ trang tự vệ, tấn công cơ quan chính quyền địch. + Chính quyền của đế quốc, phong kiến ở nhiều huyện bị tê liệt, nhiều xã tan rã. Các Ban Chấp hành Nông hội xã do các Chi bộ Đảng lãnh đạo đứng ra quản lí mọi mặt dời sống chính trị và xã hội ở nông thôn, làm nhiệm vụ của chính quyền nhân dân theo hình thức Xô viết. Lần đầu tiên nhân dân ta thực sự nắm chính quyền ở một số huyện ở hai tỉnh Nghệ Tĩnh. + Chính quyền cách mạng đã kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng, bãi bỏ các thứ thuế, thực hiện quyền tự do dân chủ, chia lại ruộng đất,... + Phong trào Xô viết có ý nghĩa lịch sử to lớn, chứng tỏ tinh thần oanh liệt và năng lực cách mạng của nhân dân lao động. NỘI DUNG CHUYÊN SÂU: Nguyên nhân dẫn đến cao trào cách mạng 1930-1931? Cho biết nguyên nhân nào chủ yếu và quyết định nhất? - Do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, thực dân Pháp thi hành chính sách bóc lột và vơ vét rất phản động, trút hậu quả của cuộc khủng hoảng lên dầu nhân dân ta.mâu thuẫn xã hội gay gắt. - Đảng ta ra đời ngày 3-2-1930 với đường lối chính trị đúng đắn, có sức tập hợp lực lượng tất to lớn. - Ảnh hưởng của phong trào cách mạng quốc tế. => Nguyên nhân thứ 2 là chủ yếu và quyết định nhất. Hãy chứng minh cao trào cách mạng 1930-1931 mang tính cách mạng triệt để, có qui mô rộng lớn và hình thức đấu tranh quyết liệt? - Triệt để: đánh đổ đế quốc và phong kiến, thành lập chính quyền công nông… - Có quy mô lớn: thu hút hàng triệu người tham gia, khắp trong phạm vi cả nước, kéo dài gần 2 năm, lực lượng chủ yếu là công nông, có nhiều cuộc đấu tranh lớn, rất tiêu biểu (dẫn chứng) - Hình thức đấu tranh quyết liệt: mit-tinh, biểu tình, tuần hành, thị uy, bãi công, tiến công địch quyết liệt như đấp phá huyện đường, phá nhà lao buộc bọn thống trị phải thừa nhận yêu sách, nhiều nơi chúng phải chạy trốn. Đặc biệt là quần chúng đã dùng bạo lực cách mạng để đập tan chính quyền địch ở nhiều thôn xã ở 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, thành lập chính quyền Xô Viết ( dẫn chứng) và đấu tranh duy trì chính quyền đó suốt mấy tháng trời….. Bài 20.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> CUỘC VẬN ĐỘNG DÂN CHỦ TRONG NHỮNG NĂM 1936 -1939 CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: 1. Tình hình thế giới và trong nước Biết được những tác động ảnh hưởng của tình hình thế giới đến cách mạng nước ta: + Chủ nghĩa phát xít được thiết lập và lên nắm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản, trở thành mối nguy cơ dẫn tới một cuộc chiến tranh thế giới mới đe dọa hoà bình và an ninh thế giới. + Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (7 - 1935) đề ra những chủ trương mới : thành lập Mặt trận Nhân dân ở các nước nhằm tập trung lực lượng chống phát xít và nguy cơ chiến tranh. + Ở Pháp, Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền, ban bố một số chính sách tiến bộ đối với các thuộc địa. Một số tù chính trị ở Việt Nam được thả. - Trong nước : Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế cùng với chính sách phản động của thực dân Pháp ở thuộc địa đã làm cho đời sống nhân dân ta càng đối khổ, ngột ngạt. 2. Mặt trận Dân chủ Đông Dương và phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ Trình bày được những chủ trương mới của Đảng ta và diễn biến các phong trào đấu tranh tiêu biểu trong thời kì này - Chủ trương của Đảng: + Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt là bọn phản động Pháp cùng tay sai. + Nhiệm vụ là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa, tay sai, đòi tự do, cơm áo, hoà bình. + Chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương. + Hình thức đấu tranh : hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai, nửa công khai. 2. Ý nghĩa của phong trào Nắm được ý nghĩa của phong trào - Trình độ chính trị, công tác của cán bộ, đảng viên được nâng cao, uy tín, ảnh hưởng của Đảng được mở rộng. - Quần chúng được tập dượt đấu tranh, một đội quân chính trị hùng hậu được hình thành. - Phong trào là cuộc tập dượt lần thứ hai chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám. Kiến thức chuyên sâu:.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> Chứng minh cao trào vận động dân chủ 1936-1939 là một cao trào đấu tranh rộng lớn, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia với nhiều hình thức đấu tranh phong phú. *Cao trào vận động dân chủ 1936-1939 là một cao trào đấu tranh rộng lớn, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia: - Có nhiều cuộc đấu tranh tiêu biểu thu hút nhiều quần chúng, đủ mọi giai cấp và tầng lớp, ngành nghề, các nhân có xu hướng dân chủ tham gia như phong trào Đông Dương Đại hội, các cuộc “đón rước” Gô đa và toàn quyền Bơrivie, mít ting ngày 1-5-1938 tại Hà Nội. - Phong trào đấu tranh của công nhân như: hàng năm có hàng trăm cuộc đấu tranh của công nhân bao gồm những công nhân ở các đồn điền, xí nghiệp đến các người lao động bình thường đòi các quyền tự do dân chủ như tăng lương, giảm giờ làm, đòi lập nghiệp đoàn như: đấu tranh của công nhân mỏ than Hòn Gai-Cẩm Phả, công nhân xe lửa Trường Thi, công nhân đường sắt toàn Đông Dương…. - Phong trào nông dân: hằng năm cũng có hàng trăm cuộc, đặc biệt là đấu tranh cuả nhân dân Nam Kì đòi các quyền tự do dân chủ, …. - Các tầng lớp lao động khác: tiểu thương, viên chức, học sinh cũng tham gia rất đông đảo, thậm chí có cả bộ phận của tầng lớp trên và một số người Pháp dân chủ cũng tham gia (mít ting ngày 1-5-1938 ở Hà Nội, vận động bầu cử viện dân biểu ở Bắc Kì, Trung Kì…) * Nhiều hình thức phong phú: - Các đoàn thể quần chúng, các tổ chức ái hữu, các hội quần chúng (thể thao, đọc sách, cứu tế..)mọc lên khắp nơi. - Biểu tình, mít ting, hội thảo “đón rước” , bãi công, hoạt động bí mật, công khai, hợp pháp, đấu tranh kinh tế, chính trị. - Các hình thức đấu tranh nghị trường và tư tưởng văn hóa được Đảng ta sử dụng triệt để.Trong các cuộc bầu cử vào nghị viện và một số tổ chức khác, người của mặt trận đều giành được những thắng lợi lớn.Sách báo tiếng Việt và tiếng Pháp được phổ biến rộng rãi như báo Tin tức. Dân chúng, Lao động….; cuốn “ Vấn đề dân cày” (của trương Chinh và Võ Nguyên Giáp)v.v….Các sách báo đã vạch trần tội ác của giặc, bênh vực, cổ vũ và tuyên truyền giác ngộ quần chúng, có tác dụng rất to lớn. Đường lối, chủ trương lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn 1936-1939 có gì khác so với giai đoạn 1930-1931?. Chủ trương, Giai đoạn 1930-1931 đường lối Nhiệm vụ cụ thể. Giai đoạn 1936-1939. -Chống đế quốc giành độc -Chống phát xít, chống chiến tranh đế lập dân tộc. quốc. -Chống phong kiến giành -Chống bọn phản động Pháp và tay ruộng đất cho dân cày. sai đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> Lực lượng tham -Công nhân, nông dân gia. -Công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân khác.. Phương pháp -Khởi nghĩa vũ trang, đấu -Mít ting, biểu tình, bãi công,…phong cách mạng tranh bí mật, bất hợp pháp. trào công khai, bán công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp. Hình thức Mặt -Mới đưa ra chủ trương, chưa -Thành lập Mặt trận Thống nhất Phản trận thành lập mặt trận. đế Đông Dương sau đổi thành Mặt trận dân Chủ Đông Dương. Cao trào cách mạng 1930-1931 và cao trào dân chủ 1936-1939 đã chuẩn bị những gì cho cách mạng tháng Tám? *Cao trào 1930-1931: - Cao trào cách mạng diễn ra trong cả nước, đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh, là một cuộc tập dượt đầu tiên, là bước chuẩn bị điều kiện cho cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền năm 1945. - Nó chứng minh đường lối cách mạng của Đảng là đúng và khẳng định trong thực tiễn vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, chứng minh khả năng, sức mạnh của quần chúng công nông, hình thành trên thực tế khối liên minh công nông. - Cao trào để lại nhiều bài học kinh nghiệm về giành chính quyền và bảo vệ chính quyền, về tổ chức lực lượng cách mạng và sử dụng bạo lực quần chúng, vấn đề khởi nghĩa vũ trang, thời cơ cách mạng…đặc biệt, cao trào đặt ra nhiệm vụ cần kíp là: trên cơ sở đường lối chiến lược đúng đắn, phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể, và trên cơ sở khối liên minh công nông được hinh thành cần thành lập mặt trận dân tộc thống nhất để đoàn kết rộng rãi nhân dân, đoàn kết các giai cấp. *Thời kì 1936-1939: - Cao trào dân chủ nổ ra trong cà nước nhằm những mục tiêu trước mắt: đòi các quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình, chống phát xít, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, chứng minh thêm khả năng cách mạng và sức mạnh khối đoàn kết toàn dân, trên cơ sở khối liên minh công nông được củng cố, hình thành mặt trận dân tộc thống nhất. Lợi dụng điều kiện hoạt động hợp pháp công khai, Đảng tập hợp được quần chúng rộng rãi, có điều kiện tuyên truyền, giác ngộ quần chúng ( lí luận mác Lê-nin, đường lối chính sách của Đảng). - Cách mạng được bổ sung thêm đội ngũ đông đảo cán bộ cốt cán đã trưởng thành từ trong thực tế đấu tranh . - Đảng đã tích lũy thêm những kinh nghiệm về kết hợp các hình thức đấu tranh, về kết hợp đấu tranh thực hiện mục tiêu trước mắt với mục tiêu chiến lược lâu dài. Chương III CUỘC VẬN ĐỘNG TIẾN TỚI CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1939-1945 Bài 21.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939-1945 CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: 1. Tình hình thế giới và Đông Dương Biết được những nét chính về tình hình thế giới và Đông Dương trong những năm chiến tranh : - Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phát xít Đức tấn công nước Pháp, tư bản phản động Pháp đầu hàng và làm tay sai cho Đức. - Quân phiệt Nhật Bản tiến sát biên giới Việt - Trung và tiến vào Đông Dương (9 l940). - Nhật - Pháp câu kết với nhau cùng áp bức bóc lột nhân dân ta, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với Pháp - Nhật càng sâu sắc. 2. Những cuộc nổi dậy đầu tiên Trình bày được những nét chính diễn biến những cuộc khởi nghĩa theo lược đồ : - Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 - 9 - l940) + Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân Pháp thua chạy qua châu Bắc Sơn. + Đảng bộ Bắc Sơn đã lãnh đạo nhân dân nổi dậy tước vũ khí của tàn quân Pháp, giải tán chính quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng (27 - 9 - l940). + Tuy khởi nghĩa thất bại, nhưng đội du kích Bắc Sơn ra đời. - Khởi nghĩa Nam Kì (23 - 11 - 1940) + Thực dân Pháp bắt binh lính Việt Nam đi làm bia đỡ đạn chống lại quân phiệt Xiêm. + Đảng bộ Nam Kì quyết định khởi nghĩa (đêm 22 rạng ngày 23 - l l - 1940) ở hầu hết các tỉnh Nam Kì, thành lập chính quyền nhân dân và toà án cách mạng, cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện. Kiến thức chuyên sâu: Vì sao thực dân Pháp và PX Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị nhân Đông Dương? Sự thống trị diễn ra như thế nào? * Pháp và PX Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị nhân dân Đông Dương: - Pháp -Nhật câu kết với nhau cùng thống trị nhân dân Đông Dương vì Pháp lúc này không đủ sức chống lại Nhật, buộc phải chấp nhận các yêu sách của Nhật. Mặt khác chúng muốn dựa vào Nhật để chống phá cách mạng. - Nhật cần có Pháp để từng bước để cổng cố quyền kiểm soát Đông Dương, vơ vét sức người sức của phục vụ cho chiến tranh của Nhật * Sự thống trị:.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> -Pháp: Lợi dụng thời chiến chiếm độc quyền kinh tế Đông Dương, tăng cường đầu cơ tích trữ, bóc lột và vơ vét của cải của nhân dân ta nhiều hơn.Tăng các loại thuế, đặc biệt là thuế muối, rượu, thuốc phiện. - Nhật: Buộc Pháp cung cấp nhu yếu phẩm, bắt nhân ta phải nhổ lúa trồng đay, thu mua lương thực, chủ yếu là lúa gạo theo lối cưỡng bức giá rẻ mạt. Lập bảng thống kê nguyên nhân bùng nổ, diễn biến và ý nghĩa của Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 - 9 - l940), Khởi nghĩa Nam Kì (23 - 11 - 1940). TÊN SỤ KIỆN. NGUYÊN NHÂN. Khởi nghĩa Quân Nhật đánh vào Bắc Sơn Lạng Sơn, quân Pháp thua chạy qua châu Bắc (27-9-l940) Sơn. DIỄN BIẾN. Ý NGHĨA. Đảng bộ Bắc Sơn đã lãnh đạo nhân dân nổi dậy tước vũ khí của quân Pháp, thành lập chính quyền cách mạng (27 - 9 - l940). - Chứng tỏ lòng yêu nước của nhân dân ta.. - Để lại bài học quý báo về khởi nghĩa vũ trang: Khởi nghĩa Thực dân Pháp bắt binh Đảng bộ Nam Kì quyết Thời cơ, lực Nam Kì lính Việt Nam đi làm bia định khởi nghĩa (đêm lượng đỡ đạn chống lại quân 22 rạng ngày 23 - l l (23-11-1940) - Thể hiện sự phiệt Xiêm. 1940) ở hầu hết các giác ngộ của tỉnh Nam Kì, thành lập binh lính người chính quyền nhân dân Việt và toà án cách mạng, cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện. Bài 22: CAO TRÀO CÁCH MẠNG TIẾN TỚI TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM NĂM l945 CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: 1. Mặt trận Việt Minh ra đời (19 - 5 - 1941) Trình bày được chủ trương mới của Đảng được đề ra trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8, sự ra đời và phát triển của Mặt trận Việt Minh . - Chiến tranh thế giới thứ hai bước sang năm thứ ba. Trên thế giới đã hình thành hai trận tuyến. ở Đông Dương, thực dân Pháp ra sức đàn áp cách mạng. Ngày 28 - l - 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Người chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ 8 họp tại Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày10 đến ngày 19 - 5 - l94l. - Hội nghị chủ trương trước hết phải giải phóng cho được các dân tộc Đông Dương ra khỏi ách Pháp - Nhật. Tạm giác khẩu hiệu ''Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày'', thực hiện khẩu hiệu ''Tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo...''. Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh..

<span class='text_page_counter'>(78)</span> - Sự phát triển lực lương cách mạng : + Lực lượng chính trị : Mặt trận Việt Minh được thành lập ngày 19-5- l94l, bao gồm các đoàn thể cứu quốc ở khắp cả nước. + Lực lượng vũ trang : duy trì đội du kích Bắc Sơn, phát triển thành Cứu quốc quân, phát động chiến tranh du kích, thành lập dội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân (22 12 - l944). 2. Cao trào kháng Nhật cứu nước tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám nam 1945 a) Nhật đảo chính Pháp (9 - 3 - l945) Biết được những nét chính về cuộc Nhật đảo chính Pháp: - Chiến tranh bước và giai đoạn kết thúc, nước Pháp được giải phóng. Ở mặt trận Thái Bình Dương, phát xít Nhật bị nguy khốn. - Quân Pháp ở Đông Dương cũng ráo riết chuẩn bị, chờ thời cơ để giành lại địa vị thống trị cũ tình thế trên buộc Nhật phải đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương. - Đêm 9 - 3 - l945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng. b) Tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 Trình bày được chủ trương của Đảng và diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước: - Ngay khi Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng hợp hội nghị mở rộng và ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta'', xác định kẻ thù chính, cụ thể trước mắt là phát xít Nhật. - Hội nghị quyết định phát động cao trào ''Kháng Nhật cứu nước'' mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa. - Từ giữa tháng 3 - l945, cách mạng đã chuyển sang cao trào đấu tranh vũ trang và những cuộc khởi nghĩa từng phần. Ở căn cứ địa Cao-Bắc- Lạng nhiều xã, châu, huyện được giải phóng. - Ngày l5 - 4 - l945, Hội nghị quân sự Bắc Kì họp, thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân, Uỷ ban Quân sự Bắc Kì được thành lập, khu giải phóng Việt Bắc ra đời (6 - 1945).Khẩu hiệu ''Phá kho thóc, giải quyết nạn đói'' đã dấy lên phong trào đánh chiếm kho thóc của Nhật chia cho dân nghèo. Không khí khởi nghĩa sục sôi trong cả nước. NỘI DUNG CHUYÊN SÂU: Ý nghĩa và tầm quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 tháng 5 năm 1941? * Ý nghĩa: - Hội nghị Trung ương lần thứ 8 tháng 5 năm 1941 có ý nghĩa hết sức to lớn, đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng đề ra từ hội nghị Trung ương tháng 11 năm 1939..

<span class='text_page_counter'>(79)</span> - Kiên quyết giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong kiến - Đề ra đường lối CM cụ thể, chuẩn bị lực lượng để khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa * Tầm quan trọng : - Động viên toàn Đảng toàn dân tích cực chuẩn bị tiến tới Tổng khởi nghĩa. - Mặt trận Việt Minh ra đời, xây dựng khối đoàn kết toàn dân vững chắc, các lực lượng vũ trang lần lượt ra đời, căn cứ địa cách mạng được thành lập, phong trào đấu tranh phát triển. Bài 23. TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM 1945 VÀ SỰ THÀNH LẬP NUỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: 1. Lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố Biết được thời cơ của cách mạng đã đến, Đảng đã nắm được thời cơ và quyết tâm khởi nghĩa : - Chiến tranh thế giới thứ hai ở giai đoạn cuối ; phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện (8 - l945). Ở trong nước, quân Nhật hoang mang, dao động cực độ. - Ngay khi nghe tin Chính phủ Nhật đầu hàng, Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc được thành lập và ra Quân lệnh số l kêu gọi toàn dân nổi dậy. - Đảng ta họp Hội nghị toàn quốc (ngày l4 và l5 - 8 - l945) ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào nước ta. - Tiếp đó, Đại hội Quốc dân Tân Trào họp (16-8) tán thành quyết định khởi nghĩa của Đảng, lập Uỷ ban Giải phóng dân tộc. Sau đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh gởi thư kêu gọi đồng bào cả nước nổi dậy khởi nghĩa. 2. Giành chính quyền ở Hà Nội Trình bày được những nét chính diễn biến cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội: - Ngay sau khi Nhật đảo chính Pháp, không khí cách mạng rất sôi động... Các đội Tuyên truyền xung phong của Việt Minh hoạt động khắp thành phố... - Ngày l5 - 8, Việt Minh tổ chức diễn thuyết ở ba rạp hát trong thành phố. Ngày 16 8, truyền đơn, biểu ngữ kêu gọi khởi nghĩa xuất hiện khắp mọi nơi. Chính phủ bù nhìn lung lay đến tận gốc rễ. - Ngày l9 - 8, mít tinh tại Nhà hát lớn biến thành cuộc biểu tình đánh chiếm các công sở chính quyền địch, khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội. 3. Giành chính quyền trong cả nước.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Trình bày được nét chính về các cuộc khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước: - Từ ngày 14 đến ngày l8 - 9, bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất cả nước là Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh và Quảng Nam. - Khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Huế (23 - 8), Sài Gòn (25 - 8). Đến ngày 28 - 8, Tổng khởi nghĩa đã thành công trong cả nước. - Ngày 2 - 9 - l945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. 4. Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thành công của Cách mạng tháng Tám Trình bày được ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám : - Ý nghĩa : + Cách mạng tháng Tám là sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc, phá tan hai xiềng xích nô lệ Nhật - Pháp, lật đổ ngai vàng phong kiến, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa nước ta trở thành một nước độc lập, mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc ta – kỉ nguyên độc lập, tự do. + Cổ vũ nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc, góp phần củng cố hoà bình ở khu vực Đông Nam Á nói riêng, trên toàn thế giới nói chung. - Nguyên nhân thắng lợi : + Dân tộc có truyền thống yêu nước sâu sắc, khi có Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phất cao ngọn cờ cứu nước thì được mọi người hưởng ứng. + Có khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. + Điều kiện quốc tế thuận lợi, Liên Xô và các nước Đồng minh đánh bại phát xít Đức - Nhật. Kiến thức chuyên sâu: * Trong CM tháng Tám 1945, Đảng ta đã vận dụng những bài học kinh nghiệm gì từ phong trào CM 1930-1931 và phong trào dân chủ 1936-1939? * Phong trào CM 1930-1931: - Bài học về vai trò lãnh đạo của Đảng. - Bài học về thực hiện liên minh công – nông. - Bài học về sử dụng bạo lực giành chính quyền. - Bài học về xây dựng chính quyền nhà nước. - Bài học về công tác mặt trận. * Phong trào dân chủ 1936-1939 - Bài học về tập hợp lực lượng chính trị của đông đảo quần chúng..

<span class='text_page_counter'>(81)</span> - Bài học về sử dụng hình thức và phương pháp đấu tranh phong phú Chương IV VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĐẾN TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN Bài 24: CUỘC ĐẤU TRANH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN (1945-1946) CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: 1. Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 Biết được những khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng Tám như trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” - Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, hơn 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch và bọn tay sai phản động ồ ạt kéo vào nước ta, âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng, thành lập chính quyền tay sai. - Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân Anh cũng kéo vào, dọn đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta. - Các lực lượng phản cách mạng ngóc đầu dậy chống phá cách mạng. - Nền kinh tế nước ta vốn đã nghèo nàn, lạc hậu, còn bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Hậu quả của nạn đói cuối năm 1944 - đầu năm 1945 chưa được khắc phục, lụt lội, hạn hán diễn ra, sản xuất đình đốn, nạn đói mới đe dọa đời sống nhân dân. - Ngân sách nhà nước hầu như trống rỗng. Nhà nước chưa kiểm soát được Ngân hàng Đông Dương. - Hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội tràn lan. 2. Bước đầu xây dựng chế độ mới ( chỉ cần nắm được sự kiện ngày 6/1/1946 và ý nghĩa) - Ngày 6 - l - 1946, nhân dân cả nước đi bầu Quốc hội khoá I với hơn 90% cử tri tham gia. 3. Diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính Trình bày được những biện pháp giải quyết khó khăn trước mắt và phần nào chuẩn bị lâu dài: diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết những khó khăn về tài chính : - Diệt giặc đói biện pháp trước mắt là tổ chức quyên góp, lập hũ gạo cứu đói, tổ chức ''ngày đồng tâm'', kêu gọi đồng bào nhường cơm sẻ áo. Biện pháp lâu dài là đẩy mạnh tăng gia sản xuất, chia ruộng đất cho nông dân. Kết quả là nạn đói được đẩy lùi. - Diệt giặc dốt : Ngày 8 - 9 - l945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ, kêu gọi mọi người tham gia phong trào xoá nạn mù chữ. Các trường học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp dạy học bước đầu đổi mới..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> - Giải quyết khó khăn tài chính : kêu gọi nhân dân đóng góp, xây dựng ''Quỹ độc lập, phong trào ''Tuần lễ vàng''. Quốc hội quyết định phát hành tiền Việt Nam (11 -1946) 4. Nhân dân Nam Bộ kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược Biết được những diễn biến chính về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ: - Đêm 22 rạng sáng 23 - 9 - l945, quân Pháp đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai. - Nhân dân ta anh dũng đánh trả quân xâm lược ở Sài Gòn - Chợ Lớn, sau đó là ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ. - Nhân dân miền Bắc tích cực chi viện cho nhân dân miền Nam chiến đấu : những đoàn quân ''Nam tiến'' nô nức lên đường vào Nam chiến đấu. 5. Đấu tranh chống quân Tưởng và bọn phản cách mạng Trình bày được các biện pháp đối phó với quân Tưởng và bọn tay sai: - Nhằm hạn chế sự phá hoại của bọn tay sai của Tưởng, Quốc hội đồng ý chia cho chúng 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế bộ trưởng trong Chính phủ Liên hiệp. - Ta còn nhân nhượng cho Tưởng một số quyền lợi về kinh tế như cung cấp lương thực nhận tiêu tiền ''quan kim'',... - Mặt khác, Chính phủ ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách mạng ; giam giữ, lập toà án quân sự để trừng trị bọn phản cách mạng. 6. Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) và Tạm ước Việt - Pháp (14-9- 1946) Trình bày được chủ trương của ta trong việc đối phó với Tưởng và Pháp, mục đích, nội dung, ý nghĩa Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - l946) và Tạm ước 14 -9 -1946: - Tưởng Giới Thạch và Pháp kí Hiệp ước Hoa - Pháp (28 - 2 -1946), bắt tay chống phá cách mạng nước ta. - Trước tình hình đó, ta chủ động đàm phán, hoà hoãn với Pháp và kí Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) nhằm đuổi quân Tưởng về nước, tranh thủ thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. - Nội dung Hiệp định Sơ bộ : Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng. - Quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân Tưởng để giải giáp quân Nhật và sẽ rút dần trong 5 năm. - Cuộc đàm phán chính thức tại Phông-ten-nơ-blô (Pháp) thất bại. Hồ Chí Minh đã kí với Pháp bản Tạm ước ngày 14 - 9 - 1946, tiếp tục nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hoá ở Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> - Ý nghĩa : Việc ta kí Hiệp định Sơ bộ và bản Tạm ước Việt - Pháp đã giúp chúng ta loại được một kẻ thù là quân Tưởng, có thêm thời gian hoà hoãn để chuẩn bị cuộc kháng chiến lâu dài. Kiến thức chuyên sâu: Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ngay sau khi thành lập đã ở vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc ” - Tình hình ngoài Bắc: 20 van quân Tưởng Giới Thạch ồ ạt tràn vào ... - Tình hình trong Nam: Quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta... - Các lực lượng phản cách mạng tăng cường chống phá cách mạng của ta... - Nền kinh tế nước ta vốn đã nghèo nàn, lạc hậu, lụt lội, hạn hán diễn ra, sản xuất đình đốn, nạn đói mới đe doạ đời sống nhân dân. - Ngân sách nhà nước hầu như trống rỗng. - Hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội tràn lan. =>Những khó khăn trên đã đưa Việt Nam rơi vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc ” Lập niên biểu về những sự kiện chính từ 1945 đến cuối 1946.. Thời gian.. Sự kiện chính.. -6 - 1 – 1946. - Nhân dân cả nước đi bầu Quốc hội khoá I với hơn 90% cử tri tham gia.. -2 - 3 – 1946. - Quốc hội họp phiên đầu tiên, lập ra Ban Dự thảo Hiến pháp và thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu.. -29 - 5 – 1946. - Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Hội Liên Việt) được thành lập.. -8 - 9 – 1945. - Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ, kêu gọi mọi người tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.. -11 – 1946. - Đêm 22 rạng - Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam 23 - 9 – 1945 - Quân Pháp đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai. -6 - 3 – 1946 -14 - 9 - 1946. - Kí hiệp định Sơ bộ nhằm đuổi quân Tưởng về nước - Hồ Chí Minh đã kí với Pháp bản Tạm ước ngày tiếp tục nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hoá ở Việt Nam. CHƯƠNG V. VIỆT NAM TỪ CUỐI NĂM 1946 ĐẾN NĂM 1954. Bài 25: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP( 1946-1950).

<span class='text_page_counter'>(84)</span> CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: 1. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ (19 - 12 - 1946) a) Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ Giải thích được nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp: - Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) và Tạm ước (l4 - 9 -1946), thực dân Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích, tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, ở Hải Phòng, Lạng Sơn, nhất là ở Hà Nội (l2- 1946). - Ngày l8 - l2 - 1946, quân Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu... Nếu không chúng sẽ hành động vào sáng ngày 20 - l2 - l946. - Trước đó, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp (ngày l8 và 19 - 12 1946), quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. - Tối 19 - 12 - l946, Hồ Chí Minh ra Lời kên gọi toàn quốc kháng chiến. - Hưởng ứng Lời kên gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân cả nước đứng lên kháng chiến. b) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của ta Trình bày được nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp: - Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện trong các văn kiện : ''Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến'' của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chỉ thị ''Toàn dân kháng chiến'' của Ban Thường vụ Trung ương Đảng và tác phẩm ''Kháng chiến nhất định thắng lợi'' của Tổng bí thư Trường Chinh (9 - l947). Đó là cuộc chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. Tập trung vào hai nội dung : + Kháng chiến toàn dân, tất cả mọi người dân tham gia kháng chiến. + Kháng chiến toàn diện, trên tất cả các mặt trận quân sự, kinh tế, ngoại giao,... 2. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 Trình bày được nét chính của cuộc chiến đấu anh dũng của quân dân ta ở thủ đô Hà Nội và các đô thị từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, ý nghĩa của cuộc chiến đấu đó: - Tại Hà Nội : cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, Hàng Bông,... Quân dân Hà Nội đã loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn tên địch, giam chân địch ở trung thành phố... Đến đêm l7- 2 - 1947, Trung đoàn Thủ đô thực hiện cuộc rút quân khỏi vòng vây của địch ra căn cứ an toàn. - Tại các thành phố khác như : Nam Định, Huế, Đà Nẵng,... quân ta tiến công, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, giam chân địch ở đây..

<span class='text_page_counter'>(85)</span> - Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến l6 đã giam chân địch trong các dô thị, làm giảm bước tiến của chúng, tạo điều kiện cho Đảng, Chính phủ rút lên căn cứ Việt Bắc và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. 4. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 a) Thực dân Pháp tiến công căn cứ địa kháng chiến Việt Bắc Biết được âm mưu và trình bày được trên lược đồ cuộc tiến công lên Việt Bắc của thực' dân Pháp: - Thực dân Pháp mở cuộc tiến công vào căn cứ Việt Bắc nhằm phá tan cơ quan đầu não kháng chiến, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta, khoá chặt biên giới Việt Trung,... - Ngày 7 - l0 - 1947, Pháp mở cuộc tấn công lên Việt Bắc với việc cho quân nhảy dù xuống chiếm thị xã Bắc Kạn, thị trấn Chợ Mới, Chợ Đồn,... ; một cánh quân từ Lạng Sơn đánh lên Cao Bằng, rồi từ Cao Bằng đánh xuống Bắc Kạn ; một cánh quân khác ngược sông Hồng, sông Lô và sông Gâm lên thị xã Tuyên Quang, Chiêm Hoá, Đài Thị Các cánh quân tạo thành hai gọng kìm bao vây căn cứ Việt Bắc. b) Quân dân chiến đấu bảo vệ căn cứ địa Việt Bắc Trình bày được trên lược đồ diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch: - Diễn biến : + Tại Bắc Kạn, quân dân ta chủ động phản công bao vây, chia cắt, đánh tập kích địch. + Ở hướng đông, quân ta phục kích, chặn đánh địch trên đường Bản Sao - đèo Bông Lau. + Ở hướng tây, quân ta phục kích địch ở Đoan Hùng, Khe Lau,... - Kết quả : Đại bộ phận quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc, căn cứ Việt Bắc vẫn được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta ngày càng trưởng thành. - Ý nghĩa : Chiến thắng của ta buộc Pháp phải chuyển từ ''đánh nhanh thắng nhanh'' sang đánh lâu dài. 5. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân toàn diện Biết được sau chiến thắng Việt Bắc thu - đông năm 1947 ta đã đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện : - Về quân sự : thực hiện vũ trang toàn dân, phát động chiến tranh du kích. - Về chính trị - ngoại giao : Năm l948, tại Nam Bộ, lần đầu tiên ta tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân từ cấp xã đến cấp tỉnh. Củng cố Uỷ ban kháng chiến hành chính các cấp. Đầu năm l950, Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân đã đặt quan hệ ngoại giao với nước ta. - Về kinh tế : Ta chủ trương phá hoại kinh tế địch, xây dựng nền kinh tế tự cấp, tự túc..

<span class='text_page_counter'>(86)</span> - Về văn hoá giáo dục : Tháng 7 - l950, Chính phủ đề ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông. Kiến thức chuyên sâu: Làm rõ âm mưu, những hành động xâm lược của thực dân Pháp ở Việt Nam cuối năm 1946 và chủ trương của Đảng, Hồ Chủ Tịch nhằm bảo vệ độc lập dân tộc trong thời gian này. - Âm mưu: Thực dân Pháp âm mưu tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai. - Những hành động xâm lược của thực dân Pháp ở Việt Nam cuối năm 1946: +Thực dân Pháp tìm mọi cách phá hoại Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ước ngày 14/9/1946. Cuối tháng 1/1946, ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tập trung quân tấn công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của ta. - Ở Bắc Bộ, thực dân Pháp đã đánh chiếm các vị trí quan trọng của ta ở Hải Phòng và Lạng Sơn. - Ở Hà Nội: Từ đầu tháng 12/ 1946, thực dân Pháp liên tiếp gây xung đột vũ trang, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính.tàn sát nhiều đồng bào ta ở phố Hàng Bún. - Ngày 18/12/1946, Pháp gửi hai tối hậu thư buộc Chính phủ ta giải tán lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho quân đội Pháp. - Chủ trương của Đảng và Hồ Chủ Tịch: + Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Vạn Phúc (Hà Đông – Hà Nội) quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. + Tối ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: kêu gọi toàn thể dân tộc ta quyết âm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.và khẳng định cuộc kháng chiến dù gian khổ khó khăn nhưng nhất định thắng lợi. Đảng ta chuẩn bị mọi mặt của ta cho cuộc kháng chiến lâu dài như thế nào? - Cuối tháng 11 - 1946, để chuẩn bị cho kháng chiến, ta tiến hành đợt tổng di chuyển máy móc, thiết bị, hàng hoá đến nơi an toàn. Đồng thời, ta tiến hành “tiêu thổ kháng chiến”. - Sau khi hoàn thành việc di chuyển, Nhà nước tích cực xây dựng lực lượng về mọi mặt, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài : + Về chính trị, chia nước ta thành 12 khu hành chính và quân sự. + Về quân sự, tích cực huy động mọi người tham gia lực lượng chống Pháp, vũ khí vừa tự tạo, vừa lấy của địch. + Về kinh tế, Chính phủ ban hành chính sách để duy trì và phát triển sản xuất, thành lập Nha tiếp tế,... + Về giáo dục, phong trào Bình dân học vụ tiếp tục được duy trì và phát triển..

<span class='text_page_counter'>(87)</span> Bài 26 BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP ( 1950 - 1953) CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: l. Chiến dịch biên giới thu - đông năm 1950 a) Hoàn cảnh lịch sử mới Biết Được hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến : - Cách mạng Trung Quốc thắng lợi (l-10 - l949) tình hình thế giới và Đông Dương có lợi cho cuộc kháng chiến của ta. - Pháp liên tiếp bị thất bại trên chiến trường và lệ thuộc và Mĩ nhiều hơn. Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. b) Quân ta tiến công địch ở biên giới phía Bắc Trình bày được theo lược đồ âm mưu của Pháp sau chiến dịch Việt Bắc, chủ trương của ta, diễn biến, kết quả của chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 : - Âm mưu của Pháp : thực hiện ''Kế hoạch Rơ-ve'' nhằm khoá chặt biên giới Việt Trung, thiết lập ''Hành lang Đông - Tây'', chuẩn bị tấn công quy mô lớn lên Việt Bắc lần thứ hai. - Chủ trương của ta : Tháng 6 - l950, Trung ương Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông biên giới, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc. - Diễn biến : + Quân ta tiêu diệt Đông Khê ( l8 - 9 - l950), uy hiếp Thất Khê ; Cao Bằng bị cô lập ; hệ thống phòng ngự của dịch trên đường số 4 bị lung lay. + Pháp được lệnh rút khởi Cao Bằng theo đường số 4, đồng thời lực lượng chúng ở Thất Khê được lệnh đánh lên Đông Khê để đón cánh quân từ Cao Bằng xuống. + Quân ta mai phục, chặn đánh địch trên đường số 4 làm cho hai cánh quân của chúng không gặp được nhau. Đến ngày 22 - l0 - l950, quân Pháp rút khỏi đường số 4. - Kết quả, ý nghĩa : + Chiến địch Biên giới kết thúc thắng lơi, ta giải phóng được tuyến biên giới Việt Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân, thế bao vây cả trong và ngoài căn cứ Việt Bắc của dịch bị phá vỡ. Kế hoạch Rơ ve bị phá sản. + Chiến địch Biên giới kết thúc thắng lợi đã đưa cuộc kháng chiến của ta chuyển sang giai đoạn mới. 2. Âm mưu đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp Biết được những âm mưu của Phá), Mĩ sau chiến dịch Biên giới thu- đông năm 1950 :.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> - Sau thất bại trong chiến dịch Biên giới, thực dân Pháp thực hiện âm mưu giành lại quyền chủ động chiến lược đã mất. Mĩ tăng cường viện trợ cho Pháp để đẩy mạnh chiến tranh ở Đông Dương, từng bước thay chân Pháp. - Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi (12 - l950), gấp rút xây dựng lực lượng, bình định vùng tạm chiếm,... 3. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2 - 1951) Trình bày được nội dung ý nghĩa của Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng: - Đại hội đại biểu lần thứ II (2 - 195l) họp tại Chiêm Hóa- Tuyên Quang. + Đại hội thông qua ''Báo cáo chính trị'' của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Báo cáo ''Bàn về cách mạng Việt Nam'' của Tổng Bí thư Trường Chinh. + Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam, bầu Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Trường Chinh làm Tổng Bí thư. - Đại hội đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, thúc đẩy cuộc kháng chiến chống Pháp đi đến thắng lơi. 4. Phát triển hậu phương kháng chiến về mọi mặt Trình bày được những kết quả chính đã đạt được trong công cuộc xây dựng hậu phương về mọi mặt từ sau Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng : - Về chính trị, thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt (3 - l951). Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập. - Về kinh tế, đẩy mạnh tăng gia sản xuất, xây dựng nền tài chính, thương nghiệp, giảm tô ở một số xã thuộc vùng tự do,... - Về văn hoá giáo dục, tiến hành cải cách giáo dục, số học sinh phổ thông và đại học tăng nhanh. - Ngày l - 5 - l952, tại Đại hội Chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất đã bầu chọn được 7 anh hùng. 5. Các chiến dịch giữ vững quyền chủ động đánh địch trên chiến trường ( đọc thêm) Kiến thức chuyên sâu: Tại sao ta mở chiến dịch Biên giới thu-đông 1950 ? - Vì tình hình thế giới và Đông Dương thay đổi, có nhiều thuận lợi cho ta : Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời (1-10-1949), tạo điều kiện cho cách mạng Việt Nam liên lạc, nối liền với các nước trong phe xã hội chủ nghĩa. - Đứng trước hoàn cảnh thế giới có lợi cho cuộc kháng chiến của ta, bất lợi cho Pháp, đế quốc Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương. Nhờ sự giúp đỡ của Mĩ, thực dân Pháp có âm mưu quân sự mới thông qua kế hoạch Rơ-ve. Pháp đã xây dựng được tuyến phòng thủ trên Đường số 4, khóa chặt biên giới Việt.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> - Trung và thiết lập Hành lang Đông - Tây, hòng cắt đứt con đường liên lạc giữa Việt Bắc với đồng bằng Liên khu III và Liên khu IV. Trên cơ sở đó, chúng chuẩn bị mở cuộc tấn công lên căn cứ địa Việt Bắc lần thứ hai. Bài 27 CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC KẾT THÚC (1953 - 1954) Chuẩn kiến thức cơ bản: 1. Kế hoạch Na-va của Pháp - Mĩ Trình bày được nội dung kế hoạch Nava : - Ngày 7-5-l953, tướng Na-va được cử sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương và vạch ra kế hoạch quân sự Na-va (gồm hai bước). + Bước một : thu - đông 1953 và xuân l954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược ở miền Trung và Nam Đông Dương. + Bước hai : từ thu - đông l954, thực hiện tiến công chiến lược ở miền Bắc, giành thắng lợi quân sự quyết định, kết thúc chiến tranh. - Thực hiện kế hoạch Na-va, Pháp xin tăng thêm viện trợ Mĩ, tăng thêm quân ở Dông Dương, tập trung quân ở đồng bằng Bắc Bộ gồm 44 tiểu đoàn… 2. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ a) Cuộc tiến công chiến lược Đông -Xuân 1953 -1954 Trình bày được theo lược đồ các cuộc tiến công chiến lược Đông -Xuân 1953 -1954 - Tháng 9 - l953, Hội nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp, đề ra phương hướng chiến lược của ta là : tập trung lực lượng mở các cuộc tiến công và những hướng quan trọng về chiến lược mà lực lượng địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc địch phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta. - Thực hiện phương hướng chiến lược trên, tháng l2 - l953, bội đội ta tiến công và giải phóng tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ), Pháp buộc phải điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp. - Đầu tháng 12 - 1953, liên quân Lào - Việt mở cuộc tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, buộc địch phải tăng cường lực lượng cho Xê-nô, biến nơi đây trở thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp. - Tháng l - l954, liên quân Lào - Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng toàn tỉnh Phong Xa-lì, buộc Pháp tăng quân cho Luông Pha-bang, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp. - Tháng 2 - l954, quân ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy hiếp Plâycu, địch phải tăng cường lực lương cho Plâycu, nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ năm của Pháp..

<span class='text_page_counter'>(90)</span> b) Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954) Trình bày được diễn biến chiến dịch dựa vào lược đồ, tranh ảnh : - Được sự giúp đỡ của Mĩ, Pháp cho xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương với 49 cứ điểm, 3 phân khu... - Đầu tháng 12 - 1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào. - Chiến dịch Điện Biên Phủ bắt đầu từ ngày l3 - 3 - l954 đến hết ngày 7 - 5 - l95, chia làm 3 đợt : + Đợt l quân ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc. + Đợt 2, quân ta tiến công tiêu diệt các cứ điểm phía đông phân khu Trung tâm. + Đợt 3, quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm còn lại ở phân khu Trung tâm và phân khu Nam. Chiều 7 - 5, tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu của dịch đầu hàng. - Kết quả : Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu l6 200 địch, bắn rơi và phá huỷ 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh. - Ý nghĩa : làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Na-va, buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương. 3. Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương Trình bày được nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Giơ-ne-vơ : - Nội dung : + Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. + Hai bên tham chiến cùng ngừng bắn, lập lại hoà bình trên toàn Đông Dương. + Hai bên tập kết quân đội, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời. + Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7 - l956. - Ý nghĩa : với Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ ở Đông Dương. Đây là văn bản mang tính pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của các nước Đông Dương, buộc Pháp phải rút hết quân về nước ; miền Bắc được hoàn toàn giải phóng. 4. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 1954) Trình bày được ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp :.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> - Ý nghĩa lịch sử : + Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trên đất nước ta trong gần một thế kỉ. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, tạo điều kiện để giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. + Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. - Nguyên nhân thắng lơi : + Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo,... + Có chính quyền dân chủ nhân dân, có lực lượng vũ trang ba thứ quân không ngừng được mở rộng, có hậu phương vững chắc. + Tình đoàn kết, liên minh chiến đấu Việt - Miên - Lào ; sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước XHCN, cùng các lực lượng tiến bộ khác. Kiến thức chuyên sâu: Trình bày nội dung Kế hoạch quân sự Na-va của Pháp - Mĩ và chủ trương chiến lược của ta trong giai đoạn Đông – Xuân 1953-1954. Những sự kiện nào chứng tỏ Kế hoạch quân sự Na-va bước đầu đã bị phá sản? * Nội dung Kế hoạch Na-va - Ngày 7-5-1953, với sự thỏa thuận của Mĩ, tướng Na-va được cử làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương, vạch ra Kế hoạch quân sự Na-va nhằm mục đích xoay chuyển cục diện chiến tranh Đông Dương… Kế hoạch Na-va được thực hiện theo hai bước: + Bước 1: Trong thu-đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược trên chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược để “bình định” miền Trung và miền Nam Đông Dương. + Bước 2: Từ thu- đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, giành thắng lợi quân sự quyết định, “kết thúc chiến tranh”. * Chủ trương chiến lược của ta : - Tháng 9-1953, Hội nghị Bộ chính trị Trung ương Đảng họp đề ra kế hoạch tác chiến Đông – Xuân 1953-1954 với quyết tâm giữ vững quyền chủ động đánh địch trên cả hai mặt trận chính diện và sau lưng địch. - Phương hướng chiến lược của ta là tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu… - Phương châm chiến lược là: “ Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt”, “đánh ăn chắc, đánh chắc thắng”..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> * Những sự kiện - Đầu tháng 12-1953, bộ đội chủ lực ta ở Tây Bắc tổ chức bao vây uy hiếp địch ở Điện Biên Phủ…Na-va phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động từ Bắc bộ lên tăng cường…. - Cũng đầu tháng 12-1953, liên quân Việt-Lào mở cuộc tiến công địch ở Trung Lào….Nava tăng cường lực lượng cho Xê-nô để Xê-nô trở thành nơi tập trung quân thứ ba của địch. - Cuối tháng 1-1954, quân ta phối hợp với quân Pa-thét Lào mở cuộc tiến công địch ở Thượng Lào…Na - va cho tăng cường lực lượng để Luông - Pha - bang trở thành nơi tập trung binh lực lớn thứ tư của địch… - Đầu tháng 2-1954, quân ta tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên…Nava tăng cường lực lượng cho Plâycu biến đây thành nơi tập trung quân thứ năm của địch. - Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954 của ta đã làm phá sản bước đầu Kế hoạch Na-va của Pháp - Mĩ, buộc quân chủ lực của chúng phải bị động phân tán và giam chân ở miền rừng núi. Chương VI: VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975 Bài 28 XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MlỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 - l965) CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: 1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương Biết được nét chính tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương : - Quân Pháp rút khỏi miền Bắc (5 - l955), nhưng hội nghị hiệp thương giữa hai miền Nam - Bắc để tổ chức Tổng tuyển cử chưa được tiến hành. - Mĩ thay thế Pháp, đưa tay sai lên nắng chính quyền ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt đất nước ta làm hai miền, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của chúng. 2. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 - 1960) a) Hoàn thành cải cách ruộng đất Trình bày được kết quả công cuộc cải cách ruộng đất : - Sau 5 đợt cải cách ruộng đất đã thu 81 vạn ha ruộng, 10 vạn trâu bò, l,8 triệu nông cụ từ tay địa chủ chia cho 2 triệu hộ nông dân. Khẩu hiệu ''Người cày có ruộng'' trở thành hiện thực. - Sau cải cách bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi, giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ, khối công nông liên minh được củng cố..

<span class='text_page_counter'>(93)</span> - Thắng lơi này đã góp phần thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh ở miền Bắc. 3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ iệm, giữ gìn và phát triển lực lượng, tiến tới Đồng Khởi (1954 - 1960) a) Đấu tranh chống chế độ Mĩ -Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng (1954 -l959) Biết được những nét chính về phong trào đấu tranh chống chế độ Mĩ -Diệm, giữ gìn và phát triểnlực lượng cách mạng : - Tháng hai năm đầu, nhân dân miền Nam đấu tranh dưới hình thức đấu tranh chính trị, chống Mĩ – Diệm, đòi chúng thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, đời hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, bảo vệ hoà bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng. Mở đầu là “Phong trào hoà bình'' ở Sài Gòn - Chợ Lớn. Tại Sài Gòn - Chợ Lớn và khắp miền Nam những ''Uỷ ban bảo vệ hoà bình'' được thành lập. - Khi Mĩ - Diệm tiến hành khủng bố, đàn áp phong trào, mở những chiến dịch ''tố cộng'', ''diệt cộng, từ những năm 1958 - 1959, phong trào đấu tranh chuyển sang kết hợp giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. b) Phong trào ''Đồng khởi" (1959 -1960) Biết được bối cảnh lịch sử , trình bày được diễn biến của phong trào “Đồng khởi” trên lược đồ cũng như ý nghĩa phong trào : - Trong những năm l957 - l959, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp cách mạng miền Nam ; ra sắc lệnh ''đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật'', thực hiện ''đạo luật 10-59'' công khai chém giết những người vô tội khắp miền Nam... - Hội nghị Trung ương lần thứ 15 của Đảng (đầu năm 1959) đã xác định con đường cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, kết hợp lực Lượng chính trị với lực lượng vũ trang. - Dưới ánh sáng của nghị quyết của Đảng, phong trào nổi dậy của quần chúng lúc đầu lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh - Bình Định, Trà Bồng - Quảng Ngãi,... sau đã lan rộng ra khắp miền Nam, trở thành cao trào cách mạng với cuộc ''Đồng Khởi'', tiểu biểu nhất là ở Bến Tre. - Ngày l7 - l - 1960, ''Đồng Khởi'' nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch ở thôn, xã. - “Đồng khởi'' như nước vỡ bờ nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung Bộ. - Ý nghĩa : + Phong trào đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới, làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm, tạo ra một bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam : chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. + Tạo điều kiện đưa đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (ngày 20 - 12 - 1960)..

<span class='text_page_counter'>(94)</span> 4. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 1965 ) a) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thư III của Đảng (9 -1960) Trình bày được hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Đại hội : - Hoàn cảnh : Miền Bắc giành được những thắng lợi quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ cải tạo và phát triển kinh tế. ở miền Nam, cách mạng có bước nhảy vọt với phong trào ''Đồng Khởi''. - Nội dung : Tháng 9 - 1960, Đảng Lao động Việt Nam họp Đại hội đại biểu toàn quốc lấn thứ III tại Hà Nội thông qua những nội dung cơ bản như: + Đại hội đã xác định nhiệm vụ của cách mạng từng miền : Miền Bắc tiến hành cách mạng XHCN. Miền Nam đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất nước nhà. Trong đó : Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bác có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam. + Đại hội đề ra đường chung của cả thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. - Ý nghĩa : Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng toàn dân xây dựng thắng lợi CNXH ớ miền Bắc và đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà. b) Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 -1965) Trình bày được nhựng thành tựu chủ yếu trong thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 -1965) trên các lĩnh vực: - Công nghiệp, được ưu tiên đầu tư vốn phát triển, nhiều khu công nghiệp và nhà máy mới được xây dựng như : gang thép Thái Nguyên, nhiệt điện Uông Bí,... - Nông nghiệp, ưu tiên phát triển các nông lâm trường quốc doanh, thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha... - Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, cải thiện đời sống nhân dân. - Giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củng cố. - Các ngành văn hoá, giáo dục có bước phát triển và tiến bộ đáng kể, số học sinh phổ thông và đại học tăng ; ngành y tế mở rộng mạng lưới đến tận huyện, xã. - Miền Bắc còn làm tròn nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho miền Nam một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, thuốc men,....

<span class='text_page_counter'>(95)</span> 5. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược ''Chiến tranh đặc biệt'' của Mĩ (1961 - 1965) a) Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam Hiểu được âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”: - Chiến lược ''Chiến tranh đặc biệt'' - một chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội tay sai, do ''cố vấn'' Mĩ chỉ huy cùng với vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ. - Được sự hỗ trợ của Mĩ, quân đội Sài Gòn mở các cuộc hành quân càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành dồn dân lập ''ấp chiến Lược'', nhằm tách dân khỏi cách mạng, tiến tới bình định miền Nam. - Mĩ và chính quyền Sài Gòn còn tiến hành hoạt động phá hoại miền Bắc, phong toả biên giới nhằm ngăn chặn mọi sự chi viện cho miền Nam. b) Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt'' của Mĩ Trình bày được những thắng lợi của quân và dân ta trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt'' của Mĩ: - Trên mặt trận chống phá ''bình định'', ta và địch đấu tranh giằng co giữa lập và phá ''ấp chiến lược''. - Trên mặt trận quân sự, quân và dân ta giành thắng lợi vang dội ở ấp Bắc (Mĩ Tho) ngày 2 - l - l963. Thắng lợi này khẳng định ta có khả năng đánh bại chiến lược ''Chiến tranh đặc biệt'' của Mĩ, làm dấy lên phong trào ''Thi đua ấp Bắc, giết giặc lập công''. - Các cuộc đấu tranh chính trị của tăng ni, Phật tử, của quần chúng nhân dân,... đã làm cho Mĩ phải làm cuộc đảo chính lật đổ chính quyền của anh em Diệm - Nhu (1 - l l l963). - Với các chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa), Ba Gia quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoà),... trong đông - xuân l964 - 1965 trên khắp miền Nam đã làm phá sản chiến lược ''Chiến tranh đặc biệt'' của đế quốc Mĩ. Kiến thức chuyên sâu: Vì sao sau Hiệp định Giơ-ne-vơ nước ta bị chia cắt thành 2 miền? - Hành động vi phạm hiệp đinh của Pháp, Mỉ. - Âm mưu muốn biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. Bài 29 CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC (1965 - 1973) CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: 1. Chiến đấu chống chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' của Mĩ (1965 - 1968) a) Chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' của Mĩ ở Miền Nam.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> Trình bày được âm mưu và hành động của Mĩ trong chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' của Mĩ ở Miền Nam - Sau khi chiến lước ''Chiến tranh dặc biệt'' bị thất bại, Mĩ chuyển sang chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' (l965 - 1968). Chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' được tiến hành bằng quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất là gần l,5 trệu quân. - Dựa và ưu thế quân sự, Mĩ liên tiếp mở các cuộc hành quân ''tìm diệt'' vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi), tiếp đó là hai cuộc phản công mùa khô l965 l966 và l966 - l967 bằng các cuộc hành quân ''tìm diệt'' và ''bình định''. b) Miền Nam chiến đấu chống chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' của Mĩ Trình bày được những thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' của Mĩ, tiêu biểu là chiến thắng Vạn Tường trên lược đồ: - Nhân dân ta chiến đấu chống ''Chiến tranh cục bộ'' với ý chí ''quyết chiến quyết thắng giặc Mĩ xâm lược'', mở đầu là thắng lợi ở Vạn Tường - Quảng Ngãi (8 - l965). Chiến thắng Vạn Tường đã mở đầu cho cao trào ''Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt'' trên khắp miền Nam, với thắng lợi này đã chứng minh khả năng ta có thể đánh thắng Mĩ thắng chiến lược ''Chiến tranh cục bộ''. - Tiếp theo, quân dân miền Nam đã đánh bại các cuộc hành quân càn quét lớn của Mĩ trong hai mùa khô l965 - l966 và 1966 - 1967. - Trên mặt trận chính trị, các phong trào đấu tranh của quần chúng nổ ra từ thành thị đến nông thôn, phá vỡ từng mảng ''ấp chiến lược''. - Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế. c) Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) (đọc thêm) 2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất (1965 - 1968) a) Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc Biết được cuộc chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc của Mĩ: - Mĩ dựng lên ''sự kiện Vịnh Bắc Bộ'' (8 - 1964), cho máy bay ném bom miền Bắc. - Đến ngày 7 - 2 - l965, lấy cớ ''trả đũa'' việc Quân giải phóng miền Nam tiến công doanh trại quân Mĩ ở Plâycu, Mĩ chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc. b) Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất Trình bày được những thành tích của quân dân miền Bắc trong chiến đấu và sản xuất : - Trong chiến đấu, miền Bắc kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hoá toàn dân, đào đắp công sự,... Tính đến ngày l - 11 - 1968, miền Bắc đã bắn.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> rơi, phá huỷ 3243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công, bắn cháy và chìm 143 tàu chiến. - Trong sản xuất, miền Bắc cũng lập được những thành tích quan trọng : + Về nông nghiệp, diện tích được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng. + Về công nghiệp, kịp thời sơ tán và ổn định sản xuất, đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nhân dân. + Giao thông vận tải vẫn đảm bảo được sự thông suốt, đáp ứng được yêu cầu phục vụ chiến đấu, sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. c) Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn Biên được những chi viện của hậu phương miền Bắc cho tiền tuyến miền Nam : - Tuyến đường vận chuyển chiến lược - đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển được khai thông từ tháng 5 - l959. - Trong 4 năm, miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội và hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược,... phục vụ cho miền Nam đánh Mĩ. 3. Chiến đấu chống chiến lược ''Việt Nam hoá chiến tranh'' và Đông Dương hoá chiến tranh'' của Mĩ (1969 - 1973) a) Chiến lược ''Việt Nam hoá chiến tranh'' và “Đông Dương hoá chiến tranh” của Mĩ Hiểu được âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến hanh”: - Sau thất bại của chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'', Mĩ chuyển sang chiến lược ''Việt Nam hoá chiến tranh'' ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện ''Đông Dương hoá chiến tranh''. - Lực lượng chính tiến hành cuộc chiến tranh là quân đội Sài Gòn kết hợp với hoả lực Mĩ, vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự. - Quân đội Sài Gòn được sử dụng như là lực lượng xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Cam-pu-chia năm 1970, Lào năm 1971, thực hiện âm mưu ''dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương''. b) Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”và “Đông Dương hoá chiến tranh” của Mĩ: Trình bày được những thắng lợi trên các mặt trận quân sự, chính trị chống chiến lược ''Việt Nam hoá chiến hanh'' và “Đông Dương hoá chiến tranh của Mĩ” : - Trên mặt trận chính trị : + Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời (6 - l969) là thắng lợi chính trị đầu tiên trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> + Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp (4 - l970) để biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến dấu chống Mĩ. - Trên mặt trận quân sự : + Quân đội việt Nam phối hợp với quân dân Cam-pu-chia đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của l0 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn (từ tháng 4 đến tháng 6 l970). + Từ tháng 2 đến tháng 3 - l97l, quân đội Việt Nam có sự phối hợp của quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân mang tên ''Lam, Sơn 719'' của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn nhằm chiếm giữ Đường 9 - Nam Lào, quét sạch chúng khỏi nơi đây. - Khắp các đô thị, phong trào của các tầng lớp nhân dân diễn ra liên tục. Đặc biệt ở Huế, Sài Gòn, phong trào học sinh, sinh viên diễn ra rầm rộ. c) Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 Biết được cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của quân ta và ý nghĩa: - Từ ngày 30 - 3 - l972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu. - Đến cuối tháng 6 - l972, quân ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 20 vạn tên địch. - Cuộc tiến công chiến lược năm l972 đã buộc Mĩ phải ''Mĩ hoá'' trở lại, tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược ''Việt Nam hoá chiến tranh''. 4. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - văn hoá, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần hai của Mĩ (1969 - 1973) a) Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế- văn hoá Trình bày được những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân miền Bắc (1969 - l973) : - Về nông nghiệp, ta có một số chủ trương khuyến khích sản xuất. Chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính. Nhiều hợp tác xã đạt 6 đến 7 tấn ha. Năng l970, sản lượng lương thực tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968. - Về công nghiệp, các cơ sở công nghiệp bị tàn phá trong chiến tranh đã nhanh chóng khôi phục, nhiều công trình đang làm dở được ưu tiên đầu tư xây dựng tiếp. Giá trị sản lượng công nghiệp năng l97l tăng l42% so với năm 1968. - Giao thông vận tải nhanh chóng được khôi phục, đảm bảo giao thông thông suốt. b) Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuân và làm nghĩa vụ hậu phương Trình bày được những thành tích tiêu biểu của quân dân miền Bắc trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1972):.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> - Ngày 16 - 4 - l972, Mĩ tuyên bố chính thức cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai. - Trong điều kiện chiến tranh, các hoạt động sản xuất, xây dựng miền Bắc không bị ngừng trệ, giao thông vẫn bảo đảm thông suốt. - Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng 12 ngày đêm cuối tháng l2 - l972. - Quân và dân miền Bắc đã làm nên trận ''Điện Biên Phủ trên không'', buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pa-ri (1 - 1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam. 5. Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam Trình bày được nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri: Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí chính thức ngày 27 l - 1973, nội dung bao gồm các điều khoản cơ bản : + Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. + Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kì cam kết chấm dứt mới hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam. + Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quăn các nước đồng minh, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam. + Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do... Với Hiệp định Pa-ri, Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, phải rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tại cơ sở thuận lợi để ta giải phóng hoàn toàn miền Nam. Kiến thức chuyên sâu: Chiến lược chiến tranh cục bộ và chiến tranh đặt biệt của Mĩ ở miền Nam có những điểm gì giống và khác nhau? *Giống nhau. - Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nằm trong chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Đều chung mục tiêu là chống phá cách mạng miền Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. - Đều có sự tham gia và chi phối của tiền của, vũ khí và đô la Mĩ. - Đều bị thất bại. *Khác nhau: - Về lực lượng tham chiến chính..

<span class='text_page_counter'>(100)</span> + Chiến tranh đặc biệt: lực lượng chủ lực là quân Ngụy Sài Gòn. + Chiến tranh cục bộ: Lực lượng chiến đấu chính là quân viễn chinh Mĩ. + Việt Nam hóa chiến tranh: Chủ yếu là quân Ngụy, quân Mĩ rút dần về nước. - Về địa bàn diễn ra. + Chiến tranh đặc biệt: miền Nam. + Chiến tranh cục bộ: vừa bình định Miền Nam vừa mở rộng chiến tranh phá hoại miền bắc. + Việt Nam hóa chiến tranh: Mở rộng chiến tranh ra cả nước vừa mở rộng sang cả khu vực Đông Dương. - Về thủ đoạn cơ bản. + Chiến tranh đặc biệt: Ấp chiến lược là cơ bản và được nâng lên thành quốc sách. + Chiến tranh cục bộ: Thủ đoạn cơ bản là chiến lược hai gọng kìm tìm diệt và bình định. + Việt Nam hóa chiến tranh: Dùng người Việt trị người Việt, dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương. - Về tính chất ác liệt: + Chiến tranh cục bộ là hình thức chiến tranh xâm lược cao nhất của chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới ở miền Nam Việt Nam, là chiến dịch duy nhất mà Mĩ trực tiếp huy động quân viễn chinh sang tham chiến ở chiến trường miền Nam, tăng cường bắn phá miền bắc. Thất bại của chiến lược này đã mở ra cơ hội để quân ta bắt đầu đi đến đàm phán ở Pari. Sau chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pa-ri và rút quân về nước. Bài 30 HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG MIỀN NAM THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1973 - 1975) CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: 2. Đấu tranh chống địch ''bình định - lấn chiếm'', tạo thế và lực, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam + Thực hiện nghị quyết của Hội nghị lấn thứ 2l Ban Chấp hành Trung ương Đảng (7 - l973), từ cuối năm 1973, quân và dân ta kiên quyết đánh trả địch, bảo vệ vùng giải phóng, chủ động mở cuộc tiến công địch tại các căn cứ xuất phát của chúng. + Đầu năm 1975, quân ta giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đánh Đường 14 Phước Long, giải phóng Đường 14, thị xã và toàn tỉnh Phước Long. 3. Giải phóng hoàn toàn .miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc a) Chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> Trình bày được chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam của Bộ Chính trị Trung ương Đảng : Cuối năm l974, đầu năm l975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong 2 năm 1975, l976, nhưng cũng nhấn mạnh : nếu có thời cơ, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm l975. b) Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 Trình bày được diễn biến chính của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 qua các chiến dịch lớn, kết hợp sử dụng lược đồ, tranh ảnh: - Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4 -3 đến 24 -3) : + Ngày 10 - 3 - 1975, quân ta đánh trận mở màn then chốt ở Buôn Ma Thuột và nhanh chóng giành thắng lợi. Ngày 12 - 3 - l975, địch phản công định chiếm lại Buôn Ma Thuột, nhưng bị thất bại. + Ngày l4 - 3 - l975, địch rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên về duyên hải miền Trung, bị quân ta truy kích tiêu diệt, đến ngày 24 - 3 - l975, Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng. - Chiến dịch Huế- Đà Nẵng (từ 21 - 3 đến 29 -3 ) : + Ngày 2l - 3, quân ta tiến công Huế và chặn đường rút chạy của địch. Ngày 26 - 3, quân ta giải phóng Huế. Cũng thời gian này, ta giải phóng thị xã Tam Kì và toàn tỉnh Quảng Ngãi,... + Sáng 29 - 3, quân ta tiến công thành phố Đà Nẵng. Đến 3 giờ chiều, Đà Nẵng hoàn toàn giải phóng. + Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, nhân dân các tỉnh ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh Nam Bộ nổi dậy giải phóng quê hương mình. - Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26 - 4 đến 30 - 4) : + Chiến dịch giải phóng Sài Gòn được mang tên ''Chiến dịch Hồ Chí Minh''. + 5 giờ chiều 26 - 4, quân ta nổ súng mở đầu Chiến dịch Hồ Chí Minh. 10 giờ 45 ngày 30 - 4, xe tăng ta tiến thẳng vào Dinh Độc lập. Tổng thống Việt Nam Cộng hoà Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng. + 11 giờ 30 phút, lá cờ cách mạng tung bay trên Dinh Độc lập, Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng. 4. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975) a) Ý nghĩa lịch sử Trình bày được ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mĩ,cứu nước: - Đã kết thúc 2l năm kháng chiến chống Mĩ, cứu nước và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước. - Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. - Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc. h) Nguyên nhân thắng lợi Rút ra nguyên nhân thắng lợi của cuộc knáng chiến chống Mĩ, cứu nước: - Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo. - Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm. - Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh. - Sự đoàn kết giúp đỡ nhau của ba dân tộc ở Đông Dương ; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hoà bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Kiến thức chuyên sâu: Chiến lược chiến tranh cục bộ và chiến tranh đặt biệt của Mĩ ở miền Nam có những điểm gì giống và khác nhau? *Giống nhau. - Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nằm trong chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Đều chung mục tiêu là chống phá cách mạng miền Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. - Đều có sự tham gia và chi phối của tiền của, vũ khí và đô la Mĩ. - Đều bị thất bại. *Khác nhau: - Về lực lượng tham chiến chính. + Chiến tranh đặc biệt: lực lượng chủ lực là quân Ngụy Sài Gòn. + Chiến tranh cục bộ: Lực lượng chiến đấu chính là quân viễn chinh Mĩ. + Việt Nam hóa chiến tranh: Chủ yếu là quân Ngụy, quân Mĩ rút dần về nước. - Về địa bàn diễn ra. + Chiến tranh đặc biệt: miền Nam. + Chiến tranh cục bộ: vừa bình định Miền Nam vừa mở rộng chiến tranh phá hoại miền bắc..

<span class='text_page_counter'>(103)</span> + Việt Nam hóa chiến tranh: Mở rộng chiến tranh ra cả nước vừa mở rộng sang cả khu vực Đông Dương. - Về thủ đoạn cơ bản. + Chiến tranh đặc biệt: Ấp chiến lược là cơ bản và được nâng lên thành quốc sách. + Chiến tranh cục bộ: Thủ đoạn cơ bản là chiến lược hai gọng kìm tìm diệt và bình định. + Việt Nam hóa chiến tranh: Dùng người Việt trị người Việt, dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương. - Về tính chất ác liệt: + Chiến tranh cục bộ là hình thức chiến tranh xâm lược cao nhất của chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới ở miền Nam Việt Nam, là chiến dịch duy nhất mà Mĩ trực tiếp huy động quân viễn chinh sang tham chiến ở chiến trường miền Nam, tăng cường bắn phá miền bắc. Thất bại của chiến lược này đã mở ra cơ hội để quân ta bắt đầu đi đến đàm phán ở Pari. Sau chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pa-ri và rút quân về nước. Chiến lược chiến tranh cục bộ và Việt Nam hóa chiến tranh của Mĩ ở miền Nam có những điểm gì giống và khác nhau? - Giống nhau: + Đây đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ, có sự chỉ huy của cố vấn quân sự Mĩ cùng phương tiện chiến tranh hiện đại + Âm mưu nhằm biến miền nam việt nam thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ , phá hoại công cuộc xây dựng CNXH ở miền bắc , tiến tới ngăn chặn, đẩy lùi, đàn áp phong trào GPDT ở châu Á... + ở cả hai chiến lược chiến tranh này Mĩ đều mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc. - Khác nhau + Lực lượng Chiến tranh cục bộ lực lượng chủ yếu là quân Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn. + VN hoá chiến tranh sử dụng chủ yếu là quân đội Sài Gòn, quân Mĩ phối hợp bằng hỏa lực. + Quy mô Ở VN hoá chiến tranh quy mô rộng hơn Mĩ không chỉ mở rộng chiến tranh phá hoại miền nam mà chiến tranh còn mở rộng sang cả Lao và Cam pu chia. Chương VII VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000 Bài 31: VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU SAU ĐẠI THẮNG MÙA XUÂN 1975.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> Chuẩn kiến thức cơ bản 1. Tình hình hai miền Nam - Bắc sau đại thắng Xuân 1975 Trình bày được những nét chính về thuận lợi và khó khăn của nước ta sau đại thắng Xuân 1975 : - Ở miền Bắc : + Sau hơn 20 năm (l954 - l975), miền Bắc đã xây dựng dược cơ sở vật chất - kĩ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội. + Cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc. - Ở miền Nam : + Miền Nam được giải phóng hoàn toàn, trong chừng mực nhất định có nền kinh tế phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa. + Cơ sở của chính quyền cũ cùng bao di hại xã hội vẫn còn tồn tại. Nền kinh tế nông nghiệp vẫn còn lạc hậu, sản xuất nhỏ phân tán là phổ biến,... 3. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975 - 1976) Trình bày được nội dung và ý nghĩa của công cuộc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước : - Ngày 25 - 4 - l976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành trong cả nước. - Từ ngày 24 - 6 đến ngày 3 - 7 - l976, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên, thông qua chính sách đối nội và đối ngoại, quyết định tên nước là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca, thủ đô là Hà Nội, thành phố Sài Gòn - Gia Định được đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh. - Ý nghĩa : + Với kết quả của kì họp thứ nhất Quốc hội khoá VI, công cuộc thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã hoàn thành. + Tạo những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội và những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước khác. Kiến thức chuyên sâu: Chúng ta đã làm gì để khắc phục hậu quả chiến tranh ở Miền Nam? - Miền Nam : + Công việc tiếp quản vùng giải phóng đạt kết quả tốt. ở vùng mới giải phóng, chính quyền cách mạng nhanh chóng được thành lập. + Chính quyền cách mạng tịch thu tài sản và ruộng đất của bọn phản động trốn ra nước ngoài, quốc hữu hoá ngân hàng,....

<span class='text_page_counter'>(105)</span> + Chính quyền cách mạng chú trọng khôi phục sản xuất nông nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp,... đều trở lai hoạt động. + Các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế,... được tiến hành khẩn trương. Bài 33 VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (TỪ NĂM l986 ĐẾN NĂM 2000) Chuẩn kiến thức cơ bản 1. Đường lối đổi mới của Đảng Biết được hoàn cảnh thế giới và trong nước đòi hỏi ta phải tiến hành công cuộc đổi mới, trình bày được nội dung đường lối đổi mới của Đảng: - Hoàn cảnh : + Trải qua 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội chúng ta đạt được những thành tựu và ưu điểm đáng kể, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, nhất là về kinh tế xã hội. Để khắc phục sai lầm, khuyết điểm đưa đất nước vượt qua khủng hoảng đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới. + Đổi mới còn xuất phát từ sự thay đổi trong tình hình thế giới, sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, sự phát triển củacách mạng khoa học - kĩ thuật. - Đường lối đổi mới của Đảng: được đề ra đầu tiên tại Đại hội VI (l2 - l986), được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII (6 - l99l), Đại hội VIII (6 - l996), Đại hội IX (4 - 200l) : + Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp. + Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, đổi mới về kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế. 2. Việt Nam trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 2000) Trình bày được những thành tựu trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới : - Thực hiện kế hoạch 5 năm1986 - 1990 : Thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của ba chương trình kinh tế : lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, đạt được những thành tựu cơ bản : + Về lương thực - thực phẩm, đến năm 1990 đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu. Năm l988 đạt l9,5 triệu tấn, năm 1989 đạt 2l,4 triệu tấn. + Hàng hoá trên thị trường dồi dào đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể. + Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh, hàng xuất khẩu tăng gấp ba lần..

<span class='text_page_counter'>(106)</span> - Trong kế hoạch 5 năm 1991 - 1995 : + Cả nước phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, đưa nước ta cơ bản ra khỏi tình trạng khủng hoảng. + Trong 5 năm, nền kinh tế tăng trưởng nhanh, tăng sản phẩm trong nước tăng bình quân hằng năm là 8,2% ; lạm phát bị dẩy lùi, kinh tế đối ngoại phát triền. + Quan hệ đối ngoại được mở rộng : Tháng 7 - l995, Việt Nam và Mĩ bình thường hoá quan hệ ngoại giao. Cũng trong tháng này, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). - Trong kế hoạch 5 năm 1996 - 2000 : + Mục tiêu đề ra là tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết bức xúc về xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. + Tổng sản phẩm trong nước bình quân tăng hằng năng là 7% ; công nghiệp tăng bình quân hằng năm là l3,5% ; nông nghiệp là 5,7%. + Hoạt động xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên. Tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt khoảng l0 tỉ USD, gấp l,5 lần so với 5 năm trước. + Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng... Kiến thức chuyên sâu: Những thành tựu đạt được trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986-2000). Ý nghĩa, tác động của những thành tựu ấy? - Thực hiện kế hoạch 5 năm1986 - 1990 : + Thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của ba chương trình kinh tế : lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, đạt được những thành tựu cơ bản : + Về lương thực - thực phẩm, đến năm 1990 đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu. Năm l988 đạt l9,5 triệu tấn, năm 1989 đạt 2l,4 triệu tấn. + Hàng hoá trên thị trường dồi dào đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể. + Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh, hàng xuất khẩu tăng gấp ba lần. - Trong kế hoạch 5 năm 1991 - 1995 : + Cả nước phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, đưa nước ta cơ bản ra khỏi tình trạng khủng hoảng. + Trong 5 năm, nền kinh tế tăng trưởng nhanh, tăng sản phẩm trong nước tăng bình quân hằng năm là 8,2% ; lạm phát bị dẩy lùi, kinh tế đối ngoại phát triển. + Quan hệ đối ngoại được mở rộng : Tháng 7 - l995, Việt Nam và Mĩ bình thường hoá quan hệ ngoại giao. Cũng trong tháng này, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)..

<span class='text_page_counter'>(107)</span> - Trong kế hoạch 5 năm 1996 - 2000 : + Mục tiêu đề ra là tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết bức xúc về xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. + Tổng sản phẩm trong nước bình quân tăng hằng năm là 7% ; công nghiệp tăng bình quân hằng năm là l3,5% ; nông nghiệp là 5,7%. + Hoạt động xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên. Tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt khoảng l0 tỉ USD, gấp l,5 lần so với 5 năm trước. + Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng... Những mặt hạn chế khó khăn và những yêu cầu đặt ra cho toàn Đảng toàn dân ta sau 15 năm thực hiện đường lối đổi mới? - Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. - Một số vấn đề văn hóa, xã hội còn bức xúc và gay gắt, chậm được giải quyết. - Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ Đảng viên rất nghiêm trọng... - Tình hình đó đòi hỏi toàn Đảng toàn dân, toàn quân không ngừng phấn đấu mạnh mẽ hơn nữa để vươn tới những mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bài 34 TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT ĐẾN NĂM 2000 CHUẨN KIẾN THỨC CẦN ĐẠT: l. Các giai đoạn chính và đặc điểm của tiến trình lịch sử Trình bày khái quát được các giai đoạn chính : a) Giai đoạn 1919 -1930 - Tập trung vào sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3 - 2 - l930). - Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam đã đưa xã hội Việt Nam thực sự trở thành một xã hội thuộc địa nửa phong kiến. - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3 - 2 - 1930 đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối và Lãnh đạo của cách mạng Việt Nam. Cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn phát triển mới. b) Giai đoạn 1930 -1945 - Tập trung vào công cuộc chuẩn bị và thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945..

<span class='text_page_counter'>(108)</span> - Đảng lãnh đạo các tầng lớp nhân dân nên tiếp đấu tranh qua ba cao trào cách mạng l930 - 193l, 1936 - 1939, l939 - l945. - Khi các nước Đồng minh đánh bại phát xít Nhật (8 - l945), Đảng đã kịp thời lãnh đạo toàn dân nổi dậy giành chính quyền trong cả nước. c) Giai đoạn 1945 -1954 Chú ý đến chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (l954). d) Giai đoạn 1954 -1975 Chú ý đến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân l975. - Đất nước tạm thời chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị, xã hội khác nhau. - Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện đường lối : kết hợp giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đưa sự nghiệp xây dụng chủ nghĩa xã hội và chống Mĩ, cứu nước của dân tộc ta đi tới thắng lợi vẻ vang. e) Giai đoạn từ 1975 đến nay Chú ý đến những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước (l986 - 2000). - Cả nước chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa. - Công cuộc đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu đáng phấn khởi trên nhiều lĩnh vực, chủ yếu là về kinh tế (liên hệ tình hình đến nay và ở địa phương). 2. Nguyên nhân thắng lợi, những bài học kinh nghiệm, phương hướng đi lên Rút ra những bài học kinh nghiệm : - Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. - Củng cố và tăng cường khối đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế - Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam luôn là nhân tố hàng đầu của mọi sự thắng lợi. Kiến thức chuyên sâu: Trình bày những nội dung chủ yếu của từng giai đoạn trong tiến trình lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay? a) Giai đoạn 1919 -1930 - Tập trung vào sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3 - 2 - l930). - Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam đã đưa xã hội Việt Nam thực sự trở thành một xã hội thuộc địa nửa phong kiến. - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3 - 2 - 1930 đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối và Lãnh đạo của cách mạng Việt Nam. Cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn phát triển mới. b) Giai đoạn 1930 -1945.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> - Tập trung vào công cuộc chuẩn bị và thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945. - Đảng lãnh đạo các tầng lớp nhân dân liên tiếp đấu tranh qua ba cao trào cách mạng l930 - 193l, 1936 - 1939, l939 - l945. - Khi các nước Đồng minh đánh bại phát xít Nhật (8 - l945), Đảng đã kịp thời lãnh đạo toàn dân nổi dậy giành chính quyền trong cả nước. c) Giai đoạn 1945 -1954 - Chú ý đến chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (l954). d) Giai đoạn 1954 -1975 Chú ý đến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân l975. - Đất nước tạm thời chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị, xã hội khác nhau. - Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện đường lối : kết hợp giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đưa sự nghiệp xây dụng chủ nghĩa xã hội và chống Mĩ, cứu nước của dân tộc ta đi tới thắng lơi vẻ vang. e) Giai đoạn từ 1975 đến nay Chú ý đến những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước (l986 - 2000). - Cả nước chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa. - Công cuộc đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu đáng phấn khởi trên nhiều lĩnh vực, chủ yếu là về kinh tế (liên hệ tình hình đến nay và ở địa phương). …HẾT….

<span class='text_page_counter'>(110)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×