Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu xử trí sản khoa ở những sản phụ sinh con từ 3500 gam trở lên tại bệnh viện phụ sản hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

HOÀNG THU HUYỀN

NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ SẢN KHOA Ở NHỮNG
SẢN PHỤ SINH CON TỪ 3500 GAM TRỞ LÊN
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

HOÀNG THU HUYỀN

NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ SẢN KHOA Ở NHỮNG
SẢN PHỤ SINH CON TỪ 3500 GAM TRỞ LÊN
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA

Khóa: QH.2015
Người hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Minh
ThS. BS. Trương Quang Vinh

Hà Nội – 2021



LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập để trở thành một bác sỹ, em đã rất may mắn được thực
hiện đề tài tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Để hồn thành khóa luận này, ngồi sự nỗ
lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía thầy cơ, gia đình và
bạn bè. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành
tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Phịng
Đào tạo và CTHSSV, Bộ mơn Sản phụ khoa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Ban Giám đốc, Phịng kế hoạch tổng hợp, Khoa Đẻ – Bệnh viện Phụ Sản
Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá hình lấy số liệu và thơng qua hội đồng
đạo đức bệnh viện khi tiến hành nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh, Giám đốc Bệnh
viện Phụ sản Hà Nội, Trưởng Bộ môn Sản phụ khoa – Trường Đại học Y Dược đã
hết lòng dạy dỗ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới:
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Minh, ThS.BS. Trương Quang Vinh, người đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, dành những quan
tâm đặc biệt nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021

Hoàng Thu Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Em là Hồng Thu Huyển, sinh viên khố QH.2015.Y, ngành Y đa khoa,
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là khóa luận do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của

PGS.TS. Nguyễn Ngọc Minh và Ths.BS. Trương Quang Vinh.
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
4. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Người cam đoan

Hoàng Thu Huyền


CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ÂĐ

Âm đạo

BHSS

Băng huyết sau sinh

BMI

Chỉ số khối cơ thể
(Body Mass Index)


CCTC

Cơn co tử cung

ĐTĐ TK

Đái tháo đường thai kì

ĐTĐ A1

Đái tháo đường điều chỉnh chế độ ăn

ĐTĐ A2

Đái tháo đường tiêm Insulin

IDI & WPRO

Hiệp hội đái đường các nước châu Á

IgG

Immunoglobulin G

FIGO

Hội Sản Phụ khoa Quốc tế
(Internationnal Federation of Gynecology and Obstetrics)


g

Gam

GTNMC

Gây tê ngoài màng cứng

Kg

Kilogam

KPCD

Khởi phát chuyển dạ

KSTC

Kiểm soát tử cung

RCOG

Hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ
(Royal College of Obstetricians and Gynecologists)

TC

Tử cung

TSM


Tầng sinh môn

WHO

Tổ chức Y Tế Thế giới
(World Health Organization)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ................................................................................... 2
1.1. KHÁI NIỆM THAI TO ................................................................................. 2
1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THAI NHI BÌNH THƯỜNG ............ 3
1.2.1. Sự hình thành và phát triển bào thai ......................................................... 3
1.2.2. Sinh lý thai nhi đủ tháng .......................................................................... 4
1.2.3. Dinh dưỡng trong thai kỳ ......................................................................... 5
1.3. THAI TO VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ................................................ 6
1.3.1. Yếu tố từ phía mẹ .................................................................................... 6
1.3.2. Yếu tố về phía thai .................................................................................. 9
1.4. CHẨN ĐỐN THAI TO TRƯỚC SINH ...................................................... 9
1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng ................................................................................. 9
1.4.2. Chẩn đoán cận lâm sàng......................................................................... 10
1.5. CÁC BIẾN CHỨNG CỦA THAI TO ......................................................... 10
1.5.1. Đối với sản phụ...................................................................................... 10
1.5.2. Đối với trẻ sơ sinh.................................................................................. 12
1.6. XỬ TRÍ THAI TO ....................................................................................... 14
1.6.1. Đề phòng thai to .................................................................................... 14
1.6.2. Xử trí thai to trong chuyển dạ ................................................................ 14
1.6.3. Sau sinh ................................................................................................. 15

1.7. Một số nghiên cứu liên quan trên Thế giới và Việt Nam .............................. 15
1.7.1. Trên Thế Giới ........................................................................................ 15
1.7.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 15
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 16
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............................ 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................... 16
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................. 16
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: ............................................................................ 16
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP SỐ LIỆU ...................... 16
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 16
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................................ 16
2.2.3. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ............................................... 17
2.2.4. Các biến số nghiên cứu .......................................................................... 17


2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................................................................... 21
2.4. MỘT SỐ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ LIÊN QUAN ĐẾN NGHIÊN CỨU . 21
2.5. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU............................................ 22
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 23
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................ 23
3.1.1. Phân bố theo tuổi mẹ ............................................................................. 23
3.1.2. Phân bố theo nơi cư trú .......................................................................... 23
3.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp của mẹ .......................................................... 24
3.1.4. Phân bố theo trình độ học vấn của mẹ .................................................... 24
3.1.5. Tiền sử sản khoa .................................................................................... 25
3.1.6. Tiền sử bệnh lý ...................................................................................... 26
3.1.7. Đặc điểm thể trạng ................................................................................. 26
3.1.8. Tình trạng khi vào viện .......................................................................... 27
3.2.KẾT QUẢ XỬ TRÍ SẢN KHOA ................................................................. 28
3.2.1.Phương pháp sinh và một số yếu tố liên quan.......................................... 28

3.2.2.Sinh đường âm đạo và một số yếu tố liên quan ....................................... 29
3.2.3.Chỉ định mổ lấy thai................................................................................ 31
3.2.4. Đặc điểm trẻ sơ sinh .............................................................................. 32
3.2.5. Tai biến mẹ và con ................................................................................. 34
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN .................................................................................... 36
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................ 36
4.1.1. Tuổi mẹ ................................................................................................. 36
4.1.2. Nơi cư trú .............................................................................................. 36
4.1.3. Nghề nghiệp .......................................................................................... 37
4.1.4. Trình độ học vấn .................................................................................... 37
4.1.5. Tiền sử sản khoa .................................................................................... 38
4.1.6. Tiền sử bệnh lý ...................................................................................... 38
4.1.7. BMI ....................................................................................................... 39
4.1.8. Tình trạng vào viện ................................................................................ 40
4.2. KẾT QUẢ XỬ TRÍ SẢN KHOA................................................................. 40
4.2.1. Phương pháp sinh và một số yếu tố liên quan......................................... 40
4.2.2. Sinh đường âm đạo và một số yếu tố liên quan ...................................... 41
4.2.3. Các chỉ định mổ lấy thai ........................................................................ 42
4.2.4. Đặc điểm trẻ sơ sinh .............................................................................. 43


4.2.5. Tai biến mẹ và con ................................................................................. 44
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 48
1. Đặc điểm của những sản phụ sinh con từ 3500 gam trở lên............................. 48
2. Kết quả xử trí sản khoa ở những sản phụ sinh con từ 3500 gam trở lên ........... 48
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 48


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cân nặng lúc sinh theo tuổi thai ............................................................... 3

Bảng 1.2. Phát triển thai .......................................................................................... 4
Bảng 1.3. Phân loại BMI ......................................................................................... 8
Bảng 1.4. Các mức độ tổn thương tầng sinh môn ................................................... 12
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu .......................................................................... 17
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn cho điểm Apgar ................................................................... 22
Bảng 3.1. Tiền sử sản khoa của những sản phụ đẻ con ≥ 3500g ............................. 25
Bảng 3.2. Tiền sử bệnh lý của các sản phụ đẻ con ≥ 3500g .................................... 26
Bảng 3.3. Đặc điểm thể trạng sản phụ sinh con ≥ 3500g ........................................ 27
Bảng 3.4. Tình trạng chuyển dạ khi vào viện ......................................................... 27
Bảng 3.5. Tình trạng ối khi vào viện ...................................................................... 28
Bảng 3.6. Phương pháp sinh của những sản phụ sinh con ≥ 3500g ........................ 28
Bảng 3.7. Phương pháp sinh theo trọng lượng thai ................................................ 29
Bảng 3.8. Phương pháp sinh ở những sản phụ làm pháp lọt ngôi chỏm .................. 29
Bảng 3.9. Phương pháp sinh ở những sản phụ gây tê ngoài màng cứng ................. 30
Bảng 3.10. Kiểm soát tử cung sau sinh .................................................................. 31
Bảng 3.11. Các chỉ định mổ lấy thai của sản phụ sinh con ≥ 3500g ....................... 31
Bảng 3.12. Apgar trẻ sơ sinh ................................................................................. 34
Bảng 3.13. Tai biến của mẹ ................................................................................... 34
Bảng 3.14. Xử trí biến chứng................................................................................. 35
Bảng 3.15. Tai biến và biến chứng của trẻ sơ sinh ................................................. 35
Bảng 4.1. Tỷ lệ mổ lấy thai trong các nghiên cứu .................................................. 40
Bảng 4.2. Tỷ lệ BHSS ở nhóm con từ 4000g trở lên .............................................. 45


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi của những sản phụ đẻ con ≥ 3500g .............. 23
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo nơi cư trú của những sản phụ đẻ con ≥ 3500g ............... 23
Biểu đồ 3.3. Phân bố theo nghề nghiệp của những sản phụ đẻ con ≥ 3500g ........... 24
Biểu đồ 3.4. Phân bố trình độ học vấn của những sản phụ đẻ con ≥ 3500g ............ 24
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ các sản phụ sinh con ≥3500g được gây tê ngoài màng cứng ..... 30

Biểu đồ 3.6. Phân bố theo tuổi thai ........................................................................ 32
Biểu đồ 3.7. Phân bố theo giới tính trẻ sơ sinh ....................................................... 33
Biểu đồ 3.8. Phân bố trọng lượng trẻ sơ sinh ......................................................... 33


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Vỡ tử cung ............................................................................................. 11
Hình 1.2. Mắc vai .................................................................................................. 14


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thai nghén và sinh đẻ là chức năng sinh lý quan trọng của người phụ nữ. Trọng
lượng trẻ sơ sinh có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển về thể chất và tinh thần của
trẻ ngay khi cịn ở trong tử cung cũng như q trình phát triển sau này. Vì vậy các
nhà khoa học và các bác sĩ sản khoa, nhi khoa rất coi trọng 3000 ngày đầu cuộc đời
của mỗi con người [1]. Trọng lượng trung bình của trẻ sơ sinh Việt nam là 3000g 
200g. Ngày nay, thai to được xác định khi trọng lượng thai ≥ 3500 gam [4]
Sinh thai to được coi là một yếu tố nguy cơ bất lợi cho cả sản phụ và trẻ sơ sinh
[5]. Những tháng gần sinh, thai phụ mang thai to tăng nguy cơ mệt mỏi, khó thở, phù
chân do chèn ép vào tĩnh mạch vùng chậu, đau do căng dãn tĩnh mạch chi dưới. Các biến
chứng trong chuyển dạ bao gồm chuyển dạ kéo dài, băng huyết sau sinh, rách tầng sinh
môn phức tạp, tăng sang chấn cho thai nhi, … Hơn nữa, trẻ sơ sinh nặng cân dễ suy hô
hấp do chậm trưởng thành phổi, hạ đường huyết, khi lớn lên dễ bị béo phì, đái tháo đường
thiếu nhi… Do vậy, cần phải đánh giá trọng lượng thai to một cách chính xác để lựa chọn
phương pháp theo dõi và can thiệp tốt nhất, phòng tai biến cho mẹ và con.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, đời sống sức khỏe của người dân ngày
càng được nâng cao, ngành sản khoa đang phải đối mặt với tỷ lệ sinh thai to rất cao. Trên
thế giới, thai to là từ 4000 gam trở lên, không phân biệt con so hay con rạ [34]. Ở Việt
Nam, theo Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản 2016 [6], với

con so chẩn đoán thai to khi trong lượng thai từ 3500 gam trở lên. Gần đây, một số sách
giáo khoa của các trường đại học ở Việt Nam quan đưa ra quan điểm con so thai to là từ
3700 gam. Ngành sản khoa cần chẩn đốn chính xác trọng lượng thai để chọn cách sinh
thường hay sinh mổ cho hợp lý. Đơi lúc, một số nơi chẩn đốn chưa chính xác để lại
những tai biến cho mẹ và cho con thật đáng tiếc. Xuất phát từ tình hình thực tế và tầm
quan trọng của vấn đề này, với mục tiêu chăm sóc sức khoẻ sinh sản dành ưu tiên cho bà
mẹ và trẻ em, giảm nguy cơ tai biến sản khoa của thai to, cũng như giảm tỷ lệ mổ lấy thai
khơng đáng có - chính là giảm tai biến và những hệ luỵ lâu dài của mổ lấy thai, chúng tơi
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xử trí sản khoa ở những sản phụ sinh con từ 3500 gam
trở lên tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội", với 2 mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm ở những sản phụ sinh con từ 3500 gam trở lên tại Bệnh
viện Phụ sản Hà Nội.
2. Nhận xét kết quả xử trí sản khoa ở những sản phụ được nghiên cứu.

1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM THAI TO
Có hai khái niệm về thai to:
Tính theo giá trị tuyệt đối, định nghĩa thai to khi trọng lượng thai vượt
quá một giá trị cân nặng tuyệt đối bất kể tuổi thai. Ở các nước phát triển, giá
trị cân nặng tuyệt đối này thường là 4000g hoặc 4500g ở trẻ đủ tháng [42]. Ở
Việt Nam, giá trị này hiện vẫn chưa thống nhất, theo Hướng dẫn quốc gia về
các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản 2016 thai to khi trong lượng thai từ 3500g
trở lên [6].
Thai to phân ra làm 2 loại [3]:
-


Thai to tồn bộ ( thai mập): các kích thước của thai đều tăng một cách cân đối.
Thai to từng phần: chỉ một phần nào đó của thai phát triển quá mức như
đầu to, bụng to… Loại này thường do các bệnh lý dị dạng trầm trọng của
thai như não úng thủy, bụng cóc…

Nếu quan tâm đến sự phân bố trọng lượng thai theo tuần tuổi lúc sinh, và chọn
mốc khi đối chiếu cân nặng với đường bách phân vị, ta sẽ có định nghĩa [37]:
-

Sơ sinh cân nặng phù hợp với tuổi thai: có cân nặng tương xứng với tuổi
thai từ đường bách phân vị 10th đến 90th.
Sơ sinh cân nặng lớn hơn so với tuổi thai: có cân nặng trên đường bách
phân vị 90th.
Sơ sinh cân nặng nhỏ hơn so với tuổi thai: có cân nặng dưới đường bách
phân vị 10th.

2


Bảng 1.1. Cân nặng lúc sinh theo tuổi thai [31]
Cân nặng lúc sinh
Tuổi thai (tuần)

Bách phân vị

Bách phân vị

Bách phân vị

50th


90th

95th

37

3,025

3,612

3,818

38

3,219

3,799

3,955

39

3,347

3,941

4,125

40


3,499

4,057

4,232

41

3,600

4,169

4,340

Phân bố tỷ lệ thai to cũng khác nhau giữa các nước. Tỷ lệ thai ≥ 4000g ở các
nước phát triển lớn hơn ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ thai to gặp nhiều ở các nước
phát triển như Canada với 10%, Đan Mạch với 15% [32] và ít gặp ở các nước đang
phát triển như Ấn Độ với 3,67% [32]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của một số tác
giả thì tỷ lệ thai ≥ 4000g là 1% theo Nguyễn Hữu Cần (1991-1992) [16], 2,6% theo
Lê Thị Yến (2002) [11].
1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THAI NHI BÌNH THƯỜNG
1.2.1. Sự hình thành và phát triển bào thai
Trong nửa đầu chu kỳ kinh nguyệt, các nang noãn trong buồng trứng phát triển,
được chọn lọc, trưởng thành. Đến ngày 14 của chu kỳ kinh 28 ngày, hiện tượng phóng
nỗn xảy ra và được hút vào vòi tử cung. Ở đó, nỗn có thể gặp tinh trùng và thụ tinh.
Sau khi thụ tinh thường xảy ra ở 1/3 ngồi vịi tử cung, trứng tạo thành sẽ phát triển thành
phôi nang tự do di trú trong vòi tử cung. Buồng tử cung sẽ là nơi phôi nang đến làm tổ
và phát triển [5]. Tồn bộ q trình phát triển của thai kể từ khi thụ tinh chia thành 2
giai đoạn chính:

-

Giai đoạn phát triển phơi

Bắt đầu tính từ khi thụ tinh đến tuần thứ 8 (hay tuần 10 khi tính theo kì kinh
cuối). Đây là giai đoạn đặc trưng bởi sự tạo ra các mầm cơ quan dẫn đến sự hình
thành và biệt hóa các bộ phận. Đây cũng là giai đoạn tăng cân ít.
-

Giai đoạn phát triển thai

3


Bắt đầu tính từ tuần thứ 9 đến tuần thứ 40. Đây là giai đoạn các mô và cơ quan
tiếp tục phát triển, trưởng thành và biểu hiện hoạt động chức năng.
Bảng 1.2. Phát triển thai [31]
Chiều dài
Tuổi thai

Cân nặng

(tuần)

(g)

đầu mơng

Đặc điểm


(cm)

10

5

4

Cấu trúc cơ thể đã đầy đủ.

12

14

6

Xương có trung tâm cốt hóa. Ngón tay,
chân có móng. Cơ quan sinh dục xác định.

16

110

12

Cơ quan sinh dục phát triển.

20

300


16

Da trở nên đục, nhiều lơng tơ.

24

630

21

Da nhăn. Đầu lớn. Bắt đầu có khả năng thở.

28

1100

25

Da đỏ phủ chất gây dày.

32

1800

28

Có khả năng sống.

36


2500

32

Da bớt nhăn do mỡ dưới da phát triển.
Khả năng sống mạnh.

40

3100

36

Trẻ sơ sinh hoàn chỉnh.

Theo dõi diễn tiến về trọng lượng và chiều dài của thai nhi theo tuần tuổi tính
từ kinh cuối để hình dung ra quy mơ và tốc độ phát triển của một thai nhi.
1.2.2. Sinh lý thai nhi đủ tháng
Thai sống trong tử cung phụ thuộc hoàn toàn vào thai phụ qua hệ tuần hoàn tử
cung rau, vì vậy sinh lý bộ máy hơ hấp, tuần hồn có những điểm khác biệt so với
người lớn. Thai đủ tháng có cân nặng trung bình 3000g±200g, có chiều dài trung bình
48-50 cm [4]. Các kích thước, trọng lượng, tư thế của thai nhi trong tử cung là những
yếu tố ảnh hưởng tới cuộc đẻ [16].

4


1.2.2.1. Tuần hồn
Tim có 4 buồng nhưng 2 tâm nhĩ thông nhau bởi lỗ Botal, động mạch phổi thông

với động mạch chủ bởi ống động mạch. Máu trong thai nhi là máu pha trộn, nồng độ
bão hòa oxy thấp. Sau khi thai nhi sổ ra ngoài được gọi là trẻ sơ sinh, khi cuống rốn
được cắt thì rau đình chỉ chức phận của nó. Trẻ sơ sinh bắt đầu thở, phổi bắt đầu hoạt
động, tiểu tuần hoàn bắt đầu làm việc, lỗ Botal đóng lại, ống động mạch dần teo đi,
các mạch máu rốn và ống Arantius thôi làm việc. Trẻ sơ sinh bắt đầu sống với hệ tuần
hoàn vĩnh viễn giống như người lớn [1].
1.2.2.2. Hơ hấp
Trao đổi khí O2 và CO2 của thai nhi qua tuần hoàn rau thai. Phổi chưa hoạt
động nên xẹp, đặc, thả xuống nước thì chìm. Máu từ tĩnh mạch rốn đến thai nhi có
oxy nên mang màu đỏ, trái lại máu ở động mạch rốn thì đen vì có chứa carbonic. Sự
trao đổi oxy và carbonic qua gai nhau do sự chênh lệch nồng độ giữa máu thai phụ
và máu con quyết định, khi sản phụ bị ngạt, thai nhi có thể nhường oxy cho thai phụ
và có thể tử vong trước. Nhưng thai nhi sử dụng ít oxy nên khả năng chịu đựng thiếu
oxy của thai nhi khá cao. Máu động mạch của thai thường chỉ bão hòa khoảng 75%
oxy [1]
Tuy vậy, nếu thai nhi bị thiếu oxy thì sẽ có những hậu quả sau:
- Đầu tiên là toan khí do ứ đọng carbonic, sau đó bị toan chuyển hóa do thừa
acid lactic.
- Thiếu oxy sẽ gây hiện tượng tập trung tuần hoàn co mạch ngoại biên và nội
tạng để tập trung máu vào những tạng quan trọng như não, tim. Tình trạng thiếu oxy
làm tăng nhu động ruột và tống phân su vào nước ối. Vì vậy, nước ối có lẫn phân su
là triệu chứng quan trọng của suy thai [1]
1.2.2.3. Tiêu hóa
Thai nhi nhận những chất dinh dưỡng của thai phụ từ bánh nhau, thẩm thấu
qua thành của gai nhau. Bộ máy tiêu hóa cũng có hoạt động chút ít. Trong ống tiêu
hóa có phân su là chất dịch sánh đặc, có chứa chất nhầy của niêm mạc dạ dày, ruột,
mật, nước ối do thai uống vào và ít tế bào bong từ đường tiêu hóa [5].
1.2.3. Dinh dưỡng trong thai kỳ
1.2.3.1. Hoạt động trao đổi chất của bánh rau


5


Sự vận chuyển các chất từ thai phụ vào thai trước tiên phải đi từ khoảng gian
gai nhau vào hợp bào ni. Đó là oxy và các chất dinh dưỡng. Đào thải các chất
chuyển hóa cũng theo đường này với hướng ngược lại. Các gai nhau và khoảng gian
gai đóng vai trị như là phổi, hệ tiêu hóa và thận của thai.
Khuếch tán là phương cách trao đổi chất qua nhau đơn giản nhất. Hầu hết các
chất có khối lượng phân tử dưới 500 Dalton dễ dàng khuếch tán qua gai nhau. Khuếch
tán đơn giản là cơ chế vận chuyển oxy, carbonic, nước, hầu hết chất điện giải.
Ngoài ra, những chất có nồng độ thấp trong huyết tương thai phụ nhưng quan trọng
cho sự tăng trưởng của thai, ví dụ là acid ascorbic và sắt là do vận chuyển chủ động.
Insulin, hormon steroid, hormone giáp đi qua nhau rất chậm. Hormon được tổng
hợp trong nguyên bào nuôi sẽ đi vào tuần hồn cả thai phụ lẫn con nhưng khơng đều.
Những chất trọng lượng phân tử cao thường không qua nhau, nhưng có một ngoại trừ
quan trọng là IgG (160.000) đi qua nhau nhờ thụ thể trong nguyên bào nuôi [2].
1.2.3.2. Dinh dưỡng thai
Bởi vì, trứng người chỉ có một lượng nhỏ nỗn hồng nên sự phát triển của phơi
thai rất sớm lệ thuộc vào dưỡng chất lấy được từ thai phụ. Vài ngày đầu sau khi làm
tổ, dinh dưỡng của phôi nang (blastocyte) đến từ dịch kẽ của nội mạc tử cung. Tuần
thứ 3 sau thụ tinh, mạch máu thai xuất hiện trong gai nhau. Tuần thứ tư một hệ thống
tim mạch hình thành. Tuần hồn thật sự đã xác lập và nuôi dưỡng phôi. Cuối cùng
các bữa ăn của thai phụ cung cấp tất cả chất dinh dưỡng tới thai. Nội tiết giúp cho
chương trình dự trữ là insulin có liên quan mật thiết tới chuyển hóa các chất dinh
dưỡng hấp thu từ ruột thai phụ [2]
1.3. THAI TO VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Trong số những yếu tố có thể dẫn đến thai to thì đái tháo đường và béo phì đang
là những yếu tố thời sự nhất hiện nay. Các yếu tố khác như tuổi thai phụ, tiền sử sinh
con to, thể trạng của thai phụ và chồng thai phụ, chủng tộc, con rạ, tăng cân thai phụ
trong thai kỳ quá mức, thai quá ngày sinh, giới tính cũng được cho là nguyên nhân [29].

Thai nhi sống và phát triển trong buồng tử cung phụ thuộc hoàn tồn vào thai
phụ qua tuần hồn thai. Vì vậy, tình trạng sức khỏe của sản phụ khi mang thai có tác
động rất lớn đến sự phát triển của thai và ảnh hưởng đến cân nặng của trẻ lúc sinh [1]
1.3.1. Yếu tố từ phía mẹ
1.3.1.1. Tuổi của mẹ

6


Kết quả nghiên cứu cho thấy các bà mẹ dưới 20 tuổi và trên 35 tuổi có nguy
cơ đẻ con nhẹ cân hơn so với nhóm tuổi từ 21 – 34. Ở một số nghiên cứu thấy tỷ lệ
thai ≥ 4000g thường gặp ở những bà mẹ cao tuổi, điều này do phối hợp một số yếu
tố thuận lợi con rạ, tiền sử đẻ thai to [41] .
1.3.1.2. Dinh dưỡng của mẹ khi mang thai
Thai nhi sống và phát triển trong buồng tử cung phụ thuộc hoàn toàn vào người
mẹ qua tuần hồn rau thai. Vì vậy, chế độ dinh dưỡng của mẹ trong thời gian mang
thai có tác động rất lớn và được coi là những yếu tố liên quan đến sự phát triển của
thai và ảnh hưởng đến cân nặng của trẻ lúc đẻ
1.3.1.3. Tăng cân của mẹ trong quá trình mang thai
Ở Mỹ, Hytten [33] đưa ra tiêu chuẩn tăng cân sinh lý bình thường của một thai
phụ trong một thai kỳ là 12,5kg. Trong đó, khoảng 9kg là để tạo lập ra thai, nhau,
nước ối, phát triển vú, tử cung, gia tăng lượng máu và giữ nước. Cịn 3,5kg góp phần
vào kho mỡ dự trữ của thai phụ.
Ảnh hưởng của tăng cân thai phụ lên trọng lượng thai cịn tùy thuộc vào tình
trạng dự trữ của thai phụ trước lúc mang thai. Dự trữ này phản ánh qua chỉ số khối
cơ thể (BMI). Chỉ số khối càng cao tức là thai phụ ở tình trạng béo phì thì ảnh hưởng
của sự tăng trọng thai phụ lên trọng lượng thai càng lớn [40].
Nghiên cứu năm 2006 của Nguyễn Thị Tuyết Anh [18] tại bệnh viện Đại học Y
dược, đã chứng minh sự tăng cân thai phụ trong thai kỳ có liên quan với trọng lượng
trẻ sơ sinh với hệ số tương quan R = 0,84 và một thai phụ tăng hơn 16kg lúc mang

thai có trọng lượng con trung bình là 3800g.
Nghiên cứu của Phạm Thị Quỳnh Hoa năm 2007 [19] cho thấy nhóm thai phụ
tăng trên 12kg đặc biệt tăng trên 18kg trong suốt thai kỳ có nguy cơ sinh thai to tăng
so với nhóm thai phụ tăng ≤ 12kg. Bergmann [29] so sánh nhóm thai phụ tăng cân
trong thai kỳ ≥ 16kg thấy tăng nguy cơ thai to gấp 3 lần so với nhóm thai phụ tăng
cân trong thai kỳ < 10 kg.
1.3.1.4. BMI thai phụ

7


Bảng 1.3. Phân loại BMI theo chuẩn chung của tổ chức Y tế thế giới (WHO),
và chuẩn dành riêng cho người châu Á (IDI&WPRO) [44]
WHO

IDI&WPRO

(kg/m2)

(kg/m2)

Cân nặng thấp (gầy)

<18,5

<18,5

Bình thường

18,5 – 24,9


18,5 – 22,9

Thừa cân

25

23

Tiền béo phì

25 – 29,9

23 – 24,9

Béo phì độ I

30 – 34,9

25 – 29,9

Béo phì độ II

35 – 39,9

30

Béo phì độ III

40


Phân loại

Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ giữa sản phụ béo phì và mang thai
con to. Sản phụ có BMI càng cao thì khi mang thai có nguy cơ cao huyết áp do thai
và thai to càng tăng. Sản phụ đái tháo đường làm tăng dự trữ mỡ ở thai, làm tăng kích
thước chu vi vai và chi trên của thai nên làm tăng nguy cơ sinh kẹt vai. Trái lại, sản
phụ béo phì khơng phải là yếu tố làm tăng nguy cơ này [36].
1.3.1.5. Chiều cao của mẹ
Theo nghiên cứu của Phan Văn Quý năm 1995 thì mối tương quan giữa chiều
cao của mẹ với cân nặng của trẻ sơ sinh khi đẻ là chặt chẽ với hệ số tương quan r =
0,03 và cho biết mẹ càng cao thì đẻ con càng nặng cân [20].
1.3.1.6. Khoảng cách giữa 2 lần sinh của mẹ
Những bà mẹ có thai lại trong vịng 2 năm sẽ khơng có đủ dự trữ năng lượng
cho thai phát triển bình thường, dẫn đến hậu quả là khơng đủ dinh dưỡng cho phát triển
bào thai lần sau và gây nguy cơ cao đẻ con nhẹ cân. Vì vậy khoảng cách giữa hai lần
sinh hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thai trong tử cung. Tỷ lệ đẻ
thai ≥ 4000g cao hơn ở nhóm có khoảng cách giữa hai lần sinh trên 5 năm, tuy nhiên
một số tác giả cho rằng mối tương quan này chưa có ý nghĩa thống kê [36].
1.3.1.7. Đái tháo đường
8


Đái tháo đường ở sản phụ là một yếu tố quan trọng gây ra thai to. Nhiều nghiên
cứu cho thấy tác động này là do tăng Insulin và các yếu tố tăng trưởng (IGF-I) trong
thai [39]. Theo phân loại White, đái tháo đường thai kỳ được phân thành 2 loại: (A1)
điều trị bằng chế độ ăn, và (A2) phải điều trị với Insulin.
Ngoài ra, biến động bất lợi của đường huyết của thai nhi có mẹ bị ĐTĐTK cịn
bao gồm: thai chậm tăng trưởng trong tử cung do suy chức năng rau, chậm trưởng
thành các cơ quan như phổi dẫn đến suy hô hấp, hạ Canxi máu, tăng bilirubin.., hạ

đường huyết. Đặc biệt cuộc chuyển dạ với thai to tiềm ẩn nhiều nguy cơ, trong đó
nặng nề nhất là mắc vai, tổn thương đám rối thần kinh cánh tay gây liệt Erb và liệt
Klumple.
1.3.2. Yếu tố về phía thai
1.3.2.1. Tuổi thai khi sinh
Thai lớn dần lên trong tử cung theo tuổi thai, nếu khơng có các dấu hiệu bệnh
lý về phía mẹ và thai. Tốc độ phát triển cân nặng thai nhi trong tử cung tăng nhanh
từ tuần 28, sau tuần 40 cân nặng thai nhi vẫn tiếp tục tăng. Theo nghiên cứu của và
Lê Thị Yến [11], tỷ lệ đẻ con ≥ 4000g ở tuổi thai trên 40 tuần cao hơn tỷ lệ thai to ở
nhóm tuổi thai dưới 40 tuần.
1.3.2.2. Giới tính thai
Các nghiên cứu trong và ngồi nước đều cho cùng một nhận xét: tỷ lệ thai ≥
4000g ở trẻ sơ sinh trai cao hơn trẻ sơ sinh gái. Nhiễm sắc thể giới Y có ảnh hưởng
tích cực đến sự phát triển của bào thai.
1.4. CHẨN ĐOÁN THAI TO TRƯỚC SINH
Ước lượng trọng lượng thai trong những trường hợp thai to thường khó khăn vì
những lý do: thai phụ béo phì, bất thường về nước ối, ngơi thai. Thách thức này buộc
các thầy thuốc phải phối hợp nhiều phương pháp như thăm khám lâm kết hợp cận lâm
sàng giúp họ đưa ra được chẩn đoán đúng, chỉ định can thiệp điều trị lâm sàng kịp thời
góp phần giảm tỷ lệ các biến chứng và tử vong cho cả sản phụ và con.
1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Để ước tính trọng lượng thai trước sinh trên lâm sàng các thầy thuốc phải dựa
vào các số đo chiều cao tử cung và vòng bụng [5]:
𝑻𝒓ọ𝒏𝒈 𝒍ượ𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒂𝒊 (𝒈) =

[ 𝑪𝒂𝒐 𝒕ử 𝒄𝒖𝒏𝒈 (𝒄𝒎) + 𝑽ị𝒏𝒈 𝒃ụ𝒏𝒈 (𝒄𝒎)] × 𝟏𝟎𝟎
𝟒
9



Ngồi ra có thể dùng cơng thức MacDonald [5]:
Ối cịn: Trọng lượng thai = (Cao tử cung -11) x 155
Ối vỡ: Trọng lượng thai = (Cao tử cung -10) x 155.
1.4.2. Chẩn đoán cận lâm sàng
Siêu âm cho phép đo các kích thước các phần của thai để xác định trọng lượng
thai trong tử cung, như các phương pháp: đo đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu, chiều
dài đầu mơng, đường kính ngang bụng, chu vi bụng, đường kính trung bình bụng,
chiều dài xương đùi....
Về lý thuyết, chụp cộng hưởng từ (MRI) là một kỹ thuật tối ưu để đánh giá
thai to vì nó đánh gia mơ mỡ tốt hơn so với siêu âm. Tuy nhiên MRI nên hạn chế vì
MRI tốn nhiều chi phí hơn siêu âm và khơng phải cơ sở nào cũng có MRI.
1.5. CÁC BIẾN CHỨNG CỦA THAI TO
1.5.1. Đối với sản phụ
Thai kỳ con to làm tăng nguy cơ sinh mổ, tăng các biến chứng khi sinh đường
âm đạo cũng như nguy cơ sinh thủ thuật.
Các biến chứng đối với sản phụ bao gồm đờ tử cung (ĐTC), băng huyết sau
sinh (BHSS), tổn thương nặng vùng tầng sinh môn (TSM), vỡ tử cung (VTC).
 Tăng tỷ lệ sinh mổ, sinh thủ thuật:
Thai to được coi là một yếu tố nguy cơ của đẻ khó. Khi thai càng to thì quá trình
chuyển dạ, sinh đẻ bằng con đường tự nhiên càng khó khăn. Do bất tương xứng đầu
chậu, đầu không lọt, thai không sổ được ra ngoài dẫn đến tăng tỷ lệ mổ lấy thai. Kèm
theo đó là một số biến chứng có thể gặp khi mổ lấy thai và những hệ lụy lâu dài của mổ
lấy thai.
Một số trường hợp khác, thai to đầu đã lọt nhưng do cuộc chuyển dạ kéo dài, mẹ
rặn yếu, bác sĩ có thể chỉ định đẻ thủ thuật (forceps, giác hút) [5].
 Băng huyết sau sinh và đờ tử cung
BHSS là 1 cấp cứu sản khoa, là 1 trong 5 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
mẹ ở các nước đang phát triển. Băng huyết sau sinh do chuyển dạ kéo dài, sinh thủ
thuật, đờ TC hoặc tổn thương TSM. Băng huyết sau sinh tăng tỷ lệ thuận với cân nặng
thai nhi.


10


BHSS được định nghĩa là mất máu trên 500 ml đối với sinh âm đạo hoặc ≥
1000 ml đối với mổ lấy thai [6]. Nguyên nhân thường gặp nhất của BHSS là đờ TC,
chiếm 80% các trường hợp.
 Vỡ tử cung:
Vỡ tử cung là một tai biến sản khoa. Vỡ tử cung trong thai kỳ ít gặp hơn vỡ tử
cung trong chuyển dạ. Nếu khơng được xử trí kịp thời, sẽ đe dọa tính mạng của cả
mẹ và con. Ngồi ra, tình trạng này cịn gây ra các vấn đề nghiệm trọng khác cho
người mẹ như: Sốc do mất máu, rách bàng quang, tổn thương tử cung. Và đe dọa sự
sống của đứa bé do bị thiếu oxy trong tử cung. Thai to dễ có tình trạng bất tương xứng
đầu chậu, ngôi thai bất thường làm cho cuộc chuyển dạ kéo dài, đặc biệt là những
thai trên 4000g là những yếu tố nguy cơ của vỡ tử cung. Bên cạnh đó việc can thiệp
các thủ thuật sản khoa như đẻ forceps, giác hút và đẩy bụng trong giai đoạn rặn sổ,…
cũng là nguy cơ gây vỡ tử cung [5].

Hình 1.1. Vỡ tử cung [3]
 Tổn thương tầng sinh môn phức tạp

11


Bảng 1.4. Các mức độ tổn thương tầng sinh môn theo RCOG 2007 [38]
Độ tổn thương TSM

Đặc điểm

1


Tổn thương da niêm mạc TSM

2

Tổn thương cơ vùng TSM nhưng không tổn thương cơ
thắt hậu môn

3

3a

Rách < 50% bề dày cơ thắt ngoài

3b

Rách > 50 % bề dày cơ thắt ngoài

3c

Rách cơ thắt ngoài và cơ thắt trong

4

Tổn thương phức tạp TSM bao gồm cơ thắt ngoài, cơ
thắt trong và niêm mạc trực tràng

Tổn thương phức tạp vùng TSM: độ 3 hoặc độ 4. Nguy cơ rách tầng sinh môn
tăng gấp 1,5 đến 2 lần trong các trường hợp sinh thai to [43].
1.5.2. Đối với trẻ sơ sinh

Sản phụ bị đái tháo đường, nếu kiểm sốt đường huyết khơng tốt, thai có nguy
cơ chết lưu. Theo Mondestin (2002) tỷ lệ thai lưu tăng gấp đơi ở nhóm sản phụ sinh
con to [26]. Ngồi ra, trẻ sơ sinh thai to có nguy cơ mắc vai, chấn thương, Apgar thấp,
ngạt lúc sinh, nhập ICU. Các nguy cơ này liên quan trực tiếp đến trọng lượng trẻ sơ
sinh, và tăng đáng kể khi trọng lượng vượt quá 4000g.
 Ngạt sơ sinh và Apgar thấp
Mulik và cộng sự [35] cho biết tỷ lệ nhập viện NICU cao hơn ở trẻ sơ sinh có
trọng lượng khi sinh cao hơn 4500 gam so với trẻ sơ sinh có trọng lượng khi sinh ít
hơn 4000 gam (9,3% so với 2,7%). Việc đánh giá trẻ sơ sinh sau sinh dựa vào thang
điểm Apgar. Điểm Apgar được chấp nhận và thuận tiện để đánh giá tình trạng của trẻ
sơ sinh ngay sau khi sinh và sự đáp ứng của trẻ sơ sinh với hồi sức. Điểm số được
báo cáo ở phút 1 phút và 5 phút sau khi sinh cho tất cả trẻ sơ sinh và ở khoảng cách
5 phút sau đó cho đến 20 phút đối với trẻ sơ sinh có điểm ít hơn 7.
Điểm Apgar 1 phút thấp có thể cho biết trẻ cần chăm sóc ngay về mặt y khoa
nhưng khơng có nghĩa trẻ sẽ có vấn đề sức khoẻ lâu dài, đặc biệt là khi có cải thiện

12


tại thời điểm 5 phút. Nếu chỉ số Apgar dưới 3 vào những thời điểm sau (5, 10, 20
phút), trẻ có nguy cơ bị tổn thương thần kinh lâu dài. Chỉ số Apgar hiếm khi đạt 10
điểm vì trẻ thường bị tím tái thống qua sau sinh.
 Mắc vai
Mắc vai là khi quá trình sổ vai kéo dài (thời gian từ khi sinh đầu tới khi sinh
vai trên 60 giây được coi là có mắc vai), sổ vai khó khăn, phải dùng thêm các thủ
thuật. Mắc vai là một cấp cứu sản khoa, cần xử trí kịp thời. Mục tiêu là để ngăn ngừa
ngạt ở thai, đồng thời tránh các chấn thương như gãy xương đòn, liệt đám rối thần
kinh cánh tay và chấn thương của người mẹ, chèn ép dây rốn, chèn ép các tĩnh mạch
cổ dẫn đến tắc nghẽn tĩnh mạch ở não, kích thích xoang cảnh quá mức và nhịp tim
chậm, hoặc kết hợp các yếu tố có thể dẫn đến ngạt. Nhẹ hơn là khả năng dẫn đến tổn

thương một hay nhiều thành phần của đám rối thần kinh cánh tay, mà biểu hiện lâm
sàng trên sơ sinh là liệt Erb và liệt Klumpke.
 Gãy xương đòn
Chấn thương xương thường gặp là gãy xương đòn cũng thường liên quan tới
mắc vai và sinh thai to. Tỷ lệ gãy xương đòn tăng lên 5 lần ở trường hợp sinh thai to
và đặc biệt ở trường hợp sinh đường âm đạo nhiều hơn mổ lấy thai [15]. Đa phần gãy
xương địn có thể phục hồi hồn tồn, ít khi để lại di chứng lâu dài. Tỷ lệ gãy xương
đòn chung cho mọi cân nặng tuổi thai là 0,2-3,5% [27].
Việc chẩn đoán xác định dựa vào kết quả chụp phim X-quang. Trong hầu hết
các trường hợp, gãy xương đòn ở trẻ sơ sinh lành rất nhanh mà không gặp vấn đề gì.
Đối với trẻ sơ sinh, việc điều trị nẹp vít cố định khi gãy xương địn là khơng cần thiết.
Xương gãy sẽ tự lành sau thời gian cố định trong 10-14 ngày.
 Tử vong sơ sinh
Theo Durnwald C [14], tỷ lệ tử vong tăng ở nhóm trẻ sơ sinh có cân nặng lớn.
Với nhóm trẻ sơ sinh có trọng lượng 4500-5000 gam, tỷ lệ tử vong dưới 2/1000 đối
với phụ nữ không đái tháo đường và khoảng 8/1000 ở phụ nữ bị đái tháo đường thai
kỳ. Với trọng lượng sơ sinh từ 5000-5500 gam, tỷ lệ này là 5-18/1000 ở phụ nữ không
đái tháo đường và khoảng 40/1000 ở phụ nữ bị đái tháo đường.
 Hệ lụy
Những tai biến trên sẽ để lại di chứng trong quá trình phát triển thể chất và
tinh thần của trẻ. Ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của trẻ.

13


1.6. Xử trí thai to
1.6.1. Đề phịng thai to
Ngồi những yếu tố không thể can thiệp: yếu tố gen, di truyền, thì việc quản
lý điều trị có hệ thống bệnh tiểu đường, quản lý tăng cân của thai phụ trong thai kỳ
cũng có thể hạn chế được tình trạng thai phát triển quá mức trong tử cung [4].

1.6.2. Xử trí thai to trong chuyển dạ
Đầu tiên, chúng ta cần chẩn đốn chính xác trọng lượng, ngơi thế kiểu thế của
thai. Trước những trường hợp nghi ngờ thai to có sự bất tương xứng tương đối với
khung chậu, cần phải làm nghiệm pháp lọt ngôi chỏm khi đủ điều kiện, nếu thất bại
chỉ định mổ lấy thai. Nếu nghiệm pháp thành cơng, ngơi có thể lọt xuống người phụ
nữ có thể đẻ được song có thể gặp nhiều biến chứng: sang chấn thai nhi, chấn thương
đường sinh dục người mẹ, chảy máu sau đẻ. Vì vậy, cần phải cắt nới tầng sinh môn
rộng, giác kéo hay mổ lấy thai. Trong trường hợp có sự bất cân xứng giữa thai và
khung xương chậu rõ rệt cần chỉ định mổ lấy thai sớm để hạn chế các biến chứng do
đẻ đường âm đạo thai to.
Hội chẩn và mổ lấy thai khi chắc chắn là thai to, nhất là những sản phụ có thai
≥ 4000 gam [14]
Tơn trọng tuyệt đối vào q trình chuyển dạ. Theo dõi chuyển dạ sát sao, động
viên thai phụ giúp sinh con thành cơng. Xử trí đúng đắn kịp thời các tai biến bất khả
kháng.
Trong trường hợp đẻ khó do mắc vai cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bác
sỹ sản khoa và sơ sinh, đôi khi cần thiết có cả bác sỹ gây mê hồi sức để giảm đau cho
sản phụ, làm mềm cơ giúp lấy thai được dễ dàng.

Hình 1.2. Mắc vai [43]
14


×