Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Vận dụng có hiệu quả các hình thức tiền lương tại Cty Cơ khí Trung tâm Cẩm phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.81 KB, 54 trang )

Lời mở đầu
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào tiền lơng luôn đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Trên phơng diện quản lý tiền lơng dợc ví nh một đòn bẩy kinh
tế để kích thích ngời lao động tích cực làm việc, nâng cao năng suất lao động
thúc đẩy doanh nghiệpj phát triển. Đồng thời tiền lơng là nguồn thu nhập chủ
yếu của ngời lao động và gia đình giúp họ đảm bảo đợc cuộc sống hàng ngày.
Sự tăng hay giảm tiền lơng sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chính doanh nghiệp đó và
gián tiếp ảnh hởng đến nền kinh tế đất nuớc. Chính vì vậy mà việc vận dụng các
hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp nh thế nào để có đợc kết quả tốt nhất là
một vấn đề cần đợc nghiên cứu và xem xét.
Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả là một doanh nghiệp có quy mô lớn,
sản phẩm đa dạng, có kết cấu khá phức tạp. Với số lợng cán bộ công nhân viên
gần 1400 ngời và khối lợng công việc đa dạng thì việc áp dụng các hình thức trả
công lao động có hiệu quả thực sự là đòn bẩy cho việc phát triển sản xuất là
công việc khó khăn.
Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế lao động thực tập tại công ty em
đã tìm hiểu về quá trình phát triển, cơ cấu tổ chức, thực tế sản xuất của công ty
và nhận thấy rằng sự cần thiết của việc nghiên cứu vấn đề : Vận dụng có hiệu
quả các hình thức tiền lơng tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả. Bản
báo cáo này chỉ đa ra những nét khái quát và giải pháp cơ bản nhất đối với công
tác tiền lơng của Công ty hiện nay.
Do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bản báo cáo không tránh
khỏi những sai sót. Mong thầy cô và các bạn có những ý kiến đóng góp để bản
báo cáo đợc hoàn thiện hơn.
1
Phần I.
Sự cần thiết của việc vận dụng có hiệu quả các hình thức trả
công lao động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả.
I. Khái niệm , bản chất, vai trò của tiền công.
ã
Khái niệm tiền công, tiền lơng.


Tiền công là giá trị toàn bộ lao động sống của ngời lao động, tiền công
trả cho lao động thời vụ, ngắn hạn.
Tiền lơng là một phần của tiền công, đợc trả theo định mức lao động
hoặc theo thời gian làm việc mà cha kể các khoản tiền lơng khác nh : tiền lơng
theo chế độ, các khoản tiền có tính chất lơng nh BHXH, BHYT mà chủ doanh
nghiệp phải trả cho ngời lao động theo ngày công làm việc thực tế cho ngời lao
động. Tiền lơng đợc trả cho ngời lao động trong biên chế của doanh nghiệp.
ã
Bản chất của tiền công, tiền lơng.
Tiền công phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế - xã hội khác. Nó là số l-
ợng tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Đó chính là khía cạnh
quan hệ kinh tế . Mặt khác nó thể hiện quan hệ xã hội do tính chất đặc biệt
của hàng hoá sức lao động. ở đây tiền công không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh
tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống, trật tự xã hội.
Tiền công càng quán triệt đợc tính công bằng xã hội và đảm bảo đời sống cho
ngòi lao động thì các quan hệ xã hội càng đợc củng cố.
ã
Vai trò của tiền công, tiền lơng.
Đối với cá nhân ngời lao động.
Tiền công là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động và gia đình, giúp
họ trang trải chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ, đảm bảo cuộc sống. Số tiền mà ngời
lao động kiếm đợc hàng tháng ảnh hỏng đến địa vị của họ trong gia đình đồng
thời thể hiện luôn giá trị lao động của họ đối với đồng nghiệp trong tổ chức,
trong cộng đồng. Đây chính là động lực để động viên khuyến khích nguời lao
2
động, nâng cao chất lợng lao động và sự đóng góp của họ đối với tổ chức và xã
hội.
Đối với doanh nghiệp.
Tiền công là một bộ phận của chi phí sản xuất, tăng hay giảm tiền công
sẽ ảnh hởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hởng đến vị trí cạnh tranh của sản

phẩm trên thị trờng. Là công cụ để duy trì và phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp, là công cụ để quản lý.
Đối với xã hội.
Ngoài vai trò là đòn bẩy kinh tế, thông qua con đờng thu nhập tiền
công sẽ tạo điều kiện điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân c đảm bảo công
bằng xã hội.
II. Các hình thức trả công lao động trong doanh nghiệp nhà nớc.
1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
ã
Điều kiện áp dụng:
áp dụng chủ yếu với ngời làm công tác quản lý gián tiếp hoặc cán bộ
chuyên môn kỹ thuật, đối với công nhân sản xuất hình thức này chủ yếu áp
dụng đối với một số công việc khó định mức lao động chính xác và chặt chẽ
hoặc do tính chất phức tạp của công việc nếu trả lơng theo sản phẩm sẽ không
đảm bảo chất lợng sản phẩm hoặc sẽ không đem lại kết quả thiết thực.
Có 2 chế độ trả tiền công.
1.1. Chế độ trả công theo thời gian đơn giản.
Là chế độ mà tiền công của ngời lao động nhận đợc phụ thuộc vào mức l-
ơng cấp bậc theo chức vụ và thời gian làm việc thực tế.
1.2. Chế độ trả công theo thời gian có thởng.
Là sự kết hợp chế độ trả công theo thời gian đơn giản với tiền thởng khi
đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng và chất lợng quy định.
Thờng đợc áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc phục vụ nh sửa chữa
và điều chỉnh thiết bị, áp dụng đối với những công nhân chính làm những công
việc có trình độ cơ khí hoá cao, những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất l-
ợng.
3
2. Hình thức trả công theo sản phẩm.
Tiền công mà ngời lao động nhận đợc phụ thuộc vào đơn giá của một đơn
vị sản phẩm sản xuất ra hoặc đơn giá của một khối lợng công việc hoàn thành

nhân với số lợng công việc thực tế hoàn thành.
Các chế độ trả công theo sản phẩm:
2.1. Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
ãĐiều kiện áp dụng:
áp dụng rộng rãi với ngời trực tiếp sản xuất, công việc của họ mang tính
chất độc lập tơng đối, có thể định mức, nghiệm thu sản phẩm cụ thể riêng biệt.
ãTính đơn giá và tiền công sản phẩm:
P = L
cbcv
/ Q
Tiền công cho sản phẩm trực tiếp cá nhân = P x Q
1
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành của công nhân.
2.2. Chế độ trả công theo sản phẩm có thởng.
Là sự kết hợp giữa trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân và tiền thởng nên
thu nhập của ngời lao động gồm 2 bộ phận:
Tiền công trả theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế hoàn
thành.
P = L/Q
TC = Q
1
x P
Phần tiền thởng đợc tính dựa vào mức độ hoàn thành và vợt mức chỉ tiêu
cả về số lợng và chất lợng.
Tiền thởng = L ( m h )/100
L
th
= L + L ( mh )/100

L : tiền công trả theo sản phẩm của đơn giá cố định.
m : tỉ lệ phần trăm tiền thởng.
h : tỉ lệ phần trăm hoàn thành vợt mức sản lợng đợc tính thởng.
4
2.3. Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể.
ãĐiều kiện áp dụng:
áp dụng đối với công việc cần tập thể công nhân hoàn thành nh lắp ráp thiết bị
hoặc sản xuất theo dây chuyền.
ã Đơn giá và tiền công:
ĐG =
Q
Li
n
i

=1
hoặc ĐG =

=
n
i
Li
1
x T

=
n
i
Li
1

: là tổng tiền công theo cấp bậc công việc của tổ.
n : số ngời.
Q: mức sản lợng của cả tổ.
T: mức thời gian của tổ.
Tiền công = ĐG x Q
2.4. Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp.
ãĐiều kiện áp dụng:
Dùng để trả công cho công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hởng
nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm.
ã Đơn giá và tiền công:
ĐG =
MQ
L
M: số lợng máy móc, thiết bị mà côngnhân phụ phục vụ.
Q: mức sản lợng của công nhân chính.
L: tiền lơng cấp bậc công việc của công nhân phụ.
TCSPGT = ĐG x sản lợng thực tế công nhân chính hoàn thành.
2.5. Chế độ trả công theo sản phẩm luỹ tiến.
ã Điều kiện áp dụng:
Đối với khâu yếu trong sản xuất mà việc hoàn tất khâu này có tác dụng
thúc đẩy sản xuất và những khâu khác có liên quan góp phần hoàn thành vợt
mức kế hoạch của doanh nghiệp.
5
ã Đơn giá và tiền công:
Đơn giá cố định: P = L/Q
Đối với sản phẩm đạt mức khởi điểm.
Đơn giá luỹ tiến = P( 1+k ).
Trả cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm.
K : tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý.
k =

dtl
dcdxtc
d

: tỉ lệ chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.
Tc : tỉ lệ số tiền tiết kiệm đợc dùng để tăng đơn giá.
D
TL
: tỉ trọng tiền lơng của côngnhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn
thành vợt mức sản lợng.
Tiền công theo sản phẩm luỹ tiến = P x Q
0
+
[ ]
)01)(1( QQkP +
Q
o
: sản phẩm đạt mức khởi điểm.
Q
1
: sản phẩm thực tế mà ngời lao động sản xuất ra.
2.6. Chế độ trả lơng khoán.
ãĐiều kiện áp dụng:
áp dụng với công việc giao khoán theo nhóm hoặc tổ côngnhân viên,
tiền công sẽ đợc trả theo nhóm dựa vào kết quả cuối cùng mà nhóm hoàn thành
thờng dợc áp dụng trong xây dựng cơ bản.
ã Tiền công khoán ĐG khoán của một khối lợng công
của cả nhóm = đơn vị công việc x việc hoàn thành.
III. Sự cần thiết của việc vận dụng có hiệu quả các hình thức trả
công lao động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả.

Tiền lơng đóng một vai trò quan trọng đối với bất cứ một doanh nghiệp
nào. Nó ảnh hởng không nhỏ đến quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời ảnh hởng trực tiếp đến đời sống của ngời lao động. Mặt khác
việc lựa chọn, vận dụng các hình thức trả công lao động nh thế nào để phù hợp
với kết cấu, quy trình sản xuất của mỗi doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
6
Đối với Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả do những đặc điểm riêng
biệt của mình nên việc vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao động sẽ
có những tác dụng thiết thực.
Thứ nhất Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả mang những đặc điểm
chung nhất của một doanh nghiệp cơ khí đó là kết cấu phức tạp, số lợng lao
động lớn, các ngành nghề đa dạng. Chính vì vậy mà với việc các hình thức trả
công lao động đợc vận dụng hợp lý sẽ làm tăng vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền
lơng. Điều này hết sức quan trọng bởi vì nó sẽ kích thích ngời lao động nâng
cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng lao động đem lại kết quả công việc
cao thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Thứ hai mỗi một nhóm ngành nghề khác nhau có những đặc điểm đặc
thù khác nhau, có những khó khăn và thuận lợi khác nhau. Do đó việc áp dụng
linh hoạt, hiệu quả các hình thức trả công lao động sẽ đảm bảo công bằng cho
ngời lao động góp phần điều tiết thu nhập một cách hợp lý tạo điều kiện để ngời
lao động yên tâm làm việc.
Thứ ba mỗi một hình thức trả công lao động có u nhợc điểm khác nhau,
vận dụng có hiệu quả tức là ta phát huy đợc những u điểm và hạn chế những nh-
ợc điểm. Với một doanh nghiệp có quy mô lớn nh Công ty cơ khí Trung Tâm
Cẩm Phả nếu làm đợc điều này sẽ có ý nghĩa kinh tế rất lớn bởi sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm đợc chi phí sản xuất.
Thứ t tiền lơng, tiền công nhận đợc của ngời lao động gắn với kết quả lao
động của chính họ. Vì vậy chỉ có vận dụng có hiệu quả các hình thức tiền lơng
mới mang lại cuộc sống ổn định và khuyến khích ngời lao động không ngừng
học hỏi nâng cao trình độ tay nghề phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

Thứ năm vận dụng có hiệu quả các hình thức tiền lơng cũng góp phần
thúc đẩy công tác quản lý lao động trong doanh nghiệp, tăng cờng kỉ luật lao
động.
Thứ sáu trong điều kiện còn nhiều khó khăn, quỹ lơng còn hạn chế thì
việc vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao động sẽ góp phần sử dụng
hợp lý quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp. Đây là một trong những yếu tố quan
trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
7
Thứ bẩy xã hội ngày càng vận động phát triển theo hớng đánh giá năng
lực theo kết quả công việc. Chính vì vậy ngời lao động cần đợc trả công xứng
đáng với công sức mà họ bỏ ra. Vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công
lao động cũng chính là một trong những biện pháp để ngời lao động tích cực
hơn nữa với công việc.
Với tất cả những lý do trên việc vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao
động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả là một vấn đề hết sức cần thiết.
8
Phần II
Phân tích thực trạng tình hình trả công lao động tại
Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả
I.Những đặc điểm của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả ảnh h-
ởng đến trả công lao động.
1. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm
Phả ảnh hởng đến trả công lao động.
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả với chức năng cơ khí, phục vụ ngành
Than có nhiệm vụ chế tạo phụ tùng và thiết bị, sửa chữa các loại thiết bị khai
thác than, thiết bị sàng tuyển than, thiết bị bến cảng và vận tải than. Công ty cơ
khí Trung Tâm Cẩm Phả đợc xây dựng quy mô lớn, hơn nữa từ nhiều năm nay
Công ty luôn đợc đầu t chiều sâu, mở rộng mặt hàng sản xuất; vì vậy Công ty cơ
khí Trung Tâm Cẩm Phả là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn nhất

ngành Than Việt Nam và cũng là một trong số các doanh nghiệp cơ khí lớn
trong cả nớc, đợc trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, đồng bộ, có đội ngũ cán
bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật có trình độ cao. Vì vậy có đủ năng lực phục
vụ các ngành kinh tế nh : khai thác mỏ, xi măng, xây dựng, thuỷ điện, nhiệt
điện...
Sản phẩm của Công ty bao gồm các mặt hàng chủ yếi sau :
Sửa chữa (Trung tu, đại tu ) các loại máy xúc, gạt, khoan, máy nén khí,
máy ép hơi., các loại máy sàng, máy đánh đống than, các loại gầu tải than.
Sửa chữa các thiết bị khấu than hầm lò, máy khoan hầm lò, máy cào vỏ...
Chế tạo phụ tùng (để bán và phục vụ thay thế sửa chữa).
Chế tạo các thiết bị : máy cào, các loại máy dập, máy nghiền, các loại
băng tải, máy sàng, gầu tải, cột chống lò thuỷ lực.
Chế tạo cột điện cao thế mạ kẽm, vỏ máy biến thế các loại.
Chế tạo kết cấu thép các công trình thuỷ điện, nhiệt điện, nhà máy xi
măng...
9
Sản xuất ôxi nitơ.
Sản xuất cấu kiện bê tông.
Chế tạo lắp đặt các phụ kiện, nhà xởng cho các công trình thuỷ điện, xi
măng, mía đờng...Sơ đồ tổ chức của Công ty sẽ cho ta hiểu rõ hơn kết cấu sản
xuất của Công ty. ( Sơ đồ tổ chức trang bên ).
Trên cơ sở các ngành nghề đăng kí kinh doanh và với năng lực vốn có
ngoài thị trờng là ngành Than Công ty đã tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh ở thị trờng trong nớc và liên danh, liên kết với các công ty đầu t nớc
ngoài tạo nên các loại sản phẩm đa dạng.
Với đặc điểm về cơ cấu sản xuất phức tạp, khối lợng công việc mà công ty đảm
nhận là rất lớn. Mỗi công việc khác nhau đều có khó khăn, thuận lợi riêng đòi
hỏi các hình thức trả công lao động phải đợc vận dụng linh hoạt đảm bảo công
bằng trong trả công và sự ổn định về thu nhập cho ngời lao động.
1.2. Chế độ công tác và loại hình sản xuất.

1.2.1.Chế độ công tác.
10
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là doanh nghiệp cơ khí chế tạo và sửa
chữa thiết bị phục vụ ngành Than và các ngành kinh tế khác nên Công ty áp
dụng chế độ công tác và loại hình sản xuất sau:
Khối gián tiếp : Làm việc 6 ngày/tuần. Thời gian làm việc 8 tiếng mỗi
ngày, nghỉ chủ nhật, ngày lễ tết.
Khối trực tiếp : Tuỳ theo các nhu cầu và đặc điểm, tiến độ của sản xuất
mà các phân xởng có thể bố trí 1 ca, 2 ca, 3 ca. Thời gian làm việc trong 1 ca là
8 giờ, bố trí hình thức đảo ca ngợc và nghỉ luân phiên để tạo điều kiện cho công
nhân lao động nghỉ ngơi dỡng sức đảm bảo sức khoẻ.
1.2.2.Loại hình sản xuất.
Xuất phát từ nhiệm vụ và tính chất sản xuất của Công ty đã nêu ở phần
trên, loại hình sản xuất của Công ty đợc xác định là loại hình sản xuất loạt vừa
và nhỏ. Quá trình sản xuất chung của toàn Công ty đợc tổ chức theo dây chuyền
Công nghệ. Đối với từng bộ phận sản xuất tuỳ theo tính chất công việc đợc tổ
chức theo các hình thức sau:
ãTổ chức sản xuất theo ngành nghề.
Bao gồm chủ yếu là những công nhân có cùng một nghề, công việc
chuyên môn nh nhau, cùng làm việc tại một nơi trong cùng một thời gian. Loại
hình này đợc áp dụng chủ yếu ở các tổ sửa chữa nh tổ điện, tổ rèn, đúc...
ãTổ sản xuất theo máy.
Loại hình tổ sản xuất mà tất cả các thành viên trong tổ cùng một nghề
nhng đợc phân công đi các ca khác nhau để thực hiện quản lý và sản xuất ra sản
phẩm trên cùng một loại thiết bị. Loại hình tổ sản xuất này đợc áp dụng chủ yếu
với các thiết bị gia công cơ khí nh tổ tiện, tổ hàn, tổ nguội...
ãTổ sản xuất theo ca.
Là loại hình tổ sản xuất mà cả tổ đều đi chung trong một ca sản xuất.
Loại hình này đợc áp dụng chủ yếu cho các lao động phụ trợ nh tổ bốc xếp vật
t, chuẩn bị sản xuất, bảo vệ...

ãTổ sản xuất tổng hợp.
11
Là tổ sản xuất trong đó bao gồm nhiều công nhân biết các ngành nghề
khác nhau tuỳ theo yêu cầu, đòi hỏi của công việc nh tổ gia công kết cấu, tổ
trực sửa chữa...
Việc tổ chức sản xuất theo các tổ sản xuất nh trên rất thuận lợi cho việc trả công
lao động và đảm bảo phân phối tiền công công bằng và hợp lý trên nguyên tắc
trả theo năng suất và hiệu quả công tác, từ đó khuyến khích ngời lao động tăng
năng suất lao động.
Từ những đặc điểm về kết cấu, tổ chức, chế độ công tác, loại hình sản
xuất thì quy trình phân phối tiền lơng của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả
đựơc thực hiện nh sau:
Công ty phân xởng tổ sản xuất ngời lao động.
12
Sơ đồ phân phối tiền lơng và thu nhập của Công ty năm 2003.
( Nguồn 14 )
1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả từ
2001-2003.
13
Tổng quỹ tiền lơng
theo đơn giá
Quỹ l-
ơng dự
phòng
Quỹ sắp
xếp, đổi
mới doanh
nghiệp
Quỹ lơngphân
phối trực tiếp

cho ngời lao
động
Quỹ
thởng
trong l-
ơng
Quỹ
tiền
phân
phối
lại
Quỹ lơng theo chế
độ
Quỹ lơng theo định mức,
khoán, phân phối trong kỳ
Quỹ lơng
của bộ phận
hởng theo
định mức lao
động
Quỹ lơng
của bộ phận
hởng lơng
thời gian
theo định
biên
Quỹ lơng
của văn
phòng
Công ty

Quỹ lơng
của bộ
phận dịch
vụ, nhà
trẻ
Những năm trớc 2001 khi Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả còn trực
thuộc Tổng công ty cơ khí năng lợng và mỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Do sản xuất và thị trờng không ổn định tình
trạng thiếu việc làm xảy ra thờng xuyên dẫn đến đời sống của cán bộ công nhân
viên trong Công ty không đợc đảm bảo.
Từ năm 2001 Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả sát nhập vào Tổng
Công ty Than Việt Nam. Từ đó đến nay Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả đã
thật sự khởi sắc vơn lên. Sự phát triển của Công ty trong 3 năm qua là một cố
gắng đáng khích lệ, trong một thời gian ngắn Công ty đã vơn lên từ một doanh
nghiệp khó khăn thua lỗ kéo dài (kể từ 2001 về trớc) đã nhanh chóng ổn định và
đẩy sản xuất phát triển với tốc độ tăng tởng cao, doanh thu tính lơng năm 2003
đạt 99 tỷ đồng tăng 1,52 lần so với thực hiện 2002 và 2,7 lần so với 2001, tiền l-
ơng bình quân theo danh sách năm 2003 đạt 1.267.000 tăng 1,4 lần so với 2002
và tăng 2,7 lần so 2001, Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc, với
TVN và với địa phơng, sản xuất kinh doanh bớc đầu có lợi nhuận.
Bảng 1: Giá trị doanh thu qua các năm.
Năm Doanh thu (tỷ đồng) Tỉ lệ tăng (%)
2001 36.5 20.3
2002 65.2 78.6
2003 99 51.8
( Nguồn 2 )
Bảng 2: Thu nhập bình quân đầu ngời qua các năm.
Năm Thu nhập bình quân (đ/ngời/tháng)
2001 464.600
2002 908.613

2003 1267000
( Nguồn 2 )
Sự phát triển của Công ty trong ba năm qua là kết quả của mọi sự nỗ lực
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trog đó có công tác tiền lơng.
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cơ khí Trung
Tâm Cẩm Phả ảnh hởng đến trả công lao động.
14
Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả là một doanh nghiệp cơ khí mang
tính chất sửa chữa, thay thế, phục hồi và chế tạo các sản phẩm phục vụ ngành
than và một số ngành khác. Vì vậy công nghệ sản xuất rất đa dạng bao gồm:
ãCác công nghệ sửa chữa:
Công nghệ sửa chữa các loại thiết bị khai thác, vận tải và sàng tuyển
than: Trung đại tu các loại xe gạt, máy xúc, máy khoan, thiết bị sàng tuyển
than, thiết bị bốc rót cảng than, các loại xe ôtô Belaz và xe Trung Xa, các loại
đầu tàu toa xe đờng sắt, các loại máy ép hơi...
Công nghệ sửa chữa các loại máy công cụ: (máy gia công cơ khí, máy
tiện, phay, bào, sọc, khoan, máy búa...)
Công nghệ phục hồi phụ tùng: Phục hồi bằng công nghệ hàn tự động, hàn
tay, gia công cắt gọt.
ãCông nghệ đúc:
Đúc thép, đúc gang, đúc đồng, đúc nhôm: các loại bánh răng, các loại vỏ
hộp giảm tốc, các loại gầu xúc, bạc đồng, bánh dẫn xích, các gối đỡ trục...
ãCông nghệ chế tạo:
Chế tạo phụ tùng (để bán theo các hợp đồng, thay thế cho sửa chữa...)
Chế tạo thiết bị : Các loại máy đập búa, máy dập răng, máy nghiền xi
măng, các loại cầu trục, các loại toa xe đờng sắt, các loại máy sàng rung, sàng
lắc...
Chế tạo kết cấu thép : Cho các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện, xi măng,
mía đờng, cột điện mạ kẽm cho đờng dây tải điện cao thế...
Công nghệ nhiệt luyện, mạ kim loại.

ãCông nghệ sản xuất ôxi nitơ.
Dây chuyền công nghệ của công ty đợc khép kín, có sự phối hợp nhịp
nhàng khâu tạo đúc phôi, gia công cắt gọt và hoàn chỉnh sản phẩm nhập kho và
tiêu thụ.
Quy trình sản xuất của Công ty khái quát với các giai đoạn chủ yếu sau:
Giai đoạn 1 : Tổ chức tiếp thị, khai thác thị trờng, thơng thảo kí kết hợp
đồng kinh tế.
Giai đoạn 2 : Chuẩn bị kỹ thuật.
15
Thiết kế kỹ thuật, thiết kế công nghệ.
Kiểm tra, phân loại bớc 1, bớc 2 (đối với sản phẩm sửa chữa).
Định mức vật t, định mức lao động.
Giai đoạn 3 : Tổ chức sản xuất.
Cung ứng vật t, chế biến vật t.
Tổ chức gia công chế tạo (các giai đoạn).
Tổ chức sửa chữa (các giai đoạn).
Kiểm tra, lắp ráp, kiểm tra.
Nhập kho thành phẩm.
Giai đoạn 4 : Tổ chức tiêu thụ, thanh quyết toán hợp đồng.
Các giai đoạn trên đợc khái quát theo sơ đồ sau :
16
Sơ đồ quá trình sản xuất kinh doanh tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả
( Nguồn 13 )
3. Đặc điểm về lao động của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả ảnh hởng
đến trả công lao động.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 tổng số cán bộ công nhân viên của Công
ty là 1386 ngời. Trong đó:
17
Định hớng.
Đánh giá

Quá trình sản xuất
kinh doanh.
Quản lý TT
Cung cấp NL
Đánh Lập
giá chính
thoả sách
mãn chất
khách lợng.
hàng Mục tiêu
chất lợng
Khắc
phục
phòng
ngừa.
Xem xét
của lãnh
đạo
Đánh giá
nội bộ
Sản phẩm
không phù
hợp
Tiếp nhận yêu cầu.
Dự thầu.
Khai thác hợp đồng
Thiết kế sản phẩm.
Dịch vụ
Mua nguyên vật liệu.
Dịch vụ

Sản xuất ra sản phẩm.
Kiểm tra
Nhập kho
Giao hàng
Dịch vụ sau bán hàng
Kiểm soát thông tin
Kiểm soát hồ sơ.
Đào tạo, tuyển
dụng.
Kiểm soát thiết bị.
Kiểm soát thiết bị
dụng cụ đo.
Công nhân kỹ thuật là : 892 ngời.
Lao động phổ thông là : 147 ngời.
Cán bộ gián tiếp, nhân viên phục vụ là : 342 ngời.
Cán bộ đoàn thể là : 5 ngời.
Chất lợng lao động của toàn Công ty nh sau:
Trình độ đại học và cao đẳng : 158 ngời chiếm 11.4%.
Trình độ trung cấp : 64 ngời chiếm 4.6%.
Số còn lại là công nhân các ngành nghề khác nhau và lao động phổ thông
trong Công ty chiếm 84%.
Về cơ bản lực lợng lao động của Công ty đợc trang bị đầy đủ kiến thức, đợc đào
tạo từ các trờng dạy nghề chính quy có trình độ tay nghề và chuyên môn vững.
Bảng 3 : Cơ cấu lao động trong toàn Công ty Đơn vị (ngời)
ST
T
Danh mục ngành
nghề
Số lợng
TS Nữ

Bậc
thợ
BQ
Tuổi đời
<25 25-
35
36-
45
46-
55
56-
60
I Công nhân KT 892 217 4.45/7 23 174 570 120 5
Cơ khí. 414 94 4.64/7 11 42 309 46 5
Nấu luyện thép. 122 4.61/7
Sửa chữa. 187 18 4.32/7
Ngành nghề khác 169 105 4.18/7
II Lao động PT. 147 132 3.26/7
III Gián tiếp, phụ trợ. 342 144
IV Cán bộ đoàn thể. 5
Cộng
1386
493
( Nguồn 4 )
Bảng 4: Tổng hợp chất lợng cán bộ nhân viên gián tiếp.
STT
Chức danh
TS Nữ Đảng
viên
ĐH và


Trung
cấp
Công
nhân
1 Giám đốc, phó GĐ 4 4 4
2 Trởng phòng 19 4 19 19
3 Quản đốc 14 14 13
4 Phó phòng 21 19 21
5 Phó quản đốc 16 3 13 15
6 Đốc công, đội trởng 28 21 5 23
7 CB, NV đơn thuần 240 49 33 86 58 96
Cộng 342 56 123 158 64 119
18
( Nguồn 4 )
Qua hai bảng trên ta thấy :
Số lợng công nhân kỹ thuật có 892 ngời chiếm 64.4% so với số lao động
toàn công ty. Bậc thợ bình quân là 4.45/7. Trong đó:
Công nhân kỹ thuật có độ tuổi 25 tuổi là 23 ngời bằng 2.6%.
Công nhân kỹ thuật có độ tuổi từ 26-35 có174 ngời bằng 19.5%.
Công nhân kỹ thuật có độ tuổi từ 36-45 tuổi là 570 ngời bằng 64%. Đây
là lứa tuổi có đủ sức khoẻ, trình độ và kinh nghiệm để đảm nhận các công việc
cơ bản trong dây chuyền công nghệ và sản xuất ra sản phẩm.
Công nhân kỹ thuật có độ tuổi từ 46-55 tuổi là 120 ngời bằng 13.5%.
Đây là lực lợng có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, có thể hớng dẫn, kèm cặp,
nâng cao tay nghề cho lớp trẻ. Số lao động này rất quan trọng, là vốn quý trong
sản xuất vì vậy phải có chính sách u đãi hợp lý để khuyến khích sự đóng góp
của họ.
Cán bộ gián tiếp và lao động phụ trợ là 342 ngời chiếm 25%, số còn lại là
lao động phổ thông 147 ngời chiếm 11%.

Nh vậy cơ cấu bố trí sản xuất tại các bộ phận giữa công nhân trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm và công nhân gián tiếp phụ trợ là cha hợp lý. Bộ phận gián tiếp phụ
trợ còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tổ chức là 25%, đây là yếu tố ảnh hởng lớn
đến tăng năng suất lao động và nâng cao thu nhập cho ngời lao động.
Với đặc điểm là một doanh nghiệp cơ khí có quy mô lớn, số lợng lao động trong
toàn công ty gần 1400 ngời trong đó só lợng công nhân trực tiếp sản xuất chiếm
64,4% còn lại là cán bộ, nhân viên gián tiếp phụ trợ, sự đa dạng về ngành nghề
và kết cấu lao động thì việc vận dụng các hình thức trả công lao động nh thế
nào cho có hiệu quả gặp không ít khó khăn.
II.Phân tích thực trạng trả công lao động tại Công ty cơ khí
Trung Tâm Cẩm Phả.
19
Hiện nay Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả áp dụng hai hình thức trả
công lao động là : Hình thức trả công lao động theo sản phẩm và hình thức trả
công lao động theo thời gian.
1. Phân tích hình thức trả công theo sản phẩm.
1.1. Phân tích các điều kiện trả công theo sản phẩm.
1.1.1. Phơng pháp xây dựng định mức lao động tại Công ty cơ khí Trung
Tâm Cẩm Phả.
Do công ty có quy mô sản xuất lớn, kết cấu sản xuất phức tạp cho nên
công tác quản lý định mức gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên Công ty đã có nhiều
cố gắng trong công tác xác định định mức dựa trên cơ sở nghiên cứu tài liệu
mẫu, số liệu thực tế, kinh nghiệm thực tế, số liệu thống kê khảo sát tuỳ theo độ
phức tạp, tính chất công việc của mỗi loại sản phẩm để điều chỉnh định mức cho
phù hợp và chính xác.
ãCông ty đã áp dụng các phơng pháp xác định mức lao động sau :
Phơng pháp tính toán.
Phơng pháp thống kê, phân tích.
Phơng pháp định mức mẫu.
Đối với sản phẩm gia công cơ khí việc định mức đợc tính toán hoặc định

mức theo mẫu tới từng bớc nguyên công ( tại các phân xởng cơ khí chế tạo,
phân xởng cơ khí 3, phân xởng dụng cụ ).
Đối với thiết bị sửa chữa, việc sửa chữa dựa trên số liệu kiểm tu phân
loại, yêu cầu kỹ thuật sửa chữa, và đợc định mức theo phơng pháp thống kê
phân tích ( sản phẩm sửa chữa tại các phân xởng sửa chữa máy mỏ 1, máy mỏ
2, phân xởng sữa chữa cơ điện ).
Định mức sản phẩm kết cấu áp dụng phơng pháp thống kê phân tích, đợc
xác lập chủ yếu bằng cách tính bình quân cho một tấn sản phẩm trên cơ sở căn
cứ vào độ phức tạp và trọng lợng của sản phẩm.
Định mức sản phẩm đúc bằng phơng pháp tính toán trên cơ sở quy trình
công nghệ đúc, loại thép đúc (gang đúc) và trọng lợng sản phẩm.
ãKết cấu của định mức lao động tổng hợp các đơn vị sản phẩm bao gồm:
20
Mức hao phí lao động của công nhân chính.
Mức hao phí lao động của công nhân phục vụ, phụ trợ.
Mức hao phí lao động của lao động quản lý.
Công thức tổng quát nh sau:
T
sp
= T
cn
+ T
pv
+ T
ql
= T
sx
+ T
ql
Trong đó:

T
sp
: Mức lao động tổng hợp tính theo đơn vị sản phẩm.
T
cn
: Mức lao động công nghệ.
T
pv
: Mức lao động phục vụ và phụ trợ.
T
ql
: Mức lao động quản lý.
T
cn
: Bằng tổng thời gian định mức có căn cứ kỹ thuật hoặc theo thống kê kinh
nghiệm của những công nhân chính thực hiện các nguyên công theo quy trình
công nghệ và các công việc không thuộc nguyên công để sản xuất ra sản phẩm
đó trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật xác định.
T
pv
: Đợc tính theo tỷ lệ quy định giữa tổng số định biên công nhân phục vụ,
phụ trợ trong các phân xởng, bộ phận sản xuất với tổng số công nhân sản xuất
chính theo định mức và đợc phân bổ cho đơn vị sản phẩm.
T
pvsp
=
Tsxc
Lsxc
Lpv



Trong đó :
T
pvsp
: Mức lao động phục vụ tính theo đơn vị sản phẩm.
L
pv
: Định biên lao động phục vụ, phụ trợ.
L
sxc
: Định biên lao động sản xuất chính (lao động định mức).
T
sxc
: Mức lao động sản xuất chính.
T
ql
: Đợc tính theo tỷ lệ quy định giữa tổng số định biên lao động quản lý với
tổng số công nhân sản xuất chính theo định mức và đợc phân bổ theo đơn vị sản
phẩm.
T
qlsp
=
Tsxc
Lsxc
Lql


21
Trong đó :
T

qlsp
: Mức lao động quản lý tính theo đơn vị sản phẩm.
L
ql
: Định biên lao động quản lý.
L
sxc
: Định biên lao động sản xuất chính (lao động định mức).
T
sxc
: Mức lao động sản xuất chính.
Đơn vị tính mức lao động tổng hợp là giờ công trên đơn vị sản phẩm hiện vật
hoặc sản phẩm hiện vật quy đổi.
Bảng 5:Định mức lao động tổng hợp một số sản phẩm chủ yếu của Công ty cơ
khí Trung Tâm Cẩm Phả
Số
TT Tên sản phẩm ĐV
Định mức lao động tổng hợp
T
sp
Trong đó
T
cn
T
pv
T
ql
I. Sản phẩm sửa chữa.
1 Trung tu máy gạt. Công/xe 1069.2 810.00 202.5 56.7
2 Trung tu máy xúc. Công/máy 2143.7 1624.0 406.0 113.7

II. Sản phẩm chế tạo.
1. Chế tạo thiết bị.
Chế tạo máy khoan Công/máy 1718.6 1302.0 325.5 91.14
Xe goòng 3 tấn Công/cái 79.86 60.50 15.13 4.24
Xe goòng 1 tấn Công/cái 50.69 38.4 9.60 2.69
22
Hộp giảm tốc máng cào 102.17 77.4 19.35 5.42
Sàng 200 tấn/ca 275.62 208.80 52.2 14.62
Sàng SQ 42 467.76 354.36 88.59 24.81
Máy rèn choòng Công/máy 1116.7 846.00 211.5 59.22
2. Chế tạo phụ tùng ngành Than
a Nhóm bánh răng phụ tùng bến cảng
Bánh răng m8 Z17 Công/cái 3.09 2.34 0.59 0.16
Bánh răng chân cầu m8 Z112 20.38 15.44 3.86 1.08
Bánh răng côn m7 Z43 14.64 11.09 2.77 0.78
Bánh răng m5 Z102 9.84 7.46 1.86 0.52
Bánh răng m8 Z30 3.58 2.71 0.68 0.19
Bánh răng m6 Z24 2.66 2.02 0.50 0.14
Bánh răng côn hãm m8 Z35 5.22 3.95 0.99 0.28
Bánh lăn 61.55 46.63 11.66 3.26
Lục lăng gầu 450 13.88 10.52 2.63 0.74
Lục lăng phải gầu 450 13.88 10.52 2063 0.74
Lục lăng phải gầu 350 7.11 5.39 1.35 0.38
Lục lăng gầu nghiêng 13.88 10.52 2.63 0.74
b
Nhóm phụ tùng sàng tuyển đờng sắt.
Cụm trục bánh xe. Công/cụm 7.59 5.75 1.44 0.40
Trục bánh xe. Công/cái 4.33 3.28 0.82 0.23
Vành bánh. 1.32 1.00 0.25 0.07
Lòng bánh. 6.83 5.17 1.29 0.36

c Chế tạo phụ tùng máy xúc, gạt
ãGầu xúc EKT 4,6
Thành gầu trớc Công/cái 215 162.88 40.72 11.4
Thành gầu sau 213.51 161.75 40.44 11.32
Đáy gầu 98.18 74.38 18.59 5.21
Then gầu 8.75 6.63 1.66 0.46
Răng gầu Công/bộ 65.14 49.35 12.34 3.45
Lắp ráp gầu Công/gầu 23.43 17.75 4.44 1.24
Bản lề Công/bộ 58.74 44.50 11.13 3.12
ãChế tạo phụ tùng máy xúc 8I
Răng gầu Công/cái 19.02 14.41 3.60 1.01
Bản lề mở đáy gầu 31.68 24.00 6.00 1.68
Bánh răng m12- Z70 94.05 71.25 17.81 4.99
d Hàng kết cấu bến - đờng sắt
Lam nguyên khai ĐI Công/bộ 2.31 1.75 0.44 0.12
Lam nguyên khai ĐII Công/bộ 1.29 0.97 0.24 0.07
_ Gá tổng hợp 0.68 0.51 0.13 0.04
_ Lắp tổng hợp 0.33 0.25 0.06 0.02
Lam kíp lê đoạn I 1.82 1.38 0.34 0.10
_ Gá tổng hợp 0.66 0.50 0.13 0.04
_ Lắp tổng hợp 0.33 0.25 0.66 0.02
Vỏ con lăn nhật 0.50 0.38 0.09 0.03
Thùng xe va gông Công/cái 32.67 24.75 6.19 1.73
23
(Nguồn 5)
Nhìn chung việc xây dựng định mức lao động của Công ty hiện tại đã
tuân thủ theo đúng nguyên tắc, quy định chung. Cơ sở của định mức lao động
T
cn
đã bám sát quy trình công nghệ chế tạo, sửa chữa phụ tùng, thiết bị và các

đều kiện về trang thiết bị, tổ chức sản xuất của Công ty. Các định mức lao động
theo bộ phận phục vụ (T
pv
) và quản lý (T
ql
) đợc xác định theo tỷ lệ % so với định
mức lao động của công nhân trực tiếp sản xuất (T
cn
) trên cơ sở cơ cấu ngành
nghề của Công ty hiện tại. Tuy nhiên qua xem xét tỷ lệ định mức lao động của
các khâu phục vụ, quản lý của Công ty còn ở mức cao, chiếm 32% T
cn
và chiếm
tới 25% T
sp
. Do đó Công ty cần có biện pháp giảm định biên ở các bộ phận này.
1.1.2. Tình hình thực hiện mức lao động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm
Phả.
Công ty đã có nhiều cố gắng trong công tác định mức lao động. Mức lao
động đã dần hoàn thiện và ổn định hàng năm làm cơ sở cho công tác chỉ đạo
quản lý tiền lơng và phân phối thu nhập. Công ty đã tiến hành rà soát lại toàn bộ
định mức lao động, xây dựng lại một cách có hệ thống định mức lao động theo
dạng, nhóm sản phẩm. Mặc dù với đặc thù sản xuất và cơ cấu phức tạp, sự đa
dạng trong ngành nghề nhng Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả đã thực hiện
tốt công tác định mức lao động từ việc lập quy chế đến việc xác lập cụ thể đến
từng sản phẩm, bớc công việc một cách chính xác và hợp lý. Định mức lao động
và đơn giá tiền lơng cho các công việc đã đáp ứng kịp thời hơn cho sản xuất. Tr-
ớc đây khi hoàn thành xong công việc các đơn vị mới xác định đợc tổng định
mức lao động và tiền lơng của công việc, công trình mà mình đảm nhận thì nay
các đơn vị xác định đợc trớc quỹ tiền lơng của mình khi nhận đợc đơn hàng, tuỳ

theo phạm vi công việc đảm nhận. Việc xác định định mức lao động và đơn giá
tiền lơng cho từng loại sản phẩm trớc khi triển khai thực hiện đã tạo điều kiện
cho các đơn vị chủ động trong việc điều hành, tổ chức sản xuất, mặt khác giúp
24
cấp quản lý của Công ty chủ động trong việc điều hành, cân đối chi phí tiền l-
ơng.
Bảng 6: Tình hình thực hiện mức lao động một số sản phẩm chủ yếu
của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả năm 2003
Số
TT Tên sản phẩm ĐV
T
sp
T
sp
xây
dựng
T
sp
thực
hiện
Tỉ lệ thực
hiện (%)
I. Sản phẩm sửa chữa.
1 Trung tu máy gạt. Công/xe 1069.2 1015.6 5
2 Trung tu máy xúc. Công/máy 2143.7 1929 10
II. Sản phẩm chế tạo.
1. Chế tạo thiết bị.
Chế tạo máy khoan Công/máy 1718.6 161505 6
Xe goòng 3 tấn Công/cái 79.86 73.5 7
Xe goòng 1 tấn 50.69 48.2 10

Hộp giảm tốc máng cào 102.17 97.1 5
Sàng 200 tấn/ca 275.62 253.5 8
Sàng SQ 42 467.76 421 10
Máy rèn choòng Công/máy 1116.7 1027.4 8
2. Chế tạo phụ tùng ngành Than
a Nhóm bánh răng phụ tùng bến cảng
Bánh răng m8 Z17 Công/cái 3.09 2.8 9
Bánh răng chân cầu m8 Z112 20.38 18.95 5
Bánh răng côn m7 Z43 14.64 15 10
Bánh răng m5 Z102 9.84 9.1 8
Bánh răng m8 Z30 3.58 3.26 9
Bánh răng m6 Z24 2.66 2.53 5
Bánh răng côn hãm m8 Z35 5.22 4.85 7
Bánh lăn 61.55 57.86 6
Lục lăng gầu 450 13.88 12.5 10
Lục lăng phải gầu 450 13.88 13.5 5
Lục lăng phải gầu 350 7.11 6.7 6
Lục lăng gầu nghiêng 13.88 12.5 10
b
Nhóm phụ tùng sàng tuyển đờng sắt.
Cụm trục bánh xe. Công/cụm 7.59 7.2 5
Trục bánh xe. Công/cái 4.33 4.07 6
Vành bánh. 1.32 1.23 7
Lòng bánh. 6.83 6.2 5
c Chế tạo phụ tùng máy xúc, gạt
ãGầu xúc EKT 4,6
Thành gầu trớc Công/cái 215.00 193 10
Thành gầu sau 213.51 196.5 8
25

×