Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Ứng dụng kỹ thuật giải trình tự toàn bộ hệ gen ở một gia đình người bệnh cơ tim phì đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.84 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
----



----

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ TỒN BỘ HỆ GEN
Ở MỘT GIA ĐÌNH NGƯỜI BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
----



----

Nguyễn Phương Thảo

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ TỒN BỘ HỆ GEN
Ở MỘT GIA ĐÌNH NGƯỜI BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƯỢC HỌC

Khóa

: QH2016.Y

Người hướng dẫn : TS. Phạm Thị Hồng Nhung

Hà Nội – 2021


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu cả về
vật chất lẫn tinh thần, về những kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn của các thầy cô,
bạn bè và gia đình. Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
TS. Phạm Thị Hồng Nhung – Giảng viên Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia
Hà Nội, người tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu đề tài
và hồn thành khóa luận này. Tơi xin cảm ơn ThS. Đỗ Thị Lệ Hằng và bạn Dương Thị
Phương Thảo đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong q trình thực nghiệm. Các cơ, các bạn
khơng chỉ trang bị cho tơi kiến thức, mà cịn truyền cho tơi niềm đam mê, lịng nhiệt
huyết, sự kiên trì và ln sẵn sàng giúp đỡ mỗi khi tơi gặp khó khăn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ mơn Y Dược học cơ sở đã hết
lịng quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện nghiên cứu và hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn các bác sỹ của Viện Tim Mạch Quốc gia, Bệnh viện Bạch
Mai đã tham gia đánh giá lâm sàng cho nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô giáo
Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội đã cho tôi những kiến thức quý
báu trong quá trình học tập tại nhà trường.

Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự tài trợ kinh phí của Đại học Quốc gia Hà Nội cho
đề tài mã số QG.18.60 do PGS.TS. Đinh Đồn Long chủ trì để thực hiện nghiên cứu này.

Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và sự yêu thương đến gia đình và
bạn bè đã ln ở bên cổ vũ, động viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập và thực hiện đề tài khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng 06 năm
2021

Tác giả

Nguyễn Phương Thảo
VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ


ACTN3

Gen mã alpha-acitinin-3

ADN

Axit deoxyribonucleic (Deoxyribonucleic acid)

ARN

Axit ribonucleic (Ribonucleic acid)

BCTPĐ


Bệnh cơ tim phì đại (Hypertrophic cardiomyopathy)

bp

Cặp bazơ (base pair)

CMR

Cộng hưởng từ tim mạch (Cardiovascular Magnetic Resonance)

CRP

Protein phản ứng C (C reactive protein)

cs

Cộng sự

CSDL

Cơ sở dữ liệu (Database)

CYP1A2

Gen mã cytochrom P450 1A2

ddNTP

Dideoxyribonucleotit 5’ triphosphat


dNTP

Deoxyribonucleotit 5’ triphosphat

ĐTĐ

Điện tâm đồ (Electrocardiogram)

ESC

Hội Tim Mạch châu Âu (European Society of Cardiology)

GDF5

Yếu tố tăng trưởng/biệt hóa 5 (Growth/differentiation factor 5)

IFNL3

Gen mã interferon lambda 3

LVEF

Phân suất tống máu thất trái (Left Ventricular Ejection Fraction)

MTHFR

Gen mã methylenetetrahydrofolate reductase

MYBPC3


Gen mã protein C liên kết myosin (Protein C binding myosin)

MYH7

Gen mã β-myosin chuỗi nặng (β-myosin heavy chain)

NST

Nhiễm sắc thể (Chromosome)

PCR

Phản ứng chuỗi trùng hợp (Polymerase Chain Reaction)

SNP

Đa hình đơn nucleotit (Single Nucleotit Polymorphism)

WGS

Giải trình tự tồn bộ hệ gen (Whole Genome Sequencing)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Một số gen liên quan đến BCTPĐ và sao hình BCTPĐ......................................... 6
Bảng 3.1. Dữ liệu cận lâm sàng của các đối tượng..................................................................... 24
Bảng 3.2. Gen liên quan đến BCTPĐ được phân tích trong nghiên cứu............................26
Bảng 3.3. Đa hình liên quan đến một số vấn đề sức khỏe khác của các đối tượng........28



DANH MỤC CÁC HÌNH
Tran
g

Hình 1.1. Phân bố BCTPĐ trên thế giới............................................................................................ 4
Hình 1.2. Cấu trúc tơ cơ tim................................................................................................................... 5
Hình 1.3. Các dạng kiểu hình phì đại cơ tim................................................................................... 7
Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu................................................................................................. 21
Hình 3.1. Kết quả giải trình tự Sanger vùng gen MYBPC3 của bệnh nhân và bố bệnh
nhân................................................................................................................................................................ 27


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN........................................................................................3
1.1. Bệnh cơ tim phì đại..............................................................................................3
1.1.1. Lịch sử và định nghĩa....................................................................................3
1.1.2. Dịch tễ học.....................................................................................................4
1.1.3. Di truyền học.................................................................................................4
1.1.4. Sinh lý bệnh và biểu hiện bệnh......................................................................7
1.1.5. Chẩn đoán và điều trị................................................................................... 10
1.2. Hệ gen người và y học chính xác....................................................................... 12
1.2.1. Sơ lược về hệ gen người.............................................................................. 12
1.2.2. Biến thể trong hệ gen người......................................................................... 13
1.2.3. Sự biểu hiện của hệ gen người..................................................................... 14
1.2.4. Y học chính xác............................................................................................ 15
1.3. Cơng nghệ giải trình tự ADN............................................................................. 16

1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................... 16
1.3.2. Cơng nghệ giải trình tự qua các thế hệ......................................................... 16
1.3.3. Giải trình tự toàn bộ hệ gen......................................................................... 19
1.3.4. Ưu điểm và hạn chế..................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................21
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 21
2.2.1. Đánh giá lâm sàng và thu mẫu..................................................................... 21
2.2.2. Tách chiết ADN tổng số............................................................................... 22
2.2.3. Giải trình tự gen........................................................................................... 22
2.2.4. Phân tích dữ liệu.......................................................................................... 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 24


3.1. Dữ liệu lâm sàng và cận lâm sàng...................................................................... 24
3.1.1. Thông tin chung và khám lâm sàng............................................................. 24
3.1.2. Dữ liệu cận lâm sàng.................................................................................... 24
3.2. Dữ liệu hệ gen.................................................................................................... 25
3.2.1. Dữ liệu hệ gen liên quan đến BCTPĐ.......................................................... 25
3.3.2. Dữ liệu hệ gen liên quan đến các vấn đề sức khỏe khác..............................28
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.......................................................................................... 31
4.1. Dữ liệu lâm sàng và cận lâm sàng...................................................................... 31
4.1.1. Thông tin chung........................................................................................... 31
4.1.2. Khám lâm sàng............................................................................................ 31
4.1.3. Dữ liệu cận lâm sàng.................................................................................... 32
4.2. Dữ liệu hệ gen.................................................................................................... 36
4.2.1. Biến thể liên quan đến BCTPĐ.................................................................... 36
4.2.2. Biến thể liên quan đến các vấn đề sức khỏe khác........................................39
4.3. Sử dụng thông tin di truyền................................................................................ 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cơ tim phì đại là một trong những bệnh lý di truyền thường gặp và nguy hiểm
nhất, đặc trưng bởi sự dày lên bất thường của các thành cơ tim. Theo hướng dẫn của ESC
về chẩn đoán và điều trị BCTPĐ năm 2014, dấu hiệu của bệnh trên siêu âm tim hoặc chụp
cộng hưởng từ là độ dày thành tâm thất trái ≥ 15 mm, bệnh nhân khơng có ngun nhân
thứ phát như hẹp động mạch chủ, tăng huyết áp. Trên thế giới, tỷ lệ mắc BCTPĐ ước tính
là 1 trên 500 và có khoảng 20 triệu người mắc [49]. Tuy nhiên, chỉ khoảng dưới 10% là
được chẩn đoán và chỉ một nửa của số này được điều trị bởi vì triệu chứng lâm sàng của
BCTPĐ rất đa dạng, từ khơng triệu chứng, khó thở, tức ngực cho tới suy tim và đột tử.
Phần lớn các bệnh nhân bị BCTPĐ khơng có biểu hiện gì và chỉ được phát hiện khi đã có
biến chứng nặng. Do vậy việc phát hiện sớm bệnh, đặc biệt với những người thân bệnh
nhân bị BCTPĐ có ý nghĩa rất quan trọng. Bệnh này là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
của người dưới 35 tuổi. Điều trị bệnh cơ tim phì đại chủ yếu là điều trị làm giảm các triệu
chứng, hạn chế tiến triển của sự dày thành cơ tim bằng các thuốc và thay đổi lối sống, khi
có biểu hiện tắc nghẽn do hẹp đường ra thất trái thì cần điều trị bằng phương pháp đốt cồn
vách liên thất và phẫu thuật cắt vách liên thất [6].

BCTPĐ là bệnh di truyền đơn gen theo kiểu gen trội nằm trên nhiễm sắc thể
thường, trong đó một đột biến duy nhất thường đủ để gây bệnh và người mang gen gây
bệnh có 50% nguy cơ truyền đột biến này cho con. Bệnh có liên quan đến đột biến trên
các gen mã hóa tổng hợp protein của các tơ cơ (sarcomere) trên sợi cơ tim hoặc đĩa Z
với độ thâm nhập và biểu hiện của mỗi gen khá đa dạng [46]. 50% trường hợp BCTPĐ
có các biến thể gây bệnh hoặc có khả năng gây bệnh trong gen MYH7 mã hóa chuỗi
nặng beta-myosin và gen MYBPC3 mã hóa cho protein C liên kết với myosin, trong khi
các gen khác chỉ chiếm ít hơn 5% cho mỗi gen [9]. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa xác định
được toàn bộ các gen và đột biến liên quan đến BCTPĐ.

WGS cho phép xác định tất cả các biến thể trong hệ gen của bệnh nhân. Vì vậy,
kỹ thuật này được áp dụng ngày càng rộng rãi trong các nghiên cứu y sinh vài năm gần
đây, đặc biệt trong chẩn đoán các bệnh tim mạch bẩm sinh [23]. BCTPĐ là bệnh lý di
truyền tương đối phức tạp, được thể hiện bằng sự đa dạng về biểu hiện kiểu hình cũng
như sự tác động phức tạp của các gen. giải trình tự tồn bộ hệ gen với lợi thế cho phép
trích xuất thơng tin từ bất kỳ gen nào sẽ giúp chúng ta có cái nhìn đầy đủ hơn về hệ gen

1


của từng bệnh nhân. Không chỉ các gen liên quan đến bệnh cơ tim phì đại, các gen liên
quan đến các bệnh lý khác và một số vấn đề sức khỏe như dinh dưỡng, chuyển hóa,
luyện tập thể thao và đáp ứng thuốc cũng được phân tích, từ đó xây dựng hồ sơ hệ gen
cá nhân của từng đối tượng, hỗ trợ điều trị và chăm sóc sức khỏe theo hướng cá thể
hóa. Do đó, đề tài “Ứng dụng kỹ thuật giải trình tự tồn bộ hệ gen ở một gia đình
người bệnh cơ tim phì đại” được thực hiện với hai mục tiêu sau đây:
1.
Xác định các biến thể di truyền liên quan đến bệnh cơ tim phì đại trên bốn
thành viên của một gia đình người bệnh cơ tim phì đại.
2.

Thơng qua giải trình tự tồn bộ hệ gen, xác định các biến thể liên quan đến một

số vấn đề sức khỏe khác bao gồm bệnh lý tim mạch, ung thư, bệnh đơn gen thể lặn, bệnh
chuyển hóa, dinh dưỡng - chuyển hóa, tập luyện thể dục thể thao và đáp ứng thuốc.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Bệnh cơ tim phì đại
1.1.1. Lịch sử và định nghĩa
BCTPĐ là một trong những bệnh lý tim mạch di truyền phổ biến và nguy hiểm
nhất, đặc trưng bởi sự dày lên bất thường của thành cơ tim. Bệnh này được báo cáo lần
đầu tiên vào năm 1958 bởi Donald Teare tại bệnh viện Saint George, Anh [84]. Giải
phẫu mô cơ tim của 8 bệnh nhân trẻ tuổi đã được ông mô tả, 7 trường hợp xảy ra cái
chết đột ngột và một nửa trong số đó khơng có triệu chứng bệnh tim mạch rõ ràng cho
đến khi đột tử. Hình ảnh giải phẫu ở cả 8 bệnh nhân đều cho thấy sự sắp xếp kỳ lạ của
các bó cơ và dày lên bất thường của vách liên thất. Lúc ấy, Donald Teare cho rằng đó là
các dấu hiện của u lành nguyên phát ở tim. Đến năm 1964, bệnh cơ tim phì đại được
mơ tả lâm sàng lần đầu tiên bởi Braunwald E. và cs dưới tên gọi “hẹp eo động mạch
chủ phì đại vơ căn” [10]. Do biểu hiện lâm sàng đa dạng của bệnh, suốt 5 thập kỷ sau
lần đầu được báo cáo, hơn 80 tên gọi khác nhau đã được sử dụng để mơ tả thực thể
bệnh này [50], gây ra nhiều khó khăn trong chẩn đoán xác định và quản lý bệnh. Cho
đến nay, tên gọi “bệnh cơ tim phì đại” được cộng đồng khoa học chấp thuận rộng rãi do
nó mơ tả được đặc điểm tổng thể của bệnh mà không dẫn đến những suy luận sai lầm
rằng tắc ngẽn đường ra thất trái là đặc điểm bất biến của bệnh như những tên gọi “hẹp
eo động mạch chủ phì đại vơ căn” hay “bệnh cơ tim tắc nghẽn phì đại”.
Theo hướng dẫn của ESC về chẩn đoán và điều trị BCTPĐ năm 2014, BCTPĐ
được định nghĩa là tăng độ dày thành thất trái mà khơng có điều kiện tải bất thường hoặc
do nguyên nhân thứ phát như tăng huyết áp, hẹp động mạch chủ hay hẹp eo động mạch
chủ. Ngày nay, tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã giúp con người có những nhận thức mới
về BCTPĐ. Các phương tiện chẩn đoán hiện đại ra đời như sinh học phân tử, điện tâm đồ
liên tục 24 giờ, CMR, siêu âm tim, giúp phát hiện sớm và chẩn đốn chính xác BCTPĐ.
Suốt 70 năm qua kể từ khi những trường hợp đầu tiên được báo cáo, nhiều nghiên cứu đã
được thực hiện, cung cấp cái nhìn tổng quan và ngày càng sáng tỏ về BCTPĐ. BCTPĐ đã
thay đổi từ chứng rối loạn hiếm gặp và phần lớn không thể điều trị

[84] đến bệnh di truyền phổ biến với các chiến lược quản lý cho phép nâng cao chất
lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ [51].


3


1.1.2. Dịch tễ học
BCTPĐ được cho là bệnh tim mạch di truyền thường gặp nhất do phổ biến gấp
35 lần so với những bệnh tim mạch di truyền khác như rối loạn kênh Ion, bệnh cơ tim thất
phải gây loạn nhịp, hội chứng Marfan hay bệnh cơ tim dãn. Tỷ lệ mắc BCTPĐ ước tính
chung cho tồn dân số thế giới là 1/500 (0,2%) dựa vào biểu hiện lâm sàng kiểu hình [49].
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Christopher Semsarian và cs, tỷ lệ người mang gen bệnh
cơ tim phì đại có thể lớn gấp 2,5 lần so với con số ước tính này [76]. Như vậy, thơng qua
ngoại suy, thế giới có khoảng 20 triệu người bị ảnh hưởng bởi BCTPĐ.

BCTPĐ là bệnh lý có tính chất tồn cầu với người mắc được báo cáo tại nhiều
quốc gia, đa dạng văn hóa, chủng tộc và trên cả hai giới. Tính đến năm 2018, bệnh cơ
tim phì đại đã được phát hiện ở 122 quốc gia có dân số chiếm 88% tổng dân số thế giới
[49]. Ở các quốc gia cịn lại, sự hiện diện của BCTPĐ khơng được khẳng định chắc chắn
do hệ thống chăm sóc sức khỏe kém phát triển. Các quốc gia có BCTPĐ phân bố ở tất cả
các khu vực lục địa đông dân cư, đa dạng về địa lý và văn hóa, có thể kể đến như

Iceland, Việt Nam, Sri Lanka, Afghanistan, Botswana, Iran, Greenland và Mơng Cổ.

Hình 1.1. Phân bố BCTPĐ trên thế giới [49]
1.1.3. Di truyền học
BCTPĐ di truyền theo kiểu gen trội trên nhiễm sắc thể thường và thường một đột
biến duy nhất đã đủ để gây bệnh. Bệnh chủ yếu gây bởi đột biến trên các gen mã hóa
protein chuỗi nặng và chuỗi nhẹ của tơ cơ nên BCTPĐ thường được gọi chung là bệnh của
protein tơ cơ [46]. Cấu trúc của tơ cơ được trình bày trong Hình 1.2. Hơn 1500 biến thể
gây bệnh khác nhau trên gen mã hóa protein tơ cơ đã được báo cáo, trong đó biến thể


4


trên gen MYBPC3 và MYH7 chiếm khoảng 50% [85]. Ngoài tơ cơ, gen mã hóa protein đĩa
2+

Z và hoạt động giải phóng Ca được chứng minh có liên quan đến BCTPĐ [85]. Đĩa
Z
nằm gần với bộ máy co cơ và đóng vai trị như một trạm gắn kết cho yếu tố phiên
mã,
2+

protein nhận tín hiệu Ca , kinase và phosphatase nên đột biến trên các gen mã hóa
protein đĩa Z sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định cấu trúc của tơ cơ [43]. Ion canxi đóng vai
trị hoạt hóa q trình co bóp của tế bào cơ tim nên các gen liên quan đến q trình giải
2+

phóng Ca cũng ln được quan tâm trong nghiên cứu bệnh sinh BCTPĐ. Tuy nhiên,
đột biến trên các gen ngoài tơ cơ này tương đối hiếm gặp. Một số bệnh lý di truyền có
thể gây ra kiểu hình tương tự BCTPĐ – hiện tượng này gọi là sao hình BCTPĐ và đơi
khi chỉ xét nghiệm di truyền mới có thể phân biệt các chứng bệnh này với phì đại cơ
tim nguyên phát. Một số gen liên quan đến BCTPĐ được trình bày trong Bảng 1.1.
Di truyền học BCTPĐ tương đối phức tạp bởi biểu hiện kiểu hình đa dạng cũng
như tác động phức tạp của các gen. Mặc dù BCTPĐ được coi là bệnh di truyền đơn gen
nhưng bên cạnh đó, kiểu hình bệnh bị tác động bởi rất nhiều yếu tố khác như di truyền
biểu sinh, các cơ chế điều hòa biểu hiện gen và yếu tố môi trường mà mức độ ảnh hưởng
của chúng tới biểu hiện bệnh vẫn chưa được xác định [46]. Do đó, bất chấp những tiến bộ
của cơng nghệ di truyền trong vài năm gần đây, mối quan hệ nhân quả giữa kiểu gen và
kiểu hình vẫn chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn. Di truyền học BCTPĐ vẫn đang tiếp tục
được nghiên cứu với hy vọng đưa tới tri thức đầy đủ và toàn diện trong tương lai.


Hình 1.2. Cấu trúc tơ cơ tim [101]
5


Bảng 1.1. Một số gen liên quan đến BCTPĐ và sao hình BCTPĐ [9]
Gen
Tơ cơ

Đĩa Z

Quản lý
2+

Ca
Saohình
BCTPĐ


6


1.1.4. Sinh lý bệnh và biểu hiện bệnh
1.1.4.2. Sinh lý bệnh
Phì đại cơ tim

Hình 1.3. Các dạng kiểu hình phì đại cơ tim. (A) Hình thái thất trái bình thường
hoặc kiểu hình âm tính. (B) Phì đại khu trú đáy vách liên thất. (C) Phì đại lan toả vách
liên thất. (D) Phì đại đối xứng và lan tỏa. (E) Phì đại giai đoạn cuối (thường liên quan
đến sự mỏng thành và dãn buồng). (F) Phì đại thành giữa tâm thất. (G) Phì đại mỏm.


(H) Phì đại khu trú giữa vách liên thất. (I) Phì đại
thành tự do. (J) Kiểu gen dương tính và kiểu hình âm
tính [7]
7



Phì đại cơ tim là đặc điểm sinh lý đặc trưng của bệnh, là tiêu chuẩn để chẩn đoán
lâm sàng và thường được phát hiện bằng các phương pháp chẩn đốn hình ảnh như siêu
âm tim, CMR [6]. Phì đại thành cơ tim thường không đối xứng và chủ yếu liên quan đến
đáy vách ngăn liên thất, nhưng cũng có thể liên quan đến các vách tự do của tâm thất trái

[10]. Nhiều dạng kiểu hình phì đại cơ tim thất trái đã được ghi nhận (Hình 1.3). Độ dày
thành tâm thất khá dao động giữa các bệnh nhân BCTPĐ [5, 6]. Trong hầu hết trường
hợp được chẩn đoán lâm sàng, độ dày thành tâm thất là 15 mm trở lên, trung bình
khoảng 21 mm nhưng khơng ít trường hợp bệnh nhân có độ dày thành tâm thất lớn (30
- 50 mm) cũng đã được ghi nhận.
Tắc nghẽn đường ra thất trái
Tắc nghẽn đường ra thất trái được xác định bởi độ chênh áp suất đường ra thất trái
≥ 30 mmHg. Cơ chế chính của tắc nghẽn đường ra thất trái là do sự chuyển động ra trước
của van hai lá trong thời kỳ tâm thu, tiếp xúc với vách ngăn liên thất, gây bởi hiệu ứng
Venturi của dòng máu chảy với lưu lượng cao. Khi đó, van hai lá bị hút vào đường ra thất
trái, gây ra tắc nghẽn dòng chảy và giảm cung lượng tim. Các bất thường khác về hình thái
của tim, bao gồm van hai lá dài, cơ nhú phì đại và ở vị trí bất thường, bó cơ phụ thất trái
cũng góp phần vào cơ chế tắc nghẽn đường ra thất trái [53, 92]. Trở kháng cơ học do tắc
nghẽn đường ra thất trái dẫn đến tăng áp suất tâm thu có liên quan đến trào ngược van hai
lá thứ phát mức độ từ nhẹ đến trung bình [78]. Tắc nghẽn đường ra thất trái và trào ngược
van hai lá là nguyên nhân chính gây khó thở trong BCTPĐ.


Rối loạn chức năng tâm trương
Suy giảm chức năng tâm trương thất trái là đặc điểm sinh lý bệnh quan trọng
trong BCTPĐ. Sự sắp xếp bất thường của tế bào cơ tim và xơ hóa mơ kẽ làm cứng
buồng tim, cùng với phì đại ngày càng tăng làm biến dạng buồng tim. Kết quả là hạn
chế việc đổ đầy buồng tim trong thì tâm trương và giảm cung lượng tim, góp phần gây
ra triệu chứng khó thở khi gắng sức ở người BCTPĐ. Rối loạn chức năng tâm trương
rất phổ biến, thậm chí có thể phát hiện ở những người mang kiểu gen gây BCTPĐ
trước cả khi phì đại hoặc triệu chứng đáng kể khác xuất hiện [4, 69].
Thiếu máu cục bộ cơ tim
Thiếu máu cục bộ cơ tim nặng, thậm chí nhồi máu cơ tim có thể xảy ra trong
BCTPĐ [3, 77]. Hiện tượng này không liên quan đến bệnh động mạch vành thượng tâm

8


mạc do xơ vữa mà là do cung - cầu không phù hợp. Bệnh nhân BCTPĐ ở mọi lứa tuổi
đều có nhu cầu oxy của cơ tim tăng lên do phì đại, trong khi lượng máu đến cơ tim
giảm do động mạch vành bị dày thành và hẹp lại một phần.
1.1.4.2. Biểu hiện bệnh
Biểu hiện lâm sàng của BCTPĐ rất đa dạng. Các triệu chứng thường gặp của
BCTPĐ là khó thở khi gắng sức, đau thắt ngực, mệt mỏi, choáng váng hoặc ngất, hay
thậm chí suy tim, đột tử. Tuy nhiên, một số người bệnh có thể hồn tồn khơng có triệu
chứng và chỉ được phát hiện bệnh một cách tình cờ [5, 47].
Khó thở: Khó thở khi gắng sức là biểu hiện phổ biến nhất của bệnh nhân
BCTPĐ khi xảy ra ở phần lớn bệnh nhân có triệu chứng [4]. Khó thở khi gắng sức có
thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm rối loạn chức năng tâm trương, tắc nghẽn đường ra
thất trái, trào ngược van hai lá và rối loạn chức năng tâm thu. Tuy nhiên, khó thở kịch
phát về đêm và khó thở tư thế nằm thường ít gặp ở bệnh nhân BCTPĐ [97].
Đau ngực: Đau thắt ngực điển hình xảy ra ở 25 - 30% bệnh nhân BCTPĐ và
thường xảy ra khi chụp động mạch vành bình thường [21, 68]. Ngồi ra, cơn đau ngực

khơng điển hình kéo dài cũng được ghi nhận ở một số bệnh nhân [96]. Đau thắt ngực gây
ra bởi nhu cầu oxy của cơ tim tăng do phì đại, trong khi lưu lượng máu và oxy cung cấp
giảm. Triệu chứng này gia tăng hoặc nặng hơn khi người bệnh hoạt động gắng sức.

Ngất: Khoảng 15 - 25% phần trăm bệnh nhân BCTPĐ báo cáo ngất ít nhất một
lần và 20% khác phàn nàn về chứng choáng váng [67]. Nhiều cơ chế dẫn tới ngất, bao
gồm rung nhĩ, bất thường dẫn truyền, block nhĩ thất, tắc nghẽn đường ra thất trái và
thiếu máu cục bộ cơ tim khi gắng sức. Ngất không rõ nguyên nhân được coi là dấu hiệu
dự báo nguy cơ đột tử, đặc biệt trên bệnh nhân trẻ tuổi [6].
Suy tim: Phần lớn bệnh nhân BCTPĐ có suy giảm chức năng tim mức độ từ nhẹ
đến nặng. Suy tim mạn tính khơng hiếm gặp ở bệnh nhân BCTPĐ, tuy nhiên tiến triển
lâm sàng của suy tim không đồng nhất giữa các bệnh nhân. Ở một số bệnh nhân, suy
tim liên quan đến rối loạn chức năng tâm trương với LVEF bảo tồn và kích thước phì
đại thất trái nhỏ. Trong khi ở một số khác, suy tim gây bởi rối loạn chức năng tâm thu
thất trái hoặc tắc nghẽn đường ra thất trái. Suy tim cấp tính khơng phổ biến nhưng có
thể gây ra bởi loạn nhịp tim, nhịp nhanh thất kéo dài, trào ngược van hai lá cấp tính và
thiếu máu cục bộ cơ tim [58].
9


Đột tử: Đột tử là diễn biến xấu nhất của BCTPĐ. Từ những báo cáo đầu tiên,
BCTPĐ chủ yếu được mô tả trên bệnh nhân đột tử [84]. Cho đến nay, phần lớn bệnh nhân
được bảo vệ khỏi đột tử với tỷ lệ đột tử mỗi năm chỉ còn 0,2% [51]. Theo hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị BCTPĐ của ESC, các yếu tố dự đoán nguy cơ đột tử bao gồm:

1) Tuổi; 2) Độ dày thành tâm thất tối đa đo bằng siêu âm tim; 3) Kích thước tâm thất
bằng đo siêu âm tim; 4) Độ chênh áp suất đường ra thất trái tối đa khi nghỉ ngơi hoặc
gắng sức; 5) Tiền sử gia đình có người thân đột tử do tim; 6) Nhịp nhanh thất không
kéo dài; 7) Tiền sử ngất khơng rõ ngun nhân.
1.1.5. Chẩn đốn và điều trị

1.1.5.1. Chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán: BCTPĐ được xác định bởi độ dày thành cơ tim ≥ 15 mm

ở một hoặc nhiều vị trí của thất trái mà khơng gây bởi nguyên nhân thứ phát như tăng
huyết áp hoặc hẹp eo động mạch chủ. Đối với người thân thế hệ thứ nhất của bệnh
nhân BCTPĐ, phì đại thất trái không rõ nguyên nhân với độ dày thành thất trái ≥ 13
mm đã được chẩn đoán mắc BCTPĐ [6].
Điện tâm đồ: ĐTĐ 12 chuyển đạo được khuyến cáo trong xét nghiệm lần đầu ở tất
cả người nghi ngờ mắc BCTPĐ và nên lặp lại ở bệnh nhân bất cứ khi nào triệu chứng bệnh
thay đổi. Khi được diễn giải kết hợp với chụp tim, điện tâm đồ có thể đưa ra gợi ý về thiếu
máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim, phì đại và xơ hóa cơ tim. Điện tâm đồ liên tục 24 giờ
được khuyến cáo sử dụng trong đánh giá nguy cơ đột tử do tim [6].

Siêu âm tim: Siêu âm tim đóng vai trị trung tâm trong chẩn đoán và quản lý
BCTPĐ. Siêu âm tim cho phép xác định độ dày thành thất trái, tắc nghẽn đường ra thất
trái, bất thường liên quan đến van hai lá và đánh giá chức năng tâm trương, tâm thu.
Do đó, siêu âm tim ln được khuyến cáo là xét nghiệm cơ bản khơng thể thiếu trong
chẩn đốn và quản lý BCTPĐ [5, 6].
Cộng hưởng từ tim mạch: CMR nên được tiến hành trong đánh giá ban đầu ở
bệnh nhân nghi ngờ BCTPĐ [6]. Cung cấp thông tin về chức năng và hình thái tương
tự siêu âm tim, tuy nhiên hình ảnh CMR có độ phân giải cao hơn, rất hữu hiệu khi hình
ảnh siêu âm kém chất lượng hoặc một số vùng phì đại cho độ phân giải kém như thành
trước bên, mỏm tâm thất trái hoặc tâm thất phải.

10


Nghiệm pháp gắng sức: Một số yếu tố sinh lý của BCTPĐ chỉ xác định được
trong điều kiện gắng sức. Nghiệm pháp này được dùng để xác định sự xuất hiện hoặc
gia tăng tắc nghẽn đường ra thất trái khi gắng sức, sự thay đổi của huyết áp khi gắng

sức và rối loạn nhịp thất [6].
Xét nghiệm di truyền và sàng lọc gia đình
Xét nghiệm di truyền và sàng lọc gia đình đặc biệt có ý nghĩa cho người thân của
bệnh nhân mắc BCTPĐ. Theo khuyến cáo của ESC, người thân thế hệ thứ nhất của bệnh
nhân nên tiến hành xét nghiệm di truyền [6]. Trường hợp phát hiện mang cùng một đột
biến với bệnh nhân, người thân này nên được đánh giá lâm sàng ban đầu, đánh giá lại định
kỳ theo thời gian tùy thuộc vào tiến triển của bệnh hoặc sự xuất hiện của triệu chứng tim
mạch. Trường hợp không phát hiện đột biến gây bệnh, người này không cần theo dõi định
kỳ và chỉ cần xem xét nếu có triệu chứng. Sàng lọc gia đình và xét nghiệm di truyền cho
phép phát hiện sớm BCTPĐ ở người thân của bệnh nhân BCTPĐ – nhóm đối tượng có
nguy cơ cao, ngay cả khi triệu chứng lâm sàng chưa bộc lộ.
Xét nghiệm di truyền cũng làm sáng tỏ những thiếu sót trong chẩn đốn lâm sàng
BCTPĐ. Một số bệnh lý di truyền sao hình BCTPĐ hoặc một số bệnh lý tim mạch gây phì
đại cơ tim thứ phát như tăng huyết áp, thường bị nhầm lẫn với BCTPĐ trên lâm sàng. Xét
nghiệm di truyền là công cụ hữu hiệu để phân biệt các chứng bệnh này với BCTPĐ, giúp
bác sỹ đưa ra chiến lược điều trị chính xác và hiệu quả cho từng loại bệnh.

1.1.5.2. Điều trị
Bệnh cơ tim phì đại có tắc nghẽn
Biện pháp chung: Bệnh nhân mắc BCTPĐ tắc nghẽn được khuyến cáo tránh
mất nước, hạn chế rượu bia, tập luyện phù hợp và giảm cân nếu thừa cân [6].
Dùng thuốc: Thuốc được ưu tiên lựa chọn đầu tiên là chẹn β khơng dãn mạch, ví
dụ như propanolol, metoprolol, atenolol. Trong trường hợp không dung nạp thuốc chẹn
β, verpamil đơn trị liệu được khuyến cáo làm giảm triệu chứng, tuy nhiên cần thận
trọng với đối tượng có độ chênh áp đường ra thất trái cao. Nếu dùng một thuốc khơng
cải thiện triệu chứng, có thể xem xét kết hợp chẹn β với một số thuốc như
disopyramide, verapamil diltiazem, thuốc lợi tiểu [6].

11



Biện pháp xâm lấn: Các biện pháp xâm lấn được cân nhắc khi áp suất đường ra
thất trái ≥ 50 mmHg, bao gồm cắt vách liên thất và đốt cồn vách liên thất [6]. Phẫu
thuật cắt vách liên thất được khuyến cáo ở bệnh nhân trẻ, trong khi đốt vách liên thất
bằng cồn được khuyến cáo cho bệnh nhân lớn tuổi đồng thời mắc nhiều bệnh.
Bệnh cơ tim phì đại không tắc nghẽn: Một số thuốc được khuyến cáo là chẹn
β, verapamil, diltiazem, ức chế men chuyển/thụ thể angiotensin, thuốc lợi tiểu [6].
Điều trị suy tim trong BCTPĐ: Bệnh nhân có triệu chứng suy tim với LVEF <
50% và khơng có tắc nghẽn đường ra thất trái nên điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển,
chẹn thụ thể angiotensin, thuốc chẹn β, thuốc lợi tiểu quai furosemid liều thấp và thuốc
kháng thụ thể mineralcorticoid. Trường hợp bệnh nhân suy tim độ III - IV theo phân loại
của Hiệp hội Tim mạch New York với LVEF < 50% hoặc LVEF ≥ 50% kết hợp rối loạn
chức năng tâm trương nghiêm trọng, bác sỹ có thể cân nhắc biện pháp ghép tim [6, 44].

Xử trí rung nhĩ trong BCTPĐ: Bệnh nhân có nhịp xoang với đường kính tâm
nhĩ trái ≥ 45 mm được khuyên nên theo dõi holter điện tâm đồ để phát hiện rung nhĩ.
Điều trị bằng thuốc chẹn β, verapamil và diltiazem giúp làm giảm nhịp nhanh thất. Để
dự phòng đột tử do nguyên nhân huyết khối, bệnh nhân BCTPĐ có rung nhĩ nên điều
trị bằng thuốc chống đơng đường uống suốt đời [6].
1.2. Hệ gen người và y học chính xác
1.2.1. Sơ lược về hệ gen người
Hệ gen bao gồm tồn bộ thơng tin di truyền của một cá thể, một quần thể hoặc
một lồi. Người bình thường có hệ gen lưỡng bội, gồm 22 cặp NST thường và 1 cặp
NST giới tính. Hệ gen người ước tính bao gồm khoảng 3,2 tỷ cặp bazơ [73].
Thực tế, phần lớn hệ gen người là trình tự khơng mã hóa. Chỉ khoảng 1,5% hệ gen
tương đương 48 Mb chịu trách nhiệm mã hóa amino axit, đó là các trình tự mã hóa trong
gen (exon). Tính cả trình tự khơng mã hóa trong gen (intron) và gen giả, vùng mã hóa và
trình tự liên quan đến gen chỉ chiếm 38% hệ gen, trong khi 62% cịn lại là vùng ngồi gen.
Các trình tự lặp lại rải rác chiếm 1400 Mb tương đương 44% hệ gen người. ADN vi vệ tinh
hay trình tự lặp lại ngắn (STR) chiếm khoảng 90 Mb. Ngoài ra, các gen được phân bố khá

bất thường dọc theo các nhiễm sắc thể khác nhau của con người. Một số nhiễm sắc thể
tương đối giàu gen, trong khi một số khác khá nghèo gen, mật độ từ

12


khoảng 3 gen/Mb ADN đến hơn 20 gen/Mb. Và ngay cả trong cùng một nhiễm sắc thể,
các gen có xu hướng tập trung tại một số vùng nhất định [73].
Phần lớn các gen được biết đến có liên quan về mặt lâm sàng là gen mã hóa
protein, được phiên mã thành ARN thông tin và cuối cùng được dịch mã thành các loại
protein tương ứng, thường là enzyme, protein cấu trúc, thụ thể và protein điều hịa. Hệ
gen người có khoảng 19.000 - 20.000 gen mã hóa protein như vậy [22]. Ngồi ra, trong
hệ gen cịn có những gen tạo ra sản phẩm chức năng là các ARN không mã hóa, đóng
góp hàng loạt vai trị quan trọng trong hoạt động của tế bào.
1.2.2. Biến thể trong hệ gen người
Ước tính ban đầu là hai cá thể bất kỳ có bộ gen tương đồng đến 99,9% hay nói cách
khác bộ gen mỗi người sai khác nhau ở 0,1% số cặp bazơ [26]. Đến năm 2015, “Dự án
1000 bộ gen người” mở rộng giải trình tự hơn 2500 cá thể từ 26 quần thể, kết quả cho thấy
một bộ gen điển hình khác với bộ gen tham chiếu ở 4 - 5 triệu vị trí, liên quan đến

20 triệu bazơ tương ứng 0,6% tổng số cặp bazơ [27]. Sự khác biệt di truyền giữa mỗi
cá thể có thể xảy ra ở nhiều quy mô, từ những thay đổi tổng thể trong nhiễm sắc thể
cho tới những thay đổi nucleotit đơn lẻ. Gần như tất cả các vị trí này là những biến đổi
nhỏ trong trình tự, bao gồm biến thể đơn nucleotit và chèn xóa đoạn ngắn (< 50 bp)
(indel). Biến thể cấu trúc như biến đổi số lượng bản sao, sắp xếp lại nhiễm sắc thể xảy
ra với tần suất thấp nhưng chiếm số lượng cặp bazơ nhiều hơn biến thể đơn nucleotit
và chèn xóa ngắn. Bất kỳ loại biến thể nào cũng có thể ảnh hưởng đến bệnh tật và cần
được tính đến trong nỗ lực làm sáng tỏ đóng góp của di truyền đến sức khỏe con người.
Biến thể trình tự phổ biến nhất là đa hình đơn nucleotit với khoảng 3-5 triệu SNP
trong toàn bộ gen [27, 34]. SNP có thể nằm trong vùng chứa gen hoặc vùng liên gen. SNP

không đồng nghĩa nằm trong vùng mã hóa của gen, dẫn đến biến đổi trình tự axit amin và
được chứng minh là nguyên nhân của nhiều bệnh lý [17]. Trong khi đó, SNP đồng nghĩa
khơng làm thay đổi axit amin do tính chất thối hóa của codon mã hóa axit amin, nhưng nó
vẫn có thể gây ra một số tác động nhất định như gián đoạn phiên mã, dịch mã, giảm độ ổn
định của mARN [100]. Thông thường, mỗi bộ gen người mang hàng nghìn SNP khơng
đồng nghĩa trong 20.000 gen mã hóa protein. Kết quả của “Dự án 1000 bộ gen” chỉ ra rằng
mỗi bộ gen mang hơn 100 biến thể mất chức năng, khoảng 10.000 biến thể sai nghĩa và
500.000 biến thể ở vùng điều hòa của gen [27].

13


Sự sắp xếp lại cấu trúc và số lượng nhiễm sắc thể được gọi chung là biến thể cấu
trúc, bao gồm mất đoạn, lặp đoạn, thêm đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn NST. Việc mất,
lặp hoặc thêm đoạn NST có thể làm thay đổi số lượng bản sao của gen, trong khi đảo và
chuyển đoạn NST có thể phá vỡ trình tự gen, nhìn chung đều ảnh hưởng đến cơ chế điều
hòa và biểu hiện gen. Thực tế, một bộ gen điển hình chứa 2.100 đến 2.500 biến thể cấu
trúc, bao gồm khoảng 1000 biến thể mất đoạn lớn, 160 biến thể số bản sao, hơn 1000 biến
thể thêm đoạn và 10 biến thể đảo đoạn [27]. Biến thể cấu trúc đóng góp quan trọng vào đa
dạng di truyền giữa các cá thể cũng như căn nguyên của bệnh lý.

1.2.3. Sự biểu hiện của hệ gen người
Biểu hiện gen là q trình sử dụng thơng tin từ gen để tổng hợp thành sản phẩm
chức năng, thường là protein hoặc ARN khơng mã hóa và cuối cùng tác động đến kiểu
hình. Thông tin di truyền được lưu giữ trong ADN đại diện cho kiểu gen, trong khi kiểu
hình là kết quả của việc “giải thích” những thơng tin đó. Q trình tổng hợp protein từ một
gen phải trải qua nhiều bước bao gồm phiên mã, cắt nối ARN, dịch mã, biến đổi sau dịch
mã và mỗi bước đều có những cơ chế điều hòa biểu hiện nghiêm ngặt.

Gần như tất cả tế bào của một con người đều cùng mang một hệ gen giống nhau.

Tuy nhiên, khơng phải 20.000 gen đó cùng hoạt động với mức độ như nhau ở tất cả tế
bào. Thực tế, những gen khác nhau ở mô và tế bào khác nhau, thời điểm khác nhau
hoạt động ở cường độ khác nhau, tạo nên tính chuyên biệt của mô và tế bào. Hoạt động
của gen được kiểm soát bởi sự tác động phức tạp giữa đặc điểm di truyền học và di
truyền học biểu sinh. Đặc điểm di truyền học đề cập đến những đặc điểm tìm thấy
trong trình tự hệ gen, đóng vai trị quan trọng trong xác định một gen, dạng alen cụ thể,
mức độ biểu hiện của nó (các trình tự điều hịa) và cảnh quan hệ gen (cấu hình 3 chiều,
thành phần bazơ và thành phần chất nhiễm sắc). Đặc điểm di truyền biểu sinh đề cập
đến cơ chế điều hòa biểu hiện gen mà khơng biến đổi trình tự 4 loại bazơ thơng
thường. Trong đó, chuỗi xoắn kép ADN cuốn quanh một khối gồm 8 protein histon, tạo
ra các thể nhân (nucleosome), cấu thành chất nhiễm sắc (chromatin), ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận và hoạt động của gen. Tất cả các yếu tố phải phối hợp một cách có
trật tự và hiệu quả. Sự gián đoạn của bất cứ yếu tố điều hịa nào đều có gây ra thay đổi
kiểu hình tổng thể của tế bào và dẫn đến bệnh lý.

14


1.2.4. Y học chính xác
Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Hoa Kỳ đã thông qua định nghĩa về y học chính
xác: “Y học chính xác là điều trị y tế phù hợp với đặc điểm cá nhân của từng bệnh nhân để
phân loại các cá nhân thành những quần thể nhỏ khác nhau về mức độ nhạy cảm của họ
với một bệnh cụ thể hoặc đáp ứng của họ với một phương pháp điều trị cụ thể. Sau đó, can
thiệp phịng ngừa hoặc điều trị có thể tập trung vào những người hưởng lợi, tiết kiệm chi
phí và tránh tác dụng không mong muốn cho những người bất lợi” [18]. Định nghĩa này
cho thấy sức mạnh của y học chính xác nằm ở khả năng hướng dẫn các quyết định chăm
sóc sức khỏe, hướng tới phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho một cá thể.

Cũng theo Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Hoa Kỳ, “y học cá thể hóa” là một
thuật ngữ cũ hơn và có nghĩa gần với “y học chính xác”, xuất hiện lần đầu trong các ấn

phẩm xuất bản vào những năm 1999, tuy nhiên khái niệm cốt lõi của lĩnh vực này đã
tồn tại từ đầu những năm 1960 [18]. Mặc dù hai thuật ngữ này thường được thay thế
cho nhau nhưng cách tiếp cận bệnh nhân của hai khái niệm này có đơi chút khác biệt.
“Y học cá thể hóa” đề cập đến phương pháp tiếp cận bệnh nhân và xem xét thông tin di
truyền của họ nhưng chú ý đến sở thích, niềm tin, thái độ, kiến thức và bối cảnh xã hội
của họ, trong khi “y học chính xác” mơ tả mơ hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe chủ yếu dựa vào dữ liệu và phân tích thơng tin.
Y
học chính xác bắt nguồn từ những tiến bộ trong hiểu biết của chúng ta về hệ
gen người và biến thể trong hệ gen. Như đã nói, sự biến đổi trong bộ gen của một
người có thể gây ra tác động trực tiếp hoặc gián tiếp khác nhau đến biểu hiện của gen,
do đó góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Trong bối cảnh của hệ gen và y học chính
xác, câu hỏi quan trọng đặt ra là sự biến đổi trong trình tự hoặc biểu hiện bộ gen ở mức
độ nào sẽ ảnh hưởng đến khả năng khởi phát bệnh, xác định hoặc dự báo bệnh tật và
cung cấp thông tin liên quan đến quản lý bệnh tật. Sự phát triển của các cơng nghệ giải
trình tự thế hệ mới giúp con người tiếp cận dễ dàng hơn với trình tự bộ gen, một nhân
tố thiết yếu trong y học chính xác. Y học chính xác ứng dụng cơng nghệ tin sinh học để
phân tích tập hợp dữ liệu tồn diện từ nhiều lĩnh vực “omics” khác nhau như dữ liệu hệ
gen (genomics), dữ liệu ở mức độ phiên mã (transcriptomics), dữ liệu ở mức độ dịch
mã (proteomics), đặc điểm biểu sinh (epigenomics), từ đó tiết lộ thơng tin chi tiết về
sức khỏe và bệnh tật, từ nguyên nhân di truyền ban đầu cho đến hậu quả chức năng,
góp phần đánh giá rủi ro cá nhân và hỗ trợ ra quyết định lâm sàng.
15


×