Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.3 KB, 34 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>TÍN CHỈ 2. PHÂN BÓN CHƯƠNG 5. CÁC LOẠI PHÂN BÓN.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 5.1. Các loại phân vô cơ 5.1.1. Phân đạm.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Vai trò của N đối với cây trồng. • Tỷ lệ N trong cây: - 0,5% (rơm rạ) – 6% (bèo hoa dâu) - Trong hạt: 0,8 – 1,2% (hạt thóc) đến 5,5 – 7,5% (hạt đậu tương) - Hàm lượng N: hạt > lá > thân > rễ • Nitơ là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với cơ thể sống vì Nitơ là thành phần cơ bản của prôtêin – chất biểu hiện có sự sống tồn tại. • Nitơ là thành phần của các enzim, chất xúc tác sinh học, khiến cho các quá trình sống trong cây có thể thực hiện được trong điều kiện áp suất và nhiệt độ bình thường trong cơ thể sống..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> • Nitơ nằm cùng với Photpho trong ADN và ARN, nơi khu trú các thông tin di truyền của nhân bào. • Nitơ là thành phần của diệp lục, nơi thực hiện các phản ứng quang hợp. • Nitơ kích thích sự phát triển của bộ rễ, giúp cây trồng huy động mạnh mẽ các chất khoáng khác trong đất. • Do vậy Nitơ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của cây. • Nitơ được xem là yếu tố có ảnh hưởng gần như là quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Cấu tạo của Diệp lục.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Đạm trong đất • Tỷ lệ đạm trong đất biến động từ 0,03 % (đất bạc màu) đến 0,62 % (đất lầy thụt) trung bình là 0,12 %. • Tỷ lệ đạm trong đất ít lệ thuộc vào đá mẹ mà chủ yếu lệ thuộc vào điều kiện hình thành đất và quá trình canh tác. • Nơi có quá trình rửa trôi mạnh, tầng canh tác mỏng, tỷ lệ chất hữu cơ thấp , thành phần cơ giới nhẹ thì đất có ít đạm. • Đất núi chưa khai thác và đất bồi tụ đều giàu đạm. • Trong một phẫu diện thì lớp đất mặt bao giờ cũng có tỷ lệ đạm cao hơn các lớp đất dưới vì đạm trong đất có nguồn gốc từ các sinh vật sống trên mặt đất và nước mưa.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Đại bộ phận đạm trong đất nằm dưới 3 dạng: • Đạm hữu cơ chiếm đến 80 – 90 % tổng lượng đạm trong đất. Trong điều kiện bình thường hằng năm chừng 2-3 % đạm hữu cơ được khoáng hoá cung cấp đạm khoáng cho cây. • Muối amôn (NH4) và nitrat ( NO3) vô cơ hoà tan, do quá trình khoáng hoá đạm hữu cơ mang lại. Nếu không được bón phân đạm hoá học dạng đạm này chỉ chiếm 1 – 2 % tổng số đạm trong đất. Đấy là nguồn cung cấp đạm thường xuyên cho cây • N-NH4+ bị giữ chặt trong các phiến sét (đặc biệt là trong các khoáng sét loại hình 2:1 như vermiculit, montmorillonit …). Lượng N-NH4+ bị giữ chặt thay đổi theo bản chất và số lượng khoáng sét. Ở lớp đất mặt có đến 8 % và ở lớp đất dưới có đến 40 % tổng số đạm bị cố định trong khoáng sét. Loại đạm này chỉ được giải phóng chậm chạp để cung cấp đạm cho cây và vi sinh vật..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Sự chuyển hóa đạm trong đất.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Trong đất luôn diễn ra 2 quá trình trái ngược nhau: • Sự khoáng hoá chất hữu cơ có đạm giải phóng đạm vô cơ và các nguyên tố khoáng khác như P, S, Mg…., và các nguyên tố vi lượng làm thức ăn cho cây và vi sinh vật đất. • Sự tái tạo hữu cơ từ các ion NH4+ và NO3- thành các hợp chất đạm hữu cơ mới trong cơ thể vi sinh vật làm cho hàm lượng đạm vô cơ trong đất tạm thời giảm xuống. Khi vi sinh vật chết, xác bị phân giải, các ion NH4+ và NO3- lại được trả lại cho đất để cung cấp đạm cho cây trồng..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Quá trình amon hóa VSV sử dụng/mùn VSV Protein. Peptit/acid amin. NH4OH NH3 +H. 2. CO 3. (NH4)2 CO3.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> • Amon hóa là quá trình phân hủy đầu tiên của bất kỳ hợp chất đạm hữu cơ nào. • Amon hóa do một tập đoàn vi sinh vật trong đất (vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn) thực hiện. Sản phẩm cuối cùng là NH3. • Sản phẩm cuối cùng của quá trình phụ thuộc vào điều kiện phản ứng..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> • Điều kiện hiếu khí (oxy hoá): CH2NH2COOH + O2 • Điều kiện yếm khí (khử) : CH2NH2COOH + H2 • Phản ứng thuỷ phân: CH2NH2COOH + H2O. =. H – COOH + NH3. =. CH4. =. H – CH2OH + NH3. +. CO2 + NH3.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> • NH3 được giải phóng trong phạm vi pH, nhiệt độ, ẩm độ rộng. • Số NH3 thoát ra tỷ lệ thuận với hàm lượng N trong hợp chất Đạm hữu cơ đem phân giải. • Cùng 1 loại cơ chất, càng nhiều Gluxit thì NH3 thoát ra càng ít (Tỷ lệ C/N)..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> • NH3 được giải phóng có thể: Được vi sinh vật sử dụng một phần. Được cây trồng sử dụng Được oxy hoá thành NO3- trong điều kiện hiếu khí và có vi sinh vật nitrat hoá Được chất hữu cơ trong đất hấp thu tạo thành phức hữu cơ ổn định. Được các khoáng sét loại hình 2:1 giữ chặt. Mất đi qua con đường bay hơi khi hình thành trong môi trường kiềm hay mất đi do rửa trôi khi hình thành trong môi trường đất có thành phần cơ giới nhẹ dung tích hấp phụ kém..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Quá trình Nitrat hóa • Bước 1: Quá trình nitrit hoá. Một số vi khuẩn dị dưỡng, nấm và xạ khuẩn có thể chuyển NH3 thành NO2, song quá trình oxy hoá này chủ yếu do nhóm vi khuẩn tự dưỡng gồm Nitrosomonas, Nitrosobolus và Nitrosospira thực hiện. Phản ứng tổng quát có thể viết như sau : NH4 + 3/2 O2 → NO2- + 2 H+ + 63,8 Kcalo. Thực ra quá trình này được thực hiện qua 3 bước: [O] - 2H [O] NH4+ → NH2OH → ½ HONNOH → NO2Hydroxylamin. Hyponitrit.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> • Bước 2: Quá trình nitrat hoá, do vi khuẩn tự dưỡng Nitrobacter thực hiện. Phản ứng chung như sau: NO2 + 1/2 O2 → NO3 + 17,5 Kcalo. • Nitrat được hình thành có thể Được cây sử dụng. Vi sinh vật có thể đồng hoá một phần nitrat vừa được tạo thành khi có đủ nguồn năng lượng (trường hợp C/N cao, có hợp chất hữu cơ dễ phân giải). Bị rửa trôi vì keo đất không hấp phụ anion. Bị khử thành N hay các dạng oxit nitơ khác nhau bay đi..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Ý nghĩa của quá trình Nitrat hóa • Giải phóng đạm nitrat cung cấp cho cây. • Có thể làm mất đạm nếu đất có TPCG nhẹ hoặc điều kiện mưa nhiều • Nguồn đạm cung cấp cho quá trình phản đạm hóa và làm mất đạm dưới dạng N2 • Dựa vào quá trình nitrat hóa có sự chú ý đến lượng bón và phương pháp bón..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Điều kiện sinh thái ảnh hưởng đến quá trình nitrat hóa. • Nguồn amon • Dạng phân đạm bón (NH4 )2SO4 > NH4Cl > Ure • Mật độ VSV nitrat hóa • Phản ứng đất thích hợp: pH tối thích = 6,2 – 8,2 • Độ thoáng khí: Nhanh nhất khi Oxi chiếm 20% không khí đất • Độ ẩm • Nhiệt độ • Chất kháng khuẩn do cây tạo ra.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Quá trình phản nitrat hóa • Phản nitrat hóa là quá trình trong đó nitrat bị khử thành khí N2 hay các oxit nitơ khác nhau. • Điều kiện 1: N-NH3 vừa hình thành gặp điều kiện yếm khí/thoát nước kém, có đầy đủ chất khử, có glucid hòa tan làm năng lượng, có mặt vi khuẩn phản nitrat/VSV tự dưỡng hóa năng. • Nhóm VK phản nitrat: Nitrosomonas denitrificans, Micrococcus denitrificans, Micrococcus halodenitrificans • Vi sinh vật tự dưỡng hoá năng: Thiobacillus dénitrificans , Hydrogenomonas agilis.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> • Phản ứng phản nitrat hóa •. +4H 2 HNO3 → - 2 H2O. +2H 2 HNO2 → - 2 H2O. +2H 2 NO → - H2O. +2H N2O → N2 - H2O. Điều kiện 2: Môi trường có nhiều hydrat cacbon dễ đồng hóa. VSV dùng nitrat làm nguồn oxi. Phản ứng oxy hoá glucô bằng nitrat xảy ra giống như phản ứng oxy hoá glucô trong quá trình hô hấp nên còn được gọi là quá trình thở nitrat hay phản nitrat dị hoá : C6H12O6 + 4 NO3- = 6 CO2 + 6 H2O + 2 N2.. Kết quả: Quá trình mất đạm do phản nitrat dị hóa hay do VSV phản nitrat hóa lam mất đạm, giảm lượng đạm tổng số. Quá trình giảm nitrat đồng hóa chỉ là sự chuyển đạm khoáng sang dạng đạm hữu cơ trong cơ thể VSV nên không làm mất đạm tổng số..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Quá trình phản nitrat hóa Quá trình phản nitrat qua các phản ứng hoá học đơn thuần: Hoặc là do HNO3 tự phân huỷ trong điều kiện đất chua: 3 HNO2. →. 2 NO + HNO3 + H2O. 2 HNO2. →. 2 HNO +. N2O + H2O. Hoặc do phản ứng giữa các sản phẩm trung gian của quá trình nitrat hoá như Phản ứng Van Slyke: R – NH2 + HNO2 → R – OH + H2O + N2 R- CO – NH2 + HNO2 → R- COOH + H2O + N2.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> • Hiện tượng phản nitrat xảy ra khi gặp các điều kiện sau đây: - Có đủ NO3- và NO2- Thiếu oxy - Giàu chất hữu cơ - pH : sản phẩm của quá trình nitrat hoá phụ thuộc pH đất: + pH = 4,9 – 5,6 quá trình phản nitrat hoá theo con đường hoá học là chủ yếu khi có HNO2 và sản phẩm là N2O + pH = 6 – 8 vi sinh vật phản nitrat hoạt động mạnh quá trình phản nitrat xảy ra triệt để và sản phẩm là N2. - Thành phần cơ giới đất : Thành phần cơ giới đất cũng ảnh hưởng đến quá trình phản nitrat hoá. Quá trình phản nitrat hoá mạnh nhất ở đất thịt nặng (thịt pha sét). Việc tăng quá trình phản nitrat do thoát nước kém ở đất thịt nặng mạnh hơn ở đất thịt, ít nhất là ở đất thịt pha cát. - Cây trồng: cây trồng ngoài việc hút NO3- lại cũng kích thích sự phản nitrat hoá qua việc đưa vào hệ sinh vật quanh rễ các chất cho electron hay để lại các tàn dư hữu cơ có tính khử mạnh. Vì quá trình phản nitrat sinh học càng mạnh khi trong đất càng nhiều chất hữu cơ dễ đồng hoá..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> Chu trình đạm trong tự nhiên (Tự học).
<span class='text_page_counter'>(24)</span>
<span class='text_page_counter'>(25)</span>
<span class='text_page_counter'>(26)</span> Một số loại phân đạm thông thường Phân Sulfat đạm Công thức hoá học là (NH4)2SO4 Tên hoá học là amôn sulfat Thành phần: 20,8- 21 % N; 23 – 24 % S; 0,025 – 0,05 % axit sulfuric tự do ; độ ẩm 0,2 – 0,3 %. • Màu sắc và dạng tinh thể không ảnh hưởng gì đến thành phần và tính chất của phân sulfat đạm. • Sulfat đạm bón vào đất hoà tan nhanh, NH4+ được hấp phụ trên keo đất ngay vị trí bón nên khi bón phải chú ý bón cho thật đều, nhất là trên đất nghèo đạm. • Bón sulfat đạm liên tục đất mất vôi dần, H + và Al+++ trao đổi tăng lên, tính đệm của đất kém đi. • Khi sử dụng sulfat đạm liên tục phải thường xuyên kiểm tra độ chua của đất hoặc kết hợp với việc bón vôi. Cứ 1 tạ sulfat đạm kết hợp với 1,3 tạ bột đá vôi. Song không được trộn bón cùng với nhau sẽ làm mất NH 3 trong phân sulfat đạm..
<span class='text_page_counter'>(27)</span>
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Phân Clorua đạm Công thức hoá học là NH4Cl tên hoá học là clorua amôn Thành phần: đạm 24 – 25 % và tỷ lệ clo đến 66,6 %. • Phân clorua đạm tinh khiết tinh thể trắng, dễ hoà tan trong nước. Bón vào đất phân clorua đạm tan nhanh, NH4+ được keo đất hấp phụ rồi được cây hút hay nitrat hoá. • Bón liên tục phân clorua đạm cũng làm chua đất, đất mất vôi dần. • So với sulfat đạm phân clorua đạm có mấy điều bất lợi là: Tốc độ nitrat hoá chậm hơn sulfat đạm, bón liên tục dễ gây thiếu lưu huỳnh đối với cây có nhu cầu lưu huỳnh cao. Ion Clo làm giảm chất lượng khoai tây, thuốc lá, nho, hành, tỏi, bắp cải, cây lấy dầu. • Ion clo không bị keo đất giữ nên dễ bị nước mưa rửa trôi, do vậy nếu bón phân clorua amôn sớm để giảm tác hại của ion clo..
<span class='text_page_counter'>(29)</span> Phân đạm amon nitrat • Phân đạm amôn - nitrat vừa có tính chất của phân amôn lại vừa có tính chất của phân nitrat. • Phân đạm amôn - nitrat có tác dụng nhanh do phần nitrat và có phần tác dụng chậm hơn do phần amôn, phần này bổ sung cho phần nitrat được hút trước. Hơn nữa nhiều loại cây cũng đòi hỏi đồng thời cả ion NH4+ và ion NO3- theo một tỷ lệ nhất định. • Phân amôn - nitrat là loại phân an toàn vì không để lại ion thừa trong đất. • Có nhiều loại phân đạm amôn - nitrat. - Phân amôn - nitrat tỷ lệ đạm thấp 22 % N. - Phân amôn - nitrat tỷ lệ đạm trung bình 26 – 27,5 % N. - Phân amôn - nitrat có tỷ lệ đạm cao 33 – 34,5 % N. Loại amôn nitrat này không có chất phụ trợ..
<span class='text_page_counter'>(30)</span>
<span class='text_page_counter'>(31)</span> Phân Ure • Công thức hoá học là CO(NH2)2 chứa 46 % N. • Urê được tạo thành do quá trình ngưng tụ NH 3 và CO2 trong điều kiện áp suất và nhiệt độ cao. Khi không khống chế được nhiệt độ sẽ xảy ra quá trình trùng hợp urê thành biurê độc cho cây : NH2 NH2 H O =. C NH2. +. C = NH2. O. . O = C - N - C = O + NH3 NH2. NH2. Biurê • Sau khi bón vào đất, dưới tác động của ureaz, urê sẽ thuỷ phân nhanh chóng thành amôn cacbonat : • CO(NH2)2 + H2O (NH4)2CO3 • Sau đó tác động giống như phân amôn..
<span class='text_page_counter'>(32)</span> • Phân urê xem là loại phân amôn hiệu quả chậm, việc mất urê thường xảy ra trong giai đoạn 6 - 7 ngày đầu sau khi bón. • Phân urê hoà tan nhanh, rất linh động nên dễ bón đều hơn phân sulfat đạm và phân clorua đạm. • Phân urê không gây chua mạnh như phân sulfat đạm và phân clorua đạm nên không để xảy ra quá trình mất magiê và canxi. Nhiều trường hợp bón urê làm cây đồng hoá Ca và Mg tốt hơn. Do vậy urê được xem là loại phân thích hợp dùng bón cho chân đất chua, bạc mầu, rửa trôi mạnh Ca và Mg. • Khi sử dụng phân urê cần chú ý đến hàm lượng biurê trong phân vì biurê độc, ức chế hô hấp, quang hợp của cây, hạn chế tỷ lệ nảy mầm. Hàm lượng biurê cho phép đối với cây trồng cạn là 1,5 – 2 % so với lượng urê bón..
<span class='text_page_counter'>(33)</span>
<span class='text_page_counter'>(34)</span> Những lưu ý khi dùng phân đạm • Mục tiêu năng suất và đặc điểm sinh lý của cây • Bón đạm phải căn cứ vào đặc điểm của đất đai • Đặc tính, thành phần hoá học và sự chuyển hoá của phân trong đất • Bón phân đạm phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển của cây trồng trước • Cần tính đến tình hình thời tiết khí hậu khi bón đạm cho cây • Trong quá trình sử dụng không được trộn phân đạm có gốc amôn với vôi tro hoặc các loại phân có phản ứng kiềm. • Bón đạm cân đối với các nguyên tố dinh dưỡng khác.
<span class='text_page_counter'>(35)</span>