Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Phân tích các chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ. Vai trò của quy luật lưu thông tiền tệ đối với Chính phủ trong việc điều tiết lưu thông tiền tệ vầ kiểm soát lạm phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.72 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

TÊN ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CÁC CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ VÀ QUY LUẬT
LƯU THƠNG TIỀN TỆ. VAI TRỊ CỦA QUY LUẬT LƯU THƠNG
TIỀN TỆ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC ĐIỀU TIẾT LƯU
THƠNG TIỀN TỆ VÀ KIỂM SỐT LẠM PHÁT
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Những NLCB của chủ nghĩa Mác –Lênin2
Mã phách:.............................................

HÀ NỘI - 2021
1


PHIẾU CHẤM ĐIỂM HÌNH THỨC THI BÀI TẬP LỚN/TIỂU LUẬN

Điểm, Chữ kí (Ghi rõ họ tên)

Điểm thống nhất của

Chữ ký xác

của cán bộ chấm thi
CB chấm thi CB chấm thi

bài thi

nhận của



số 1

số 2

Bằng số

Bằng chữ

cán bộ nhận
bài thi


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Phân tích các chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thơng
tiền tệ. Vai trị của quy luật lưu thơng tiền tệ đối với Chính phủ trong việc điều tiết
lưu thơng tiền tệ vầ kiểm soát lạm phát” là bài viết của cá nhân em.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của các nội dung trong đề
tài của mình.


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thạc sĩ Cấn Thị
Thùy Linh người mà đã tận tâm giảng dạy em môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin2, trong q trình học tập có những khúc mắc về kiến thức thì Cơ
ln giải đáp và truyền đạt bằng cả cái tâm của một người thầy. Để có được bài tiểu
luận này phần lớn là nhờ công sức dạy bảo từ Cơ, cùng với đó là nguồn kiến thức do
bản thân em tìm tịi nghiên cứu trong q trình học tập và làm bài.
Lượng kiến thức là bao la, việc bài tiểu luận của em cịn thiếu sót và mắc lỗi
sai là điều không thể tránh, em mong muốn quý Thầy Cơ châm trước cho em và có

những chỉ bảo đóng góp em ln sẵn sàng tiếp thu để bài làm sau một hồn thiện hơn.
Em xin kính chúc q Thầy, Cô luôn luôn vui vẻ, mạnh khỏe và hạnh phúc
trong cuộc sống cũng như trong công việc trồng người cao quý !

Em xin chân thành cảm ơn!



LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế của Việt Nam đã hội nhập rất sâu rộng với nền kinh tế thế
giới. Chúng ta đã chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2006,
ký kết Hiệp định song phương với Hoa Kỳ năm 2001, tham gia Hiệp định tự do
(ASEAN), diễn đàn kinh tế Thái Bình Dương (APEC), sáng lập viên Diễn đàn hợp
tác Á –Âu (ASEM). Vì vậy, nền kinh tế của Việt Nam chịu ảnh hưởng, tác động rất
lớn của nền kinh tế thế giới và khu vực. Để nền kinh tế quốc gia phát triển ổn định,
đòi hỏi sự điều hành linh hoạt của Chính phủ, bằng các cơng cụ để điều tiết nền kinh
tế vĩ mơ ổn định, trong đó một trong những cơng cụ quan trọng bậc nhất đó là chính
sách tiền tệ.
Quy luật lưu thông tiền tệ và hệ thống các ngân hàng có tầm quan trọng đối với
nền kinh tế được ví như hệ thống mạch máu của cơ thể sống, đặc biệt đối với nền
kinh tế thị trường đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Sự điều hành chính
sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước để đạt được những mục đích ổn định và tăng
trưởng kinh tế – như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đối, đạt được tồn
dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên em
quyết định chọn đề tài “Phân tích các chức năng của tiền tệ, quy luật lưu thơng
tiền tệ. Vai trị của quy luật lưu thơng tiền tệ đối với Chính phủ trong việc điều tiết
lưu thơng tiền tệ và kiểm sốt lạm phát”
Kết cấu của bài tập lớn gồm 3 mục:
Mục I: Khái niệm, chức năng của tiền tệ, quy luật lưu thông tiền tệ và lạm phát
Mục II: Phân tích chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ

Mục III: Vai trị của quy luật lưu thơng tiền tệ đối với Chính phủ trong việc điều
tiết lưu thơng tiền tệ và kiểm soát lạm phát

1


I.
I.1.

KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ, QUY LUẬT LƯU
THÔNG TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT
Khái niệm tiền tệ

Tiền tệ xuất hiện là kết quả lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa; Tiền tệ ra
đời, thế giới hàng hóa chia thành hai cực: Một bên là hàng hóa thơng thường; Một
bên là hàng hóa đặc biệt: tiền - vàng.
Theo các nhà kinh tế hiện đại: Tiền được định nghĩa là bất cứ cái gì được chấp
nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hoá, dịch vụ hoặc trong việc trả nợ
Tiền tệ là tiền khi chỉ xét tới chức năng là phương tiện thanh toán, là đồng tiền
được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia
hay nền kinh tế. Vì định nghĩa như vậy, tiền tệ cịn được gọi là “tiền lưu thơng”. Tiền
tệ có thể mang hình thức tiền giấy hoặc tiền kim loại (tiền pháp định) do Nhà nước
(Ngân hàng nhà nước, Bộ tài chính…) phát hành, tiền hàng hóa (vỏ sị, gạo, muối,
vàng), tiền thay thế (coupon, dặm bay, điểm thưởng, phỉnh poker,…), hoặc tiền mã
hóa do một mạng lưới máy tính phát hành (điển hình là Bitcoin).
Khi phân biệt tiền tệ của quốc gia này với tiền tệ của quốc gia khác, người ta dùng
cụm từ “đơn vị tiền tệ”. Đơn vị tiền tệ của nhiều quốc gia có thể có cùng một tên gọi
(ví dụ: dollar, france…) và để phân biệt các đơn vị tiền tệ đó, người ta thường phải
gọi kèm tên quốc gia sử dụng đồng tiền (ví dụ: dollar Úc). Với sự hình thành của các
khu vực tiền tệ thống nhất, ngày nay có nhiều quốc gia dùng chung một đơn vị tiền tệ

như đồng EUR.
Tiền tệ là phương tiện thanh toán pháp quy nghĩa là luật pháp quy định người ta
bắt buộc phải chấp nhận nó khi được dùng để thanh toán cho một khoản nợ được xác
lập bằng đơn vị tiền tệ ấy. Một tờ séc có thể bị từ chối khi được dùng để thanh toán
nợ nhưng tiền giấy và tiền kim loại thì khơng. Tuy nhiên tiền kim loại có thể là
phương tiện thanh tốn pháp quy bị luật pháp của một quốc gia giới hạn không vượt
quá một số lượng đơn vị tiền tệ nào đó tuỳ theo mệnh giá của những đồng tiền kim
loại ấy.
I.2.

Chức năng của tiền tệ

Thước đo giá trị
Phương tiện lưu thơng
Phương tiện cất giữ
Phương tiện thanh tốn
2


I.3.

Khái niệm của quy luật lưu thông tiền tệ

Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần cho lưu thơng hàng hóa
ở mỗi thời kỳ nhất định.
Mác cho rằng, số lượng tiền tệ cần cho lưu thông do ba nhân tố quy định: số lượng hàng
hóa lưu thơng trên thị trường, giá cả trung bình của hàng hóa và tốc độ lưu thơng cua những
đơn vị tiền tệ cùng loại. Sự tác động của ba nhân tố này đối với khối lượng tiền tệ cần cho
lưu thông diễn ra theo quy luật phổ biến là: Tổng số giá cả của hàng hóa chia cho ô vòng lưu
thông của các đồng tiền cùng loại trong một thời gian nhất định.

+ Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng là phương tiện lưu thong, thì số lượng tiền cần thiết
cho lưu thong được tính theo cơng thức:

Trong đó:
M: là phương tiện cần thiết cho lưu thơng
P: là mức giá cả
Q: là khối lưojwng hàng hóa đem ra lưu thơng
V: là số vịng ln chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ

+ Khi tiền thực hiện cả chức năng phương tiện thanh tốn thì số lượng cần thiết cho lưu
thông được xác định như sau:

3


I.4.

Khái niệm lạm phát

Lạm phát là hiện tượng gây nhiều tác động tiêu cực tới kinh tế và xã hội, bởi vậy chống
lạm phát được xem là một trong những mục tiêu hàng đầu của các nước trên thế giới. Để ổn
định kinh tế vĩ mô, chống lạm phát, cần phải tìm hiểu đúng nguyên nhân dẫn tới lạm phát,
đánh giá đúng dạng lạm phát để có cách xử lý tốt hơn.

Lạm phát vừa phải: lạm phát dưới 10% 1 năm.
Lạm phát phi mã: lạm phát 2 con số1 năm.
Siêu lạm phát: lạm phát 3 ( hoặc 4) con số1 năm.

4



II.

PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ VÀ QUY LUẬT LƯU
THƠNG TIỀN TỆ
II.1.
Phân tích chức năng của tiền tệ
II.1.1. Thước đo giá trị
- Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác.
- Để thực hiện được chức năng này có thể chỉ cần một lượng tiền tưởng tượng, khơng
cần thiết phải có tiền mặt.
- Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
- Đơn vị đo lường tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó gọi là tiêu chuẩn giá cả.
II.1.2. Phương tiện lưu thông
- Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá
+ Khi tiền chưa xuất hiện: trao đổi trực tiếp H-H
+ Khi tiền xuất hiện: q trình trao đổi có tiền làm trung gian H-T-H
- Khi tiền làm phương tiện lưu thơng địi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế (vàng thoi,
bạc nén, tiền đúc, tiền giấy, tiền tín dụng...).
- Các loại tiền:
+ Với chức năng là phương tiện lưu thông, lúc đầu tiền xuất hiện trực tiếp dưới hình
thức vàng thoi, bạc nén.
+ Tiền đúc: là khối kim loại đúc có hình thức, trọng lượng và giá trị nhất định và
được dùng làm phương tiện lưu thông.
+ Tiền giấy: là dấu hiệu của tiền tệ buộc phải thừa nhận và do nhà nước phát hành ra.
Tiền là hình thức biểu hiện giá trị hàng hóa, phục vụ cho sự vận động
của hàng hóa. Lưu thơng hàng hóa và lưu thơng tiền tệ là hai mặt của q trình
thơng nhất với nhau. Lưu thơng tiền tệ xuất hiện và dừa trên cơ sở của lưu
thơng hàng hóa.
Ở mỗi thời kỳ nhất định, lưu thơng hàng hóa bao giờ cũng địi hỏi một

lượng tiền cần thiết cho sự lưu thông. Số lượng tiền này được xác định bởi quy
luật chung của lưu thông tiền tệ.
5


Số lượng tiền tệ cho lưu thông do ba nhân tố quy định: số hàng hóa lưu
thơng trên thị trường, giá cả trung bình của hàng hóa, và tốc độ lưu thông của
những đơn vị tiền tệ cùng loại.
Sự tác động của ba nhân tố này đói với khối lượng tiền tệ cần cho lưu
thông diễn ra theo quy luật phổ biến là: “tổng số giá cả của hàng hóa chia cho
số vịng lưu thơng của các đồng tiền cùng loại trong một thời gian nhất định”
Nếu ký hiệu:
T: số lượng tièn tệ cần cho lưu thông
H: số lượng hàng hóa lưu thơng trên thị trường
Gh: giá cả trung bình của một hàng hóa
G: tổng số giá cả của hàng hóa
N: số vịng lưu thơng của các đồng tiền cùng loại
Thì:
T = GhxHN = GN
Điều kiện: tất cả các nhân tố nói trên phải được xem xét trong cùng một
thời gian và trên cùng một không gian.
Khi khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành vào lưu thông vượt q
khối lượng tiền cần cho lưu thơng, thì giá trị của tiền tệ sẽ bị giảm xuống, tình
tạng lạm phát sẽ xuất hiện.
II.1.3. Phương tiện cất giữ
- Tiền được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng.
- Các hình thức cất trữ:
+ Cất giấu.
+ Gửi ngân hàng.
- Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng bạc có giá trị mới thực hiện được

chức năng này.
II.1.4. Phương tiện thanh toán
6


- Kinh tế hàng hố phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc mua
bán chịu:
- Tiền làm chức năng phương tiện thanh toán tức nó được dùng để chi trả sau khi
cơng việc đã hoàn thành như:
+ Trả tiền mua hàng chịu;
+ Trả nợ;
+ Nộp thuế...
- Khi tiền làm chức năng phương tiện thanh tốn xuất hiện một loại tiền mới: tiền tín
dụng, hình thức chủ yếu của tiền tín dụng là giấy bạc ngân hàng. Tiền tín dụng phát
hành từ chức năng phương tiện thanh tốn của tiền.
- Mặt khác tiền tín dụng phát triển thì chức năng phương tiện thanh tốn của tiền
càng mở rộng và các hình thức của tiền càng phát triển. Ví dụ hiện nay trên thế giới
xuất hiện tiền điện tử...
Trong điều kiện tiền thực hiện chức năng thanh tốn thì cơng thức số
lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông sẽ được triển khai như sau:
Nếu ký hiệu:
Gc: tổng số giá hàng bán chịu
Tk: tổng số tiền khấu trừ cho nhau
Ttt: tổng số tiền thanh toán đến kỳ trả hạn
Ta có: T = G-(Gc+Tk)+Ttt
II.2.

Phân tích quy luật lưu thông tiền tệ

Quy luật này được thể hiện như sau:

-

Khối lượng tiền làm chức năng phương tiện lưu thông được tính bằng cơng thức:
Lượng tiền cần thiết cho lưu thơng hàng hóa trong một thời kỳ nhất định
được xác định bằng tổng giá cả của hàng hóa lưu thơng trong thời kỳ đó chia
cho tốc độ lưu thơng của đồng tiền.

7


Lượng tiền cần
thiết cho lưu

=

Tổng giá cả của hàng hóa lưu
thơng

thơng

Tốc độ lưu thơng của đồng tiền

Trong đó:

+ Tổng giá cả của mỗi loại hàng hóa bằng giá cả nhân với khối lượng đưa vào lưu
thơng của hàng hóa ấy. Tổng giá cả của hàng hóa lưu thơng bằng tổng giá cả của tất
cả các loại hàng hóa lưu thơng.
+ Tốc độ lưu thơng của đồng tiền chính là số vịng quay trung bình của một đơn vị
tiền tệ.
-


Khi tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh tốn thì:
M: Số lượng tiền cần cho lưu thông.
1: Tổng giá trị hàng hố dịch vụ lưu thơng. 2: Tổng
giá cả hàng hố bán chịu.
1- ( 2+3 ) + 4
M

3: Tổng giá cả hàng hoá khấu trừ.

=

4: Tổng giá cả hàng hoá đến kỳ thanh tốn.

5

5: số vịng ln chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền
tệ.

8


Lượng tiền cần thiết cho lưu thơng này tính cho một thời kỳ nhất định, cho nên
khi ứng dụng công thức trên cần lưu ý một số điểm sau:
-

Trong tính tổng giá cả phải loại bỏ những hàng hóa khơng được đưa ra lưu thơng
trong thời kỳ đó như: hàng hóa dự trữ hay tồn kho khơng được đem ra bán hoặc
để bán trong thời kỳ sau, hàng hóa bán ( mua ) chịu đến thời kỳ sau mới cần thanh
tốn bằng tiền, hàng hóa dùng để trao đổi trực tiếp với hàng hóa khác, hàng hóa

được mua ( bán ) bằng hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt như ký sổ,
chuyển khoản,…

-

Phải cộng thêm vào lượng tiền cần thiết cho lưu thông lượng tiền dùng để ứng
trước, để đặt hàng trong thời kỳ này nhưng lại chỉ nhận hàng trong thời kỳ sau và
lượng tiền mua ( bán ) hàng hóa chịu đã đến kỳ thanh tốn.

u cầu của quy luật lưu thông tiền tệ là khối lượng tiền thực tế trong lưu thơng
phải thích ứng với khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Tuỳ theo loại hình lưu
thơng tiền tệ ( lưu thơng tiền kim loại, lưu thơng tiền giấy, lưu thơng tiền tín dụng
ngân hàng ).
Quy luật lưu thông tiền tệ chứa đựng các biểu thị khác nhau: quy luật số lượng
tiền tệ thực sự cần thiết cho lưu thông, quy luật giá trị thực tế của các dấu hiệu tiền tệ
danh nghĩa, quy luật lưu thơng tiền tín dụng - giấy bạc ngân hàng.
Khi vàng và bạc được dùng làm tiền thì số lượng tiền vàng hay bạc làm phương
tiện lưu thơng được hình thành một cách tự phát. Bởi vì, tiền vàng hay tiền bạc (hoặc
các của cải bằng vàng, bạc) thực hiện được chức năng là phương tiện cất trữ. Nếu như
số lượng tiền vàng hay tiền bạc lớn hơn số lượng tiền cần thiết cho lưu thơng hàng
hóa thì việc tích trữ tiền tăng lên và ngược lại.Chẳng hạn, khi sản xuất giảm sút thì số
lượng hàng hóa đem ra lưu thơng ít đi, do đó số lượng tiền đang trong lưu thông trở
nên lớn hơn số lượng tiền cần thiết cho lưu thơng, khi đó việc tích trữ tiền sẽ tăng lên.


Khi phát hành tiền giấy thì tình hình sẽ khác. Tiền giấy chỉ là ký hiệu của giá trị,
thay thế tiền vàng hay bạc trong chức năng làm phương tiện lưu thơng, bản thân tiền
giấy khơng có giá trị thực.
Trong chế độ tiền giấy bản vị vàng, một đồng tiền giấy chỉ là ký hiệu của một lượng
vàng nhất định dự trữ trong quỹ dự trữ của nhà nước hoặc ngân hàng. Về nguyên tắc,

bất kỳ lúc nào đồng tiền giấy cũng được đổi sang lượng vàng mà nó ấn định. Trong
trường hợp này lượng tiền cần thiết cho lưu thông cũng tự điều tiết như trong chế độ
tiền vàng. Tuy nhiên, thực tế khơng diễn ra đúng như vậy.
Nhìn chung lượng vàng dữ trữ không đủ để đảm bảo cho lượng tiền giấy đã được
phát hành, khi đó lạm phát xảy ra. Hơn nữa, do chế độ bảo đảm bằng vàng đã không
được thực hiện nghiêm túc.
Cuối cùng đã bị bãi bỏ, chuyển sang chế độ tiền giấy do nhà nước ấn định giá trị
phát hành ban đầu không có vàng đứng đằng sau bảo đảm. Khi đó, đồng tiền được tung
vào lưu thơng và giá trị của nó thường xuyên bị biến đổi phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố khác nhau trong nền kinh tế.
Đặc biệt là yếu tố phát hành tiền: lượng tiền phát hành không phù hợp với lượng
tiền cần thiết cho lưu thông. Đồng thời, lượng tiền cần thiết cho lưu thông cũng thường
xuyên biến đổi do giá trị của một đơn vị tiền tệ thường xuyên thay đổi.


III.

VAI TRỊ CỦA QUY LUẬT LƯU THƠNG TIỀN TỆ ĐỐI VỚI CHÍNH
PHỦ TRONG VIỆC ĐIỀU TIẾT LƯU THƠNG TIỀN TỆ VÀ KIỂM
SỐT LẠM PHÁT

III.1.
Vai trị của quy luật lưu thơng tiền tệ đối với Chính phủ trong việc
điều tiết lưu thông tiền tệ
Để nền kinh tế quốc gia phát triển ổn định, địi hỏi sự điều hành linh hoạt của
Chính phủ, bằng các công cụ để điều tiết nền kinh tế vĩ mơ ổn định, trong đó một trong
những cơng cụ quan trọng bậc nhất đó là chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ và hệ
thống các ngân hàng có tầm quan trọng đối với nền kinh tế được ví như hệ thống mạch
máu của cơ thể sống, đặc biệt đối với nền kinh tế thị trường đã hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới. Sự điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước để đạt

được những mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế – như kiềm chế lạm phát, duy trì
ổn định tỷ giá hối đối, đạt được tồn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế.
Kinh tế Việt Nam trong thời kỳ từ năm 2005 đến nay đã chịu nhiều tác động từ
kinh tế thế giới . Vì vậy, Chính phủ phải dùng các cơng cụ là các chính sách kinh tế vĩ
mơ nói chung và chính sách tiền tệ nói riêng để điều hành nền kinh tế đề kiềm chế lạm
phát , ổn định giá cả thị trường, đảm bảo phát triển bền vững và ổn định.
Chính sách tiền tệ là quá trình quản lý, hỗ trợ đồng tiền của chính phủ hay ngân
hàng trung ương để đạt được những mục đích đặc biệt như kiềm chế lạm phát, duy trì
ổn định tỷ giá hối đối, đạt được tồn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Chính
sách lưu thông tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiệp
hay gián tiếp thông qua thị trường mở, quy định mức dự trữ bắt buộc hoặc trao đổi trên
thị trường ngoại hối.
Chính sách tiền tệ có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc điều tiết khối lượng tiền
lưu thơng trong tồn bộ nền kinh tế. Thơng qua chính sách tiền tệ ngân hàng Trung
ương có thể kiểm sốt được hệ thống tiền tệ để từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn
định sức mua của đồng tiền và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác chính sách tiền
tệ cịn là cơng cụ để kiểm sốt tồn bộ hệ thống các ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng.
III.1.1.

Tạo ra cơng ăn việc làm

Chính sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng
hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ
lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Để có một tỷ lệ thất nghiệp giảm thì phải chấp nhận một


tỷ lệ lạm phát tăng lên. Tình hình đó đặt ra cho ngân hàng Trung ương trách nhiệm là
phải vận dụng các cơng cụ của mình góp phần tăng cường mở rộng đầu tư sản xuất
kinh doanh đồng thời phải tham gia tích cực vào sự tăng trưởng liên tục và ổn định

khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.
III.1.2.

Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất của chính sách tiền tệ.
Sự tăng trưởng kinh tế thông qua hai yếu tố: Lãi suất và số cầu tổng quát. Khối tiền tệ
tăng hay giảm đều có tác động mạnh đến lãi suất và số cầu tổng quát, từ đó tác động
đến sự gia tăng đầu tư sản xuất và cuối cùng là tác động lên tổng sản lượng quốc gia,
tức là tác động lên sự tăng trưởng của nền kinh tế. Bởi vậy chính sách tiền tệ phải
nhằm vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế thông qua việc tăng hay giảm khối tiền tệ thích
hợp.
III.1.3.

Ổn định giá cả

Ổn định giá cả có ý nghĩa quan trọng trong kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô. Ổn định
giá cả giúp cho Nhà nước hoạch định được phương hướng phát triển kinh tế một cách
có hiệu quả hơn vì loại trừ được sự biến động của giá cả. Ổn định giá cả giúp cho môi
trường đầu tư ổn định góp phần thu hút vốn đầu tư, khai thác mọi nguồn lực xã hội,
thúc đẩy các doanh nghiệp cũng như các cá nhân sản xuất đem lại nguồn lợi cho mình
cũng như xã hội.
III.1.4.

Ổn định lãi suất

Mong muốn có một sự ổn định lãi suất vì những biến động của lãi suất làm cho nền
kinh tế bấp bênh và khó lập kế hoạch cho tương lai. Vì vậy, ổn định lãi suất chính là
thực hiện lãi suất tín dụng cung ứng phương tiện thanh toán, cho nền kinh tế quốc dân
thơng qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ các

nguồn tiền gửi của xã hội và với một hệ thống lãi suất mềm dẻo phải linh hoạt, phù
hợp với sự vận động của cơ chế thị trường.


III.1.5.

Ổn định thị trường tài chính

Việc ổn định thị trường tài chính là mục tiêu rất quan trọng trong cơng tác điều
hành nền kinh tế của mỗi chính phủ, ổn định thị trường tài chính cũng được thúc đẩy
bởi sự ổn định lãi suất bởi vì biến động trong lãi suất có thể gây nên sự mất ổn định
cho các tổ chức tài chính. Trong những năm gần đây những biến động mạnh của lãi
suất là một vấn đề đặc biệt nghiêm trọng đối với các hiệp hội tiết kiệm và cho vay đã
gặp khó khăn về tài chính như chúng ta đã biết.
III.1.6.

Ổn định thị trường ngoại hối

Thị trường ngoại hối là thị trường mà ở đó tiền tệ của các nước khác nhau được
đem ra trao đổi với nhau, chính tại thị trường này tỷ giá hối đối được xác định. Việc
tỷ giá ổn định khơng chỉ có tác động tích cực do một phần vốn đầu tư USD trước đây
có thể chuyển vào thị trường chứng khốn để “đánh sóng” mà nó cịn có ý nghĩa rất
lớn đối với việc củng cố niềm tin của nhà đầu tư nước ngồi. Chính sách tỷ giá ln là
một yếu tố vĩ mô quan trọng để nhà đầu tư nước ngồi xem xét khi họ có ý định đầu tư
vào Việt Nam. Sự biến động của tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến sức mua của đồng tiền, từ đó
tác động ít hay nhiều đến hoạt động của nền kinh tế tùy theo mức độ hướng ngoại của
nền kinh tế đó.
III.2.

Vai trị của quy luật lưu thơng tiền tệ đối với vấn đề lạm phát


III.2.1.

Biểu hiện và tác động của lạm phát

Lạm phát bao giờ cũng đi đôi với việc giá cả của hầu hết hàng hóa đồng loạt tăng
lên làm cho giá trị của mỗi đơn vị tiền tệ giảm, sức mua của đồng tiền giảm.
Sở dĩ như vậy vì khi lượng tiền được phát hành vượt quá mức cần thiết làm xuất
hiện tình trạng ứ đọng tiền tệ; người giữ tiền sẵn sàng cho vay tiền với lãi suất thấp
hơn, sẵn sàng bỏ ra số tiền lớn hơn để mua một đơn vị hàng hóa, làm cho hàng hóa bị
khan hiếm, giá cả leo thang…
Có thể nói, bề nổi của lạm phát ln là tình trạng mức giá chung tăng lên, giá trị
của đơn vị tiền tệ giảm, sức mua của đồng tiền giảm.
Chính vì vậy, để đo lường mức lạm phát, người ta dùng chỉ số giá cả. Có hai loại
chỉ số giá cả được sử dụng phổ biến trong thống kê kinh tế là chỉ số giá sản xuất và chỉ
số giá tiêu dùng.
Căn cứ vào mức giá tăng lên người ta chia lạm phát ra thành lạm phát vừa phải (chỉ
số giá cả tăng lên dưới 10% một năm), lạm phát phi mã (từ 10% một năm trở lên) và


siêu lạm phát (chỉ số giá cả tăng lên hàng trăm, hàng nghìn phần trăm một năm hoặc
hơn nữa).
Lạm phát nhẹ, vừa phải là biểu hiện sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế, kích
thích sản xuất phát triển, kích thích xuất khẩu…
Tuy nhiên, lạm phát phi mã, đặc biệt là siêu lạm phát, có sức tàn phá ghê gớm đối
với nền kinh tế. Nó dẫn tới sự phân phối lại các nguồn thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư: người nắm giữ hàng hóa, người đi vay được lợi; người có thu nhập và nắm giữ tài
sản bằng tiền, người cho vay bị thiệt (do sức mua của đồng tiền giảm sút); khuyến
khích đầu cơ hàng hóa, cản trở sản xuất kinh doanh, các hoạt động kinh tế bị méo mó,
biến dạng, tâm lý người dân hoang mang…

III.2.2.

Vai trị

Trong hệ thống các cơng cụ điều tiết vĩ mơ của Nhà nước thì chính sách tiền tệ là
một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu
thơng tiền tệ. Song nó cũng có quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mơ khác
như chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại. Đối với
Ngân hàng Trung ương, việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ là hoạt động cơ
bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho chính sách tiền tệ quốc gia được
thực hiện hiệu quả hơn.
III.2.2.1. Điều hành chính sách tiền tệ góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm
sốt lạm phát
Chính sách tỷ giá đã được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều hành chủ động, linh
hoạt, phù hợp với cân đối vĩ mô, diễn biến thị trường và mục tiêu chính sách tiền tệ
trong từng giai đoạn cụ thể. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước thực hiện công bố tỷ giá
trung tâm hàng ngày trên cơ sở tham chiếu diễn biến thị trường trong và ngồi nước,
các cân đối kinh tế vĩ mơ, tiền tệ và mục tiêu chính sách tiền tệ góp phần ổn định tỷ giá
và thị trường ngoại tệ trong nước. Đặc biệt, những tháng đầu năm 2020, kinh tế, tài
chính thế giới biến động nhanh, phức tạp do tác động của dịch bệnh Covid-19,…
nhưng tỷ giá và thị trường ngoại tệ về cơ bản ổn định, tâm lý thị trường không xáo
trộn, nhất là cân đối cung, cầu vẫn khá thuận lợi, thanh khoản thông suốt.
Đối với thị trường vàng, giai đoạn 2016 - 2020, với việc Ngân hàng Nhà nước triển
khai các giải pháp đồng bộ để quản lý thị trường vàng theo Nghị định số 24/2012/NDCP và các Thông tư hướng dẫn, thị trường vàng trong nước tiếp tục diễn biến ổn định
và tự điều tiết tốt. Tình trạng vàng hóa trong nền kinh tế tiếp tục được hạn chế, một
phần nguồn vốn bằng vàng được chuyển hóa thành tiền phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội, có thời điểm giá vàng trong nước thấp hơn giá vàng quốc tế quy đổi đã tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ ra thị trường quốc tế
để thu về ngoại tệ cho nền kinh tế.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài

khóa ngay từ khâu xây dựng và hoạch định chính sách. Theo đó, Chính phủ cần xây
dựng kế hoạch tổng thể chính sách về tài chính - tiền tệ cho giai đoạn 2020 - 2025,
trong đó, vấn đề về cân đối bội chi ngân sách, cân đối đầu tư cơng cần được tính tốn,


nghiên cứu trong mối quan hệ chặt chẽ tới các chỉ tiêu quan trọng của chính sách tiền
tệ (gồm tổng phương tiện thanh tốn và tăng tưởng tín dụng).
Phối hợp đồng bộ hơn trong triển khai lịch đấu thầu trái phiếu chính phủ và tiến
độ giải ngân vốn đầu tư công. Lãi suất phát hành trái phiếu cũng cần được nghiên cứu,
tính tốn phù hợp với mặt bằng lãi suất huy động chung của hệ thống ngân hàng
thương mại, hạn chế các ngân hàng thương mại sử dụng vốn huy động để mua trái
phiếu chính phủ. Phối hợp phát triển thị trường tiền tệ và thị trường trái phiếu: Các cơ
quan quản lý cần phát triển đa dạng các sản phẩm, tạo thêm cơ chế khuyến khích, hỗ
trợ các chủ thể đầu tư và gia tăng cơ chế phòng ngừa rủi ro.
Ngồi ra, cần có các biện pháp hỗ trợ thị trường, như: Phát triển hệ thống đại lý cấp
I và đảm bảo các quyền lợi của thành viên hệ thống; Xây dựng cơ chế hỗ trợ thanh
khoản và hỗ trợ chứng khoán dành riêng cho các đại lý cấp I để thực hiện được chức
năng, nghĩa vụ tạo lập thị trường; Đưa đường cong lãi suất chuẩn vào thực tế, trên cơ
sở thông tin phát hành trái phiếu sơ cấp, thông tin giao dịch trái phiếu thứ cấp và yết
giá của các thành viên hệ thống đại lý cấp I; Xây dựng đường cong lãi suất trái phiếu
chính phủ làm cơ sở cho việc định giá các loại trái phiếu, giúp sự điều hành, quản lý
của Nhà nước ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn.
III.2.2.2. Điều hành tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm
soát lạm phát
Ngân hàng nhà nước cũng quyết liệt triển khai nhiều giải pháp căn cơ, cụ thể, nhằm
mở rộng tín dụng có hiệu quả, tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cho
người dân, doanh nghiệp, góp phần đẩy lùi tín dụng đen như: Ban hành kế hoạch hành
động của ngành Ngân hàng triển khai Chỉ thị số 12/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ
nhằm hạn chế tín dụng đen; Rà soát sửa đổi các quy định về cho vay tiêu dùng, cho
vay phục vụ nhu cầu đời sống; Chỉ đạo các tổ chức tín dụng phát triển các sản phẩm

cho vay tiêu dùng, đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết cho vay,…
Đặc biệt, khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát, ngành Ngân hàng đã chủ động vào
cuộc kịp thời để triển khai có hiệu quả các giải pháp cấp bách nhằm ứng phó và khắc
phục khó khăn do tác động của dịch bệnh đối với nền kinh tế. NHNN đã khẩn trương
ban hành Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 12/3/20220, Chỉ thị số 02/CT-NHNN
ngày 31/3/2020,...
Thực hiện điều chỉnh giảm đồng bộ các mức lãi suất kể từ ngày 17/3/2020. Cũng
như có chính sách miễn, giảm phí thanh tốn, như: Miễn, giảm phí chuyển mạch, giảm
mức thu dịch vụ thơng tin tín dụng. Trong bối cảnh số dư ngân quỹ nhà nước cao, giải
ngân vốn đầu tư công chậm, Kho bạc Nhà nước đã báo cáo Bộ Tài chính điều chỉnh kế
hoạch phát hành trái phiếu chính phủ và sử dụng ngân quỹ Nhà nước tạm thời nhàn rỗi
cho ngân sách trung ương vay, qua đó tiết kiệm chi phí lãi vay, đồng thời gắn kết quản
lý ngân quỹ với quản lý nợ.


KẾT LUẬN
Thông qua sự ra đời và chức năng của tiền tệ, ta có thể thấy được tầm quan trọng
mà mặt hàng này mang lại. Tiền tệ là vật mang giá trị chung sử dụng trong quy tắc trao
đổi giá trị các mặt hàng. Tiền tệ ra đời tỷ lệ thuận với q trình mở rộng, lưu thơng và
phát triển hàng hóa. Ngồi ra chúng góp sức mạnh mẽ trong quá trình mở rộng quan
hệ quốc tế.
Suy cho cùng, tiền tệ là công cụ phục vụ con người với nhiều mục đích khác nhau.
Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, các quốc gia, các cơ quan, tổ chức và mọi cá
nhân đều khơng thể đứng bên ngồi các mối quan hệ mà tiền tệ mang lại. Có thể thấy
tiền tệ khơng ngừng phát huy sức mạnh của mình trong nền kinh tế hàng hóa hiện nay
và vẫn cịn phát triển về sau một khi nền kinh tế này vẫn tồn tại..
Trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mơ của Nhà nước thì quy luật lưu thơng
tiền tệ là một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh
vực lưu thơng tiền tệ. Song nó cũng có quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ
mơ khác như chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại.

Đối với Ngân hàng Trung ương, việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ là hoạt
động cơ bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho chính sách tiền tệ quốc gia
được thực hiện hiệu quả hơn.
Quy luật lưu thơng tiền tệ có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc điều tiết khối
lượng tiền lưu thơng trong tồn bộ nền kinh tế. Thơng qua quy luật lưu thông tiền tệ
ngân hàng Trung ương có thể kiểm sốt được hệ thống tiền tệ để từ đó kiềm chế và đẩy
lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác
chính sách tiền tệ cịn là cơng cụ để kiểm sốt tồn bộ hệ thống các ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng.
Và lạm phát, như đã trình bày trên đây, là cộng hưởng của nhiều nguyên nhân. Do
đó, để chống lạm phát, phải áp dụng nhiều giải pháp. Đó là sự kết hợp đồng bộ giữa
chính sách tiền tệ, chính sách tài khoản, cơng cụ tỷ giá đi đôi với triệt để tiết kiệm
trong sản xt và tiêu dùng.
Vì vậy, kiểm sốt lạm phát, kiềm chế tốc độ tăng giá tiêu dùng, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững là nhiệm vụ trọng tâm của Chính
phủ, các bộ, ngành, doanh nghiệp, người dân và cả hệ thống chính trị trong tình hình


hiện nay. Chính phủ nắm vai trị rất quan trọng cùng với đó là việc điều tiết quy luật
lưu thơng tiền tệ sao cho đạt hiệu quả cao nhất, hợp lý nhất.

DANH MỤC THAM KHẢO
1. />
lam-phat-o-viet-nam-trong-giai-doan-hien-nay-74833.htm
2. />
te.html
3. />
4. Tài liệu trong quá trình học tập và giảng viên cung cấp




MỤC LỤ

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
I. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ, QUY LUẬT LƯU THÔNG
TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT..........................................................................................2
1.1. Khái niệm tiền tệ.............................................................................................2
1.2.

Chức năng của tiền tệ.....................................................................................2

1.3.

Khái niệm của quy luật lưu thơng tiền tệ.....................................................2

1.4.

Khái niệm lạm phát........................................................................................3

II.
PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ VÀ QUY LUẬT LƯU THÔNG
TIỀN TỆ....................................................................................................................... 5
2.1. Phân tích chức năng của tiền tệ.....................................................................5
2.1.1.

Thước đo giá trị.......................................................................................5

2.1.2.

Phương tiện lưu thơng.............................................................................5


2.1.3.

Phương tiện cất giữ..................................................................................6

2.1.4.

Phương tiện thanh tốn...........................................................................6

2.2.

Phân tích quy luật lưu thơng tiền tệ..............................................................7

III. VAI TRỊ CỦA QUY LUẬT LƯU THƠNG TIỀN TỆ ĐỐI VỚI CHÍNH
PHỦ TRONG VIỆC ĐIỀU TIẾT LƯU THƠNG TIỀN TỆ VÀ KIỂM SỐT
LẠM PHÁT................................................................................................................ 11
3.1. Vai trị của quy luật lưu thơng tiền tệ đối với Chính phủ trong việc điều
tiết lưu thơng tiền tệ................................................................................................11
3.1.1.

Tạo ra công ăn việc làm.........................................................................11

3.1.2.

Tăng trưởng kinh tế...............................................................................12

3.1.3.

Ổn định giá cả........................................................................................12


3.1.4.

Ổn định lãi suất......................................................................................12

3.1.5.

Ổn định thị trường tài chính.................................................................12

3.1.6.

Ổn định thị trường ngoại hối................................................................13

3.2.

Vai trị của quy luật lưu thông tiền tệ đối với vấn đề lạm phát.................13

3.2.1.

Biểu hiện và tác động của lạm phát......................................................13

3.2.2.

Vai trò.....................................................................................................14

KẾT LUẬN................................................................................................................16
DANH MỤC THAM KHẢO.....................................................................................17
19


20



×