Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Đề cương môn ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.47 KB, 19 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
Mục lục
Câu 1: Phân tích chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng ......................................... 2
Câu 2: Hội nghị trung ương nào quan trọng nhất? Vì sao? .......................................... 2
Câu 3: Nêu nguyên nhân và ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng 8/1945 .................. 2
Câu 4: Trình bày những thành tựu cơ bản của cách mạng Việt Nam giai đoạn 19541975? ............................................................................................................................. 3
Câu 5: Trình bày khái niệm hệ thống chính trị và các bộ phận, mối quan hệ cấu thành
hệ thống chính trị Việt Nam ......................................................................................... 4
Câu 6: Trình bày vị trí, vai trị của Đảng trong hệ thống chính trị ............................... 5
Câu 7: Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay ...................................... 6
Câu 8: Trình bày cơ hội và thách thức khi Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế ........ 6
Câu 9: Nêu các thành tựu và hạn chế sau 30 năm đổi mới của đường lối đối ngoại
(1986-nay) (mỗi thành tựu lấy 2 ví dụ) ........................................................................ 6
Câu 10: Trình bày hồn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu
tiên thơng qua tại Hội nghị hợp nhất Quốc tế (T2/1930). ............................................ 8
Câu 11: Trình bày nội dung cơ bản của Đường lối kháng chiến chống Thực dân Pháp
năm 1946-1954 (hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa) ......................................................... 10
Câu 12: Anh (chị) hãy trình bày những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Cơng nghiệp
hóa- hiện đại hóa thời kì đổi mới (5 quan điểm) ........................................................ 13
Câu 13: Phân tích bổ sung tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng XHCNĐại hội X (4/2006) và XI (1/2011). ............................................................................ 15
Câu 14: Phân tích quan điểm của Đàng về xây dựng và phát triển nền văn hóa trong
thời kì đổi mới (6 quan điểm) ..................................................................................... 16

1


Câu 1: Phân tích chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng
- Cơ sở: về mặt lý luận xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin


cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Thực tiễn kinh nghiệm lịch
sử của dân tộc ta cho thấy, xưa nay tất cả những cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm thắng lợi đều phải biết dựa vào dân.
- Kháng chiến toàn dân là cuộc kháng chiến do nhân dân tiến hành dưới sự
lãnh đạo của Đảng, nhằm huy động sức mạnh của mọi người dân tham gia
vào công cuộc kháng chiến, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi
làng xóm là một pháo đài, thực hiện xây dựng vũ trang tồn dân.
- Mục đích kháng chiến tồn dân là để nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của
tất các lực lượng trong xã hội, để mọi người dân đều được đóng góp tùy theo
khả năng và sở trường của mình.
Câu 2: Hội nghị trung ương nào quan trọng nhất? Vì sao?
Hội nghị trung ương 8 quan trọng nhất. Vì:
Là hội nghị hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng
- Dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
- Tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” thay bằng khẩu hiệu “tịch thu
ruộng đất của thực dân Pháp… giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng đất cơng,
tiến tới thực hiện người cày có ruộng”
- Chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đơng
Dương. Trên tinh thần đó, mỗi nước cần thành lập một mặt trận đoàn kết dân
tộc riêng để phát huy nội lực
• Tại Việt Nam thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng Minh (Việt
Minh); các đoàn thể của mặt trận đều thay đổi tên gọi cho phù hộp và
đều lấy tên gọi là các đoàn thể cứu quốc
Biểu trưng tinh thần đoàn kết của dân tộc
-

Chủ trương thành lập ở Việt Nam một nhà nước riêng, gọi là Việt Nam dân
chủ cộng hòa, lấy cá cờ đỏ sao vàng làm lá quốc kỳ
- Hội nghị trung ương 8 đã chuẩn bị thời cơ, căn cứ địa cách mang, lực lượng

cách mạng, …
➔ Kết luận: Hội nghị trung ướng 8 là hội nghị quyết định nhất đến chiều hướng
phát triển của cuộc vận động cách mạng tháng 8/1945
-

Câu 3: Nêu nguyên nhân và ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng 8/1945
1. Nguyên nhân:
- Cách mạng tháng 8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi
- Cách mạng tháng 8 là kết quả tổng hợp cúa 15 năm đấu tranh gian khổ của
toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, với đường lối cách mạng đúng đắn
được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng lớn
2


-

-

2.
-

-

-

-

Đảng đã chuẩn bị được lực lượng to lớn của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận
Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong chỉ đạo, Đảng biết kết hợp tài tình các hình thức đấu tranh: chính trị

kết hợp vũ trang, nông thôn kết hợp với thành thị, đi từ khởi nghĩa từng phần
tiến lên Tổng khởi nghĩa
Nhân dân Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đấu tranh kiên cường bất
khuất trong dựng nước và giữ nước. Dưới ách thống trị của thực dân Pháp,
nhân dân ta đã không ngớt vùng lên đấu tranh
Ý nghĩa:
Thắng lợi của Cách mạng tháng 8 đã đập tan xiềng xích nơ lệ của chủ nghĩa
đế quốc trong gần một thế kỷ trên đất nước ta, chấm dứt sự tồn tại của chế độ
quân chủ chun chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt
Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập, tự do, làm chủ
vận mệnh của mình
Thắng lợi của Cách mạng tháng 8 đánh dấu bước phát triển nhảy vọt trong
lịch sử tiến hóa của dân tộc Việt Nam, mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc
lập tự do, tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Với thắng lợi của cách mạng tháng 8 đã góp phần làm phong phú thêm kho
tàng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, cung cấp nhiều kinh nghiệm quý báu
cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ
Cách mạng tháng 8 thắng lợi đã chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ
thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã
khơng gì cứu vãn nổi của chủ nghĩa thực dân cũ, cổ vũ mạng mẽ phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.

Câu 4: Trình bày những thành tựu cơ bản của cách mạng Việt Nam giai đoạn
1954- 1975?
1. Miền Bắc:
Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, sau 21 năm nỗ lực phấn đấu, công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được những thành tựu đáng tự hào
-


Giai đoạn 1954- 1957: Ngay khi hịa bình lập lại, Đảng đã lãnh đạo nhân dân
tiếp quản miền Bắc khơi phục kinh tế sau chiến tranh và hồn thành về cơ bản
những nhiệm vụ còn lại của cuộc chiến tranh và hoàn thành về cơ bản những
nhiệm vụ còn lại của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
• Tiếp quản những vùng mới giải phóng theo quyết định của hiệp định
• Khơi phục sản xuất, trong đó có trọng tâ là sản xuất nơng nghiệp khơi
phục công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải và coi trọng
kinh doanh quốc tế
• Thực hiện cải cách ruộng đất và sửa sai trong cải cách ruộng đất
3


Giai đoạn 1958- 1960: Miền Bắc tiến hành kế hoạch 3 năm cải tạo xã hội chủ
nghĩa và bước đầu phát triển kinh tế, văn hóa
- Giai đoạn 1960- 1965: Miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm với mục tiêu
nhằm bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, thực
hiện một bước công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, đồng thời nâng cao một
bước rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
- Giai đoạn 1965- 1975: Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội vẫn tiếp tục,
miền Bắc ngày càng vững mạnh
• Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền làm cơ sở vững chắc cho việc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và kháng chiến ở miền Nam
• Miền Bắc đã làm trọn nghĩa vụ hậu phương đối với miền Nam và hồn
thành tốt nghĩa vụ quốc tế
• Qn và dân miền Bắc đã đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại của
đế quốc Mĩ, điển hình là trận “Điện Biên Phủ trên không” cuối năm
1972, bảo vệ vững chắc địa bàn, vùng trời và vùng biển
• Để lại một số cơ sở vật chất, kinh nghiệm cho việc xây dựng chủ nghĩa
xã hội trên phạm vi cả nước sau này
2. Miền Nam

Dưới sự chỉ đạo đứng đắn của Đảng, quân dân ta đã vượt lên mọi gian khổ hy sinh,
bền bỉ và anh dũng chiến đấu, lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược
của đế quốc Mỹ
-

-

-

Giai đoạn 1954-1960: đánh bại cuộc chiến tranh “đơn phương” của MỹNgụy, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công
Giai đoạn 1961-1965: đã giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại chiến
lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ
Giai đoạn 1965-1968: dánh bại cuộc “chiến tranh cục bộ” của Mỹ và chư hầu,
buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với
ta tại Pa-ri
Giai đoạn 1969-1975: đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của
Mỹ và tay sai với đỉnh cao là Đại thắng Mùa Xuân 1075 và Chiến dịch Hồ
Chí Minh lịch sử, dập tan tồn bộ chính quyền địch, buộc chúng phải tuyên
bố đầu hàng vơ điều kiện, giải phóng hồn tồn miền Nam, kết thúc 21 năm
chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (tính từ 1954), đưa lại độc lập, thống
nhất, tồn vẹn lãnh thổ cho Tổ Quốc

Câu 5: Trình bày khái niệm hệ thống chính trị và các bộ phận, mối quan hệ cấu
thành hệ thống chính trị Việt Nam
1. Khái niệm
- Hệ thống chính trị theo quan niệm chung: “là phạm trù dùng để chỉ một chỉnh
thể bao gồm nhà nước, các đảng phái chính trị hợp pháp, các tổ chức chính
trị-xã hội hợp pháp, những ưu thế cơ bản thuộc về các thiết chế của giai cấp
4



-

cầm quyền để tác động vào các quá trình kinh tế-xã hội, nhằm củng cố, duy
trì và phát triển chế độ xã hội đương thời”
Hệ thống chính trị XHCN được quan niệm là hệ thống các tổ chức chính trị
và các tổ chức chính trị-xã hội, mà thơng qua đó nhân dân lao động thực thi
quyền lực của mình trong xã hội. Hệ thống chính trị này bao trùm và điều
chỉnh mọi quan hệ chính trị giữa các giai cấp tầng lớp xã hội; giữa các dân
tộc trong cộng đồng xã hội, giữa các yếu tố xã hội, tập thể, cá nhân về vấn đề
quyền lực, về hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển xã hội

2. Các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị:
Hệ thống chính trị nước ta hiện nay bao gồm 3 bộ phận: Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước CHXHCNVN, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị-xã hội (Tổng
Liên đồn lao động, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội nông dân), cùng với các quan hệ gắn kết chúng
thành một chính thể thống nhất.
3. Mối quan hệ:
Mỗi bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị ở nước ta có vị trí, vai trị, chức năng,
nhiệm vụ riêng nhưng có mối liên hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau. Đảng Cộng
sản Việt Nam vừa là một bộ phận cấu thành, vừa là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính
trị
Câu 6: Trình bày vị trí, vai trị của Đảng trong hệ thống chính trị
- Trước đại hội X của Đảng, Đảng ta xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc
- Đại hội X đã bổ sung thêm một số nội dung: “Đảng Cộng sản Việt Nam là
đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai

cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc”
- Về phương thức lãnh đạo: Cưỡng lĩnh năm 1991 xác định: “Đảng lãnh đạo xã
hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương
cơng tác; bằng cơng tác tun truyền và khắc phục, vận động, tổ chức, kiểm
tra và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng giới thiệu những đảng
viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh
đạo chính quyền và các đồn thể. Đảng khơng làm thay cơng việc của các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị”
- Về vị trí, vai trị của Đảng trong hệ thống chính trị: Cương lĩnh 1991 xác
định: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ
thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân,
hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật”
5


Câu 7: Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay
Nhà nước pháp quyền XHCNVN được xây dựng theo 5 đặc điểm sau:
-

-

-

-

Đó là nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lợi nhà nước thuộc về
nhân dân
Quyền lợi nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp

Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật, bảo
đảm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các
quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ; đồng
thời, tăng cường kỷ luật, kỷ cương
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh
đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các thành viên của Mặt trận

Câu 8: Trình bày cơ hội và thách thức khi Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế
1. Cơ hội:
- Xu thế hịa bình, hợp tác phát triển và xu thế tồn cầu hóa kinh tế tạo thuận
lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế
- Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế lực của nước ta trên trường
quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
2. Thách thức:
- Những vấn đề tồn cầu như phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên
quốc gia, gây tác hạu bất lợi đối với nước ta
- Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ:
sản phẩm, doanh nghiệp, quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế
tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây
rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế-tài chính
- Lợi dụng tồn cầu hóa, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”,
“nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta
Câu 9: Nêu các thành tựu và hạn chế sau 30 năm đổi mới của đường lối đối
ngoại (1986-nay) (mỗi thành tựu lấy 2 ví dụ)
1. Thành tựu:
- Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc
tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

• Việc tham gia ký Hiệp định Pari (23/10/1001) về một giải pháp toàn
diện cho vấn đề Campuchia, đã mở ra tiền đề cho Việt Nam thúc đẩy
quan hệ với khu vực và cộng đồng quốc tế
• Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (10/11/1991)
6


-

-

-

-

2.
-

-

-

Giải quyết hịa bình các vấn đề biên giới, lạnh thổ, biển đảo với các nước liên
quan
• Đã đàm phán thành công với Malaysia về giải pháp “Gác tranh chấp,
cùng khai thác” ở vùng biển chồng lấn giữa ta và họ. Thu hẹp diện tích
tranh chấp vùng biển giữa ta và các nước ASEAN
• Với Trung Quốc: ta đã kí Hiệp định về phân định biên giới trên bộ,
hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ và hiệp định hợp tác nghề cá
Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế

• Năm 1993, Việt Nam khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền
tệ quốc tế như: Qũy tiền tệ quốc tế (IMF); Ngân hàng thế giới (WB);
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
• Việt Nam đã tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học cơng nghệ
và kỹ năng quản lý
• Nước ta đã tạo dựng được quan hệ kinh tế, thương mại với hơn 180
quốc gia và vùng lãnh thổ. Nếu năm 1986, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt
789 triệu USD, đến năm 2007 đạt 48 tỷ USD
• Việt Nam đã thu hút khối lượng lớn đầu tư nước ngoài. Năm 2007 thu
hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt 20,3 tỷ USD
Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào mơi
trường cạnh tranh
• Trong q trình hội nhập, nhiều doanh nghiêp đã đổi mới cơng nghệ,
đổi mới quản lý, nâng cao sản xuất và chất lượng, không ngừng vươn
lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển
• Tư du mới, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo và đội ngũ
các nhà doanh nghiệp mới năng động, sáng tạo có kiến thức quản lý
hình thành
Hạn chế:
Trong quan hệ với các nước, nhất là nước lớn, chúng ta còn lúng túng và bị
động. Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau với
các nước
Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm đổi mới so với yêu cầu mở rộng
quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống luật pháp chưa hồn
chỉnh, khơng đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các
tổ chức kinh tế quốc tế
Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế
quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết
Doanh nghiệp nước ta hầu hết qui mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và cơng

nghệ: lĩnh vực sản xuất cơng nghiệp, trình độ trang thiết bị lạc hậu; kết cấu hạ
tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều kém phát
triển và có chi phí cao hơn các nước trong khu vực
7


Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu cả về số
lượng và chất lượng; cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp quốc tế, về
kỹ thuật kinh doanh

-

Câu 10: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính
trị đầu tiên thơng qua tại Hội nghị hợp nhất Quốc tế (T2/1930).
A. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ (Sự phân hóa trong phong trào yêu nước; Hội

nghị thành lập Đảng).
- Do ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin dẫn đến phong trào yêu nước phát
triển. Chính sự phát triển của phong trào yêu nước đã dẫn đến sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam
- Trước bối cảnh đó, Hội nghị hợp nhất đã diễn ra 6/1-7/2/1930 dưới sự chủ
trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc tại Hương Cảng- Trung Quốc. Hội nghị
đã thông qua các tổ chức cộng sản.
-

B.

1.
-


*Nội dung của Hội nghị
Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành lập hợp tác để thống nhất các
nhóm cộng sản ở Đông Dương.
Đặt tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thông qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt
và điếu vắn tắt, được gọi chung là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng.
Cử Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng, do Trịnh Đình Cửu đứng
đầu
NỘI DUNG: 5 nội dung cơ bản:
Phương hướng chiến lược: chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Tư sản dân quyền cách mạng là cách mạng giải phóng dân tộc.
Thổ địa cách mạng cách mạng ruộng đất.

➔ Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng thực chất là nhằm

giải quyết 2 mâu thuẫn của xã hội là: mâu thuận giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp và mâu thuận giữa giai cấp nơng dân với địa chủ.
Trong hai mâu thuẫn đó phải ưu tiên giải quyết mâu thuẫn giữa toàn thể dân
tộc Việt Nam với thực dân Pháp.
2. Nhiệm vụ của cách mạng:
2 nhiệm vụ:
- Chống đế quốc giành độc lập dân tộc.
- Chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày.
➔ Trong 2 nhiệm vụ trên phải ưu tiên giải quyết nhiệm vụ chống đế quốc
giành độc lập dân tộc lên hàng đầu.

8



3 phương hướng:
- Về chính trị:
• Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến
• Làm cho nước Việt Nam được hồn tồn độc lập.
• Lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
- Về kinh tế:
• Thủ tiêu hết các thứ quốc trái
• Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp
để giao cho chính phủ cơng nơng binh quản lý.
• Tịch thu tồn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công
chia cho dân cày nghèo
• Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo
• Thi hành luật ngày làm 8 giờ.
- Về văn hóa xã hội:
• Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền.
• Mở mang giáo dục theo cơng nơng hố.
3. Về lực lượng cách mạng:
Vận động, tập hợp giai cấp cơng nhân, làm cho giai cấp cơng nhân có khả năng
lãnh đạo được dân chúng. Thu phục đại bộ phận dân cày và phải dựa vững vào dân
cày nghèo để lãnh đạo làm cách mạng ruộng đất. Hết sức liên lạc với tiểu tư sản trí
thức, trung nơng để lơi kéo về phe giai cấp vô sản; đối với phú, trung, tiểu địa chủ
và tư sản dân tộc mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng hoặc làm cho
họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
Trong khi liên lạc phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của
cơng nơng mà đi vào con đường thỏa hiệp. Lực lượng cách mạng gồm: công nhân,
nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung-tiểu địa chủ… Trong đó liên minh cơng
nơng là động lực của cách mạng do công nhân lãnh đạo
4. Về lãnh đạo Cách mạng: Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thơng
qua chính Đảng vơ sản. Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, lấy

học thuyết Mac Lê-nin là nền tảng tư tưởng.
5. Về đoàn kết quốc tế: đoàn kết chặt chẽ với các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp
C. Ý nghĩa của cương lĩnh
- Cương lĩnh là sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin
vào thực tiễn cách mạng Việt Nam của Nguyễn Ái Quốc.
- Cương lĩnh đã thấy được vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam, chứng tỏ GCCN VN đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo
cách mạng VN
- Cương lĩnh thấy được vai trò của khối liên minh, cơng nơng, vai trị của
Đảng Cộng sản, vai trị đồn kết quốc tế trong cách mạng giải phóng
dân tộc.
9


-

Cương lĩnh đã trở thành vũ khí sắc bén cho những người cộng sản Việt
Nam, lãnh đạo CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác

Câu 11: Trình bày nội dung cơ bản của Đường lối kháng chiến chống Thực dân
Pháp năm 1946-1954 (hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa)
A. Hoàn cảnh lịch sử
- Sau cách mạng tháng Tám, bên cạnh những thuận lợi, Việt Nam phải đối
mặt với vô vàn khó khăn. Nhưng với chủ trương, biện pháp đúng đắn của
Trung ương Đảng đã đưa đất nước thoát khỏi “ngàn cân treo sợi tóc”
- Đối với thực dân Pháp, Việt Nam đã nhân nhượng bằng các Hiệp định sơ bộ
6/3, Tạm ước 14/9… nhưng thực dân Pháp ngày càng bộc lộ dã tâm cướp
nước ta.
- Hành động của TD Pháp

• Ngày 20/11/1946, qn Pháp mở cuộc tấn cơng chiếm đóng thành phố
Hải Phịng, Lạng Sơn và đổ bộ lên Đà Nẵng.
• Ngày 17/12, chúng cho quân bắn đại bác và sung cối vào khu phố
hàng Bún, gây ra vụ thảm sát ở phố Yên Ninh - Hà Nội.
• Ngày 18/12, chúng gửi tối hậu thư địi tước vũ khí của tự vệ Hà Nội,
địi giao quyền kiểm sốt thủ đô cho chúng.
➔ Hành động của thực dân Pháp đã đặt Đảng và Chính phủ ta trước một tình
thế khơng thể nhân nhượng thêm với chúng được nữa, vì tiếp tục nhân
nhượng sẽ dẫn đến họa mất nước, nhân dân sẽ trở lại cuộc đời nô lệ.
- Ngày 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp Hội nghị mở rộng
ở Vạn Phúc (Hà Đơng), Hồ Chí Minh đọc kêu gọi toàn dân kháng chiến. 20h
đêm 19/12/1946, mệnh lệnh được phát đi, cuộc kháng chiến tồn quốc bắt
đầu.
B. Q trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
* Quá trình hình thành
- Đường lối tồn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện tập trung trong ba
văn kiện lớn, đó là:
• Chỉ thị “Tồn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương
Đảng ngày 12/12/1946.
• Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh ngày
19/12/1946.
• Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh xuất
bản đầu năm 1947.
• Đại hội II (2/1951) hồn chỉnh đường lối kháng chiến
* Nội dung đường lối
- Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng
Tám “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược, giành thống nhất và độc
10



lập”.
- Tính chất kháng chiến: Có hai tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ
mới.
• Dân tộc giải phóng bởi vì sự nghiệp cách mạng giải phóng của ta
chưa được hoàn thành, thực dân Pháp đã quay trở lại xâm lược, chính
vì vậy phải tiếp tục sự nghiệp cách cách mạng để bảo vệ nền độc lập
dân tộc.
• Dân chủ mới bởi vì trong quá trình tiến hành kháng chiến chúng ta
từng bước xây dựng chế độ mới đem lại quyền lợi về dân chủ cho
quần chúng nhân dân, trong đó quan trọng nhất là giải quyết vấn đề
ruộng đất cho nông dân, nhằm tập hợp lực lượng vào cách mạng để
thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
- Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân
dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính.
1. Kháng chiến tồn dân
• Cơ sở: về mặt lý luận xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác –

Lênin cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Thực tiễn
kinh nghiệm lịch sử của dân tộc ta cho thấy, xưa nay tất cả những cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm thắng lợi đều phải biết dựa vào dân.
• Kháng chiến tồn dân là cuộc kháng chiến do nhân dân tiến hành dưới
sự lãnh đạo của Đảng, nhằm huy động sức mạnh của mọi người dân
tham gia vào công cuộc kháng chiến, thực hiện mỗi người dân là một
chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài, thực hiện xây dựng vũ trang
toàn dân.
• Mục đích kháng chiến tồn dân là để nhằm phát huy sức mạnh tổng
hợp của tất các lực lượng trong xã hội, để mọi người dân đều được
đóng góp tùy theo khả năng và sở trường của mình.
2. Kháng chiến tồn diện:

• Cơ sở: Về lý luận chiến tranh là cuộc đọ sức tổng lực giữa các bên

tham chiến. Thực tiễn thực dân Pháp đánh ta trên mọi lĩnh vực, vì vậy,
ta phải chống lại trên tất cả các mặt trận để đánh bại cuộc chiến tranh
tổng lực của Pháp.
• Kháng chiến tồn diện là cuộc kháng chiến trên mọi mặt trận: Chính
trị, kinh tế, qn sự, văn hóa, ngoại giao. Mỗi mặt trận đấu tranh đều
có vị trí quan trọng và có mối quan hệ với nhau, trong đó vai trị của
đấu tranh qn sự là quan trọng hơn cả. Bởi vì quân sự là hình thức
đấu tranh đặc trưng của chiến tranh, hơn nữa thực dân Pháp đã dùng
chiến tranh xâm lược, dùng sức mạnh quân sự để tiến hành xâm lược
nước ta vì vậy ta phải đánh địch về quân sự mới giành thắng lợi để kết
thúc chiến tranh
11


• Mục đích: Phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi mặt trận để đưa cuộc

kháng chiến đi đến thắng lợi cuối cùng.
3. Kháng chiến trường kỳ:
• Cơ sở: Ban đầu tương quan so sánh lực lượng giữa ta và địch có sự

chênh lệch: Pháp mạnh, ta yếu. Hơn nữa, thực dân Pháp lại thực hiện
chiến lược đánh nhanh thắng nhanh, vì vậy ta chủ trương kháng chiến
lâu dài.
• Kháng chiến lâu dài là vừa giữ gìn lực lượng, bồi dưỡng và phát triển
lực lượng, đồng thời làm tiêu hao và tiêu diệt lực lượng của địch, từng
bước làm thay đổi so sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch theo
hướng ngày càng có lợi cho ta, đánh bại từng âm mưu và kế hoạch
quân sự của địch, tiến lên giành thắng lợi hồn tồn.

• Mục đích: Là để đánh bại chiến lược đánh nhanh, thắng nhanh của
Pháp, phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta. Chuyển
hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn
địch, đánh thắng địch.
4. Tự lực cánh sinh
• Cơ sở: Về mặt lý luận chủ nghĩa Mac – Lê nin đã khẳng định “yếu tố chủ

quan ln giữ vai trị quyết định”, cuộc kháng chiến của chúng ta phải
do chúng ta tiến hành “phải đem sức ta mà giải phóng cho ta”. Thực tế,
giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến, ta bị bao vây cơ lập, chưa được
nước nào giúp đỡ.
• Tự lực cánh sinh nghĩa là phải dựa vào sức mình là chính, chủ động ứng

phó với mọi biến đổi của tình hình. Trong cuộc kháng chiến chống
Pháp, Đảng ta xác định tự cấp tự túc về mọi mặt vì mở đầu chiến tranh
ta bị bao vây tứ phía, chưa được nước nào giúp đỡ cho nên ta phải tự
lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các
nước song lúc đó cũng khơng được ỷ lại.
• Mục đích: Nhằm phát huy tối đa nội lực của đất nước, sức mạnh của

dân tộc.
➔ Chủ trương kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh đã
huy động lực lượng tổng hợp của cả dân tộc vào cuộc kháng chiến. Ta càng
đánh càng mạnh, càng giành nhiều thắng lợi lớn để cuối cùng làm nên một
Điện Biên Phủ chấn động địa cầu, kết thúc oanh liệt cuộc kháng chiến của
dân tộc ta.
➔ Bốn mặt trên đây của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp là một thể
thống nhất, hồn chỉnh, có liên quan mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau cùng
phát triển. Đường lối đó tiếp tục được bổ sung trong suốt quá trình phát triển
của cuộc kháng chiến.

12


C. Ý nghĩa
- Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản nêu trên là
đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các
nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với
thực tế đất nước lúc bấy giờ.
- Đường lối kháng chiến của Đảng được cơng bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc
kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng bước đi
tới thắng lợi vẻ vang.
Câu 12: Anh (chị) hãy trình bày những quan điểm chỉ đạo của Đảng vàCơng
nghiệp hóa- hiện đại hóa thời kì đổi mới (5 quan điểm)
A. Khái niệm:
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ lao động thủ cơng
là chính sách sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương pháp
và phương tiện tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ
khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao
B. Các quan điểm:
1. Quan điểm 1: Cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường.
- CNH gắn với HĐH:
• Là q trình biến một nước nơng nghiệp thành nước công nghiệp;
trang bị kĩ thuật – công nghệ hiện đại, có khí hóa lên tự động hóa. Do
yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
• Ở các nước Tây Âu đã tiến hành CNH đất nước vào thế kỉ 17,18, đó là
q trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc
tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Vì vậy ở VN tiến hành CNH thời

kì đổi mới cuối thế kỉ 20 nên để hoàn thành đc các mục tiêu đề ra và
theo kịp xu thế phát triển của thời đại nên quá trình này phải gắn với
HĐH.
- CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức:
• Chúng ta tiến hành CNH với xuất phát điểm thấp, khoa học kỹ thuật
lạc hậu lại đứng trước xu thế thế giới với nền kinh tế tri thức phát
triển nên quá trình CNH-HĐH ở VN phải phù hợp với thời đại phải
phát triển kinh tế tri thức để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa Việt
Nam với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
- CNH-HĐH gắn với bảo vệ môi trường: để CNH-HĐH phát triển nhanh và
bền vững, cần phải sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lý và bảo vệ
môi trường.
13


2. Quan điểm 2: CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- CNH trước thời kì đổi mới đã không tạo điều kiện phát triển lực lượng sản
xuất lãng phí tài ngun thiên nhiên, khơng tạo động lực phát triển kinh tế
xã hội vì thực hiện theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp dẫn đến khủng
hoảng kinh tế xã hội diễn ra nên sang thời kì đổi mới quá trình CNH-HĐH
phải gắn với nền Kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa để tạo điều
kiện phát triển lực lượng sản xuất tiếp thu khoa học công nghệ tạo động lực
phát triển kinh tế xã hội.
- Hội nhập quốc tế: xu thế toàn cầu hóa quốc tế hóa về kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ trên thế giới nên Việt Nam phải đáp ứng được xu thế hội nhập này
hơn nữa hội nhập kinh tế sẽ tạo điều kiện để Việt Nam tiếp thu KHCN phân
công lao động quốc tế sẽ tạo động lực để nhanh chóng hồn thành những
mục tiêu đề ra trong quá trình CNH HĐH đất nước.
3. Quan điểm 3: Lấy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển

nhanh và bền vững.
- Tham gia quá trình CNH-HĐH gồm các yếu tố con người, vốn, khoa học
công nghệ, cơ cấu kinh tế thể chế chính trị và quản lý nhà nước trong đó
con người giữ vai trị quyết định vì các yếu tố khác do con người tạo ra và
sử dụng nó để đạt được những mục tiêu của mình.
- Đầu tư để phát triển con người, tạo hoạch định giáo dục và đào tạo và
KHCN được coi là quốc sách hàng đầu
- Tham gia quá trình CNH-HĐH là sự nghiệp tồn dân trong đó lực lượng
khoa học công nghệ, khoa học quản lý và đội ngũ cơng nhân lành nghề giữ
vai trị đặc biệt quan trọng.
4. Quan điểm 4: Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH-HĐH
- Khoa học công nghệ có vai trị tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất, tăng tính cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia
dân tộc.
- Việt Nam tiến hành CNH-HĐH với trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu nên
muốn đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
thì phát triển khoa học công nghệ là yêu cầu tất yếu. Đảng Nhà nước chủ
trương đẩy mạnh lựa chọn mua sáng chế, nhập cơng nghệ đồng thời
khuyến khích cơng nghệ nội sinh, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ
nguyên vật liệu mới, công nghệ thông tin.
5. Quan điểm 5: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế
đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học
- Mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa ở VN là làm cho dân giàu nước mạnh,
xã hội công bằng dân chủ văn minh.
- Muốn dân giàu nước mạnh thì phải khơng ngừng tăng trưởng kinh tế hơn
nữa, kinh tế có phát triển mới tạo điều kiện để giải quyết các vấn đề xã hội
như: xóa đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề việc làm, bảo vệ môi trường,
phát triển y tế giáo dục, …
- Phát triển kinh tế và thực hiện tiến độ công bằng xã hội có mối quan hệ hữu

14


cơ với nhau: phát triển kinh tế là điều kiện kiên quyết để thực hiện các chính
sách xã hội và ngược lại khi các chính sách xã hội được thực hiện sẽ tạo
điều kiện cho kinh tế phát triển.
C. Ý nghĩa:
- Đường lối CNH-HĐH được Đảng đề ra từ thời kỳ đổi mới (1996) đến nay là
hoàn toàn đúng đắn sáng tạo đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nc và hội
nhập quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có nhiều bước tiến mới để sớm
đưa Việt Nam trở thành nước cơng nghiệp
Câu 13: Phân tích bổ sung tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng
XHCN-Đại hội X (4/2006) và XI (1/2011).
A. Khái niệm
- KTTT là nền kinh tế mà ở đó người mua người bán tác động qua lại với
nhau theo qui luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hóa
dịch vụ trao đổi trên thị trường
- KTTT định hướng XHCN: Theo đại hội IX đã khẳng định KTTT định
hướng XHCN là 1 kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo những qui luật KTTT
vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản
chất của CNXH
B. Nội dung
1. Về mục đích phát triển:
- Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”:
Đó là mục đích vì con người, giải phóng lực lượng sản xuất, phát triển kinh
tế để nâng cao đời sống cho mọi người, mọi người đều được hưởng những
thành quả của phát triển kinh tế.
2. Về phương hướng phát triển:
- Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu (tồn dân, tập thể, tư
nhân): nhằm giải phóng mọi LLSX trong mỗi vùng miền ở từng địa phương

để phát huy tối đa nội lực phát triển nhanh nền kinh tế. Trong các hình thức
sở hữu thì sở hữu tồn dân về tư liệu sản xuất chủ yếu là nền tảng kinh tế
quốc dân
- Nhiều thành phần kinh tế (kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi), trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trị chủ đạo, điều tiết vĩ mô nền kinh tế định hướng cho sự
phát triển vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn
minh. Để giữ được vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước phải nắm được các vị
trí then chốt của nền kinh tế bằng trình độ khoa học cơng nghệ hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao chứ không phải bằng cơ chế xin cho như thời kì tập
trung quan liêu bao cấp

15


3. Về định hướng xã hội và phân phối:
- Định hướng xã hội: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và
đồng bộ với phát triển xã hội, phát triển văn hóa giáo dục và bảo vệ môi
trường, giải quyết các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người, đồng
thời hạn chế các tác động tiêu cực của KTTT
- Trong phân phối: Chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu
quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn và phúc lợi xã hội.
• Kết quả lao động: Làm theo năng lực hưởng theo lao động
• Theo hiệu quả kinh tế: Là hình thức phân phối chủ yếu của các đơn vị
sản xuất kinh doanh dựa theo hoạch tốn kinh tế
• Theo phúc lợi xã hội: Để đảm bảo mọi quyền lợi cho người lao động
như nghỉ lễ Tết
• Để huy động mọi nguồn lực cho phát triển chúng ta còn thực hiện chế
độ phân phối theo mức độ góp vốn và các nguồn lực khác

4. Về quản lý:
- Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều
tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị
trường, bảo đảm quyền lợi chính đáng cho tất cả mọi người.
➔ Trong các hình thức trên thì hình thức phân phối theo kết quả lao động và hiệu
quả kinh tế là phổ biến ở VN hiện nay, với cơ chế pp như trên đã tạo ra động
lực thúc đẩy các chủ thể sản xuất phát triển, đồng thời hạn chế những bất cơng
trong xã hội.
Câu 14: Phân tích quan điểm của Đàng về xây dựng và phát triển nền văn hóa
trong thời kì đổi mới (6 quan điểm)
1. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội: Văn hóa phán ánh tổng quát, mọi
mặt của cuộc sống, trải qua trong lịch sử tạo nên các giá trị truyền thống, tạo
nên nền tảng tinh thần xã hội và được truyền lại, phát huy qua các thế hệ (ví
dụ: truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam)
- Văn hóa là mục tiêu của phát triển:
• Mục tiêu xây dựng 1 xã hội Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
cơng bằng, văn minh.” Chính là mục tiêu văn hóa
• Để làm cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển,
chúng ta chủ trương phát triển văn hóa phải gắn kết chặt chẽ và đồng
bộ với phát triển kinh tế - xã hội.
- Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển: Văn hóa là kết quả sáng tạo
của con người, thể hiện tiềm năng sáng tạo của dân tộc. Vì vậy, văn hóa là
nguồn lực nội sinh cho sự phát triển của dân tộc. Nguồn lực nội sinh của sự
phát triển của 1 dân tộc thấm sâu trong văn hóa. Sự phát triển của 1 dân tộc
16



phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới, nhưng lại không thể
tách rời cội nguồn. Phát triển phải dựa trên cội nguồn bằng cách phát huy cội
nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia dân tộc là văn hóa.
➔ Động lực của sự phát triển kinh tế một phần quan trọng nằm trong những giá
trị văn hóa đang được phát huy (hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của
đời sống con người càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triền kinh tế- xã hội
càng hiện thực và bền vững bấy nhiêu).
- Văn hóa có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy
nhân tố con người và xây dựng xã hội mới: Việc phát triển kinh tế- xã hội
cần đến nhiều nguồn lực, trong đó, tri thức của con người là nguồn lực vơ
hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh, không bao giờ cạn kiệt. các nguồn lực
khác sẽ khơng được sử dụng có hiệu quả nếu khơng có những con người đủ
trí tuệ và năng lực khai thác chúng.
2. Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc
- Tiên tiến là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ, đậm đà tính nhân văn sâu sắc,
góp phần thúc đẩy lịch sử phát triển. trong thời kỳ dưới sự lãnh đạo của đảng,
Đảng khẳng định văn hóa tiên tiến mà nội dung cốt lõi là lý tưởng đôc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng HCM
nhằm mục tiêu vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả
hình thức biểu hiện và các phương tiện chuyền tải nội dung.
- Bản sắc dân tộc: bao gồm các giá trị văn hóa truyền thống, bền vững của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm
đấu tranh dựng nước và giữ nước.
➔ Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ
trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn
hóa của nhân loại. giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái cũ,
lỗi thời trong phong tục, tập quán và lề thói cũ.
3. Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam

- Tính thống nhất: khơng có sự đồng hóa hoặc thơn tính, kỳ thị bản sắc văn
hóa của các dân tộc mà bổ sung, dung hòa cho nhau để tạo nên tính thống
nhất của nền văn hóa.
- Tính đa dạng:
• Việt nam là quốc gia có nhiều thành phần dân tộc (trên 50 dân tộc).
mỗi dân tộc có những bản sắc văn hóa riêng đã tạo nên tính đa dạng
của nền văn hóa Việt Nam.
17


• Xét về mặt không gian, trên mỗi vùng, mỗi miền trên lãnh thổ Việt

Nam lại có những nét đặc trưng văn hóa riêng -> tạo nên tính đa dạng
của nền văn hóa.
• Xét về mặt thời gian, trong q trình hình thành và phát triển của dân
tộc Việt Nam, bên cạnh nền văn hóa bản địa, nước ta cịn có sự giao
lưu, tiếp xúc và ảnh hưởng của các nền văn hóa bên ngồi…
4. Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của tồn dân do
Đảng lãnhđạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trị quan trọng.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân thì xây dựng văn hóa là
việc do mọi người dân cùng làm. Quần chúng là người hưởng thụ, phổ biến,
sáng tạo và lưu giữ các tài sản văn hóa
- Văn hóa thẩm thấu trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, do đó văn hóa
là hoạt động hàng ngày của người dân.
- Việc xây dựng văn hóa là sự tham gia của các thành phần kinh tế.
- Đội ngũ trí thức giữ vai trị quan trọng trong việc xây dựng và phát triển văn
hóa.
5. Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc
sách hàng đầu
- Hội nghị TW2 khóa 8 (12/1996) đã khẳng định: cùng với giáo dục và đào

tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển
kinh tế- xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Khoa học và công nghệ là nội dung then
chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu
đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc phòng – an ninh.
- Để thực hiện quốc sách trên, Đảng và Nhà nước đã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các cấp
học, các loại hình trường; hú trọng xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục, tăng cường hợp tác quốc tế và giáo dục.
6. Văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp
cách mạnglâu dài, địi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận
trọng
- Văn hóa là 1 trong 3 mặt trận trong sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo.
bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, làm cho
những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống, trở thành tâm lý, tập quán tiến bộ,
văn minh là 1 quá trình cách mạng đầy khó khăn, phức tạp, địi hỏi nhiều
thời gian. Trong cơng cuộc đó, xây đi đơi với chống, lấy xây làm chính.
18


-

Cùng với việc giữ gìn và phát huy những di sản quý báu của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa thế giới, sáng tạo, vun đắp những giá trị mới, phải
kiên trì đấu tranh bài trừ những hủ tục, các thói hư tật xấu, chống âm mưu
lợi dụng văn hóa để thực hiện diễn biến hịa bình

19




×