Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

QUẢN LÝ đào TẠO CỬ NHÂN NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH ở CÁC TRƯỜNG đại HỌC đáp ỨNG NHu cầu xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.06 KB, 26 trang )

ABỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

BÀI LUẬN DỰ ĐỊNH NGHIÊN CỨU
DỰ TUYỂN ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ

Đề tài: QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ
DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG NHU
CẦU XÃ HỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9 14 01 14

Người dự tuyển NCS: PHẠM THỊ YẾN HOA
Cơ quan công tác: Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Trung tâm Giáo dục Golden Mind

Hà Nội - 2021

1


1. Đặt vấn đề
1.1.

Tên đề tài hoă ̣c hướng/lĩnh vực nghiên cứu

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU
LỊCH VÀ LỮ HÀNH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG NHU
CẦU XÃ HỘI
1.2.



Tính cấp thiết của đề tài hoă ̣c hướng/lĩnh vực nghiên cứu

1.2.1 Lý do lựa chọn đề tài/hướng/lĩnh vực nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn.
Về mặt lý luận

Từ lý luận và thực tế đã chứng minh: Giáo dục và Đào tạo có vai trò to lớn
đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của một đất nước. Giáo dục - đào tạo là một
động lực, là đòn bẩy, là mục tiêu của mọi sự phát triển. Trong xu thế tồn cầu
hố về chính trị và kinh tế, Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập với khu vực
và quốc tế. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục - đào tạo Việt Nam đang từng bước
đẩy mạnh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với
các nước trong khu vực và thế giới. Từ Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã
xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây
dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng
với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo
dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”.Việc phát triển hợp lý quy mô đào tạo
phải được thực hiện gắn chặt với yêu cầu phát triển KT- XH, đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ CNH- HĐH, phát huy nội lực, chủ động hội nhập, phát triển
bền vững và thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo [2]. Quan
điểm này xuất phát từ chức năng của giáo dục phục vụ xã hội và đào tạo nguồn
nhân lực đắp ứng với nhu cầu phát triển xã hội.
Để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi cụ thể của các quá trình phát
triển KT - XH hiện nay, việc đảm bảo chất lượng theo nhu cầu xã hội được coi
là mục tiêu, một yêu cầu mang tính tất yếu của ngành giáo dục. Thực hiện mục
tiêu này, một trong những phương hướng cơ bản mà các Nghị quyết của Đảng
đã đề ra là: Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, phương pháp giáo dục - đào
2



tạo theo hướng “chuẩn hố, hiện đại hóa, xã hội hoá” nâng cao chất lượng dạy
và học.
Quản lý đào tạo ở các nhà trường là khâu then chốt đảm bảo sự thành cơng của
phát triển giáo dục. Vì thơng qua quản lý hoạt động đào tạo, việc thực hiện mục
tiêu đào tạo, các chủ trương chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả
đầu tư cho giáo dục-đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo … mới được
triển khai có hiệu quả.
Quản lý hoạt động đào tạo nhân lực thuộc các lĩnh vực khác nhau đã được nhiều
công trình nghiên cứu khoa học, luận án đề cập. Tuy nhiên thực tế cho thấy
cách tiếp cận trong nghiên cứu quản lý đào tạo ở các trường đại học nói chung
và trong từng ngành nghề, lĩnh vực nói riêng ở các cơng trình nghiên cứu có
khác nhau. Nhìn chung kết quả đạt được trong quản lý đào tạo ở các trường đại
học đáp ứng mục tiêu đào tạo đã đặt ra. Song bên cạnh đó q trình quản lý hoạt
động đào tạo ở các trường đại học nói chung, trước những biến đổi của nền kinh
tế, chính trị - xã hội cần phải được đổi mới, tăng cường các biện pháp cho phù
hợp nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực hiện nay của xã hội.
Việc nâng cao chất lượng trong phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch luôn là
một vấn đề cấp thiết. Đặc biệt trong bối cảnh chất lượng nhân lực cần đáp ứng
phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế du lịch hiện nay khi nhân lực trong lình
vực này vừa thiếu về số lượng vừa yếu về chất lương, đây là một trong những
nguyên nhân làm cho du lịch Việt Nam phát triển chưa ngang tầm trong khu
vực và quốc tế. . Đồng thời, những năm gần đây, bài toán về phương thức và
quản lý nhằm phát triển nguồn nhân lực này còn gặp nhiều bất cập trong mối
quan hệ không đồng nhất giữa yêu cầu thị trường với thực tế triển khai phát
triển.
Để phát triển, nâng cao chất lượng nhân lực  ngành Quản trị dịch vụ du lịch và
lữ hành ( gọi tắt là ngành du lịch) , một trong những giải pháp quan trọng được
nhiều cơ sở đào tạo xác định là: Đào tạo gắn liền với thực tế, gắn với nhu cầu
của người sử dụng lao động, đề cao việc học lý thuyết đi đôi với thực hành đối

với học sinh, sinh viên ngành du lịch. Và hơn hết phải coi trọng việc phát triển
nguồn nhân lực du lịch từ khâu đào tạo ở các trường đại học trong bối cảnh
hiện nay . Trong đào tạo phải đáp ứng nhu cầu xã hội và phải đột phá nâng cao
3


chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành ở các
trường đại học – tức là tập trung đà tạo nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao
cho xã hội.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản
trị dịch vụ du lịch và lữ hành ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu
cầu xã hội” nhằm nghiên cứu và tìm ra những giải pháp quản lý đào tạo cử
nhân ngành du lịch ở các trường đại học Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đào
tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành ( gọi tắt là ngành du
lịch) ở các trường đại học Việt Nam, luận án đề xuất một số giải pháp quản
lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch
vụ du lịch và l ữ hành tại các trường đại học hiện nay để đáp ứng nhu cầu xã
hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ
du lịch và lữ hành tại các trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du
lịch và lữ hành tại các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Cở sở lý luận nào về quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch
và lữ hành đáp ứng nhu cầu xã hội? nên dựa theo mơ hình quản lý đào tạo nào
cho phù hợp với bối cảnh hiện nay ở Việt Nam? Những yêu cầu xã hội đặt ra trong
đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành là gì?

4.2.Thực trạng đào tạo cũng như quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch
vụ du lịch và lữ hành ở các trường đại học Việt Nam hiện nay như thế nào?
Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
đáp ứng nhu cầu xã hội hay chưa?
4.3. Những giải pháp nào đề ra để quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị
dịch vụ du lịch và lữ hành đáp ứng tốt nhu cầu xã hội ?
4


5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay sự phát triển của ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành góp phần
vào phát triển kinh tế đất nước đặt ra là hết sức cần thiết. Muốn có đội ngũ nhân
lực về Dịch vụ du lịch và lữ hành đáp ứng nhu cầu xã hội, thì việc đào tạo cử
nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành phải được các trường đại học
triển khai đào tạo với quy mô ngày càng tăng về số lượng và nâng cao về chất
lượng. Tuy nhiên, quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ
hành đang tồn tại nhiều hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đào tạo và
do đó chưa đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội. Nếu tiếp cận quản lý đào tạo ngành
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành tại các trường đại học theo mơ hình CIPO,
từ đó đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du
lịch và lữ hành thì sẽ khắc phục được những hạn chế hiện nay, tạo ra sự đổi mới
trong quản lý đầu vào, q trình, đầu ra và bối cảnh, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành tại các trường
đại học đáp ứng nhu cầu xã hội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đào tạo cử nhân ngành Dịch vụ du lịch và
lữ hành tại các trường đại học theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ
du lịch và lữ hành tại các trường đại học Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp quản lý và tổ chức khảo nghiệm, thử nghiệm giải pháp

quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành tại các
trường đại học Việt Nam theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện tại 04 trường đại học Việt Nam thực hiện đào tạo
chính quy trình độ đại học, cấp bằng cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và
lữ hành .
- Có nhiều chủ thể tham gia quản lý đào tạo ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ
hành tại trường đại học. Tuy nhiên, luận án xác định chủ thể chính quản lý hoạt
động này là hiệu trưởng các trường đại học, các chủ thể khác là chủ thể phối
hợp.
5


- Số liệu thứ cấp được tác giả tiến hành thu thập giai đoạn 2020- 2023. Số liệu
sơ cấp được tác giả phỏng vấn phát phiếu khảo sát các cán bộ và nhân viên đang
làm việc tại các trường đại học của Việt Nam triển khai đào tạo cử nhân ngành
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành cấp bằng đại học hệ chính quy. Số liệu thu
thập thơng qua khảo sát
8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Để thực hiện nghiên cứu luận án, tác giả sử dụng các tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu sau:
8.1. Phương pháp luận
Để triển khai nghiên cứu quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch
và lữ hành tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội, luận án sử dụng các
cách tiếp cận sau đây:
- Tiếp cận hệ thống: Luận án nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa các vấn
đề nghiên cứu một cách hệ thống của đào tạo cử nhân và quản lý đào tạo cử
nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành tại trường đại học. Trong đó,
các vấn đề của đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành như
hạ tầng cơng nghệ thơng tin, nội dung chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên;

các thông tin đầu ra và các vấn đề của quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị
dịch vụ du lịch và lữ hành tại các trường đại học ở nước ta hiện nay gắn liền với
yêu cầu của đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục và gắn với cuộc cách mạng
cơng nghệ 4.0. Tất cả các vấn đề này cần phải được nghiên cứu một cách hệ
thống trên cơ sở phân tích các cấu phần và mối quan hệ biện chứng giữa chúng.
- Tiếp cận CIPO kết hợp với chức năng quản lý: Đào tạo cử nhân ngành
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành tại trường đại học là một quá trình diễn ra
liên tục dưới sự tác động của các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình, các yếu tố
đầu ra và các yếu tố bối cảnh. Để quản lý được hoạt động đào tạo cử nhân
ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành tại trường đại học cần phải quản lý
các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình, các yếu tố đầu ra và các yếu tố bối
cảnh thông qua việc thực hiện tốt các chức năng của quản lý giáo dục (lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá) sẽ đảm bảo đào tạo cử nhân ngành
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành tại các trường đại học đạt được mục đích đã
đặt ra.
6


- Tiếp cận cung-cầu: Trong cơ chế thị trường hiện nay ở Việt Nam, hoạt
động đào tạo ở các trường đại học phải vận hành theo các quy luật cơ bản của
thị trường, trong đó có quy luật cung-cầu. Các trường đại học là người cung ứng
dịch vụ đào tạo và nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân người học là khách hàng có
nhu cầu về dịch vụ đào tạo đó, là 2 nhân tố của thị trường lao động du lịch có
quan hệ nhau thơng qua quan hệ cung-cầu. Số lượng, chất lượng và cơ cấu
ngành nghề và trình độ đào tạo ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành được
đào tạo phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Quy luật cung- cầu trong cơ chế
thị trường đòi hỏi các trường đại học đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du
lịch và lữ hành phải thực hiện theo nguyên tắc đào tạo cái mà xã hội cần chứ
không phải đào tạo cái mà nhà trường có.
8.2. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, tác giả luận án sử dụng chủ
yếu các phương pháp nghiên cứu sau:
8.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết thông qua các tài liệu khoa học
có liên quan; Các tài liệu, văn kiện của Đảng (Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban
Chấp hành Trung ương) và Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ, các Bộ - Ngành)
về phát triển GD, về phát triển ngành công nghệ thông tin và đào tạo nguồn
nhân lực ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành để xây dựng cơ sở lý luận
quản lý các hoạt động đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ
hành ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Phương pháp phân loại, hệ thống lý thuyết nhằm sắp xếp các thông tin thành
những đơn vị kiến thức có cùng dấu hiệu bản chất, cho phép thấy được bức
tranh toàn cảnh vấn đề nghiên cứu.
8.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp điều tra:

Xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận án, thống kê, phân
tích các dữ liệu để có những nhận xét, đánh giá chính xác về đào tạo và quản lý
đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành ; đánh giá tính cần
thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
-

Phương pháp chuyên gia:
7


Thông qua hội thảo, hội nghị khoa học, qua hỏi ý kiến các chuyên gia GD,
chuyên gia Du lịch, CBQLGD các cấp có nhiều kinh nghiệm để phân tích tình

hình đào tạo và quản lý đào tạo cử nhân ngành Du lịch và các giải pháp đề
xuất.
-

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:

Xuất phát từ thực tiễn sinh động của hoạt động đào tạo cử nhân ngành Quản trị
dịch vụ du lịch và lữ hành , từ người thật, việc thật của công tác quản lý đào tạo
nguồn nhân lực chuyên ngành Du lịch để lấy ý kiến đóng góp thiết thực, hiệu
quả cho việc đề xuất của tác giả về các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành
Du lịch đáp ứng nhu cầu xã hội.
-

Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp CBQL, GV về một

số vấn đề chuyên sâu trong quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du
lịch và lữ hành ở các trường đại học.
-

Phương pháp thử nghiệm:

Áp dụng thử vào thực tiễn một giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản
trị dịch vụ du lịch và lữ hành đã được đề xuất trong luận án để đánh giá hiệu
quả của giải pháp trên thực tế.
8.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học và phần mềm SPSS để xử lý các kết quả nghiên cứu.
9. Luận điểm bảo vệ
1. Đào tạo cử nhân ngành Du lịch đáp ứng nhu cầu xã hội là yêu cầu tất yếu
trong bối cảnh phát triển kinh tế du lịch nói chung và phát triển giáo dục-đào tạo
hiện nay nói riêng ở Việt Nam.

2. Quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hànhdựa trên
quản lý tốt các thành tố của quá trình đào tạo theo mơ hình CIPO là cách tiếp
cận phù hợp, tác động tích cực đến chất lượng đào tạo cử nhân ngành Quản trị
dịch vụ du lịch và lữ hành đáp ứng nhu cầu xã hội.
3. Từ phân tích thực trạng kết quả đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du
lịch và lữ hành đáp ứng nhu cầu xã hội, đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo cử
nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành là cần thiết và khả thi, các giải
pháp quản lý đề xuất phải đồng bộ, tác động đến các khâu của quá trình đào tạo,
8


các trường đại học trong đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ
hành đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay.
10. Đóng góp mới của luận án
10.1.1uận án hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý luận về đào tạo và quản lý
đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành theo tiếp cận CIPO,
trên cơ sở lý luận đã khảo sát phân tich thực trạng, đánh giá được những mặt
manh, mặt yếu, nguyên nhân của thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành ở các trường
đại học Việt Nam hiện nay.
10.2 Đề xuất được các giải pháp có tính cần thiết và tính khả thi cao để quản lý
đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành tại các trường đại
học ở Việt Nam, thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục đại học và nâng cao chất
lượng đào tạo.
10.3. Kết quả nghiên cứu lý luận có thể làm tài liệu tham khảo cho những
nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành và là
tài liệu cho cán bộ quản lý các cấp, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao
học và sinh viên nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành Quản trị dịch vụ du lịch
và lữ hành theo hướng ứng dụng.
10.4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn là những bài học kinh nghiệm quí giá

trong việc tổ chức hoạt động đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và
lữ hành ở trường đại học, đáp ứng nhu cầu xã hội; Các giải pháp của luận án là
những chỉ dẫn cụ thể để cán bộ quản lý giáo dục các cấp, giảng viên, nghiên cứu
sinh, sinh viên vận dụng trong các trường đại học có đào tạo ngành Quản trị
dịch vụ du lịch và lữ hành .
11. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án gồm 03 chương và các phụ
lục:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du
lịch và lữ hành tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du
lịch và lữ hành tại các trường đại học ở Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội.
9


Chương 3: Giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và
lữ hành tại các trường đại học Việt Nam hiện nay đáp ứng nhu cầu xã hội.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài/hướng/lĩnh vực
nghiên cứu
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Nghien cứu về quản lý đào tạo ở các trường đại học trên thế giới
1.1.3.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài

C.Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời
sống xã hội. Ông đã viết “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động cá nhân và thực hiện những chức năng phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của

những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” . Nhà kinh tế lỗi lạc
A.Smith cũng nhận thấy rằng, hiệu quả hoạt động chung của một nhóm người
được tổ chức thành một tập thể sẽ lớn hơn tổng số hiệu quả của các hoạt động
riêng lẻ. Ông cho rằng phần hiệu quả lớn hơn này là do phân công lao động
đem lại, tức là do quản lý. Hệ thống tổ chức càng lớn thì vấn đề tổ chức, quản
lý nó càng quan trọng. Theo Henri Fayol, kỹ sư mỏ người Pháp, người đặt nền
móng cho thuyết quản trị cho rằng quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy,
phối hợp và kiểm tra, ông là người đầu tiên đã phân biệt chúng thành năm chức
năng cơ bản: kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra [80]. Bà Mary
Parker Follet là người có đóng góp quan trọng vào thuyết quan hệ con người
trong quản lý. Bà khẳng định quản lý là một quá trình động và liên tục. Đóng
góp của bà thể hiện ở hai điểm nổi bật đó là lơi cuốn người thuộc cấp tham gia
giải quyết vấn đề; và tính động của hoạt động quản lý thay vì những nguyên tắc
tĩnh.
Tác giả John E. Kerrigan và Jeff S. Luke, năm 1987, với phương pháp tiếp
cận về đào tạo, phương thức đào tạo tại vị trí làm việc, đa dạng hóa mục tiêu
đào tạo theo nhu cầu đa dạng của thị trường lao động [15]. Tác giả Martyn
10


Sloman, năm 1994, chú ý tới xác định nhu cầu trước khi lập kế hoạch, xây
dựng chương trình đào tạo và trách nhiệm của những nhà quản lý cũng như
các chuyên gia trong công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực... [dẫn theo
10]. Tác giả David A. De Cenzo-Stephen P. Robins, năm 2002, quan tâm tới
tác động của khoa học công nghệ và môi trường phát triển của nhân lực đến
vấn đề đào tạo và bồi dưỡng nhân lực [dẫn theo 10]. Tác giả Bikas C.Sanyal,
Micheala Martin, Susan D’Antoni chú ý tới quản lý tài chính, quản lý cán bộ
giảng dạy và quản lý diện tích sử dụng trong đào tạo [17]
Từ khi đào tạo theo hệ thống tín chỉ trở nên phổ biến ở các nước phát triển,

đào tạo và quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ cũng được nghiên cứu khá
đầy đủ. Đối với các nước đang phát triển, tác giả C. janmes quann ĐH Quốc
gia Washington với tài liệu “The Academic Credit sytem” ; tác giả Heffeman
James, với tài liệu “The Creadibility of the Credit Hour: The History, Use and
Shortcomings of the Credits Sytem”, đã cho rằng khi triển khai đào tạo theo
hệ thống tín chỉ, các nước đang phát triển cần xem xét các yếu tố để xây dựng
những kế hoạch thực hiện riêng gắn với điều kiện, hồn cảnh và văn hố; các
thành viên có liên quan trực tiếp đến q trình đào tạo, sau đó là sự phù hợp
các yêu cầu đối với các thành tố của QTĐT (chương trình, nội dung, phương
pháp dạy và học; đội ngũ giảng viên; kiểm tra - đánh giá...) [dẫn theo 18]; Tác
giả Arthur Levin, trong “The credit and degree” (Tín chỉ và văn bằng), đã viết
về các nội dung căn bản trong quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ và văn
bằng...
Báo cáo Jarratt (1995) phân biệt chỉ số đầu vào, chỉ số quá trình, chỉ số đầu
ra. Chỉ số đầu vào liên quan đến nguồn nhân lực, vật lực, tài chính; các chỉ số
quá trình liên quan đến cường độ hoặc năng suất sử dụng nguồn lực và những
cố gắng của quản lý sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu vào trong các hoạt động
của nhà trường; các chỉ số đầu ra phản ánh những kết quả đã đạt của sản phẩm
hay của nhà trường; các chỉ số “bối cảnh” cũng được dùng như chỉ số đầu vào
khi chúng tác động đáng kể đến kết quả đầu ra [dẫn theo 8, tr. 69]
Cave và những cộng sự (1988) đã xác định 14 nhóm chỉ số chất lượng sử
dụng trong các trường đại học của Anh Quốc, chia theo hai nhóm giảng dạy
11


và nghiên cứu là: 1) chất lượng đầu vào của sinh viên; 2) kết quả bằng cấp; 3)
chi phí/sinh viên hay tỷ lệ sinh viên/giảng viên; 4) mức tiến bộ của sinh viên
từ khi vào trường đến khi ra trường; 5) tỷ lệ hồn trả; 6) tỷ lệ lãng phí; 7) tỷ lệ
có việc làm; 8) đánh giá của đồng nghiệp về sinh viên; 9) số sinh viên học
theo phương thức nghiên cứu; 10) số án phẩm, bằng sáng chế; 11) chất lượng

nghiên cứu; 12) thu thập thông qua nghiên cứu; 13) đánh giá của đồng nghiệp
về nghiên cứu; 14) kết quả xếp hạng .
Theo tác giả Johnes và Taylor (1990), để đánh giá chất lượng các trường đại
học, sử dụng các chỉ số đầu vào, quá trình và đầu ra. Chỉ số đầu vào bao gồm:
đội ngũ (quản lý, giảng dạy và phục vụ), nhà xưởng, đất đai, sinh viên; các
chỉ số quá trình gồm: hoạt động giảng dạy, hoạt động nghiên cứu, hoạt động
quản lý, hoạt động trợ giúp và tư vấn dịch vụ; các chỉ số đầu ra bao gồm:
người tốt nghiệp (kết quả tốt nghiệp, tỷ lệ có việc làm và phát triển nghề
nghiệp), tỷ lệ lãng phí, kết quả nghiên cứu (ấn phẩm, phát minh và sáng chế),
kết quả làm dịch vụ, đầu ra về văn hóa [dẫn theo 8 , tr.71].
2.2. Nghiên cứu quản lý đào tạo ở trường đại học ở Việt Nam
Trong Luận án “Quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng nghề giao thông
vận tải trung ương đáp ứng nhu cầu thị trường lao động”, tác giả Đỗ Văn Tuấn
đã trình bày khá tường minh những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề thị
trường lao động, đào tạo nghề, đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao
động. Nêu được mối quan hệ giữa cơ chế thị trường với công tác đào tạo nghề
hiện nay theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Luận án đã trình bày các nội dung
hoạt động quản lý đào tạo theo hướng đáp ứng thị trường lao động, bao gồm:
(1) quản lý mục tiêu đào tạo; (2) quản lý việc thực hiện nội dung chương trình
đào tạo; (3) quản lý phương pháp, phương tiện đào tạo; (4) quản lý hoạt động tổ
chức đào tạo; (5) quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp. Luận
án đã chỉ ra 3 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề đáp ứng thị trường lao
động. Luận án đã khảo sát và phân tích thực trạng đào tạo nghề và cơng tác
quản lý đào tạo nghề tại các trường cao đẳng nghề giao thông vận tải trung
ương về xác định nhu cầu, về quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo,
về phương pháp, phương tiện dạy học, về kiểm tra, đánh giá, bồi dưỡng đội ngũ
và quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp …
12



Tác giả Ngơ Xn Bình trong Luận án của mình “Quản lý chất lượng đào tạo
ngành công nghệ thông tin trong các trường cao đẳng tại thành phố Hồ Chí
Minh theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể” đã nêu được những vấn đề lý
luận cốt lõi về quản lý chất lượng đào tạo và mơ hình quản lý chất lượng đào
tạo, trình bày khá rõ nội dung và những đặc điểm cơ bản của quản lý chất lượng
tổng thể. Tác giả luận án cũng đã khảo sát và thu thập được nhiều số liệu về
thực trạng đào tạo tại một số trường cao đẳng thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu
tập trung vào các vấn đề: (1) Chương trình; (2) Đội ngũ giảng viên; (3) Cơ sở
vật chất. Luận án đã đề xuất được hệ thống quản lý chất lượng đào tạo ngành
CNTT theo tiếp cận TQM và 5 giải pháp triển khai hệ thống. Mơ hình này có
giá trị lý luận lẫn giá trị thực tiễn, thể hiện ý tưởng mới của tác giả luận án về
quản lý hoạt động đào tạo ngành CNTT tại các trường cao đẳng thành phố Hồ
Chí Minh.
Tác giả Nguyễn Thu Hà trong Luận án “Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý giáo dục ở các trường đại học Việt Nam hiện nay” đã trình bày
các nội dung hoạt động quản lý đào tạo theo tiếp cận các thành tố quá trình đào
tạo, bao gồm: (1) quản lý mục tiêu đào tạo; (2) quản lý việc thực hiện nội dung
chương trình đào tạo; (3) quản lý phương pháp, phương tiện đào tạo; (4) quản lý
hoạt động tổ chức đào tạo. Luận án đã khảo sát và phân tích thực trạng đào tạo
trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục và cơng tác quản lý đào tạo
trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại các trường đại học Việt Nam
về quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, về phương pháp, phương
tiện dạy học, về kiểm tra, đánh giá, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên.
Luận án “Quản lý đào tạo của các trường cao đẳng du lịch đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho các doanh nghiệp khu vực Đồng bằng Bắc bộ”, tác giả Trần Văn
Long đã vận dụng mơ hình CIPO trong quản lý đào tạo nghề du lịch đáp ứng
nhu cầu doanh nghiệp, trình bày một cách tường minh các thành tố của mơ hình
này. Điểm nổi bật của luận án là đã chỉ ra 4 yếu tố tác động đến quản lý đào tạo
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp ngành du lịch. Luận án đã khảo
sát được thực trạng đào tạo ở các trường cao đẳng du lịch, đặc biệt là tính đáp

ứng nhu cầu của các doanh nghiệp du lịch về kiến thức chuyên ngành, về kỹ
năng nghiệp vụ chuyên môn, về kỹ năng mềm. Luận án đã phân tích và đánh giá
13


được thực trạng công tác quản lý đào tạo của các trường cao đẳng du lịch theo
hướng đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp du lịch vùng Đồng bằng
Bắc bộ trên các mặt công tác tuyển sinh, phát triển chương trình đào tạo, phát
triển đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và phương tiện dạy học... Luận án đã chỉ
những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức.
Quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng được tác giả Nguyễn Thị Kim
Nhung nghiên cứu trong Luận án “Quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất
lượng ở các trường cao đảng khu vực Tây Bắc”. Luận án đã trình bày khá tường
minh những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề quản lý chất lượng đào tạo, tập
trung vào đảm bảo chất lượng đào tạo của trường cao đẳng theo mơ hình CIPO,
các thành tố và nội dung hoạt động quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất
lượng. Luận án đã khảo sát và mô tả được ý kiến đánh giá của các đối tượng
được hỏi về các thành tố của quá trình đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng
và công tác quản lý đào tạo tại các trường cao đẳng khu vực Tây Bắc về các mặt
như đội ngũ CBQL, GV, về CSVC và thiết bị phục vụ đào tạo, về quản lý
chương trình, quản lý cơng tác đánh giá đào tạo … Luận án là đã đề xuất 8 biện
pháp quản lý đào tạo của các trường cao đẳng khu vực Tây Bắc theo tiếp cận
đảm bảo chất lượng. Trong đó biện pháp “Tổ chức thu thập thơng tin phản hồi
và theo dõi việc làm của sinh viên” là biện pháp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn và
có giá trị trong việc nâng cao chất lượng đào tạo ở nhà trường.
Trong Luận án “Quản lý đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông
ở các trường đại học tư thục khu vực miền trung Việt Nam”, tác giả Nguyễn Lê
Hà đã nêu được những vấn đề lý luận cốt lõi về quản lý đào tạo, về mô hình
quản lý đào tạo, trình bày khá rõ vai trị của CNTT và TT trong quản lý đào tạo,
nội dung quản lý đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, chỉ ra

được 4 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và
truyền thông tại các trường đại học tư thục Việt Nam. Tác giả luận án cũng đã
khảo sát và thu thập được nhiều số liệu thống kê về thực trạng đào tạo và quản
lý đào tạo tại các trường đại học tư thục miền trung Việt Nam, nhận thức cũng
như năng lực của cán bộ, giảng viên về CNTT và TT, mức độ ứng dụng CNTT
và TT vào quản lý đào tạo, các điều kiện về CSVC phục vụ cho ứng dụng
CNTT và TT của các trường.
14


Tác giả Đào Thị Thanh Thủy, qua cơng trình Luận án “Quản lý đào tạo nhân
lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng
điểm miền trung” đã trình bày một cách tường minh các yếu tố tác động đến
chất lượng đào tạo, bao gồm: (1) Mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo; (2)
Đội ngũ giáo viên; (3) Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; (4) Tổ chức quá
trình đào tạo. Luận án đã khảo sát được thực trạng chất lượng nguồn nhân lực
tại các vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và xác định được nhu cầu về đào
tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ phát triển các khu cơng nghiệp trong vùng.
Luận án đã phân tích và đánh giá được thực trạng công tác quản lý đào tạo nhân
lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển các khu công nghiệp của một số tỉnh,
thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền trung trên các mặt quy hoạch đào
tạo nhân lực, phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề, sự phối hợp giữa các doanh
nghiệp với các cơ sở đào tạo trong công tác đào tạo, tư vấn hướng nghiệp cho
học sinh, nội dung chương trình đào tạo. Luận án đã chỉ những bất cập, hạn chế
và các nguyên nhân.
Theo các chuyên gia kinh tế và du lịch, trong những tháng đầu năm 2020, du
lịch Việt Nam gặp khó khăn lớn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 song chắc
chắn sau khi dịch bệnh kết thúc, ngành du lịch sẽ có bước phục hồi nhanh
chóng.
Chính vì vậy, việc phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu cạnh tranh

và hội nhập là rất cần thiết.
Theo số liệu của Tổng cục Du lịch (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), mỗi năm,
toàn ngành cần khoảng 40.000 lao động, song thực tế hiện nay lượng sinh viên
ra trường lĩnh vực du lịch hằng năm chỉ đạt khoảng 15.000 người, hơn 12%
trong số này có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.
Tại nhiều địa phương có ngành du lịch phát triển mạnh, nguồn nhân lực luôn là
vấn đề “đau đầu” bởi lực lượng lao động, nhất là lao động trực tiếp thiếu trầm
trọng,

chưa

kể

đến

chất

lượng

cũng

chưa

đáp

ứng

yêu

cầu.


Giám đốc Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh Bùi Tá Hồng Vũ cho biết, hiện
nhân lực ngành du lịch vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu.

15


Thành phố Hồ Chí Minh có lượng nhân lực phục vụ trong các cơ sở lưu trú,
doanh nghiệp lữ hành, hướng dẫn viên rất cao.
Mỗi năm thành phố có nhu cầu tăng thêm khoảng 12-15% lượng nhân lực hiện
có, tuy nhiên nguồn cung chưa đáp ứng đủ.
Cụ thể, tại thành phố có trên 60 cơ sở đào tạo ngành du lịch ở cả 3 bậc đại học,
cao đẳng và trung cấp nghề. Tuy nhiên mới chỉ đáp ứng khoảng 60 % nhu cầu
tuyển dụng của các đơn vị, doanh nghiệp lĩnh vực này.
Ngồi Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương - địa phương thuộc vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, nguồn nhân lực cũng thiếu trầm trọng.
Từ góc nhìn của người làm công tác đào tạo, Thạc sĩ Dương Thanh Tú, Trường
Đại học Văn Lang cho rằng: Mặc dù tốc độ phát triển du lịch của Bình Dương
tăng nhanh mỗi năm, song nguồn nhân lực phục vụ lĩnh vực này lại chưa đáp
ứng về số lượng và chất lượng.
Địa phương chưa có sự ổn định cao về nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt tại các
cơ sở dịch vụ, lưu trú có quy mơ nhỏ, nguồn nhân lực biến động thường xuyên.
Tương tự, với hầu hết các địa phương khu vực Tây Nam Bộ có ngành du lịch
phát triển mạnh như Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mau, nhân lực du lịch, nhất là
lực lượng lao động trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, đưa sản phẩm du lịch đến
với du khách đều thiếu so với nhu cầu.
Nhiều chuyên gia và đại diện doanh nghiệp du lịch cho rằng, nếu khơng sớm
khắc phục, tình trạng thiếu nhân lực ngành du lịch sẽ  trở thành một trong
những “điểm nghẽn” cản trở phát triển du lịch bền vững ở mỗi địa phương cũng
như


trong

toàn

vùng.

Chiến lược Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 vừa được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đặt mục tiêu đến năm 2025, du lịch Việt Nam sẽ tạo ra
khoảng 5,5 - 6 triệu việc làm, trong đó có khoảng 2 triệu việc làm trực tiếp; đến
năm 2030, ngành du lịch sẽ tạo ra khoảng 8,5 triệu việc làm, trong đó có khoảng
3 triệu việc làm trực tiếp.

16


3.

Nội dung nghiên cứu

PHẦN 2: ĐỀ CƯƠNG DỰ ĐỊNH VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài ( Tính cấp thiết của vấn dề nghiên cứu)

2.

Mục đích nghiên cứu


3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.

Giả thuyết khoa học

5.

Nội dung và phạm vi nghiên cứu

6.

Phương pháp nghiên cứu

7.

Câu hỏi nghiên cứu

8.

Những đóng góp mới của luận án

9.

Cấu trúc của luận án

Chương 1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo ngành Quản trị dịch vụ Du lịch và lữ hành
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành Quản trị du lịch và lữ hành
1.1.2.1. Nghiên cứu quản lý đào tạo ngành Quản trị du lịch và lữ hành ở
trường đại học
1.1.2.2. Nghiên cứu quản lý đào tạo ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
1.1.3. Đánh giá chung và hướng nghiên cứu tiếp theo
1.1.3.1. Đánh giá chung
1.1.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH Ở CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
2.1 Lý luận về đào tạo cử nhân ngành quản trị dịch vụ Du lịch và lữ hành
17


2.1.1. Một số khái niệm
2.1.2. Vai trò của ngành Quản trị Dịch vụ du lịch và lữ hành trong xã hội
hiện nay
2.1.3. Đặc thù ngành quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
2.1.4. Đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ và du lịch đáp ứng nhu cầu xã
hội
2.1.5 Nhu cầu xã hội và đáp ứng nhu cầu xã hội
2.2. Một số mơ hình quản lý đào tạo
2.2.1. Mơ hình quản lý đào tạo theo q trình
2.2.2. Mơ hình CIPO
2.3. Quản lý đào tạo ngành Quản trị dịch vụ du lịch tại các trường đại học
đáp ứng nhu cầu xã hội
2.3.1. Khái niệm quản lý, quản lý đào tạo cử nhân ngành quản trị dịch vụ

du lịch và lữ hành đáp ứng nhu cầu xã hội
2.3.1.1. Khái niện quản lý
2.3.1.2. Quản lý đào tạo
2.3.1.3. Quản lý đào tạo ngành Quản trị dịch vụ du lịch và Lữ hành đáp ứng
nhu cầu xã hội
2.3.2. Nội dung quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ Du lịch
và Lữ hành theo tiếp cận phối hợp CIPO và chức năng quản lý
2.3.2.1. Mơ hình CIPO trong quản lý ĐT ngành Quản trị dịch vụ du lịch và Lữ
hành đáp ứng nhu cầu xã hội
2.3.2.2 Ma trận chức năng quản lý trong mơ hình CIPO quản lý đào tạo cử
nhân ngành Quản trị Dịch vụ du lịch và Lữ hành đáp ứng nhu cầu xã hội
Kết luận chương 2
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH
QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC VIỆT NAM ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
18


3.1. Khái quát về đào tạo ngành quản trị dịch vụ Du lịch và lữ hành ở Việt
Nam
3.1.1. Nhu cầu xã hội về nhân lực ngành quản trị dịch vụ Du lịch và lữ hành
hiện nay
3.1.2. Các loại hình và chương trình đào tạo nhân lực ngành quản trị dịch vụ
Du lịch và lữ hành
3.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
3.2.1. Giới thiệu khách thể khảo sát
3.2.2. Tổ chức khảo sát
3.3. Thực trạng đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ Du lịch và lữ hành
tại các trường đại học

3.3.1. Thực trạng công tác tuyển sinh ngành quản trị dịch vụ Du lịch và lữ hành
tại các trường đại học
3.3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ngành Du lịch ở các trường
đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
3.3.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy ngành quản trị dịch vụ Du
lịch ở các trường đại học
3.3.4. Thực trạng hình thức tổ chức đào tạo ngành quản trị dịch vụ du lịch
đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học
3.3.5. Thực trạng quá trình dạy học ngành quản trị dịch vụ Du lịch đáp ứng
nhu cầu xã hội ở các trường đại học
3.3.6. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá trong đào tạo ngành quản trị
dịch vụ Du lịch đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học
3.3.7. Thực trạng khó khăn trong đào tạo ngành quản trị dịch vụ Du lịch đáp
ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học
3.4. Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành quản trị dịch vụ Du lịch tại
các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
3.4.1. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào
3.4.2. Thực trạng quản lý các yếu tố quá trình đào tạo
3.4.3. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra
3.4.4. Thực trạng bối cảnh đào tạo cử nhân ngành quản trị dịch vụ Du lịch ở
các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
19


3.5. Nhận xét chung thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành quản trị
dịch vụ Du lịch ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội
3.5.1. Ưu điểm
3.5.2. Hạn chế
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
3.6. Kinh nghiệm Quốc tế và bài học cho Việt Nam trong đào tạo cử nhân

ngành quản trị dịch vụ Du lịch hiện nay
3.6.1 Kinh nghiệm Quốc tế
3.6.2 Bài họckinh nghiệm cho Việt Nam
Kết luận chương 3
Chương 4
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH ĐÁP ỨNG NHU
CẦU XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM
4.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
4.2. Đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành quản trị dịch vụ
Du lịch đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học Việt Nam
4.2.1. Giải pháp 1:
4.2.2. Giải pháp 2:
4.2.3. Giải pháp 3:
4.2.4. Giải pháp 4:
4.2.5. Giải pháp 5:
4.2.6. Giải pháp 6:
…………………………………………………….
4.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý
đào tạo cử nhân ngành quản trị dịch vụ Du lịch đáp ứng nhu cầu xã hội
trong các trường đại học ở Việt Nam
4.3.1. Mục đích khảo nghiệm
4.3.2. Nội dung khảo nghiệm
4.3.3. Phương pháp khảo nghiệm
4.3.4. Khách thể khảo nghiệm
4.3.5. Kết quả khảo nghiệm
20


4.4. Thử nghiệm một giải pháp

Kết luận chương 4
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
2.1. Khuyến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Văn hóa thể thao và
du lịch
2.2. Khuyến nghị với các trường đại học
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.

Phạm Yến Hoa “QUẢN TRỊ KHÁCH SẠN XANH TRÊN THẾ

GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM KINH DOANH KHÁCH SẠN Ở
VIỆT NAM” Tạp Chí Quản lý Giáo dục số1 tháng 1/2021 trang 36
2.

Phạm Yến Hoa “PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH VÀ LỮ

HÀNH TẠI VIỆT NAM BẮT ĐẦU TỪ ĐỘT PHÁ ĐÀO TẠO TRONG
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC” Tạp chí Thiết bị Giáo dục số …tháng 2 năm
2021.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT ban hành

quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người
học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục

đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo
trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ (ngày 16 tháng 4 năm 2015).
2.

. Quốc hội, Luật Du lịch, Luật số: 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017.

3.

. “Nhân lực ngành du lịch thiếu hay yếu?“, truy cập ngày 8/8/2019

21


4.

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2019), Kỷ yếu Hội thảo khoa học

“Xu hướng phát triển của du lịch thế giới và tác động đối với du lịch Việt
Nam”, Hà Nội. Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch (2019), Dự thảo “Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035”, Hà Nội.
5.

Deloitte Consulting, The staying power of Sustainability,

Deloitte’s Tourism, Hospitality & Leisure practice, 2008.
6.

. Pizam, A., Green Hotels: A fad, ploy or fact of life.International

Journal of Hospitality Management, Volume 28 (1), 2009.. Honey, M.,

Ecotourism and Sustainable Development: Who owns paradise?
Washington DC: Island Press, 2008.
8

Crawley, E. F. etal. ) (2007),Rethinking Engineering Education,

Springer US.
9.Henri, F. (1917), Administration industrielle et générale; prévoyance,
organisation, commandement, coordination, controle (in French), Paris, H. Dunod
et E. Pinat, OCLC 402249.
10.Taylor, F. W. (1911), The Principles of Scientific Management, năm 1911.
11.Glenn M., Blahna, M. J. (2005), A Competency - based model fordeveloping
human reource professionals.
12. Guthrie, H. R.., Hobart, B., & Lundberg, D. (1995), Competency-Based
Education and Training: Between a Rock and a Whirlpool. South Melbourne:
Macmillan Education Australia.
13.ILO, Occupational Competencies: Identification, Training, Evaluation,
Certification, WWW.Cinterfor.org.uy.
14.J Burke, J.W. (1995), Competency Based Education and Training, The
Flalmer Press, London.
15.Jones, L. & Moore, R. (1995), Appropriating competence. British Journal of
Education and Work, 8 (2), 78-92.
16.Kerka, S. (2001), Competency-based education and training. ERIC
Clearinghouse on Adult, Career and Vocational Education, Columbus, OHIO.
[On-line].

Available: 

hyperlink


l=mr&ID=65.

22

/>
docgen.asp?TB


17. Anema, M.& McCoy, J. (2009), Competency Based Nursing Education:
Guide To Achieving Outstanding Learner Outcomes, Springer Publishing
Company.
18.OECD (2002), Definition and Selection of Competencies: Theoretical and
Conceptual Foundation.
19. Tyler, R. W. (1949, 1969, 2013), Basic Principles of Curriculum and
Instruction, University of Chicago
20.Tyle, R.W. (2013), Basic Principles of Curriculum and Instruction, Published
by the University of Chicago.
21.Rothwell, W. J. & Lindholm, J. E. (1999), Competency identification,
modeling and assessment in the USA, International Journal of Training and
Development, 3 (2), tr90-105.
22. Tippelt, R. (2003), Comptency based Training. Ludwig Maximilian
University, Antonio Amorós M.A., International Cooperation Office.
23. Fletcher, S. (1995), Competence - Based Assessment Techniques, Kogan
Page Ltd, London.
24.114Fletcher, S. (1997),;
25. Denyse, T. (2002), The Competency-Based Approach: Helping learners
become autonomous. In Adult Education - A Lifelong Journey.
26.Weinert, F. E. (2001), Vergleichende Leistungsmessung in Schulen eineumstrittene Selbstverstondlichkeit, In F. E. Weinert (eds), Leistungsmessung
in Schulen, Weinheim und Basejl: Beltz Verlag.
27.Wentling, T. (1993) - Planning for effective training: A guide to curriculum

development. Published by Food and Agricultural Organization of the United
Nation,1993.
28 E. Blank, W. E. (1982), Handbook for Developing Competency- Based
Training Programs, Prentice Hall, Inc, Ohio.
29. Osborne, Y. (2009 - 2012), Hướng dẫn xây dựng CTĐT dựa trên NL, Dự án
QUT và ATLANTIC PHILANTHROPIES.
30

Kelly, A.V. (2009), The Curriculum, Theory and Practice, SAGE;

31.Argüelles, Antonio & Gonczi, Andrew (2000), Competency Based Education
and Training: A World Perspective, Mexico.

PHỤ LỤC
23


DANH MỤC BẢNG BIỂU
6. Kế hoạch thực hiện
TT
1

Nô ̣i dung

Thời gian( ½ năm)
1
2
3
hoạt đơ ̣ng
Đọc tài liệu tổng 3 tháng


4

5

6

quan về về lĩnh
2

vực nghiên cứu
Đọc

chọn

3 tháng

Khung lý thuyết và
phương
3

pháp

nghiên cứu
Thiết kế bảng câu

4 tháng

hỏi khảo sát và
tiến hành khảo sát

các trường Đại học
cs

đào

ngành

tạo

về

Quản

trị

dịch vụ du lịch và
lữ hành Phỏng vấn
lãnh đạo Trường,
phịng và các cơng
4

ty Du lịch Lữ hành
Tổng hợp và phân

6

tích dữ liệu
Viết Luận án

4 tháng

12
tháng

7

Bảo vệ Luận án
2 tuần

7. Kinh nghiệm

- Bản thân đã là người được đào tạo cử nhân ngành Kinh tế và thạc sĩ ngành
Kinh tế quản trị ở nước ngoài
- Tham gia trực tiếp đào tạo cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội được 3 năm
24


- Bản thân rất tâm huyết với công tác giảng dạy mong muốn đóng góp nâng cao
chất lượng đào tạo sinh viên đáp ứng với nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã
hội hiện nay
- Tham gia nhiều hoạt động xã hội: Tổ chức các sự kiện văn nghệ, thể thao và
các trường đại học hiện nay
- Tham gia nhiều Hội nghị và hội thảo về triển khai đào tạo và quản lý đào tạo
cử nhân ngành Quản trị dịch vụ u lịch và lữ hành hiện nay
- Tuy nhiên, bản thân nhận thấy cần học hỏi thêm về các phương pháp nghiên
cứu, cách phân tích dữ liệu định lượng, định tính, chưa sử dụng thành thạo các
phần mềm phân tích dữ liệu định lượng, định tính.
8. Đề xuất người hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Công Giáp; PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hằng
Người thực hiện

(Ký, ghi rõ họ, tên)

Phạm Thị Yến Hoa

25


×