Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC VÀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC TDT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.99 KB, 44 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MƠN HỌC: QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO
PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI TRUNG
TÂM GIÁO DỤC VÀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC TDT

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGÔ THỊ ÁNH
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

: BÙI THÁI THANH DANH

1


MSHV

: 201107019

Mục lục
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
CHẤT LƯỢNG, QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN..........................................4
1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHẤT
LƯỢNG, QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN.......................................................4
1.1.


Khái niệm về quản trị chất lượng và quản lý chất lượng tồn diện...................4

1.2.

Vai trị của hệ thống quản lý chất lượng toàn diện.............................................5

1.3.

Chức năng của quản lý chất lượng đối với doanh nghiệp..................................6

1.3.1.

Chức năng hoạch định....................................................................................6

1.3.2.

Chức năng kiểm soát......................................................................................7

1.3.3.

Chức năng đảm bảo chất lượng.....................................................................8

1.3.4.

Cải tiến chất lượng..........................................................................................9

1.4.

Đặc điểm và nội dung cơ bản của quản lý chất lượng toàn diện TQM...........10


1.5.

Các nguyên tắc của quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO...........................12

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC VÀ BỒI DƯỠNG KIẾN
THỨC TDT VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC VÀ BỒI
DƯỠNG KIẾN THỨC TDT.............................................................................................19
2. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC VÀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC
TDT VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO
DỤC VÀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC TDT....................................................................19
2.1.

Tổng quan về Trung tâm giáo dục và bồi dưỡng kiến thức TDT.....................19

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm giáo dục và bồi dưỡng
kiến thức TDT.............................................................................................................19
2.1.2.

Chức năng của TDT......................................................................................20

2.1.3.

Cơ cấu bộ máy tổ chức của TDT.................................................................21

2.1.4.

Sản phẩm và dịch vụ mà TDT cung cấp......................................................23

2.1.5.


Tình hình và cơ cấu nguồn nhân lực của TDT...........................................23

2.1.6.

Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của TDT....................................24

2.2. Thực trạng quản lý chất lượng của trung tâm giáo dục và bồi dưỡng kiến
thức TDT............................................................................................................................
25
2


2.2.1. Thực trạng việc hoạch định quản lý chất lượng của trung tâm giáo dục và
bồi dưỡng kiến thức TDT..........................................................................................25
2.2.2. Thực trạng việc kiểm soát quản lý chất lượng của trung tâm giáo dục và
bồi dưỡng kiến thức TDT...........................................................................................30
2.2.3. Thực trạng việc đảm bảo chất lượng trong quản lý chất lượng của trung
tâm giáo dục và bồi dưỡng kiến thức TDT...............................................................34
2.2.4. Thực trạng việc cải tiến chất lượng trong quản lý chất lượng của trung
tâm giáo dục và bồi dưỡng kiến thức TDT...............................................................37
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC VÀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC TDT.......................38
3. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC VÀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC
TDT VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO
DỤC VÀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC TDT....................................................................38
3.1.

Sơ lược về bản thân người thực hiện đề tài.......................................................38

3.2. Giải pháp cải thiện hoạt động quản trị chất lượng tại trung tâm giáo dục và

bồi dưỡng kiến thức TDT..............................................................................................39
4. Tài liệu tham khảo.....................................................................................................42

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
CHẤT LƯỢNG, QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN.
1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHẤT
LƯỢNG, QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN.
1.1.

Khái niệm về quản trị chất lượng và quản lý chất lượng toàn diện.
Theo quan điểm của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế - International Organization for

Standardization (ISO), khái niệm Quản trị chất lượng (Quality Management) được định
nghĩa "là tập hợp tất cả các hoạt động của chức năng quản trị chung nhằm mục đích xác
định chính sách, mục đích, trách nhiệm của chất lượng và thực hiện chúng thông qua các
biện pháp như: xác định chính sách chất lượng, lập kế hoạch chất lượng, đảm bảo chất
lượng, kiểm soát chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất
lượng. Nó cịn được gọi là quản lý chất lượng toàn diện (TQM – Total Quality
Managenment)."
Quản lý chất lượng toàn diện (TQM – Total Quality Management) là phương pháp
quản lý của một tổ chức, doanh nghiệp, định hướng vào chất lượng, dựa trên dự tham gia
của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông quan sự hài lịng của khách
hàng.
Việc quản lý chất lượng tồn diện hay TQM sẽ nhằm nhắm đến mục tiêu là cải tiến
chất lượng sản phẩm và nâng cao sự thỏa mãn khách hàng ở mức tốt nhất. Điểm nổi bật
của TQM so với các phương pháp quản lý chất lượng trước đây là cung cấp một hệ thống
quản lý một cách tồn diện cho cơng tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên qua đến

chất lượng. Huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu
chất lượng đề ra.
Như vậy, việc quản lý chất lượng toàn diện mang lại cho doanh nghiệp, tổ chức rất
nhiều lợi ích, cụ thể như sau:
4


 TQM sẽ làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nội bộ cơng ty, xã hội vì tăng chất
lượng của sản phẩm cũng như của toàn hệ thống.
 TQM giúp giảm chi phí và lãng phí nguồn lực của tổ chức.
 TQM sẽ giúp tổ chức có được sự cam kết thực hiện từ các thành viên, nhân viên và
bộ phận. Xây dựng phong cách làm việc mới có tính khoa học và hệ thống, dễ dàng
giám sát.


TQM giúp cho tổ chức và nhân viên hình thành thói quen cải tiến liên tục để đạt
được thành công mới.

 Áp dụng TQM giúp mang lại thành công bền vững cho doanh nghiệp.
 Áp dụng TQM giúp nâng cao năng suất lao động, tăng tính cạnh tranh trên thị
trường và uy tín cho doanh nghiệp.
 TQM là nền tảng cho tổ chức mở rộng mối quan hệ quốc tế, liên doanh.
 Áp dung TQM cho doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý vĩ mơ.
1.2.

Vai trị của hệ thống quản lý chất lượng toàn diện
Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện nhắm đến mục tiêu cải tiến chất lượng sản

phẩm cũng như nhằm mang lại sự hài lòng, thoả mãn tối đa cho khách hàng của doanh
nghiệp, chính vì mục tiêu đó, TQM có vai trị rất quan trọng, đối với cả doanh nghiệp,

khách hàng, đất nước. Dưới đây là những vai trò của TQM:

 TQM sẽ cho phép doanh nghiệp xác định đúng hướng sản phẩm cần cải tiến;
thích hợp với những mong đợi của khách hàng về tính hữu ích và giá cả.
 Vai trị của TQM đối với sản xuất: Sản xuất là khâu quan trọng tạo thêm giá trị
gia tăng của sản phẩm hoặc dịch vụ; do đó nếu như việc quản trị chất lượng
sản phẩm tốt sẽ tạo ra những sản phẩm có lợi cho người dùng và giúp cho
doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao.

5


 Về phía Nhà nước: Việc quản trị chất lượng là nhằm đảm bảo chất lượng
hàng hoá; hiệu quả sản xuất kinh doanh; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức; cá nhân sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng; sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động.
 Về phía doanh nghiệp: do tính chất của doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước
khác nhau cho nên việc quản trị chất lượng sản phẩm cũng nhằm mục tiêu
khác nhau. Với mục tiêu sang lọc các sản phẩm không phù hợp, không đáp
ứng được yêu cầu, chất lượng kém ra khỏi các sản phẩm phù hợp, đáp ứng
u cầu có chất lượng tốt. Mục đích là chỉ có sản phẩm đảm bảo yêu cầu đến
khách hàng.
 Tăng cường quản trị chất lượng sẽ giúp cho việc xác định đầu tư đúng hướng;
khai thác quản lý sử dụng cơng nghệ, con người có hiệu quả hơn. Đây là lý do
vì sao quản trị chất lượng được đề cao trong những năm gần đây.
Như vậy, về mặt chất hay lượng việc bỏ ra những chi phí ban đầu để đảm bảo
chất lượng sản phẩm sẽ giúp tổ chức, doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro về sau và hoạt
động có hiệu quả hơn.
1.3.


Chức năng của quản lý chất lượng đối với doanh nghiệp

1.3.1. Chức năng hoạch định
 Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào việc lập mục tiêu chất
lượng và qui định các quá trình tác nghiệp cần thiết và các nguồn lực có
liên quan để thực hiện các mục tiêu chất lượng.
Hoạch định chất lượng là chức năng quan trọng hàng đầu trong hoạt động quản lý
chất lượng. Hoạch định chất lượng là hoạt động xác định mục tiêu, phương tiện, nguồn lực

6


và các bộ phận cần thiết để thực hiện mục tiêu chất lượng đề ra. Nhiệm vụ của hoạch định
chất lượng là:
 Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng
hoá dịch vụ, từ đó đưa ra sản phẩm phù hợp cả về mặt kinh tế và thông số kỹ
thuật.
 Xác định mục tiêu cũng như chính sách chất lượng của doanh nghiệp.
 Chuyển giao các kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp.
Thực hiện tốt khâu đầu tiên này giúp doanh nghiệp định hướng phát triển chất lượng
tồn cơng ty. Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, chủ động
thâm nhập thị trường mới. Khai thác, sử dụng có hiệu quả cac nguồn lực từ đó giảm thiểu
các chi phí chat lượng.
Hoạch định trong quản lý chất lượng cũng là các hoạt động tập trung vào việc lập
mục tiêu chất lượng và quy định các quá trình tác nghiệp cần thiết và các nguồn lực có liên
quan để thực hiện các mục tiêu chất lượng.
Hoạch định chất lượng cho phép :


Định hướng phát triển chất lượng chung cho toàn doanh nghiệp theo một

hướng thống nhất



Khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và các tiềm năng của
doanh nghiệp trong dài hạn nhằm góp phần giảm chi phí chất lượng



Giúp doanh nghiệp chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường



Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là thị
trường thế giới

1.3.2. Chức năng kiểm soát
 Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào việc thực hiện các yêu cầu
chất lượng.
7


Kiểm soát chất lượnglà một phần của quản trị chất lượng tập trung vào thực hiện các
yêu cầu chất lượng hay nói cách khác đó là q trình điều khiển các hoạt động tác nghiệp
thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm theo đúng những yêu cầu đặt ra.
Kiểm soát là quá trình đánh dấu các hoạt động tác nghiệp thông qua phương tiện,
phương pháp và các hoạt động kinh tê nhằm đảm bảo hoạt động chất lượng sản phẩm theo
đúng yêu cầu đã đặt ra. Kiểm soát chất lượng có nghĩa là so sánh chất lượng thực tế với
chất lượng kế hoạch từ đó phát hiện sai lệch và tiến hành kế hoạch điều chỉnh cần thiết.

Kiểm soát chất lượng là việc xem xét các kế hoạch chất lượng có đạt được như mục tiêu
chất lượng đề ra từ đó tiến hành điều chỉnh sao cho khơng đi lệch với mục tiêu chất lượng
ban đầu của tổ chức.
1.3.3. Chức năng đảm bảo chất lượng
 Một phần của quản lý chất lựợng tập trung vào việc mang lại lòng tin rằng
các yêu cầu chất lượng sẽ đựợc thực hiện.
Là mọi bảo đảm sao cho người mua hàng có thể mua một hàng hố hay dịch vụ với
lịng tin và sự thoải mái là có thể sử dụng một thời gian dài. Đảm bảo chất lượng là một
loại lời hứa hoặc hợp đồng với khách hàng về chất lượng.
Theo ISO 9000 : 2000, đảm bảo chất lượng là một chức năng của quản lý chất lượng
nhằm tạo ra một niềm tin cho khách hàng rằng các yêu cầu của chất lượng được đáp ứng.
Các hoạt động đảm bảo chất lượng bao gồm những hoạt động được thiết kế nhằm
ngăn ngừa những vấn đề, yếu tố ảnh hưởng xấu đến chất lượng, đảm bảo chỉ những sản
phẩm đạt chất lượng mới được đến tay khách hàng.
Để đảm bảo chất lượng thì tổ chức phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
 Chấp nhận việc tiếp cận từ đầu với khách hàng và nắm yêu cầu của họ;

8


 Mọi người từ cấp lãnh đạo cao nhất đến người công nhân đều phải quan tâm đến
vấn đề chất lượng. Trong đó vai trị của lãnh đạo cao cấp là quan trọng nhất;
 Cải tiến không ngừng;
 Người sản xuất và người tiêu thụ đều phải có trách nhiệm đảm bảo chất lượng, chứ
khơng phải chỉ phịng KCS hay phòng bảo đảm chất lượng chịu trách nhiệm;
 Các hoạt động bảo đảm chất lượng không chỉ thực hiện đối với khách hàng bên
ngồi mà cịn liên quan đến việc đảm bảo chất lượng nội bộ trong tổ chức.
Đảm bảo chất lượng là tồn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống, được tiến hành
trong quản lý chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa
đáng rằng sản phẩm hay dịch vụ của tổ chức sẽ đáp ứng các yêu cầu về chất lượng. Theo

ISO, đảm bảo chất lượng là một phần của Quản lý chất lượng tập trung vào việc cung cấp
lòng tin rằng các yêu cầu chất lượng sẽ được thực hiện.
Đảm bảo chất lượng nhằm cả hai mục đích: trong nội bộ tổ chức nhằm tạo lịng tin
cho tổ chức và đối với bên ngoài tổ chức, việc bảo đảm chất lượng sẽ tạo lòng tin cho
khách hàng và những người khác có liên quan về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà tổ chức
đó cung cấp.
1.3.4. Cải tiến chất lượng
 Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào nâng cao khả năng thực hiện
các yêu cầu chất lượng.
Công cụ cải tiến chất lượng thường dùng:
 Chu trình PDCA
 Nhóm chất lượng
 5S
9


 Tấn công não – Brainstorming
 So sánh theo chuẩn mức – Benchmarking
 6 sigma
Chất lượng vừa là một cơ hội vừa là thách thức, nhu cầu khách hàng đối với sản
phẩm ngày càng cao, cần không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm. Cải tiến chất lượng là
những họat động trong tòan bộ tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu suất, tạo thêm lợi ích
cho tổ chức, khách hàng. Cải tiến chất lượng là nỗ lực không ngừng nhằm duy trì, nâng cao
chất lượng sản phẩm với nguyên tắc sản phẩm sau phải tốt hơn sản phẩm trước và khoảng
cách giữa các đặc tính sản phẩm với những u cầu của khách hàng ngày càng gỉam.
Có 2 hình thức thay đổi là cải tiến và đổi mới. Thomas Alva Edison có một câu nói
nổi tiếng: “Người ta sẽ chẳng thể nào phát minh ra được đèn điện nếu chỉ chăm chăm cải
tiến cái đèn dầu”. Đèn điện không phải là một cải tiến từ đèn dầu mà là một phát minh hay
thay đổi theo cách đổi mới.
Cải tiến dựa vào tư duy phân tích cịn đổi mới dựa vào tư duy đột phá. Tư duy phân

tích hay cịn gọi là tư duy Descartes, là tư duy kinh điển, phân tích từ q khứ đến hiện tại
để suy đóan tương lai. Tư duy đột phá, ngược lại đứng từ tương lai nhìn lại, rút ra cách
thức hành động để đi tắt và rút ngắn thời gian. Hai hình thức tư duy này cần kết hợp với
nhau, tư duy phân tích để cải tiến cho ngày hơm nay, tư duy đột phá để chuẩn bị đổi mới
cho ngày mai.
1.4.

Đặc điểm và nội dung cơ bản của quản lý chất lượng toàn diện TQM.
Quản lý chất lượng toàn diện là cách tiếp cận về quản lý chất lượng ở mọi công

đoạn nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả chung của doanh nghiệp hay của tổ chức. Mặc
dù có nhiều quan niệm, triết lý khác nhau của nhiều tác giả, nhưng nhìn chung mọi người
đều cho rằng TQM là sự lưu tâm đến chất lượng trong tất cả các hoạt động, là sự hiểu biết,
sự cam kết, hợp tác của toàn thể thành viên trong doanh nghiệp/tổ chức, nhất là ở các cấp
10


lãnh

đạo.
Theo tổ chức Iso Việt Nam, các đặc trưng của TQM cũng như những hoạt động của

nó có thể gói gọn vào 12 điều mấu chốt dưới đây và đó cũng đồng thời là trình tự căn bản
để xây dựng hệ thống TQM:
 Nhận thức: Phải hiểu rõ những khái niệm, những nguyên tắc quản lý chung,
xác định rõ vai trị, vị trí của TQM trong doanh nghiệp.
 Cam kết: Sự cam kết của lãnh đạo, các cấp quản lý và toàn thể nhân viên
trong việc bền bỉ theo đuổi các chương trình và mục tiêu về chất lượng, biến
chúng thành cái thiêng liêng nhất của mỗi người khi nghĩ đến công việc.
 Tổ chức: Đặt đúng người vào đúng chỗ, phân định rõ trách nhiệm của từng

người.
 Đo lường: Đánh giá về mặt định lượng những cải tiến, hoàn thiện chất lượng
cũng như những chi phí do những hoạt động không chất lượng gây ra.
 Hoạch định chất lượng: Thiết lập các mục tiêu, yêu cầu về chất lượng, các
yêu cầu về áp dụng các yếu tố của hệ thống chất lượng.
 Thiết kế chất lượng: Thiết kế công việc, thiết kế sản phẩm và dịch vụ, là cầu
nối giữa marketing với chức năng tác nghiệp.
 Hệ thống quản lý chất lượng: Xây dựng chính sách chất lượng, các phương
pháp, thủ tục và quy trình để quản lý các quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
 Sử dụng các phương pháp thống kê: theo dõi các quá trình và sự vận hành
của hệ thống chất lượng.
 Tổ chức các nhóm chất lượng như là những hạt nhân chủ yếu của TQM để
cải tiến và hồn thiện chất lượng cơng việc, chất lượng sản phẩm.

11


 Sự hợp tác nhóm được hình thành từ lịng tin cậy, tự do trao đổi ý kiến và từ
sự thông hiểu của các thành viên đối với mục tiêu, kế hoạch chung của doanh
nghiệp.
 Đào tạo và tập huấn thường xuyên cho mọi thành viên của doanh nghiệp về
nhận thức cũng như về kỹ năng thực hiện công việc.
 Lập kế hoạch thực hiện TQM: Trên cơ sở nghiên cứu các cẩm nang áp dụng
TQM, lập kế hoạch thực hiện theo từng phần của TQM để thích nghi dần,
từng bước tiếp cận và tiến tới áp dụng toàn bộ TQM.

 Áp dụng ISO 9000 và TQM như thế nào ?
Để áp dụng có kết quả, khi lựa chọn các hệ thống chất lượng, các doanh nghiệp cần
nắm vững những đặc điểm cơ bản của từng hệ thống, phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu

chất lượng mà doanh nghiệp cần phấn đấu để lựa chọn mơ hình quản lý chất lượng cho phù
hợp với từng giai đoạn phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của mình. Theo các
chuyên gia chất lượng của Nhật Bản thì ISO 9000 là mơ hình quản lý chất lượng từ trên
xuống dựa trên các hợp đồng và các nguyên tắc đề ra, còn TQM bao gồm những hoạt động
độc lập từ dưới lên dựa vào trách nhiệm, lòng tin cậy và sự bảo đảm bằng hoạt động của
nhóm chất lượng. ISO 9000 thúc đẩy việc hợp đồng và đề ra các qui tắc bằng văn bản
nhưng lại sao nhãng các yêú tố xác định về mặt số lượng. Còn TQM là sự kết hợp sức
mạnh của mọi người, mọi đơn vị để tiến hành các hoạt động cải tiến, hoàn thiện liên tục,
tích tiểu thành đại tạo nên sự chuyển biến. Các chuyên gia cho rằng giữa ISO 9000 và
TQM có thể có 7 điểm khác nhau liệt kê trong bảng dưới đây:
ISO 9000
- Xuất phát từ yêu cầu của khách hàng

TQM
- Sự tự nguyện của nhà sản xuất

- Giảm khiếu nại của khách hàng

- Tăng cảm tình của khách hàng

- Hệ thống nhằm duy trì chất lượng

- Hoạt động nhằm cải tiến chất lượng

- Đáp ứng các yêu cầu của khách hàng

- Vượt trên sự mong đợi của khách hàng

- Khơng có sản phẩm khuyết tật


- Tạo ra SP có chất lượng tốt nhất
12


- Làm cái gì

- Làm như thế nào

- Phịng thủ (khơng để mất những gì đã có) - Tấn cơng (đạt đến những mục tiêu cao hơn)
Các chuyên gia Nhật Bản cho rằng, các công ty nên áp dụng các mặt mạnh của hai
hệ thống quản lý chất lượng này. Đối với các công ty lớn đã áp dụng TQM thì nên áp dụng
và làm sống động các hoạt động bằng hệ thống chất lượng ISO 9000. Còn đối với các cơng
ty nhỏ hơn chưa áp dụng TQM thì nên áp dụng ISO 9000 và sau đó hồn thiện và làm sống
động bằng TQM.
1.5.

Các nguyên tắc của quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

 Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng
Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu
hiện tại và tương lai của khách hàng, để không những đáp ứng mà còn phấn đấu vượt cao
hơn sự mong đợi của khách hàng hiện tại và tương lai.
Chất lượng sản phẩm hàng hoá của một doanh nghiệp phải được định hướng bởi
khách hàng, doanh nghiệp phải sản xuất, bán cái mà khách hàng cần chứ khơng phải cái
mà doanh nghiệp có. Chất lượng sản phẩm dịch vụ hành chính cơng của một cơ quan hành
chính nhà nước phải được định hướng bởi khách hàng là người dân, đáp ứng nhu cầu của
người dân, vì dân phục vụ.
Các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh để tồn tại và phát triển
đều với mục đích tìm kiếm lợi nhuận thơng qua việc phục vụ thỏa mãn các nhu cầu của
khách hàng. Điều đó có nghĩa là khách hàng chính là người mang lại nguồn lợi cho doanh

nghiệp, có khách hàng nghĩa là có doanh số, lợi nhuận và vì thế cơng ty mới có thể tồn tại
và phát triển được.
Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 – 2000 là một sự thay đổi có tính bước ngoặt khi khái
niệm “sản phẩm là cái do doanh nghiệp sản xuất ra” đã được chuyển sang “sản phẩm là cái
mà doanh nghiệp có thể mang đến cho khách hàng”. Điều đó cho thầy muốn nâng cao hiệu
13


quả hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp cần thỏa mãn được các nhu cầu của khách
hàng. Định hướng khách hàng sẽ giúp cho công ty xác định rõ khách hàng hiện tại và
tương lai của mình là những ai, họ ở đâu và họ muốn gì. Hoạt động kinh doanh của cơng ty
khi đó được nhìn bằng con mắt của chính khách hàng. Những nhu cầu của khách hàng sẽ
luôn được thỏa mãn từ những sản phẩm, dịch vụ mà công ty đã, đang cung cấp cho khách
hàng và khi đó cơng ty sẽ ln ln tìm mọi cách để cải tiến các sản phẩm dịch vụ đó.
Điều mà các công ty cần quan tâm hơn nữa là phải chiếm được tâm trí và trái tim
của khách hàng. Hay nói cách khác là cơng ty phải đáp ứng và cố gắng vượt sự mong đợi
của khách hàng. Công ty có thể thực hiện các hoạt động xác định nhu cầu nhằm nâng cao
sự thỏa mãn của khách hàng như: - Các hoạt động nghiên cứu thị trường. - Các hoạt động
trao đổi thông tin với khách hàng như: Hội nghị khách hàng, thăm dò ý kiến khách hàng,
hội thảo, hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm. - Các hoạt động xúc tiến bán hàng, giải
quyết các ý kiến, thắc mắc của khách hàng.
Định hướng khách hàng tốt cũng nghĩa là các doanh nghiệp cũng cần xây dựng và
quản lý mối quan hệ với khách hàng hiệu quả. Và định hướng khách hàng không chỉ là một
nguyên tắc đơn thuần mà đã trở thành một phần, một bộ phận trong hệ thống quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, mơ hình quản trị mối quan hệ khách hàng (CRM) chính
là mơ hình mang tính định hướng trong doanh nghiệp, như là một chiến lược kinh doanh
chứ không phải là dịch vụ khách hàng thuần túy.
 Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và đường lối của doanh
nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì mơi trường nội bộ trong doanh nghiệp để hồn tồn

lơi cuốn mọi người trong viêc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp
Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung xác
định chính sách chất lượng,mục đích trách nhiệm và thực hiện chúng thơng qua các biện
pháp như lập kế hoạch chất lượng,điều khiển chất lượng,đảm bảo chất lượng và cải tiến
14


chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng. Như vậy, để quản lý và duy trì hệ thống
quản lý chất lượng một cách hiệu quả thì vai trị của sự lãnh đạo là rất quan trọng.
Người lãnh đạo xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng vào khách
hàng dựa trên tầm nhìn xa của lãnh đạo. Để củng cố mục tiêu này cần sự cam kết và tham
gia của từng cá nhân lãnh đạo với tư cách là thành viên tích cực nhất của doanh nghiệp.
Lãnh đạo phải chỉ đạo và tham gia xây dựng các chiến lược,hệ thống và các biện pháp huy
động sức sáng tạo của nhân viên để nhằm nâng cao năng lực của doanh nghiệp và đạt kết
quả tốt nhất có thể đạt được.
 Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và sự tham gia đầy
đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho doanh nghiệp.
Con người là nguồn lực quý nhất của một tổ chức và sự tham gia đầy đủ với những
hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho tổ chức. Để đạt được kết quả trong việc cải
tiến chất lượng thì kỹ năng, nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của người lao động đóng một vai
trị quan trọng. Lãnh đạo tổ chức phải tạo điều kiện để mọi nhân viên có điều kiện học hỏi
nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ chun mơn, quản lý.
Phát huy được nhân tố con người trong tổ chức chính là phát huy được nội lực tạo ra
một sức mạnh cho tổ chức trên con đường vươn tới mục tiêu chất lượng. Doanh nghiệp
được coi như một hệ thống hoạt động với sự tham gia của tất cả mọi thành viên trong
doanh nghiệp. Sự thành cơng của doanh nghiệp chính từ sự đóng góp cơng sức nỗ lực của
tất cả mọi người. Trong quá trình quản lý hệ thống chất lượng thì tồn bộ đội ngũ của cơng
ty, từ vị trí cao nhất tới thấp nhấp, đều có vai trị quan trọng như nhau trong thực hiện và
duy trì hệ thống chất lượng. Tất cả đều ý thức không ngừng quan tâm, cải thiện chất lượng

sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Mỗi cương vị cơng tác sẽ có hành vi công
việc và ứng xử phù hợp với vị trí của mình.

15


 Lãnh đạo cao nhất:Xác định vị trí của yếu tố chất lượng trong vận hành của công ty.
Định nghĩa và trình bày để từng thành viên của cơng ty hiểu khái niệm chất lượng
và định vị được công việc của mình.
 Cán bộ quản lý: Xây dựng kế hoạch thực hiện cơng việc trong bộ phận của mình
(phối hợp với các bộ phận khác), xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể, hướng
dẫn các thành viên trong bộ phận triển khai công việc. Giám sát việc đảm bảo chất
lượng. Tùy trường hợp, cán bộ quản lý có thể tham gia triển khai công việc để đảm
bảo chất lượng tốt nhất.
 Nhân viên: Trực tiếp thực hiện công việc, tuân thủ nghiêm túc các tiêu chuẩn chất
lượng. Tích cực đóng góp ý kiến, giải pháp cải thiện chất lượng công việc với các
cấp quản lý và lãnh đạo.
 Nguyên tắc 4: Tiếp cận theo quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và các hoạt động
có liên quan được quản lý như một quá trình.
Quá trình là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được tiến hành theo một
trình tự hợp lí để tạo ra các kết quả/sản phẩm có giá trị cho tổ chức. Nói một cách khác,
quá trình là dây chuyền sản xuất ra những sản phẩm hữu ích dành cho khách hàng bên
ngồi hay khách hàng nội bộ. Để hoạt động hiệu quả, tổ chức phải xác định và quản lí
nhiều q trình có liên quan và tương tác lẫn nhau. Thông thường, đầu ra của một quá trình
sẽ tạo thành đầu vào của quá trình tiếp theo. Việc xác định một cách có hệ thống và quản lí
các q trình được triển khai trong tổ chức và đặc biệt quản lí sự tương tác giữa các q
trình đó được gọi là cách "tiếp cận theo quá trình".
Quản lý chất lượng phải được xem xét như một quá trình, kết quả của quản lý sẽ đạt
được tốt khi các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình. Quá trình là một


16


dãy các sự kiện nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu ra. Để quá trình đạt được hiệu quả thì
giá trị của đầu ra phải lớn hơn đầu vào, có nghĩa là q trình gia tăng giá trị.
Trong một tổ chức, đầu vào của quá trình này là đầu ra của q trình trước đó, và
tồn bộ q trình trong tổ chức tạo thành hệ thống mạng lưới của quá trình. Quản lý hoạt
động của một tổ chức thực chất là quản lý các quá trình và các mối quan hệ giữa chúng.
Quản lý tốt mạng lưới quá trình này cùng với sự đảm bảo đầu vào nhận được từ bên cung
cấp, sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra để thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Cách tiếp cận định hướng tới khách hàng theo quá trình giúp cho việc kiểm soát
chất lượng hệ thống được chặt chẽ hơn, đảm bảo tất cả các quá trình đều được giám sát và
chịu sự kiểm tra của hệ thống. Điều này hướng đến việc nâng cao chất lượng nhằm thỏa
mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
Nguyên tắc 5. Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh nghiệp.
Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất, doanh nghiệp phải
liên tục cải tiến.
Chất lượng định hướng bởi khách hàng, mà nhu cầu mong muốn của khách hàng là
luôn luôn biến đổi theo xu hướng muốn thoả mãn ngày càng cao các yêu cầu của mình, bởi
vậy chất lượng cũng ln cần có sự đổi mới. Muốn có sự đổi mới và nâng cao chất lượng
thì phải thực hiện cải tiến liên tục, không ngừng.
Cải tiến là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi tổ chức. Muốn có được
khả năng cạnh tranh với mức độ chất lượng cao nhất tổ chức phải liên tục cải tiến. Sự cải
tiến đó có thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt. Cải tiến đó có thể là cải tiến phương pháp
quản lý, cải tiến, đổi mới các q trình, các thiết bị, cơng nghệ, nguồn lực, kể cả cách sắp
xếp bố trí lại cơ cấu tổ chức quản lý. Tuy nhiên trong cải tiến cần phải tính kỹ và mang tính
chắc chắn, bám chắc vào mục tiêu của tổ chức.
17



Nguyên tắc 6. Quyết định dựa trên bằng chứng
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn có
hiệu quả phải được xây đựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thơng tin.
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý chất lượng muốn có hiệu quả
phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thơng tin một cách chính xác. Khơng
quyết định dựa trên việc suy diễn. Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của tổ chức,
các quá trình quan trọng, các yếu tố đầu vào, đầu ra của các q trình đó.
Ngun tắc 7. Quản lý các mối quan hệ
Doanh nghiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau, và mối quan hệ tương hỗ
cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.
Các tổ chức cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác nội bộ với bên ngoài tổ chức để đạt
được mục tiêu chùng. Các mối quan hệ nội bộ, tạo sự đoàn kết nội bộ, thúc đẩy sự hợp tác
giữa lãnh đạo và người lao động, tạo lập các mối quan hệ mạng lưới giữa các bộ phận trong
tổ chức để tăng cường sự linh hoạt và khả năng đáp ứng nhanh. Các mối quan hệ bên ngoài
là những mối quan hệ với khách hàng, người cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các tổ chức
đào tạo, các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương… Những mối quan hệ liên quan
ngày càng quan trọng, nó là những mối quan hệ chiến lược, chúng có thể giúp tổ chức thâm
nhập thị trường, mở rộng thương hiệu hoặc thiết kế những sản phẩm và dịch vụ mới. Các
bên quan hệ cần chú ý đến những yêu cầu quan trọng, đảm bảo sự thành công của quan hệ
hợp tác, cách thức giao lưu thường xuyên, giữ những nguyên tắc trong quan hệ với từng
nhóm đối tượng.
Kết luận về các nguyên tắc
Quản lý chất lượng trong một tổ chức như đã phân tích ở trên giúp cho tổ chức: Đạt
được sự gia tăng về sản lượng, khách hàng, doanh thu, thị phần, lợi nhuận, gia tăng đầu tư
18


phát triển mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh dịch vụ. Quản lý chất lượng tạo cho tổ

chức điều kiện phát triển mạnh, cạnh tranh lành mạnh. Đạt được sự thoả mãn khách hàng
và các bên liên quan trong đó có yếu tố bảo vệ mơi trường. Khơng thể nói một tổ chức
quản lý chất lượng tốt lại vi phạm pháp luật về môi trường, bởi quản lý chất lượng là quản
lý quá trình, các quá trình sản xuất, chế biến, xử lý chất thải đều phải được quản lý, cải tiến
liên tục nhằm đạt yêu cầu bảo vệ mơi trường. Sự thoả mãn của khách hàng chính là sự hài
lòng và niềm tin của khách hàng đối với những sản phẩm, dịch vụ mà tổ chức cung cấp.
Tạo dựng và phát triển được văn hoá chất lượng của tổ chức. Đảm bảo chất lượng trở thành
ý thức tự giác của mỗi người trong hoạt động vì mục tiêu phát triển tổ chức.
Một tổ chức quản lý chất lượng tốt chính là phát huy được vai trị của lãnh đạo và
huy động được sự tham gia của mọi thành viên trong tổ chức. Mỗi thành viên đều được sự
quan tâm của lãnh đạo, đảm bảo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Họ thấy tự hào
khi là thành viên trong tổ chức. Họ sống và làm việc vì “màu cờ sắc áo” của tổ chức.
Thơng qua hoạt động quản lý chất lượng tốt sẽ cho ra những sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ thoả mãn khách hàng và các bên quan tâm. Điều đó chính là tổ chức ln có trách
nhiệm với xã hội, cộng đồng. Đó cũng là cơ sở nền tảng, cốt lõi cho sự trường tồn của một
tổ chức.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC VÀ BỒI DƯỠNG KIẾN
THỨC TDT VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC VÀ BỒI
DƯỠNG KIẾN THỨC TDT.
2. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC VÀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC
TDT VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA TRUNG TÂM
GIÁO DỤC VÀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC TDT
2.1.

Tổng quan về Trung tâm giáo dục và bồi dưỡng kiến thức TDT
Trung tâm giáo dục và bồi dưỡng kiến thức TDT, có địa chỉ trụ sờ tại TP Dĩ An,

Tỉnh Bình Dương được thành lập từ năm 2016, với ba hoạt động kinh doanh chính, bao
19



gồm: Giảng dạy kiến thức tại trung tâm (hình thức dạy thêm), phân phối gia sư dạy tại nhà
và cho thuê phòng dạy học. Với đội ngũ giảng viên đầy tâm huyết, TDT đã nhanh chóng
tạo nên thương hiệu và uy tín cho mình đối với cả học sinh và phụ huynh ở khu vực TP Dĩ
An. Tính đến tháng 1 năm 2021, TDT đã đạt đến số học sinh hiện học là 400, từng học
hoặc đã tốt nghiệp là hơn 1500 học viên, có 20 giảng viên và trợ giảng uy tín, cùng 2 cơ sở
hoạt động với hơn 10 phịng học, đạt cơng suất và sức chứa tối đa cùng một thời điểm là
400 học viên. Ngoài ra, TDT cũng phân phối hơn 50 gia sư đến các gia đình, giúp hồn
thành việc học tại nhà cho hơn 200 học viên khác. Bên cạnh những hoạt động hiện có, TDT
cũng tham gia vào việc tài trợ học bổng, tài trợ cho các chương trình nâng cao hoạt động
giáo dục ở các trường THPT ở TP Dĩ An. Định hướng sau 10 năm, TDT sẽ trở thành
thương hiệu hàng đầu tại Bình Dương trong việc cung cấp các giá trị về giáo dục và giáo
dục học sinh các cấp.
Website trung tâm: tdtvietnam.edubit.vn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm giáo dục và bồi dưỡng kiến
thức TDT.
Năm 2016: TDT được thành lập từ năm 2016, với số vốn ban đầu là 100.000.000,
được đầu tư chủ yếu để trang bị thiết bị, cơ sở vật chất cho việc giảng dạy. Quy mô ban đầu
tương đối nhỏ, chỉ bao gồm một văn phòng và một phòng dạy với sức chứa 30 học sinh và
chỉ hoạt động dưới một hình thức kinh doanh duy nhất là bồi dưỡng kiến thức trực tiếp tại
trung tâm.
Năm 2017: TDT mở rộng sức chứa, tăng thêm mảng kinh doanh mới là phân phối
gia sư tại nhà học sinh theo yêu cầu.
Năm 2018: TDT phát triển hệ thống phân phối gia sư thông qua Website, tăng sức
chứa phòng học và tăng số phòng học hiện có tại trung tâm lên 3 phịng.
Năm 2019: TDT mở rộng hệ thống bằng việc phát triển cơ sở thứ hai, với tổng cộng
10 phòng dạy, đồng thời tăng thêm vốn để đầu tư vào cơ sở vật chất, hoạt động marketing,
quản trị hệ thống và quản trị khách hàng.
20



Năm 2020: TDT liên kết với một số trường THPT tại TP. Dĩ An, với định hướng
tương lai trở thành trung tâm giáo dục có uy tín và vị thế hàng đầu tại TP Dĩ An. Cuối năm
2020, TDT ghi nhận số học sinh đã hồn thành chương trình học là 1200 học sinh.
Đầu năm 2021: TDT có 2 chi nhánh, 10 phòng dạy, tổng số nhân sự thường trực là
20, số nhân sự không thường trực, linh động và luân chuyển liên tục là 50 nhân sự. Dự kiến
đến năm 2022 sẽ mở thêm chi nhánh để mở rộng hình thức kinh doanh và mở rộng đối
tượng khách hàng.
2.1.2. Chức năng của TDT
TDT có các chức năng hoạt động chính:
-

Cung cấp kiến thức ngồi trường học: Hoạt động dưới hình thức dạy thêm, TDT ln
cố gắng mang đến cho những học viên kiến thức tốt nhất bằng con đường ngắn nhất.

-

Cung cấp dịch vụ dạy tại nhà, dạy online.

-

Cho th phịng dạy.

-

Phân phối gia sư thu phí.

-

Mua bán các thiết bị phòng học.


2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của TDT
Với hai chi nhánh và ba lĩnh vực hoạt động chính, TDT có cơ cấu bộ máy tổ chức tương
đối đơn giản như sau:

21


G iá m đ ố c

K h ố i q u ả n t rTrịư ở n g c h i n h á n h
K h ố iN hvâ năs ựn p h ò n g
G iá o v iê n
t h ư ờ n g tr ự c

G ia n
sư ă n g
K hối chức

H à n h c h ín h
G iá o v ụ

M a rk e ti n g

Vậ n h à n h h o ạ t
động

Q uảng cáo,
P R ,...


e Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
 Giám đốc:
-

Đảm bảo quá trình hoạt động của trung tâm, giao thiệp bên ngoài, làm việc với các cơ quan
chức năng, hợp tác, liên kết với các trung tâm, đối tác, nhà đầu tư. Quan hệ công chúng,
giới truyền truyền thông…

-

Quản lý, kiểm tra tất cả nhân viên, xem xét giáo trình dạy học phù hợp với khóa học, duyệt
lại giáo án dạy học cho các khóa, duyệt tài liệu, giáo trình cần mua, tuyển dụng giáo viên.

-

Phân phối dụng cụ giảng dạy cho phòng học, kiểm tra các thiết bị của phòng, điểm danh,
làm thẻ học phí, thu nhận các biên lai đóng tiền của học viên.

-

Chuẩn bị giáo án cho các chương trình học, quản lý giáo trình, tài liệu, cập nhật các giáo
trình mới nhất cho các khóa học, sắp xếp lịch dạy và liên lạc với các giáo viên, lên danh
sách và liên lạc với học viên khai giảng khóa mới, phụ trách tổ chức các buổi liên hoan
cuối khóa cho học viên.

-

Hoạch định và dự báo nhu cầu nhân sự.

-


Thu hút, tuyển mộ nhân viên.

-

Tuyển chọn nhân viên.
22


-

Huấn luyện , đào tạo , phát triển nguồn nhân lực.

-

Bố trí sử dụng và quản lý nhân viên.

-

Thúc đẩy, động viên nhân viên.

-

Trả công lao động.

-

Đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên.

-


Giải quyết các tương quan nhân sự (các quan hệ lao động như: khen thưởng, kỷ luật, sa
thải, tranh chấp lao động …)
 Nhân viên tư vấn + giáo vụ:

-

Chăm sóc khách hàng, làm thủ tục đăng ký, hướng dẫn học viên nhập học và xếp lịch học
cho học viên. Chấm công giáo viên, xem xét mở lớp học, quản lý xuất nhập sách, tài liệu.

-

Giới thiệu các khóa học cho học viên, cho học viên làm bài test đầu vào, bán sách, thông
báo tin tức đến các học viên, phân phối tài liệu giảng dạy cho giáo viênKế tốn:

-

Trình các đề xuất mua hàng cho trung tâm, liên hệ đặt hàng, kê khai thuế và các cơng việc
khác của kế tốn.

-

Thiết kế bảng lương .

-

Theo dõi và kiểm sốt các chi phí của toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp .

-


Báo cáo doanh thu và các khoản thu chi hàng ngày.
 Nhân sự:

-

Tuyển dụng giáo viên

-

Tuyển dụng các bộ phận theo yêu cầu
23


-

Training cho nhân sự mới

-

Báo cáo tuyển dụng và đáp ứng nhu cầu
 Marketing:

-

Thực thi chiến lược Marketing

-

Đề xuất các giải pháp Marketing


-

Cung cấp các gói, các dụng cụ và hỗ trợ các bộ phận khác

-

Báo cáo kết quả thực thi theo tuần
2.1.4. Sản phẩm và dịch vụ mà TDT cung cấp
TDT cung cấp đến người dùng dịch vụ chính:
-

Giảng dạy kiến thức trực tiếp tại trung tâm

-

Giảng dạy tại nhà thông qua gia sư

-

Giảng dạy online qua bài giảng bằng video

-

Cho th phịng dạy học

-

Mơi giới gia sư tại nhà

2.1.5. Tình hình và cơ cấu nguồn nhân lực của TDT

Tình hình nguồn nhân lực của TDT vào năm 2021:
-

Giám đốc điều hành: 1

-

Trưởng chi nhánh: 2

-

Bộ phận nhân sự: 2

-

Bộ phận hành chính – giáo vụ: 2

-

Bộ phận Marketing: 2

24


-

Giáo viên thường trực giảng dạy tại trung tâm: 20

-


Giáo viên không thường trực (trợ giảng): 20

-

Giáo viên dạy tại nhà (gia sư): 30

Tổng cộng nhân sự hiện có tại trung tâm : 79
Tổng cộng nhân sự thường trực

: 29

Tổng cộng nhân sự khơng thường trực

: 50

2.1.6. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của TDT
BẢNG 1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của TDT (Đơn vị: Triệu VND)

NĂM

2016

2017

2018

2019

2020


84

156

300

516

840

CHI PHÍ

38.4

67.2

109.2

288

436.8

LỢI NHUẬN RỊNG

45.6

88.8

190.8


228

403.2

DOANH THU

25


×