Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TIểu luận tư tưởng Hồ chí minh : Vận dụng tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh vào công cuộc chống dịch bệnh Covid19 và xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.92 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - ĐHQGHN

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Đề tài: “Vận dụng tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí
Minh vào cơng cuộc chống dịch bệnh Covid-19 và xây dựng,
phát triển đất nước hiện nay.”

Họ Và Tên:
MSSV:
Ngày sinh:
Khoa:
Khóa:
Mã Lớp Phần:
Giảng Viên:
Tp.Hà Nội, Ngày 27 Tháng 08 Năm 2021


CAM KẾT:
Em xin cam đoan tiểu luận này là bài nghiên cứu của một mình cá
nhân em, khơng xử lý, sao chép từ bất kỳ bài viết của bất kỳ cá nhân, tổ
chức nào khác. Những tư liệu trong được cá nhân thu thập từ các nguồn
khác nhau được ghi lại rõ ràng và cẩn thận trong mục “Tài liệu tham khảo”.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung bài tiểu luận của mình.
Nhận xét của Giảng Viên:

.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................


.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC

1.

MỞ ĐẦU

1

NỘI DUNG

2

Khái quát tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh

2



1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.

Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Vai trị của đại đồn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng Việt
Nam
Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc
Phương thức thực hiện đại đoàn kết dân tộc
Vận dụng tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh vào
cơng cuộc chống dịch bệnh Covid-19
Vị trí, vai trị của đại đồn kết dân tộc
Lực lượng đại đồn kết dân tộc
Hình thức đại đồn kết dân tộc
Ngun tắc đại đoàn kết dân tộc
Phương pháp đại đoàn kết dân tộc
Đánh giá sự thay đổi khi vận dụng tư tưởng đại đồn kết dân tộc

2
2

3
4
6
7
7
7
8
10
11

vào cơng cuộc chống dịch bệnh Covid-19 của Đảng và Nhà
nước ta
3.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.4.1
.
3.4.2
.
3.4.3
.
3.4.4

Vận dụng tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh vào
cơng cuộc xây dựng, phát triển đất nước hiện nay
Thực trạng đất nước ta hiện nay
Nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra
Ý nghĩa tư tưởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh

Vận dụng thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh trong cơng cuộc đổi
mới hiện nay
Xác định hướng đi cụ thể
Xây dựng, hồn thiện hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh
Dựa vào sức mạnh của tồn dân, lấy dân làm gốc
Tơn trọng quyền làm chủ của nhân dân

12
12
13
15
15
15
16
17
18
18


.
3.4.5
.
3.5.

Phát triển nguồn lực con người

20

Đánh giá sự thay đổi khi vận dụng tư tưởng đại đoàn kết dân tộc
của Hồ Chí Minh vào cơng cuộc xây dựng, phát triển đất nước

hiện nay

21

KẾT LUẬN

22

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
MỞ ĐẦU
Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống cực
kì quý báu của dân tộc ta, được hun đúc trong suốt mấy nghàn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước. Đoàn kết đã trở thành một động lực to lớn, một triết lý
nhân sinh và hành động để dân tộc ta vượt qua bao biến cố, thăng trầm của thiên
tai, địch họa, để tồn tại và phát triển bền vững. Trên cơ sở thực tiễn cách mạng
Việt Nam và thực tiễn cách mạng thế giới đã sớm hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đồn kết dân tộc.
Với nhãn quan chính trị sắc bén, với tinh thần nhân văn cao cả, suốt cả
cuộc đời, Hồ Chí Minh đã khơng ngừng xây dựng, hồn thiện một hệ thống
quan điểm về đại đoàn kết dân tộc, tích cực truyền bá tư tưởng đồn kết trong
tồn Đảng và các cấp chính quyền, trong các tầng lớp nhân dân, kể cả đồng bào
Việt Nam ở xa Tổ quốc.
Vậy trong tình hình khó khăn hiện nay, “tư tưởng đại đồn kết dân tộc
của Hồ Chí Minh” được Đảng và Nhà nước ta vận dụng, làm nên những giá trị
gì? Với đề tài: “Vận dụng tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh
vào cơng cuộc chống dịch bệnh Covid-19 và xây dựng, phát triển đất nước
hiện nay” chúng ta sẽ đi tìm hiểu và làm rõ hơn những vấn đề trên. Trong quá

trình làm bài tiểu luận, mặc dù em đã rất cố gắng song không tránh khỏi những
sai sót, hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của giảng
viên để bài tiểu luận hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

1


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
NỘI DUNG
1. Khái quát tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh:
1.1. Đại đồn kết dân tộc là đại đồn kết tồn dân:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc là một bộ phận quan trọng
hợp thành trong hệ thống tư tưởng của Người về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam. Đoàn kết có thể hiểu một cách đơn giản là sự tập hợp, kết
thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó.
Người đã định nghĩa: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số
nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đồn kết. Nó cũng như cái nền của
nhà, cái gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn kết các tầng
lớp nhân dân khác”[1].
Như vậy, đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là khơng phân
biệt dân tộc đa số hay thiểu số, có tín ngưỡng hay khơng tín ngưỡng, khơng
phân biệt “già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quý tiện”. Đó vừa là tư cách của mỗi
con người Việt Nam, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, với
những mối liên hệ cả quá khứ và hiện tại, họ là chủ thể của khối đại đoàn kết
dân tộc và đại đoàn kết dân tộc thực chất là đại đoàn kết toàn dân.
1.2. Vai trị của đại đồn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam:
Khi đề cập đến vị trí, vai trị của đại đồn kết dân tộc, Hồ Chí Minh
khẳng định, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất
quán và lâu dài, xun suốt tiến trình cách mạng. Đó là chiến lược tập hợp mọi

lực lượng nhằm hình thành và phát triển sức mạnh to lớn của toàn dân trong
cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc, của nhân dân.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết là sức
mạnh, là mạch nguồn của mọi thắng lợi. Do đó, đại đồn kết dân tộc phải được
2


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
xác định là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong
tất cả mọi lĩnh vực, đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn
của Đảng.
Đại đồn kết khơng phải là một chủ trương, một chiến lược xuất phát từ
nguyện vọng, từ ý muốn chủ quan của lực lượng lãnh đạo mà là sự đúc kết
những đòi hỏi khách quan của sự nghiệp cách mạng do quần chúng tiến hành –
“đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”[2]. Để thực hiện mục tiêu này, Người
thường xuyên nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần quan điểm quần
chúng, phải gần gũi, lắng nghe quần chúng; vận động tổ chức và giáo dục quần
chúng, coi sức mạnh của cách mạng là ở nơi quần chúng; phải thấm nhuần lời
dạy “dễ trăm lần khơng dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc không chỉ dừng lại trong nhận thức
mà được cụ thể hóa trong mọi bước đi, giai đoạn phát triển của cách mạng,
Người nói: “Ta đồn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc; ta
cịn phải đồn kết để xây dựng nước nhà”. Đại đồn kết dân tộc khơng phải chỉ
là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. Từ
trong phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp,
quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và sự hợp tác. Đảng Cộng sản phải có sứ
mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu và đòi
hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện
thực có tổ chức trong khối đại đồn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong

cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con
người.
1.3. Lực lượng của khối đại đồn kết dân tộc:
“Trong bầu trời khơng có gì q bằng nhân dân. Trong thế giới khơng có
gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân” [3]. Đại đoàn kết dân tộc phải

3


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
trên cơ sở lấy lợi ích tối cao của dân tộc và quyền lợi cơ bản của nhân dân lao
động làm nền tảng, kết hợp hài hồ lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, bộ phận và
tồn cục, giai cấp và dân tộc, quốc gia và quốc tế. Nền tảng của khối đại đoàn
kết dân tộc tiếp tục được khẳng định: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn
kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các
tầng lớp nhân dân lao động khác”[4].
Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải đứng vững trên
lập trường giai cấp cơng nhân, giải quyết hài hịa mối quan hệ giai cấp – dân tộc
để tập hợp lực lượng, khơng được phép bỏ sót một lực lượng nào, miễn là lực
lượng đó có lịng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không phải là Việt
gian, không phản bội lại quyền lợi của dân chúng là được. Với tinh thần đồn
kết rộng rãi như vậy, Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc xây dựng khối đại
đoàn kết tồn dân trong suốt tiến trình cách mạng dân chủ nhân dân và từ cách
mạng dân chủ nhân dân tới cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.4. Phương thức thực hiện đại đồn kết dân tộc:
Là một đất nước có một cơ cấu xã hội - giai cấp phong phú mang nhiều
nét đặc thù của một xã hội nửa thực dân phong kiến, Hồ Chí Minh hiểu sâu sắc
về nhận thức, thái độ của mỗi tầng lớp nhân dân là hết sức khác nhau, Người
nhận định: “Cố nhiên, dân chúng không nhất luật như nhau. Trong dân chúng,
có nhiều tầng lớp khác nhau, trình độ khác nhau, ý kiến khác nhau. Có lớp tiền

tiến, có lớp chừng chừng, có lớp lạc hậu” [5]. Chính vì vậy, ngay sau khi tìm
thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã rất chú ý đưa quần chúng nhân dân
vào những tổ chức yêu nước phù hợp với từng giai cấp, từng nghề, từng giới
tính, từng lứa tuổi, từng tôn giáo, phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng.
Trong đó, bao trùm nhất là mặt trận dân tộc thống nhất.
“Khơng có gì q hơn độc lập tự do” – đó chính là nội dung cơ bản về
quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của mỗi quốc gia dân tộc, của mỗi cá

4


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
nhân, thành viên trong dân tộc đó. Quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc là thiêng liêng và bất khả xâm phạm của mỗi con người. Song,
con người không bao giờ là một chủ thể tách biệt xã hội, con người luôn là con
người xã hội và sống trong lịng mỗi quốc gia dân tộc cụ thể. Vì lẽ đó, quyền
của con người ln gắn liền với quyền của quốc gia, dân tộc.
Không chỉ dừng lại ở những khẩu hiệu chung, đối với Người, độc lập dân
tộc chỉ có giá trị khi gắn liền với tự do, hạnh phúc, với cơm no áo ấm của người
dân lao động, Người nói: “Nước độc lập mà dân khơng hưởng hạnh phúc, tự do
thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lí gì”[6] và “Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do,
của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”[7]. Vì vậy, ngay trong những ngày
đấu tranh gian khổ của nhân dân ta, Hồ Chí Minh rất chăm lo tới đời sống cho
nhân dân với phương châm vừa kháng chiến vừa kiến quốc, từng bước nâng cao
đời sống vật chất, quyền tự do dân chủ cho đông đảo nhân dân lao động. Người
luôn phấn đấu làm cho dân thấy được giá trị và từng bước được hưởng quyền tự
do dân chủ. Chỉ với thái độ như vậy mới thực sự lôi kéo, tập hợp được đông đảo
các tầng lớp nhân dân, phát huy cao nhất sự chủ động sáng tạo của từng người,
từng bộ phận, trên mọi lĩnh vực để đưa cách mạng tới thắng lợi.
Quán triệt sâu sắc, vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh

về đại đồn kết dân tộc, Đảng ta khẳng định: Đại đoàn kết toàn dân tộc ở Việt
Nam là sự liên kết, gắn bó tất cả các thành viên các dân tộc, tôn giáo, giai cấp,
tầng lớp, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, người trong Đảng và
người ngồi Đảng, người đang cơng tác, người đã nghỉ hưu và mọi thành viên
trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay ở nước ngoài thành
một khối vững chắc, ổn định, lâu dài nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn
dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Trong
khối đại đồn kết đó, giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức
là lực lượng nịng cốt, đông đảo nhất, đồng thời là cơ sở vững chắc của khối đại

5


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
đồn kết tồn dân tộc. Thơng qua khối liên minh này, Đảng, Nhà nước có thể
tập hợp, vận động các tầng lớp nhân dân lao động khác tham gia quản lý nhà
nước, làm chủ xã hội, làm cho lợi ích giai cấp gắn chặt với lợi ích dân tộc, tạo
đồng thuận cao trong xã hội. Vì vậy, Đảng ta chỉ rõ: “Khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối chiến lược của cách
mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa
quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”[8].
Hiện nay, trước yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới,
Đảng ta tiếp tục khẳng định đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề chiến lược của
cách mạng. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã đúc kết một trong những bài học lớn
của cách mạng Việt Nam là: “Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn
kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đồn kết dân tộc, đồn kết quốc tế. Đó là

truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng nước ta”[9].
2. Vận dụng tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh vào cơng cuộc
chống dịch bệnh Covid-19:
Đại đoàn kết dân tộc đã trở thành tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt trong tiến
trình cách mạng Việt Nam, từ đó đã đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác. Từ giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính
quyền, kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mĩ để bảo vệ và xây
dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Việt Nam ngày càng khẳng định vị
thế cao trên trường quốc tế, hiện nay Việt Nam đã và đang được cộng đồng
quốc tế biết đến, thán phục với thành công lớn trong phương pháp chống dịch
Covid-19 một cách hiệu quả, an tồn. Thành cơng này là sự vào cuộc mạnh mẽ
của cả hệ thống chính trị, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của Đảng và Chính phủ, sự
quyết tâm cao độ của các lực lượng y tế, quân đội, cơng an, lực lượng tình
6


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
nguyện viên… Đặc biệt, góp phần vào thành cơng lớn này chính là sự vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc của Đảng ta.
2.1. Vị trí, vai trị của đại đồn kết dân tộc:
Đảng ta đã sâu sát chỉ đạo chống dịch với phương châm “chống dịch như
chống giặc”, Đảng ta xác định rõ tầm quan trọng của đại đoàn kết toàn dân tộc
theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Đại đồn kết tồn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược, quyết định sự thành công của cách mạng, là mục tiêu, nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng, của dân tộc. Vì vậy, Đảng đã lãnh đạo tồn bộ hệ thống
chính trị vào cuộc, xác định nhiệm vụ cần phải thực hiện trong phòng, chống
dịch là thực hiện và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc để chiến đấu với
đại dịch, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Do đó, Thường trực Ban Bí thư đã yêu cầu,
Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ, người đứng đầu cấp uỷ trực tiếp chỉ đạo thực hiện công
tác phòng, chống dịch bệnh tại địa phương, chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị,

Ban Bí thư về các hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn, phạm vi quản
lý.
2.2. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc:
Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng đại đồn kết dân tộc,
Đảng và Chính phủ đã kêu gọi tồn dân, tồn qn chung tay phịng chống dịch
Covid-19, u cầu chấn chỉnh ngay các biểu hiện chủ quan, lơ là, chùn xuống,
thậm chí bng xi, chặn ngay mọi sơ hở, xử lý ngay mọi vi phạm. Vì vậy,
Đảng đã huy động được sức mạnh tồn dân tộc để tiếp tục phịng, chống dịch
bệnh ở Việt Nam.
2.3. Hình thức đại đồn kết dân tộc:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Mặt trận dân tộc thống nhất là hình
thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc. Vận dụng tư tưởng của Người, trong
lãnh đạo phịng, chống đại dịch Covid-19 hình thức để Đảng ta thực hiện việc

7


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
tập hợp lực lượng là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Thông qua đó, các cá nhân có
thể đóng góp sức người và sức của để cùng chung tay với Đảng và Chính phủ,
đặc biệt, mọi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đồn kết, tương thân tương ái cùng
đóng góp cho Quỹ Vaccine phòng chống Covid-19. Việc thành lập Quỹ vaccine
phòng chống Covid-19 là một chủ trương của Đảng, Nhà nước thực hiện chỉ
đạo của Bộ Chính trị để huy động nguồn lực xã hội thực hiện cơng tác phịng
chống dịch.
2.4. Ngun tắc đại đoàn kết dân tộc:
Nguyên tắc thứ nhất, đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở thống
nhất giữa lợi ích của quốc gia dân tộc với quyền lợi cơ bản của các giai tầng
trong xã hội. Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong việc xác định đường lối,
chính sách của cách mạng giải phóng dân tộc cũng như trong hiện nay. Với

những diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 thì lợi ích chung nhất, quan
trọng nhất là bảo vệ sức khỏe cho Nhân dân với tinh thần “khơng để ai bị bỏ lại
phía sau”.
Ngun tắc thứ hai, tin dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc phấn đấu vì
quyền lợi của Nhân dân. Đảng ta xác định rất rõ: huy động cả hệ thống chính trị
vào cuộc, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc mới thắng lợi trong phòng,
chống dịch Covid-19. “Kiên định tinh thần “Chống dịch như chống giặc”, lấy
người dân là trung tâm, chủ thể trong phòng, chống dịch; huy động cả hệ thống
chính trị, tồn dân tập trung thực hiện một cách tổng thể, toàn diện, mạnh mẽ,
quyết liệt, hiệu quả hơn…”. Sự đồng lịng của Nhân dân chính là chìa khóa để
mở cánh cửa lớn thốt ra khỏi đại dịch, kể từ ngày thành lập đến ngày
16/6/2021, Quỹ Vaccine phòng chống Covid-19 đã thu được số tiền gần 6 nghìn
tỷ đồng. Bên cạnh đó, trong đấu tranh chống các hành vi lợi dụng trục lợi về sản
xuất khẩu trang, vật tư y tế, buôn bán, nâng khống số tiền mua thiết bị phòng,
chống dịch, đặc biệt là các hành vi vi phạm quy định về cách ly, Chính phủ cũng

8


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
dựa vào nhân dân để nắm bắt thông tin nhanh nhất, kịp thời đưa ra các biện
pháp xử lý phù hợp, mang tính răn đe, làm gương.
Ngun tắc thứ ba, đại đồn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh
đạo; lâu dài, chặt chẽ. Vận dụng quan điểm này của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Đảng và Chính phủ đã tổ chức tuyên truyền, vận động để Nhân dân tự giác tham
gia ủng hộ Quỹ vaccine phòng chống Covid-19. “Đây là quỹ của sự nhân ái, của
tinh thần đoàn kết, của niềm tin, của trái tim kết nối trái tim để chúng ta cùng
nhau vượt qua khó khăn, góp phần tạo nên một Việt Nam chiến thắng, để một
lần nữa chúng ta lại ghi danh, viết nên lịch sử chiến thắng vẻ vang của dân tộc chiến thắng đại dịch Covid-19”. Qua đó, chúng ta thấy rất rõ khối đại đồn kết
tồn dân trong phịng, chống dịch bệnh ln ln được đặt dưới sự lãnh đạo của

Đảng, sự tổ chức quản lý của Chính phủ cùng với sự hướng dẫn của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương tới các địa phương.
Nguyên tắc thứ tư, đại đoàn kết phải chân thành, thẳng thắn, thân ái;
đồn kết phải gắn với tự phê bình và phê bình. Đảng và Chính phủ đã chỉ đạo
thực hiện việc khen thưởng, góp ý, tự phê bình và phê bình. Những tập thể, cá
nhân có thành tích được tun dương, những địa phương, cá nhân vi phạm quy
định về phịng, chống dịch Covid-19 đều được nhắc nhở, phê bình hết sức chân
thành, thẳng thắn, thân ái. Cụ thể, tại Công điện số 570/CĐ-TTg ngày 02 tháng
5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả cơng
tác phịng, chống dịch Covid-19 Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ghi
nhận, biểu dương các địa phương đã chủ động, kịp thời, phản ứng nhanh trong
triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Bên cạnh đó, Thủ
tướng Chính phủ cũng phê bình, nhắc nhở một số địa phương lơ là, chủ quan
trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

9


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
2.5. Phương pháp đại đoàn kết dân tộc:
Phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục, khi dịch
bệnh xảy ra, Đảng và Chính phủ đã đặc biệt quan tâm đến sử dụng phương pháp
này. Tất cả các phương tiện truyền thông đại chúng đều được chỉ đạo phải tích
cực tuyên truyền, giải thích cho Nhân dân hiểu rõ về tên bệnh, nguồn gốc, cách
phòng, chống dịch bệnh và cả những chủ trương của Chính phủ trong phịng
chống dịch bệnh cho Nhân dân hiểu rõ. Tại các cơ quan, đơn vị đều phải có các
bảng thơng tin về dịch bệnh để tun truyền về cách phòng, chống. Đồng thời
cần tiếp tục đẩy mạnh và đổi mới mạnh mẽ công tác truyền thông để Nhân dân
hiểu, tin tưởng, chia sẻ, thông cảm, được truyền cảm hứng để tích cực tham gia,
tự nguyện đóng góp nguồn lực cho cơng tác phịng, chống dịch là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm để phòng, chống dịch Covid-19 ở đợt bùng phát hiện
nay.
Phương pháp tổ chức, vận dụng phương pháp này Đảng ta đã tiếp tục
thực hiện xây dựng, củng cố, phát triển hệ thống chính trị, bao gồm Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội. Đảng đã đề ra được
đường lối đại đoàn kết đúng đắn, đồng thời lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn
kết, thống nhất cả tư tưởng lẫn hành động trong tồn hệ thống chính trị để
phịng chống dịch bệnh; bố trí sắp xếp đúng người, đúng việc. Kiên quyết xử lý
nghiêm khắc những sai phạm của cán bộ, nhất là gắn trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra dịch lây lan trong cộng đồng.
Đối với vai trò của Nhà nước đã cho thấy sự ưu việt là Nhà nước của
Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân trong cuộc chiến chống đại dịch với tinh
thần “không để ai bị bỏ lại phía sau”. Hình ảnh, Ngun Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Xuân Phúc và Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam rời khỏi Nghị trường để chỉ
đạo chống dịch trong khi Đại hội Đảng khóa XIII đang diễn ra đã lay động mọi
trái tim người dân Việt Nam, hình ảnh ấy là mình chứng cho mục đích tối
thượng “sức khỏe, tính mạng của Nhân dân là trên hết”.
10


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Về vai trị của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội cũng đã
phát huy vai trị của mình trong cơng tác tun truyền, vận động, đến từng đồn
viên, hội viên những thơng tin về dịch bệnh, cách phịng ngừa, vận động đồn
viên, hội viên tham gia ủng hộ vật chất, tinh thần và lực lượng để phòng chống
dịch.
Phương pháp xử lý các mối quan hệ, Đảng và Chính phủ đã chủ trương
khai thác, phát huy những điểm thống nhất, tương đồng; hạn chế, khắc phục tiến
tới xóa bỏ những khác biệt về mục tiêu, lợi ích đối với tất cả mọi người trong
phòng chống dịch bệnh; xoá bỏ mọi thành kiến, mặc cảm, khơi gợi, kêu gọi và

cổ vũ ý thức dân tộc, tinh thần yêu nước; chân thành hợp tác, trân trọng những
đóng góp sức người và sức của để cùng Đảng và Chính phủ phịng chống đại
dịch. Đồng thời, Đảng và Chính phủ cũng chủ trương cương quyết trong đấu
tranh với những thành phần chống đối, cố tình vi phạm quy định về phịng
chống dịch bệnh của Chính phủ và những khuyến cáo của Bộ Y tế, đặc biệt kiên
quyết đấu tranh, phản bác, bài trừ những luận điệu xuyên tạc đường lối, chủ
trương, chính sách phịng chống dịch bệnh của Đảng và Nhà nước ta. Ngồi ra,
Chính phủ đã đại diện cho Nhân dân Việt Nam dành một phần nguồn lực của
mình, giúp đỡ Chính phủ và người dân các nước đang chịu ảnh hưởng nặng nề
của dịch bệnh như: Lào, Campuchia, Trung Quốc, Nhật Bản, Mĩ, Ấn Độ,... Bên
cạnh hỗ trợ các thiết bị, vật tư y tế, Việt Nam cũng đã cử các đoàn cán bộ y bác
sỹ, chuyên gia y tế hỗ trợ phịng chống Covid-19. Đây chính là sự hỗ trợ, thể
hiện trách nhiệm với cộng đồng quốc tế, cũng là chính sách ngoại giao quốc tế
của Đảng ta. Đặc biệt hơn, sự hỗ trợ ấy cũng chính là hỗ trợ gián tiếp cho kiều
bào của ta vì kiều bào là một phần không thể tách rời của dân tộc Việt Nam.
2.6. Đánh giá sự thay đổi khi vận dụng tư tưởng đại đồn kết dân tộc vào
cơng cuộc chống dịch bệnh Covid-19 của Đảng và Nhà nước ta:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đại đồn kết tồn dân tộc ln có giá trị
trường tồn trong mọi hồn cảnh và từng giai đoạn phát triển của dân tộc Việt
11


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Nam. Và cũng chính sự vận dụng đúng đắn tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn
kết dân tộc mà Đảng đã huy động được sức mạnh toàn dân trong cuộc chiến
chống đại dịch Covid-19. Với những thành cơng trong phịng, chống dịch bệnh
Covid-19, dần đưa nước ta thốt khỏi những khó khăn, thách thức, một lần nữa
khẳng định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng,
là kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Vận dụng tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh vào cơng cuộc

xây dựng, phát triển đất nước hiện nay:
3.1. Thực trạng đất nước ta hiện nay:
Hiện nay, sự nghiệp đổi mới ở nước ta đã thu được những thành tựu cơ
bản. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân. Việt Nam đang chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế, mở cửa sẵn sàng là bạn là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc
tế phấn đấu vì hịa bình độc lập và phát triển.
Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển
với nhịp độ cao so với các nước khác trong khu vực. Tình hình chính trị của đất
nước ln ln giữ được ổn định. Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất nước không
ngừng được nâng cao trên trường quốc tế. Thế và lực của đất nước ta mạnh lên
rất nhiều so với những năm trước đổi mới cho phép nước ta tiếp tục phát huy
nội lực kết hợp với tranh thủ ngoại lực để phát triển nhanh và bền vững.
Nhưng trước tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay, sự phát triển mọi
mặt đang dần chững lại, nước ta đang đứng những thách thức lớn, vừa phải ra
sức chống dịch, vừa tập trung nguồn lực để phát triển kinh tế, ổn định an sinh xã
hội… Bên cạnh đó, nạn tham nhũng, tệ quan liêu cũng như sự suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên
12


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
đã và đang cản trở việc thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, gây bất bình và làm giảm niềm tin trong nhân dân. Các
thế lực phản động khơng ngừng tìm mọi cách thực hiện âm mưu “diễn biến hịa
bình”, chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo. Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, lợi dụng các vấn đề “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo” hòng li

gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
Sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh” đang địi hỏi tồn Đảng, toàn quân
và toàn dân thực hiện chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc ở chiều sâu. Khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ tri thức được mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
3.2. Nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra:
Hiện nay, hơn bao giờ hết phải quán triệt và vận dụng sáng tạo tư tưởng
Hồ Chí Minh về Đại đồn kết trong tình hình mới. Qua hơn một phần tư thế kỷ
thực hiện công cuộc đổi mới, với nhiều chủ trương lớn của Đảng, chính sách
của Nhà nước hợp lịng dân, khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được mở rộng hơn,
là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững ổn định
chính trị của đất nước. Có thể khẳng định chính sách đại đồn kết tồn dân tộc
của Đảng đã thực sự là một bộ phận của đường lối đổi mới và góp phần to lớn
vào những thành quả của đất nước.
Tuy nhiên, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà
nước và Nhân dân đang đứng trước những thách thức mới. Lòng tin vào Đảng,
Nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân dân chưa vững chắc, tâm trạng của
nhân dân có những diễn biến phức tạp, lo lắng về sự phân hoá giàu nghèo, về

13


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
việc làm và đời sống. Nhân dân bất bình trước những bất cơng xã hội, trước tệ
tham nhũng, quan liêu, lãng phí,…
Sở dĩ có những khuyết điểm, yếu kém trên là do Đảng ta chưa kịp thời
phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu giai cấp – xã hội trong

quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân
để kịp thời có chủ trương, chính sách phù hợp; có tổ chức đảng, chính quyền
cịn coi thường dân, coi nhẹ cơng tác dân vận – mặt trận; ở khơng ít nơi còn tư
tưởng định kiến, hẹp hòi làm cản trở cho việc thực hiện chủ trương đại đoàn kết
toàn dân tộc của Đảng; một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên thối hố,
biến chất, v.v… khơng thực hiện được vai trò tiên phong gương mẫu.
Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của nhân
dân ta, ln kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân
tộc, tơn giáo hịng li gián, chia rẽ nội bộ đảng, nhà nước và nhân dân ta.
Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn cách mạng hiện nay là: phải củng cố và
tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của
toàn dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Một là, Đảng ta phải luôn xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận
không thể tách rời của cách mạng thế giới, Việt Nam tiếp tục đoàn kết và giúp
đỡ, ủng hộ các phong trào cách mạng, các xu hướng trào lưu tiến bộ của thời đại
vì mục tiêu hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Hai là, giữ vững nguyên tắc độc lập dân tộc, tự chủ tự cường, chủ trương
phát huy sức mạnh dân tộc… trên cơ sở đó tranh thủ sự đồng tình ủng hộ từ lực
lượng bên ngoài, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu mỗi thời kỳ

14


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
3.3. Ý nghĩa tư tưởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh:
Đại đồn kết dân tộc là tư tưởng lớn, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc
với cách mạng nước ta. Tư tưởng này có nhiều giá trị, biểu hiện tập trung ở
những điểm chính sau: Đồn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược,
quyết định mọi thành cơng, biết đồn kết thì vượt qua khó khăn, thử thách,

khơng đồn kết, chia rẽ là thất bại; Đồn kết phải có ngun tắc, vì mục tiêu và
lợi ích chung, khơng đồn kết một chiều, đồn kết hình thức, nhất thời; Đồn
kết trong tổ chức, thơng qua tổ chức để tạo nên sức mạnh, đoàn kết cá nhân và
đồn kết tổ chức khơng tách rời nhau; Đồn kết phải có nội dung thích hợp với
từng địa phương, từng tổ chức, từng thời kỳ, đồn kết trong chính sách tập hợp
các tầng lớp nhân dân; Đoàn kết đi liền với bao dung, thực hiện tính nhân đạo
cao cả, hướng tới tương lai; Lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết là nhiệm vụ
của Đảng, là biện pháp phát huy sức mạnh của đảng, của toàn dân tộc; Muốn
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải thực sự đoàn kết trong Đảng; Thực
hiện đồng bộ đoàn kết trong Đảng – Đoàn kết toàn dân – Đoàn kết quốc tế;
Đoàn kết trong mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trên cơ sở
bảo vệ và tôn trọng lợi ích của mọi thành viên cộng đồng quốc gia, dân tộc,
quốc tế…
3.4. Vận dụng thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới hiện
nay:
3.4.1. Xác định hướng đi cụ thể:
Đại đoàn kết dân tộc – Cội nguồn sức mạnh của đất nước là yếu tố quyết
định cho phát triển. Một trong những kẻ thù của chúng ta hiện nay là sự nghèo
nàn, lạc hậu. Lạc hậu thì sẽ tụt hậu. Tụt hậu thì khó thốt khỏi vịng lệ thuộc.
Tất cả những ai có thể góp một phần vào việc chống kẻ thù đó đều nên và có thể
có mặt trong hàng ngũ của chúng ta.

15


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Từ ngày Đảng ta có chủ trương đổi mới, tư tưởng hịa hợp dân tộc lại
được phục hưng và ứng nghiệm với nhiều kết quả khả quan. Quan điểm kinh tế
nhiều thành phần, quan điểm kinh tế mở, tư tưởng vẫn làm bạn với tất cả các
nước trên thế giới, khép lại quá khứ, hướng về tương lai,… đã giúp cho nước ta

khai thác được cả nội lực và ngoại lực để vượt khỏi khủng hoảng, liên tiếp thu
được những thành quả về mọi mặt.
Bây giờ, chúng ta đã có một nước Việt Nam độc lập, thống nhất và đang
trên đường tiến tới thực hiện lý tưởng dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh. Chúng ta đã từng bước nâng cao uy tín quốc tế. Do đó,
chúng ta càng có sức cảm hóa, thuyết phục nhiều hơn. Những kinh nghiệm quốc
tế vừa qua càng chỉ rõ thêm rằng nếu chỉ dùng đối đầu và bạo lực để giải quyết
những thù hận thì chỉ đẻ ra thù hận. Nếu dùng cách đối thoại, thuyết phục, cảm
hóa để giải quyết thù hận thì có thể triệt tiêu được thù hận và tạo ra sức mạnh
càng ngày càng dồi dào hơn. Nhìn ra thế giới, càng nghiệm thấy rằng tài nguyên
lớn nhất cho mọi quốc gia chính là tài nguyên con người. Nếu quy tụ được sức
người, thì nhiều nguồn lực khác cũng có thể được quy tụ. Con người mà khơng
quy tụ thì mọi nguồn lực khác cũng rơi rụng.
3.4.2. Xây dựng, hồn thiện hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh:
- Xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam vững mạnh
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân trong sạch, vững mạnh, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.
- Luôn luôn chăm lo xây dựng Mặt trận và các Đoàn thể nhân dân
Hệ thống chính trị ở Việt Nam hoạt động theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý và nhân dân làm chủ. Đây là một cơ chế có sự thống nhất, khơng
có đối lập và khơng tách rời nhau. Vấn đề làm chủ của nhân dân được thể hiện
rõ qua quyền giám sát của dân thông qua việc các đại biểu Quốc hội chất vấn

16


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
các thành viên chính phủ tại mỗi kỳ họp Quốc hội; người dân có quyền tham gia
vào các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể. Việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở cho phép người dân được tham gia trực tiếp vào việc lập kế hoạch, quản lý

và thực thi các chính sách phát triển tại địa phương. Người dân cũng được tạo
điều kiện phát triển kinh tế trong khn khổ pháp luật.
3.4.3. Dựa vào sức mạnh của tồn dân, lấy dân làm gốc:
Sự nghiệp đổi mới là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân, cho nên mọi chủ
trương chính sách của Đảng ta đều xuất phát từ dân, dựa vào dân mà thực hiện.
Do đó, cần phải phát triển nguồn nhân lực con người, đào tạo đội ngũ cán bộ
tốt, đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, khơi dậy, phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, coi dân chủ là mục tiêu, là
động lực để xây dựng đất nước, chú trọng nâng cao ý thức làm chủ cho nhân
dân.
“Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu
Khó vạn lần dân liệu cũng xong”
Dân là gốc của nước. Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh,
chúng ta coi đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa cơng nhân với nơng
dân và trí thức do Đảng lãnh đạo là động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Vì
vậy, chúng ta cần phải: Thường xuyên chăm lo xây dựng và phát triển nguồn lực
con người, cần xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; Bồi dưỡng tư tưởng yêu
nước kết hợp với tinh thần quốc tế chân chính; Có đạo đức, lối sống cách mạng
trong sáng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, khơng tham nhũng và mắc
các tiêu cực khác; Đội ngũ nhân lực có trình độ cao; …
Tiếp tục xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết
tạo thành sức mạnh vô biên. Lịch sử nước nhà và lịch sử thế giới cho thấy rằng,
thời kỳ nào dân tộc khơng đồn kết thì thời kỳ đó dân tộc khơng phát triển lên
được, thậm chí sẽ bị mất nước, bởi các thế lực ngoại bang xâm chiếm.
17


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
3.4.4. Tơn trọng quyền làm chủ của nhân dân:
Xã hội càng phát triển thì trình độ dân chủ của một xã hội càng cao. Dân

phải được tôn trọng, phải phát huy được tính tích cực của mình trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Kinh tế thị trường đã và đang tạo ra những mặt tích
cực đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhưng đồng thời cũng có những
mặt trái, làm trầm trọng thêm một số tiêu cực đã có trước đây và nảy sinh một
số tiêu cực mới. Mọi âm mưu và hành động, dù là nhỏ , làm tổn hại đến khối đại
đoàn kết toàn dân tộc đều là có tội đối với đất nước, cần được lên án. Tạo điều
kiện cho nhân dân làm trịn nghĩa vụ cơng dân.
3.4.5. Phát triển nguồn lực con người:
Trong thế giới ngày nay, nguồn lực hàng đầu là trí thức. Nói như thế
khơng có nghĩa là đề cao những con người trí thức cụ thể, mà nói đến một điều
kiện không thể thiếu cho sự phát triển: trong cuộc đua tranh để phát triển, không
thể chỉ dựa vào nhiệt tình và ý chí, mà phải dựa vào kiến thức, học vấn, sự nhận
thức các quy luật của thiên nhiên và của xã hội.
Theo kinh nghiệm lịch sử của thế giới và bản thân nước ta, nhất là qua
những kinh nghiệm của Hồ Chí Minh, thấy rằng trí thức tận tụy hay khơng là
tùy thuộc vào chúng ta có tin dùng trí thức hay khơng, có giao cho họ đảm
nhiệm những trọng trách mà họ xứng đáng được đảm nhiệm hay khơng. Điều đó
khơng tùy thuộc vào bản thân trí thức, mà vào lãnh đạo: có đủ khả năng thu
phục nhân tâm và nhân tài hay không. Thu hút được nhân tài cũng là một tài
năng.
Hiện nay, nước ta đã có một giai cấp cơng nhân ngày càng đơng đảo, hoạt
động trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, trong các thành phần kinh tế
khác nhau. Yêu cầu về trình độ nghề nghiệp ngày càng cao, nhất là trong điều
kiện cơng nghệ ngày càng hiện đại, tin học hố và tự động hố ngày càng nhiều.
Nếu có chính sách phù hợp thì người cơng nhân sẽ có những sáng kiến, sáng tạo
18


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
lớn. Có thể nói sản xuất hiện đại vẫn địi hỏi và rèn luyện người công nhân

những phẩm chất ưu việt của riêng người cơng nhân. Đó là tính kỉ luật, chính
xác, tính tập thể, là ý thức chính trị tốt. Đó cũng là những phẩm chất mà người
cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý cần có. Vì vậy hiện nay, chú ý phát triển
đội ngũ cán bộ xuất thân từ giai cấp công nhân vẫn là một hướng đi đúng cần
quan tâm.
Đất nước ta cũng có một đội ngũ trí thức khá lớn. Họ có mặt trong nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực từ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, nghiên cứu khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học cơng nghệ, văn hố nghệ thuật,… Họ
xuất thân từ các giai cấp và tầng lớp khác nhau kể cả nông dân, công nhân. Để
xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp hiện nay, kể cả cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
cao, chúng ta phải khắc phục những định kiến vẫn cịn rơi rớt. Đó là tâm lý coi
thường những người xuất thân từ các giai cấp lao động, đặc biệt từ giai cấp công
nhân, nghĩ rằng họ quen lao động chân tay, ít chữ nghĩa, ít hiểu biết, hạn chế
tầm nhìn đối với những vấn đề đại sự quốc gia.
Ngược lại, có tâm lý coi thường hoặc kỳ thị những người trí thức, coi họ
chỉ sách vở, quan liêu, không thực tế, thiếu hiểu biết cuộc đời. Thậm chí coi họ
là điển hình của thói tiểu tư sản, cá nhân chủ nghĩa, yếu đuối. Do đó chỉ chú ý
đối với những người đã từng kinh qua “thực tiễn”.
Tuy nhiên, nhìn một cách thực tế, hậu quả của cả hai khuynh hướng đều
khơng tốt. Chúng ta phải đề phịng một khuynh hướng nửa vời trong đội ngũ
cán bộ, một mặt chạy theo vỏ trí thức, với những văn bằng, học vị nọ kia chứ
khơng thực sự là trí thức, mặt khác cũng khơng có lập trường quan điểm, tác
phong cơng nhân thực sự. Đây là một tình trạng chứa đựng nguy cơ của chủ
nghĩa cơ hội trong đội ngũ cán bộ của chúng ta.

19


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
3.5. Đánh giá sự thay đổi khi vận dụng tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Hồ

Chí Minh vào cơng cuộc xây dựng, phát triển đất nước hiện nay:
Cách mạng nước ta đã bước sang giai đoạn mới có sự khác biệt về chất so
với thời kỳ đấu tranh bảo vệ tổ quốc và giải phóng đất nước, thậm chí cũng đã
khác rất nhiều so với thời kỳ trước đổi mới. Đại hội XI của Đảng ta xác định:
Hơn bao giờ hết cần phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân về phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc trong bối cảnh mới. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam
hồ bình, độc lập, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
cơng bằng, văn minh làm điểm tương đồng; xoá bỏ mặc cảm, định kiến về quá
khứ, thành phần giai cấp, chấp nhận những điểm khác nhau khơng trái với lợi
ích chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan
dung… để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận chung, tăng cường đồng
thuận xã hội. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hồ
quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội. Đoàn kết trong Đảng là hạt
nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp
ủy đảng và chính quyền phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp
thu ý kiến, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhân dân; tin dân, tơn trọng
những người có ý kiến khác; làm tốt cơng tác dân vận, có cơ chế, pháp luật để
nhân dân bày tỏ chính kiến, nguyện vọng và thực hiện quyền làm chủ của mình.

20


Bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
KẾT LUẬN
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Dân ta có một lịng nồng nàn u nước.
Đó là một truyền thống q báu của ta từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm
lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to
lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước
và cướp nước”. Không chỉ lúc chiến tranh loạn lạc, ngay cả thời bình như hiện

nay thì trong tất cả mọi con người Việt Nam sống ở trong nước hay ở nước
ngoài đều luôn luôn khắc sâu tinh thần, ý thức dân tộc trong tâm thức.
Vì vậy, khơi nguồn và phát triển đến đỉnh cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ
của con người Việt Nam, thực thi chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí
Minh một cách sáng tạo, quy tụ lực lượng dân tộc bằng nội dung và hình thức tổ
chức thích hợp với mọi đối tượng tập thể và cá nhân trên cơ sở lấy liên minh
công nông và trí thức làm nịng cốt do Đảng cộng sản lãnh đạo, phấn đấu vì độc
lập của tổ quốc, tự do, hạnh phúc của toàn dân là một bài học kinh nghiệm lịch
sử có giá trị bền vững lâu dài. Đặc biệt tạo nên đường lối phát triển đất nước rất
đúng đắn, sang tạo trong tình cảnh khó khăn – khi dịch bệnh Covid-19 đang
diễn biến rất phức tạp như hiện nay. Đó cịn trở thành ý nghĩa chính trị quan
trọng trong sự nghiệp thực thi đường lối đổi mới, thực hiện cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

21


×