Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

phần III 2 cải cách hành chính (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.08 KB, 24 trang )

TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
***

BÀI THU HOẠCH
PHẦN III.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC

Nội dung:
“NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở CƠ SỞ - LIÊN HỆ THỰC TẾ
TẠI XÃ ĐAN PHƯỢNG HUYỆN LÂM HÀ TỈNH LÂM ĐỒNG”

Học viên
Đơn vị:
Lớp

: Đàm Thị Hương Giang
: Hội LHPN xã Đan Phượng
: Trung cấp LLCT-HC K35

Lâm Đồng, tháng 8 năm 2021


MỤC LỤC

2


PHẦN I. MỞ ÐẦU
Cải cách hành chính là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị - xã hội, nhằm
sửa đổi tồn diện hệ thống hành chính nhà nước, giúp cơ quan nhà nước hoạt


động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội tốt hơn trong tình hình mới..
Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận khơng tách rời khỏi bộ máy
nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị của một quốc gia nói chung, nên nó
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các yếu tố chính trị, yếu tố kinh tế - xã hội, cũng
như mang tính đặc trưng khác của mỗi quốc gia như truyền thống văn hóa, lịch
sử hình thành và phát triển… Cải cách hành chính ở các nước khác nhau nên
cũng mang sắc thái riêng, được tiến hành trên những cấp độ khác nhau, ở nội
dung khác nhau. Ở Việt Nam, cải cách hành chính được xác định là một bộ phận
quan trọng của công cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình cải cách nhà nước
Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, là một trong ba
đột phá chiến lược, quyết định tới sự thành cơng của cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị,
sự ủng hộ, giám sát của người dân, Doanh Nghiệp và sự chỉ đạo quyết liệt của
Chính phủ, chắc chắn rằng cơng cuộc cải cách sẽ có bước đột phá trong thời
gian tới, tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN, huy động được mọi nguồn lực
cho phát triển, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, đưa đất nước ta
phát triển nhanh, bền vững, bảo đảm tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của người
dân và Doanh nghiệp.
Thực hiện Thông báo số 89 -TB/TCT ngày 04/8/2021 của Trường Chính
trị tỉnh Lâm Đồng về việc nộp bài thu hoạch kết thúc học phần các lớp thuộc
chương trình trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính, qua q trình tiếp thu bài
giảng và thực tế tại địa phương bản thân em chọn nội dung: “Cải cách hành
chính ở cơ sở - thực tế cải cách hành chính cơ sở ở xã Đan Phượng huyện
Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng” để làm bài thu hoạch kết thúc Phần III.2 Những vấn

3



đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước
PHẦN II: NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM YÊU CẦU CỦA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm cải cách hành chính nhà nước:
Cải cách hành chính nhà nước là q trình cải biến có kế hoạch cụ thể, để
hồn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, tổ
chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức, tài chính cơng), nhằm mục tiêu xây
dựng nền hành chính công hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
Cải cách hành chính có thể được hiểu như là một q trình thay đổi nhằm
nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương
pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong lĩnh
vực quản lý của bộ máy hành chính Nhà nước.
2. Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam:
2.1 Những yếu tố thúc đẩy cải cách hành chính ở cơ sở:
-Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở.
Trong bối cảnh hiện nay, hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch
vụ phát triển ngày càng đa dạng và ở nhiều cấp độ. Ở cơ sở, các hoạt động kinh
tế cũng phát triển hết sức mạnh mẽ. Điều đó đặt ra cho chính quyền cơ sở khơng
chỉ quan tâm bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm an sinh xã hội… mà còn
phải quan tâm quản lý về kinh tế, tổ chức và quản lý các dịch vụ công trên địa
bàn. Vai trị của chính quyền cơ sở ngày càng gia tăng trên các phương diện như
tham gia thẩm định, đánh giá các dự án đầu tư; đánh giá tác động môi trường;
vấn đề quản lý đất đai… Để bảo đảm quản lý và tổ chức đời sống xã hội ở cơ sở
trong bối cảnh phát triển đa dạng các lĩnh vực như vậy, đòi hỏi phải cải cách tổ
chức, phương thức hoạt động của chính quyền cơ sở.
- Yêu cầu của hội nhập quốc tế

4



Nhiều nội dung hoạt động QLNN gắn liền với các chủ thể có yếu tố nước
ngồi địi hỏi phải được giải quyết ngay trên địa bàn cơ sở. Chẳng hạn: hơn nhân
có yếu tố nước ngồi; kinh doanh của các chủ thể có yếu tố nước ngồi,.. Điều
đó địi hỏi hiện đại hóa trụ sở, phương tiện làm việc của chính quyền cơ sở.
- Những bất cập cịn tồn tại của nền hành chính
Nền hành chính nhà nước ở nước ta trong q trình đổi mới vẫn cịn tồn
tại nhiều biểu hiện tiêu cực, chưa đáp ứng được những yêu cầu của cơ chế quản
lý mới cũng nhu cầu của nhân dân trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả quản
lý chưa cao, thể hiện trên các mặt:
+ Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được xác định thật rõ
và phù hợp; sự phân công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành
mạch;
+ Cơ cấu bộ máy hành chính nhà nước vẫn đang còn rất cồng kềnh, đồ sộ,
nhiều tầng cấp trung gian. Việc phân cấp Trung ương - địa phương vẫn rất chậm
chạp. Cho đến nay, các Bộ ngành vẫn đang nắm giữ nhiều việc cụ thể của chính
quyền địa phương làm hạn chế tính chủ động, sáng tạo của địa phương. Các Bộ
vẫn được tổ chức theo mơ hình Bộ đơn ngành, đơn lĩnh vực, cơ cấu tổ chức bên
trong của các Bộ, số lượng cơ quan chun mơn của UBND cấp tỉnh, cấp huyện
lại đang có xu hướng tăng thêm đầu mối. Bộ máy cồng kềnh, nhiều đầu mối như
hiện nay tất yếu dẫn đến tình trạng chồng chéo, trùng lắp về chức năng, thẩm
quyền và sức ỳ, sự trì trệ, quan liêu của bộ máy là khơng thể tránh khỏi.
+ Thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự,
kỷ cương chưa nghiêm; chưa có những cơ chế, chính sách tài chính thích hợp
với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch
vụ công;

5



+ Đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần
trách nhiệm, năng lực chuyên mơn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc
chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân cịn diễn ra trong
một bộ phận cán bộ, cơng chức;
+ Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với
dân, khơng nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị
động khi xử lý các tình huống phức tạp.
+ Chế độ quản lí tài chính khơng phù hợp với cơ chế thị trường. Việc sử
dụng và quản lí nguồn tài chính cơng chưa chặt chẽ, lãng phí và kém hiệu quả.
- u cầu của q trình tồn cầu hố và hội nhập quốc tế, đòi hỏi đối
với các quốc gia để có thể tận dụng được cơ hội, đồng thời hạn chế những thách
thức trong tồn cầu hố để có thể phát triển. Bộ máy hành chính của các quốc
gia phải vận động nhanh nhạy hơn để tăng cường khả năng cạnh tranh của quốc
gia trong quá trình hội nhập và phân cơng lao động mang tính tồn cầu. Điều đó
địi hỏi thể chế hành chính phải thích ứng với pháp luật và thông lệ quốc tế,
đồng thời giữ vững độc lập, tự chủ, bảo vệ lợi ích quốc gia.
- Sự phát triển của khoa học-công nghệ ảnh hưởng tới mọi mặt của đời
sống xã hội, trong đó có hoạt động quản lý. Những biến đổi này đặt ra trước nền
hành chính truyền thống những thách thức mới. Điều đó địi hỏi phải cải cách
nền hành chính, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới phương pháp quản lí nhân sự để
theo kịp những tiến bộ chung của thế giới.
- Địi hỏi của cơng dân và xã hội đối với Nhà nước ngày càng cao, nhân
dân đòi hỏi và mong muốn được thực hiện quyền làm chủ hợp pháp một cách
đầy đủ, được đảm bảo cung cấp các dịch vụ cơng một cách đầy đủ và có chất
lượng.

6


2.2 Những thách thức trong cải cách hành chính ở Việt Nam:

- Hiện nay, ngồi Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, Chính
phủ chưa ban hành được nghị định quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn cho từng cấp hành chính. Do đó, chính quyền cơ sở ngày càng gia tăng vai
trò, nhưng quyền hạn chưa cụ thể và chưa tương xứng.
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương được xây dựng trên cơ sở sửa đổi
toàn diện Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 cho
phù hợp với tinh thần Hiến pháp năm 2013 có 10 điểm nổi bật hơn so với trước,
đã có nhiều điểm cần xem xét, điều chỉnh nhưng chưa thực hiện.
- Trình độ lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện, khả năng vận động quần
chúng nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu.
- Chưa có những bước chuyển cơ bản về tổ chức và hoạt động của chính
quyền cơ sở ở nơng thơn và đơ thị.
II. NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở CỞ
1. Thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo Chương trình
tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020
+ Cải cách thể chế: xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở
Hiến pháp năm 2013; Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp
luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các
văn bản quy phạm pháp luật; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế,
cơ chế, chính sách. Hồn thiện thể chế về sở hữu. Tiếp tục đổi mới thể chế về
doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là xác định rõ vai trò quản lý của Nhà
nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; Sửa đổi, bổ sung các quy
định của pháp luật về xã hội hóa; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể
chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ
sung và hồn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; Xây dựng, hoàn

7



thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng
tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Cải cách thủ tục hành chính: cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục
hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính
liên quan tới người dân, doanh nghiệp; Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để
tiếp tục cải thiện mơi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội
và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Cải cách thủ tục hành chính giữa các
cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan
hành chính nhà nước; Kiểm sốt chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật; Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành
chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp,để nhân dân giám sát việc thực
hiện. Thường xuyên tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành
chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính
nhà nước các cấp.
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
Tiến hành tổng rà sốt về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và biên chế hiện có của các cấp từ trung ương đến địa phương; trên cơ
sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ
quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; Chỉ đạo tổng kết, đánh giá mơ hình tổ chức và
chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhằm xác lập mơ hình tổ
chức phù hợp, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; Tiếp tục đổi mới phương thức làm
việc của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất
lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp
nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan

8



hành chính nhà nước. Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
+ Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức: đưa ra mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có số
lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân
dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; Xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng
lực, có tính chun nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình
thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả; Chú trọng mũi nhọn công tác cán
bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; xây dựng cơ cấu cán bộ, cơng chức, viên chức
hợp lý gắn với vị trí việc làm; Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng,
bố trí, phân cơng nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công
chức, tránh sự lạm quyền chạy chức…Đổi mới nội dung và chương trình đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng rèn luyện cà đức và tài
cùng với các kỹ năng khác một cách hiện đại. Tập trung nguồn lực ưu tiên cho
cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có cơng;
Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên
chức trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với cán bộ,
cơng chức, viên chức hồn thành xuất sắc cơng vụ;
+ Cải cách tài chính cơng:xây dựng kế hoạch phân phối và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính
sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực
hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát
triển; dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền lương và
an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách;Tiếp tục đổi mới cơ chế,
chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, xây dựng đồng bộ chính
sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và cơng
nghệ; huy động tồn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế
hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế

9


tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ cơng; Đổi mới và hồn thiện đồng bộ
các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y
tế tồn dân.
+ Hiện đại hóa hành chính:hồn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng
thơng tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi
nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; Cơng bố danh mục các dịch vụ hành
chính cơng trên Mạng thơng tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet.
Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành
chính nhà nước.
2. Đổi mới phương thức làm việc của ủy ban nhân dân xã, phường
và thị trấn
2.1. Xây dựng quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã phường, thị
trấn theo đúng quy định của quy chế mẫu mà Chính phủ đã ban hành:
Quy chế của Ủy ban nhân dân phải thể hiện đầy đủ các vấn để liên quan
đến thực thi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn. Những nội dung cơ bản của quy chế làm việc:
- Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân.
- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân.
- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban
nhân dân.- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức,
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên
trách, trưởng thôn và tổ trưởng dân phố.
Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.

10



Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân cấp xã.
Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân
phố.
- Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân.
- Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân.
- Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
- Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân
- Thông tin tuyên truyền và báo cáo.
- Quản lý văn bản.
- Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân.
- Thẩm quyền ký văn bản.
- Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản.
Xây dựng quy chế và thực hiện đúng như quy chế là một thách thức của
cải cách hành chính ở xã, phường, thị trấn.
2.2. Thực hiện thủ tục cải cách hành chính theo hướng “một cửa và
một cửa liên thông
“Cơ chế một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức,
cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước
cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ,
giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận
vàtrả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
Theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 93/2007/NĐ-TTg ngày 22-62007 của Thủ tướng Chính phủ, việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “cơ chế một

11


cửa liên thơng" tại cơ quan hành chính nhà nước phải tuân theo những nguyên

tắc sau:
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các thủ tục hành chính, mức thu lệ phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ
và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Đảm bảo giải quyết cơng việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá
nhân.
- Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan
hành chính nhà nước để giải quyết cơng việc của tổ chức, cá nhân.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải triển khai thực hiện và chấp
hành đúng những quy định của Chính phủ và chính quyền cấp trên trong việc
triển khai cơ chế này.
Mặt khác, Chính phủ và chính quyền cấp trên phải tạo điều kiện để Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện.
2.3. Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã
Việc tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã phải căn cứ theo
quy định tại Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 5-12-2011 của Chính phủ về cơng
chức xã, phường, thị trấn
Tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thể hiện trongnội dung sau:
Thứ nhất, về phẩm chất chính trị tư tưởng
Phẩm chất chính trị, tư tưởng là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng,
năng lực quản lý, điều hành của cán bộ, công chức cấp xã. Để có lập trường từ
trường đang đầu, bảo tính chính trị vững vàng địi hỏi người cán bộ, cơng chức
cấp xã phải thẩm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt

12


đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh
thần kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện lệch lạc, mơ hồ, suy thoái về

tư tưởng, chính trị, thơng qua các quan điểm trái đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các hành vi xâm phạm quyền lại
chính đáng của công dân,
Thứ hai, về phẩm chất đạo đức, lối sống
Cán bộ, công chức cấp xã phải rèn luyện, xây dựng cho th đạo đức, lối
sống lành mạnh, giản dị, gần gửi với nhân đầu năm bắt tâm tư, tình cảm của
nhân dân,
Cán bộ, cơng chức cấp xã là người trực tiếp làm việc và sinhhoạt cùng với
nhân dân, cho nên đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức cấp xã sẽ có tác động
rất lớn đối với người dân, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước ở cấp xã.
Cán bộ, cơng chức cấp xã cịn phải là người gương mẫutrong việc chấp
hành đường lối, chủ trương chính sách, tích cựcđấu tranh chống tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thối về đạo đức, lối sống.
Thứ 3: về trình độ học vấn, chun mơn nghiệp vụ, lý luận chính trị, trình
độ quản lý nhà nước.
Trình độ học vẫn là kiến thức nền tảng cho việc nhận thức, tiếp thu chủ
trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; từ đó tổ chức
thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước
vào cuộc sống. Do đó, địi hỏi đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã phải có trình
học vấn cơ bản làm tiền đề để nâng cao trình độ ở các lĩnh vực được phân cơng,
phụ trách.
Trình độ chuyển mồn nghiệp vụ là những kiến thức chuyên sâu về một
lĩnh vực nhất định, đây là những kiến thức mà cán bộ, cơng chức cấp xã phải có
để phục vụ cho việc giải quyết công việc hàng ngày của mình. Nếu thiếu kiến

13


thức này thì cán bộ, cơng chức sẽ lúng túng trong giải quyết cơng việc, khó hồn
thành nhiệm vụ, hiệu quả thấp.

Cán bộ, cơng chức cấp xã phải có trình độ lý luận chính trị nhất định để
làm cơ sở cho việc nhìn nhận xem xét, đánh giá một cách biện chứng, toàn diện,
lịch sử cụ thể những vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực được phân cơng phụ
trách, trên cơ sở đó vận dụng vào hồn cảnh cụ thể trong thực tế.
III. Thực tế cải cách hành chính ở xã Đan Phương huyện Lâm Hà
tỉnh Lâm Đồng
1. Đặc điểm địa phương
Xã Đan Phượng được thành lập năm 1986. Xã Đan Phượng cách trung
tâm huyện Lâm Hà 16 km, có diện tích đất tự nhiên là: 4.608 ha. Hiện nay tồn
xã Đan Phượng có 1.590 hộ, 5756 khẩu. Trong đó số người trong độ tuổi lao
động là: 3.759/ 4.123 người trong độ tuổi có việc làm, chiếm 91,17%, có 14 dân
tộc cùng chung sống.
- Tốc độ tăng dân số là 1,5% /năm.
- Mật độ dân cư: 334 người/km 2 phân bố không đồng đều, dân cư đa số
sống tập trung ở khu vực trung tâm xã và các trục đường chính của xã.
-Thu nhập bình qn đầu người năm 2020ước đạt 43 triệu
đồng/người/năm, đến năm 2020 đạt 44 triệu đồng/người/năm.
Thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020,
UBND xã Đan Phượng đã xây dựng kế hoạch Cải cách hành chính, Kế hoạch tuyên
truyền cơng tác cải cách hành chính và Kế hoạch kiểm sốt thủ tục hành chính trên địa
bàn xã. Do đó, thời gian qua, công tác CCHC trên địa bàn đạt được những kết quả đáng
ghi nhận, cụ thể:

14


2.Kết quả thực hiện công tác CCHC theo cơ chế một cửa, một cửa
liên năm 2020.
2.1 Kết quả công tác chỉ đạo điều hành.
Ngay từ đầu năm, UBND đã xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm,

kế hoạch kiểm sốt thủ tục hành chính; kế hoạch tun truyền về cải cách hành
chính trong đó tun truyền về cơng tác cải cách hành chính truyền trên phương
tiện truyền thanh của xã; lồng ghép vào các buổi họp thơn, xóm và các hình thức
với nội dung dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thực hiện.
Tuyên truyền trên các buổi chào cờ đầu tuần, họp cơ quan, thông tin về
CCHC vào thực hiện tại địa phương; tuyên truyền thông qua các hoạt động của
Đảng, các đồn thể và các kênh thơng tin phù hợp khác. Kết quả: Tuyên truyền
được 21 buổi, khoảng 350 lượt người tham gia.
UBND cũng thường xuyên cử cán bộ, công chức tham gia các lớp bồi
dưỡng, tập huấn về CCHC để trao đổi, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc,
kiến nghị của tổ chức, công dân;. chỉ đạo cán bộ công chức triển khai thực hiện
nghiêm túc kế hoạch và chương trình hành động, nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý của bộ máy Nhà nước tại địa phương.
2.2. Cải cách thể chế:
- Cải cách thể chế luôn được coi trọng trong tiến trình thực hiện cải cách
hành chính. UBND xã bố trí cán bộ tham mưu văn bản phù hợp với năng lực và
trình độ, đảm bảo việc soạn thảo, rà soát và ban hành các loại văn bản quy phạm
pháp luật theo đúng quy định.
- Thực hiện cơ chế tiếp nhận và xử lý vướng mắc: UBND xã đã ban hành
quyết định thành lập đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm sốt thủ tục hành chính
trên địa bàn xã để kịp thời tiếp nhận những nội dung phản ánh, kiến nghị của
nhân dân trong việc thực hiện quy định hành chính tại địa phương, để cá nhân,
tổ chức phản ánh thái độ làm việc có thể gây phiền hà, không thực hiện hoặc
chậm trể, không thực hiện đúng quy định hành chính.
15


Tại trụ sở UBND xã, đã đặt 01 hòm thư góp ý để tiếp nhận các vướng mắc
của các cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính của nhà nước. Hiện, UBND xã
chưa tiếp nhận trường hợp nào phản ánh nội dung trên.

Tiếp tục tổ chức lồng ghép trong các cuộc họp, hội nghị tại xã và tại cơ sở
để thông báo, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông tới nhân
dân trên địa bàn xã.
Bố trí, sử dụng trang thiết bị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ
quan, đảm bảo thuận lợi trong việc giao dịch với các tổ chức, cá nhân.
2.3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
UBND luôn làm tốt công tác đào tạo bồi dưỡng, luôn tạo điều kiện để cán
bộ, công chức tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Đến nay,
19/21 cán bộ công chức đã có bằng trung cấp về lý luận chính trị. Trong năm
2020, UBND đã cử 04 cán bộ công chức tham gia học tiếng K’Ho; có 6 cán bộ,
cơng chức tham gia học lớp đại học từ xa.
UBND luôn quan tâm đến chế độ chính sách cũng như chăm lo về đời
sống tinh thần đối với cán bộ, công chức. Tạo điều kiện để cán bộ công chức
tham gia đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; xét nâng lương đúng thời hạn và
trước thời hạn nếu đủ yêu cầu. Ngoài ra, cán bộ công chức được sắp xếp kiêm
nhiệm các chức danh nhằm tăng thêm thu nhập, ổn định cuộc sống và gắn bó lâu
dài với cơ sở.
2.4. Kết quả thực hiện cơng tác cải cách hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông.
Thời gian qua địa phương đã tích cực triển khai áp dụng cơ chế một cửa,
một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin,… đồng thời tiến hành
niêm yết các thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của địa phương và
tăng cường kiểm tra chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ công
chức; chất lượng giải quyết trước hẹn ngày càng tăng và giảm dần số hồ sơ giải
quyết trễ hẹn đồng thời tiết kiệm được thời gian của tổ chức, công dân.
16


Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thơng, rà sốt các quy trình thủ tục giải quyết cơng việc theo cơ chế một cửa

đã được ban hành để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Duy trì củng cố thực hện
cơ chế một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục trong lĩnh vực Tài
nguyên và Môi trường.
Kết quả thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên năm 2020 cụ thể như sau:
+ Tổng số tiếp nhận: 1486 hồ sơ; từng lĩnh vực cụ thể như sau:
- Khai sinh: 106 trường hợp;
- Khai tử: 16 trường hợp;
- Kết hơn: 46 trường hợp;
- Xác nhận tình trạng hơn nhân: 198 trường hợp;
- Chứng thực chữ ký: 12 trường hợp;
- Chứng thực bản sao từ bản chính 2019: 567 trường hợp;
- Trích lục khai sinh: 226
- Cải chính hộ tịch: 10;
- Thay đổi hộ tịch: 04
- Tách, hợp thửa: 43 hồ sơ;
- Chuyển nhượng cho tặng: 81 trường hợp;
- Chuyển mục đích sử dụng đất: 14 hồ sơ;
- Cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ, gia hạn hồ sơ: 178 hồ sơ;
- Lĩnh vực người có cơng: 1
- Lĩnh vực bảo trợ xã hội: 30
17


+ Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 1486 hồ sơ;
+ Trong đó, giải quyết đúng hạn là 1486 hồ sơ, đạt 100 %;
Các hồ sơ yêu cầu giải quyết theo thủ tục hành chính tại UBND xã Đan
Phượng chủ yếu liên quan đến các lĩnh vực: hộ tịch, chứng thực, đất đai, bảo trợ
xã hội và người có cơng.
2.5. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính cơng

Đan Phượng là xã loại 1, theo Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019
của Chính Phủ, xã được bố trí 23 cán bộ, cơng chức trong đó có 01 Cơng an
chính quy làm trưởng Công an xã. Tuy nhiên, hiện nay UBND xã Đan Phượng
đã bố trí 20 cán bộ, cơng chức (trong đó có 01 Cơng an chính quy làm trưởng
Cơng an xã). UBND đã thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí theo Nghị
định 130/2005/NĐ-CP, ban hành quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp, việc tự chủ về
kinh tế đã tiết kiệm được ngân sách để chi thu nhập tăng thêm cho CBCC.
2.6. Công tác ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động ở cơ quan.
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan được
quan tâm, hầu hết các bộ phận chuyên môn đều được trang bị máy vi tính, kết
nối mạng nội bộ cũng như mạng Internet để trao đổi thông tin nhanh với các cơ
quan, đơn vị khác. Năm 2019, UBND đã ban hành quyết định số 38/QĐ-UBND
ngày 02/7/2019 về việc thành lập Ban chỉ đạo Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2015.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã được bố trí 70m 2 , trang thiết bị
gồm 05 máy vi tính, 01 máy phơ tô và các thiết bị khác đảm bảo đáp ứng nhu
cầu công việc.

18


3. Nhận xét, đánh giá chung:
3.1 Ưu điểm:
Công tác cải cách hành chính Nhà nước đã được các cấp uỷ, chính quyền
và các ngành thường xuyên quan tâm chỉ đạo. Thể chế hành chính ngày càng
được đổi mới, đúng pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
Thủ tục hành chính cơng khai minh bạch, kỷ luật, kỷ cương hành chính
được nâng cao. Cơ chế một cửa, một cửa liên thơng hoạt động có hiệu quả
cao, giảm thời gian chờ đợi trong quá trình giao dịch giữa tổ chức, cá nhân
với cơ quan Nhà nước. Việc bố trí, sắp xếp cán bộ được đảm bảo, quy định rõ

chức năng nhiệm vụ cho từng cán bộ, công chức đã nâng cao tinh thần trách
nhiệm, khơng cịn tình trạng trùng lặp hay bỏ sót nhiệm vụ.
Việc ứng dụng cơng nghệ thông tin trong công tác quản lý được tăng
cường góp phần nâng cao tính cơng khai minh bạch, giảm văn bản hành chính
và phục vụ có hiệu quả chỉ đạo và điều hành của chính quyền.
3.2 Những hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thơng tại xã năm 2020 cũng còn nhiều tồn tại,
hạn chế đó là:
Nhận thức về cơng tác cải cách thủ tục hành chính của cán bộ, nhân
dân cịn nhiều hạn chế như; thái độ phối hợp của nhân dân trong khi giao
dịch tại bộ phận một cửa còn cầm hồ sơ trực tiếp chuyển đi, không qua bộ
phận một cửa xã, khơng nắm rõ quy trình, chỉ mong muốn sớm hồn thiện
giao dịch, khi được hướng dẫn thì khơng tn thủ theo…
4. Giải pháp
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơng tác cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa liên thơng, góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hôi của địa phương. Thường

19


xun tổ chức thống kê, rà sốt, chuẩn hóa và kịp thời công bố sửa đổi, bổ sung
các thủ tục hành chính được cơ quan thẩm quyền ban hành theo quy định để tổ
chức, cá nhân có liên quan biết và thực hiện
Tiếp tục triển khai thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, rà soát chức năng
nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức để sắp xếp cán bộ cơng chức cho phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
Tăng cường việc tự kiểm tra công tác cải cách hành chính, niêm yết cơng
khai các quy định thủ tục hành chính tại nơi tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành

chính.
Đẩy mạnh cơng tác tun truyền phục vụ cơng tác cải cách thủ tục hành
chính; tích cứ hưởng ứng và tham gia cuộc thi chung tay cải cách thủ tục hành
chính.
Tiếp tục kiện tồn và nâng cao chất lượng cho đội ngũ làm cơng tác kiểm
sốt thủ tục hành chính và các cán bộ đầu mối
Cử cán bộ tham gia tập huấn nghiệp vụ cải cách hành chính, rà sốt lại các
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phượng.
Tiếp tục rà soát, đề xuất đơn giản hóa thủ tục hành chính và cập nhật kịp
thời các thủ tục hành chính mới.
Đề ra những biện pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém và kiên quyết
xử lý những cán bộ, cơng chức có hành vi, thái độ nhũng nhiễu, hách dịch, cửa
quyền hoặc gây phiền hà đối với tổ chức, công dân nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý hành chính nhất là ở cấp cơ sở.
Kiện tồn đội ngũ cán bộ cơng chức làm cơng tác tham mưu về cơng tác
cải cách hành chính, đổi mới công tác đánh giá xếp loại kết quả thực hiện cải
cách hành chính.

20


PHẦN III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.

Để triển khai thực hiện tốt các giải pháp trên, UBND xã cần gắn cơng tác
cải cách hành chính với triển khai các nhiệm vụ trong kế hoạch, có sự chỉ đạo,
đơn đốc, phối hợp giữa các ban, ngành chuyên môn để thực hiện tồn diện, có
chất lượng, hiệu quả và đồng bộ các nhiệm vụ trong kế hoạch cải cách hành
chính năm 2021. Yêu cầu các ban ngành chuyên môn của UBND xã chủ động,
nghiên cứu, sáng tạo quyết liệt áp dụng những giải pháp đổi mới để cải cách
hành chính là khâu đột phá trong công tác quản lý, điều hành. Đồng thời, thường

xuyên kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm trong cải cách hành chính đảm bảo đạt kết quả tốt; xác định rõ trách nhiệm
của người đứng đầu trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.

21


Lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính là cơ sở để đánh giá, xếp
loại cán bộ cơng chức và mức độ hồn thành nhiệm vụ.
.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ương khóa X, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2007.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb.Chính trị quốc gia, H.2011.
3. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8-11-2011 ban hành Chương trình cải cách
22


tổng thể giai đoạn 2011-2020.
4. Quyết định số 77/2006/QĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
5. UBND xã Đan Phượng (2020), Báo cáo công tác cải cách hành chính
năm 2020
6. Giáo trình Chương trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính, quyển
Những vấn đề cơ bản về Đảng Cộng sản và lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2015.


TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

23


Lâm Đồng, ngày

tháng

năm 2021

BẢN NHẬN XÉT BÀI THU HOẠCH

NỘI DUNG: “ Cải cách hành chính tại cơ sở - thực tế cơng tác cải cách
hành chính tại xã Đan Phượng huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng”

NỘI DUNG NHẬN XÉT: (Người nhận xét chú ý nêu rõ ưu, khuyết
điểm, ý nghĩa chọn đề tài; kết cấu nội dung giải quyết vấn đề và tồn tại chưa giải
quyết, văn phong, hình thức)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

Giảng viên chấm 1

Giảng viên chấm 2

24



×