Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đề tài “ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1 10000 bằng công nghệ đo ảnh số có sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh “

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.07 KB, 10 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn đo ảnh và viễn thám

Mở đầu
Từng ngày, từng giờ trên Trái đất chúng ta chứng kiến sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Những phát minh mới, những công cụ mới
hiện đại lần lựơt được ra đời thay thế cho những công cụ lạc hậu. Tất cả nhằm
phục vụ con người, giải phóng con người khỏi những lao động nặng nhọc
đồng thời nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Hoà cùng với
phát triển mạnh mẽ đó các nhà trắc địa cũng đà tìm tòi và cho ra đời những
phương pháp ,những máy móc thiết bị mới hiện đại nhằm phục vụ cho công
tác đo đạc được hiệu quả hơn , qua đó giải phóng cho con người khỏi lao động
khó nhọc. Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của công nghệ đo ảnh số trong
thành lập bản đồ là một phát minh như thế.
Việc sử dụng ảnh hàng không trong thành lập bản đồ nói chung và bản
đồ địa hình nói riêng đà trở nên khá phổ biến, đồng thời đà phần nào đáp ứng
được nhu cầu thành lập bản đồ của xà hội. Nhưng trong công tác đoán đọc
điều vẽ trong phòng việc xác định các đối tượng trên ảnh hàng không thì chưa
được hoàn thiện lắm vì nguồn thông tin vẫn còn hạn chế, do ảnh hàng không
là ảnh toàn sắc vì vậy công tác đoán đọc, điều vẽ ngoài trời vẫn còn chiếm
nhiều thời gian. Hơn nữa với những khu vực tư liệu trắc địa bản đồ không có,
hoặc có nhưng rất ít không đủ cho nhu cầu thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn,
thì việc thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn bằng ảnh hàng không có sử dụng tư
liệu ảnh vệ tinh là một hướng đi phù hợp.
Xuất phát từ những ý tưởng trên tôi đà thực hiện đồ án này với tên đề tài:
Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 bằng công nghệ đo ảnh sè cã
sư dơng t­ liƯu ¶nh vƯ tinh “
Néi dung chính của đề tài này được trình bày trong bốn chương:
Chương 1.Bản đồ địa hình và các phương pháp thành lập
bản đồ địa hình.


Chương 2. Cơ sở lý thuyết và công nghệ thành lập bản đồ địa hình
bằng phương pháp đo ảnh số.
Sinh viên: Vũ Văn Cường

-1-

Lớp Trắc địa A – K48


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn đo ảnh và viễn thám

Chương 3. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000
bằng phương pháp đo ảnh số có sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh.
Chương 4. Thực nghiệm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 khu vực
lòng hồ công trình thuỷ điện.
Để hoàn thành nhiệm vụ của đề tài, bản thân em không ngừng học
tập, tìm hiểu công nghệ mới, tham khảo nhiều tài liệu và thực tập tham quan ở
nhiều đơn vị sản xuất. Trong qua trình thực hiện, em đà nhận được nhiều sự
giúp đỡ quí báu có hiệu quả của các cán bộ kỹ thuật ở các đơn vị sản xuất, các
thầy cô giáo trong khoa Trắc địa. Qua đây cho xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới các thầy cô giáo trong bộ môn Đo ảnh và Viễn thám cùng các thầy cô
trong khoa Trắc địa, đặc biệt cho em gửi lời biết ơn tới thầy giáo TS.Trần
Đình Trí - người đà hướng dẫn, chỉ bảo tận tình em trong suốt thời gian thực
hiện đồ án.
Mặc dù đà có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức chuyên môn còn hạn
chế, thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài có hạn nên trong nội dung đồ án
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ
bảo của các thầy cô giáo, các anh chị cán bộ kỹ thuật và các bạn đồng nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 6 / 2008
Sinh viên
Vũ Văn Cường

Sinh viên: Vũ Văn Cường

-2-

Lớp Trắc địa A K48


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn đo ảnh và viễn thám

Chương 1. Bản đồ và các phương pháp thành lập bản đồ
1.1 . Khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm về Bản đồ
Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ của thực tế địa lý được ký hiệu hoá thể hiện
các yếu tố đặc điểm một cách có chọn lọc. Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ và được
khái quát hoá một phần bề mặt quả đất lên mặt phẳng nằm ngang theo phép
chiếu hình bản đồ với những nguyên tắc biên tập khoa học.
Bản đồ địa hình là loại bản đồ thể hiện một khu vực trên bề mặt trái đất
trên đó bản đồ thể hiện những thành phần của thiên nhiên và kết quả hoạt
động của con người mà mắt ta có thể cảm nhận được.
Trên bản đồ phụ thuộc vào tỷ lệ, các đối tượng có trên bề mặt đất được
chọn lọc biểu diễn, các đối tượng này chứa đựng lượng thông tin và nó phụ
thuộc vào không gian, thời gian và mục đích sử dụng:
- Tính không gian xác định khu vực được tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ.

- Tính thời gian ghi nhận trên bản đồ hiện trạng của bề mặt trái đất ở thời
điểm tiến hành ®o vÏ.
- Mơc ®Ých sư dơng chi phèi néi dung và độ chính xác thành lập bản đồ.
* Mục đích sử dụng của BĐĐH
Bản đồ địa hình có vai trò rÊt quan träng trong khoa häc vµ trong thùc tiƠn
bao gồm: trong xây dựng công nghiệp, dân dụng, năng lượng, giao thông và
trong các công trình khác. Bản đồ có nhiều tỷ lệ, ứng với mỗi loại tỷ lệ lại có
những mục đích sử dụng khác nhau.
- Bản đồ tỷ lệ lớn : thường được sử dụng để thiết kế mặt bằng xây dựng
các công trình xây dựng, các thành phố, các điểm dân cư, để lập thiết kế kỹ
thuật các xí nghiệp công nghiệp và các trạm phát điện, dùng để tiến hành thăm
dò và tìm kiếm, thăm dò và tính toán trữ lượng các khoáng sản, dùng trong
công tác quy hoạch và cải tạo đồng ruộng.
- Bản đồ tỷ lệ trung bình; dùng trong công tác quy hoạch ruộng đất và làm
cơ sở để đo vẽ thổ nhưỡng, thực vật, thiết kế các công trình thuỷ nông, dùng
để chọn tuyến đường giao thông, để khảo sát các phương án xây dựng thành
phố
Sinh viên: Vũ Văn Cường

-3-

Lớp Trắc địa A – K48


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn đo ảnh và viễn thám

- Bản đồ tỷ lệ nhỏ; dùng trong quy hoạch và tổ chức các vùng kinh tế, để
chọn các tuyến đường sắt, đường ôtô và kênh đào giao thông

1.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa hình
Cơ sở toán học của BĐĐH nhằm đảm bảo độ chính xác của bản đồ, đáp
ứng yêu cầu sử dụng, đồng thời có thể ghép nhiều mảnh bản đồ lại với nhau
mà vẫn giữ được tính nhất quán.
1. Cơ sở trắc địa
Cơ sở trắc địa của bản đồ được đặc trưng bởi Elipxoid trái đất và hệ
thống mạng lưới khống chế trắc địa.
* Hiện nay các bản đồ địa hình Việt Nam được thành lập trong hệ quy
chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN 2000 với các thông số như sau:
- Elipxoid quy chiếu quốc gia là Elipxoid WGS-84.
- Vị trí Elipxoid quy chiếu quốc gia là Elipxoid WGS-84 toàn cầu được
xác định phù hợp với lÃnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng các điểm GPS
cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố trên toàn bộ lÃnh thổ.
- Điểm gốc toạ độ quốc gia: Điểm N00 đặt tại khuôn viên viện nghiên cứu
địa chính. Điểm gốc độ cao được lấy tại Hòn dấu Hải Phòng.
* Hệ thống mạng lưới khống chế trắc địa:
Hệ thống mạng lưới khống chế trắc địa: Là hệ thống các điểm được chọn
và đánh dấu mốc vững chắc trên mặt đất, chúng liên kết với nhau tạo thành
các mạng lưới. Mạng lưới khống chế trắc địa được xây dựng theo nguyên tắc
từ tổng thể đến cục bộ, từ độ chính xác cao đến độ chính xác thấp.
Mạng lưới khống chế trắc địa nhà nước của Việt Nam cả về mặt phẳng
và độ cao đều được xây dựng theo 4 hạng tuần tự là hạng I, hạng II, hạng III
và hạng IV. Lưới hạng I phủ trùm quốc gia, lưới hạng II được chêm vào lưới
hạng I, sau đó được chêm dày thêm bằng lưới hạng III và hạng IV.
Tuỳ vào yêu cầu của công việc mà lập thêm các lưới khống chế cấp
thấp hơn như: lưới giải tích, lưới đường chuyền hoặc lưới khống chế đo
vẽ.Nhưng các lưới này phải đo nối với lưới khống chế nhà nước.
Các quy định khác về cơ sở toán học phải tuân thủ theo các quy định
của quy phạm hiện hành.
2. Phép chiếu bản đồ

Bề mặt hình cầu của trái đất chỉ có thể được biểu thị đồng dạng trên
quả dịa cầu, để nghiên cứu bề mặt traí đất một cách chi tiết chúng ta bắt buộc
Sinh viên: Vũ Văn Cường

-4-

Lớp Trắc địa A K48


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn đo ảnh và viễn thám

phải sử dụng bản đồ, vấn đề cần thiêt là phải biểu thị bề mặt hình cầu của trái
đất lên mặt phẳng. Việc chuyển từ mặt Elipxoid lên mặt phẳng là nhờ phép
chiếu bản đồ.
Phép chiếu bản đồ thể hiện quan hệ toạ độ các điểm trên mặt đất và toạ
độ các điểm trên mặt phẳng bằng phương pháp toán học.
Tuỳ thuộc vào tính chất biểu diễn hoặc mặt phẳng phụ trợ ta có các
phép chiếu khác nhau như: phép chiếu ®ång gãc, ®ång diÖn tÝch, phÐp chiÕu tù
do, phÐp chiÕu giữ độ dài theo một hướng nhất định, chiếu hình nón, chiếu
hình trụ giả, hình nón giả và chiếu phương vị :
a. Phép chiếu Gauss-kruger và hệ toạ độ phẳng Gauss-Kruger

Hình 1.1. Phép chiếu Gauss-Kruger
* Phép chiếu Gauss-Kruger : Là phép chiếu hình trụ ngang đồng góc dùng
để tính toạ độ của mạng lưới trắc địa cũng như tính toán lưới toạ độ bản đồ
dung cho bản đồ địa hình tỷ lệ lớn.
Phép chiếu chia bề mặt trái đất thành 60 múi mỗi múi 60 và đánh số thứ
tự từ tây sang đông tính từ kinh tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grennwich

.Mỗi múi được chia thành hai phần ®èi xøng nhau qua kinh tun trơc
DiƯn tÝch cđa mói chiếu lớn hơn trên mặt cầu. Hệ số biến dạng trên kinh
tuyến giữa bằng 1 và tăng từ kinh tuyến giữa về hai kinh tuyến biên giảm từ
xích đạo về hai cực.
* Hệ toạ độ vuông góc phẳng Gauss-Kruger ;Hệ toạ độ này được xây dựng
trên mặt phẳng múi 60 của phép chiếu Gauss-Kruger. Trong đó nhận hình
chiếu của kinh tuyến gốc làm trục X còn nhận Xích đạo làm trơc.
Nh­ vËy ; nÕu tÝnh tõ ®iĨm gèc vỊ phÝa Bắc X mang dấu dương, về phía
nam mang dấu âm, còn Y về phía đông mang dấu dương về phía tây mang dấu
âm
Sinh viên: Vũ Văn Cường

-5-

Lớp Trắc địa A – K48


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn đo ảnh và viễn thám

Để tính toán tránh trị số Y âm người ta quy ước điểm gốc có toạ độ xo=0
và y0=500 km.

Hình 1.2. Hệ toạ độ vuông góc phẳng Gauss-Kruger
Để tính trị số kinh độ của kinh tuyến giữa múi thứ n nào ®ã ta sư dơng
c«ng thøc sau:
n = 60n - 30 ( 1. 1 )
b. Phép chiếu UTM và hệ toạ độ phẳng UTM


Hình 1.3. Phép chiếu UTM
* Phép chiếu UTM: Là phép chiếu hình trụ ngang đồng góc thỏa mÃn điều
kiện kinh tuyến giữa là dường thẳng và trục đối xứng độ biến dạng về chiều
dài và diện tích lớn nhất ở vùng giao nhau giữa xích đạo với kinh tuyến giữa
và tại hai kinh tuyến biên.
Tỷ lệ độ dài mo trên kinh tuyến trục là mo=0,9996 với múi 60 vµ
mo=0.9999 víi mói 30 .
Trong phÐp chiÕu UTM cã hai đường chuẩn có giá trị mo=1 .Hai đường
Sinh viên: Vũ Văn Cường

-6-

Lớp Trắc địa A K48


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn đo ảnh và viễn thám

này đối xứng nhau qua kinh tuyến trục và cắt xích đạo tại những điểm cách
kinh tuyến giữa một khoảng . Do đó trị số biến dạng trong phép chiếu UTM
nhỏ hơn trong phép chiếu G-K.
* Hệ toạ độ vuông góc phẳng UTM (N,E):
Trong phép chiếu UTM hình chiếu của kinh tuyến giữa và xích đạo là
hai đường thẳng vuông góc với nhau và được chọn làm hệ trục toạ độ. Đặc
điểm của hệ toạ độ này được mô tả trong ( hình I-4), trong đó M là điểm cần
xác định toạ độ O là giao điểm của hình chiếu kinh tuyến giữa OZ và xích
đạo OE .

Hình 1.4. Hệ toạ độ vuông góc phẳng UTM.

Trong cùng một hệ quy chiếu toạ độ phẳng của lưới chiếu UTM được
tính thong qua toạ độ phẳng của lưới chiếu gauss-Kruger theo công thức sau:
XUTM = K0.XG
(1.2)
YUTM = K0.(YG - 500.000) 500.000
(1.3)
UTM = G
(1.4)
Trong ®ã:
K0 = 0.9996 cho mói 60
K0 = 0.9999 cho mói 30
(XUTM, YUTM ) là toạ độ phẳng của lưới chiếu UTM.
(XG, YG) là toạ độ phẳng của lưới chiếu Gauss - Kruger.
UTM và 0 là góc lệch kinh tuyến tương øng cđa l­íi chiÕu UTM
vµ l­íi chiÕu Gauss - Kruger.
3.Tû lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ là mức độ thu nhỏ của bề mặt trái đất khi biểu thị trên bản đồ
.Trị số của tỷ lệ chung nhất thiết phải được chỉ rõ trên bản đồ có ba phương
pháp thể hiện tỷ lệ.
Sinh viên: Vũ Văn Cường

-7-

Lớp Trắc địa A – K48


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn đo ảnh và viễn thám


- Tỷ lệ số: thể hiện bằng một phân số mà tử là 1 còn mẫu số thay cho mức
độ thu nhỏ của mặt đất. Tỷ lệ này được viết dạng 1:10 000 hoặc 1/10 000.
- Tỷ lệ chữ nêu rõ một đơn vị trên bản đồ tương ứng với độ dài là bao nhiêu
đó ngoài thực địa.
- Thước tỷ lệ: là hình vẽ có thể dùng nó để đo tên bản đồ. Thước tỷ lệ là
thẳng hay xiên cho phép đo độ chính xác cao hơn.
Về hệ thống tỷ lệ bản đồ ở nước ta bao gồm các tỷ lệ
sau:1/1000000,1/100000, 1/50000, 1/25000, 1/10000 ..,1/2000 và lớn hơn.
4.Khung và lưới
Khung bản ®å bao gåm khung trong vµ khung ngoµi, khung trong giới
hạn diện tích đo vẽ khung ngoài dùng để trang trí.
Lưới trên bản đô có 2 loại lưới tọa độ địa lý hoặc lưới toạ độ vuông góc
.trên bản đồ địa hình thường sử dụng lưới toạ độ vuông góc.
5. Hệ thống kí hiệu quy ước
Là toàn bộ những ghi chú quy ước dung trên bản đồ một tỷ lệ nhất định
của ý nghĩa nội dung và đặc tính sử dụng, hệ thống ký hiệu quy ước phải tuân
theo quy phạm của nhà nước.
Ký hiệu bản đồ là những hình vẽ được quy ước chung để biểu diễn cho
những địa vật về mặt chất lượng cũng như số lượng.
Trên bản đồ địa hình, khu vực được biểu diễn bằng một hệ thống ký
hiệu quy ước cùng với chữ ghi các địa danh và các giải thích ngắn gọn. Ký
hiệu cho biết hình dạng, vị trí không gian và những đặc tính của địa vật.
Chúng rất dễ nhận thấy và dễ nhớ. Các địa vật cùng loại thường được biểu
diễn bằng những ký hiệu có những nét giống nhau. Màu sắc, kích thước và đặc
điểm trình bày kí hiệu cũng có một ý nghĩa nhất định.
Trong bản đồ học, người ta phân ký hiệu ra làm ba loại là ký hiệu theo
tû lƯ, ký hiƯu phi tû lƯ vµ ký hiƯu nửa tỷ lệ.
- Ký hiệu theo tỷ lệ là những ký hiệu được sử dụng để biểu diễn những
đối tượng cã kÝch th­íc lín.
- Ký hiƯu phi tû lƯ lµ những ký hiệu được sử dụng để biểu diễn những địa

vật có kích thước quá bé, không thể biểu diễn các đường nét của chúng theo tỷ lệ
bản đồ. Đó là những biểu tượng hình học nhỏ hay những hình vẽ đơn giản của
những đối tượng mà chúng tượng trưng. Một điểm nào đó trên hình vẽ sẽ được gắn
toạ ®é ®Ĩ chØ ®óng vÞ trÝ thùc cđa ®Þa vËt ấy ngoài thực địa.
Sinh viên: Vũ Văn Cường

-8-

Lớp Trắc địa A – K48


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn đo ảnh và viễn thám

- Ký hiệu nửa tỷ lệ dùng để biểu thị những đối tượng chạy dài như sông,
suối, đường, ranh giới. Ký hiệu nửa tỷ lệ là loại ký hiệu chỉ giữ được tỷ lệ theo
chiều dài đối tượng. Chiều rộng của nó thường được biểu diễn tăng lên so với
thực tế.
Ngoài các nét vẽ- ký hiệu, trên bản đồ địa hình còn có thể thấy các chữ
ghi địa danh, tên điểm dân cư, các chữ số độ cao, số dân, các chỉ số của rừng
các chữ ghi này được trình bày bằng các màu sắc khác nhau, cỡ chữ to nhỏ
khác nhau. Toàn bộ chữ ghi trên bản đồ giúp viêc truyền đạt thông tin về nội
dung bản đồ nên cũng được coi là một loại ký hiệu. Để có được trữ lượng
thông tin lớn, chữ ghi trên bản đồ được trình bày trên khuôn mẫu nhất định về
cỡ chữ, kiểu chữ, độ nghiêng và màu sắc của chữ.
Nguyên tắc ghi chú trên bản đồ phải tuân theo nguyên tắc đầu chữ quay
lên trên, ngoài ra ghi chú đường phố sẽ ghi theo hướng đường phố.
6. Phân mảnh đánh số
Phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và lÃnh thổ cần thành lập mỗi mảnh bản đồ

của bản đồ nhiều mảnh được ký hiệu theo hệ thống nhất định dưới dạng tên
ghi chú bổ sung cho tên chung của mảnh.
Từ mảnh bản đồ 1: 1000000 chia thành 144 mảnh bản đồ 1 : 100000 có kích
thước =20 và =30 được đánh số hiệu bằng chữ ả rập từ 1, 2, 3, ,144.
Chia bản đồ 1 : 100000 thành 4 mảnh 1:50000 có kích thứoc =10 và
=15 và được ký hiệu là A, B ,C và D .
Từ mảnh 1:50 000 chia thành 4 mảnh 1:25000 có kích thước =5 và
=730 và được ký hiệu là a, b, c và d .
Từ mảnh 1:25000 được chia làm 4 mảnh 1:10000 thước là =230 và
=345 và được kí hiệu là 1, 2 ,3 và 4 .
Từ mảnh 1:10000 chia làm 384 mảnh 1:5000 có kích thước là =115
và =115 và được đánh số hiệu bằng chữ ả rập từ 1, 2,..., đến 384.
1.1.3. Những tính chất cơ bản của BĐĐH
- Tính trực quan của bản đồ: bản đồ cho ta khả năng bao quát và tiếp thu
nhanh chóng những yếu tố chủ yếu và quan trọng nhất của nội dung bản
đồ.Nó phản ánh tri thức các đối tượng được biểu thị. Bằng bản đồ ng­êi sư
dơng cã thĨ t×m ra quy lt cđa sù phân bố các đối tượng và hiên tuợng trên bề
mặt trái đất.
- Tính đo được: đây là một tính chất quan trọng của bản đồ .Tính chất
Sinh viên: Vũ Văn Cường

-9-

Lớp Trắc địa A K48


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn đo ảnh và viễn thám


này có liên quan chặt chẽ với cơ sở toán học của bản đồ. Căn cứ vào tỷ lệ và
phép chiếu của bản đồ, căn cứ vào các thang bậc của các ký hiệu quy ước
người sử dụng bản đồ có khả năng xác định được rất nhiều các trị số khác
nhau như: toạ độ, biên độ, khoảng cách, diện tích, thể tích, phương hướng và
nhiều trị số khác.
- Tính thông tin: đó là khả năng lưu trữ và truyền đạt cho người sử dụng
những tin tức khác nhau về các đối tượng và các hiện tượng.
1.1.4. Nội dung của Bản đồ địa hình
1. Cơ sở toán học
Địa vật định hướng là những đối tượng cho phép ta xác định vị trí nhanh
chóng và chính xác trên bản đồ thường được biểu thị bằng các đối tượng phi tỷ
lệ trên thực tế là những địa vật dễ nhận biết hoặc nhô cao so với mặt đất.
Các điểm thuộc lưới khống chế cơ sở được biểu thị với mức độ chi tiết và
độ chính xác phụ thuộc vào tỷ lệ cũng như mức độ sử dụngcủa bản đồ.
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 và lớn hơn các điểm khống chế trắc địa có
chôn mốc cố định phải được biểu thị lên bản đồ.
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 đến 1/100.000 biểu thị các điểm của mạng
lưới trắc địa Nhà nước hạng I, II, III và IV, các điểm đường chuyền và các
điểm thuỷ chuẩn.
2. Các điểm dân cư và các đối tượng kinh tế, văn hoá xà hội
Các điểm dân cư là một trong những yếu tố quan trọng nhất của bản đồ
địa hình. Tỷ lệ bản đồ địa hình càng lớn thì mức độ càng chi tiết, các điểm dân
cư được đặc trưng bởi kiểu cư trú, số người và ý nghĩa hành chính - chính trị
của nó. Khi thể hiện các điểm dân cư trên bản đồ phải giữ được đặc trưng về
quy hoạch, cấu trúc.
Trên các bản đồ tỷ lệ lớn thì sự biểu thị các điểm dân cư càng tỉ mỉ, phạm vi dân cư
phải biểu thị khép kín bằng các ký hiệu tương ứng, nhà trong vùng dân cư phải biểu thị
tính chất (chịu lửa, kém chịu lửa), quy mô (lớn, nhỏ, số tầng).
Các công trình công cộng phải biểu thị tính chất kinh tế, xà hội, văn hoá
của chúng như nhà máy, trụ sở uỷ ban, bưu điện

3. Thuỷ hệ và các công trình liên quan
Các yếu tố thuỷ hệ được biểu thị tỉ mỉ, trên bản đồ địa hình biểu thị các
đường bờ biển, bờ hồ, sông, ngòi, mương, kênh, rạch,Các đường bờ nước
được thể hiện trên bản đồ theo đúng đặc điểm của từng kiểu đường bờ. Đồng
Sinh viên: Vũ Văn Cường

- 10 -

Lớp Trắc địa A K48



×