Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Công tác đoán đọc điều vẽ trong quy trình thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 bằng ảnh hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 53 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, việc thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc của Đảng ta đề ra ngày càng đẩy mạnh trên phạm vi toàn quốc. Bản đồ
địa hình là tài liệu cần có trớc tiên và cần thiết, nhất là tại các vùng kinh tế trọng
điểm, các khu công nghiệp đầu mối thuỷ lợi, thuỷ điện để khảo sát, thiết kế quy
hoạch sử dụng đất. Vì vậy công tác thành lập bản đồ là công việc mang tính cấp bách
hiện nay,làm cơ sở pháp lý để củng cố an ninh quốc phòng,quy hoạch tổng thể toàn
bộ nền kinh tế đất nớc. Nhu cầu đó đặt ra nhiệm vụ to lớn đối với ngành trắc địa nớc
ta.
Với sự trợ giúp của công nghệ đo đạc hiện đại,mang tính khoa học cao việc
thành lập bản đồ địa hình các loại tỷ lệ với độ chính xác cao đã và đang đáp ứng đầy
đủ, kịp thời cho việc sử dụng, quản lý,quy hoạch đát đai, khảo sát thiết kế,xây dung
các khi công nghiệp,các công trình xây dung, quy hoạch đô thị, phát triển cơ sở hạ
tầng trên toàn quốc.
Để thành lập bản đồ địa hình ngời ta có thể sử dụng nhiều phơng pháp khác
nhau, tuy nhiên phổ biến nhất hiện nay vẫn là phơng pháp thành lập bản đồ bằng ảnh
hàng không. Trong quy trình công nghệ của phơng pháp này thì công tác đoán đọc
điều vẽ là một công đoạn quan trọng. Kết quả của công tác này quyết định đến tính
chính xác, đầy đủ, phong phú của nội dung bản đồ, hiệu quả kinh tế của nó quyết
định đến giá thành sản phẩm làm ra và phụ thuộc vào quy trình công nghệ đo vẽ bản
đồ,đ ặc điểm điạ lý khu đo, các tài liệu bay chụp và các tài liệu liên quan khác. Chính
vì vậy việc triển khai nắm bắt các công nghệ mới,các phơng pháp đoán đọc điều vẽ là
công việc rất cần thiết nhất là đối với sinh viên sắp ra trờng.
Đợc sự giúp đỡ của bộ môn Đo ảnh và Viễn thám,cùng với sự giúp đỡ tận tình
của PGS. TS Trần Đình Trí, em đã thực hiện đề tài :
"Công tác đoán đọc điều vẽ trong quy trình thành lập bản đồ địa
hình tỷ lệ 1:10000 bằng ảnh hàng không
Đồ án gồm có 3 chơng, với các nội dung cơ bản nh sau:
Phần mở đầu


Chơng I: Khái quát về bản đồ địa hình.
Chơng II: Các vấn đề chung về công tác đoán đọc điều vẽ.
Chơng III: Thực nghiệm về công tác đoán đọc điều vẽ để thành lập bản đồ địa
hình bằng ảnh hàng không.
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
Phần kết luận và kiến nghị.
Quá trình thực hiện đề tài em đã đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.
TS Trần Đình Trí và toàn thể các thầy cô trong bộ môn Đo ảnh và Viễn thám và các
bạn đồng nghiệp kết hợp với sự cố gắng của bản thân đến nay em đã hoàn thành bản
đồ án này, nhng do thời gian thực hiện đề tài còn hạn hẹp và trình độ bản thân còn
hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đợc những
đóng góp quý báu từ phía các thầy cô giáo trong bộ môn và các bạn đồng nghiệp để
đề tài đợc trọn vẹn hơn.
Hà Nội: 03/2010
Sinh viên: Nguyễn Vũ Lâm
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
Chơng I
KháI quát về bản đồ địa hình
1.1. Khái quát về bản đồ địa hình
Bản đồ địa hình là loại bản đồ thể hiện một khu vực của bề mặt trái đất trên đó
bản đồ thể hiện những thành phần của thiên nhiên và kết quả hoạt động của con ngời
mà mắt ta có thể cảm nhận đợc.
Trên bản đồ phụ thuộc vào tỷ lệ, các đối tợng có trên bề mặt đất đợc chọn lọc
biểu diễn, các đối tợng này chứa đựng lợng thông tin và nó phụ thuộc vào không gian,

thời gian và mục đích sử dụng:
- Tính không gian xác định khu vực đợc tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ.
- Tính thời gian ghi nhận trên bản đồ hiện trạng của bề mặt trái đất ở thời điểm
tiến hành đo vẽ.
- Mục đích sử dụng chi phối nội dung và độ chính xác thành lập bản đồ.
1.2. Một số vấn đề chung về bản đồ địa hình
Bản đồ địa hình đợc xây dung dựa trên một quy luật toán học nhất định,nó là
sự biểu thị, thu nhỏ hoặc khái quát bề mặt trái đất lên trên mặt phẳng. Trong thực tế
bản đồ địa hình biểu thị một dạng thông tin bất kỳ nào đó có thể xem đợc,đặc biệt là
với những thông tin thể hiện tính chất,trạng tháI của một dáng đối tợng nào đó.Đợc
tổnh hợp,khái quát hoá dới dạng biểu đồ, sơ đồ. Song dạng bản đồ có tính khoa học
nhất là dạng đợc xây dung trên 1 cơ sở toán học nhất định,nó là sự tổng quát các nội
dung và sự thể hiện các yếu tố nội dung bằng ký hiệu bản đồ và căn cứ vào những đặc
tính này để phân biệt giữa bản đồ địa hình và các hình thức biểu thị bề mặt trái đất.
Tính trực quan,tính đo đạc,tính thông tin,đó là những tính chất cơ bản của bản
đồ địa hình.
Bằng bản đồ địa hình ngời ta có thể tìm ra quy luật của sự phân bố các đối tợng
và hiện tợng trên bề mặt trái đất,từ bản đồ ngới ta có thể xác định đợc các trị số nh:
toạ đồ,độ dài,độ cao Các yếu tố quan trọng khi sử dụng bản đồ địa hình là: Nội
dung,tỷ lệ,lới chiếu,thời gian thành lập,hay thời gian hiệu chỉnh.
1.3. Mục đích sử dụngvà các yêu cầu của BĐĐH
Bản đồ địa hình có vai trò rất quan trọng trong khoa học và trong thực tiễn bao
gồm: khảo sát,thiết kế thi công các công trình trong xây dựng công nghiệp, dân dụng,
năng lợng, giao thông và trong các công trình khác. Bản đồ có nhiều tỷ lệ, ứng với
mỗi loại tỷ lệ lại có những mục đích sử dụng khác nhau.
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
- Bản đồ tỷ lệ lớn: thờng đợc sử dụng để thiết kế thi công các công trình xây

dựng, các thành phố, các điểm dân c, để lập thiết kế kỹ thuật các xí nghiệp công
nghiệp và các trạm phát điện, dùng để tiến hành thăm dò và tìm kiếm, thăm dò và
tính toán trữ lợng các khoáng sản, dùng trong công tác quy hoạch và cải tạo đồng
ruộng.
- Bản đồ tỷ lệ trung bình; dùng trong công tác thiết kế quy hoạch ruộng đất và
làm cơ sở để đo vẽ thổ nhỡng, thực vật, thiết kế các công trình thuỷ nông, dùng để
chọn tuyến đờng giao thông, để khảo sát các phơng án xây dựng thành phố
- Bản đồ tỷ lệ nhỏ đợc dùng trong quy hoạch và tổ chức các vùng kinh tế, để
chọn các tuyến đờng sắt, đờng ôtô và kênh đào giao thông trên phạm vi rộng lớn.
1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa hình
Cơ sở toán học của BĐĐH nhằm đảm bảo độ chính xác của bản đồ trong hệ
qui chiếu và hệ toạ độ Quốc gia, đáp ứng yêu cầu sử dụng, đồng thời có thể ghép
nhiều mảnh bản đồ lại với nhau mà vẫn giữ đợc tính nhất quán.
1.4.1 Tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ là mức độ thu nhỏ của bề mặt trái đất khi biểu thị trên bản đồ. Trị
số của tỷ lệ chung đợc chỉ rõ trên bản đồ. Có ba phơng pháp thể hiện tỷ lệ.
- Tỷ lệ số: thể hiện bằng một phân số mà tử là 1 còn mẫu số thay cho mức độ
thu nhỏ của mặt đất. Tỷ lệ này đợc viết dạng 1:10 000 hoặc 1/10 000.
- Tỷ lệ chữ nêu rõ một đơn vị trên bản đồ tơng ứng với độ dài là bao nhiêu đó
ngoài thực địa.
- Thớc tỷ lệ: là hình vẽ có thể dùng nó để đo tên bản đồ. Thớc tỷ lệ là thẳng
hay xiên cho phép đo độ chính xác cao hơn.
Về hệ thống tỷ lệ bản đồ ở nớc ta bao gồm các tỷ lệ
sau:1/1000000,1/500000,1/250000,1/100000,1/50000,1/25000,1/10000 ,1/2000 và
lớn hơn.
1.4.2. Phép chiếu bản đồ
Bề mặt hình cầu của trái đất chỉ có thể đợc biểu thị đồng dạng trên quả địa cầu,
để nghiên cứu bề mặt traí đất một cách chi tiết, vấn đề cần thiêt là phải biểu thị bề
mặt hình cầu của trái đất lên mặt phẳng. Việc chuyển từ mặt Elipxoid lên mặt phẳng
là nhờ phép chiếu bản đồ.

Phép chiếu bản đồ thể hiện quan hệ toạ độ các điểm trên bề mặt Trái đất và
toạ độ các điểm trên mặt phẳng bằng phơng pháp toán học.
Tuỳ thuộc vào tính chất biểu diễn hoặc mặt phẳng phụ trợ ta có các phép chiếu
khác nhau nh: phép chiếu đồng góc, đồng diện tích, phép chiếu tự do, phép chiếu giữ
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
độ dài theo một hớng nhất định, chiếu hình nón, chiếu hình trụ giả, hình nón giả và
chiếu phơng vị.
1.4.2.1. Phép chiếu Gauss-Kruger và hệ toạ độ phẳng Gauss-Kruger
Hình 1.1. Phép chiếu Gauss-Kruger
* Phép chiếu Gauss-Kruger : Là phép chiếu hình trụ ngang đồng góc dùng để
tính toạ độ của mạng lới trắc địa cũng nh tính toán lới toạ độ bản đồ dùng cho bản đồ
địa hình tỷ lệ lớn.
Bề mặt trái đất thành 60 múi mỗi múi 6
0
và đánh số thứ tự từ tây sang đông
tính từ kinh tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grennwich. Mỗi múi đợc chia thành hai
phần đối xứng nhau qua kinh tuyến trục và đợc chiếu lên hình trụ và sau đó đợc trải
ra mặt phẳng.
Diện tích của múi chiếu lớn hơn trên mặt cầu. Hệ số biến dạng trên kinh tuyến
giữa bằng 1 và tăng từ kinh tuyến giữa về hai kinh tuyến biên giảm từ xích đạo về hai
cực.
* Hệ toạ độ vuông góc phẳng Gauss-Kruger; Hệ toạ độ này đợc xây dựng trên
mặt phẳng múi 6
0
của phép chiếu Gauss-Kruger. Trong đó nhận hình chiếu của kinh
tuyến gốc làm trục X còn nhận Xích đạo làm trục Y.
Nh vậy, nếu tính từ điểm gốc về phía Bắc X mang dấu dơng, về phía nam mang dấu

âm, còn Y về phía đông mang dấu dơng về phía tây mang dấu âm
Để tính toán tránh trị số Y âm ngời ta quy ớc điểm gốc có toạ độ x
o
=0 và
y
0
=500 km.
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
Hình 1.2. Hệ toạ độ vuông góc phẳng Gauss-Kruger
Để tính trị số kinh độ của kinh tuyến giữa múi thứ n nào đó ta sử dụng công
thức sau:

n
= 6
0
n - 3
0
( 1. 1 )
1.4.2.2. Phép chiếu và hệ toạ độ phẳng UTM
Hình 1.3. Phép chiếu UTM
* Phép chiếu UTM: Là phép chiếu hình trụ ngang đồng góc thỏa mãn điều kiện
kinh tuyến giữa là dờng thẳng và trục đối xứng độ biến dạng về chiều dài và diện tích
lớn nhất ở vùng giao nhau giữa xích đạo với kinh tuyến giữa và tại hai kinh tuyến
biên.
Tỷ lệ độ dài m
o
trên kinh tuyến trục là m

o
=0,9996 với múi 6
0
và m
o
=0.9999 với
múi 3
0
.
Trong phép chiếu UTM có hai đờng chuẩn có giá trị m
o
=1 .Hai đờng này đối
xứng nhau qua kinh tuyến trục và cắt xích đạo tại những điểm cách kinh tuyến giữa
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
một khoảng 180km. Do đó trị số biến dạng trong phép chiếu UTM nhỏ hơn trong
phép chiếu Gauss-Kruger.
* Hệ toạ độ vuông góc phẳng UTM (N,E):
Trong phép chiếu UTM hình chiếu của kinh tuyến giữa và xích đạo là hai đờng
thẳng vuông góc với nhau và đợc chọn làm hệ trục toạ độ. Đặc điểm của hệ toạ độ
này đợc mô tả trong ( hình I-4), trong đó M là điểm cần xác định toạ độ O là giao
điểm của hình chiếu kinh tuyến giữa OZ và xích đạo OE .
Hình 1.4. Hệ toạ độ vuông góc phẳng UTM.
Trong cùng một hệ quy chiếu toạ độ phẳng của lới chiếu UTM đợc tính thong
qua toạ độ phẳng của lới chiếu gauss-Kruger theo công thức sau:
X
UTM
= K

0
.X
G

(1.2)
Y
UTM
= K
0
.(Y
G
- 500.000) +500.000 (1.3)

UTM
=
G

(1.4)
Trong đó:
K
0
= 0.9996 cho múi 6
0
K
0
= 0.9999 cho múi 3
0
(X
UTM
, Y

UTM
) là toạ độ phẳng của lới chiếu UTM.
(X
G
, Y
G
) là toạ độ phẳng của lới chiếu Gauss - Kruger.

UTM

0
là góc lệch kinh tuyến tơng ứng của lới chiếu UTM và lới chiếu
Gauss - Kruger.
1.4.3. Hệ thống toạ độ
1.4.3.1. Hệ toạ độ địa lý(,).
Trong hệ toạ độ địa lý nhận quả đất là hình cầu, chọn tâm O của quả đất là gốc
toạ độ, hai mặt phẳng toạ độ là mặt phẳng xích đạo và mặt phẳng chứa kinh tuyến
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
gốc Greenwich. Toạ độ địa lý của một điểm M đợc xác định bởi vĩ độ và và kinh độ
của nó.
Vĩ độ địa lý của điểm M là góc có đỉnh O hợp bởi đờng dây dọi (phơng trọng
lực g) qua điểm đó với mặt phẳng xích đạo, ký hiệu là
M
. Nếu điểm M nằm ở phía
Bắc bán cầu thì gọi là vĩ độ Bắc còn ở phía Nam bán cầu thì gọi là vĩ độ Nam. Trị số
của vĩ độ biến thiên từ 0
0

đến 90
0
.
w
N
M
E
S
G


Hình 1.5
Kinh độ địa lý của điểm M là góc nhị diện hợp bởi mặt phẳng kinh tuyến gốc
Greenwich và mặt phẳng chứa kinh tuyến đi qua điểm đó, ký hiệu là . Nếu điểm xét
nằm ở phía Đông kinh tuyến gốc sẽ có kinh độ Đông, còn ở phía Tây kinh tuyến gốc
sẽ có kinh độ Tây. Trị số kinh độ có giá trị từ 0
0
đến 180
0
.
Việt Nam hoàn toàn nằm ở phía Bắc bán cầu ở phía Đông kinh tuyến gốc
Greenwich nên tất cả các điểm nằm trên lãnh thổ nớc ta đều có vĩ độ Bắc và kinh độ
Đông.
Trên tờ bản đồ địa hình ngời ta biểu thị mạng lới kinh tuyến và toạ độ địa lý ở
phần góc khung của tờ bản đồ. Số chênh kinh độ, vĩ độ của hai điểm M và N gọi là
kinh sai =
N
-
M
và vĩ sai =

N
-
M
. Toạ độ địa lý đợc xác định bằng phơng
pháp thiên văn nên nó đợc gọi là toạ độ thiên văn.
1.4.3.2.Hệ toạ độ VN-2000
Hiện nay nớc ta chính thức sử dụng hệ toạ độ VN-2000 với các tham số chính
sau:
* Elipxoid WGS-84 toàn cầu với kích thớc:
- Bán trục lớn : a = 6378137 m
- Bán trục nhỏ : b = 6356863 m
- Độ dẹt : = 1:298.257223563
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
- Tốc độ quay quanh trục : = 7292115.0 x 10
-11
rad/s.
- Hằng số trọng trờng của trái đất: G
M
= 3986005 x 10
8
m
3
/s
2
.
* Vị trí Elipxoid quy chiếu quốc gia:
Elipxoid WGS-84 toàn cầu đợc xác định vị trí phù hợp với lãnh thổ Việt Nam

trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài, có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn
lãnh thổ.
*. Điểm gốc toạ độ quốc gia:
Điểm N (0,0) đặt tại Viện nghiên cứu địa chính thuộc Bộ Tài nguyên và môi tr-
ờng đờng Hoàng Quốc Việt - Hà Nội.
1.4.3.3. Hệ độ cao thờng (H).
Trong mạng lới khống chế độ cao sử dụng hệ độ cao thờng, trong đó độ cao
tuyệt đối của các điểm trên bề mặt đất là khoảng cách tính theo hớng dây dọi từ điểm
đó đến mặt Kvazigeoid và hiệu độ cao giữa hai điểm gọi là chênh cao. Cũng có thể
hiểu gần đúng là: "chênh cao giữa hai điểm là khoảng cách tính từ phơng dây dọi
giữa hai mặt phẳng thuỷ chuẩn quy ớc đi qua hai điểm đó".
Theo quy định của liên đoàn trọng lực Việt Nam (trớc đây), để có độ cao của
một điểm, trớc hết ta xác định độ cao của điểm đó so với mặt thuỷ chuẩn gốc, sau đó
điều chỉnh thêm phần ảnh hởng của gia tốc trọng trờng ga và trọng lực tại điểm đó:
gdhH
M
M 0
2
1
=

ở nớc ta điểm gốc độ cao H = 0 đợc chọn là mực nớc thuỷ chuẩn ở Hòn Dấu
(điểm không của trạm nghiệm triều Hòn Dấu).
1.4.4.Phơng pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa hình:
Các bản đồ 1/1.000.000 đợc phân mảnh và đánh số nh bản đồ quốc tế:
1/1.000.000.
Khung hình thang của bản đồ 1/1.000.000 là 4
0
theo vĩ độ và 6
0

theo kinh độ.
Ví dụ: Có tờ bản đồ 1/1000.000 danh pháp F-48.
Mảnh bản đồ 1/1000.000 chia ra 144 mảnh tỷ lệ 1/100.000, đợc đánh số bằng
chữ số ảrập từ 1 đến 144. Số hiệu mảnh 1/100.000 bao gồm số hiệu của mảnh
1.000.000 và số thứ tự của nó.
Ví dụ: F-48- (1-144)
Mảnh bản đồ 1/100.000 là cơ sở để phân chia và đánh số các bản đồ tỷ lệ lớn.
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
Mỗi mảnh 1/100.000 bao gồm 4 mảnh 1/50.000, đợc đánh dấu bằng các chữ
A,B,C,D số hiệu của mảnh 1/50.000 bao gồm số hiệu mảnh 1/100.000 và số thứ thự t-
ơng ứng.
Ví dụ F-48-(1-144)-(A,B,C,D).
Chia hình thang tỷ lệ 1/50.000 ra 4 phần ta nhận đợc các hình thang tỷ lệ
1/25000 đợc đánh dấu bằng các chữ viết thờng a,b,c,d. Các chữ số này ghi sau số hiệu
mảnh 1/50.000.
Ví dụ: F-48-(1-144)-(A,B,C,D)
Mỗi hình thang tỷ lệ 1/25000 đợc chia ra 4 hình thang tỷ lệ 1/1.0000 và đánh
số hình bằng các chữ số 1,2,3,4. Số hiệu của mảnh 1/10.000 bao gồm số hiệu của
mảnh: 1/25000 và ghi thêm số thứ tự đằng sau.
Ví dụ: F-48-(1-144)-(A,B,C,D)-(1,2,3,4).
Mỗi mảnh bản đồ 1/100.000 của nớc ta bao gồm 384 mảnh 1/5000 đợc đánh
dấu bằng các chữ ảrập từ 1 đến 384. Số hiệu của mảnh 1:5000 bao gồm số hiệu
mảnh 1/10.000 và số thứ tự tơng ứng đợc ghi trong dấu ngoặc.
Ví dụ: F-48-24-(324 - e).
Mỗi mảnh 1/5000 chia ra 6 mảnh 1/2000 đợc đánh dấu bằng các chữ
a,b,c,d,e,f. Số thứ tự của mảnh 1/2000 đợc đặt trong ngặc cùng với số thứ tự của mảnh
1/5000.

Ví dụ: F-48-24-(324-e).
1.4.5. Hệ thống kí hiệu quy ớc
Là toàn bộ những ghi chú quy ớc dung trên bản đồ một tỷ lệ nhất định của ý
nghĩa nội dung và đặc tính sử dụng, hệ thống ký hiệu quy ớc phải tuân theo quy phạm
của nhà nớc.
Ký hiệu bản đồ là những hình vẽ đợc quy ớc chung để biểu diễn cho những địa
vật về mặt định tính và định lợng.
Trên bản đồ địa hình, khu vực đợc biểu diễn bằng một hệ thống ký hiệu quy ớc
cùng với chữ ghi các địa danh và các giải thích ngắn gọn. Ký hiệu cho biết hình dạng,
vị trí không gian và những đặc tính của địa vật. Chúng rất dễ nhận thấy và dễ nhớ.
Các địa vật cùng loại thờng đợc biểu diễn bằng những ký hiệu có những nét giống
nhau. Màu sắc, kích thớc và đặc điểm trình bày kí hiệu cũng có một ý nghĩa nhất
định.
Trong bản đồ học, ngời ta phân ký hiệu ra làm ba loại là ký hiệu theo tỷ lệ, ký
hiệu phi tỷ lệ và ký hiệu nửa tỷ lệ.
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
- Ký hiệu theo tỷ lệ là những ký hiệu đợc sử dụng để biểu diễn những đối tợng
có kích thớc lớn.
- Ký hiệu phi tỷ lệ là những ký hiệu đợc sử dụng để biểu diễn những địa vật có kích
thớc quá bé, không thể biểu diễn các đờng nét của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Đó là những
biểu tợng hình học nhỏ hay những hình vẽ đơn giản của những đối tợng mà chúng tợng tr-
ng. Một điểm nào đó trên hình vẽ sẽ đợc gắn toạ độ để chỉ đúng vị trí thực của địa vật ấy
ngoài thực địa.
- Ký hiệu nửa tỷ lệ dùng để biểu thị những đối tợng chạy dài nh sông, suối, đ-
ờng, ranh giới. Ký hiệu nửa tỷ lệ là loại ký hiệu chỉ giữ đợc tỷ lệ theo chiều dài đối t-
ợng. Chiều rộng của nó thờng đợc biểu diễn tăng lên so với thực tế.
Ngoài các nét vẽ- ký hiệu, trên bản đồ địa hình còn có thể thấy các chữ ghi địa

danh, tên điểm dân c, các chữ số độ cao, số dân, các chỉ số của rừng các chữ ghi này
đợc trình bày bằng các màu sắc khác nhau, cỡ chữ to nhỏ khác nhau. Toàn bộ chữ ghi
trên bản đồ giúp viêc truyền đạt thông tin về nội dung bản đồ nên cũng đợc coi là một
loại ký hiệu. Để có đợc trữ lợng thông tin lớn, chữ ghi trên bản đồ đợc trình bày trên
khuôn mẫu nhất định về cỡ chữ, kiểu chữ, độ nghiêng và màu sắc của chữ.
Nguyên tắc ghi chú trên bản đồ phải tuân theo nguyên tắc đầu chữ quay lên
trên, ngoài ra ghi chú đờng phố sẽ ghi theo hớng đờng phố.
1.5. Nội dung của Bản đồ địa hình
1.5.1. Các điểm dân c và các đối tợng kinh tế, văn hoá xã hội
Các điểm dân c là một trong những yếu tố quan trọng nhất của bản đồ địa hình.
Tỷ lệ bản đồ địa hình càng lớn thì mức độ càng chi tiết, các điểm dân c đợc đặc trng
bởi kiểu c trú, số ngời và ý nghĩa hành chính - chính trị của nó. Khi thể hiện các điểm
dân c trên bản đồ phải giữ đợc đặc trng về quy hoạch, cấu trúc.
Trên các bản đồ tỷ lệ lớn thì sự biểu thị các điểm dân c càng tỉ mỉ, phạm vi dân cphải biểu
thị khép kín bằng các ký hiệu tơng ứng, nhà trong vùng dân c phải biểu thị tính chất (chịu lửa,
kém chịu lửa), quy mô (lớn, nhỏ, số tầng).
Các công trình công cộng phải biểu thị tính chất kinh tế, xã hội, văn hoá của
chúng nh nhà máy, trụ sở uỷ ban, bu điện
1.5.2. Thuỷ hệ và các công trình liên quan
Các yếu tố thuỷ hệ đợc biểu thị tỉ mỉ, trên bản đồ địa hình biểu thị các đờng bờ
biển, bờ hồ, sông, ngòi, mơng, kênh, rạch, Các đ ờng bờ nớc đợc thể hiện trên bản
đồ theo đúng đặc điểm của từng kiểu đờng bờ. Đồng thời còn phải thể hiện các thiết
bị phụ thuộc thuỷ hệ nh các bến cảng, trạm thuỷ điện, đập
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
Sự biểu thị các yếu tố thuỷ hệ còn đợc bổ sung bằng các đặc trng chất lợng nh
độ mặn của nớc, độ sâu và rộng của sông, tốc độ dòng chảy
1.5.3. Mạng lới đờng giao thông

Trên các bản đồ địa hình mạng lới đờng đợc thể hiện tỉ mỉ về khả năng giao
thông và trạng thái của đờng. Mạng lới đờng đợc thể hiện chi tiết hoặc khái lợc và tuỳ
thuộc vào tỷ lệ của bản đồ, cần phải phản ánh đúng mật độ của lới đờng, hớng và vị trí
của các con đờng, chất lợng của chúng.Khi lựa chọn phải xét đến ý nghĩa của đờng.
Phải biểu thị những con đờng đảm bảo mối liên hệ giữa các điểm dân c với nhau, với
các ga xe lửa, các bến tàu, sân bay
Trên các bản đồ tỷ lệ lớn phải biểu thị tất cả các con đờng nh : đờng sắt, đờng
ô tô, đờng rải nhựa, đờng đất lớn-nhỏ, đờng mòn, chú ý biểu thị vị trí hạ hoặc nâng
cấp đờng, biển chỉ đờng, cầu cống, cột cây số
1.5.4. Lớp phủ thực vật - th nhng
Trên các bản đồ địa hình biểu thị các loại rừng, vờn cây, đồn điền, ruộng, đồng
cỏ, tài nguyên, cát, đất mặn, đầm lầy Ranh giới các khu thực phủ và của các loại
đất đợc biểu thị bằng các đờng nét đứt hoặc dãy các dấu chấm, ở diện tích bên trong
đờng viền thì vẽ các ký hiệu quy ớc đặc trng cho từng loại thực vật hoặc đất. Ranh
giới của các loại thực vật và đất cần đợc thể hiện chính xác về phơng diện đồ hoạ, thể
hiện rõ ràng những chỗ ngoặt có ý nghĩa định hớng.
1.5.5. Ranh giới
Bản đồ địa hình khi thể hiện ranh giới, địa giới hành chính thì ngoài đờng biên
giới quốc gia còn thể hiện đầy đủ địa giới hành chính của các cấp. Các đờng ranh
giới phân chia hành chính cần phải thể hiện rõ ràng chính xác theo địa giới hành
chính, theo các tài liệu của Nhà nớc. Các mốc địa giới khi đo vẽ phải xác định chính
xác và vẽ đúng vị trí. Đờng ranh giới hành chính cấp cao đợc thay thế cho đờng ranh
giới hành chính cấp thấp và đợc khép kín.
Ranh giới thực vật và các địa vật khác đợc phân ra làm hai loại, loại chính xác
và loại không chính xác thể hiện bằng ký hiệu tơng ứng.
Các đờng ranh giới phân chia hành chính - chính trị đòi hỏi phải thể hiện rõ ràng,
chính xác và theo đúng quy định trong quy phạm.
1.5.6. Dáng đất
Dáng đất trên bản đồ địa hình đợc biểu thị bằng các đờng bình độ v các điểm
độ cao. Ngoài đờng bình độ và độ cao ra còn sử dụng rất nhiều các ký hiệu khác bổ

trợ để mô tả rõ hơn đặc điểm của các phần tử và dạng tiểu địa hình nh đèo hố, gò,
vách sụt, vách đá, bãi đá, ngọn đá. Nh vậy bằng việc sử dụng các ký hiệu mô tả đợc
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
các kiểu địa hình khác nhau nh : Địa hình đồi núi, địa hình bằng phẳng, địa hình cát,
địa hình đầm lầy
Quy định chung trên một tờ bản đồ chỉ có một khoảng cao đều, trong tròng
hợp địa hình có đột biến nh núi và đồng bằng kề nhau, chen nhau thì cho phép trên
một mảnh bản đồ có hai loại khoảng cao đều.
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
13
Các Phương pháp thành lập bản đồ địa hình
Đo vẽ trực tiếp ngoài
thực địa
Đo vẽ bằng ảnh chụp
Phương
pháp
toàn
đạc
Biên tập từ bản đồ
tỷ lệ lớn hơn
Phương
pháp Đo
ảnh đơn
Phương
pháp
Đo ảnh
lập thể

Phương
pháp
bàn đạc
Phư
ơngpháp
phối hợp
trên nền
ảnh nắn
quang cơ
Phương
pháp phối
hợp
ảnh nắn số
Phương
pháp đo
ảnh
tương tự
Phương
pháp đo
ảnh
giải tích
Phương
pháp đo
ảnh số
Phương
pháp đo
GPS
động
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám

1.6. Các phơng pháp thành lập bản đồ địa hình
Từ tính chất đa dạng của các thể loại bản đồ mà việc phân loại các phơng pháp
thành lập bản đồ phải mang tính tổng quát cao. Dới đây là mô hình các phơng pháp
thành lập bản đồ thông dụng nhất.
Hình 1.5.Các phơng pháp thành lập bản đồ địa hình.
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
1.6.1.Phơng pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa.
* Phơng pháp bàn đạc:
Dùng máy bàn đạc có gắn bản vẽ, tiến hành đo hớng, đo cạnh và triển khai điểm ngay
trên thực địa, phơng pháp này có u điểm là mô tả đợc hết các yếu tố địa hình, địa vật.
Tuy nhiên nó cho độ chính xác thấp, máy móc không gọn nhẹ, chịu ảnh hởng của
môi trờng đo và thời tiết, dẫn tới năng suất lao động thấp, chính vì những nhợc điểm
này nên phơng pháp bàn đạc hiện nay không đợc sử dụng nữa và thay thế cho nó là
phơng pháp toàn đạc.
* Phơng pháp toàn đạc:
Hiện nay với sự xuất hiện của máy toàn đạc điện tử đã giúp cho phơng pháp toàn đạc
trở nên thông dụng. Các khâu nh: Lập lới cơ sở, lới đo vẽ cho đến quá trình đo vẽ cho
độ chính xác cao và nhanh chóng. Công cụ máy tính chuyển điểm rất chính xác từ đó
nhận thấy một số đặc điểm của phơng pháp toàn đạc điện tử nh sau:
- Ưu điểm: Đạt độ chính xác cao tại các điểm đo trực tiếp. Công tác vẽ bản đồ
đợc tiến hành trong phòng với điều kiện thuận lợi cho thành quả bản đồ nhanh và
chính xác. Phơng pháp này áp dụng cho khu vực không lớn, tỷ lệ bản đồ lớn.
- Nhợc điểm: Công tác đo ngoại nghiệp chịu nhiều ảnh hởng của môi trờng
thời tiết do đó năng suất lao động không cao, có thể bỏ sót đối tợng đo, gây khó khăn
cho công tác nội nghiệp, nếu không có sơ hoạ đờng đồng mức đợc xác định bằng nội
suy trên cơ sở đo trực tiếp.
1.6.2. Phơng pháp biên tập từ bản đồ tỷ lệ lớn hơn

Thành lập các loại bản đồ trên cơ sở các bản đồ cùng khu vực, có tỷ lệ lớn hơn
mới đợc thành lập.
Khi tiến hành biên tập cần tuân theo những quy định lấy bỏ, tổng quát hoá nội
dung bản đồ.
- Ưu điểm: Thành lập bản đồ bằng phơng pháp trong phòng với thời gian ngắn
và rẻ tiền, ứng dụng để thành lập các loại bản đồ tỷ lệ nhỏ và trung bình đạt độ chính
xác cao và nhanh chóng bằng các phơng tiện, dụng cụ truyền thống.
- Nhợc điểm: Phơng pháp này chỉ thực hiện ở khu vực cần thành lập đã có bản
đồ địa hình lớn hơn mới đợc thành lập.
Độ chính xác của bản đồ cần thành lập phụ thuộc vào độ chính xác của bản đồ
tài liệu và phơng pháp chuyển vẽ.
Nội dung trên bản đồ tài liệu đợc coi là mới và chuẩn, ngời ta tiến hành xác
định sự khác nhau giữa bản đồ cần thành lập với bản đồ tài liệu.
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
Yếu tố nào có trên bản đồ cần thành lập mà không có trên bản đồ tài liệu thì
gạch bỏ trên bản đồ cũ.
Yếu tố nào thay đổi và mới có trên bản đồ tài liệu mà không có trên bản đồ cần
thành lập (bản đồ gốc) thì ta tiến hành chuyển vẽ lên bản đồ gốc thông qua sự tổng
quát hoá nội dung bản đồ và theo quy định trong quy phạm thành lập bản đồ địa hình
tỷ lệ tơng ứng.
1.6.3. Phơng pháp đo vẽ bằng ảnh chụp
* Phơng pháp đo ảnh đơn
Đây là phơng pháp đợc dùng nhiều ở vùng bằng phảng là chủ yếu,nó đợc áp
dụng để đo vẽ địa hình khi mà độ chính xác do độ cao của phơng pháp đo ảnh lập thể
khó thoả mãn.
Đo ảnh đơn áp dụng cho thành lập bản đồ địa chính rất có hiệu quả ở vùng thổ
canh có địa hình bằng phẳng.

Ưu điểm: Thành lập bản đồ với độ chính xác cao.
Nhợc điểm: Khối lợng công việc ngoại nghiệp khá nhiều,do đó làm giảm tính -
u việt của phơng pháp đo ảnh. Nó đợc ứng dụng trong thành lập bản đồ vùng rộng
lớn,bằng phẳng.Bản đồ có yêu cầu khoảng cao đều và độ chính xác, độ cao ngoại lệ.
* Phơng pháp đo ảnh lập thể
Đo ảnh lập thể là phơng pháp có khả năng khái quát địa hình tốt nhất so với tất
cả các phơng pháp khác. Ngày nay nhờ có các thiết bị hiện đại và bằng các phơng
pháp xử lý ảnh số, phơng pháp này có thể thoả mãn độ chính xác thành lập bản đồ tỷ
lệ 1: 1000 và nhỏ hơn. Do đo vẽ trên mô hình nên phơng pháp lập thể hầu nh hạn chế
đợc đến mức tối đa ảnh hởng của thời tiết và địa hình phức tạp. Đặc biệt với bản đồ tỷ
lệ trung bình và tỷ lệ bé thì không có phơng pháp nào cho độ chính xác cao hơn ph-
ơng pháp đo ảnh lập thể .
Với điều kiện thuận lợi cho phép thì đo ảnh lập thể có thể đo đợc tỷ lệ 1:500 và
lớn hơn. Do đó vẽ trên mô hình nên phơng pháp lập thể hầu nh hạn chế đến mức tối
đa những ảnh hởng của thời tiết và địa hình. Đặ biệt đối với bản đồ tỉ lệ trung bình và
nhỏ thì không có phơng pháp nào cho độ chính xác cao hơn phơng pháp đo ảnh lập
thể. Có thể nói phơng pháp này luôn đợc áp dụng các thành tựu khoa học mới vào sản
xuất để giải phóng con ngời khỏi lao động vất vả, tăng năng suet lao động,dẫn tới
giảm giá thành sản phẩm.
Ngày này trên thế giới và nứơc ta công nghệ đo ảnh số đang đợc áp dụng rộng
rãi, các bài toán xử lý ảnh đều dựa trên nền tảng của phơng pháp đo ảnh giải tích.
Trong công nghệ xử lý ảnh có rất nhiều công đoạn nh chuyển toạ độ các Pixel trên
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
ảnh quét về toạ độ tấm ảnh, xử lý sai số điểm ảnh, xây dung mô hình lập thể, tăng
dày đo vẽ.
Ưu điểm: Đo đạc hầu nh trong phòng rất thuận lợi, có năng suất lao động cao,
có điều kiện ứng dụng các thành tựu khoa học mới, giải phóng lao động khỏi vất vả

nguy hiểm, cho độ chính xác cao về độ cao đạt yêu cầu.
Nhợc điểm: Trang thiết bị đắt tiền. Phải trải qua nhiều công đoạn nh bay chụp,
hiện ảnh, tăng dày, điều vẽ, đo đạc, biên tập Nên đòi hỏi trình độ tổ chức sản xuất
tốt. Phơng pháp này cũng còn một số hạn chế về trình độ đo cao,đặc biệt những chỗ
địa vật bị che khuất.
Phơng pháp đo ảnh lập thể đợc ứng dụng rộng rãi trong thành lập bản đồ cho
khu vực rộng lớn, nhất là vùng hiểm trở,chênh cao địa hình lớn mà các phơng pháp
khác gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều trạm ảnh số ra đời đã
làm cho giá thành sản phẩm giảm nhiều.Do đó phơng pháp đo ảnh số đang chiếm u
thế trong sản xuất và dần đợc áp dụng phổ biến hơn. Đây là công nghệ thành lập bản
đồ của hiện tại và của tơng lai.
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
1.7. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa hình bằng ảnh hàng không.
Hình 1.6
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
18
Công tác bay chụp hoặc ảnh hàng
không đã có
Công tác đoán đọc
điều vẽ ảnh
Công tác đo nối
khống chế ảnh
Công tác tăng dày khống chế ảnh
Công tác đo vẽ nội nghiệp
Đo ảnh lập thể
Phơng pháp giải tích

Phơng pháp ảnh số
Đo vẽ ảnh đơn
Nắn ảnh Đo vẽ địa hình, địa vật
trên máy quang cơ
và máy giải tích
Thành lập mô hình số dịa
hình (DTM) hoặc mô hình
số độ cao (DEM)
Lập bình đồ ảnh
Đo vẽ bổ sung địa vật.
Đo vẽ địa hình lên
bình đồ ảnh
hoặc ảnh đơn nắn
Đối soát, đo vẽ bổ sung
ở thực địa
Tạo trực ảnh
Số hoá nội dung bản đồ
Kiểm tra, đo vẽ bổ sung ở
thực địa
Biên tập, lu trữ dữ liệu và in
bản đồ
Biên vẽ
và chế in bản đồ
Biên vẽ
và chế in bản đồ
Miền thực địa
khảo sát thiết kế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
1.7.1. Nội dung của trong công đoạn trong thành lập bản đồ địa

hình bằng ảnh hàng không.
1.7.1.1.Khảo sát thiết kế.
Trên cơ sở nhiệm vụ đợc giao, thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 10000 bằng
ảnh và yêu cầu về độ chính xác.Từ đó ta tiến hành thu thập, hệ thống hoá và nghiên
cứu các t liệu cần thiết phục vụ cho việc lập phơng án kĩ thuật. Các t liệu đó là:
+ Tình hình địa lý,kinh tế,chính trị khu đo. Từ tài liệu này ta hình dung đợc
mức độ khó khăn của địa hình, tình trạng thực phủ, thời tiết Hệ thống thuỷ văn,
mạng lới giao thông, sự phân bố dân c, mức độ phát triển kinh tế xã hội và an ninh
chính trị khu đo.
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật của đơn vị thi công. Hiểu biết đợc thông tin nêu trên
sẽ giúp cho ta rất nhiều trong việc lập phơng án kinh tế kỹ thuật của khu đo.
+ T liệu trắc địa và bản đồ hiện có của khu đo. Cụ thể là các loại bản đồ đã
thành lập. Hệ thống mạng lới trắc địa đang tồn tại trên khu đo.
+ Cơ sở vật chất (trang thiết bị máy móc) kỹ thuật của đơn vị thi công. Hiểu
biết đợc các thông tin nêu trên sẽ giúp cho ta rất nhiều trong việc lập phơng án kinh
tế kỹ thuật của khu đo.
1.7.1.2. Chụp ảnh hàng không.
Đây là công đoạn đầu tiên có ý nghĩa rất lớn về tính kĩ thuật và hiệu quả kinh
tế. Dựa vào độ chính xác, tỷ lệ bản đồ cần thành lập, các yếu tố địa hình khu chụp,
các thiết bị xử lý mà tiến hành lựa chọn máy chụp ảnh, xác định chiều cao bay chụp,
phơng thức bay chụp nhằm đảm bảo cho ra những tấm ảnh có chất lợng cao nhất.
Ngời ta thiết kế ảnh cần chụp có tỷ lệ nhỏ hơn bản đồ cần thành lập từ 3 ữ 5
lần. Độ cao bay chụp đợc xác định theo công thức sau:
P
h

.b
H

(2.1)

Về thiết bị chụp ảnh cần lựa chọn có tiêu cự đợc xác định nh sau:

hr
.m
hr.
f

(2.2)
Trong đó: h - Chênh cao địa hình lớn nhất khu chụp
b - Đờng đáy ảnh
P, P - Thị sai ngang và chênh thị sai ngang

rh
Sai số của điểm ảnh do chênh cao địa hình
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám


P
- Sai số xác định chênh cao thị sai ngang

h
- Sai số trung bình xác định độ cao điểm chi tiết
m - Mẫu số tỷ lệ ảnh
r Bán kính véctơ từ điểm đáy ảnh đến điểm ảnh đang xét
1.7.1.3. Đo nối khống chế ảnh.
Điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp(KCNN) là cơ sở trực tiếp xác định toạ độ và
độ cao của các điểm tăng dày phục vụ cho công tác định hớng mô hình. Vì vậy mục

đích chủ yếu của công tác này là xác định toạ độ và độ cao của các điểm KCNN cần
thiết để xây dung và bình sai lới KCNN.
KCNN là điểm ảnh rõ nét đợc nhận biết trên ảnh và còn tồn tại ngoài thực địa,
toạ độ trắc địa của chúng đợc xác định trực tiếp ngoài trời. Loại điểm KCNN: Tổng
hợp(X,Y,Z); mặt phẳng (X,Y); độ cao (Z).
Một số yêu cầu đối với điểm KCNN trong công tác đo nối:
* Số lợng: điểm KCNN đợc bố trí cho từng đờng bay hoặc từng khối. Trong
một khối tối thiểu có 4 điểm bố trí tại các điểm đầu mút nhng để đảm bảo độ chính
xác và kết cấu vững chắc của đồ hình lới mà có thể bố trí thêm các điểm ở cạnh
tuyến(a,b,c). Việc bố trí điểm linh hoạt theo yêu cầu độ chính xác của điểm tăng dày
và phơng pháp tăng dày
(hình a)

(hình b) (hình c ) Ký
hiệu:
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
- Điểm khống chế tổng hợp.
- Điểm khống chế độ cao.
Hình 1.7: Các phơng án bố trí điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp theo các phơng
án tăng dày.
* Đồ hình bố trí: Yêu cầu nằm đúng vị trí trên ảnh.
* Độ chính xác: Xuất phát từ yêu cầu độ chính xác thành lập bản đồ cần thể hiện ở
mặt phẳng (m
x, y
) và độ cao (m
H
).

+ Độ chính xác cho phép thể hiện địa vật trên bản đồ tỷ lệ 1: 10.000 theo quy
phạm m

= 0,3mm (trên thực địa là 3,3m), suy ra:
Độ chính xác KCNN là:
1,6m
2
3,3m
m
==
2

KCNN
.
+ Bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 10.000 có khoảng cao đều h = 5m theo quy phạm thì
độ chính xác biểu thị là m

= 1/3 x h = 1,7m, thì ta có:
Độ chính xác về độ cao đối với điểm KCNN là:
0,8m
2
1,7m
m
==
2

KCNN
.
* Phơng pháp đo: Theo công nghệ cổ truyền thì ngời ta thờng xây dựng các lới
đờng chuyền cấp 1,2 và các lới tam giác nhỏ đợc phát triển từ các điểm khống chế

cấp cao. Nhng hiện nay khoa học ngày càng phát triển thì ta đã áp dụng công nghệ
GPS để đo nối là chủ yếu vì nó có những u điểm nh: hiệu quả kinh tế cao, không phảI
phát cây thông hớng khi làm lới, đo đợc tất cả vị trí ảnh yêu cầu và số liệu đo đảm
bảo độ chính xác đặt ra, ít chịu ảnh hởng của ngoại cảnh.
Điểm KCNN sau khi đo ngoài thực địa đợc châm chích trên ảnh và tu chỉnh
nh sau: số hiệu điểm, độ cao, tại vị trí chích điểm đợc khoanh tròn 0.8 mm, mặt sau
của ảnh có vẽ sơ hoạ điểm.
1.7.1.4. Đoán đọc điều vẽ ảnh.
Mục đích: Hoàn thiện nội dung mô tả địa vật của nội dung bản đồ về hệ thống
thuỷ văn, hệ thống giao thông, hệ thống dân c, thảm thực vật và các ghi chú khác.
Các yếu tố cần đoán đọc và điều vẽ:
+ Xác định tên, độ rộng, độ sâu, hớng dòng chảy của sông suối và hệ thống
cầu cống.
+ Điều vẽ hệ thống giao thông nh: Tên đờng,độ rộng của đờng, chất liệu rải
mặt và các công trình liên quan nh nhà ga, bến xe
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
+ Điều vẽ dân c: Xác định các công trình công cộng, văn hoá xã hội,xác định
tên các bản làng, số hộ sinh sống.
+ Thảm thực vật: điều vẽ các loại rừng, xác định chiều cao, đờng kính trung
bình của cây và các loại thực phủ khác.
+ Xác định các đờng biên ranh giới, phân biệt đồi trọc, núi đá, bờ lở, tả luy
+ Điều vẽ hệ thống đờng dây điện, đờng dây thông tin, trạm biến áp
Kết quả điều vẽ đợc thể hiện trên ảnh và sổ chú giảI ngoại nghiệp kèm theo.
1.7.1.5. Tăng dày khống chế ảnh.
Mục đích: xác định toạ độ của các điểm khống chế ảnh cần thiết để định hớng
tuyệt đối mô hình trong phơng pháp đo ảnh lập thể, nắn ảnh trong phơng pháp đo ảnh
đơn.

Điểm khống chế ảnh tăng dày là những điểm ảnh rõ nét đợc nhận biết trên ảnh
và đợc xác định toạ độ trong phòng dựa vào toạ độ các điểm khống chế ngoại nghiệp.
+ Độ chính xác cho phép thể hiện địa vật trên bản đồ tỷ lệ 1: 10.000 theo quy
phạm m

= 0,3mm (trên thực địa là 3,0m), suy ra:
Độ chính xác tăng dầy là:
2,3m
2
3,3
2
m
m
==

TD

+Khoảng cao đều h = 5m đợc thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1: 10.000 theo quy
phạm có độ chính xác m

=1/3 x h = 1,7m; thì ta có:
Độ chính xác tăng dầy là:
1,2m
2
1,7
2
m
m
==


TD
Số lợng điểm tăng dày phụ thuộc vào phơng pháp đo vẽ.
+ Phơng pháp đo ảnh đơn: 5 điểm trên mỗi ảnh đơn.
+ Phơng pháp đo ảnh lập thể: 6 điểm trên mỗi mô hình đơn.
Có 2 phơng pháp tăng dày chủ yếu là phơng pháp mô hình và chùm tia, chúng
đợc thể hiện bằng 2 công nghệ tăng dày: giải tích và ảnh số.
1.7.1.6. Đo vẽ địa hình, địa vật trên máy.
Hiện nay ở một số cơ sở sản xuất của nớc ta đã có các trạm đo ảnh số của các
hãng Intergraph, Photomod, 3D mapper
Quá trình đo vẽ trên trạm gồm các bớc sau:
* Định hớng trong.
Mục đích là chuyển toạ độ hàng cột của pixel về toạ độ phẳng của ảnh. Có thể
tiến hành định hớng trong ảnh đầu và ảnh cuối dảI bay, các ảnh còn lại đợc định hớng
tự động.
* Định hớng tơng đối.
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
Chọn sơ đồ các điểm phụ thuộc vào yêu cầu của từng trạm ảnh số mà chúng ta
sử dụng(6,9,12 điểm).
Tiến hành đo toạ độ và thị sai của các điểm trong vùng chuẩn. Sau đó máy tính
sẽ thực hiện định hớng tơng đối, cuối cùng cho ra kết quả về giá trị và độ chính xác
các nguyên tố định hớng tơng đối cũng nh các điểm đo đúng, đo sai.
Kiểm tra và loại bỏ các điểm đo sai lớn, đo bổ sung và tiến hành định hớng lại.
* Định hớng tuyệt đối.
Đo toạ độ mô hình của các điểm khống chế ảnh trên mô hình và dựa vào toạ độ
độ cao tăng dày của chúng để thực hiện qui trình định hớng tuyệt đối.
Kết quả cho ra giá trị và độ chính xác các nguyên tố định hớng tuyệt đối.
* Công tác vẽ mô tả các yếu tố đặc trng của địa hình nh: các yếu tố dạng

điểm,dạng đờng và dạng vùng sẽ tiến hành.
Sau đó thành lập mô hình số địa hình rồi thực hiện nội suy đờng bình độ tự
động, kết hợp với các tài liệu điều vẽ, chỉnh sửa các đờng bình độ.
Thành lập bình đồ ảnh trực giao nh: nắn ảnh số, cắt ảnh và ghép ảnh. Tiếp đó
số hoá chi tiết địa vật trên máy tính với sự trợ giúp của kết quả đoán đọc và điều vẽ
ảnh.
1.7.1.7. Biên tập bản đồ.
Đây là công đoạn hoàn thiện cuối cùng trớc khi nộp sản phẩm. Tiến hành ghép
các yếu tố địa hình và địa vật vào cùng một môi trờng rồi tiến hành chỉnh sửa các đ-
ờng bình độ cắt ngang qua nhà cửa, đờng xá Gắn tên thuộc tính cho các lớp địa vật
nh : tên suối, ao hồ lên các ký hiệu bản đồ theo đúng tuy phạm.
* Nhận xét.
Nhìn qua quy trình công nghệ nêu trên ta có thể thấy rằng công tác đoán đọc
và điều vẽ đóng vai trò quan trọng không thể thiếu đợc trong quy trình công nghệ
thành lập bản đồ địa hình bằng ảnh hàng không.Vì vậy e xin chọn công đoạn này làm
nội dung chính cho đồ án tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
chơng II
các vấn đề chung về công tác đoán đọc điều vẽ
2.1. Mở đầu.
Ta biết rằng điều vẽ là một phần công việc quan trọng trong dây chuyền công
nghệ thành lập bản đồ địa hình, để chuyển tải những nội dung và đối tợng cũng nh
các hiện tợng của bề mặt địa hình lên bản đồ dựa vào hình ảnh của nó đợc chụp trên
ảnh và biểu diễn lên bản đồ bằng các ký hiệu quy ớc.
Quá trình điều vẽ đợc thể hiện chủ yếu ở nội nghiệp, có nhiệm vụ phát hiện
trên bản đồ những yếu tố, những đối tợng, những biến đổi xảy ra hoặc do thể hiện sai.
Đồng thời phải phát hiện và ghi nhận những yếu tố, đối tợng mới xuất hiện. Với yêu

cầu đảm bảo đợc tính chính xác và tính đầy đủ của thông tin.
Đây là quá trình thể hiện tất cả các yếu tố nội dung bản đồ đợc thể hiện thông
qua hệ thống ký hiệu, quy ớc của quy phạm mà qua đó nói lên tính chất đối tợng và
hiện tợng. Ngoài ra trong quá trình điều vẽ phải chỉ ra tất cả những đối tợng phải xác
minh ngoại nghiệp về tính chất và đặc trng của nó. Vì thế đoán đọc điều vẽ có vị trí
khá quan trọng trong công tác thành lập bản đồ.
2.2. Các chuẩn của đoán đọc điều vẽ.
Việc đoán đọc điều vẽ ảnh đợc tiến hành theo các chuẩn đoán đọc điều vẽ trực
tiếp, gián tiếp, tổng hợp và các tài liệu bổ sung có ý nghĩa bản đồ.
2.2.1. Chuẩn đoán đọc điều vẽ trực tiép.
2.2.1.1. Chuẩn hình dáng.
Đây là chuẩn đoán đọc điều vẽ trực tiếp cơ bản. Theo chuẩn này thì xác định đ-
ợc sự có mặt của địa vật và tính chất của địa vật đó. Việc quan sát bằng mắt, ngời
đoán đọc điều vẽ trớc tiên sẽ phát hiện ra chính diện của địa vật có trên ảnh. Trên ảnh
bằng các địa vật đợc biểu thị bằng hình dáng nh ở trên bản đồ tức là giữ nguyên tính
đồng dạng với địa vật nhng kích thớc nhỏ hơn, phụ thuộc vào tỷ lệ ảnh, ở trên ảnh
tính đồng dạng đợc bảo tồn, còn ở rìa ảnh các địa vật cao nh ống khói nhà máy, nhà
cao tầng đợc chụp lên trên ảnh với độ biến dạng có chiều hớng vào tấm ảnh.
Có 2 loại hình dạng xác định và hình dạng không xác định. Hình dạng xác
định là chuẩn đoán đọc điều vẽ tin cậy các mục tiêu nhân tạo vì chúng thờng có ảnh
với hình dạng hình học nhất định. Còn các địa vật tự nhiên thờng có ảnh hình dạng
không xác định thờng là chuẩn đoán đọc điều vẽ không tin cậy.
Ngoài ra ngời ta còn chia ra hình vết, hình tuyến, hình khối, hình phẳng. Hình
tuyến có ý nghĩa rất quan trọng khi đoán đọc điều vẽ các địa vật hình tuyến nh các
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn o ảnh và viễn thám
yếu tố giao thông thuỷ lợi vì ngời ta có thể nhìn thấy chúng ngay cả trên ảnh tỷ lệ
nhỏ. Đặc điểm của hình tuyến thờng là chuẩn đoán đọc điều vẽ quan trọng.

2.2.1. 2. Chuẩn kích thớc.
Kích thớc hình ảnh cũng là chuẩn đoán đọc điều vẽ trực tiếp, song ít chắc chắn
hơn chuẩn hình dạng.
Chuẩn kích thớc dùng để điều vẽ các địa vật có cùng hình dạng. Chuẩn kích th-
ớc dùng để so sánh mối tơng quan giữa các hình dạng đối tợng.Từ đó suy luận ra tính
đặc trng của chúng.
2.2.1.3. Chuẩn nền ảnh.
Nền ảnh là độ hoá đen của phim chụp ở chỗ tơng ứng của ảnh địa vật và sau
này là độ đen trên ảnh. Độ đen là hàm logarit độ sáng của bề mặt địa vật đợc chụp
ảnh. Cờng độ khác nhau của tia sáng phản xạ từ vật chụp chiếu lên vật liệu ảnh sẽ làm
hoá đen lớp nhũ ảnh ở mức độ khác nhau. Nũn ảnh của địa vật đợc chụp lên ảnh chủ
yếu phụ thuộc vào :
+ Khả năng phản xạ của địa vật
+ Cấu trúc bề ngoài của địa vật : bề ngoài địa vật càng bóng,càng phẳng thì
ảnh của nó càng sáng.
+ Độ nhạy của nhũ ảnh trên các vật liệu ảnh khác nhau sẽ tạo ra nền ảnh khác
nhau. Ngay cả đối với cùng đối tợng chụp.
+ Độ ẩm của đối tợng chụp : Vởt có độ ẩm lớn hơn sẽ cho ta ảnh có nền màu
thẫm hơn.
2.2.1.4. Chuẩn bóng.
Bóng địa vật trên ảnh là chuẩn đoán đọc điều vẽ ngợc, đôi khi chỉ có bóng mới
cho phép ta xác địch tính chất của địa vật.
Đôi khi bóng gây ảnh hởng đến xấu cho việc đoán đọc điều vẽ, vì bóng làm
che lấp các địa vật lân cận.
* Có 2 loại bóng : Bóng bản thân và bóng đổ
- Bóng bản thân là bóng nằm ngay tại chính bản thân địa vật đó,tức là phía địa
vật không đợc chiếu sáng.Bóng bản thân làm nổi bật tính không gian của địa vật.
- Bóng đổ là bóng do địa vật hắt xuống mặt đất hoặc hắt xuống địa vật khác.
Bóng đổ có hình dạng quen thuộc của địa vật.Địa hình ảnh hởng đến chiều dài của
bóng.Độ tơng phản giữa bóng và nền có thể lớn hơn độ tơng phản của địa vật và nền.

2.2.2. Chuẩn đoán đọc điều vẽ gián tiếp.
SV: Nguyễn Vũ Lâm Lớp:Trắc Địa B K49
25

×