Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.42 KB, 92 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong những
năm qua, sụ nghiệp giáo dục đã có những phát triển mới, đạt đuợc nhiều kết quả
đáng khích lệ trong việc mở rộng quy mơ, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi
nguời và chuẩn bị nguồn nhân lục cho cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nuớc. Tuy
vậy, sụ phát triển giáo dục của nuớc ta còn nhiều hạn chế, chua tuơng xứng với vị trí
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chất luợng giáo dục và đào tạo nhìn chung cịn
thấp, cơng tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả.
Chiến luợc phát triển giáo dục đuợc Thủ tuớng Chính phủ phê duyệt ngày
28/11/2001 đã chỉ rõ: “Nguyên nhân của những yếu kém bất cập truớc hết là do yếu
tố chủ quan, trình độ quản lý giáo dục chua theo kịp với thục tiễn và nhu cầu phát
triển khi nền kinh tế đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang thị
truờng định huớng xã hội chủ nghĩa, chua phối hợp tốt và sử dụng có hiệu quả
nguồn lục của Nhà nuớc và xã hội; chậm đổi mới cả tư duy và phương thức quản
lý... Năng lực của cán bộ quản lý giáo dục các cấp chưa được chú trọng nâng cao
[6, tr.15]. Một số bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên suỵ giảm về phẩm chất đạo
đức. Nhằm khắc phục nguyên nhân những yếu kém trên, Nghị quyết Đại hội Đảng
X khẳng định: “giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lục quản lý nhà
nuớc trong giáo dục - đào tạo” [11, tr.H0]
Ban bí thu trung uơng Đảng đã Ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW ngày
15/06/2004 vẽ việc xây dụng, nâng cao chất luợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ “năng lục của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chua
ngang tầm với nhu cầu phát triển của sụ nghiệp giáo dục”. Chế độ, chính sách cịn
bất hợp lý, chua tạo đuợc động lục đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này.
Tình hình trên địi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ Nhà Giáo và cán bộ quản
lý giáo dục một cách toàn diện [4, tr.l].



2

Yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông hiện nay, nhất là chúng ta đã
thục hiện đổi mới truơng trình và sách giáo khoa lớp 10 và đổi mới truơng trình và
sách giáo khoa lớp 11, lớp 12 vào các năm tiếp theo đòi hỏi phải thục hiện hàng loạt
biện pháp nhằm tăng cuờng các điều kiện đảm bảo về chất luợng giáo viên, về
phòng học, các trang thiết bị, về tài chính...Trong đó cơng tác quản lý giáo dục có
tầm quan trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định thành công của sụ nghiệp giáo dục.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Mọi việc thành cơng hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém” [25, tr.240]. Trong quá trinh thục hiện đổi mới giáo dục trung học phổ
thông. Quản lý giáo dục đuợc xem là “khâu đột phá” mở đầu cho việc triển khai
những chủ truơng và giải pháp đuợc quyết định.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi, trong đó có 5 huyện và 1 thị xã. Đảng và Nhà
nuớc đã ban hành chế độ chính sách uu tiên phát triển các tỉnh miền núi, mặc dù
vậy, là địa bàn miền núi vùng cao, tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm 52,01% tập quán
canh tác nhỏ lẻ, lạc hậu, Tuyên Quang vẫn là tỉnh có điểm xuất phát thấp về kinh tế
- xã hội và những điều kiện khó khăn trong việc phát triển giáo dục, điều này đã ảnh
huởng không nhỏ đến chất luợng giáo dục của tỉnh.
Sau hai muơi năm đổi mới, sụ nghiệp giáo dục đã thu đuợc những thành tựu
nhất định: phát triển mạnh quy mơ, mạng luới truờng lớp; xố xã trắng về giáo dục
mầm non; hoàn thành phổ cập về giáo dục tiểu học và chống mù chữ năm 1995,
chất luợng giáo dục của tỉnh từng buớc đuợc cải thiện. Hệ thống truờng tiểu học,
trung học cơ sở phủ kín 100% số xã trong tỉnh. Cả tỉnh có 28 truờng trung học phổ
thơng. Tuy vậy, sụ nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục trung học phổ thơng nói
riêng ở Tun Quang còn nhiều nơi và nhiều mặt yếu kém, phát triển chua vững
chắc, cần tiếp tục đuợc củng cố.
Trước yêu cầu phát giáo dục và những thay đổi nhanh của môi trường kinh
tế xã hội, công tác quản lý của đội ngũ Hiệu trưởng các trường trung học tỉnh Tuyên
Quang nói chung, trường trung học phổ thơng nói riêng bộc lộ nhiều yếu kém bất

cập. Đội ngũ cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) các trường trung học
phổ thơng cịn yếu kém về năng lực quản lý, mất cân đối về cơ cấu (độ tuổi, trình


3

độ...), chất lượng quản lý chưa đáp ứng yêu cầu. Điều này bắt nguồn từ các khâu tạo
nguồn, quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đãi ngộ sử
dụng,... đối với cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông chưa được nghiên
cứu và phát triển một cách có cơ sở và có tầm nhìn dài hạn. Vấn đề phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thơng tỉnh Tun Quang cịn rất ít cơng
trinh nghiên cứu. Vì vậy, chúng tơi chọn đề tài “Các biện pháp phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang” với mong muốn
cần giải quyết những bức xúc trong giáo dục trung học phổ thơng trong tỉnh, nhất là
tình hình đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
- Trong những năm qua đã có nhiều cơng trinh nghiên cứu về lý luận cũng
như các giải pháp phát triển giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010
nêu bảy nhóm giải pháp phát triển giáo dục “Trong đó, đổi mới chương trình giáo
dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm; đổi mới quản lý giáo dục
là khâu đột phá” [6, tr.27].
Cuốn sách “Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI Chiến lược
phát triển” của Đặng Bá Lãm đã có những phân tích khá sâu sắc về giải pháp quản
lý giáo dục [23, tr.283]. Vũ Văn Tảo có “Đổi mới tư duy quản lý Nhà nước về giáo
dục trong triển khai thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục
trong triển khai thực hiện giáo dục 2001- 2010” Vũ Ngọc Hải và Trần Khánh Đức
trong cuốn "Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã trình
bày quan điểm, mục tiêu và biện pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục, làm
rõ thêm nhận thức về chiến lược phát triển giáo dục, ngồi ra cịn nhiều tài liệu khác
đề cập đến vấn đề này [19, tr.230-237].

- Nhằm nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các địa phương, một số cơng trình nghiên cứu như
sau:
+ Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý và tổ chức công tác văn hoá, giáo
dục với đề tài: “Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung


4

học phổ thông tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn đổi mới” của tác giả Hoàng Đức
Hùng (1998).
+ Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục về đề tài: "Thực trạng, phương hướng
và những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý giáo dục trường
trung học cơ sở tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Công Duật (2000).
Các nghiên cứu và một sồ đề tài trên đã đề cập vấn đề giải pháp nâng cao
chất lượng quản lý giáo dục, cụ thể là nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý giáo dục
trường học. Song việc áp dụng kết quả nghiên cứu trên để phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang không thật sự phù hợp. Đến
thời điểm này, tại Tun Quang chưa có cơng trinh nào nghiên cứu vấn đề phát triển
đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông của tỉnh thời kỳ đổi mới.
Trong khi đó, yêu cầu thực tiễn về giáo dục và đạo tạo của tỉnh đang đặt ra những
vấn đề bức xúc phải giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phát
triển đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông của tỉnh Tuyên Quang là
cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ quản lý giáo dục trường trung
học phổ thông tỉnh Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phù hợp với
thực tiễn của một tỉnh miền núi cịn nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Phát triển đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên
Quang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông tỉnh
Tuyên Quang trong bối cảnh và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục về phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý trường trung học phổ thông của tỉnh Tuyên Quang.


5

- Khảo sát và đánh giá thực trạng đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học
phổ thông tỉnh Tuyên Quang;
- Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
phổ thông tỉnh Tuyên Quang nhầm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
5. Phạm vỉ nghiên cứu
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trung học phổ thơng có thể tiếp cận trên
nhiều góc độ khác nhau (tâm lý học quản lý, giáo dục học, kinh tế học giáo dục, xã
hội học...); song để phù hợp với chuyên nghành đào tạo nên phạm vi nghiên cứu của
luận văn xin được tiếp cận dưới góc độ quản lý giáo dục. Điều này có nghĩa chỉ đi
sâu nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý để xây dựng và phát triển đội ngũ
quản lý giáo dục trường trung học phổ thông tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang phù hợp
với điều kiện kinh tế- xã hội của tỉnh.
Đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông đề cập trong đề tài này
chỉ xin giới hạn: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học phổ thông.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, nghiên cứu tài liệu, văn bản để phân tích, vận dụng các

quan điểm lý luận liên quan đến công tác quản lý; nghiên cứu chức
năng, nhiệm vụ
của trung học phổ thông, quản lý nhân lực, quản lý trường tnhằm phát triển đội ngũ
quản lý giáo dục trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trước yêu cầu đổi
mới giáo dục.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phuơng pháp quan sát hoạt động quản lý của các Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng truờng quản lý giáo dục của tỉnh.
- Phuơng pháp phỏng vấn trực tiếp cán bộ lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo,
lãnh đạo, chuyên viên các phòng chức năng cơ quan sở; phiếu điều tra bằng câu hỏi
đối với Trưởng, Phó Trưởng phịng và các chun viên sở, Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng và một số giáo viên trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang.


6

- Phương pháp chuyên gia: Toạ đàm với các chuyên gia về công tác tổ chức
cán bộ và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục trung học phổ thông.
7. Nghiệm thể nghiên cứu
Nghiệm thể nghiên cứu là 28 trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
- Số cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tồn tỉnh: 78 người (28
Hiệu trưởng, 50 Phó Hiệu trưởng);
- Khảo sát ý kiến đánh giá của giáo viên trung học phổ thông về cán bộ
quản lý: 194 người;
- Khảo sát ý kiến đánh giá của cán bộ lãnh đạo và chuyên viên cơ quan Sở
Giáo dục và Đào tạo về cán bộ quản lý giáo dục trường quản lý giáo dục: 36 người;
- Thu thập và phân tích các số liệu thống kê về giáo dục trung học phổ
thông và đội ngũ quản lý giáo dục các trường trung học phổ thông;
- Tổng kết kinh nghiệm về công tác quản lý đối với cán bộ quản lý trường

trung học phổ thông của tỉnh.
7. Cấu trúc luận văn
- Chương ỉ: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung
học phổ thông.
- Chương 2: Thục trạng đội ngũ cán bộ quản lý truờng trung học phổ thông
tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý truờng
trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang.


Chương 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỂ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUỜNG TRUNG HỌC PHổ THÔNG
1.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ

1.1.1. Khái niệm chung
Từ khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình thành
như một tất yếu khách quan. Quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng được hoàn
thiện cùng với lịch sử hình thành và phát triển của lồi người.
Trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào các nỗ lực của cá nhân, của tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến
phạm vi rộng hơn ở tầm quốc gia, đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó.
C.Mác đã viết: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [7, tr. 1],
Quản lý là một trong những loại hình lao động hiệu quả nhất, quan trọng
nhất trong các hoạt động của con người, làm cho hoạt động tổ chức và xã hội ngày
càng có hiệu quả cao. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật và
sẽ đạt được những thành công to lớn.
Ngày nay, khái niệm quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Hoạt động quản lý thường được định nghĩa khác nhau, dưới đây

sẽ đưa ra một vài quan điểm có tính chất khái quát:
- Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc thơng qua sự
nỗ lực của người khác.
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường [31,
tr.42].
- Xét quản lý với tư cách một hành động, theo Vũ Ngọc Hải: Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm
đạt mục tiêu đẽ ra [17, tr. 1],


- Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý thường được định nghĩa:
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
kế hoạch hoá tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [9, tr.l].
Nhu vậy, bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức và
điều khiển) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý dựa trên các
nguồn lục và điều kiện có thể có nhằm thục hiện có hiệu quả những mục tiêu của tổ
chức, đơn vị đề ra.
1.1.2. Các yếu tố quản lý
- Chủ thể quản lý: “Ai quản lý ?” đó là chủ thể quản lý. Chủ thể quản lý chỉ
có thể là nguời hoặc tổ chức do con nguời cụ thể lập nên;
- Khách thể quản lý:
Là đối tuợng quản lý, đối tuợng này có thể là nguời (Quản lý ai ?), vật (quản
lý cái gì ?), hay sụ việc (quản lý sụ việc nào ?).
Cũng có khi khách thể là con nguời, tổ chức đuợc con nguời đại diện trở
thành chủ thể quản lý cấp duới thấp hơn.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại
tuơng hỗ nhau. Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, cịn khách thể thì nảy
sinh các giá tn vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của

con nguời, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.
1.1.3. Cơ chế quản lý
Cơ chế quản lý là phuơng thức nhờ nó hoạt động quản lý đuợc thục hiện và
quan hệ qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
1.1.4. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sụ tác động có chủ đích của chủ
thể quản lý lên đối tuợng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ
thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Thục chất của các chức năng
quản lý chính là do sụ tồn tại các hoạt động quản lý. Nhiều nguời cho rằng quản lý
có 4 chức năng cơ bản, đồng thời là 4 khâu liên quan mật thiết với nhau, đó là:


1.1.4.1. Lập kế hoạch
Bao gồm xác định được mục tiêu của tổ chức, thiết lập chiến lược tổng thể
để đạt được mục tiêu đó và phát triển một hệ thống thứ tự rõ ràng của kế họach để
gắn kết và đan xen các hoạt động. Cụ thể là:
- Xác đinh sứ mệnh, chức năng nhiệm vụ.
- Dự báo, đánh giá triển vọng.
- Xác đinh mục tiêu (xa và gần).
- Tính tốn các nguồn lực, các giải pháp.
1.1.4.2. Tổ chức (cơng việc và các nguồn lực)
Là quá trinh sắp xếp phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực cho các bộ
phận, các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được mục tiêu của tổ
chức một cách có hiệu quả. Các nội dung của tổ chức là:
- Phân tích cơng việc bằng nhiệm vụ.
- Lựa chọn người vào việc.
- Phân bổ các nguồn lực khác.
- Xây dựng cơ chế làm việc.
1.1.4.3. Lãnh đạo (chỉ đạo)
Là quá trinh tác động đến các thành viên của tổ chức, làm cho họ gắn kết,

nhiệt tình, tự giác và nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu của tổ chức. Chức năng
lãnh đạo gồm các nội dung sau:
- Ra quyết đinh.
- Thông báo hướng dẫn.
- Điều phối.
- Động viên.
1.1.4.4. Kiểm tra đánh giá
Là các hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tìm ra mặt ưu điểm, mặt hạn chế
qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý các kết quả của quá trinh vận hành tổ chức,
làm cho mục tiêu của quản lý được thực hiện đúng hướng và có hiệu quả. Nội dung
chức năng kiểm tra là:


+ Xác định tiêu chí (chuẩn mực, đạo đức).
+ Sử dụng phương pháp phù họp, thu thập thông tin.
+ Phân tích thơng tin và đánh giá.
+ Sử dụng kết quả đánh giá sao cho có lợi.
Các chức năng quản lý làm nên bản chất quản lý. Nó nâng cao hiệu quả hoạt
động của bộ máy và là nhân tố thúc đẩy sụ phát triển của tổ chức.
1.2. QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRUỜNG

1.2.1. Quản lý giáo dục
Hiện nay ở nuớc ta các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: quản lý giáo dục
là sụ tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
nhằm đua hoạt động su phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một
cách hiệu quả nhất. Hay: quản lý giáo dục, quản lý truờng học là một chuỗi tác
động hợp lý (có hệ thống, có mục đích, có kết quả) mang tính su phạm của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lục luợng giáo dục trong và
ngoài nhà truờng nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia mọi hoạt
động của nhà truờng, làm cho quá trình này vận hành một cách tối uu đến việc hoàn

thành các mục tiêu dụ kiến [32, tr.l 1],
Quản lý giáo dục còn đuợc biểu hiện một cách cụ thể là quản lý một hệ
thống giáo dục, một truờng học, một cơ sở giáo dục có thể là trung tâm huớng
nghiệp dạy nghề, tập hợp các cơ sở giáo dục trên địa bàn... theo Đặng Quốc Bảo;
quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là: Hoạt động điều hành phối hợp các lục
luợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã
hội [2, tr.l].
Mạng luới nhà truờng là một bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội, do đó quản lý
giáo dục là quản lý một loại quá trình kinh tế - xã hội đặc biệt nhằm thục hiện đồng
bộ hài hồ sụ phân hố và xã hội hố để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật, phục
vụ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [2, tr.l].
Quản lý giáo dục có thể đuợc hiểu rõ hơn, theo Phạm Minh Hạc quản lý nhà
truờng, quản lý giáo dục nói chung là thục hiện đuờng lối giáo dục của Đảng trong


phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đua Nhà truờng vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế
hệ trẻ và từng học sinh [16, tr.34].
Chủ thể quản lý giáo dục (xét theo ngành dọc chuyên môn) là:
- Các cấp quản lý từ Bộ Giáo dục và Đào tạo (là cơ quan thay mặt Nhà nuớc
quản lý), Sở Giáo dục và Đào tạo, đến phòng Giáo dục và cuối cùng là Hiệu trưởng
các Nhà trường- Chủ thể quản lý trực tiếp sụ vận hành trong hệ thống Giáo dục.
- Đối tuợng của quản lý giáo dục là đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chủ thể quản lý giáo dục xét theo phân cấp quản lý theo địa bàn và lãnh
thổ là:
- ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung uơng, Sở Giáo dục
và Đào tạo (là cơ quan thay mặt ủy ban nhân dân các cấp quản lý Nhà nuớc về Giáo
dục và Đào tạo tại địa phuơng đến Phòng Giáo dục và Hiệu trưởng các Nhà truờng.
- Đối tuợng của quản lý giáo dục ở đây là đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân

viên và học sinh trong hệ thống giáo dục của địa phuơng.
- Chủ thể quản lý giáo dục trong phạm vi Nhà trường là Hiệu trưởng. Đối
tuợng ở đây là cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trong Nhà trường.
Để tăng cường tính hiệu quả của quản lý giáo dục, hiện nay Nhà nuớc đang
đẩy mạnh phân cấp quản lý trong giáo dục và đào tạo. Luật Giáo dục năm 2005 thể
hiện rõ các nội dung này, nhất là đẩy mạnh phân cấp quản lý giáo dục phổ thông
cho ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố quản lý. Phân cấp quản lý giáo dục là cần
thiết nhưng công tác quản lý giáo dục ở tất cả các cấp đều nhằm mục đích tạo điều
kiện tối ưu cho sự vận hành thuận lợi của các cơ sở giáo dục để đạt đến chất lượng
và hiệu quả cao.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào tạo
thực hiện việc giáo dục tồn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập trung nhất của
trường học là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở sự tiến


bộ của học sinh, ở việc đạt mục tiêu giáo dục ở nhà trường. Quản lý nhà trường là
yếu tố rất cơ bản và hết sức quan trọng, nhằm đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động
giáo dục toàn diện trong nhà trường.
Trong chừng mục nhất định, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục
(theo Phạm Minh Hạc). Cụ thể hơn: việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý
hoạt động dạy học, tức là làm sao đua hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục [16, tr.34].
Thục chất của quản lý quá trinh dạy học, giáo dục là: Tổ chức chỉ đạo, điều
hành, việc dạy của thầy và hoạt động của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ
sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị cho dạy và học, nhằm đạt đuợc mục đích giáo dục đào
tạo. Quá trinh giáo dục đào tạo trong nhà trường có thể coi là một hệ thống gồm các
thành tố cơ bản: Nội dung, mục tiêu, phuơng pháp, nguời dạy (thầy), người học
(trị), cơ sở vật chất, mơi trường nhà truờng, môi trường su phạm, môi trường xã
hội, các mối quan hệ, thông tin... quá trinh này đuợc vận hành đồng bộ trong sụ kết

họp chặt chẽ các thành tố chủ yếu với nhau trong môi trường nhà trường và môi
trường xã hội, sơ đồ duới đây phản ánh mối quan hệ các thành tố:
Hình 1.1: Hệ thống đối tượng quản lý của Hiệu trưởng
-

Mục tiêu (MT)

-

Thầy, trò (T, Tr)

-Nội dung giáo dục (ND)
-

Phương pháp giáo dục (PP)

-

Cơ sở vật chất Nhà trường
(CSVC)

-

Mối quan hệ (MQH)

-

Thông tin (TT)

-


Môi trường sư phạm (MTSP)

-

Môi trường xã hội (MTXH)

Quản lý dạy học (QLDH)


Có thể tóm lại hoạt động quản lý ở trường trung học phổ thơng có mục tiêu
kép là:
- Hồn thiện kiến thức phổ thông cho học sinh để các em có đủ năng lực
tiếp tục học lên (đại học, cao đẳng hoặc học nghề), trong đó chú trọng trang bị cho
học sinh năng lục thích ứng với sụ biến đổi xã hội.
- Chuẩn bị điều kiện cho một bộ phận khơng nhỏ học sinh có thể hồ nhập
vào thị truờng lao động để mưu sinh và tiếp tục chuẩn bị để học lên và học tập suốt
đời.
1.2.3. Vị trí, nhiệm vụ, chức năng của Hiệu trưởng trường trung học
phổ thông
1.2.3.1. VỊ trí, nhiệm vụ
Về mặt pháp lý, Hiệu trưởng trung học phổ thơng là người được Nhà nước
bổ nhiệm, có trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn
trong nhà trường; chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức chỉ
đạo, điều hành toàn bộ các hoạt động của nhà trường để thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu giáo dục đặt ra.
Điều 17 của Điều lệ trường trung học (Ban hành theo Quyết định số 22/
2000/QĐ- BGD& ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã
ghi: Hiệu trưởng trường trung học có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức bộ máy nhà trường.

2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
3. Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn, phân công
công tác; kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên.
4. Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh.
5. Quản lý hành chính, tài chính, tài sản nhà trường.
6. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
7. Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện
hành.


Theo Đặng Quốc Bảo: "Hiệu trưởng Nhà trường và giáo viên- phương pháp
viên là một trong bảy loại hình nguồn lực chất lượng cao của giáo dục. Thông
thường, Hiệu trưởng được lựa chọn từ số giáo viên giỏi, chất lượng cao và có năng
lực quản lý để bổ nhiệm".
Thống nhất với quan niệm trên theo Mạc Văn Trang: Quản lý một đơn vị (tổ
chức), ít nhất phải bao gồm:
-

Quản lý mục tiêu.

-

Quản lý các nguồn lực.

-

Quản lý các hoạt động.

-


Quản lý Marketing.
Các nguồn lực: Nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực. Trong

các nguồn lực trên thì nguồn lực người (nhân lực) là quyết định nhất. Đây là một
quan điểm đúng đắn, dựa trên cơ sở hoàn toàn mới; (coi con người là một nguồn
nhân lực, một nguồn vốn cần được đầu tư hỗ trợ phát triển. Đây là một nguồn lực
đặc biệt, có thể sinh lợi lớn và cũng có thể gây hại tuỳ thuộc vào việc đầu tư phát
triển quản lý).
Như vậy có thể hiểu: người cán bộ quản lý trường trung học phổ thông là
một nguồn lực mang tính đặc biệt, góp phần tạo nên nguồn lực đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục. Mặt khác, trong quyền hạn và nhiệm vụ quản lý trường trung học phổ
thông người hiệu trưởng rất cần coi trọng nhiệm vụ 3 và 4 của quản lý nhà trường vì
đó là nguồn lực của trường để đạt đến mục tiêu giáo dục.
1.2.3.2. Chức năng của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông
Hiệu trưởng thực hiện quyền thủ trưởng của mình đối với việc quản lý của
mình qua các chức năng quản lý.
Kế hoạch hoá tổ chức lãnh đạo (chỉ đạo), kiểm tra.
Người Hiệu trưởng thực hiện những chức năng này trong từng nhiệm vụ
quản lý, hoặc tất yếu các chức năng này bao trùm lên các nhiệm vụ quản lý của
Hiệu trưởng làm nên chất lượng và hiệu quả quản lý nhà trường.


Quản lý nhà trường có nhiệm vụ làm cho các thành tố trên vận hành liên kết
chặt chẽ với nhau nhằm đưa hoạt động quản lý đạt chất lượng, mục đích và hiệu quả
mong muốn. Người cán bộ quản lý giáo dục phải có phương pháp tổ chức, quản lý,
điều hành cơ sở giáo dục một cách hợp lý; có nội dung chỉ đạo cụ thể, phù hợp, tác
động vào từng yếu tố và tạo ra kết quả tổng hợp của những tác động đó. Yếu tố con
người (thầy, trị) phải được nhận thức là những thành tố quyết định nhất đến kết quả
giáo dục.

Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục về số lượng, chất lượng
và cơ cấu là tác động đến nguồn lực con người, lực lượng trực tiếp vận hành (quản
lý). Hệ thống các thành tố trên sao cho đạt kết quả giáo dục mong muốn.
1.3. ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ NHỮNG YÊU CẦU VỂ NHÂN CÁCH NGHỀ
NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUỜNG TRUNG HỌC PHổ THƠNG

1.3.1. Vị trí. vai trị, mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông
1.3.1.1. VỊ trí, vai trị của giáo dục trung học phổ thơng
Theo luật giáo dục năm 2005, hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
- Giáo dục mầm non.
- Giáo dục phổ thông.
- Giáo dục nghề nghiệp.
- Giáo dục đại học.
- Giáo dục thường xuyên.
Trung học phổ thông là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông là cầu nối
giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học.
Trường trung học phổ thông có vai trị rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Ngày nay, với sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa với yêu cầu chuẩn bị
nguồn lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, giáo dục quản lý giáo dục
không phải chỉ giành cho các học sinh giỏi, xuất sắc theo mơ hình giáo dục tinh hoa,
mà là một nền giáo dục đại chúng. Giáo dục quản lý giáo dục tạo học vấn cơ bản
cho học sinh lứa tuổi trưởng thành và góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.


1.3.1.2. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
Luật Giáo dục nêu rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lục cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
nguời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dụng tu cách và trách nhiệm công dân, chuẩn

bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vể Tổ quốc” [28, tr.17].
- Mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông:
Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung
học, hồn thiện học vấn phổ thơng và những hiểu biết thông thuờng về kỹ thuật và
huớng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hoặc đi
vào cuộc sống lao động [28, tr.18].
Với các mục tiêu nhu trên, giáo dục trung học phổ thơng có chức năng trang
bị cho thế hệ trẻ khả năng thích ứng và đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống, làm
việc một cách khoa học. Nhà truờng trung học phổ thơng có nhiệm vụ chuẩn bị cho
thế hệ trẻ những tầm nhìn rộng rãi. Khả năng sống và làm việc độc lập, tụ chủ đuợc
phát triển đầy đủ về trí tuệ. Giáo dục trung học phổ thông xem xét việc trang bị kiến
thức các môn học nhu một bộ phận của việc giúp cho học sinh buớc vào đời. Hoạt
động giáo dục - dạy học ở truờng trung học phổ thông phải tập trung vào việc trang
bị cho học sinh kiến thức cơ bản và kỹ năng để các em biết định huớng nghề
nghiệp, tiếp tục học lên, sẵn sàng buớc vào cuộc sống lao động hoặc tiếp tục học và
học suốt đời. Những năng lục đó phải đuợc hình thành ngay khi các em hoàn thành
chuơng trinh đào tạo ở truờng trung học phổ thơng.
1.3.1.3. Đổi mới chương trình và sách giáo khoa trung học phổ thông
hiện nay
Phát triển đội ngũ cán bộ truờng trung học phổ thông cần nắm vững yêu cầu
quản lý chuơng trinh và sách giáo khoa trung học phổ thông trong giai đoạn hiện
nay. Trong luận văn chúng tơi xin trích một số nội dung chủ yếu có liên quan được


nêu trong một số văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nuớc về giáo dục trong công
cuộc đổi mới đất nuớc hiện nay.
Quốc hội khố X thơng qua Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chuơng
trình giáo dục phổ thơng và Nghị quyết 41/2000/QH10 về thục hiện phổ cập trung
học cơ sở với mục tiêu là:

- Đổi mới chuơng trình sách giáo khoa và phuơng pháp giáo dục nhằm nâng
cao chất luợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân
lục phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nuớc phù hợp với thục tế Việt Nam
tiếp cận trình độ các nuớc trong khu vục và trên thế giới. Chuơng trình trung học
phổ thông phân ban với các yêu cầu: Phổ thông, cơ bản, tồn diện và phân hố truớc
mắt chia làm ba ban: Ban Khoa học tụ nhiên và Ban Khoa học xã hội và nhân văn,
Ban Cơ bản.
- Triển khai Nghị quyết 40/2000/QH10, Thủ tuớng Chính phủ ra Chỉ thị số
14/ 2001/CT- TTg ngày 11/06/2001:
+ Khẩn truơng thục hiện việc đổi mới chuơng trinh và sách giáo khoa phổ
thông, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm về giáo dục để nâng cao chất
luợng giáo dục phổ thông nói riêng và hệ thống giáo dục và đào tạo nói chung.
+ Thục hiện đồng bộ đổi mới chuơng trinh sách giáo khoa, phuơng pháp dạy
và học với việc đổi mới về cơ bản phuơng pháp đánh giá, thi cử, đổi mới đào tạo và
bồi duỡng đội ngũ giáo viên; đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cấp cơ sở vật
chất của Nhà truờng theo huớng chuẩn hoá đảm bảo đủ trang thiết bị vầ đồ dùng
học tập.
- Chiến luợc phát triển giáo dục 2001-2010 đề ra mục tiêu chung: “Đổi mới
mục tiêu, nội dung, phuơng pháp, chuơng trình giáo dục các cấp học và trình độ đào
tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng nhu cầu về tăng quy mô về nâng cao chất
luợng, hiệu quả đổi mới phuơng pháp dạy-học; đổi mới quản lý giáo dục tạo cơ sở
pháp lý và phát huy nội lục phát triển giáo dục.
- Trong giải pháp “Đổi mới quản lý giáo dục của Chiến lược phát triển giáo
dục 2001- 2010, đổi mới quản lý giáo dục được xem là khâu đột phá. Nội dung đổi


mới quản lý giáo dục bao gồm: Đổi mới cơ bản tu duy và phuơng thức quản lý giáo
dục theo huớng nâng cao hiệu lục quản lý nhà nuớc, phân cấp mạnh mẽ, phát huy
tính chủ động và tụ chịu trách nhiệm của các địa phuơng, của các cơ sở giáo dục....
xây dựng và thục hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Đào tạo và bồi

dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng
quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức; đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ
theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm chất từng người [6, tr.33-34].
- Xác đinh vai trò quyết đinh của Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, ngày
15 /6/2004 Ban Bí thu Trung uơng Đảng ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW vẽ “Xây
dựng, nâng cao chất luợng, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
- Sau khi Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ sáu Ban hành Nghị quyết số
37/2004/QH11 ngày 03/12/2004: Nghị quyết vẽ Giáo dục. Thủ tuớng Chính phủ đã
phê duyệt đẽ án “Xây dựng, nâng cao chất luợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục giai đoạn 2005-2010” số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/ 01/ 2005 Quyết định
của Thủ tuớng Chính phủ.
Có thể nói với hệ thống văn bản pháp quy thể hiện đầy đủ sụ quan tâm chỉ
đạo của Đảng và Nhà nuớc vẽ giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung
cán bộ quản lý truờng trung học phổ thơng nói riêng cần nắm vững “Đổi mới quản
lý giáo dục là khâu then chốt, khâu đột phá để thục hiện đổi mới giáo dục phổ thơng
chuơng trình trung học phổ thông mới (với 03 ban: Ban khoa học tụ nhiên, Ban
khoa học xã hội và nhân văn, Ban cơ bản với sụ đổi mới toàn diện vẽ các mặt":
- Mục tiêu của giáo dục.
- Nội dung của giáo dục.
- Phuơng pháp giảng dạy.
- Đổi mới trang bị và sử dụng thiết bị và đồ dùng học tập.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá và phương pháp quản lý.
Theo tiến trình đổi mới giáo dục phổ thông, năm học 2006-2007 sẽ triển
khai đại trà thay sách giáo khoa lớp 10 cấp trung học phổ thông. Công tác phát triển


đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông sẽ phải quán triệt và đáp ứng tốt
nhất tiến trình đổi mới giáo dục của Nhà nước.
1.3.2. Những yêu cầu về nhân cách nghề nghiệp đối vói cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông

1.3.2.1. Quan niệm vê nhân cách nghê nghiệp
Mục tiêu quốc gia về: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010 là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu..." [8, tr. 1],
Giải pháp quốc gia về nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý giáo dục đặt ra yêu cầu: Đổi mới nội dung chương trình, phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý theo hướng chuyên nghiệp hoá đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục các cấp [8, tr.4].
- Yêu cầu của sự phát triển xã hội và sự đổi mới giáo dục đòi hỏi cán
bộ_quản lý phải có một nhân cách nghề nghiệp với các tiêu chuẩn mới và như tấm
gương sáng cho giáo viên học sinh noi theo.
- Có nhiều định nghĩa khác nhau về nhân cách nghề nghiệp. Theo Mạc Văn
Trang: Nhân cách nghề nghiệp là một con người với tư cách một thành viên của xã
hội, là chủ thể có ý thức, có những phẩm chất và năng lực hoạt động trong một
nghê nghiệp nào đó, đem lại những sản phẩm (vật chất, tinh thần) có giá trị xã hội
nhất định [36, tr.42].
Mỗi nghề đòi hỏi những đặc điểm nhân cách phù hợp với nó.
Mỗi cấp trình độ đào tạo hoặc ở các vị trí lao động với các chức năng, nhiệm
vụ khác nhau cũng đòi hỏi những đặc điểm nhân cách, những mức độ khác nhau của
các yếu tố thuộc mỗi phẩm chất và năng lực.
- Trong phạm vi nhà trường, chủ thể quản lý là Hiệu trưởng. Đối tượng
quản lý là cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh của trường. Muốn quản lý
tốt nhà trường, một trong những điều kiện chủ thể quản lý là phải có phẩm chất và
năng lực phù hợp thường gọi nhân cách. Nghề quản lý giáo dục đòi hỏi nhà quản lý


có nhân cách nghề nghiệp tương ứng. Nhân cách như cố Thủ tướng Phạm Văn
Đồng đã từng nói: Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương sáng cho học sinh noi
theo. Người cán bộ quản lý giáo dục không dừng ở vai trò một giáo viên mà họ là

“con chim đầu đàn” của tập thể sư phạm. Nhân cách người quản lý giáo dục sao
cho phải “vừa hồng, vừa chuyên” như Bác Hồ đã dạy.
I.3.2.2.

Tiêu chuẩn nhân cách “nghê quản lý”

Theo ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu, đối với chuyên gia, nhà quản lý, yêu
cầu nhân cách nghề nghiệp như sau:
a) Về mặt phẩm chất
- Có tình cảm cơng dân, trách nhiệm xã hội cao.
- Có ý thức hành vi pháp luật cao (nhất là những luật liên quan tới lĩnh vực
hoạt động của mình).
- Gắn bó, say mê, có trách nhiệm với nghề nghiệp, với nhiệm vụ, lĩnh vực
phụ trách.
- Tôn trọng và hợp tác với nhân viên, với công sự, đồng nghiệp, với các cấp
quản lý.
- Hiểu biết, tôn trọng, hợp tác được với khách hàng, với các đối tác.
- Có tính trung thực, tự phê bình, trách nhiệm cao.
- Say mê học tập, sáng tạo để phát triển và thích ứng với sự thay đổi của
nghề nghiệp, hồn cảnh...
- Có nếp sống lành mạnh, nêu gương cho nhân viên.
b) Về năng lực nghê nghiệp
- Có hiểu biết sâu rộng, vững vàng về văn hố, chính tn, xã hội...
- Có kiến thức rộng, cơ bản, hiện đại về chun mơn, nghiệp vụ.
- Có tầm nhìn chiến lược và óc thực tiễn trong lĩnh vực hoạt động.
- Có khả năng cập nhật tri thức, thích ứng với những thay đổi của khoa học,
công nghệ, diễn biến của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội...
- Có năng lực giao tiếp, tác phong làm việc khoa học và thực tiễn.
- Có kỹ năng tự học tập, tự hồn thiện nhân cách...



Những tiêu chuẩn nhân cách nghề nghiệp trên đây là cơ sở để chúng tơi tìm
hiểu, đánh giá thục trạng và đề xuất các biện pháp ở những chuơng sau.
c) Việc nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý giáo dục thuờng đuợc truởng thành từ đội ngũ giáo viên. Họ
vừa có phẩm chất, năng lục của nhà giáo, vừa có phẩm chất nhân cách mà nghề
nghiệp quản lý đòi hỏi.
Phẩm chất nhân cách nguời cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đuợc bồi đắp
thông qua việc trau dồi các kiến thức, kỹ năng, thái độ, ba thành tố tạo nên năng lục
và phẩm chất từng quản lý giáo dục. Đồng thời từng quản lý giáo dục là các thành
tố điều kiện tạo nên hiệu quả và chất luợng hoạt động quản lý của đội ngũ.
- Về kiến thức:
+ Kiến thức là thành tố cơ bản nhất. Kiến thức chuyên môn vững vàng là
tiền đề đầu tiên đảm bảo hoạt động của nguời quản lý, không những trong giảng dạy
mà là cơ sở thế mạnh để chỉ đạo chuyên môn dạy và học có hiệu quả, đồng thời tạo
ra uy tín với nghề nghiệp, học sinh. Mặt khác, nguời cán bộ quản lý chỉ đuợc đào
tạo thành thạo một hoặc hai chuyên ngành nhung họ phải học tập, nghiên cứu để
nắm khái quát hệ thống khoa học cơ bản các môn học trong nhà truờng để có tầm
bao quát hoạt động giảng dạy. Tuy nhiên, để hoạt động có hiệu quả, cán bộ quản lý
chỉ có kiến thức chun mơn thì chua đủ, họ cần phải nắm đuợc các kiến thức khác
nữa.
+ Kiến thức phổ thơng về chính trị - kinh tế, văn hoá - xã hội. Đây là vốn tri
thức rất cần thiết giúp nguời cán bộ quản lý truờng trung học phổ thơng có cơ sở
nhận thức thế giới khách quan, phân tích thực tiễn, hiểu biết con người, hiểu biết về
lịch sử, các vấn đề về văn hoá - xã hội. Hệ thống kiến thức này không chỉ là kiến
thức triết học, kiến thức pháp luật, là đuờng lối, quan điểm của Đảng mà còn là
những hiểu biết về các giá trị đạo đức nhân văn, giá trị nghệ thuật, các quan niệm
thẩm mỹ hiện đại, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc...một luợng kiến thức phổ thơng
về chính trị - xã hội tuơng đối mới ở nuớc ta hiện nay mà cán bộ quản lý giáo dục
cần nắm chắc là:



* Chủ truơng đổi mới của Đảng. Nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị truờng đinh huớng xã hội chủ nghĩa.
* Sụ nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nuớc.
* Sụ phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ, nhất là cơng nghệ thơng
tin;
* Chính sách mở cửa, hội nhập với khu vục và thế giới, xu thế tồn cầu hố,
việc Việt Nam gia nhập tổ chức thuơng mại thế giới.
Nắm vững các đặc điểm trên là yêu cầu của sụ phát triển đội ngũ. Do nhiều
nguyên nhân khác nhau, luợng kiến thức mang tính chuyển đổi và cập nhật trên
chua thấm nhuần trong đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
+ Kiến thức nghiệp vụ su phạm: là kiến thức tâm lý học, giáo dục học,
phuơng pháp giảng dạy bộ môn, phuơng pháp giáo dục đạo đức cho học sinh...
Nguời Hiệu truởng phải có những hiểu biết sâu về nghiệp vụ su phạm, thể
hiện là nhà giáo, nhà su phạm mẫu mục.
+ Kiến thức về nghiệp vụ quản lý giáo dục, quản lý nhà nuớc. Bao gồm kiến
thức lý luận đại cuơng về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hành chính nhà nuớc,
đặc biệt là những hiểu biết về mục tiêu, chức năng, phuơng pháp quản lý giáo dục...
Vốn kiến thức có tính chất cẩm nang nghề nghiệp về quản lý, giúp cho họ tổ chức
điều hành bộ máy một cách khoa học, đúng pháp luật và có hiệu quả theo chức
trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Mặc dù kiến thức là cơ sở cho hoạt động quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý,
song bản thân kiến thức cũng không thể mang lại kết quả mong muốn nếu nhu
nguời cán bộ quản lý không nắm đuợc các kỹ năng cần thiết.
-Về kỹ năng:
Kỹ năng là cách thức hoàn thành đuợc chủ thể lĩnh hội, kỹ năng đuợc đặc
trung bằng một tổ hợp những tri thức và kỹ xảo đã có. Luyện tập là con đuờng hình
thành kỹ năng. Khi đã có kỹ năng con nguời ta hoàn thành tốt các hành động khơng
chỉ trong các điều kiện bình thuờng mà trong cả những điều kiện thay đổi.



Kỹ năng là thành tố quan trọng của năng lục nguời cán bộ quản lý. Thông
qua kỹ năng, kiến thức và thái độ mới biến thành kết quả hoạt động. Có nhiều kỹ
năng song ở đây chúng tơi chỉ xin nêu những kỹ năng cơ bản nhất có tính chất quyết
định hiệu quả quản lý, đó là: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng thục hiện chức năng quản
lý (còn gọi là kỹ năng kỹ thuật), kỹ năng ra quyết định, kỹ năng nhân sụ, kỹ năng
thông tin.
Kỹ năng nhận thức: Là khả năng nắm bắt đuợc những nội dung cơ bản nội
dung mới trong chủ truơng, trong sụ việc, khả năng nhìn thấy những vấn đề để giải
quyết trong những sụ việc đang diễn ra, khả năng phân tích tổng hợp, khái quát hoá,
dụ báo phán đoán để nâng cao nhận thức và cách giải quyết của bản thân mình. Đó
cịn là khả năng hiểu đuợc lẫn nhau giữa các bộ phận. Đặc biệt kỹ năng này nhấn
mạnh năng lục quản lý theo pháp luật của đội ngũ Hiệu truởng; có thể nói: Nhận
thức đúng thì hành động mới đúng.
Kỹ năng thục hiện các chức năng QL: Đó là các kỹ năng về việc lập kế
hoặch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Kỹ năng ra quyết định: Hiệu truởng trung học phổ thơng phải có bản lĩnh,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Trong xu thế đẩy mạnh phân cấp trách
nhiệm hiện nay Nhà truờng trung học phổ thông địi hỏi nguời quản lý phải có khả
năng quyết sách đúng đắn kịp thời, giải quyết các vấn đề quan trọng hay vấn đề phát
sinh. Quyết định đòi hỏi phải sáng suốt và phục vụ lợi ích Nhà trường đồng thời
phải hợp tình hợp lý.
Kỹ năng nhân sụ (kỹ năng quan hệ giữa nguời với nguời) bao gồm khả năng
lãnh đạo và chỉ dẫn, động viên, xử lý xung đột và cùng làm việc với mọi nguời.
Nguời quản lý có kỹ năng nhân sụ giỏi là biết động viên, khuyến khích, thúc đẩy
nguời duới quyền tham gia vào q trình ra quyết định (hiến kế). Đó là những nguời
biết quý mến, tôn trọng nguời khác và đuợc nhiều nguời tin tuởng quý mến. Kỹ
năng nhân sụ còn biểu hiện ở sụ giao tiếp, khả năng nhận thông tin, khả năng biểu
hiện ý tuởng, cảm xúc, thái độ, kỹ năng sử dụng cơng cụ giao tiếp cơ bản: Nói, viết,

diễn đạt bằng cử chỉ, ánh mắt (biểu cảm).


Kỹ năng thông tin để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD nhà truờng ngày càng
đuợc trang bị các phuơng tiện kỹ thuật hiện đại. Việc sử dụng thành thạo máy tính
điện tử, các phuơng tiện đèn chiếu là yêu cầu gần nhu bắt buộc đối với nguời quản
lý. Kỹ năng thông tin thành thạo giúp cho hoạt động quản lý mang tính khoa học,
chính xác, kịp thời.
-

Về thái độ:

Hiệu quả hoạt động quản lý không chỉ phụ thuộc vào kiến thức kỹ năng mà
còn phụ thuộc vào giá trị niềm tin, sụ trung thành, sụ tận tuy, ý thức tụ giác của
nguời cán bộ quản lý với công việc, với mọi nguời thái độ là sụ thể hiện của đức độ
và tài năng. Thái độ phải có một thời gian dài mới đuợc hình thành và củng cố.
Thái độ cịn thể hiện ở khả năng thích ứng, khả năng hoà đồng, khả năng tập
hợp quần chúng và ý thức tơn trọng đồng nghiệp, học sinh. Thái độ địi hỏi ở nguời
quản lý ý thức tụ điều chỉnh tụ bồi duỡng rất nhiều. Bởi vì, theo từng giai đoạn phát
triển xã hội, các kiến thức, kỹ năng và giá trị cũng thay đổi, cập nhật theo năm
tháng. Cũng giống nhu kiến thức và kỹ năng, thái độ phải đuợc trau dồi và bồi
duỡng thuờng xuyên góp phần tạo tiềm năng và uy tín cán bộ quản lý.
Kiến thức, kỹ năng, thái độ - các thành tố tạo nên năng lực, phẩm chất người
cán bộ quản lý, đồng thời cũng là điêu kiện đem lại hiệu quả cho quản lý. Các yếu
tố trên cần được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện, đó là xu thế phát triển
vẽ chất lượng cho từng cán bộ quản lý.
1.3.3. Vấn đề phát triển đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học phổ
thơng
1.3.3.1. Quan niệm vê đội ngũ cán bộ quản lý
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau vẽ đội ngũ, theo Từ điển Tiếng

việt xuất bản năm 2004, đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng hoặc
nghề nghiệp, thành một lực lượng, ví dụ như: Đội ngũ nhà giáo, đội ngũ những
người viết văn trẻ... [40, tr.339].


Theo yêu cầu của sự phát triển xã hội thì “Quản ký là một nghề” [17, tr.4].
Những người đảm nhiệm công tác: quản lý giáo dục được tập họp thành “ đội ngũ
quản lý giáo dục giáo dục”.
Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông bao gồm: Hiệu trưởng
và Phó Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông.
1.3.3.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
a) Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng,
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, ví dụ: Sản xuất phát triển, phát triển văn
hố.
Khi nói đến phát triển là làm cho số lượng và chất lượng vận động theo
hướng đi lên trong quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo nên một hệ thống bẽn
vững.
- Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý: Theo Từ điển tiếng Việt, biện
pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đẽ cụ thể. Từ khái niệm trên ta có thể
hiểu: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là cách làm, cách giải quyết về
nhân sự, về tổ chức của các cấp cán bộ quản lý để phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính tri [40, tr.4].
Theo lý thuyết hệ thống trong quản lý, bất kỳ một sự thay đổi nào vẽ lượng
cũng như vẽ chất của một phân tử đêu có thể làm ảnh hưởng đến các phần tử khác
của hệ thống và bản thân hệ thống đó. Nguợc lại mọi sụ thay đổi nào vẽ luợng cũng
nhu vẽ chất của hệ thống đều có thể làm ảnh huởng đến các phần tử của hệ thống.
Có thể nói, đội ngũ cán bộ quản lý là một hệ thống, mỗi cán bộ quản lý là
một phần tử trong hệ thống đó. Đội ngũ cán bộ quản lý “mạnh” hay “yếu” khi từng
cán bộ “mạnh” hay “yếu” và nguợc lại. Đội ngũ cán bộ quản lý khi đuợc bổ sung

theo định biên, nâng cao vẽ mặt chất luợng sẽ trở nên “mạnh” đồng bộ và vững
vàng trong hoạt động quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý bao gồm phát triển
cho từng cá nhân cán bộ quản lý và phát triển cả đội ngũ.


×