Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

BCTT Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường THPT Thọ Xuân - Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.09 KB, 68 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Kế tốn hành chính sự nghiệp với tư cách là 1 bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống khác công cụ quản lý, bộ phận cấu thành của hệ thống kế
tốn Nhà nước có chức năng tổ chức hệ thống thơng tin tồn diện, liên tục có
hệ thống về tình hình tiếp nhận sử dụng kinh phí, quỹ, tài sản công ở các đơn
vị thụ hưởng ngân quỹ cơng cộng. Thơng qua đó, tổ trưởng các tổ chức hành
chính sự nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của mình tổ chức phát huy
mặt tích cực, ngăn chặn kịp thời các khuyết điểm, các cơ quan chức năng của
Nhà nước kiểm sốt, đánh giá chính xác cơng việc hiệu quả của việc sử dụng
công quỹ.
Hiện nay hơn 50% số chi Ngân sách của Nhà nước hàng năm dành cho
chi thường xuyên thông qua các tổ chức hành chính sự nghiệp trong cả nước.
Để giúp các đơn vị quản lý tốt ngân sách được Nhà nước cấp phát, giúp
cho các cơ quan kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước trong việc kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành chế độ chi tiêu, ngăn chặn sự tham nhũng, lãng phí thì
một trong những biện pháp phải làm là phải có một kế tốn hành chính sự
nghiệp bao qt được các nội dung hoạt động, dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm tra,
kiểm sốt. Vì vậy địi hỏi sự cần thiết của kế tốn hành chính sự nghiệp.
Kế tốn hành chính sự nghiệp là công việc tổ chức hệ thống thông tin
quản lý và kiểm sốt nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết tốn, tình hình
quản lý và sử dụng các loạit vật tư, tài sản cơng, tiến hành dự tốn thu, chi và
thực hiện các tiêu chuẩn định mức của đơn vị.
Kế tốn hành chính sự nghiệp với chức năng và giám đốc mọi hoạt
động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành ngân sách Nhà nước tại các
đơn vị hành chính sự nghiệp, được Nhà nước sử dụng như một cơng cụ sắc
bén có hiệu lực trong việc quản lý Ngân sách Nhà nước đơn vị, góp phần đắc
lực vào việc sử dụng các nguồn vốn một cách tiết kiệm có hiệu quả đúng như
dự tốn được duyệt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Đỗ Thế Anh

1



KT 04H


Để thực sự là cơng cụ sắc bén, có hiệu quả trong cơng tác quản lý tài
sản chính kế tốn ở đơn vị hành chính sự nghiệp phải thực hiện các nghiệp vụ
sau:
+ Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thơng tin về nguồn kinh phí
được cấp, được tài trợ, được hình thành và sử dụng các khoản kinh phí: sử
dụng ở các khoản thu ở đơn vị.
+ Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự tốn thu, chi,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính, các tiêu chuẩn, định mức
của Nhà nước, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản cơng sở
đơn vị, kiểm tra tình hình chấp hành thu nộp ngân sách; chấp hành kỉ luật
thanh tốn và các chế độ, chính sách hành chính của Nhà nước.
+ Theo dõi và kiểm sốt tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự
tốn cấp dưới, tình hình chấp hành dự tốn thu, chi và quyết toán của đơn vị
cấp dưới.
+ Lập và nộp đúng hạn báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp
trên và cơ quan tài chính theo quy định. Cung cấp thông tin và tài liệu cần
thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng định mức chi tiêu. Phân
tích và đánh giá hiệu quả các nguồn kinh phí.
Phương pháp kế tốn sử dụng là: kế tốn sử dụng phương pháp kế toán
ghi sổ kép đảm bảo sự cân điểm giữa vốn và nguồn, giữa kinh phí nhận với
kinh phí cấp, giữa giá trị và nguồn hình thành TSCĐ….
Trong đợt thực tập này em được thực tập ở đơn vị hành chính sự nghiệp
đó là Trường THCS Xuân Bái. Tuy thời gian thực tập ở trường có hạn (ít hơn
so với thời gian đưa ra của nhà trường) xong đã đem lại cho em nhiều kiến
thức bổ ích về ngành học của mình hơn. Em đã thấy được tầm quan trọng của
một người kế toán ở đơn vị hành chính sự nghiệp, nắm vững hơn về cơng tác

nghiệp vụ chun mơn của mình.
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 4 năm 2007
Sinh viên
Đỗ Thế Anh

2

KT 04H


Đỗ Thế Anh

PHẦN I: PHẦN CHUNG
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA TRƯỜNG THCS XUÂN BÁI

1. Quá trình thành lập trường THCS Xuân Bái
a. Vài nét về truyền thống giáo dục của Xuân Bái trước cách mạng
tháng tám:
Xuân Bái là một trong những vùng đất hiếu học của Thọ Xuân. Người
dân Xuân Bái nay còn nhớ mãi "Những đêm đốt đuốc soi đường" đi học.Thầy
giáo lúc bấy giờ là những thầy đồ, nho, quý người yêu trẻ, muốn đem vốn học
vấn của mình giúp ích cho đời, dạy cái chữ cho người đời bớt khổ. Hai thầy
đồ, nho là Lê Bá Thảo và Nguyễn Văn Duệ để đem trí tuệ của mình gieo mầm
hiếu học cho q hương. Rồi thầy Nguyễn Văn Sơn thầy Lê Vưan Chung có
nhiều cơng sức trong việc mở mang - phát triển văn hóa cho nhân dân qua các
lớp bình dân học vụ. Truyền thống hiếu học của con em Xuân Bái ngày càng
được phát huy và nhân lên rộng khắc.
b. Sự thành lập trường cấp II Xuân Bái (nay là trường THCS Xuân Bái
sau cách mạng tháng tám và đặc biệt là sau khi hịa bình lập lại ở miền Bắc,

người dân Xuân Bái được hưởng một nền giáo dục mới - Một nền giáo dục do
dân và vì dân mà hàng ngàn năm trước chưa từng có, khơng thể có.
Ngày 02/9/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tun ngơn độc lập, khai
sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Ngày 03/9/1945 Bác Hồ nêu rõ:
"Nạn dốt là một trong những phương pháp độc ác mà bọn thực dân định để
cai trị chúng ta, hơn 90% đồng bào ta mù chữ. Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu đuối". Ngày 08/9/1945 Bác Hồ ký xác lệnh thành lập nhà bình dân học vụ
với nhiệm vụ xóa nạn mù chữ ngày 01/01/1945 nhân ngày khai trương đầu
tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Bác Hồ đã gửi thư căn dặn các
cháu học sinh "Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không. Dân tộc

Đỗ Thế Anh

3

KT 04H


Việt Nam có trở nên sánh vai với cường quốc năm châu hay khơng chính là
nhờ một phần cơng học tập của các cháu".
Được sự đồng ý của Bộ giáo dục ngày 05/9/1964, trường cấp II Xuân
Bái chính thức thành lập. Lúc này thường chí có 2 lớp (1lớp 5 và 1 lớp 6) do
thầy Lê Văn Chung làm hiệu trưởng (sau này xác nhập với trường cấp 1 được
mang tên là trường cấp I, cấp II Xuân Bái).
Quá trình phát triển và trưởng thành của trường THCS Xuân Bái
Trường cấp II Xuân Bái (tên gọi của trường THCS Xuân Bái ngày
nay). Ra đời trong thời kỳ xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh chống
Mỹ - Diệm ở miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước. Trong hoàn cảnh đó
thầy trị trường cấp II Xn Bái đã quyết tâm thực hiện lời dạy của Bác Hồ.
"Vì lợi ích mười năm trịng người, vì lợi ích mười năm trồng cây". Dù khó

khăn đến đâu cũng phải thi đua thật tốt - học thật tốt; "Từ khi thành lập đến
nay dưới sự lãnh đạo của công ty, trực tiếp là ban giám hiệu nhà trường đã
không ngừng phát triển về cơ sở vật chất về số lượng và chất lượng học sinh,
cũng như đội ngũ cán bộ giáo viên.
Khi mới thành lập chỉ có 2 lớp với 90 em học sinh, 4 giáo viên, trường
có 2 lớp và một văn phòng.
Đến giai đoạn 1964 - 1968 đế quốc Mỹ bắn phá miền Bắc, trường cấp
II Xuân Bái xây dựng giữa cánh đồng bên cạnh đường quốc lộ 47, khơng có
cây cối che phủ, nên chỉ thị của UBND huyện Thọ Xn là trường phải sơ tán
vào thơn xóm để tránh máy bay Mỹ đầu năm 1945 Quyết định chuyển vào
xóm Minh Thành II để dạy và học điều kiện kinh tế của xã cịn khó khăn, hơn
nữa các lớp học tạm thời làm bằng tre luồng và lợp bằng thanh tre nứa lá.
Được sự quan tâm của Đảng ủy chính quyền địa phương đã vận động phụ
huynh học sinh, phối hợp với thầy trò nhà trường, nên chỉ sau 2 tuần đã làm
xong trường lớp và văn phòng để dạy và học tập. Nhờ có tinh thần trách
nhiệm và ý thức làm chủ của từng giáo viên, năm nào thi tốt nghiệp cũng đạt
tỉ lệ cao.
Đỗ Thế Anh

4

KT 04H


Do có phong trào thi đua tốt, trường cấp II Xuân Bái trong 4 năm liền
trường liên tục đạt được trường tiên tiến xuất sắc của Huyện, trường do thầy
Lê Văn chung làm hiệu trưởng, đã được bầu chiến sỹ thi đua 2 năm liền của
ngành giáo dục. Thời kỳ 1969 - 1970 - 1971, Trường cấp II Xuân Bái với
trường cấp II Xuân Hòa thành trường cấp II Xuân Bái. Do thầy Vũ Văn Việt
làm hiệu trưởng. Thời kỳ 1971 - 1972 tách trường cấp II Xuân Bái gồm 4 lớp

có 2 lớp 5 và lớp 6, lớp 7 do thầy Vũ Văn Việt làm hiệu trưởng cho đến năm
1975 đó là thời kỳ đế quốc Mỹ mở rộng đánh phá miền Bắc, thị xã Thanh
Hóa trước đây nay là Thành phố Thanh Hóa là trọng điểm đánh phá của đế
quốc mỹ, ngành giáo dục Thanh Hóa tiếp tục xây dựng và phát triển thực hiện
khẩu hiệu: "Một hội đồng hai nhiệm vụ" vừa dạy phổ thông vừa dạy bổ túc
văn hóa. Nhiều tấm gương sáng của học sinh và giáo viên Thanh Hóa đã được
tuyên dương như em Nguyễn Bá Ngọc đã quên mình cứu hai em nhỏ.
- Giai đoạn 1972 - 1976 mỗi năm trường có 6 lớp , mỗi khối có 2 lớp
do thầy Hồng Hai làm hiệu trưởng, thầy Đào Duy Anh làm hiệu phó trường
liên tục đạt tiên tiến cấp huyện.
- Năm 1976 - 1977 trường cấp II Xuân Bái sát nhập với cấp I Xn Bái
thành trường phổ thơng cơ sở, lúc đó có 16 lớp (cấp I 10 lớp, cấp II 6 lớp) do
thầy Hoàng Hải làm hiệu trưởng.
- Từ 1977 - 1981 trường vẫn có 16 lớp ban giám hiệu vẫn giữ nguyên
mỗi năm trường có từ 5 - 10 em học sinh đạt học sinh giỏi cấp huyện
- Từ năm 1981 - 1983 thầy Nguyễn Văn Mậu làm hiệu trưởng
- Từ năm 1983 - 1984 trường do thầy Nguyễn Văn Ngơn làm hiệu
trưởng
- Từ năm 1988 trường có 17 lớp (10 lớp cấp I và 7 lớp cấp II) do thầy
Nguyễn Xuân Liên làm hiệu trưởng. Trong thời gian này ngành giáo dục cả
nước đứng trước hoàn cảnh đời sống của cán bộ, nhân dân cịn nhiều khó
khăn, nhất là đời sống của giáo viên, một số biến động của xã hội đã tác động
đến ngành giáo dục. Mặc dù đứng trước hồn cảnh khó khăn như vậy, thầy trị
Đỗ Thế Anh

5

KT 04H



trường cấp II Xuân Bái vẫn kiên trì bám trường, bám lớp, tiếp tục thi đua học
tốt.
- Năm 1994 - 1995 thực hiện chủ trương của Bộ giáo dục trường phổ
thông cơ sở tách làm hai trường, khối cấp II trở thành một bậc học là trung
học cơ sở từ đây trường trung học cơ sở Xuân Bái có 7 lớp và 283 học sinh,
và 13 giáo viên do thầy Nguyễn Ngọc Sương làm hiệu trưởng.
- Năm học 1995 - 2000 trường có 10 lớp do thầy Nguyễn Ngọc Sương
làm hiệu trưởng trong những năm này trường luôn đạt tiên tiến cấp Huyện.
Thực hiện NQTW của Đảng nâng cao dân trí đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài. Thực hiện nhiệm vụ mà Đảng giao phó ngành giáo dục phát
động phong trào "kỷ cương - tình thương - trách nhiệm". Mỗi thầy cô giáo là
tấm gương sáng cho học sinh noi theo.Thời kỳ này nền kinh tế đất nước ngày
càng phát triển nên đời sống của giáo viên dần dần ổn định hơn.
- Từ năm 2001 - 2003 trường có 12 lớp, với hơn 420 học sinh, 39 cán
bộ giáo viên do cô Phạm Thị Yến làm hiệu trưởng.
- Năm 2004 - 2007 do cô Phạm Yến làm hiệu trưởng nhà trường tiếp
tục phấn đấu giữ vững danh hiệu tiên tiến cấp huyện, tập thể cán bộ giáo viên
nhà trường đã kiên trì phấn đấu "Tất cả vì học sinh thân yêu" đưa nhà trường
ngày càng phát triển và trưởng thành.
Như vậy, kể từ khi thành lập trải qua nhiều thời kỳ biến động cùng với
sự phát triển lịch sử của dân tộc. Trường đã không ngừng phát triển về cơ sở
vật chất, về quy mô số lượng và chất lượng.
- Từ 2 lớp cấp II ban đầu phải học nhà tranh tre nứa lá, đến nay trường
có một ngôi trường khang trang. Xanh - Sạch - Đẹp với 12 lớp trên 420 học
sinh và 39 cán bộ. Đội ngũ cán bộ giáo viên 100% đạt chuẩn trở lên, mạnh về
chất lượng nhiệt tình với thế hệ trẻ đầy chính sách miền tự hào của thầy trị
trường THCS Xn Bái.

Đỗ Thế Anh


6

KT 04H


Giai đoạn Số lớp
1969

-

02

Số học

Số giáo

Học sinh giỏi

sinh

viên

cấp huyện tỉnh

90

04

Giáo viên
giỏi cấp


Danh hiệu thi
đua

tỉnh
02

TTcấp

1968
69 - 71

02

100

04

02

Huyện
TTcấp

71 -72

04

180

80


02

Huyện
TTcấp

72 - 77

06

253

10

06

02

Huyện
TTcấp

77 - 81

16

625

28

15


03

Huyện
TTcấp

06

Huyện
TTcấp

08

Huyện
TTcấp

06

Huyện
TTcấp

81 - 93

17

93 - 2000
2000

10
-


12

660
360
420

29

16

30

09

39

12

2006

Huyện

2. Chức năng nhiệm vụ chính của đơn vị
Trường THCS Xuân Bái là một đơn vị chịu sự quản lý trực tiếp của Sở
Giáo dục và Đào tạo TP Thanh Hóa nên trường có chức năng nhiệm vụ theo
quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Hiệu trưởng thực hiện cơng tác hành chính mà trước hết là trong việc tổ
chức thực hiện mục tiêu trong kế hoạch đào tạo mà Nhà nước ban hành
chương trình trong kế hoạch đã quy định rõ từng môn, từng tiết học trên lớp,

thực hành ngoài trời, chế độ kiểm tra đánh giá tiếp thu của học sinh. Tất cả
phải được giáo viên thực hiện đúng theo quy định.
Về mặt tổ chức giảng dạy cơng tác hành chính u cầu giảng dạy và
học theo đúng thời khóa biểu, ra vào lớp đúng giờ, chấp hành đầy đủ nội quy,
nề nếp dạy và học do nhà trường quy định.
Đỗ Thế Anh

7

KT 04H


Cán bộ giáo viên phải chấp hành đầy đủ chế độ, chính sách, thực hiện
đúng những cơng việc chun mơn của mình.
Phịng giáo vụ có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh diễn biến và kết quả của
quá trình giáo dục - học tập. Văn phòng nhà trường phải làm tốt cơng tác hành
chính - giáo vụ để giúp hiệu trưởng chỉ đạo sát sao công việc giảng dạy. Đây
là nhiệm vụ trọng tâm của văn phịng nhà trường. Ngồi việc thực hiện tốt
cơng việc giảng dạy trường cịn có nhiều nhiệm vụ khác.
Với bề dạy lịch sử và truyền thống vốn có của mình cùng với sự quản
lý đúng đắn của ban giám hiệu trường THCS Xuân Bái ngày càng lớn mạnh
hơn cùng với những hoạt động trong kế toán.
Trường ln xác định cho mình một nhiệm vụ cụ thể luôn tận tâm tận
lực với công tác. Luôn đi sâu đi sát những thay đổi trong chế độ đảm bảo cho
việc chi trả thanh toán lương cho cán bộ giáo viên một cách nhanh chóng kịp
thời và khoa học.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Bộ máy quản lý của trường THCS Xuân Bái là những cán bộ có rất
nhiều năm kinh nghiệm quản lý, phân công việc nên được tập thể giáo viên,
công nhân viên của trường tin

yêu và
chấp hành đúng nội quy đề ra.
HIỆU
TRƯỞNG
Sơ đồ bộ máy quản lý của trường

Tổ
Văn

Phó hiệu trưởng

Phó hiệu trưởng

phụ trách học tập

phụ trách đức - dục

Tổ
Tốn

Tổ lý
kỹ
thuật
CN

Tổ
ngoại
ngữ
cơng
dân


Tổ sinh,
hố kỹ
nơng
nghiệp

Tổ sử
địa TD

Tổ
hành nh
chính

Cơng
đồnh n

Văn
hố
TT

8

Đỗ Thế Anh
Phịng
tành i vụ

Hội
phụ
huynh


KT 04H
Tổ hành nh
chính

Phịng
bảo vệ

GV
CN
lớp


Nhiệm vụ của từng bộ phận
- Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm của các hoạt động trong trường
như sau:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học. Tổ chức bộ máy
của trường, thành lập và bổ nhiệm tổ trưởng các tổ chun mơn, tổ hành
chính, thành lập chủ tịch các hội đồng trong trường.
+ Phân công quản lý kiểm tra công tác giáo viên, nhân viên đề nghị
giám đốc phòng giáo dục về quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển, đề đạt
giáo viên, nhân viên của trường: khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo
viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước.
+ Quản lý thi hành quy chế dân chủ trong trường. Quản lý học sinh và
các hoạt động của học sinh do trường tổ chức, nhận học sinh vào học, giới
thiệu học sinh chuyển trường quyết định khen thưởng học sinh, xét duyệt kết
quả đánh giá xếp loại học sinh, danh sách học sinh lên lớp ở lại, danh sách
học sinh được thi tốt nghiệp.
+ Được dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ
quản lý trường được hưởng các quyền lợi của hiệu trưởng.
- Phó hiệu trưởng: là người giúp việc cho hiệu trưởng có nhiệm vụ sau:

+ Thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về các công việc
được phân công cùng hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt
động có liên quan của trường. Thay mặt hiệu trưởng điều hành hoạt động của
trường khi được ủy quyền.

Đỗ Thế Anh

9

KT 04H


+ Được dự các lớp bồi dưỡng chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản
lý của trường, được hưởng các quyền lợi của Phó hiệu trưởng theo quy định.
- Tổ chức Đảng và các đoàn thể trong trường.
+ Tổ chức Đảng và các đoàn thể trong lãnh đạo trường và các hoạt
động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.
+ Cơng đồn giáo dục ĐTNCSHCM và các tổ chức xã hội khác hoạt
động theo quy định của pháp luật, nhằm giúp trường trong việc thực hiện mục
tiêu và nguyên lý giáo dục.
- Bảo vệ các nhiệm vụ giữ an ninh và tài sản của trường.
- Tổ trưởng chun mơn có nhiệm vụ sau: xây dựng kế hoạch hoạt
động chung của tổ hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ
giáo viên theo kế hoạch dạy học phân phối chương trình và các quy định của
bộ giáo dục và đào tạo.
+ Tổ chức, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá hiệu
quả giảng dạy và giáo dục giáo viên theo kế hoạch của trường.
+ Đề xuất khen thưởng kỷ luật đối với giáo viên, giúp đỡ hiệu trưởng
chỉ đạo các hoạt động giáo dục khác. Tổ chuyên môn sinh hoạt mỗi tuần một
lần.

4. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị
Nhiệm vụ của kế toán
- Thu thập, phản ánh xử lý và tổng hợp thơng tin về nguồn kinh phí
được cấp tài trợ và tình hình sử dụng các khoản kinh phí, sử dụng các khoản
phụ phát sinh ở đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự tốn thu, chi
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn định mức
của Nhà nước, kiểm tra việc quản lý sử dụng các loại vật tư tài sản công của
đơn vị.
- Lập và nộp các báo cáo đúng hạn và báo cáo cho các cơ quan quản lý
cấp trên và cơ quan tài chính theo chế độ quy định, cung cấp thông tin và các
Đỗ Thế Anh

10

KT 04H


tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng các định mức chi tiêu kinh phí
phân tích đánh giá hiệu quả các nguồn kinh phí, vốn quỹ ở đơn vị.
- Thủ quỹ: có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của đơn vị trong việc
thu, chi theo chế độ và phải có trách nhiệm trước quý.
Thủ quỹ và kế tốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thể hiện ở việc
thu, chi theo tiền trên sổ quý của thủ quỹ phải khớp với số liệu trên sổ sách
của kế toán. Tuy nhiên thủ quỹ và kế toán làm việc độc lập với nhau.

Đỗ Thế Anh

11


KT 04H


Sơ đồ tổ chức cơng tác kế tốn trường THCS XN BÁI.
Phụ trách kế tốn

Giáo viên

Thủ quỹ

CN lớp

Các tổ
bộ mơn

- Cuối tháng giáo viên chủ nhiệm lớp nộp học phí cho phụ trách kế
toán, phụ trách kế toán viết phiếu thu và chuyển cho thủ quỹ nhập và quỹ đơn
vị. Các tổ trưởng bộ môn định kỳ đầu nám các bộ phận dự trù mua sắm trang
thiết bị chuyên môn đưa cho phụ trách kế toán để định mức chi tiêu cho đơn
vị.
- Định mức chi tiêu của trường phải nằm trong nguồn ngân sách cấp
không được chi tiêu quá trong định mức
- Đầu năm phải dự toán mua sắm và sửa chữa các TSCĐ để sở giáo dục
định mức chi tiêu cho đơn vị.
5. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong đơn vị với cán bộ kế toán
Trường THCS Xuân Bái là đơn vị sự nghiệp có thu đơn thuần. Vì vậy
mối quan hệ giữa các bộ phận trong đơn vị với cán bộ kế toán rất khăng khít
với nhau. Trường hoạt động dưới sự quản lý của cơ quan chủ quản. Các bộ
phận trong trường hoạt động dưới sự quản lý của hiệu trưởng. Hiệu trưởng
thông qua hiệu phó để phổ biến tình hình và kế hoạch hoạt động của trường,

tới các giáo viên nhân viên.
Định kỳ hàng tháng giáo viên chủ nhiệm các lớp thu học phí và đến
phịng kế tốn viết phiếu thu nộp cho thủ quỹ nhập vào quỹ đơn vị. Các tổ bộ
môn lập kế hoạch mua sắm cho tổ của mình. Sau đó đưa lên phịng hiệu

Đỗ Thế Anh

12

KT 04H


trưởng duyệt, từ đó mới được dùng để mua sắm. Sau khi mua sắm song thì
sang phịng quyết tốn kèm theo hóa đơn GTGT.
Mọi hoạt động chi tiêu của trường phải chi tiêu theo đúng mục đích
trong phạm vi dự tốn đã phê duyệt cả từng nguồn kinh phí từng nội dung chi
tiêu theo tiêu chuẩn định mức của Nhà nước do đó cán bộ kế tốn có trách
nhiệm phổ biến cho các nhân viên trong trường, biết rõ theo đúng quy chế chi
tiêu nội bộ trong trường biết rõ theo đúng quy chế chi tiêu của trường đã được
hiệu trưởng, hiệu phó, phịng kế tốn tính tốn và được cấp trên duyệt.
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong trường với cán bộ kế tốn khơng
chỉ đơn thuần là quan hệ thu - chi mà kế tốn cịn là người cung cấp những
thơng tin kế tốn cần thiết cho đơn vị và các quyền lợi của nhân viên trong
trường được hưởng. Kế tốn cịn quản lý các khoản thu - chi và quản lý tài
sản trong trường thông qua các nhân viên trong trường.
Tóm lại giữa các bộ phận trong trường với cán bộ kế tốn có quan hệ
khăng khít với nhau: kế tốn lập dự tốn chi tiêu của đơn vị dưới sự chỉ đạo
của hiệu trưởng các giáo viên trong trường đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ
của trường để tiến hành các khoản chi cho hoạt động theo tinh thần "tiết kiệm
là quốc sách".

6. Hình thức kế tốn đơn vị áp dụng:
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) hạch
toán chi tiết
Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ
Bảng tổng hợp
chi tiết

Nhật ký - sổ cái

Báo cáo kế toán

Đỗ Thế Anh

13

KT 04H


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
- Nội dung: Do đơn vị áp dụng hình thức kế tốn máy trong hạch tốn
chứng từ sổ sách, vì vậy thao tác máy đều tự làm nhân viên kế toán chỉ cập
nhật các chứng từ kế toán phát sinh hàng ngày máy sẽ tự động lần lượt vào.

Đồng thời vào các sổ hàng ngày máy sẽ tự động lần lượt vào. Đồng thời vào
các sổ chứng từ gốc, vào bảng tổng hợp chứng từ các loại, sổ chi tiết tài
khoản máy sẽ vào sổ cái, từ sổ cái lên bảng cân đối số phát sinh. Đồng thời
nhân viên kế toán phải kiểm tra đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết
với sổ cái:
= =
+ Tổng số dư Nợ các TK = Tổng số dư có các TK
7. Những thuận lợi khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình hoạt
động hạch toán của đơn vị trong thời gian hiện nay
• Những thuận lợi:
+ Có sự lãnh đạo trực tiếp xuyên suốt của cấp ủy Đảng, sự lãnh đạo của
ban giám hiệu nhà trường.
+ Cán bộ nhân viên trong trường đồn kết chính trị ổn định thực sự tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, của ban giám hiệu nhà trường thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra.
+ Việc tổ chức thực hiện các ban ngành đồn thể trường đã vượt qua
mọi khó khăn để hồn thành nhiệm vụ.
+ Bộ máy hoạt động trường rất đoàn kết có nhiều cố gắng và sự ủng hộ
của các giai cấp trong trường.
• Những khó khăn

Đỗ Thế Anh

14

KT 04H


Trường THCS Xuân Bái thuộc sở GD-ĐT, nằm trên địa bàn của huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

- Điều kiện cơ sở vật chất của trường còn thiếu thốn, việc đi lại chưa
được thuận lợi.
- Việc thu học phí của học sinh còn chậm chạp.
- Đời sống của giáo viên còn thiếu thốn

B. CÁC NGHIỆP VỤ CHUN MƠN
1. Kế tốn vốn bằng tiền
a.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Các chứng từ sử dụng: biên lai thu tiền, giấy nộp tiền, giấy tạm ứng,
giấy đề nghị tạm ứng, biên bản kiểm kê, biên bản giao nhận, hóa đơn GTGT,
phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ khác liên quan.
- Sổ sách chứng từ: Báo cáo quỹ tiền mặt sổ chi tiết, bảng tổng hợp,
chứng từ cùng loại, sổ chi tiết tiền mặt, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh.
a.2. Sơ đồ ln chuyển:
Đơn vị áp dụng hình thức kế tốn máy nên sự luân chuyển chứng từ
vào sổ tự động máy vào.

Đỗ Thế Anh

15

KT 04H


Đối với phiếu thu:
Sổ chi tiết

Phiếu thu

Sổ chi tiết

TM

- Biên lai thu tiền
- Giấy nộp tiền

Báo cáo quỹ
tiền mặt

Bảng tổng hợp
chứng từ các loại

Sổ cái

Bảng cân đối
số PS
Ghi chú:
Ghi hàng ngày (đối với học phí)
Đối chiếu

Đỗ Thế Anh

16

KT 04H


Đối với phiếu chi:
Sổ chi tiết TK
liên quan
- Giấy tạm ứng

- Giấy đề nghị tạm

Phiếu chi

ứng

chứng từ các loại

- Biên bản giao nhận
- Biên bản kiểm kê
- Hoá đơn GTGT

Bảng tổng hợp

Báo cáo quỹ TK
Sổ chi tiết TM

Sổ cái TK 111

Bảng cân đối
số PS
Báo cáo
tành i chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Kế tốn vốn bằng tiền của đơn vị được hình thành từ 2 nguồn chính:
- Hình thành từ nguồn ngân sách cấp
- Hình thành từ nguồn thu học phí, học

Từ đó phương pháp hạch tốn trên sổ sách của đơn vị được hạch tốn
theo 2 nguồn hình thành trên, sẽ có 2 sổ sách hạch tốn đó là:
- Nguồn ngân sách
- Nguồn học phí
b. Kế tốn tiền gửi ngân hàng, kho bạc
b.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Đỗ Thế Anh

17

KT 04H


- Chứng từ sử dụng: giấy nộp tiền vào tài khoản, séc, ủy nhiệm chi,
giấy rút hạn mức, rút hạn mức kinh phí ngân sách, bảng kê chứng từ thanh
tốn, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, một số chứng từ khác có liên quan.
- Sổ sách sử dụng: sổ theo dõi hạn mức kinh phí, sổ theo dõi nguồn
kinh phí, bảng đối chiếu hạn mức kinh phí với kho bạc, báo cáo kế tốn, bảng
tổng hợp tình hình kinh phí và quyết tốn kinh phí đã sử dụng, bảng cân đối
số phát sinh.
b.2. Thủ tục thanh toán với kho bạc và phương pháp hạch toán chi tiết:
Đầu năm đơn vị lập chi tiêu của đơn vị sau đó gửi lên cấp trên hạn mức
kinh phí về kho bạc chuyển về, nhận được phân phối hạn mức của cấp trên kế
toán sẽ hạch toán sơ đồ sau:
Giấy phân phối
hạn mức kinh
phí được cấp

Sổ theo dõi
hạn mức

kinh phí

Bảng tổng hợp tình
hình KP vành quyết toán
KP đã được sử dụng

Bảng cân đối số PS

Khi ngân sách cấp ta phải hạch toán theo 2 nguồn:
Nguồn ngân sách cấp nhưng chưa chi đến và nhận nguồn kinh phí
nhưng chưa chi tiết. Ta sẽ hạch tốn như sau: chuyển số kinh phí đó sang kỳ
sau và cộng với số kinh phí phân phát kỳ này để sử dụng.
Cuối tháng khi thủ quỹ nộp tiền học phí vào kho bạc lúc này kho bạc
viết phiếu thu. Giấy nộp tiền này do kế toán lập, thủ quỹ đi nộp tiền.

Đỗ Thế Anh

18

KT 04H


Khi ta rút hạn mức kinh phí:
Giấy rút hạn
mức kinh phí

Sổ theo dõi
hạn mức kinh phí

Sổ theo dõi

nguồn kinh phí

Bảng đối chiếu hạn mức
kinh phí khi rút ở kho bạc

Bảng cân đối
số phát sinh

Bảng tổng hợp
tình hình KP vành
quyết toán KP

Báo cáo kế toán

Khi đơn vị rút hạn mức kinh phí về thì đơn vị sẽ viết rút hạn mức kinh
phí khi được cấp trên duyệt và gửi thơng báo cấp hạn mức kinh phí, kho bạc
căn cứ vào thơng báo được duyệt cấp kinh phí cho đơn vị. Khi được cấp đơn
vị sẽ hạch toán.
Dựa vào giấy phân phối hạn mức kinh phí kế tốn sẽ ghi vào sổ theo
dõi hạn mức kinh phí (ghi Nợ TK 008) đồng thời máy sẽ vào sổ tiếp theo.
Cuối tháng kế toán đơn vị sẽ lập bảng và đem lên kho bạc đối chiếu hạn mức
kinh phí khi rút ở kho bạc.
Thủ quỹ lập chứng từ về ngân hàng, kho bạc khi rút tiền gửi ở ngân
hàng, kho bạc, khi rút tiền gửi ở ngân hàng, kho bạc, khi rút tiền gửi ở ngân
hàng, kho bạc nhập quỹ thì kế tốn phải viết giấy rút dự toán ngân sách kiêm
lĩnh tiền mặt, lúc này sẽ hạch tốn vào TK ghi Có TK 461.
Khi chưa được cấp kinh phí sử dụng, kế tốn sẽ viết giấy đề nghị thanh
tốn, sau đó kê các mục, tiểu mục và nội dung chi vào bảng kê thanh toán số
tiền bằng cột số đề nghị thanh toán.
Khi mua hàng đề nghị thanh toán với người bán ta cần phải có hóa đơn

GTGT và khi chuyển trả người bán UNC hoặc séc gửi vào kho bạc. Thủ quỹ
đi nhận tiền chuyển thẳng cho đơn vị thanh toán hoặc về quỹ.
Đỗ Thế Anh

19

KT 04H


2. Kế toán vật liệu dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
a. Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Chứng từ sử dụng: biên bản giao nhận vật liệu, dụng cụ, hóa đơn
GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và các chứng từ khác.
- Sổ sách sử dụng: sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sổ tổng hợp, sổ cái,
bảng cân đối số phát sinh.
b. Sơ đồ luân chuyển
Do đơn vị áp dụng hình thức kế tốn máy vào hạch tốn nên hàng ngày
phát sinh chứng từ hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận vật liệu, dụng cụ do
đơn vị không có thủ kho nên mọi cơng việc nhập kho, xuất kho do kế tốn
viết phiếu. Sau đó nhập vào máy và lên các sổ chi tiết, từ sổ chi tiết vào bảng
tổng hợp.
Từ các phiếu nhập, phiếu xuất lên sổ cái và vào bảng cân đối số phát
sinh. Cuối cùng lên báo cáo kế toán.
c. Phương pháp ghi sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ sản phẩm hàng hóa:
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa được mở hàng tháng.
- Có bao nhiêu thẻ kho thì có bấy nhiêu sổ chi tiết.
- Kế tốn lập sổ trên máy theo dõi cả số lượng và giá trị của vật liệu,
dụng cụ, sản phẩm hàng hóa.
Căn cứ để lập sổ các hóa đơn GTGT, phiếu xuất khẩu, phiếu nhập
khẩu. Do đơn vị khơng có thủ kho nên mọi cơng việc viết báo cáo đều do kế

tốn làm hàng ngày khi phát sinh các chứng từ, kế toán nhập vào máy sổ chi
tiết trên máy sẽ phản ánh rõ ngày tháng ghi sổ, số và ngày tháng của chứng
từ, nội dung nhập xuất vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa vào từng cột
tương ứng. Mỗi chứng từ sẽ được ghi vào một dòng trên sổ này tương ứng.
Mỗi chứng từ sẽ được ghi vào một dòng trên sổ này phản ánh rõ số lượng
nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa như đơn
giá và thành tiền của từng loại.
Đỗ Thế Anh

20

KT 04H



×