Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.47 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Thanh toán quốc tế của Ngân hàng thơng mại
I/ Hoạt động kinh tế đối ngoại với sự nghiệp CNH - HĐH ở
Việt Nam
Việt Nam là nớc nghèo và kém phát triển, nông nghiệp lạc hậu,
trang bị kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội thấp kém. Vì vậy
việc tiến hành CNH -HĐH đất nớc là yêu cầu cấp bách đối với Việt
Nam. Có đẩy mạnh CNH - HĐH đất nớc thì chúng ta mới có thể nâng
cao đời sống ngời lao động, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và tiến tới
theo kịp các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Để thực hiện CNH - HĐH đất nớc chúng ta cần phải có khối lợng
vốn lớn, trong khi đó thu nhập quốc dân đầu ngời của chúng ta còn
rất thấp, do vậy khả năng tích luỹ nội bộ còn thấp. Bên cạnh đó quy
mô nền kinh tế Việt Nam nhỏ bé cả về chỉ tiêu GDP và kim ngạch
xuất nhập khẩu, cơ cấu kinh tế còn mang tính lạc hậu, trình độ công
nghệ thấp, vẫn là nền kinh tế ở giai đoạn khai thác tài nguyên và sức
lao động, hàm lợng khoa học công nghệ và hàm lợng vốn thấp, hệ
thống cơ sở hạ tầng thấp kém.
Tuy nhiên Việt Nam là đất nớc nhiều tiềm năng nh có nguồn nhân
lực dồi dào, giá nhân công rẻ, t chất ngời Việt Nam cần cù, sáng tạo,
tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, vị trí địa lý có nhiều
thuận lợi nằm trên đờng hàng không và hàng hải quốc tế quan trọng.
Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH, đất nớc Việt Nam
cần đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại vì:
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại mà khai thác có hiệu
quả những lợi thế của đất nớc, tham gia sâu rộng vào sự trao đổi và
phân công lao động quốc tế, đổi mới cơ cấu kinh tế, hình thành cơ
cấu kinh tế theo hớng CNH - HĐH, gắn thị trờng trong nớc với thị trờng


thế giới, từng bớc hoà nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế
giới.
+ Thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại để tạo nguồn ngoại tệ
cần thiết phục vụ cho việc nhập khẩu các thiết bị kỹ thuật hiện đại,
công nghệ tiên tiến...
+ Tận dụng kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý
vốn đầu t nớc ngoài nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao trình
độ công nghệ và trình độ quản lý của đất nớc nhằm đẩy mạnh quá
trình CNH - HĐH đất nớc.
+ Giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống ngời
lao động và tăng tích luỹ cho nền kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp CNH
-HĐH đất nớc.
Nh vậy việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại có ý nghĩa thực
tiễn đối với mọi quốc gia, đặc biệt là đối với nớc ta, nơi mà nền kinh
tế kém phát triển, nghèo nàn, lạc hậu trong khi dân số đông và tốc
độ tăng dân số còn cao. Nớc ta muốn phát triển, muốn rút ngắn
khoảng cách tụt hậu so với các nớc trong khu vực và trên thế giới,
cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh,
xã hội công bằng văn minh thì chúng ta phải đẩy mạnh hoạt động
kinh tế đối ngoại, nhanh chóng CNH - HĐH đất nớc, đa nền kinh tế
Việt Nam tham gia ngày càng mạnh mẽ vào sự phân công lao động,
hợp tác quốc tế và thơng mại quốc tế.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II/ Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng
1. Khái niệm
Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu
về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thơng mại, tài chính, tín
dụng giữa các tổ chức kinh tế Quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân
của các Quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động

trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay
bù trừ trên các tài khoản tại Ngân hàng.
Khác với thanh toán nội địa, TTQT thờng gắn liền với việc trao đổi
giữa đồng tiền của nớc này sang đồng tiền của nớc khác. Nội tệ với
chức năng là phơng tiện lu thông, phơng tiện thanh toán theo luật
định trong phạm vi một nớc sẽ không thể vợt qua giới hạn của nó nếu
nh 2 bên liên quan trong hợp đồng không có một thoả thuận nào cụ
thể về vấn đề đó. Do vậy khi ký kết các hợp đồng thơng mại, tín
dụng... các bên thờng đàm phán thống nhất về đồng tiền nào đợc
sử dụng trong giao dịch, nó có thể là đồng tiền của nớc ngời bán hay
của nớc ngời mua hay có thể là đồng tiền của một nớc thứ 3. Các
đồng tiền đợc sử dụng trong TTQT chủ yếu là các loại ngoại tệ mạnh
có khả năng chuyển đổi tự do nh USD, GBP... Những năm gần đây do
sự mất giá của đồng USD so với một số đồng tiền khác nên vị trí của
nó trên thị trờng có phần giảm sút. Do đó một số đồng tiền của các
quốc gia khác nh DEM, FRF, JPY ngày càng đợc sử dụng nhiều hơn
trong TTQT. Mặc dù vậy đồng USD, GBP vẫn giữ đợc vai trò chủ đạo
của nó trong TTQT, trong mua bán ngoại tệ bởi sự tiện lợi và nhanh
chóng trong việc thực hiện các giao dịch.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay phần lớn việc chi trả trong TTQT đợc thực hiện thông
qua điện tín, bu điện, mạng SWIFT hoặc qua các uỷ nhiệm thu, chi hộ
lẫn nhau giữa các Ngân hàng. Do vậy tỷ lệ trả bằng tiền mặt trong
TTQT chiếm một phần không đáng kể.
TTQT có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động kinh tế
đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế
đối ngoại ở vị trí hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đ-
ờng tất yếu trong chiến lợc phát triển kinh tế của mình.

2. Điều kiện của TTQT
Trong quan hệ thanh toán giữa các nớc, các vấn đề có liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của đôi bên đợc quy định thành
những điều kiện TTQT. Các điều kiện đó là:
+ Điều kiện về địa điểm: phụ thuộc vào hợp đồng các bên ký kết,
địa điểm đó có thể ở nớc ngời xuất khẩu hoặc ở nớc ngời nhập khẩu.
+ Điều kiện về tiền tệ: là chỉ việc sử dụng đồng tiền nào để tính
toán và thanh toán hợp đồng và hiệp định ký kết giữa các nớc, đồng
thời quy định cách xử lý khi giá trị của đồng tiền đó biến động.
+ Điều kiện về thời gian: có liên quan chặt chẽ tới việc luân
chuyển vốn phi lợi tức và có thể tránh đợc những rủi ro tổn thất do tỷ
giá đồng tiền thanh toán biến động. Vì vậy xảy ra mâu thuẫn đó là
ngời đợc thu tiền muốn thu tiền nhanh còn ngời phải trả tiền thì muốn
trả chậm. Trong khi đàm phán ký kết hợp đồng, việc quy định thời
hạn trả tiền còn phụ thuộc vào những yếu tố nh tình hình thị trờng, đối
tợng hàng hoá, mối quan hệ giữa các bên liên quan.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Điều kiện về phơng thức thanh toán: là cách thức nhận trả tiền
hàng trong từng món giao dịch, mua bán giữa ngời mua và ngời bán.
Trong quan hệ mua bán Quốc tế có nhiều phơng thức thanh toán
khác nhau để thu tiền hoặc để trả tiền nh: chuyển tiền, nhờ thu, th tín
dụng...
TTQT là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT. Trong các điều
kiện trên, phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng nhất. Phơng
thức thanh toán là ngời bán dùng cách nào để thu tiền về, ngời mua
dùng cách nào để trả tiền. Trong quan hệ mua bán, ngời ta có thể
chọn nhiều phơng thức khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền, nhng xét
cho cùng việc lựa chọn phơng thức thanh toán nào cũng xuất phát
từ yêu cầu của ngời bán là thu tiền đầy đủ và đúng hạn, ngời mua là

nhận hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng hạn.
3. Phân loại TTQT
*) Xét về mặt kinh tế
+ Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ
sở hàng hoá, dịch vụ thơng mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá
cả Quốc tế. Trong thanh toán mậu dịch, các bên liên quan sẽ bị ràng
buộc với nhau theo theo các hợp đồng đã ký kết hoặc cam kết th-
ơng mại. Nếu 2 bên không ký hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ
căn cứ vào các đại diện giao dịch.
+ Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh
không liên quan đến hàng hoá, không mang tính chất thơng mại. Đó
là chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nớc sở tại, các chi phí vận
chuyển và đi lại của các đoàn khách, chính phủ, các tổ chức, cá
nhân.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*) Xét về mặt hình thức
+ Phơng thức thanh toán chuyển tiền
+ Phơng thức thanh toán nhờ thu
+ Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
III/ Thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh tế đối ngoại và với
hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1. TTQT đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
+ TTQT là khâu quan trọng trong quá trình trao đổi mua bán hàng
hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia
khác nhau. Nếu không có hoạt động TTQT thì không có hoạt động
kinh tế đối ngoại.
+ TTQT là cầu nối giữa các quốc gia trong quan hệ kinh tế đối
ngoại. Khi thiết lập mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ thơng mại
giữa các nớc thì điều kiện quan trọng không thể thiếu đợc là phải

thiết lập quan hệ TTQT.
+ TTQT hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế
đối ngoại. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý của các
bạn hàng cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài
chính, khả năng thanh toán của ngời mua, đồng thời trong điều kiện
tiền tệ thờng xuyên biến động thì khả năng thanh toán của con nợ
bấp bênh, và việc thực hiện hợp đồng TTQT ngày càng nhiều thì việc
tổ chức tốt hoạt động TTQT sẽ giúp cho các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu hạn chế đợc rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh
tế đối ngoại, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển
hơn.
2. TTQT đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với hoạt động Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt
động TTQT có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một
dịch vụ thuần tuý mà đợc coi là một mặt không thể thiếu đợc trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho
những mặt hoạt động khác của ngân hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng thu hút thêm đợc khách
hàng có nhu cầu TTQT về giao dịch, trên cơ sở đó mà ngân hàng
tăng đợc quy mô hoạt động của mình.
+ Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà ngân hàng đẩy mạnh đợc
hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng nh tăng cờng đợc
nguồn vốn huy động do tạm thời quản lý đợc nguồn vốn nhàn rỗi của
các doanh nghiệp có quan hệ TTQT qua Ngân hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng phát triển đợc các nghiệp vụ
nh kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng trên cơ sở đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách

hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng nâng cao uy tín của mình trên
trờng quốc tế trên cơ sở đó mà có thể khai thác đợc nguồn vốn tài
trợ của các ngân hàng nớc ngoài và nguồn vốn trên thị trờng tài
chính quốc tế đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng tăng thu nhập và tăng cờng
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trờng, đồng
thời nó giúp hoạt động ngân hàng vợt ra khỏi phạm vi quốc gia và
hoà nhập với cộng đồng ngân hàng thế giới.
IV/ Các phơng tiện thanh toán quốc tế
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Séc (Cheque)
1.1 Khái niệm và đặc điểm
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản
tiền gửi ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho
ngời có tên trên tờ séc, hoặc trả theo lệnh của ngời ấy, hoặc trả cho
ngời cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay bằng chuyển
khoản.
Séc là một phơng tiện TTQT đợc sử dụng trong thanh toán nội địa
và quốc tế về cả hàng hoá, dịch vụ và phi mậu dịch.
Đặc điểm của séc:
+ Séc chỉ đợc phát hành 1 bản
+ Séc có giá trị thanh toán nh tiền
+ Séc có tính chất thời hạn, tờ séc chỉ có giá trị tiền tệ hay thanh
toán nếu thời hạn hiệu lực của nó cha hết
+ Ngời ký phát séc là chủ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
+ Ngời hởng lợi là ngời có tên trên tờ séc
1.2 Các nguồn luật điều chỉnh séc
. Công ớc Geneva về séc đợc ký vào năm 1931, đợc nhiều nớc

áp dụng trên thế giới.
. Luật thơng mại quốc tế về séc do Uỷ ban thơng mại quốc tế
của Liên hợp quốc ban hành ngày 18/2/1982 (số A/CN.9/212)
1.3 Các loại séc
*) Căn cứ vào tác dụng lu chuyển
+ Séc đích danh: là loại séc mà trên đó ghi tên ngời hởng lợi, loại
séc này không thể chuyển nhợng bằng hình thức ký hậu.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Séc vô danh: là loại séc mà trên đó không ghi tên ngời hởng
séc, ngời hởng lợi là bất kì ngời nào cầm tờ séc.
+ Séc theo lệnh: là loại séc ghi rõ trả theo lệnh của ngời thụ hởng,
séc đợc chuyển nhợng theo thủ tục ký hậu. Trong TTQT loại séc này đ-
ợc sử dụng rộng rãi.
*) Căn cứ vào đặc điểm sử dụng
+ Séc tiền mặt: là loại séc đợc ngân hàng thanh toán trả bằng
tiền mặt.
+ Séc chuyển khoản: là loại séc mà khi ngân hàng nhận đợc sẽ
trích tiền từ tài khoản của ngời ký phát sang tài khoản của ngời khác
mà không đợc rút bằng tiền mặt.
+ Séc gạch chéo: là séc mà trên mặt phải của nó có 2 gạch
chéo song song kể từ góc này sang góc kia. Loại séc này chỉ đợc
thanh toán chuyển khoản mà không đợc rút bằng tiền mặt.
+ Séc xác nhận (séc bảo chi): là loại séc mà có ký xác nhận trả
bằng tiền của ngân hàng nên khả năng chi trả của tờ séc đợc đảm
bảo chắc chắn.
+ Séc du lịch: đợc sử dụng đối với khách du lịch có tiền tại ngân
hàng phát séc, trên tờ séc phải có chữ ký của ngời hởng lợi và khi lĩnh
tiền phải ký tại chỗ để ngân hàng kiểm tra. Loại séc này do ngân
hàng phát hành và đợc trả tiền ở các chi nhánh hay ở ngân hàng

đại lý của ngân hàng phát hành séc, nơi khách du lịch đến.
2. Hối phiếu (Bill of Exchange)
2.1 Khái niệm và đặc điểm
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký
phát cho một ngời khác, yêu cầu ngân hàng này khi nhận đợc nó
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phải trả vào một ngày xác định trong tơng lai một số tiền nhất định
cho ngời nào đó.
Hối phiếu là một phơng tiện thanh toán đợc sử dụng rộng rãi
trong TTQT, nhất là trong lĩnh vực thơng mại.
Đặc điểm của hối phiếu:
+ Tính trừu tợng: trên hối phiếu chỉ ghi số tiền phải trả và những
nội dung liên quan đến việc trả tiền, không nói đến nguyên nhân phát
sinh công nợ. Nh vậy nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tợng.
+ Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: ngời trả tiền ghi trên hối
phiếu bắt buộc phải trả đủ số tiền của hối phiếu cho ngời thụ hởng
khi hối phiếu đến hạn. Luật pháp không chấp nhận bất cứ một lý do
nào gây nên sự chậm trễ hoặc từ chối trả tiền của hối phiếu.
+ Tính lu thông của hối phiếu: trong khi hối phiếu còn thời hạn
hiệu lực thì nó có thể chuyển nhợng từ ngời thụ hởng này sang ngời
thụ hởng khác thông qua thủ tục ký hậu ở mặt sau hối phiếu
(Endorsement).
2.2 Các nguồn luật điều chỉnh hối phiếu
Hiện nay có nhiều nguồn luật điều chỉnh về hối phiếu mang tính
chất quốc gia và quốc tế nh:
. Luật quốc tế áp dụng thống nhất đối với các hối phiếu và kỳ
phiếu do Uỷ ban thơng mại quốc tế của Liên hợp quốc ban hành
qua văn bản số A/CN.9/211, ngày 18/2/1982 (International Bills of
Exchange and Promissory Notes, document No A/CN.9/211,

18/2/1982).
. Luật thống nhất về hối phiếu do Công ớc quốc tế kí tại Geneva
năm 1930 ban hành (Uniform Law for Bills of Exchange - ULB 1930)
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mang tính chất khu vực châu Âu. Ngày nay luật này đợc áp dụng
khá phổ biến ở nhiều nớc trên thế giới.
. Luật mang tính chất quốc gia có: Luật hối phiếu ban hành năm
1882 của Anh (Bills of Exchange Act - 1882), đây là nguồn luật điều
chỉnh hối phiếu ban hành sớm nhất trên thế giới. Đến 1962 ở Mỹ có
Luật thơng mại thống nhất (Uniform Commercial Codes of 1962 -
UCC).
2.3 Các loại hối phiếu
*) Căn cứ thời hạn trả tiền
+ Hối phiếu trả tiền ngay: ngời trả tiền khi nhận đợc nó do ngời
cầm hối phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.
+ Hối phiếu có kì hạn: ngời trả tiền phải trả số tiền ghi trên tờ hối
phiếu sau một thời gian nhất định kể từ ngày ngời đó ký chấp nhận
trả tiền trên hối phiếu hoặc kể từ ngày phát hành nó.
*) Căn cứ vào chứng từ đi kèm
+ Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này đợc chuyển đến
cho ngời nhập khẩu có kèm theo bộ chứng từ hàng hoá. Loại này
gồm: Hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay và Hối phiếu kèm chứng từ
có chấp nhận.
+ Hối phiếu trơn: là hối phiếu đợc gửi đến ngời trả tiền mà không
kèm chứng từ hàng hoá. Trong TTQT, loại này thờng dùng để thu tiền
phạt, tiền bồi thờng, cớc phí bảo hiểm, phí vận tải, lệ phí, thủ tục
phí...
*) Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu
+ Hối phiếu thơng mại: loại này do ngời xuất khẩu lập để làm

chứng từ đòi tiền ngời nhập khẩu trong các nghiệp vụ thanh toán về
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng xuất khẩu hay cung ứng dịch vụ. Hối phiếu thờng đi kèm chứng
từ hàng hoá trong các hình thức thanh toán bằng L/C hay uỷ thác
thu.
+ Hối phiếu ngân hàng: loại này do ngân hàng phát hành để đòi
tiền một ngời nào đó hoặc chỉ định một ngời nhất định trả số tiền ghi
trên hối phiếu.
*) Căn cứ vào sự chuyển nhợng
+ Hối phiếu đích danh: là hối phiếu ghi rõ tên ngời hởng, không
kèm theo điều khoản trả theo lệnh, không chuyển nhợng đợc.
+ Hối phiếu vô danh: là hối phiếu không ghi tên ngời hởng lợi và
khi chuyển nhợng không phải ký hậu.
+ Hối phiếu theo lệnh: trong hối phiếu này phải ghi rõ trả theo
lệnh của ngời hởng lợi và khi chuyển nhợng phải thực hiện bằng ký
hậu.
3. Lệnh phiếu - Kì phiếu (Promissory Note)
Lệnh phiếu là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do ngời
lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi theo
lệnh của ngời này trả cho ngời khác quy định trong lệnh phiếu đó.
Đặc điểm cơ bản của lệnh phiếu hoàn toàn trái ngợc với đặc
điểm của hối phiếu. Vì đặc điểm thụ động này mà trong TTQT ít dùng
lệnh phiếu hơn các phơng tiện thanh toán khác. Ngoài ra lệnh phiếu
còn có những đặc điểm riêng sau:
+ Kỳ hạn của lệnh phiếu đợc ghi rõ trên nó
+ Lệnh phiếu có thể do một hay nhiều ngời ký phát để cam kết
thanh toán cho một hay nhiều ngời hởng lợi
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Lệnh phiếu nhiều khi cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc
công ty tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán
+ Lệnh phiếu chỉ có một bản chính do con nợ phát ra chuyển
cho ngời hởng lợi
4. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phơng thức thanh toán hiện đại do ngân
hàng phát hành và bán cho khách hàng của mình sử dụng để thanh
toán tiền hàng, dịch vụ đã cung ứng. Nó là phơng tiện chủ yếu phục
vụ thanh toán cá nhân thay tiền mặt thông dụng trên thế giới, có thể
dùng để thanh toán thay thế cho việc luân chuyển một phần tiền
mặt từ nơi này sang nơi khác ở trong nớc và ngoài nớc.
V/ Các phơng thức thanh toán quốc tế
1. Phơng thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)
Đây là phơng thức mà trong đó khách hàng (ngời chuyển tiền)
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời
khác (ngời hởng lợi).
Thanh toán chuyển tiền bao gồm các loại:
+ Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer - T/T): Chuyển tiền
bằng điện tốc độ nhanh những chi phí cao. Ngày nay khi tham gia
mạng SWIFT thì hầu hết các chuyển tiền đều thực hiện qua mạng.
+ Chuyển tiền bằng th (Mail Transfer - M/T): Chuyển tiền bằng th
chi phí thấp hơn chuyển tiền bằng điện nhng tốc độ chậm hơn.
Trong hạch toán chuyển tiền, ngân hàng chỉ là trung gian thực
hiện theo uỷ nhiệm để hởng hoa hồng chứ không bị ràng buộc trách
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiệm nào. Thanh toán chuyển tiền trong ngoại thơng có thể là thanh
toán tiền ứng trớc hay thanh toán sau. Trong trờng hợp thanh toán
ứng trớc thì rủi ro thuộc về ngời mua, trờng hợp thanh toán sau thì rủi
ro thuộc về ngời bán vì việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào

thiện chí, sự chủ động và khả năng thanh toán của ngời mua trong
khi quyền lợi của ngời bán khó bảo toàn.
2. Phơng thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment)
Đây là phơng thức mà ngời bán (ngời xuất khẩu) sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho ngời mua (ng-
ời nhập khẩu), uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở
ngời nhập khẩu nớc ngoài trên cơ sở hối phiếu do ngời xuất khẩu ký
phát.
Trong TTQT khi sử dụng hình thức này các nớc thờng vận dụng
Bản quy tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ th ơng mại - ICC 522 do
Phòng thơng mại quốc tế Paris ban hành năm 1998.
Trong thanh toán uỷ thác thu, nếu ngời xuất khẩu không thực
hiện trọn vẹn đầy đủ các cam kết với ngời nhập khẩu trong hợp
đồng mua bán ngoại thơng thì ngời nhập khẩu có quyền từ chối
thanh toán (một phần hay toàn bộ) số tiền trên giấy đòi tiền của ngời
xuất khẩu.
Trong thanh toán uỷ thác thu ngời xuất khẩu thông qua ngân
hàng chỉ khống chế đợc quyền định đoạt hàng hoá mà cha khống
chế đợc việc trả tiền của ngời nhập khẩu. Ngời nhập khẩu có thể
bằng cách cha nhận bộ chứng từ hàng hoá để kéo dài việc trả tiền
hoặc có thể không trả tiền khi tình hình thị trờng bất lợi cho họ.
Thanh toán nhờ thu gồm các loại:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nhờ thu không kèm chứng từ (nhờ thu phiếu trơn - Clean
Collection): là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng
thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào thơng phiếu trơn. Thơng phiếu trơn
gồm một hoặc nhiều hối phiếu đã đợc chấp nhận hay cha đợc chấp
nhận, kỳ phiếu, séc, biên lai hoặc các chứng từ tơng tự khác để thu
tiền mà không có hoá đơn, vận đơn, giấy chứng nhận sở hữu, hoặc

bất kỳ chứng từ tơng tự nào đính kèm. Loại này thờng dùng trong
thanh toán chi trả về dịch vụ cớc phí bảo hiểm, tiền phạt, tiền bồi th-
ờng...
+ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phơng thức
trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở
ngời mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ
chứng từ hàng hoá gửi kèm với điều kiện là nếu ngời mua trả tiền
hoặc chấp nhận hối phiếu thì mới trao chứng từ để nhận hàng.
Điểm khác biệt cơ bản với phơng thức nhờ thu phiếu trơn là ngời
xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ số tiền còn
khống chế hàng hoá đối với ngời nhập khẩu. Phơng thức nhờ thu
kèm chứng từ có 2 loại:
. Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents against
Acceptance - D/A): ngời nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền
trên hối phiếu do ngời xuất khẩu ký phát thì mới đợc ngân hàng trao
bộ chứng từ hàng hóa để đi nhận hàng.
. Nhờ thu thanh toán đổi chứng từ (Documents against Payment -
D/P): ngời nhập khẩu phải trả ngay số tiền theo tờ hối phiếu trả tiền
ngay do ngời xuất khẩu lập thì mới đợc quyền lấy bộ chứng từ hàng
hoá từ ngân hàng.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Phơng thức thanh toán th tín dụng (Letter of Credit)
Th tín dụng (L/C) là một bản cam kết dùng trong thanh toán,
trong đó một ngân hàng (ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu) theo
yêu cầu của ngời nhập khẩu tiến hành mở và chuyển đến cho chi
nhánh hay đại lý của ngân hàng này ở nớc ngoài (ngân hàng phục
vụ ngời xuất khẩu) 1 L/C cho ngời đợc hởng (ngời xuất khẩu) một số
tiền nhất định trong thời hạn quy định với điều kiện ngời đợc hởng
phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với những nội dung,

điều kiện ghi trong th tín dụng.
Trong TTQT nói chung và đặc biệt là trong thanh toán ngoại th-
ơng, hình thức thanh toán bằng L/C đợc sử dụng rất phổ biến. Khi
vận dụng vào hình thức thanh toán này các nớc dựa vào Bản điều
lệ và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ - UCP 500 do
Phòng thơng mại quốc tế Paris ban hành năm 1996 có hiệu lực
1/10/1997.
Nét đặc thù trong thanh toán L/C là việc trả tiền của ngân hàng
chỉ căn cứ vào sự phù hợp của chứng từ hàng hoá với những điều
kiện đã nêu trong L/C mà không trực tiếp dựa vào hợp đồng mua
bán ngoại thơng. Do vậy ngân hàng không bị ràng buộc bởi những
điều kiện trong nội dung của L/C và việc trả tiền chỉ dựa vào L/C khi
nó đã đợc mở. Thanh toán bằng L/C tuy có phức tạp về mặt thủ tục
song các nguyên tắc thanh toán rất chặt chẽ, rõ ràng nên việc nhận
hàng và trả tiền luôn đợc đảm bảo. Vì vậy nó đợc sử dụng rộng rãi
trong thơng mại quốc tế.
Các loại th tín dụng gồm:
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Th tín dụng có thể huỷ bỏ (Revocable L/C): với loại này sau khi
L/C đợc mở thì nội dung của L/C có thể đợc sửa đổi, bổ sung hoặc
huỷ bỏ bất cứ lúc nào, không cần có sự đồng ý của ngời đợc hởng.
Nh vậy th tín dụng này cha phải là một cam kết trả tiền thực sự, do
vậy nó rất ít đợc sử dụng.
+ Th tín dụng không thể huỷ bỏ (Irrevocable L/C): khi loại L/C này
đợc mở thì ngời yêu cầu mở L/C sẽ không đợc tự ý sửa đổi, bổ sung
hay huỷ bỏ những nội dung của nó nếu không có sự đồng ý của ngời
hởng L/C. Nh vậy tính bảo đảm của L/C này rất cao nên nó đợc
dùng khá phổ biến trong thanh toán thơng mại quốc tế.
. Th tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Irrevocable

Confirmed L/C) đây là loại th tín dụng không thể huỷ bỏ đồng thời có
sự xác nhận trả tiền của một ngân hàng. Vì vậy L/C này đảm bảo rất
chắc chắn khả năng thu đợc tiền của ngời xuất khẩu. Đối với ngời
nhập khẩu khi phải mở loại L/C này thì ngoài việc phải ký vốn tại
ngân hàng, trả thủ tục phí mở L/C còn phải chịu thêm phí xác nhận
L/C. Đó là bất lợi cho ngời nhập khẩu.
. Th tín dụng không thể huỷ bỏ miễn truy đòi (Irrevocable without
Recourse L/C): khi sử dụng loại L/C này, ngời xuất khẩu (ngời hởng
L/C) phải phát hành một hối phiếu ghi không đ ợc truy đòi của ngời
phát phiếu . Nh vậy sau khi đã thanh toán cho ngời hởng lợi, ngân
hàng mở L/C mất quyền truy đòi lại số tiền của L/C bất kì trong trờng
hợp nào. Loại L/C này đợc dùng phổ biến trong các hợp đồng mua
bán chịu hàng hoá.
. Th tín dụng không thể huỷ bỏ có thể chuyển nhợng đợc
(Irrevocable Transferable L/C): đây là loại th tín dụng không thể huỷ
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bỏ trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền đợc trả toàn bộ
hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều ngời khác theo lệnh
của ngời hởng lợi đầu tiên. Loại L/C này chỉ đợc chuyển nhợng 1 lần,
chi phí chuyển nhợng thờng do ngời hởng lợi đầu tiên chịu.
+ Th tín dụng giáp lng (Back to back L/C): thông thờng khi tiến
hành mua bán qua trung gian thì ngời ta dùng loại th tín dụng này,
sau khi nhận đợc L/C do ngời nhập khẩu mở cho mình thì ngời xuất
khẩu dùng L/C này để mở 1 L/C khác cho ngời hởng với nội dung
gần giống nh L/C gốc. Nh vậy L/C sau gọi là L/C giáp lng.
+ Th tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): loại L/C này thờng đợc
dùng trong phơng thức mua bán quốc tế hàng đổi hàng hoặc trong
gia công quốc tế. Th tín dụng đối ứng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi 1 th
tín dụng đối ứng với nó đã đợc mở.

+ Th tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại th tín dụng đợc
dùng để trả tiền nhiều lần trong khuôn khổ thời hạn do hợp đồng mua
bán ngoại thơng quy định. Sau khi th tín dụng trớc đã đợc trả tiền
xong thì th tín dụng kế tiếp có hiệu lực.
+ Th tín dụng dự phòng (Standby L/C): để đảm bảo quyền lợi cho
ngời nhập khẩu, ngân hàng của ngời nhập khẩu sẽ phát hành 1 L/C
trong đó cam kết với ngời nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong
trờng hợp ngời xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo
L/C đã đề ra. L/C nh thế đợc gọi là L/C dự phòng. Nó đợc áp dụng
phổ biến ở Mỹ trong quan hệ một bên là ngời đặt hàng (ngời mua)
và một bên là ngời sản xuất (ngời bán).
4. Thanh toán qua tài khoản treo ở nớc ngoài (Escrow Account)
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là phơng thức thanh toán mà 2 nhà xuất khẩu và nhập khẩu
thỏa thuận treo tài khoản ở nớc ngời nhập khẩu để ghi có số tiền của
nhà xuất khẩu bằng tiền của nớc nhập khẩu hoặc bằng ngoại tệ tự
do. Số tiền này dùng để mua lại hàng của ngời nhập khẩu.
Với phơng thức này, nhà nhập khẩu phải mở L/C để mua lại
hàng bởi vì nhà xuất khẩu đã có sẵn tiền trên tài khoản Escrow
Account tại nớc ngời nhập khẩu. Phơng thức thanh toán này thích
hợp với phơng thức mua bán đền bù.
5. Th bảo đảm trả tiền (Letter of Guarantee - L/G)
Dùng phơng thức thanh toán này tức là ngân hàng bên mua
theo yêu cầu của ngời mua viết th bảo đảm trả tiền cho ngời bán,
bảo đảm sau khi hàng của bên bán đã gửi đến địa điểm của bên
mua quy định sẽ trả tiền hàng.
Phơng thức th bảo đảm khác với phơng thức th tín dụng là ph-
ơng thức này căn cứ vào hàng hoá để trả tiền chứ không căn cứ vào
chứng từ để trả tiền. Thanh toán theo phơng thức này có 3 loại: Hàng

đến trả tiền hoặc kiểm nghiệm xong trả tiền hay hàng đến trả tiền
một phần, phần còn lại trả sau khi có kết quả kiểm nghiệm.
6. Phơng thức ghi sổ (Open Account)
là phơng thức ngời bán mở tài khoản để ghi nợ ngời mua sau khi
ngời bán đã hoàn thành việc giao hàng hay dịch vụ, đến từng kì
(tháng, quý, năm) ngời mua trả tiền cho ngời bán. Đặc điểm của ph-
ơng thức này là không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngời mở tài khoản và thực chi thanh toán, chỉ mở tài khoản đơn biên,
chỉ có 2 bên tham gia là ngời bán và ngời mua.
Chơng II
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại
NHCT khu vực ba đình
I/ Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình
1. Một số nét về NHCT Ba Đình
NHCT khu vực Ba Đình đợc thành lập năm 1961 với t cách là 1 chi
nhánh của Ngân hàng Nhà nớc (NHNN) quận Ba Đình. Vì vậy NH hoạt
động với 2 chức năng là quản lý nhà nớc và kinh doanh tiền tệ.
Nghị định 53/HĐBT ban hành ngày 26/03/1988 đã tạo tiền đề cho
quá trình đổi mới hoạt động Ngân hàng
Sau quyết định 402/CT của Chủ tịch HĐBT ngày 14/11/1993 về
việc thành lập NHCT Việt Nam, Ngân hàng Ba Đình trở thành chi
nhánh của NHCT Hà Nội. Theo quyết định số 93/NHCT-TCCB của Tổng
giám đốc NHCT Việt Nam (1/4/1996), NHCT Ba Đình hoạt động với t
cách là chi nhánh của NHCT Việt Nam, có trách nhiệm tiến hành các
hoạt động kinh doanh theo các quyết định mà NHCT Việt Nam ban
hành về việc áp dụng các hình thức huy động vốn, cho vay, thanh
toán, áp dụng biểu lãi suất nh đã quy định và tiến hành các dịch vụ
Ngân hàng khác.

20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ đó đến nay, hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình đợc ổn
định và phát triển theo 4 định hớng lớn của ngành, góp phần thúc
đẩy tăng trởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, thực hiện có hiệu quả
chính sách tiền tệ, đa lại hiệu quả kinh doanh cao hơn so với những
năm trớc.
Theo quy định mới đây NHCT khu vực Ba Đình là một chi nhánh
Ngân hàng phụ thuộc NHCT Việt Nam chứ không phải là trực thuộc.
2 Cơ cấu, tổ chức của NHCT khu vực Ba Đình
Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình là chi nhánh khá lớn mạnh với
số cán bộ, công nhân viên hơn 300 ngời, trong đó hơn 60% có trình độ
cao đẳng, đại học và trên đại học.
Chi nhánh có Ban giám đốc gồm 5 ngời:
- 1 giám đốc phụ trách chung và đồng thời trực tiếp chỉ đạo hoạt
động
tín dụng
- 4 phó giám đốc phụ trách riêng từng phòng ban và những lĩnh
vực cụ thể
Chi nhánh có 7 phòng nghiệp vụ và 1 phòng giao dịch:
Phòng kinh doanh đối nội, gồm 3 nhóm:
+ nhóm tín dụng quốc doanh (tín dụng công nghiệp và tín dụng
thơng nghiệp)
+ nhóm tín dụng ngoài quốc doanh
+ nhóm thống kê tổng hợp
Ngoài ra có các tổ cho vay đặt tại các phờng trong quận. Hoạt
động chủ yếu của phòng là cho vay, tiến hành các hoạt động tiếp
thị, tổng hợp thông tin và báo cáo.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiện hoạt động thanh toán
với nớc ngoài nh mở LC, thông báo LC, bảo lãnh.., dịch vụ kiều hối,
kinh doanh ngoại tệ, thanh toán thẻ tín dụng, kinh doanh vàng bạc
đá quý và các dịch vụ khác.
Phòng kế toán tài chính làm dịch vụ mở tài khoản, quản lý tài
khoản, tiền gửi, thực hiện thanh toán giữa các tổ chức kinh tế, hạch
toán chi nhánh.
Phòng nguồn vốn làm nhiệm vụ khai thác, huy động các nguồn
tiền gửi với 9 Quỹ tiết kiệm đặt rải rác ở các phờng trong quận.
Phòng ngân quỹ thực hiện hoạt động thu chi tiền mặt, ngân
phiếu và các quỹ tiết kiệm, làm dịch vụ quản lý các chứng từ có giá.
Phòng kiểm soát nội bộ làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hoạt
động của chi nhánh về các mặt hoạt động của Ngân hàng, việc
thực hiện các quy định, quy chế của nhà nớc, của NHCT Việt Nam.
Phòng tổ chức hành chính làm công tác điều động, thực hiện
quản lý nhân sự, hành chính, mua sắm tài sản, trang thiết bị.
Phòng giao dịch Cầu Diễn thực hiện các nghiệp vụ kế toán, tín
dụng, kho quỹ.
3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình năm 2001
3.1 Về công tác huy động vốn
*) Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2001 đạt 1271 tỷ tăng
18,2% so cuối năm 2000. Trong đó:
+ Vốn huy động VND đạt 1088 tỷ tăng 21% so cuối năm 2000
+ Vốn huy động ngoại tệ quy VND đạt 183 tỷ tăng 3% so cuối năm
2000
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*) Tổng nguồn vốn huy động bình quân năm 2001 đạt 1149 tỷ
tăng 18,17% so bình quân của năm 2000. Trong đó:
+ Vốn huy động bình quân VND đạt 975 tỷ tăng 18,17%

+ Vốn huy động bình quân ngoại tệ quy VND đạt 174 tỷ tăng 16%
*) Về cơ cấu huy động vốn đến cuối năm 2001:
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt gần 454 tỷ chiếm 35,7%
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân c và huy động bằng kỳ phiếu đạt
gần 817,6 tỷ chiếm 64,31%, trong đó kỳ phiếu đạt 73,32 tỷ chiếm 5,76%
3.2 Về công tác sử dụng vốn
*) Tổng d nợ và đầu t kinh doanh bình quân của năm 2001 đạt
593 tỷ tăng 18,6% so với sử dụng vốn bình quân năm 2000. Trong đó:
+ Cho vay ngắn hạn bình quân đạt 472 tỷ tăng 19,54%
+ Cho vay trung dài hạn bình quân đạt 104 tỷ tăng 17,31%
*) Tổng d nợ cuối năm 2001 đạt 552 tỷ so với cuối năm 2000 giảm
4 tỷ. Trong đó:
+ D nợ ngắn hạn 444 tỷ giảm 12 tỷ
+ D nợ trung dài hạn 108 tỷ tăng 8 tỷ
+ Nợ quá hạn 15,286 tỷ, chiếm tỷ trọng 2,7% tổng d nợ, giảm 0,6%
so năm 2000
Nhìn chung năm 2001 tốc độ cho vay cả ngắn hạn và trung dài
hạn đều tăng từ 17 đến xấp xỉ 20%, song d nợ cuối năm giảm 0,72% so
với d nợ cuối năm 2000. Lý do là các doanh nghiệp bị tác động tâm
lý về thuế giá trị gia tăng nên trong quý 4 năm 2001 tập trung tiêu thụ
hàng tồn kho, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập
khẩu và nguyên liệu ngoại nhập.
II/ Thực trạng hoạt động TTQT tại NHCT khu vực Ba Đình
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Sự ra đời, phát triển và kết quả của hoạt động TTQT tại NHCT
Ba Đình
Kể từ năm 1993 do sự biến động về tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội trong nớc cũng nh trên thế giới đã làm cho hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng biến động theo. Trớc tiên là việc nền kinh tế trong n-

ớc chuyển dịch theo cơ chế thị trờng nên các giao dịch ngoại thơng
không còn bị bó buộc bởi Nhà nớc, do đó nền kinh tế đã bùng nổ
theo sự chỉ đạo của bàn tay vô hình dẫn đến kim ngạch xuất nhập
khẩu tăng lên rõ rệt. Thêm vào đó là việc hệ thống Ngân hàng đã
chuyển từ 1 cấp sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp, đã có sự phân biệt
rõ chức năng quản lý Nhà nớc của NHNN với chức năng kinh doanh
vốn có của 1 NHTM hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính. Đặc
biệt từ sau khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam thì ngày
càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu. Trớc tình hình đó nếu vẫn để NHNT độc quyền trong
TTQT thì chắc chắn NHNT không thể đảm đơng nổi. Chính vì vậy ngày
24/05/92 Hội đồng nhà nớc đã ký Pháp lệnh số 38/LCT - HĐNN cho
phép các NHTM tham gia vào quan hệ tín dụng và thanh toán quốc
tế. Nhờ đó kim ngạch xuất nhập khẩu ở Việt Nam tăng trởng không
ngừng. Năm 1999 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt mức 18,4 tỷ
USD, đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đến tháng 3/2001 đã có khoảng
1600 dự án với tổng số vốn đăng ký 27,185 tỷ USD.
NHCT Việt Nam chính thức đợc Thống đốc NHNN cho phép thực
hiện nghiệp vụ TTQT từ năm 1994. Năm 1995 hoạt động TTQT đợc triển
khai tại Hội sở NHCT Việt Nam. Cuối năm 1996 nghiệp vụ TTQT mới đợc
triển khai xuống các Chi nhánh NHCT. Từ đó NHCT Ba Đình đã đợc
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phép tham gia vào hoạt động TTQT, song Chi nhánh xét thấy cha đủ
khả năng và cũng cha có nhu cầu từ phía khách hàng nên vẫn cha
thực sự tham gia vào hoạt động này. Nhng cùng với quá trình đi lên
của nền kinh tế, đứng trớc thực trạng là khách hàng có quan hệ tín
dụng với NHCT Ba Đình, có tài khoản mở tại chi nhánh, song nếu có
quan hệ TTQT lại phải thực hiện thông qua NHNT, điều đó kéo theo
nhiều thủ tục rờm rà. Để giải quyết vấn đề này, năm 1997 tổ kinh

doanh ngoại tệ ra đời với chức năng TTQT và kinh doanh ngoại tệ.
Năm 1999 đợc nâng cấp thành Phòng kinh doanh đối ngoại với các
chức năng sau:
- Tổ chức, thực hiện nghiệp vụ TTQT
- Kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và kế toán ngoại tệ
Ban đầu Chi nhánh có gặp rất nhiều khó khăn do cha có kinh
nghiệm trong lĩnh vực này, nhng đợc sự chỉ đạo sâu sát của các cấp
lãnh đạo NHCT Việt Nam cùng với trình độ chuyên môn và sức sáng
tạo của đội ngũ cán bộ làm công tác kinh doanh đối ngoại, Chi
nhánh NHCT Ba Đình đã đạt đợc rất nhiều kết quả khả quan trong
hoạt động kinh doanh hết sức mới mẻ này
25

×