Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Ung thư biểu mô buồng trứng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.14 KB, 5 trang )

Ung thư biểu mô buồng trứng

Ung thư buồng trứng xảy ra khi các tế bào phát triển một cách bất thường ở
một hoặc cả hai buồng trứng. Loại thường gặp nhất của ung thư buồng trứng là
ung thư biểu mô buồng trứng. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc tham gia vào các
tổ chức hỗ trợ bệnh nhân ung thư để giải quyết hoặc chia sẽ sự lo lắng khi phát
hiện bệnh.Trong bài này, chúng ta sẽ nói đến các biểu hiện của ung thư biểu mô
buồng trứng.
1. Ung thư biểu mô buồng trứng:
Loại ung thư này có thể được chữa khỏi nếu phát hiện sớm. Nhưng thông
thường, nó được phát hiện khi đã lan rộng.
2. Nguyên nhân của ung thư buồng trứng là gì:
Hiện tại chưa biết rõ nguyên nhân gây ung thư buồng trứng. Một số bệnh
nhân mắc ung thư buồng trứng có gia đình có tiền sử mắc bệnh ung thư, nhưng
không phải là tất cả.
Những phụ nữ đã mãn kinh hoặc chưa từng mang thai dễ mắc ung thư
buồng trứng hơn những phụ nữ khác.
3. Các triệu chứng của ung thư buồng trứng:
Ở giai đoạn đầu ung thư buồng trứng thường không có triệu chứng. Tuy
nhiên, hầu hết phụ nữ xuất hiện các triệu chứng từ 6 tới 12 tháng trước khi phát
hiện ra ung thư buồng trứng.
Triệu chứng thường gặp là đau hoặc thấy bụng chướng to lên. Một số triệu
chứng khác như tiêu chảy, táo bón hoặc rối loạn tiêu hoá.
Tuy nhiên, những triệu chứng này thường được nghĩ là do những nguyên
nhân khác. Và trong hầu hết các trường hợp thì ung thư buồng trứng được phát
hiện khi mà ung thư đã lan rộng.
4. Chẩn đoán bệnh ung thư buồng trứng như thế nào:
Đôi khi bác sĩ có thể khám thấy một khối u ở trên hoặc trong buồng trứng
khi khám vùng chậu thông thường. Khối u thường được nhìn thấy trên siêu âm, và
hầu hết những khối u này không phải là ung thư.
Cách duy nhất để biết chắc chắn một phụ nữ bị ung thư buồng trứng là phẫu


thuật sinh thiết. Bác sĩ có thể mở bụng để quan sát trực tiếp khối u. Bác sĩ sẽ lấy ra
một mảnh nhỏ của khối u, mảnh này sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm để xác
định xem liệu đó có phải là mô tế bào ung thư hay không ?
Có một loại xét nghiệm máu tên là CA-125 (kháng thể ung thư 125) thường
được làm để tầm soát ung thư trên những phụ nữ có nguy cơ cao. Tuy nhiên, hiện
không có đủ bằng chứng cho thấy rằng xét nghiệm này có thể tầm soát ung thư
buồng trứng ở tất cả các phụ nữ. Có nhiều nguyên nhân khác cũng làm cho nồng
độ CA-125 trong máu cao, ví dụ như kinh nguyệt, bệnh lạc nội mạc tử cung, ung
xơ tử cung, cũng như nhiều loại ung thư khác.
5. Điều trị ung thư buồng trứng như thế nào:
Điều trị chính của ung thư buồng trứng vẫn là phẫu thuật. Bác sĩ sẽ lấy khối
u buồng trứng được quan sát. Điều này có nghĩa là phẫu thuật có thể cắt đi một
hoặc cả hai buồng trứng kèm theo cả vòi trứng và tử cung. Sau phẫu thuật, hầu hết
các bệnh nhân sẽ phải trải qua vài tháng hóa trị liệu, tức là dùng các loại thuốc diệt
các tế bào ung thư.
Loại ung thư này thường hay bị tái phát sau điều trị. Vì vậy bạn cần phải tái
khám kiểm tra thường xuyên sau khi phẫu thuật. Nếu ung thư tái phát thì việc điều
trị sẽ giúp bạn sống được lâu hơn và cảm thấy dễ chịu hơn nhờ giảm các triệu
chứng.
Ung thư buồng trứng là một bệnh nguy hiểm. Tuy nhiên nhiều phụ nữ có
thể được chữa khỏi hoàn toàn. Điều này còn phụ thuộc vào độ tuổi và tình trạng
sức khỏe của bạn nói chung, tùy thuộc mức độ lan rộng của ung thư và lượng mô
ung thư được lấy ra qua phẫu thuật.
Những bệnh nhân có tham gia vào các tổ chức hỗ trợ bệnh nhân ung thư, họ
sẽ cảm giác dễ chịu hơn, ngủ tốt hơn, ăn uống ngon miệng hơn. Bạn có thể tìm
kiếm trên internet để có thể tìm kiếm các địa chỉ mà những bệnh nhân ung thư có
thể chia sẽ với nhau.
6. Các yếu tố nguy cơ mắc ung thư buồng trứng:
Ung thư buồng trứng thường gặp ở những phụ nữa đã mãn kinh. Hay gặp ở
những phụ nữ có gia đình có tiền sử mắc bệnh ung thư. Bạn có thể dễ bị ung thư

buồng trứng hơn nếu bạn mắc ung thư vú.
Có thể bạn có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao khi:
. Chưa từng có thai
. Bắt đầu có kinh trước 12 tuổi và mãn kinh sau 50 tuổi
. Vô sinh ( không thể có thai)
. Sử dụng phương pháp điều trị thay thế hormon cho các triệu chứng xuất
hiện lúc mãn kinh.


×