Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu 1B N TIN TU N23/08-27/08/2010NH N Đ NH TH TRƯ NGTu n qua, VnIndex đã có s ph c h i k thu pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.96 KB, 8 trang )



1
BẢN TIN TUẦN
2 3 / 0 8 - 2 7 / 0 8 / 2 0 1 0
TIÊU ĐIỂ M
• Nhận định thị trường
• Thống kê cổ phiếu
• Kinh tế vĩ mô
• Cổ phiếu ngành
hàng tiêu dùng/ thực
phẩm tiêu thụ trong
nước - những điều
cần lưu ý

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Phiên giao dịch ngày thứ 6, một hình nến với bóng dài đã xuất hiện trên đồ thị của VnIn-
dex. Lực cầu nhen nhóm tăng trở lại khi xuất hiện tin đồn về việc hạ lãi suất cơ bản
xuống mức 7%. Số điểm +2,61 không lớn nhưng có ý nghĩa tại ngưỡng hỗ trợ tâm lý
450 điểm.
Nếu kết hợp 2 phiên giao dịch ngày thứ 5 và thứ 6, chúng ta thấy hình mẫu Engulfing
Bullish đã xuất hiện. Nếu đen nhỏ ngày thứ 5 bị che khuất gần như toàn bộ bởi phần
thân của nến trắng ngày thứ 6 (vòng tròn đỏ trên đồ thị), ám chỉ lực cầu bắt đầu giành
lại thế chủ động. Khi hình mẫu này xuất hiện trong một xu hướng đi xuống, gợi ý về một
mức đáy tạm thời đang được hình thành. Tuy nhiên, đây chỉ là ý nghĩa trong việc phân
tích hình nến, chưa có dấu hiệu khẳng định để ra quyết định đầu tư mà cần qua sát các
mức giá của một vài phiên tiếp theo.
Trong Bản tin tuần số 86 ngày 09/08, chúng tôi có nói đến áp lực mới xuất hiện từ phía
các Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước. Đó là việc sắp xếp các Tổng Công ty hoạt động
thua lỗ trong bối cảnh đầu tư chéo, đầu tư ngoài ngành khá nhiều sẽ tạo áp lực thoái
vốn trên TTCK. Như vậy, Chỉ thị 1568/CT-TTg ngày 19/08 với mục tiêu hướng các


DNNN tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt mà Nhà nước cần nắm giữ sẽ tạo
nên một nguồn cung cổ phiếu mới, ảnh hưởng đến thị trường từ nay đến cuối năm.
Tuần qua, VnIndex đã có sự phục hồi kỹ thuật tại ngưỡng tâm lý 450 điểm như chúng
tôi đã nhận định. 2 điểm tăng lên trong tuần so với 30 điểm mất đi tuần liên trước cho
thấy, áp lực bán đã tạm thời mất ưu thế.


2

Về mặt kỹ thuật, thị trường đang trong một xu hướng đi xuống mạnh và có thể sẽ có nhiều sóng xuống cũng
như nhiều đợt phục hồi. Do vậy, để xác định điểm đáy thực sự, ít nhất chúng ta cần thấy một phiên giảm nhưng
đóng cửa ở mức cao, kèm theo giao dịch với khối lượng lớn (absorbing volume), thể hiện dòng tiền đang hấp
thụ tất cả các cổ phiếu. Điều này chưa xảy ra vì áp lực tăng vốn, nguồn cung dày đặc và bất ổn vĩ mô vẫn đang
ảnh hưởng không tích cực đến thị trường chung.
THỐNG KÊ CỔ PHIẾU
Cổ phiếu tốt giảm giá – Cơ hội cho nhà đầu tư trung và dài hạn
Khá nhiều cổ phiếu giảm quá đà trong thời gian vừa qua, trong đó, bên cạnh những cổ phiếu làm ăn kém hiệu
quả, những cổ phiếu tăng giá do hiện tượng làm giá trong thời gian vừa qua đã giảm về giá trị thực thì cũng có
những cổ phiếu tốt bị ảnh hưởng. Những cổ phiếu tốt có tiềm năng tăng trưởng tốt, có báo cáo kết quả kinh
doanh QI, QII/2010 rất khả quan giảm giá do ảnh hưởng của xu thế chung của thị trường thời gian vừa quan
hứa hẹn sẽ mang đến những khoản lợi nhuận cho nhà đầu tư trong trung đến dài hạn. Artex thống kê, lọc cổ
phiếu dựa vào các yếu tốt EPS QI, QII/2010 so với EPS 4 quý gần nhất, P/E, mức độ giảm giá so với đỉnh
VNIndex gần nhất (ngày 14/07/2010) và cả yếu tố thanh khoản để giúp nhà đầu tư lựa chọn các cổ phiếu có chỉ
số cơ bản tốt, tiềm năng.
Tuy vậy, khi thị trường có xu hướng đi xuống (ảnh hưởng của niềm tin vào các công ty) nó sẽ làm cổ phiếu, kể
cả cổ phiếu tốt giảm giá và phương án đầu tư của nhà đầu tư sẽ khó thành công hơn. Vì vậy, chúng tôi lưu ý
các nhà đầu tư chỉ nên giải ngân khi đã rõ xu thế của thị trường, không mạo hiểm bắt đáy để tránh rủi ro.

















(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Artex)

STT Mã CK
Giá ngày
20/08/2010
Giá ngày
14/7/2010
% Tăng
giảm
%EPS
QI,QII/10 /
EPS 4Q
%EPS
QII/10 / EPS
4Q
EPS 4Q
điều chỉnh

Book
Value
P/E cơ
bản
P/B
KLGD trung
bình 10 ngày

VND VND VND VND VND VND VND Lần Lần Cổ phiếu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 14
1
MCG
30,200 43,800 -31.05% 51.73% 31.13% 3,325 16,419 9.08 1.84 278,397
2
STP
34,500 49,600 -30.44% 62.46% 45.85% 4,391 23,670 7.86 1.46 138,430
3
TS4
28,700 39,600 -27.53% 55.58% 50.57% 3,704 21,638 7.75 1.33 202,657
4
FDC
31,500 41,200 -23.54% 59.68% 27.83% 4,375 17,585 7.20 1.79 543,188
5
SD6
25,600 33,230 -22.96% 55.33% 35.32% 3,370 19,459 7.60 1.32 62,660
6
DBC
38,900 50,300 -22.66% 71.72% 66.88% 5,716 27,146 6.81 1.43 236,240
7
LCG

35,100 41,000 -14.39% 50.65% 25.37% 6,501 29,426 5.40 1.19 361,673
8
CII
34,300 40,000 -14.25% 59.91% 45.02% 6,585 19,044 5.21 1.80 442,638
9
L44
22,400 25,800 -13.18% 69.55% 51.31% 2,652 13,584 8.45 1.65 38,360
10
PVS
27,600 31,600 -12.66% 56.96% 32.58% 3,510 16,813 7.86 1.64 139,720
11
SMC
26,600 29,600 -10.14% 52.76% 33.71% 6,658 23,546 4.00 1.13 79,778
12
NBP
25,800 28,500 -9.47% 73.19% 38.01% 4,825 14,563 5.35 1.77 102,960
13
ABT
48,600 53,000 -8.30% 53.10% 34.36% 10,495 43,910 4.63 1.11 56,888
14
LSS
32,100 34,100 -5.87% 64.16% 35.26% 7,856 25,435 4.09 1.26 120,605
15
EID
15,600 16,500 -5.45% 59.92% 56.14% 1,621 7,208 9.63 2.16 96,920
16
XMC
41,500 43,000 -3.49% 62.38% 37.21% 6,765 21,928 6.13 1.89 58,160
17
DPM

29,700 30,600 -2.94% 60.61% 34.12% 3,933 15,434 7.55 1.92 374,631
18
BMP
50,000 51,500 -2.91% 50.47% 30.59% 6,988 22,374 7.15 2.23 52,092
19
DAD
13,000 13,200 -1.52% 64.88% 59.59% 2,128 11,455 6.11 1.13 63,780


3

KINH TẾ VĨ MÔ
Kinh tế thế giới
Trung Quốc đẩy mạnh quốc tế hóa đồng NDT
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc cho phép thực hiện dự án thử nghiệm để nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận
tốt hơn với thị trường trái phiếu liên ngân hàng nội địa nhằm khuyến khích giao dịch đồng nhân dân tệ liên biên
giới và tạo ra kênh đầu tư thực hiện đồng nhân dân tệ tốt hơn. Chương trình thử nghiệm sẽ được áp dụng với
hạn ngạch nhất định dành cho các ngân hàng và Ngân hàng Trung ương nước ngoài. Chính phủ Trung Quốc
ngoài ra cũng ký hợp đồng hoán đổi tiền tệ với Ngân hàng Trung ương và cơ quan quản lý tiền tệ của 7 nước,
tổng giá trị các thỏa thuận đạt hơn 800 tỷ nhân dân tệ.
Chính phủ Trung Quốc đang cố gắng khuyến khích sử dụng đồng nhân dân tệ trong các hoạt động thương mại
như một phần trong kế hoạch dài hạn để đưa đồng tiền này thành đồng tiền dự trữ, giảm sự phụ thuộc của
Trung Quốc vào đồng USD Mỹ vốn đang được sử dụng chủ yếu trong các hoạt động thương mại của nước này.
Đến cuối tháng 6/2010, giá trị các hợp đồng thương mại liên biên giới được thực hiện bằng đồng nhân dân tệ
chỉ là 20 tỷ nhân dân tệ, trong khi đó tổng giá trị hàng xuất khẩu năm 2009 của Trung Quốc đạt 9.400 tỷ nhân
dân tệ.
Tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đang hạ nhiệt bởi tăng trưởng tín dụng chững lại. Năm 2009, tổng giá trị các
khoản vay mới tại Trung Quốc lên tới con số kỷ lục 1,4 nghìn tỷ USD. Tháng 7/2010, sản lượng công nghiệp tại
Trung Quốc tăng trưởng thấp nhất trong 11 tháng, tăng trưởng doanh số bán lẻ hạ nhiệt và tổng giá trị các
khoản vay mới tăng thấp hơn dự báo của các chuyên gia.

Tuy vậy, tuần qua, Bộ Thương mại Trung Quốc công bố đầu tư trực tiếp nước ngoài tháng 7/2010 tăng 29,2%
lên mức 6,92 tỷ USD và ghi nhận tháng tăng trưởng thứ 12 liên tiếp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Trung Quốc
7 tháng đầu năm tăng 20,7% lên 58,35 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng của FDI 6 tháng đầu năm mới chỉ là 20,7%.
IMF dự đoán kinh tế Trung Quốc có thể tăng trưởng 10,5% trong năm nay, cao gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng
của kinh tế Mỹ nhờ chính sách hỗ trợ tiêu dùng và đầu tư của chính phủ.
Số liệu từ Nhật cho thấy Trung Quốc chính thức vượt qua Nhật để trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 trên thế giới.

Kinh tế trong nước
Nhập siêu tháng 7 thấp hơn dự báo
Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu tháng 7 đã đạt gần 6,03 tỷ USD, giảm 4,6%
so với tháng 6. Kim ngạch nhập khẩu tháng 7 cũng đạt gần 7,01 tỷ USD, giảm 0,7% so với tháng trước đó.
Nhưng do xuất khẩu giảm mạnh hơn nhập khẩu, nhập siêu trong tháng qua đã vào khoảng 980 triệu USD, tăng
hơn so với con số thấp kỷ lục lập được trong tháng 6, 740 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu giảm khá mạnh ở đá quý, kim loại quý và sản phẩm, tương ứng giảm 97% so với tháng
trước; tiếp theo là quặng và khoáng sản giảm 62,7%; dầu thô 43%; than đá 20,5%... Trong khi đó, kim ngạch
xuất khẩu các mặt hàng nông sản (trừ sắn) tiếp tục tăng hơn tháng trước.
Về phía nhập khẩu, có đến 1/2 trong tổng số 43 mặt hàng được liệt kê giảm về kim ngạch so với tháng trước,
có những mặt hàng giảm khá mạnh như phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 57,1%; sắt thép giảm 12,4%;
thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 12,2%; vải các loại giảm 5,1%... Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu phân bón
đã tăng 88,8%; chất dẻo nguyên liệu tăng 15,7%; bông các loại tăng 5,5%; máy tính điện tử và linh kiện tăng
6,1%; ô tô nguyên chiếc tăng 7,7%...


4

Tính chung 7 tháng đầu năm, tổng kim ngạch
xuất khẩu đã đạt 38,52 tỷ USD, tăng 18,3% so
với cùng kỳ và bằng 63,1% kế hoạch cả năm;
kim ngạch nhập khẩu đã đạt gần 45,78 tỷ USD,
tăng 25,7% so với cùng kỳ và bằng 61,9% kế

hoạch cả năm. Như vậy, nhập siêu đến thời cuối
tháng 7 đã đạt 7,26 tỷ USD, bằng 18,8% tổng
kim ngạch xuất khẩu cùng thời kỳ. Có thể thấy,
số liệu của Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải
quan có sự chênh lệch nhất định, tuy vậy, lũy kế
7 tháng, số liệu đều chỉ ra nhập siêu đã trên 7 tỷ
đồng.
Mặc dù cán cân thương mại khá ổn định trong 3
tháng trở lại đây, nhưng theo TS. Võ Trí Thành,
Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương, nhập siêu vẫn là vấn đề đáng quan tâm trong bối
cảnh dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã “mỏng” hơn.

Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ giá thêm hơn 2%
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố kể từ 18/8, tỷ giá bình quân liên ngân hàng sẽ lên 18.932 VNĐ đổi một
USD, thay vì mức 18.544 VNĐ với mục tiêu là để kiểm soát nhập siêu. Biên độ tỷ giá vẫn giữ nguyên mức 3%,
khống chế giá trần giao dịch tại các ngân hàng không quá 19.500VNĐ/USD.
Đây lần điều chỉnh tỷ giá thứ hai của Ngân hàng Nhà nước kể từ tháng 2 năm nay và lần thứ ba trong vòng gần
9 tháng qua. Ngày 11/2/2010, Ngân hàng Nhà nước bất ngờ tăng tỷ giá liên ngân hàng từ mức 17.941VNĐ/USD
lên mức 18.544VNĐ/USD và áp dụng ngay trong ngày. Trước đó, tháng 11/2009, NHNN đồng thời hạ biên độ tỷ
giá từ mức 5% xuống 3% và nâng tỷ giá liên ngân hàng thêm 5,44% lên mức 17.961VNĐ/USD.
Sau khi tỷ giá các ngân hàng được giữ ở khoảng 19.300VNĐ đổi 1USD trong ngày đầu tiên quyết định trên có
hiệu lực, tới nay hầu hết các ngân hàng đều nâng tỷ giá lên hết biên độ, gần 19.500VNĐ đổi 1USD.
Mặc dù mục tiêu của chính sách này là kiềm chế nhập siêu, tuy nhiên, chúng tôi nghi ngại sự hiệu quả của nó khi
mà các ngành sản xuất kinh doanh của Việt Nam vẫn phụ thuộc quá nhiểu vào nhập khẩu; kể cả với các mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu như gạo, thủy sản, dệt may tỷ lệ nhập nguyên vật liệu đầu vào là khá cao. Nếu nhìn
vào các lần can thiệp tỷ giá trước đây của Ngân hàng Nhà nước cũng cho thấy nhập siêu tăng xuất phát từ nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước và cân đối cung – cầu chứ không chỉ đến từ tỷ giá. Hơn nữa, lo ngại về
việc giá nguyên vật liêu tăng làm tăng giá sản phẩm cũng như nhập khẩu lạm phát sẽ gây sức ép lên lạm phát
trong các tháng còn lại của năm, chưa kể tới giá trị vay nợ nước ngoài cũng sẽ tăng lên.


CPI tháng 8 sẽ vẫn ở mức thấp
Theo báo cáo chính thức từ Cục quản lý giá Bộ Tài Chính, giá cả hàng hoá trong nước đầu tháng 8/2010 nhìn
chung ổn định hoặc giảm so với cùng kỳ tháng 7.
Giá vàng trong nước trong nửa đầu tháng 8/2010 biến động theo hướng tăng khoảng 35.000-37.000 đồng/chỉ từ
2,777-2,782 triệu đồng/chỉ (đầu tháng) lên 2,812-2,819 triệu đồng/chỉ (giữa tháng).
Diễn biến nhập siêu 7 tháng 2010

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
TCTK
1,30 0,80 1,30 1,30 0,80 1,20 1,15
TCHQ
0,95 1,33 1,16 1,16 0,87 0,74 0,98
-
0,20
0,40
0,60
0,80
1,00
1,20
1,40
Nguồn: Tổng cục Thống kê & Tổng cục Hải quan



5

Trong khi trên thị trường tự do, tỷ giá bán ra tăng khoảng 40-60 đồng từ 19.230-19.240VNĐ/USD (đầu tháng)
lên 19.270-19.300VNĐ/USD (giữa tháng). Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng vẫn
tiếp tục ổn định ở mức 18.544VNĐ/USD trong nửa đầu tháng 8/2010 và được điều chỉnh lên 18.932VNĐ/USD
từ ngày 18/08.

Trong vài ngày tới Tổng cục Thống kê sẽ công bố chỉ số giá tiêu dùng của cả nước. Cục Thống kê Thành phố
Hồ Chí Minh công bố trong tháng 8, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của thành phố đã giảm 0,25% so với tháng 7.
Trong khi đó, theo Cục Thống kê Hà Nội, CPI tháng 8 tăng 0,15% so với tháng trước và tăng 8,09% so với cùng
kỳ năm ngoái - đây là mức tăng thấp nhất trong 4 tháng gần đây tính từ tháng 5/2010.
TIN DOANH NGHIỆP
Cổ phiếu ngành hàng tiêu dùng/ thực phẩm tiêu thụ trong nước- những điều cần lưu ý
Cổ phiếu ngành hàng tiêu dùng/ thực phẩm tiêu thụ trong nước thường có khuynh hướng mang lại lợi nhuận
vững chắc và khá ổn định, nhóm cổ phiếu này được các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm và thường được
đưa vào khoản mục đầu tư dài hạn. Những cổ phiếu đầu ngành, thị phần chiếm đa số, thương hiệu được khẳng
định theo thời gian hứa hẹn mức tăng trưởng ổn định trong tương lai. Tuy vậy, không phải cổ phiếu nào trong
ngành cũng mang lại mức tăng trưởng ổn định, có những cổ phiếu để lại khoản lỗ đáng kể cho nhà đầu tư nếu
không xem xét doanh nghiệp một cách kỹ càng và đầu tư theo “đội lái”.
Một số điểm chú ý về ngành
Tiêu dùng thực phẩm được dự báo tăng trưởng tốt
Theo dự báo của Tổ chức Giám sát Kinh doanh Quốc tế
(BMI), tổng mức tiêu dùng thực phẩm ở các thị trường Việt
Nam trong giai đoạn 2009-2014 sẽ tăng 67,3%, riêng trong
năm 2014, mức tiêu dùng này ước tính đạt 426.997 tỷ đồng.
Mức tiêu thụ bình quân theo đầu người ước đạt 56,4%
(tương đương 4.537.628 đồng) vào năm 2014.Tuy nhiên tính
theo GDP thì mức tiêu dùng thực phẩm có thể sẽ giảm nhẹ từ
15,5% (năm 2009) xuống 14,8% (năm 2014). Điều này cho
thấy thu nhập của người dân tăng nhưng ở mức tương đối
chậm. Nền kinh tế phát triển cộng với dòng vốn đầu tư vào
các ngành thực phẩm, đồ uống và công nghiệp bán lẻ tăng sẽ
là tiền đề thúc đẩy tăng trưởng tiêu dùng thực phẩm.
Trong ngắn hạn, dự báo giá thực phẩm tăng
Mới đây hai công ty thực phẩm Nestle, Thụy Sỹ và CSM, Hà Lan cho biết sẽ tăng giá các sản phẩm trong năm
nay, do giá lúa mỳ và nguyên liệu tăng cao. Trong nước, mặt hàng thực phẩm được dự báo sẽ tăng giá. Nhiều
công ty thực phẩm đang đứng trước khó khăn do nguyên liệu đầu vào có xu hướng tăng.

Chi phí nguyên liệu có chiều hướng gia tăng
Ngành bánh kẹo: nguyên liệu đầu vào chính bao gồm bột mì, đường, sữa, dầu ăn, trứng. Ngành sữa: Nguyên
liệu chính bao gồm: bột sữa, sữa tươi, đường, dầu thực vật. Trong đó bột sữa chủ yếu được nhập khẩu.
Nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được 30% còn lại 70% là nhập khẩu. Ngành dầu ăn: Nguyên liệu bao gồm
dầu cọ, dầu nành, dầu mè, dầu phộng, dầu dừa. Trong đó 90% nguyên liệu nhập khẩu (chủ yếu là dầu cọ).
Ngành đồ uống có cồn: nguyên liệu chính là mạch nha, gạo, đường, hương liệu, nước. Trong đó biến động giá
mạch nha, giá đường ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh.

Nguồn: BMI

×