Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận Trung cấp chính trị: Nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Mô giai đoạn 20152020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.93 KB, 22 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH NINH BÌNH

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ-HÀNH CHÍNH
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Yên Mô giai đoạn 2015-2020”

Họ và tên: Lê Thị Linh
Đơn vị công tác: Phịng Nơng nghiệp&PTNT huyện n Mơ
Lớp: Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính K18 D
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hoa Nhài

Ninh Bình, ngày

tháng 7 năm 2015

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn; Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới,
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới (NTM), Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình (Khoá XX) đã ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TU
ngày 16/01/2012 về xây dựng nơng thơn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 20112015, định hướng đến năm 2020, ngày 17/4/2012 Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Nghị quyết số 01/NQ-HĐND phê duyệt Đề án số 06/ĐA-UBND ngày
04/4/2012 của UBND tỉnh Xây dựng nơng thơn mới tình Ninh Bình giai đoạn
2011-2015, định hướng đến năm 2020.
Qua 4 năm (2011-2014) thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM


trên địa bàn huyện n Mơ, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy đảng
chính quyền, sự nỗ lực cố gắng của nhân dân trong huyện, xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Yên Mô đã đạt được một số kết quả quan trọng: diện
mạo nơng thơn có nhiều đổi mới, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước được
cải thiện theo hướng hiện đại, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân từng
bước được nâng cao, an ninh chính trị-trật tự an toàn xã hội ngày càng được giữ
vững. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số tồn tại hạn chế như: tiến độ
xây dựng nông thôn mới cịn chậm (cơng tác thực hiện kế hoạch xây dựng nông
thôn mới hàng năm chưa đạt kế hoạch đề ra), huy động các nguồn lực xây dựng
nông thôn mới cịn hạn chế… Để thực hiện được chương trình MTQGa xây
dựng NTM đảm bảo mục tiêu đề ra, xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tếxã hội từng bước hiện đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với
phát triển công nghiệp và dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; diện mạo nông thôn được thay đổi, đời sống vật chất tinh thần của người
dân được nâng cao, an ninh chính trị-trật tự an tồn được giữ vững, hệ thống
chính trị ngày càng vững mạnh, dân chủ ở cơ sở ngày càng được phát huy, giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc, mơi trường sinh thái được đảm bảo cần phải có các
giải pháp đồng bộ để thực hiện.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, qua học tập nghiên cứu
tại lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính K18D tại Trường Chính trị tỉnh
Ninh Bình em xin chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả xây dựng nông thơn mới
trên địa bàn huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2020” để làm tiểu
luận tốt nghiệp khóa học Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính.

2. Mục tiêu của đề tài
2


Phân tích thực trạng cơng tác xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện
n Mơ, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả

công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2015-2020.
3. Đối tượng nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn của việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Mơ,
tỉnh Ninh Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
- Về thời gian: Nghiên cứu quá trình triển khai xây dựng chương trình MTQG
về xây dựng NTM ở huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2014. Từ đó đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng NTM của huyện
trong giai đoạn 2015-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thu thập tài liệu, khảo sát thực
tế, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp.
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận về công tác xây dựng nông thôn mới
1. Khái niệm, vai trị của xây dựng nơng thơn mới
1.1. Một số khái niệm
- Nông thôn là nơi ở, nơi cư trú của mọi tầng lớp nhân dân, trong đó chủ
yếu là nơng dân. Nơng thơn là nơi có nền sản xuất chủ yếu dựa vào nơng nghiệp.
Hay nói cách khác, nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy
ban nhân dân xã.
- Nông thôn mới:
Xã nông thôn mới: phải đạt được 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng
thơn mới.
Huyện nơng thơn mới: có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới.
Tỉnh nông thôn mới: có 80% số huyện trong tỉnh đạt nơng thơn mới.
1.2. Vai trò của xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thơn mới là vì lợi ích của nhân dân trước hết là của nông

dân bởi vậy nông dân phải là chủ thể của công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới là một công cuộc vĩ đại đối với dân tộc ta hiện nay,
hoàn thành xây dựng nơng thơn mới đờng nghĩa với việc hồn thành cơ bản công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Bởi vậy đây là một quá trình cách mạng
tương đối lâu dài, khơng thể nóng vội, hồn thành trong một vài thập kỷ.

3


Xây dựng nông thôn mới phải gắn liền với quá trình nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nông dân và cư dân nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới mang lại hiệu quả:
- Về mặt xã hội:
Nông thôn mới phát triển theo quy hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đại.
Môi trường sạch đẹp, năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở và người dân được
nâng cao.
- Về mặt kinh tế:
Sản xuất hàng hóa phát triển, tăng sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường.
Tăng thu nhập và cải thiện đời sống.
- Về mặt văn hóa:
- Đời sống văn hóa nơng thơn lành mạnh, dân chủ được phát triển cao
hơn, người dân có niềm tin vào tương lai.
- Thuần phong mỹ tục được bảo tồn và phát huy.
2. Đặc trưng, tiêu chí của mơ hình nơng thơn mới ở nước ta
2.1. Đặc trưng của mô hình nông thôn mới
Nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010-2020 bao gồm các đặc trưng sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và văn hóa cư dân nơng thơn được
nâng cao.
- Nơng thơn phát triển theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.

- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
2.2. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
* Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới và Quyết
định sửa đổi số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa
đổi một số tiêu chí về xây dựng NTM cho phù hợp với điều kiện thực tế. Bộ tiêu
chí gờm 5 nhóm với 19 tiêu chí:
- Nhóm 1: Quy hoạch: 1 tiêu chí.
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế-xã hội: 8 tiêu chí.
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất: 4 tiêu chí.
- Nhóm 4: Văn hóa-xã hội-mơi trường: 4 tiêu chí.
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị: 2 tiêu chí.
* Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới áp dụng ở vùng đồng
bằng Sông Hồng cụ thể như sau:
- Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Đạt.
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội-môi trường theo chuẩn mới. Đạt.
4


+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh, bảo tờn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. Đạt.
- Tiêu chí số 2: Giao thơng.
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải. Đạt 100%.
+ Tỷ lệ km đường trục thơn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ giao thông vận tải. Đạt 100%.

+ Tỷ lệ đường ngõ, xóm sạch và khơng lầy lội vào mùa mưa. Đạt 100% cứng hóa.
- Tiêu chí số 3: Thủy lợi.
+ Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Đạt.
+ Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Đạt 85%.
- Tiêu chí số 4: Điện.
+ Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Đạt.
+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an tồn từ các ng̀n. Đạt 99%.
- Tiêu chí số 5: Trường học.
+ Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ
sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Đạt 100%.
- Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa.
+ Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ văn hóa-thể thao-du lịch. Đạt.
+ Tỷ lệ thơn có nhà văn hóa và khu thể thao thơn đạt quy định của Bộ văn hóathể thao-du lịch. Đạt 100%.
- Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn.
Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định. Đạt.
- Tiêu chí số 8: Bưu điện.
+ Có điểm phục vụ bưu chính viễn thơng. Đạt.
+ Có Internet đến thơn. Đạt.
- Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư.
+ Nhà tạm, dột nát. Không.
+ Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng. Đạt 90%.
- Tiêu chí số 10: Thu nhập.
Thu nhập bình qn đầu người khu vực nông thôn (triệu đồng/người).
Năm 2015: 29 triệu đồng. Năm 2020: 49 triệu đồng.
Các xã đạt chuẩn phải có tốc độ tăng thu nhập bình qn đầu người của xã không thấp
hơn tốc độ tăng thu nhập bình qn đầu người tối thiểu khu vực nơng thơn của vùng do Bộ
NN&PTNT phối hợp cùng Bộ KH&ĐT hướng dẫn chi tiết và cơng bố.
- Tiêu chí số 11: Hộ nghèo.
Tỷ lệ hộ nghèo. Chiếm 3%.
- Tiêu chí số 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên.

Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động . Đạt từ 90% trở lên.
- Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất.
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Có.
5


- Tiêu chí số 14: Giáo dục.
+ Phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đạt.
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề). Đạt 90%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo: Đạt >40%.
- Tiêu chí số 15: Y tế.
+ Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Đạt từ 70% trở lên.
+ Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Đạt.
- Tiêu chí số 16: Văn hóa.
Xã có từ 70% số thơn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định
của Bộ Văn hóa-Thể thao-Du lịch. Đạt.
- Tiêu chí số 17: Môi trường.
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia. Đạt 90%.
+ Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về mơi trường. Đạt.
+ Khơng có các hoạt động suy giảm mơi trường và có các hoạt động phát triển
mơi trường xanh, sạch, đẹp. Đạt.
+ Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Đạt.
+ Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Đạt.
- Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh.
+ Cán bộ xã đạt chuẩn. Đạt.
+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Đạt.
+ Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Đạt.
+ Các tổ chức đồn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Đạt.
- Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội.

An ninh trật tự xã hội được giữ vững. Đạt.
3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Chương trình MTQG về xây dựng NTM là một chương trình tổng thể về
phát triển KT-XH, chính trị và an ninh quốc phịng của cả nước, gờm 11 nội dung:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Đạt yêu cầu tiêu chí số 1 Bộ TCQG
về xây dựng nơng thơn mới.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Đạt u cầu tiêu chí số 2,3,4,5,6,7,8,9
trong Bộ TCQG nơng thôn mới.
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập: Đạt yêu cầu
tiêu chí số 10, 12 trong Bộ TCQG nông thôn mới.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội: Đạt tiêu chí số 11 của Bộ TCQG nông
thôn mới.
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng
thơn: Đạt được u cầu tiêu chí số 13 của Bộ TCQG về nông thôn mới.
- Phát triển GĐ&ĐT ở nơng thơn: Đạt được tiêu chí số 5 và 14 của Bộ
TCQG về nông thôn mới.

6


- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn: Đạt được tiêu chí
số 5 và 15 của Bộ TCQG về nông thôn mới.
- Xây dựng đời sống văn hóa, thơn tin và truyền thơng nơng thơn: Đạt
được yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ TCQG về nông thôn mới.
- Cấp nước sạch và vệ sinh mơi trường nơng thơn: Đạt được tiêu chí số 17
trong Bộ TCQG nông thôn mới.
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị-xã hội
trên địa bàn: Đạt được yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ TCQG nông thôn mới.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn: Đạt được yêu cầu tiêu chí số
19 của Bộ TCQG nơng thơn mới.

II. Thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Yên Mô, giai đoạn 2011-2014
1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình và
tác đợng của nó đến xây dựng nơng thơn mới
1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Huyện Yên Mô nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Ninh Bình, cách trung tâm
thành phố Ninh Bình 15 km về phía Nam. Phía Bắc giáp huyện Hoa Lư, phía
Đơng giáp huyện n Khánh, Kim Sơn, phía Tây giáp thị xã Tam Điệp, phía
Nam giáp huyện Nga Sơn (Thanh Hóa).
- Huyện có 16 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 144,7 km2,
trên địa bàn huyện có nhiều tuyến giao thơng quan trọng: đường bộ có Quốc lộ
1A, tỉnh lộ ĐT480, ĐT480B, ĐT480C, ĐT480D chạy qua địa bàn nhiều xã với
tổng chiều dài khoảng 33 km; tuyến đường sắt Bắc-Nam chạy qua phía Bắc
huyện từ cầu Vó đến cầu Ghềnh dài 2,04 km; đường sông gồm: sông Vạc, sông
Ghềnh, sông Trinh Nữ, sông Thắng Động, Sơng Bút…
- Địa hình khơng bằng phẳng được phân chia thành 2 vùng: vùng đồng
bằng và vùng đồi núi. Khí hậu mang những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới, gió
mùa, có mùa đơng lạnh nhưng cịn ảnh hưởng nhiều của khí hậu ven biển, rừng
núi so với điều kiện trung bình cùng vĩ tuyến; thời tiết hàng năm chia thành bốn
mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông.
- Hệ thống sơng ngịi: có nhiều sơng nhỏ, kênh rạch và một số sông lớn như:
sông Vạc, sông Ghềnh, sông Bút, sông Đằng, sông Thắng Động… phục vụ tưới tiêu
trong sản xuất nơng nghiệp; có một số hờ chứa nước có tác dụng chống lũ và cung cấp
nước tưới cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản như hồ Yên Thắng 150 ha và hồ Yên
Đồng 400 ha.
- Tài nguyên đất: tổng diện tích đất tự nhiên là 144,7 km2 được chia
thành 4 nhóm đất chính: Nhóm đất phù sa là nhóm đất chính trên địa bàn huyện
chiếm 52,37% diện tích đất tự nhiên, nhóm đất glây, nhóm đất đen, nhóm đất
xám. Tài ngun rừng nhìn chung cịn nghèo chủ yếu là rừng phịng hộ. Tài
ngun khống sản: có 2 loại khống sản chính là đá vơi và đất sét.

7


- Tài ngun về du lịch: có một số hờ lớn với cảnh quan thiên nhiên đẹp,
có tiềm năng phát triển thành các khu du lịch sinh thái, xây dựng sân gofl, khu
nghỉ dưỡng, thăm quan như hồ Đồng Thái, động Mã Tiên (Yên Đồng), cửa Thần
Phủ, hồ Yên Thắng, hang Chùa…
- Tài nguyên về văn hóa: Trên địa bàn huyện có 12 di tích văn hố được
xếp hạng trong đó có các địa danh gắn với các danh nhân văn hoá như: Ninh
Tốn, Vũ Phạm Khải, nhà bia tưởng niệm Phạm Thận Duật, nhà tưởng niệm liệt
sỹ tiền bối cách mạng Tạ Uyên…và 11 làng nghề truyền thống như làng nghề
thảm cói, làng nghề thêu ren, làng gốm mỹ nghệ…
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tác động của nó đến hoạt động
xây dựng nơng thơn mới: Huyện n Mơ có hệ thống giao thơng thuận lợi trong
việc giao lưu phát triển kinh tế xã hội trong và ngồi vùng, tiềm năng về đất đai
sản xuất nơng nghiệp rất lớn là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nơng
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố, khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo điều kiện để
phát triển đa dạng các loại cây trồng, kết hợp với điều kiện địa hình núi, sơng,
hờ thuận lợi cho ngành Du lịch-Dịch vụ phát triển. Tuy nhiên ng̀n Tài ngun
khống sản của huyện không nhiều nên đã hạn chế phát triển của một số ngành
công nghiệp mũi nhọn.
1.2. Đặc điểm kinh tế
Huyện Yên Mô là một huyện thuần nông, diện tích đất nơng nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn vì vậy trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ
trọng tương đối lớn. Trong những năm vừa qua nền kinh tế của huyện cũng từng
bước thay đổi theo xu hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng các ngành cơng nghiệpxây dựng; dịch vụ-thương mại, từng bước giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản. Tuy nhiên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành
diễn ra cịn chậm và chưa rõ nét. Ngành nơng-lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng
cao nhất trong cơ cấu nền kinh tế. Ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp cũng
như ngành dịch vụ mặc dù đã có những bước phát triển đáng kể với mức tăng

trưởng khá những vẫn là ngành thứ yếu, chưa chiếm được vị trí chủ đạo trong
nền kinh tế. Đây là hạn chế lớn ảnh hưởng đến tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
giữa các ngành trong những năm qua.
Cơ cấu kinh tế của huyện năm 2010 (trước khi thực hiện xây dựng NTM):
Tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành:
- Ngành nông, lâm, nghiệp thủy sản: 1.154,73 tỷ đồng.
- Ngành công nghiệp-xây dựng:
771,74 tỷ đồng.
- Ngành thương mại, dịch vụ, du lịch: 702,13 tỷ đồng.
Cơ cấu kinh tế:
- Ngành nông, lâm, nghiệp thủy sản: 43,9%.
- Ngành công nghiệp-xây dựng:
29,4%.
- Ngành thương mại, dịch vụ, du lịch: 26,7%.

8


Huyện n Mơ có điều kiện thuận lợi về giao thông trong việc giao lưu phát
triển kinh tế xã hội trong và ngồi vùng. Tiềm năng đất đai dời dào với đa dạng các
loại đất là điều kiện thuận lợi phát triển nền nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hố, kết hợp với điều kiện địa hình núi, sơng hờ thuận lợi cho ngành Du lịch- Dịch vụ
phát triển. Tuy nhiên nguồn Tài nguyên của huyện không nhiều nên đã hạn chế phát
triển của một số ngành công nghiệp mũi nhọn.
1.3. Đặc điểm xã hội
- Về dân số: Năm 2010 dân số của huyện là 110.779 người với mật độ dân
số đạt 765 người/km2. Cơ cấu dân số đang có xu hướng biến đổi tăng dần tỉ lệ dân
số phi nông nghiệp, giảm tỉ lệ dân số tham gia vào hoạt động nông nghiệp. Phân bố
dân cư của huyện không đều mật độ dân cư giữa các xã có sự chênh lệch khá
lớn, đông nhất là thị xã Yên Thịnh 1.923 người/km 2, thấp nhất là xã Yên Đồng

280 người/km2.
- Về lao động: Tổng số lao động trong toàn huyện năm 2010 là 67.210
người, chiếm 59,2% dân số toàn huyện. Số lao động trong lĩnh vực nông lâm,
ngư nghiệp là 41.915 người; số lao động trong lĩnh vực công nghiệp-TTCN là
13.545 người; số lao động trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ là 11.750 người;
số lao động trong các lĩnh vực khác là 1.795 người. lao động chưa có việc làm là
10.761 người.
Có thể nói ng̀n lao động nơng nghiệp của huyện khá dồi dào, tuy nhiên
chủ yếu là lao động phổ thông, phần lớn lao động trong các lĩnh vực nông, lâm,
thuỷ sản chưa qua đào tạo nên thu nhập thường khơng cao. Đây là khó khăn lớn
của huyện trong việc quy hoạch nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hố,
hiện đại hố nói chung và ngành nơng nghiệp nói riêng.
- Về mơi trường: tình trạng ơ nhiễm mơi trường trong sản xuất trồng trọt
vẫn đang diễn ra (bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi phun xong chưa được thu
gom đúng nơi quy định còn vứt bừa bãi ra ngồi mơi trường gây ơ nhiễm ng̀n
nước, sử dụng phân hóa học khơng theo hướng dẫn), vẫn cịn nhiều hộ chăn nuôi
trong khu dân cư gây ô nhiễm bầu khơng khí…Rác thải sinh hoạt tại các điểm
dân cư chưa được quan tâm đúng mức. Nhất là các loại rác khó phân hủy như ni
lơng chai nhựa cịn chưa được thu gom xử lý, nhiều nơi đã xuất hiện hiện tượng
ứ đọng nước thải ở các khu dân cư do sinh hoạt và chăn nuôi nên đã tác động
tiêu cực đến mơi trường. Vì vậy cần được quan tâm đầu tư xây dựng các bãi
chứa rác thải và phải được xử lý để giảm thiểu ô nhiễm môi trường bảo vệ sức
khỏe con người.
Đánh giá chung về đặc điểm kinh tế - xã hội và tác động của nó đến hoạt
động xây dựng NTM của huyện: kinh tế đã có bước phát triển tương đối tồn
diện trên các lĩnh vực, kinh tế tăng trưởng khá, cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu
tư xây dựng và nâng cấp từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển của vùng. Các
hoạt động văn hóa xã hội có những bước chuyển biến tích cực, đời sống nhân
9



dân ổn định và nâng cao cải thiện nhiều mặt. An ninh chính trị, trật tự an tồn
được giữ vững và tăng cường.
Song bên cạnh đó huyện cịn gặp nhiều khó khăn và đang đứng trước
nhiều thách thức, nền kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào nông nghiệp, cơ sở vật chất
kỹ thuật đã phát triển nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thực sự, hệ thống giao
thông nông thôn còn kém, chưa phát huy được hết tiềm năng lợi thế của vùng…
Do đó chưa thực sự thu hút được lao động có trình độ cao ở lại làm việc, việc
làm cho lao động trong vùng cịn ít.
Mơi trường của huyện nhìn chung cịn tốt chưa bị ơ nhiễm nặng, song
nhiều nơi trong huyện đã bị ô nhiễm từ rác thải sinh hoạt và sản xuất do không
được thu gom và đổ đúng nơi quy định. Mơi trường khơng khí bị ơ nhiễm chủ
yếu do khói bụi trong sản xuất và giao thông. Trong những năm tới cùng với sự
phát triển kinh tế xã hội thì vấn đề mơi trường cũng cần được quan tâm hơn nữa.
2. Tình hình triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện n
Mơ, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2014
2.1. Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng bộ máy quản lý chương trình
Thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, Huyện ủy, HĐND và UBND huyện đã tập
trung lãnh đạo sâu sát, quyết liệt nhiệm vụ xây dựng NTM: ngày 27/01/2011
Huyện ủy Yên Mô đã ban hành Quyết định số 392-QĐ/HU về việc thành lập
BCĐ xây dựng NTM huyện, Nghị quyết số 02-NQ/HU ngày 07/02/2012 của Ban
chấp hành Đảng bộ huyện khóa XVI về xây dựng NTM huyện n Mơ giai đoạn
2011-2015 và định hướng đến năm 2020, chỉ đạo UBND huyện dự thảo Đề án
xây dựng nông thôn mới huyện giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
trình HĐND huyện phê duyệt, ngày 29/6/2012 HĐND huyện đã ban hành Nghị
quyết số 05/NQ-HĐND về phê duyệt Đề án số 03/ĐA-UBND ngày 25/6/ 2012 về
Đề án xây dựng NTM huyện giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
BCĐ xây dựng NTM huyện đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên của Ban và thành lập tổ công tác giúp việc cho BCĐ. BCĐ xây dựng NTM

huyện đã tập trung chỉ đạo các xã thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng
NTM, Ban phát triển thơn, xóm và Ban giám sát cộng đồng để thực hiện nhiệm
vụ xây dựng NTM. Từ cấp huyện cho đến cấp xã khi có sự thay đổi về thành
viên đã kịp thời kiện toàn để đảm bảo cho các Ban hoạt động được thường
xuyên đảm bảo hiệu quả xây dựng NTM.
2.2. Công tác tập huấn, tuyên truyền, phát động phong trào thi đua
Công tác thông tin tuyên truyền về xây dựng NTM đã được các cấp, các
ngành thường xuyên quan tâm, thông tin về các văn bản chỉ đạo của Trung ương,
tỉnh, huyện; tiến độ thực hiện xây dựng NTM của các xã, biểu dương các tập thể,
cá nhân có thành tích, có cách làm hay, sáng tạo được thông tin trên trang Website
10


của huyện, đài truyền thanh huyện, xã để nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận
cho cán bộ và mọi tầng lớp nhân dân.
Năm 2014 toàn huyện đã xây dựng 963 pa nơ, áp phích, treo 740 băng zơn,
kẻ vẽ 674 khẩu hiệu tường và tổ chức 34 buổi thăm quan thực tế các đơn vị điển
hình về cơng tác xây dựng NTM, công tác dồn điền đổi thửa ở trong và ngoài
huyện; phối hợp với Đài phát thanh và truyền hình tỉnh xây dựng phóng sự "Kết
quả bước đầu về xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Mô". Huyện đã tích cực
phối hợp với Văn phịng Điều phối xây dựng NTM tỉnh tổ chức 13 lớp tập huấn
về công tác xây dựng NTM cho cán bộ cơ sở và nhân dân trên địa bàn huyện với
2.150 lượt người tham dự.
Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành đảng, đồn thể quần chúng của huyện
đã tích cực thực hiện tốt cơng tác tun truyền dưới nhiều hình thức; nổi bật là
hoạt động phối hợp với các xã tập luyện, tổ chức, tham gia các hội thi các cấp từ
tỉnh đến cơ sở về tuyên truyền “toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Ban Tuyên giáo Huyện ủy thường xuyên tuyên truyền nội dung 19 tiêu chí xây
dựng NTM trong các hội nghị báo cáo viên hàng tháng và tổ chức các hội nghị
quán triệt, triển khai thực hiện các Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh, của

huyện về chương trình xây dựng NTM.
2.3. Cơng tác điều tra đánh giá thực trạng NTM theo 19 tiêu chí
Căn cứ các tiêu chuẩn của Bộ TCQG về NTM, huyện đã thành lập các Đoàn
kiểm tra đánh giá thực trạng các tiêu chí của các xã khu vực nơng thơn trên địa bàn
huyện, năm 2011 đạt bình qn 4,9 tiêu chí/xã. Thực trạng nơng thơn mới theo Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM (tính đến thời điểm 31/12/2011) cụ thể như sau:
* Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Có 04/17 xã đã hồn thành lập quy hoạch chung xây dựng NTM và quy
hoạch chi tiết khu trung tâm xã, 13/17 xã chưa đạt so với quy định tại Bộ TCQG
về xây dựng NTM.
* Tiêu chí số 2: Giao thơng
Hệ thống đường giao thơng nơng thơn tồn huyện là 1.129 km, đã được
cứng hóa 633,1 km đạt 56%, các tuyến đường cụ thể như sau:
- Đường trục xã, liên xã có chiều dài 156 km, đã được bê tơng hóa, nhựa hóa
là 115,3 km (73,9 %). Có 01/17 xã đạt yêu cầu nội dung số 1 của tiêu chí số 2 (xã
n Thái đạt 100%).
- Đường trục thơn, xóm có chiều dài 262,5 km trong đó có 196 km đã được
bê tơng hố, nhựa hố (đạt 74,7%). Khơng có xã đạt yêu cầu của nội dung thứ 2 của
tiêu chí số 2.
- Đường ngõ xóm (đường liên gia) trên địa bàn 17 xã có tổng chiều dài là
277,07 km, đã bê tơng hố được 184,3 km (đạt 66,5%). Có 3 xã Yên Thái, Yên
Phong và Khánh Thượng đã đạt yêu cầu của nội dung số 3, tiêu chí số 2.
11


- Đường trục chính nội đờng có chiều dài 433 km, đã cứng hóa được
103,6 km (đạt 23,92%) trong đó bê tơng hóa, nhựa hóa 1 km. Khơng có xã nào
đạt yêu cầu của nội dung số 4, tiêu chí số 2.
Đánh giá chung: 17/17 xã chưa đạt.
* Tiêu chí số 3: Thuỷ lợi

- Tổng chiều dài kênh mương tưới tiêu do công ty KTCTTL và UBND xã
quản lý là 640,8 km, đã được kiên cố hoá 130,2 km (đạt 20,3%), trong đó:
+ Kênh do cơng ty KTCTTL quản lý có chiều dài là 60,5 km, đã cứng hóa
36,09 km (59,6%).
+ Kênh do xã quản lý có chiều dài là 580,3 km, đã cứng hóa được 93,9
km (đạt 16,18%).
- Cơng trình thuỷ lợi:
Tổng số trạm bơm tưới là 46 trạm với công suất 87.200 m 3/giờ, trong giai
đoạn 2011- 2015 cần nâng cấp 33 trạm, xây dựng mới 6 trạm.
Trạm bơm tiêu có 19 trạm với tổng cơng suất 211.000 m 3/giờ, trong giai
đoạn tới cần nâng cấp 8 trạm, xây mới 4 trạm bơm.
Tống số trạm bơm tưới tiêu kết hợp là 27 trạm, công suất 129.400 m3/giờ,
trong giai đoạn tới cần nâng cấp 14 trạm, xây mới 3 trạm bơm.
Đánh giá chung: Hệ thống thủy lợi trên địa bàn các xã cơ bản đáp ứng yêu cầu
tưới tiêu phục vụ sản xuất và dân sinh nhưng hiệu quả chưa cao, tỷ lệ kênh mương
do xã quản lý đã kiên cố hóa đạt thấp; nhiều trạm bơm tưới, tiêu đã xuống cấp cần
nâng cấp, cải tạo. Như vậy 17/17 xã chưa đạt tiêu chí số 3.
* Tiêu chí số 4: Hệ thống điện
Trên địa bàn các xã có 112 trạm biến thế điện, cung cấp cho 100% số hộ trên
địa bàn huyện có điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Trong những năm qua, nhà
nước và ngành điện đã quan tâm đầu tư nâng cấp, cải tạo, tuy nhiên vẫn cịn 7 xã có
hệ thống điện chưa đảm bảo khoảng cách an toàn và hành lang bảo vệ điện.
Đánh giá chung: 10/17 xã đạt tiêu chí số 3.
* Tiêu chí số 5: Cơ sở vật chất trường học
Trường mầm non: 17 xã đã có trường Mầm non, có 9 trường đạt chuẩn
quốc gia giai đoạn 1.
Trường tiểu học: 18 trường tiểu học của 17 xã đều đạt chuẩn quốc gia.
Trường THCS: Có 11/17 trường đạt chuẩn quốc gia.
Đánh giá chung: 17/17 xã chưa đạt tiêu chí số 5.
* Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hố

- Nhà văn hóa xã: Có 7/17 xã đã có nhà văn hố, tuy nhiên chưa đạt
chuẩn về diện tích, nhà chức năng theo yêu cầu bộ tiêu chí quốc gia.
- Khu thể thao xã: trên địa bàn 17 xã có 15 khu thể thao đang hoạt động,
có khu thể thao của xã Yên Mỹ đạt chuẩn về diện tích.
- Nhà văn hóa thơn: Tồn huyện có 227 thơn xóm, 153 thơn, xóm đã có
nhà văn hố (đạt 67,4%), trong đó có 69 nhà văn hóa thơn đạt chuẩn (50,36%).
12


Đánh giá chung: 17/17 xã chưa đạt chuẩn.
* Tiêu chí số 7: Chợ nơng thơn
Trên địa bàn huyện có 14 chợ nơng thơn, xã n Hịa, n Lâm và n
Thái chưa có chợ. Các chợ chưa đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia do chưa đủ diện
tích, chưa quy hoạch được các ngành hàng riêng biệt, chưa có các ki ốt kinh
doanh đạt chuẩn.
Đánh giá chung: 17/17 xã chưa đạt chuẩn.
* Tiêu chí số 8: Bưu điện
- 17/17 xã đều có điểm bưu điện văn hóa xã, phục vụ bưu chính viễn
thơng (xã n Phú có thùng thư cơng cộng). Có 7/17 xã đã có điểm truy cập
dịch vụ Internet đến thơn.
Đánh giá chung: Có 17/17 xã đạt chuẩn tiêu chí số 8.
* Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư
Trên địa bàn các xã có 18.497/33.542 nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
(đạt 55,15%). Tổng số nhà tạm dột nát trên địa bàn 17 xã là 50 nhà (0,15%).
Đánh giá chung: 17/17 xã chưa đạt tiêu chí số 9.
* Tiêu chí số 10: Thu nhập bình qn đầu người
Bình quân thu nhập trên địa bàn là 14,1 triệu đờng/người/năm (đạt 1,07 lần so
với thu nhập bình qn chung khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (13,2
triệu đờng/người/năm).
Đánh giá chung: 17/17 xã chưa đạt.

* Tiêu chí số11: Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm còn 12,49%, giảm 3,35% so với năm 2010.
Đánh giá chung: 17/17 xã chưa đạt.
* Tiêu chí số 12: Cơ cấu lao động
Tổng số lao động trong độ tuổi trên địa bàn 17 xã là 62.116 người, trong đó
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp 40.251 người, chiếm 64,8%.
Đánh giá chung: 17/17 xã chưa đạt.
* Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Trên địa bàn huyện có 45 HTXNN thực hiện các dịch vụ phục vụ đầu vào
của sản xuất như dịch vụ nước, vật tư nông nghiệp, thuốc BVTV, bảo vệ đồng
điền, chuyển giao khoa học kỹ thuật và kinh doanh đều có lãi.
Đánh giá chung: 17/17 xã đạt chuẩn.
* Tiêu chí số 14: Giáo dục và đào tạo
- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã đảm bảo theo 2 tiêu chuẩn quy định
tại quyết định số 26/2001/QĐ-BGDDT ngày 05/7/2001 của Bộ GD&ĐT.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT, bổ túc văn hóa
hoặc học nghề của 14/17 xã đạt 90% trở lên. Còn 3 xã chưa đạt là: Khánh
Dương (77%), Yên Thành (86%), Yên Mạc (87%).
- Tổng số lao động qua đào tạo trên địa bàn các xã đạt bình quân 26,34%
(15.702 người).
13


Đánh giá chung: Có 4/17 xã đã đạt chuẩn, cCịn 13/17 xã chưa đạt.
* Tiêu chí số 15: Y tế
- Hiện nay có 16/17 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tỷ lệ người dân tham gia
các hình thức bảo hiểm y tế bình qn chung tồn huyện chiếm 54,83%.
Đánh giá chung:16/17 xã đạt chuẩn, xã Khánh Thịnh chưa đạt chuẩn.
* Tiêu chí số 16: Văn hóa
Số thơn xóm đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo qui định của Bộ VH-TT-DL là

181/227 thôn, đạt 79,73%.
Đánh giá chung: 15/17 xã đạt chuẩn, cịn 02 xã chưa đạt chuẩn.
* Tiêu chí số 17: Môi trường
Tỷ lệ hộ dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh trên địa bàn các xã là 96,84%
(đạt so với tiêu chí).
Các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn các xã chưa đạt chuẩn về môi trường.
Nghĩa trang, bãi rác thải các xã chưa được xây dựng theo quy hoạch.
Chất thải nước thải chưa được xử lý theo quy định.
Đánh giá chung: 17/17 xã chưa đạt chuẩn.
* Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
Có 7/17 xã có cán bộ, cơng chức đạt chuẩn.
Có 15/17 xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
Có 13/17 đảng bộ xã đạt trong sạch, vững mạnh.
Các tổ chức đồn thể chính trị xã hội của các xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
Đánh giá chung: 05/17 xã đạt chuẩn.
* Tiêu chí số 19: An ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Đánh giá chung: 15/17 xã đạt so với bộ tiêu chí quốc gia, cịn xã Yên Mỹ
và Yên Hòa chưa đạt chuẩn.
Đánh giá chung về thực trạng nông thôn của các xã theo 19 tiêu chí
Qua khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn 17 xã so với 19 tiêu chí quốc
gia cho thấy: Tồn huyện có 01 xã đạt 8/19 tiêu chí, 4 xã đạt 6 tiêu chí, 5 xã đạt
5 tiêu chí chí, 6 xã đạt 4 tiêu chí và 01 xã đạt 3 tiêu chí.
Các tiêu chí đã đạt được của các xã chủ yếu trên các lĩnh vực: Điện, hệ
thống chính trị cơ sở, hình thức tổ chức sản xuất, an ninh trật tự, văn hóa, y tế.
Các tiêu chí cơ bản đạt được là bưu điện, giáo dục, chợ. Một số tiêu chí hầu hết
các xã trong huyện chưa đạt như: Quy hoạch, giao thông, thủy lợi, chuyển dịch
cơ cấu lao động, thu nhập, môi trường.
2.4. Kết quả đã đạt được theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM đến hết năm
2014
Để hồn thành chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015

của huyện, các cấp, các ngành cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai quyết
liệt, có trọng tâm, trọng điểm các nhiệm vụ xây dựng NTM theo Quyết định số
800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh
14


với sự tham gia, ủng hộ tích cực của các tầng lớp nhân dân, trong đó ưu tiên cho
4 xã làm điểm và các xã làm tốt.
2.4.1. Kết quả về công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Đến hết năm 2012 các xã đã hồn thành cơng tác lập Đề án, đồ án quy
hoạch chung xây dựng NTM, tổ chức công bố, công khai Đồ án quy hoạch, tổ
chức cắm mốc chỉ giới xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch.
- Công tác chỉ đạo thực hiện và quản lý Quy hoạch có hiệu quả, quản lý chặt
chẽ mốc chỉ giới xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch tổng thể
xây dựng NTM. Hướng dẫn các xã thực hiện tốt Quy chế quản lý quy hoạch xây
dựng NTM của xã.
2.4.2. Kết quả về xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
- Về giao thông, thủy lợi nội đờng: Tranh thủ ng̀n kinh phí đầu tư của
nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu triển khai dự án xây dựng
nâng cấp các tuyến đường trục xã, liên xã tại các xã, tiếp nhận nguồn xi măng hỗ
trợ của tỉnh để triển khai làm đường giao thơng nơng thơn trong thơn, xóm. Năm
2014 đã có 04/16 xã đạt chuẩn về tiêu chí giao thơng và 05/16 xã đạt chuẩn về
tiêu chí thủy lợi.
- Về cơ sở vật chất trường học: tập trung xây mới, nâng cấp, cải tạo các
phịng học, phịng chức năng và các cơng trình phụ trợ trường học ở cả 3 cấp
học. Năm 2014 đã có 07/16 xã đạt chuẩn về tiêu chí trường học.
- Về cơ sở vật chất văn hóa: Tập trung nâng cấp, sửa chữa phịng làm việc
và cơng trình phụ trợ trụ sở UBND các xã; xây mới, nâng cấp các nhà văn hóa
và trung tâm thể thao của xã, nhà văn hóa của thơn, xóm. Năm 2014 có 05/7 xã
đạt chuẩn về tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa.

- Về chợ nơng thơn: Tổ chức xây mới, chỉnh trang, nâng cấp chợ nông
thôn phục vụ nhu cầu giao thương, buôn bán của nhân dân trên địa bàn các xã.
Năm 2014 đã có 05/16 xã đạt chuẩn về chợ nơng thơn.
- Về bưu điện: năm 2012 đã có 16/16 xã đạt chuẩn về tiêu chí bưu điện.
- Về nhà ở dân cư: Đôn đốc các hộ nông dân xây mới, nâng cấp cải tạo
nhà ở dân cư, đến nay tỷ lệ nhà ở dân cư đạt chuẩn Bộ Xây dựng của các xã đạt
77,3%. Năm 2014 đã có 08/16 xã đạt chuẩn về tiêu chí nhà ở dân cư.
2.4.3. Kết quả đạt được về lĩnh vực phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất:
- Về thu nhập: Huyện đã tập trung chỉ đạo các đơn vị tích cực chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, cơ cấu giống cây trồng vật nuôi, hỗ trợ sản xuất vụ đông, lúa chất
lượng cao theo chính sách hỗ trợ của tỉnh, khuyến khích gieo vãi lúa ở những
nơi có kinh nghiệm sản xuất và những vùng chủ động tưới tiêu.... Tập trung chỉ
đạo thực hiện Đề án chuyển đổi diện tích ruộng trũng cấy lúa hiệu quả thấp sang
nuôi thủy sản kết hợp trồng lúa và chăn nuôi để nâng cao giá trị thu nhập trên 1
đơn vị diện tích đất canh tác. Năm 2014 thu nhập bình qn đầu người tồn
huyện đạt 22,8 triệu đờng/người/năm và có 01/16 xã đạt được tiêu chí thu nhập
bình qn đầu người.
15


- Về giảm nghèo: Triển khai thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ cho hộ
nghèo được vay vốn phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, con
nuôi, tạo điều kiện cho nhân dân phát triển sản xuất, tăng thu nhập gia đình, năm
2014 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 5,33% (giảm 1,9% so với năm 2013) và có
03/16 xã đạt chuẩn về tiêu chí hộ nghèo.
- Về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: Huyện đã phối hợp với các
đơn vị để tổ chức các lớp dạy nghề, năm 2014 đã tổ chức dạy nghề cho 332 lao
động nông thôn, giải quyết việc làm cho 3.000 lao động, xuất khẩu được 144 lao
động đi làm việc tại nước ngồi, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân khu
vực nông thôn. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên trên địa bàn năm 2014 đạt

84,7% và có 5/16 xã đạt chuẩn về tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xun.
- Về hình thức tổ chức sản xuất: Cơng tác phát triển kinh tế HTX NN được
các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, do vậy các HTXNN đã thực hiện tốt công
tác quản lý kinh tế HTX theo quy định và hoạt động các dịch vụ phục vụ sản
xuất. Năm 2011 đã có 16/16 đạt chuẩn về tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất.
2.4.4. Kết quả về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và mơi trường
- Về giáo dục: Công tác giáo dục và đào tạo đã được các cấp các ngành
thường xuyên quan tâm chỉ đạo, tỷ lệ học sinh học khá giỏi tăng, chất lượng đại
trà được giữ vững, chất lượng học sinh và giáo viên dạy giỏi đã chuyển biến tích
cực. Duy trì và giữ vững phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo
dục trung học cơ cở và hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức
độ 2. Năm 2014 đã có 12/16 xã đạt chuẩn về tiêu chí giáo dục.
- Về y tế: Ngành y tế đã thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh phục vụ
nhân dân, chủ động kiểm tra, giám sát, thực hiện có hiệu quả cơng tác y tế dự
phịng và các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Năm 2012 đã có 16/16 xã
đạt chuẩn về y tế.
- Về văn hóa: Các cấp, các ngành đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo truyên
truyền vận động nhân dân thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng
đời sớng văn hóa”, đến nay khu vực nơng thơn có 84,4% gia đình đạt tiêu chuẩn
văn hóa, 90,2% thơn, xóm đạt và giữ vững danh hiệu thơn, xóm văn hóa. Năm
2013 đã có 16/16 xã đạt chuẩn về tiêu chí văn hóa.
- Về mơi trường: Các xã đã phát động nhân dân tổng vệ sinh đường làng, ngõ
xóm, xây dựng, cải tạo, khơi thơng cống rãnh thốt nước, xây dựng bãi thu gom, xử lý
rác thải, chỉnh trang nghĩa trang nhân dân. Vận động nhân dân xây dựng, cải tạo các
cơng trình nhà tắm, nhà vệ sinh đảm bảo sạch sẽ, văn minh, sử dụng nước sạch trong
sinh hoạt. Năm 2014 có 3/16 xã đạt chuẩn về tiêu chí mơi trường.
2.4.5. Kết quả về lĩnh vực an ninh chính trị-trật tự an tồn xã hợi
- Về hệ thống tổ chức chính trị: Cơng tác chỉ đạo điều hành của cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp có nhiều chuyển biết tích cực; nâng cao năng lực điều
hành quản lý nhà nước thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thường xuyên

quan tâm đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở,
16


nhất là công tác quản lý đầu tư xây dựng cho cán bộ cơng chức xã. Xây dựng
chính quyền, các tổ chức, đoàn thể trong sạch vững mạnh. Năm 2014 đã có
11/16 xã đạt chuẩn về tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh.
- Về an ninh trật tự xã hội: An ninh chính trị ổn định, trật tự an tồn xã hội
được giữ vững góp phần tích cực vào công tác xây dựng nông thôn mới. Năm
2014 có 13/16 xã đạt chuẩn về tiêu chí an ninh trật tự xã hội.
3. Đánh giá chung
3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
Căn cứ các tiêu chuẩn của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, các văn bản
hướng dẫn của cấp trên, trên cơ sở các xã tự rà sốt đánh giá và ý kiến của các
phịng chun mơn về kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM, đến năm
2014 số tiêu chí bình qn các xã trên địa bàn huyện đạt 11 tiêu chí/xã (tăng 6,1
tiêu chí/xã so với năm 2011), trong đó có 01 xã đạt 19 tiêu chí (Yên Thắng), 03
xã đạt 15 tiêu chí (n Từ, n Thái, n Hịa), 02 xã đạt 12 tiêu chí (Khánh
Dương, Khánh Thịnh), 02 xã đạt 11 tiêu chí (Yên Hưng, Khánh Thượng), 03 xã
đạt 9 tiêu chí (Yên Phong, Yên Mỹ, Yên Nhân), 04 xã đạt 8 tiêu chí (n Mạc,
n Đờng, n Thành, Mai Sơn) và 01 xã đạt 7 tiêu chí (Yên Lâm).
Sau 4 năm thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM huyện nhà đã đạt
được một số kết quả quan trọng, diện mạo nơng thơn có nhiều đổi mới, cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đang từng bước được cải thiện đáp ứng nhu cầu
sản xuất, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân từng bước được nâng cao, hệ
thống chính trị xã hội vững mạnh, trật tự xã hội được giữ vững và năm 2014 trên
địa bàn huyện đã có 01 xã (Yên Thắng) được UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới.
Nguyên nhân những kết quả đạt được
- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh,

Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh.
- Huyện ủy, HĐND&UBND huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát,
quyết liệt nhiệm vụ xây dựng NTM.
- Các ban ngành đoàn thể của huyện, xã, đài truyền thanh huyện, xã đã thực
hiện tốt công tác tuyên truyền trong xây dựng NTM.
- Sự nỗ lực cố gắng của nhân dân trong huyện, hầu hết nhân dân đã nhận
thức được mình là chủ thể trong xây dựng NTM.
- Tập trung huy động mọi nguồn lực trong xây dựng NTM, tận dụng sự ủng
hộ của các tổ chức cá nhân ủng hộ trong xây dựng NTM.
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong q trình xây dựng nơng thơn mới
cịn bộc lộ những khó khăn, hạn chế như:
17


- Trong q trình triển khai xây dựng nơng thơn mới cịn nhiều lúng túng,
tiến độ xây dựng nơng thơn mới còn chậm so với kế hoạch đề ra.
- Quy hoạch nơng thơn mới: chưa mang tính chiến lược phát triển kinh tế xã hội do đó trong q trình thực hiện xây dựng nơng thơn mới vẫn có sự điều
chỉnh quy hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- Huy động nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới cịn nhiều khó khăn.
- Một bộ phận nhân dân cịn có tư tưởng trơng trờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của
nhà nước trong xây dựng nông thôn mới.
- Đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế về năng lực, nên trong . Bên cạnh đó
chúng ta cịn gặp khó khăn về huy động ng̀n vốn cho xây dựng nơng thơn
mới. Đời sống của người dân nơng thơn cịn nhiều khó khăn. Mặt khác, trong
nhận thức nhiều người cịn cho rằng xây dựng nông thôn mới là dự án do nhà
* Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số xã chưa sâu sát quyết liệt trong việc
thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nơng thơn mới cịn nhiều hạn chế

về năng lực nên công tác tham mưu cho lãnh đạo trong việc chỉ đạo xây dựng
nông thôn mới chưa đảm bảo kịp thời.
- Các xã chưa tập trung chỉ đạo huy động tối đa mọi nguồn lực trong xây
dựng nông thôn mới.
- Nhận thức của một bộ phận nhân dân còn cho rằng xây dựng nông thôn
mới là dự án do nhà nước đầu tư chưa nhận thức được mình là chủ thể trong xây
dựng nông thôn mới và được hưởng lợi từ chương trình.
III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2020:
1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện n Mơ, tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2015-2020.
- Mục tiêu chung
Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội từng bước hiện
đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nơng nghiệp sản xuất hàng hóa với phát triển công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; làm thay đổi diện mạo nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân; đảm bảo giữ vững an
ninh chính trị, trật tự xã hội; hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh, dân chủ ở
cơ sở ngày càng phát huy, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, mơi trường sinh thái
được đảm bảo.
- Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2015: Phấn đấu xây dựng 04/17 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
18


Đến năm 2020: Phấn đấu xây dựng thêm 5 xã đạt chuẩn nông thôn mới
đưa số xã đạt chuẩn lên 09/16 xã, các xã còn lại đạt từ 15 tiêu chí trở lên.
2. Mợt số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2020
2.1. Giải pháp về công tác lãnh đạo, chỉ đạo

- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc cơ sở triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, nội dung xây dựng nông thôn mới đáp ứng yêu cầu tiến độ,
đúng định hướng chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho lực lượng cán bộ làm
công tác xây dựng nông thôn mới ở các cấp, đặc biệt là cán bộ ở các xã, các thơn.
- Củng cố và kiện tồn kịp thời hệ thống quản lý chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện, cấp xã để đảm bảo hoạt động,
nâng cao hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình.
2.2. Giải pháp về công tác thông tin, tuyên truyền
- Tập trung tuyên truyền, vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn
mới, vận động giúp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức đúng về mục
đích, ý nghĩa của chương trình xây dựng nơng thơn mới, nhất là người nơng dân
hiểu được chính họ là chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới và là người
trực tiếp thụ hưởng những thành quả mà chương trình mang lại, để từ đó tự giác
và tích cực tham gia, tránh tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư của nhà nước.
Đờng thời nâng cao vai trị, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, tăng cường
vai trị của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng... trong việc vận động
đoàn viên, hội viên, doanh nghiệp, nhân dân phát huy sức mạnh tổng hợp, xã hội
hóa, thu hút các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới.
- Khơng ngừng đổi mới, đa dạng hình thức, phương pháp tuyên truyền về
xây dựng nông thôn mới: Thường xuyên cập nhật và đưa tin về các mơ hình, các
điển hình tiên tiến, sáng kiến, kinh nghiệm hay về phát triển nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện, nâng cao chất lượng cuộc vận động “Tồn
dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông
thôn mới; khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, trơng chờ, ỷ lại; tâm lý, tập quán
sản xuất nhỏ. Đồng thời, đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua "Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới" gắn với việc "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh". Chú trọng công tác sơ kết, tổng kết, lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp, các ngành và biểu dương, khen thưởng, nhân rộng những nhân

tố mới, những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng nơng thôn
mới.
2.3. Giải pháp về công tác quản lý quy hoạch và rà soát quy hoạch
Chỉ đạo quản lý và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các quy hoạch đã được
phê duyệt, quản lý chặt chẽ mốc chỉ giới xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ

19


thuật theo quy hoạch tổng thể xây dựng nông thôn mới. Tập trung rà soát điều
chỉnh quy hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
2.4. Giải pháp về huy đợng vớn, chính sách hỗ trợ
- Vớn ngân sách: Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục
tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu và vốn ngân sách hỗ trợ trực
tiếp cho chương trình xây dựng nơng thơn mới để thực hiện đề án theo hướng: Ngân
sách Trung ương hỗ trợ tập trung cho 04 xã điểm; ngân sách tỉnh, huyện hỗ trợ cho các
xã còn lại và một phần cho 4 xã điểm; ngân sách xã chủ động cân đối, bố trí lờng
ghép, huy động mọi ng̀n vốn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
- Vớn tín dụng: Sử dụng có hiệu quả các ng̀n vốn tín dụng để đầu tư cơ
sở hạ tầng, phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu theo quy định tại Nghị định
số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ. Thực hiện tốt chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn; ưu tiên bố trí vốn cho các
doanh nghiệp nơng nghiệp, các trang trại, gia trại và các hộ nông dân phát triển
sản xuất theo Nghị định số 41/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.
- Vớn doanh nghiệp: Thực hiện xã hội hố các cơng trình nước sạch, chợ
nơng thơn, nhà văn hóa thơn, xóm, cơng trình thu gom, xử lý rác thải và một số
cơng trình cơng ích khác, nhất là đối với các cơng trình có khả năng thu hời vốn
trực tiếp. Đẩy mạnh thực hiện chính sách thu hút, khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư, liên kết với các xã nông thôn mới theo quy định tại Nghị định
61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.

- Vớn đóng góp của cợng đồng dân cư:
+ Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã
cho từng dự án cụ thể do Hội đồng nhân dân xã thông qua (Được huy động bằng
nhiều hình thức như: bằng tiền, ngày công lao động, nguyên vật liệu, hiến
đất...Khuyến khích hình thức đóng góp đất sản xuất gắn với dồn điền đổi thửa).
- Sử dụng có hiệu quả các các khoản viện trợ khơng hồn lại của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; các khoản huy động hợp pháp khác để thực
hiện xây dựng nông thơn mới ở cơ sở.
* Chính sách hỗ trợ
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM huyện nhà cũng
được hưởng các chính sách hỗ trợ của Trung Ương theo Quyết định 800/QĐTTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, chính sách của tỉnh Theo đề án
số 06/ĐA-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh. Để sớm hồn
thành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM huyện cũng có những
chính sách riêng để hỗ trợ cho các xã thực hiện xây dựng NTM để tăng nguồn
vốn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 như:
- Hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương: 240 triệu đờng/km xây mới, kinh phí cải
tạo, sửa chửa kênh tưới do ng̀n kinh phí của xã và HTXNN chủ động.
- Hỗ trợ xây dựng mới nhà văn hóa thơn: 50 triệu đồng/nhà.
- Hỗ trợ công nhận làng nghề mới cấp tỉnh: 50 triệu đồng/làng nghề.
20


- Hỗ trợ xây dựng bãi rác thải tập trung: 50 triệu đồng/điểm (mỗi xã 1-2
điểm), quy mô 120 m2.
- Căn cứ vào nguồn ngân sách của huyện, hàng năm hỗ trợ một phần kinh
phí để hỗ trợ phát triển Công nghiệp-TTCN và dạy nghề cho lao động nông
thôn; hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp (giống cây trờng, vật
ni có giá trị kinh tế cao, vật tư, chuyển giao cơng nghệ, mơ hình lúa cá…), cải
tạo, chỉnh trang nghĩa trang...
2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện xây dựng NTM cần tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát tiến độ, nguồn vốn chi hỗ trợ xây dựng NTM…
- Văn phòng điều phối xây dựng NTM huyện là cơ quan đầu mối, chủ trì,
phối hợp với các phịng, ban, ngành có liên quan tham mưu tổng hợp, giúp việc
cho BCĐ của huyện lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ xây
dựng NTM trên địa bàn huyện; đồng thời tăng cường công tác đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra các xã xây dựng NTM theo kế hoạch đề ra hàng năm.
- Các phòng ban chuyên môn của huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được phân công trong Đề án xây dựng nông thôn mới của huyện giai đoạn 20112015, định hướng đến năm 2020 tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn
các xã thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM thuộc lĩnh vực chuyên môn để các xã
thực hiện xây dựng NTM hoàn thành và hoàn thành vượt mức các tiêu chí theo kế
hoạch xây dựng hàng năm.
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện cần phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát hoạt động xây dựng NTM
của các xã trên địa bàn huyện đặc biệt là giám sát các hoạt động chi cho nhiệm
vụ xây dựng NTM từ nguồn vốn trực tiếp của trung ương, tỉnh, huyện... và
nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân khác không hoàn trả lại để giám
sát hoạt động chi xây dựng NTM đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả.
PHẦN KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu về công tác xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Yên Mô, bên cạnh những kết quả đạt được, huyện nhà cịn gặp rất
nhiều khó khăn trong cơng tác xây dựng nơng thơn mới, vì vậy để hồn thành
được chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện giai đoạn 2015-2020, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nêu trên
với niềm tin đến năm 2020 huyện Yên Mơ sẽ hồn thành và hồn thành vượt
mức các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Ninh Bình, ngày 25 tháng 7 năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

NGƯỜI VIẾT TIỂU LUẬN


21


Nguyễn Thị Hoa Nhài

Lê Thị Linh

22



×