Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Giải phát nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lý nhân, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 147 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





TRẦN THỊ THU HẰNG



GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA TỔ
CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






TRẦN THỊ THU HẰNG



GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA TỔ
CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA

HÀ NỘI, năm 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ đều đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Tác giả


Trần Thị Thu Hằng











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập, nghiên cứu đề tài "Giải pháp nâng cao vai trò
lãnh đạo của TCCSĐ trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam", chúng tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ rất nhiệt tình và
có hiệu quả của Khoa kinh tế và Phát triển Nông thôn - Học viện Nông nghiệp

Việt Nam; Huyện ủy, UBND huyện; Đảng ủy và UBND các xã; cán bộ, đảng
viên và nhân dân huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam, đến nay đề tài đã hoàn thành.
Với sự kính trọng và tình cảm chân thành, chúng tôi xin được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy, hướng
dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài. Đặc biệt là Tiến sỹ - Nguyễn Thị Dương Nga, Trưởng Bộ
môn Phân tích Định lượng, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi
trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, các Ban xây dựng
Đảng của Huyện ủy, các phòng chuyên môn của UBND huyện Lý Nhân; xin
cảm ơn Đảng ủy, UBND các xã; xin cảm ơn các đồng chí cán bộ, đảng viên
và nhân dân trong huyện đã giúp đỡ, cộng tác cùng chúng tôi để đề tài được
thực hiện kịp tiến độ theo kế hoạch.
Mặc dù chúng tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả
khả năng của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp tham gia đóng góp ý kiến.
Trân trọng biết ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Trần Thị Thu Hằng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH, HỘP viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix

1. MỞ ĐẦU 1
1.1- Tính cấp thiết của Đề tài. 1
1.2- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.2.1- Mục tiêu chung 3
1.2.2- Mục tiêu cụ thể 3
1.3- Câu hỏi nghiên cứu 4
1.4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
2 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1- Cơ sở lý luận 5
2.1.1- Một số khái niệm cơ bản về lãnh đạo 5
2.1.2- Đảng và Tổ chức cơ sở Đảng: 11
2.1.3- Giới thiệu về chương trình nông thôn mới: 17
2.1.4- Vai trò lãnh đạo của Đảng trong xây dựng nông thôn mới: 23
2.1.5- Các yếu tố ảnh hưởng tới vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong
xây dựng Nông thôn mới: 27
2.2- Cơ sở thực tiễn. 30
2.2.1- Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay: 30

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.2- Thực trạng vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong xây dựng
Nông thôn mới tại một số địa phương trong cả nước: 33
2.2.3- Công trình nghiên cứu có liên quan: 37

3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1- Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. 38
3.1.1- Điều kiện tự nhiên: 38
3.1.2- Đặc điểm kinh tế - xã hội: 40
3.2- Phương pháp nghiên cứu. 50
3.2.1- Phương pháp tiếp cận: 50
3.2.2- Phương pháp thu thập số liệu: 52
3.2.3- Phương pháp phân tích số liệu: 56
3.2.4- Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: 56
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58
4.1- Thực trạng tổ chức cơ sở Đảng trên địa bàn huyện Lý Nhân. 58
4.2- Vai trò lãnh đạo xây dựng NTM của các tổ chức cơ sở Đảng trên địa
bàn huyện Lý Nhân. 67
4.2.1- Việc ban hành Nghị quyết lãnh đạo và công tác tuyên truyền vận động
xây dựng nông thôn mới. 68
4.2.2- Về công tác cán bộ. 76
4.2.3- Công tác kiểm tra, giám sát trong xây dựng nông thôn mới: 83
4.2.4- Công tác động viên, khen thưởng trong xây dựng NTM: 85
4.3- Các yếu tố ảnh hưởng tới vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong
xây dựng Nông thôn mới. 87
4.3.1- Công tác tuyên truyền vận động của các tổ chức cơ sở Đảng: 87
4.3.2- Công tác ban hành Nghị quyết lãnh đạo của TCCSĐ: 88
4.3.3- Công tác cán bộ: 89
4.3.4- Công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở Đảng: 91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.4- Các giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong xây
dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. 93

4.4.1- Quan điểm của Huyện ủy về nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm xây dựng
nông thôn mới năm 2014: 93
4.4.2- Các giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong xây
dựng Nông thôn mới:………………………………………………… 95

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
5.1- Kết luận. 108
5.2- Kiến nghị, đề xuất. 109
5.2.1- Đối với Trung ương: 109
5.2.2- Đối với Tỉnh uỷ: 109
5.2.3- Đối với Huyện uỷ: 110
5.2.4- Đối với các tổ chức cơ sở Đảng: 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 113




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang


3.1. Tình hình sử dụng đất đai huyện Lý Nhân qua 3 năm 2011 – 2013 41
3.2 . Tình hình dân số và lao động của Huyện Lý Nhân từ 2011 - 2013 43
3.3. Giá trị và cơ cấu GTSX của huyện Lý Nhân qua 3 năm 2011 - 2013 47
3.4. Thông tin về các xã đang thực hiện xây dựng nông thôn mới
huyện Lý Nhân 52

3.5. Số mẫu điều tra 55
4.1. Số lượng các TCCSĐ trên địa bàn huyện Lý Nhân năm 2013 58
4.2. Số lượng đảng viên tại các TCCSĐ và các xã điều tra - năm
2013 của huyện Lý Nhân 59
4.3. Số lượng đảng viên theo giới tính, độ tuổi và trình độ học vấn
của huyện Lý Nhân - năm 2013 60
4.4. Thực trạng chất lượng TCCSĐ tại huyện Lý Nhân - năm 2013 63
4.5. Thực trạng chất lượng đảng viên tại huyện Lý Nhân năm 2013 64
4.6. Thực trạng chất lượng TCCSĐ và chi bộ đảng tại 8 xã điều
tra - năm 2013 65
4.7. Hiện trạng và mục tiêu hoàn thiện HTCT cơ sở huyện Lý
Nhân - năm 2013 66
4.8. Thông tin chung về mẫu điều tra 67
4.9. Các Nghị quyết chuyên đề về xây dựng nông thôn mới được
ban hành tại các xã điều tra và huyện Lý Nhân 69
4.10. Đánh giá về việc ban hành Nghị quyết của các TCCSĐ trong
xây dựng nông thôn mới 71
4.11. Việc triển khai dẫn thực hiện các Nghị quyết về xây dựng
nông thôn mới tại các xã 72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

4.12. Tuyên truyền vận động và hướng dẫn thực hiện các Nghị
quyết về xây dựng nông thôn với nhân dân 73
4.13. Đánh giá việc hướng dẫn triển khai các Nghị quyết của 74
4.14. Đánh giá việc thực hiện quy chế hoạt động của TCCSĐ trong
xây dựng nông thôn 75
4.15. Thực trạng trình độ đội ngũ cán bộ xã, thị trấn huyện Lý
Nhân - năm 2013 77

4.16. Đánh giá công tác tổ chức con người và phân công thực hiện
nhiệm vụ trong xây dựng nông thôn của TCCS Đảng 78
4.17. Đánh giá của cán bộ và người dân về kỹ năng và đạo đức của
cán bộ tại các TCCS Đảng được điều tra 79
4.18. Đánh giá về kiến thức xây dựng NTM của cán bộ tại các
TCCS Đảng được điều tra 80
4.19. Đánh giá của cán bộ về công tác kiểm tra, giám sát trong xây
dựng NTM 83
4.20. Đánh giá về công tác tuyên truyền vận động của TCCS Đảng
tại các xã điều tra 87
4.21. Trình độ của đội ngũ cán bộ tại các TCCSĐ được điều tra 90
4.22. Thực tế nhu cầu đi học nâng cao trình độ, năng lực của đội
ngũ cán bộ 102
4.23. Đánh giá của cán bộ về sự phối kết hợp của MTTQ và các
đoàn thể chính trị trong xây dựng NTM tại các xã điều tra 105


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HÌNH, HỘP

STT Tên hình Trang


3.1. Bản đồ hành chính Huyện Lý Nhân 39


STT Tên hộp Trang


4.1: Vấn đề năng lực đội ngũ cán bộ 82
4.2: Vấn đề về kiểm tra, giám sát 84
4.3: Vấn đề về động viên, khen thưởng 86
4.4: Kết quả đạt được trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới. 86
4.5: Vấn đề về công tác tuyên truyền vận động 88
4.6: Vấn đề về trình độ đội ngũ cán bộ 91
4.7: Một số tồn tại, hạn chế trong lãnh đạo xây dựng nông thôn mới
của các TCCSĐ. 93
4.8: Nhiệm vụ xây dựng NTM trong thời gian tới 107



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt sử dụng Nội dung
BCĐ Ban Chỉ đạo
BTCU Bí thư cấp ủy
CCB Cựu Chiến binh
CĐ Cao đẳng
CL Chất lượng
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CN - TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CQ Chính quyền
DĐRĐ Dồn đổi ruộng đất
ĐH Đại học

ĐTC Đủ tư cách
ĐV Đảng viên
GTSX Giá trị sản xuất
HĐND Hội đồng Nhân dân
HTCT Hệ thống chính trị
HTNV Hoàn thành nhiệm vụ
HTT Hoàn thành tốt
KL Kỷ luật
KT - XH Kinh tế - xã hội
LHPN

Liên hiệp phụ nữ
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
NTM Nông thôn mới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

NT Nông thôn
Nxb Nhà xuất bản
PTNT Phát triển Nông thôn
SHĐ Sinh hoạt đảng
TC Trung cấp
TCCSĐ Tổ chức cơ sở Đảng
TCĐ Tổ chức Đảng
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT

Trung học phổ thông

TSVM Trong sạch vững mạnh
UBND Ủy ban Nhân dân
VAC Vườn ao chuồng
XD Xây dựng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1- Tính cấp thiết của Đề tài.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam;
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
dân tộc. Hơn Tám thập kỷ qua, Đảng đã đảm đương sứ mệnh lãnh đạo nhân
dân vượt qua bao khó khăn, thử thách, hoàn thành sự nghiệp cách mạng giải
phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội, khởi xướng và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đảng Cộng sản Việt Nam là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và
hành động, có hệ thống tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến cơ sở, trong hệ
thống 4 cấp của Đảng thì tổ chức cơ sở Đảng là cấp cuối cùng, với nhiều loại
hình khác nhau, được thiết lập ở các cơ sở dân cư, đơn vị công tác và đơn vị
sản xuất, là hạt nhân chính trị ở cơ sở trực tiếp đưa đường lối của Đảng đến
với dân, lãnh đạo nhân dân tổ chức cuộc sống trên mỗi địa bàn dân cư, đơn vị
công tác và đơn vị sản xuất, là cấp hành động thực tiễn rõ nét nhất. Song, như
thế không có nghĩa cơ sở đảng chỉ thụ động thực hiện chỉ thị của tổ chức đảng
các cấp trên cơ sở, mà còn có nhiệm vụ tổng kết thực tiễn, kiểm nghiệm sự
đúng - sai của các chủ trương, chính sách rồi phản hồi ý kiến của đảng viên và

quần chúng lên các cấp cao hơn. Thực tiễn đã chứng minh, nơi nào tổ chức cơ
sở Đảng rệu rã, ở đó kinh tế kém phát triển, nội bộ mất đoàn kết, chính trị bất
ổn định,… ngược lại ở đâu cơ sở Đảng vững mạnh, ở đó kinh tế phát triển,
đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, dân chủ được đảm bảo, niềm
tin của quần chúng đối với Đảng được tăng lên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
công cuộc đổi mới được đẩy mạnh một cách toàn diện và sâu sắc trong bối
cảnh Quốc tế và trong nước đầy biến động, đòi hỏi Đảng ta phải nâng cao hơn
nữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình, nhằm đáp ứng những yêu
cầu của cách mạng trong giai đoạn mới. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng đã xác định mục tiêu là xây dựng NTM. Quán triệt
Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung ương lần thứ Bảy (Khóa X) ra Nghị
quyết số 26-NQ/TW, ngày 05 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện
quan điểm của Đảng ta về xây dựng NTM với mục tiêu, nhiệm vụ cũng như
phương thức tiến hành quá trình XD NTM trong giai đoạn hiện nay, phù hợp
với điều kiện thực tiễn phát triển của đất nước. Ngày 28 tháng 10 năm 2008,
Chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành chương trình hành
động về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức,
hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và chương trình mục tiêu
Quốc gia về XD NTM. Đây là chương trình mang tính tổng hợp, sâu, rộng, có
nội dung toàn diện; bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính
trị, an ninh - quốc phòng. Chương trình được thể hiện theo năm nhóm nội
dung: Nhóm về quy hoạch, nhóm về hạ tầng KT - XH, nhóm về kinh tế và tổ
chức sản xuất, nhóm về văn hóa - xã hội - môi trường và nhóm về HTCT.
Công việc ấy bắt đầu từ TCCSĐ, bởi đó là nền tảng của Đảng, là hạt nhân
chính trị ở cơ sở, lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Đảng. Điều đó

đối với huyện Lý Nhân càng trở nên cấp thiết và có ý nghĩa chiến lược để xây
dựng và hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia XD nông thôn mới.
Thời gian qua, trên địa bàn huyện Lý Nhân bên cạnh những tổ chức cơ
sở Đảng không ngừng cố gắng khắc phục mọi khó khăn vươn lên nhằm thực
hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM thì vẫn còn một
số cơ sở đảng còn nhiều hạn chế khuyết điểm: chưa xác định rõ nhiệm vụ xây
dựng NTM trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, đề ra chủ trương lãnh đạo còn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

chung chung chưa thật sự đi vào những vấn đề bức xúc cần tập trung giải
quyết, nên nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới còn gặp nhiều khó khăn, vướng
mắc; chất lượng hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị cơ sở còn
nhiều yếu kém; phương thức lãnh đạo của Cấp uỷ cơ sở đối với HTCT cũng
như hoạt động của Chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân chưa có
nhiều đổi mới; trình độ, năng lực của cán bộ cấp ủy - nhất là cán bộ cơ sở còn
hạn chế, thiếu tận tâm; một bộ phận người dân và cán bộ cơ sở, còn ỷ lại,
trông chờ vào sự hỗ trợ của cấp trên; quyền làm chủ của người dân chưa được
tôn trọng, không ít nơi mất đoàn kết; nhiều vấn đề nổi cộm, bức xúc chưa được
giải quyết kịp thời; đời sống của nhân dân còn khó khăn, Để góp phần vào
việc nâng cao vai trò lãnh đạo của TCCSĐ trong xây dựng nông thôn mới.
Từ góc nhìn ở địa phương, cơ sở chúng tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong xây dựng Nông thôn
mới trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam”.
1.2- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1- Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng vai trò lãnh đạo của các tổ chức cơ sở
Đảng trong công tác xây dựng Đảng nói chung và trong xây dựng nông thôn
mới nói riêng tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam, từ đó đề xuất các giải pháp

nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong xây dựng Nông
thôn mới trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
1.2.2- Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò lãnh đạo
của tổ chức cơ sở Đảng trong công tác xây dựng Đảng nói chung và trong xây
dựng nông thôn mới nói riêng.
- Đánh giá thực trạng vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong xây
dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò lãnh đạo của TCCSĐ
trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

- Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng
trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
1.3- Câu hỏi nghiên cứu
- Việc nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong công tác
xây dựng nông thôn mới có tầm quan trọng như thế nào?
- Thực trạng vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong công tác xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam?
- Yếu tố nào tác động và ảnh hưởng tới vai trò lãnh đạo của TCCSĐ
trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam?
- Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo của TCCSĐ
trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam?
1.4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò lãnh đạo của TCCSĐ trong
công tác xây dựng Đảng nói chung và trong xây dựng NTM nói riêng.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá vai trò lãnh
đạo của các TCCSĐ trong công tác xây dựng Đảng nói chung và trong xây
dựng Nông thôn mới nói riêng trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
* Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện trên phạm vi địa bàn huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà nam.
* Phạm vi thời gian: Tập trung khảo sát ở 3 năm đầu nhiệm kỳ 2010 -
2015 (2011, 2012, 2013) của Đại hội Đảng bộ huyện Lý Nhân. Định hướng
và giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2015 - 2020.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1- Cơ sở lý luận
2.1.1- Một số khái niệm cơ bản về lãnh đạo
2.1.1.1- Lãnh đạo và quản lý
Trong mỗi tổ chức, yếu tố con người là vô cùng quan trọng và người
đứng đầu tổ chức luôn mong muốn đạt được mục tiêu của tổ chức mình và
điều này nhất thiết phải thông qua đội ngũ nhân viên hay nhân sự của tổ chức
đó. Lãnh đạo là một trong những khái niệm quan trọng nhất trong khoa học về
tổ chức - nhân sự. Đó là một quá trình ảnh hưởng mang tính xã hội trong đó
lãnh đạo tìm kiếm sự tham gia tự nguyện của cấp dưới nhằm đạt mục tiêu của
tổ chức. Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng và dẫn dắt hành vi của cá nhân
hay nhóm người nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức.
Trên thực tế, thuật ngữ “lãnh đạo” và “quản lý” thường hay đi cùng
nhau và đôi khi được coi là như nhau song đây là hai khái niệm khác biệt.
Trong cuốn Từ điển Tiếng Việt (chủ biên Hoàng Phê) đưa ra khái niệm đơn

giản về lãnh đạo là “đề ra chủ trương và tổ chức động viên thực hiện”. Từ
điển Hán ngữ của Trung Quốc cũng cho rằng “Lãnh đạo là soái lĩnh và dẫn
đạo tiến lên theo một hướng nhất định”. Từ điển Wikipedia Việt Nam dẫn
rằng “Lãnh đạo là một trong những khái niệm quan trọng nhất trong khoa học
về tổ chức - nhân sự. Đó là một quá trình ảnh hưởng mang tính xã hội trong
đó lãnh đạo tìm kiếm sự tham gia tự nguyện của cấp dưới nhằm đạt mục tiêu
của tổ chức. Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng và dẫn dắt hành vi của cá
nhân hay nhóm người nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức”.
Giáo sư Đỗ Quốc Sam (2012) cho rằng: Lãnh đạo là chỉ đường, vạch
lối, nhìn xa trông rộng hướng tới mục tiêu cuối cùng. Lãnh đạo là đề ra chủ
trương, đường lối, nguyên lý, sách lược. Lãnh đạo là quan tâm đến những vấn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

đề mang tính chiến lược, các mục tiêu lâu dài; có thể gắn với các khía cạnh
trừu tượng của cuộc sống. Lãnh đạo thuộc lĩnh vực chính trị, người lãnh đạo
là nhà chính trị. Là dùng biện pháp động viên, thuyết phục, gây ảnh hưởng
dựa vào đạo lý là chính. Lãnh đạo tác động đến ý thức của con người.
Trong khi đó, quản lý lại khá khác biệt theo các khía cạnh: Quản lý là
tổ chức và điều khiến các hoạt động theo các yêu cầu đạt được mục tiêu cuối
cùng. Quản lý chú trọng những yêu cầu có tính chất chiến thuật, có mục tiêu
cụ thể và thường là ngắn hạn. Quản lý thường phải xử lý các vấn đề thực tế.
Quản lý là sử dụng các biện pháp tổ chức chặt chẽ, dựa vào các ràng buộc của
pháp chế, thể chế, có ý nghĩa cưỡng chế. Quản lý là sử dụng con người như
một nguồn lực.
Mặc dù vậy, lãnh đạo và quản lý không hoàn toàn là hai khái niệm đối
lập nhau mà có nhiều điểm tương đồng và bổ sung cho nhau. Một công việc
quan trọng cấp quốc gia hay doanh nghiệp cũng cần cả lãnh đạo và quản lý.
Lý do là hai chức năng này đều phục vụ cho tổ chức đạt mục đích cuối cùng.

Giáo sư Đỗ Quốc Sam cho rằng: Trong tiến trình thực hiện một đường
lối hay một chủ trương quan trọng, hai quá trình lãnh đạo và quản lý thường
bổ sung cho nhau, đan xen nhau. Quá trình lãnh đạo (xác định mục tiêu,
nhiệm vụ chiến lược, tổ chức động viên…) thường đi trước và chiếm nhiều
thời gian hơn trong giai đoạn đầu của việc thực hiện các đường lối; còn quá
trình quản lý (kế hoạch, tổ chức, kiểm tra,…) thường chiếm nhiều thời gian
hơn ở giai đoạn sau - khi tiến trình thực hiện đi vào thực tế.
Trong bối cảnh nước ta, thể chế chính trị tổng thể là “Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Nhà nước quản lý giữ vai trò làm
phương tiện để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý quốc gia
và xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng giữ vị trí then chốt trong phát huy quyền làm
chủ của nhân dân và dẫn dắt chính quyền nhà nước quản lý đất nước.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

2.1.1.2- Chức năng của nhà lãnh đạo.
Trong bất kỳ tổ chức nào nói chung, nhà lãnh đạo được xác định từ vị
trí, nhiệm vụ và hoạt động của họ đối với tổ chức đó và có thể xuất hiện ở mọi
cấp trong cơ cấu tổ chức của tổ chức. Ví dụ trong một doanh nghiệp thì nhà
lãnh đạo có thể là lãnh đạo toàn bộ doanh nghiệp có tổng giám đốc, giám đốc,
lãnh đạo phòng có trưởng phòng, lãnh đạo nhóm làm việc có trưởng nhóm.
Thông thường họ có vị trí dẫn đầu tại cấp độ lãnh đạo mà họ đảm nhiệm trong
tổ chức. Vị trí lãnh đạo cao nhất của tổ chức là người đại diện cho tổ chức
trước pháp lý. Trách nhiệm của một người lãnh đạo bao gồm:
- Đại diện cho các bên liên quan lãnh đạo tổ chức.
- Xác định tầm nhìn, chỉ đạo thực hiện thông qua sứ mệnh hoặc mục
đích của tổ chức. Một trong các yếu tố quan trọng cho lãnh đạo thành công là
nhà lãnh đạo phải xây dựng được viễn cảnh hấp dẫn mà tổ chức có thể đạt

được trong tương lai. Chỉ khi xác định được tầm nhìn, họ mới có thể hướng tổ
chức của mình đi theo con đường nào. Jack Welch cựu Tổng Giám đốc GE
từng nói: “Người lãnh đạo tài giỏi nhất phải là người có thể tạo dựng một tầm
nhìn rõ ràng và khuyến khích mọi người cùng thực hiện nó”. Còn trong cuốn
sách kinh điển về quản lý của mình, Dynamic Administration (Quản lý năng
động), Mary Parker Follet đã nhận xét về khía cạnh sống còn này của lãnh
đạo khi nói “Nhà lãnh đạo thành công nhất là người nhìn thấy một bức tranh
khác khi nó còn chưa thành hình”.
- Xây dựng chiến lược thực hiện tầm nhìn: Nhà lãnh đạo phải đưa ra được
phương hướng, tổ chức và tập hợp sức mạnh từ các thành viên riêng lẻ trong tổ
chức thành một khối thống nhất, để thực hiện tầm nhìn đề ra.
- Chiến lược phát triển cần linh hoạt, phù hợp với sự phát triển của tổ chức
và bối cảnh.
- Thực hiện công việc của một nhà quản lý cấp cao như: Xây dựng,
thực thi chiến lược, lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực, lực của công ty. Kiểm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

tra, đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu của tổ chức, theo dõi và giám sát các hoạt
động, đặc biệt các hoạt động liên quan kết quả, hiệu quả hoạt động của tổ chức.
- Cung cấp thông tin và hướng dẫn thực hiện cho các cán bộ quản lý khác
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và các thay đổi trong chiến lược.
- Đối với nhân viên, nhà lãnh đạo cần gây ảnh hưởng, truyền cảm hứng
cho nhân viên thông qua chia sẻ, truyền đạt tầm nhìn của mình tới tất cả mọi
người trong tổ chức và bằng nhiệt huyết, uy tín của mình lôi kéo nhân viên
hành động để thực hiện tầm nhìn. Người lãnh đạo cần khuyến khích, động
viên mọi ngươi phát huy hết khả năng của mình, cùng làm việc với họ để đạt
được mục tiêu lâu dài.
- Phát triển các tài năng: Xây dựng được một đội ngũ nhân viên tài

năng chính là điều kiện tiên quyết cho nhà lãnh đạo dẫn tổ chức của họ đi tới
thành công.
- Trao quyền: Tin tưởng và trao quyền cho cấp dưới chính là cách thực
hiện quyền lực hiệu quả nhất của nhà lãnh đạo.
- Xây dựng, phát triển văn hóa tổ chức: Người lãnh đạo cần xác lập
được văn hóa tổ chức, đặc biệt trong các doanh nghiệp và hướng mọi thành
viên theo những giá trị văn hóa đó. Nhà lãnh đạo cần xác định môi trường làm
việc phù hợp để mọi thành viên có thể phát huy được hết khả năng của mình,
xây dựng được những quy tắc ứng xử giữa các cá nhân, giữa cấp trên - cấp
dưới, bên trong - bên ngoài của tổ chức.
2.1.1.3- Các phương pháp lãnh đạo.
Trên cơ sở nhận thức về yếu tố con người trong tổ chức, lý thuyết nhu
cầu, động cơ thúc đẩy và tính cách của người lãnh đạo, sẽ hình thành các
phương pháp lãnh đạo của họ. Cách thức tác động có hiệu quả trong phát huy
sự tự nguyện, chủ động, nhiệt tình và sáng tạo của các thành viên trong công
việc chính là phương pháp lãnh đạo. Có ba phương pháp cơ bản sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

(1)- Phương pháp kinh tế: Tác động vào đối tượng quản lý thông qua
các lợi ích kinh tế để khuyến khích nhân viên làm việc tốt hoặc đe dọa trừng
phạt về kinh tế ví dụ như khoán, thầu, lương, thuế. Phương pháp này có thể
cho nhân viên quyền tự do lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất.
(2)- Phương pháp hành chính: Tác động thông qua các hệ thống quản lý
và kỷ luật của tổ chức như các nội quy, quy chế, yêu cầu đối tượng quản lý
phải chấp hành; ví dụ như đi làm đúng giờ, không làm việc cá nhân trong giờ
hành chính.
(3)- Phương pháp giáo dục tư tưởng: Tác động vào nhận thức, tâm lý,
tình cảm của đối tượng quản lý nhằm nâng cao tự chủ, nhiệt tình của họ trong

công việc.
Trên thực tế không thể chỉ sử dụng một phương pháp duy nhất mà
thường kết hợp cả ba phương pháp trên do mỗi phương pháp chỉ phát huy ưu
điểm và tác dụng trong mỗi hoàn cảnh với đối tượng cụ thể.
2.1.1.4- Các phong cách lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo của một cá nhân là dạng hành vi của người đó thể
hiện các nỗ lực ảnh hưởng tới hoạt động của những người khác; là cách thức
làm việc của nhà lãnh đạo và là hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt
động quản lý của nhà lãnh đạo, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách
của họ. Có ba phong cách lãnh đạo cơ bản:
(1)- Phong cách lãnh đạo chuyên quyền, độc đoán: Kiểu quản lý mệnh
lệnh độc đoán được đặc trưng bằng việc tập trung mọi quyền lực vào tay một
mình người quản lý, người lãnh đạo - quản lý bằng ý chí của mình, trấn áp ý
chí và sáng kiến của mọi thành viên trong tập thể. Người lãnh đạo chuyên
quyền là người thích ra lệnh và chờ đợi sự phục tùng, là người quyết đoán, ít
có lòng tin vào cấp dưới. Họ thúc đẩy nhân viên chủ yếu bằng đe doạ và trừng
phạt. Đặc điểm chủ yếu của phong cách này là nhân viên ít thích lãnh đạo, họ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

chỉ làm việc có hiệu quả làm việc cao khi có mặt lãnh đạo, không khí trong tổ
chức khá phụ thuộc vào cá nhân lãnh đạo.
(2)- Phong cách lãnh đạo dân chủ: Đặc trưng bằng việc người quản lý
biết phân chia quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới, đưa họ
tham gia vào việc khởi xướng và thảo luận các quyết định. Người lãnh đạo
theo phong cách dân chủ thường tham khảo ý kiến của cấp dưới về các hành
động và quyết định được đề xuất và khuyến khích sự tham gia của họ. Người
lãnh đạo dân chủ luôn có lòng tin và hy vọng vào cấp dưới. Đặc điểm nổi bật
là tạo ra những điều kiện thuận lợi để cho những người cấp dưới được phát

huy sáng kiến, tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, đồng
thời tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực trong quá trình quản lý. Không khí
trong tổ chức thân thiện hơn, định hướng nhóm thay vì cá nhân; năng suất và
hiệu quả công việc cao, kể cả không có mặt của lãnh đạo.
(3)- Phong cách lãnh đạo tự do: Người lãnh đạo theo phong cách tự do
rất ít sử dụng quyền lực của họ và dành cho cấp dưới mức độ tự do cao. Họ
xem vai trò của họ chỉ là người giúp đỡ các hoạt động của thuộc cấp bằng
cách cung cấp thông tin và hành động như một đầu mối liên hệ với môi
trường bên ngoài. Với phong cách lãnh đạo này, nhà lãnh đạo sẽ cho phép các
nhân viên được quyền ra quyết định, nhưng nhà lãnh đạo vẫn chịu trách
nhiệm đối với những quyết định được đưa ra. Đặc điểm chung là nhân viên có
thể ít thích lãnh đạo, không khí trong tổ chức thân thiện, định hướng nhóm
thay vì cá nhân; năng suất và hiệu quả công việc có thể thấp và người lãnh
đạo vắng mặt thường xuyên.
2.1.1.5- Lãnh đạo và cầm quyền.

Ngoài hai khái niệm lãnh đạo và quản lý, có khái niệm thứ ba liên quan
là “cầm quyền”. Đảng ta là đảng cầm quyền. Lãnh đạo là đề ra mục tiêu và
chiến lược lâu dài và đãn dắt toàn thể nhân dân phấn đấu thực hiện chiến lược
và đạt mục tiêu đó, trong khi đó, cầm quyền là một hình thức của lãnh đạo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

song đối tượng lãnh đạo giới hạn ở hoạt động chính quyền quốc gia, ở công
việc quản lý đất nước, nói cách khác là lãnh đạo công việc quản lý đất nước.
Theo Giáo sư Đỗ Quốc Sam, cầm quyền là một hình thức lãnh đạo, không
phải là quản lý, với chức năng chủ yếu là dẫn dắt chính quyền thực hiện
những chính sách và chủ trương của Đảng tiến tới đạt được mục tiêu cuối
cùng đề ra. Để hoàn thành nhiệm vụ của Đảng, tổ chức đảng thường có nhiều

cấp: tổ chức cấp ủy làm nhiệm vụ lãnh đạo, lồng ghép trong bộ máy nhà
nước, các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, các đoàn thể và tổ chức dân sự có
các tổ chức Đảng, Đoàn, Ban cán sự,… làm nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp. Ngoài
ra còn có một kênh quan trọng là chọn những cán bộ có đạo đức và năng lực
vào các vị trí chủ chốt của bộ máy chính quyền để đảm bảo các chủ trương,
chính sách của cơ quan lãnh đạo có sức thuyết phục đối với cơ quan nhà
nước. Giáo sư Đỗ Quốc Sam nhận định rằng cầm quyền là sự lãnh đạo đối với
bộ máy chính quyền.
2.1.2- Đảng và Tổ chức cơ sở Đảng:
2.1.2.1- Khái niệm và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ
chức cơ sở Đảng.
Tổ chức cơ sở Đảng là đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp
tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội, công an
và các đơn vị cơ sở khác) có từ 3 đảng viên chính thức trở lên.
* Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng: Trung thành với học thuyết
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta từ khi thành lập cho đến nay
luôn khẳng định vị trí quan trọng và trách nhiệm nặng nề của TCCSĐ. Điều lệ
Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10-1930) khẳng định chi bộ (nhà máy,
công sở, nhà buôn, trường học ) là “Căn bản tổ chức của Đảng” Điều lệ
Đảng do Đại hội lần thứ I thông qua chỉ rõ: “Căn bản về đường lối tổ chức
của Đảng là chi bộ sản nghiệp (nhà máy, mỏ, đồn điền, công xưởng, công sở,
trại lính, ) tất cả các viên làm trong một sản nghiệp đều phải vào trong chi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

bộ đó. Các đảng viên khác như trí thức, tiểu thương gia, người đi ở, thì phải
lấy chỗ ở của họ làm gốc mà tổ chức ra chi bộ đường phố; ở các làng thì tổ
chức ra chi bộ và làng xã”.
Để có một danh từ thống nhất cho các chi bộ cơ sở và Đảng bộ cơ sở

có nhiều chi bộ, Điều lệ Đảng được thông qua tại Đại hội lần thứ IV của Đảng
(năm 1976) gọi các chi bộ, Đảng bộ cơ sở bằng một danh từ chung là tổ chức
cơ sở Đảng. Về vị trí và tầm quan trọng của TCCSĐ, Điều lệ Đảng do Đại hội
Đảng lần thứ IV thông qua khẳng định: “Các tổ chức cơ sở Đảng lập thành
nền tảng của Đảng, nối liền Đảng và các cơ quan lãnh đạo cấp trên của Đảng
với quần chúng công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân lao
động khác, là nơi giáo dục, rèn luyện, kết nạp và sàng lọc đảng viên, nơi đào
tạo cán bộ cho Đảng, nơi xuất phát để cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp của
Đảng, nơi trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng vào quần chúng và tổ
chức thực hiện đường lối, chính sách ấy”.
.

Các Điều lệ Đảng được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ V, VI vẫn
giữ nguyên. Từ Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII đã viết gọn là: Các chi bộ đảng
cơ sở (gọi chung là tổ chức cơ sở đảng), lập thành nền tảng của Đảng.
Điều lệ Đảng được thông qua tại các kỳ Đại hội Đảng lần thứ VIII,
IX, X, XI về vị trí, vai trò của TCCSĐ khẳng định: tổ chức cơ sở đảng (chi bộ
cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
* Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng: Điều lệ Đảng Cộng
sản Việt Nam (Khoá XI) thông qua ngày 19 tháng 01 năm 2011 quy định:
- Chức năng: Tổ chức cơ sở Đảng (chi bộ cơ sở, Đảng bộ cơ sở) là nền
tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
- Nhiệm vụ của TCCSĐ: Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ,
chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả. Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong
sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng hoạt động Đảng, thực hiện tự phê bình
và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng;
thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao
phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ, kiến thức, năng lực
công tác; làm công tác phát triển đảng viên. Lãnh đạo xây dựng chính quyền,
các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn
thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh
đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành
nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều
lệ Đảng. Đảng uỷ cơ sở được Cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được
quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên.

2.1.2.2- Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về tổ chức cơ sở Đảng.
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tổ chức cơ sở Đảng:
Từ nghiên cứu lịch sử xã hội loài người và giải phẫu toàn bộ xã hội tư
bản chủ nghĩa, Mác - Ănghen đã rút ra những vấn đề có tính quy luật về sự
phát triển của xã hội loài người và sáng tạo nên chủ nghĩa xã hội khoa học.
Một trong những luận điểm quan trọng trong tư tưởng của các ông là: Muốn
tiến hành cách mạng để lật đổ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, thì cần phải
thiết lập được chính đảng của giai cấp công nhân. Từ nhận thức đó, các ông
đã gia nhập Đồng minh những người chính nghĩa năm 1847 và sau đó cải tổ
tổ chức này thành Đồng minh những người cộng sản. Năm 1846, Mác thay
mặt công nhân Đức tham gia Hội nghị thành lập Hội liên hiệp công nhân quốc

tế (Quốc tế I), biến nó thành vũ khí tổ chức phục vụ các mục tiêu chính trị của
giai cấp công nhân thế giới.

×