Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.71 KB, 67 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN I CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN TRÃI Tên trường: TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI Tên trước đây (nếu có): Trường phổ thông cơ sở Ia Dom. Cơ quan chủ quản: PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN ĐỨC CƠ. Tỉnh / thành phố trực. Gia Lai. Tên Hiệu trưởng:. Hồ Trung Kiên. thuộc Trung ương: Huyện / quận / thị xã /. Đức cơ. Điện thoại trường:. 0593.508266. thành phố: Xã / phường / thị trấn: Đạt chuẩn quốc gia:. Xã Ia Dom X. Fax: Website:Violet.vn/thcs-. 2001. nguyentrai-duccơ-gialai Số điểm trường:. Năm thành lập trường. Công lập Tư thục Thuộc vùng đặc. biệt. Không. Có học sinh khuyết tật Có học sinh bán trú Có học sinh nội trú. khó. khăn Trường liên. Loại hình khác. kết với nước ngoài Trường phổ thông DTNT 1. Số lớp Số lớp. Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. 2010-2011 Khối lớp 6 3 Khối lớp 7 2 Khối lớp 8 3 Khối lớp 9 3 Cộng 11 2. Số phòng học.. 2011-2012 3 3 2 2 10. 2012-2013 3 3 2 2 10. 2013-2014 3 3 3 2 11. 2014-2015 3 3 3 2 11. Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. Năm học.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2010-2011 2011-2012 Tổng số 10 10 Phòng học kiên cố 8 8 Phòng học bán kiên 2 2 cố Phòng học tạm Cộng. 0 10. 0 10. 2012-2013 13 8 5. 2013-2014 13 8 5. 2014-2015 13 8 5. 0 13. 0 13. 0 13. 3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:. Tổng số Hiệu trưởng (giám đốc) Phó hiệu trưởng (phó giám đốc) Giáo viên Nhân viên Cộng. Trình độ đào tạo. Dân tộc. Nữ. Đạt chuẩn. 1 1. 1. 21 5 28. 16 2 19. Trên chuẩn 1. Chưa đạt chuẩn. Ghi chú. 1 1 1 2. 3 4 7. 18 1 21. b) Số liệu của 5 năm gần đây: Năm học Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. 2010-2011 18. 2011-2012 18. 2012-2013 19. 2013-2014 19. 2014-2015 21. 1.63. 1.8. 1.9. 1.72. 1,9. 0.048. 0.049. 0.049. 0.046. 0.048. Tổng số giáo viên Tỷ lệ giáo viên/lớp Tỷ lệ giáo viên/học sinh (học viên) Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên. 7. 1. 0. 3. 0. 1. 4. Học sinh (học viên). Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. Năm học.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Tổng số - Khối lớp 6 - Khối lớp 7 - Khối lớp 8 - Khối lớp 9 Nữ Dân tộc Đối tượng chính sách Khuyết tật Tuyển mới Lưu ban Bỏ học Học 2 buổi/ngày Bán trú Nội trú Tỷ lệ bình quân học sinh (học viên)/lớp Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi - Nữ - Dân tộc Tổng số học sinh/học viên hoàn thành chương trình cấp học/tốt nghiệp - Nữ - Dân tộc Tổng số học sinh/học viên giỏi cấp tỉnh Tổng số học sinh/học viên giỏi quốc gia Tỷ lệ chuyển cấp (hoặc thi đỗ vào các trường đại học, cao. 2010-2011 382 upload.123d oc.net 82 91 91 176 92. 2011-2012 371 104. 2012-2013 371 108. 2013-2014 413 134. 2014-2015 441 134. 101 76 90 180 75. 104 88 71 181 86. 104 98 77 198 91. 123 102 82 198 108. 103 23 21. 01 93 22 14. 02 103 11 14. 02 128 22 17. 03 129 17 04. 34.7. 37.1. 37.1. 37.5. 40,09. 100%. 100%. 100%. 100%. 100%. 100% 100% 84. 100% 100% 88. 100% 100% 66. 100% 100% 78. 46 17. 42 20. 31 13. 50 09 01. 39 16. 100%. 100%. 100%. 100%. 100%. 100% 100% 77.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> đẳng). PHẦN II TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRỪỜNG. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Đặc điểm tình hình nhà trường..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Trường THCS Nguyễn Trãi tiền thân là trường PTCS IaDom. Sau khi chia tách bậc tiểu học ra khỏi trường để thành lập mới trường tiểu học Trần Phú, năm 2001 trường được đổi tên là trường THCS Nguyễn Trãi theo quyết định số 482/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 8 năm 2001 của UBND Huyện Đức Cơ. Được sự quan tâm của các cấp chính quyền, năm 2002 trường được xây dựng mới CSVC với quy mô 8 phòng học trên diện tích đất là 5.465m2 và nằm ở vị trí thuận lợi ngay tại trung tâm Xã Ia Dom, có quốc lộ 19 chạy qua và cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh đang được Nhà nước từng bước đầu tư, xây dựng về CSVC đã làm cho đời sống Kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân trên địa bàn từng bước được cải thiện và nâng cao, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tương đối ổn định. Trong những năm qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhất định nhưng trường THCS Nguyễn Trãi đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn Xã Ia Dom và các Xã vùng lân cận. Nhà trường đã xây dựng được một đội ngũ giáo viên trẻ, vững về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tập thể sư phạm nhà trường luôn đoàn kết, nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chất lượng giáo dục hàng năm không ngừng được củng cố và nâng lên, chất lượng giáo dục mũi nhọn từng bước được đầu tư và đã đạt hiệu quả. Thực hiện cuộc vận động 2 không với 4 nội dung và phong trào Thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích” cực do Bộ GD & ĐTphát động, nhà trường đã có nhiều giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng như : Khuyến khích cán bộ giáo viên tham gia học các lớp đại học tại chức, từ xa để nâng cao trình độ chuyên môn; Thường xuyên tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ như Hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi, thi đồ dùng dạy học tự làm, soạn giáo án trình chiếu…; quản lý chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện nội dung chương trình; Tổ chức ôn tập, phụ đạo học sinh yếu kém, tăng cường quản lý chỉ đạo công tác kiểm tra , đánh giá học sinh theo đúng quy chế; đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học...Bên cạnh nhưng hoạt động giáo dục trên lớp, nhà trường còn chú trọng quan tâm đến giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp như : tổ chức các hoạt động Văn hóa văn nghệ, TDTT giữa các khối lớp; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về An toàn giao thông , kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh dưới cờ, Thi nghi thức đội, Thi Rung chuông vàng, Đố vui để học; tổ chức các trò chơi dân gian, giải bóng đá Mi ni…Ngoài ra còn tham gia đầy đủ các cuộc thi tìm hiểu về ATGT, thi Tìm hiểu về Luật chăm sóc bảo vệ trẻ em, Thi kể chuyện theo sách; tham gia Viết thư quốc tế UPU; Thi vẽ tranh về một thế giới không còn Bệnh lao,.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Chiếc ô tô ước mơ do huyện và Ngành tổ chức…Các hoạt động này thực sự đã mang lại hiệu quả, từng bước thu hút được học sinh ra lớp học và góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Về chất lượng giáo dục của nhà trường đã từng bước được củng cố và nâng lên: tỉ lệ học sinh lên lớp hàng năm đạt 95%, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp đạt 98% trở lên, tỉ lệ học sinh chuyên cần đạt 98%, tỉ lệ duy trì sĩ số đến cuối năm trung bình hàng năm đạt 9799%. 5 năm học gần đây nhà trường đã có nhiều học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp huyện, giải thi Toán, Tiếng anh trên mạng Intenet. Bên cạnh đó hàng năm nhà trường đều có giáo viên tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, thi đồ dùng tự làm cấp huyện, tỉnh. Đã có nhiều lượt cán bộ quản lý, giáo viên được Tỉnh ủy, UBND tỉnh tặng Bằng khen, danh hiệu Lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua cấp cơ sở .Với sự cố gắng nỗ lực phấn đấu của đội ngũ nhà trường, trong 5 năm học qua, trường THCS Nguyễn Trãi luôn được UBND Huyện tặng Giấy khen, trong đó năm học 20112012, 2013-2014 tập thể trường đạt Tập thể Lao động tiên tiến cấp huyện, Công đoàn nhà trường được LĐLĐ tỉnh Gia Lai tặng Bằng khen. Hàng năm Nhà trường đều được LĐLĐ huyện, Liên đoàn lao động tỉnh Gia Lai công nhận Đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Năm học 2014-2015 nhà trường có 11 lớp/ 441 học sinh, trong đó nữ 198, dân tộc 108. Đội ngũ CB,GV,NV hiện có 28 người, 100% cán bộ quản lý, giáo viên đều đạt trình độ chuẩn đào tạo, trong đó có 21 CBQL và giáo viên,nhân viên đạt trình độ đại học chiếm 75%. Chi bộ nhà trường hiện có 16 đảng viên chiếm 57%, trong 5 năm qua chi bộ trường luôn được Đảng ủy Xã, Huyện ủy công nhận là chi bộ Trong sạch vững mạnh. Các tổ chức công đoàn, Đoàn TNCSHCM, Đội TN, Hội CMHS đều hoạt động tích cực góp phần cùng nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ và được công nhận vững mạnh. Nhà trường xác định trong công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, giáo dục giữ một vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế -văn hóa trên địa bàn xã Ia Dom nói riêng và trên địa bàn huyện Đức Cơ nói chung. Chính vì vậy cùng với việc không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng năng lực cho cán bộ, giáo viên, tăng cường CSVC phục vụ cho công tác dạy và học, nhà trường đặc biệt quan tâm đến công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục theo quy định tại Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Nhà trường đã xác định tự đánh giá chất lượng giáo dục trong kiểm định chất lượng giáo dục sẽ tạo được bước chuyển biến lớn về chất lượng giáo dục của nhà trường.Vì tự đánh giá chất lượng giáo dục theo thông tư số 42/2012/TT-BGD&ĐT ngày 23/11/2012 của Bộ GD&ĐT thì nhà trường mới có thể xác định được hiện trạng, những điểm mạnh, điểm yếu, xác định được kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục theo tiêu chí.Từ đó nhà trường cam kết từng bước phấn đấu thực hiện các biện pháp cải tiến để nâng cao chất lượng giáo dục cũng như phấn đấu xây dựng nhà trường đạt chuẩn theo kế hoạch đã đề ra. 2. Mục đích, lý do tự đánh giá. Mục đích của tự đánh giá là nhà trường tự xem xét, tự kiểm tra, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng hoạt động giáo dục, để từ đó, nhà trường xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và đề ra các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của nhà trường, thông báo công khai với các cơ quan quản lý và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục từ đó không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường cũng như phấn đấu xây dựng trường học đạt chuẩn. 3. Về phạm vi tự đánh giá. Nhà trường tiến hành tự đánh giá toàn bộ các hoạt động của nhà trường theo 5 tiêu chuẩn và 36 tiêu chí được quy định tại thông tư 42/2012/TT-BGD&ĐT ngày 23/11/2012 của Bộ GD&ĐT. Trong báo cáo tự đánh giá, nhà trường đã sử dụng bộ Tiêu chí như một công cụ để cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường cũng như tạo điều kiện để nhà trường xác định rõ tầm nhìn, điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức để từ đó xây dựng kế hoạch, đề xuất các kế hoạch, biện pháp cụ thể nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục để nhà trường phát triển. Đồng thời kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền như Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai, Phòng giáo dục huyện, chính quyền địa phương có kế hoạch đầu tư về CSVC, bổ sung biên chế nhân viên, giáo viên còn thiếu cho nhà trường.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> nhằm từng bước cải tiến và nâng cao chất lượng và đạt hiệu quả cao trong hoạt động giáo dục cũng như phấn đấu xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia. 4. Về Quy trình và phương pháp, công cụ tự đánh giá. Nhà trường đã triển khai Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Công văn số 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28/12/2012 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Công văn số 46/KTKĐCLGDPT ngày 15/01/2013 của Bộ giáo dục về việc xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học và THCS nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục từ đó nắm được quy trình và nội dung các tiêu chí của 5 tiêu chuẩn được sử dụng làm công cụ để nhà trường tự đánh giá xem xét về hiện trạng và hiệu quả các hoạt động giáo dục, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí.Từ đó xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, từng bước khẳng định uy tín và thương hiệu của nhà trường trên địa bàn huyện. Sau khi nhận được văn bản chỉ đạo của Phòng giáo dục huyện về triển khai công tác Tự đánh giá chất lượng giáo dục trong các nhà trường trên địa bàn huyện, nhà trường đã tiến hành triển khai thực hiện. Cụ thể như: 1.Phổ biến chủ trương triển khai TĐG đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên, Cha mẹ học sinh trong nhà trường. 2.Thành lập Hội đồng tự đánh giá. 3. Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá. 4. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá. 5.Tổ chức triển khai tập huấn cho toàn thể giáo viên, nhân viên 6. Chỉ đạo các nhóm Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng, mã hóa minh chứng, viết Phiếu mô tả. 7. Các nhóm đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> 6. Họp Hội đồng TĐG để xác định các vấn đề phát sinh từ thông tin, minh chứng thu được. 8. Xây dựng đề cương TĐG 9. Họp hội đồng TĐG thông qua đề cương chi tiết báo cáo TĐG. Kiểm tra lại các thông tin , minh chứng được sử dụng trong báo cáo TĐG. 10. Hoàn thiện báo cáo tự đánh giá. 11. Họp hội đồng thông qua báo cáo tự đánh giá. Chỉnh sữa bổ sung và công bố trong nội bộ nhà trường. 12.Nộp báo cáo về Phòng giáo dục huyện. 13. Đăng ký đánh giá ngoài với Sở giáo dục và Đào tạo Gia Lai. Để báo cáo TĐG đảm bảo chính xác, trung thực, khách quan.Hội đồng tự đánh giá của nhà trường đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác, trong đó chủ yếu là phương pháp khảo sát thực tế, so sánh đối chiếu, Điều tra phỏng vấn, phương pháp quan sát, nghiên cứu phân tích xử lý các tài liệu nhằm thu thập các thông tin minh chứng chính xác, khách quan. 5. Kết quả của Qúa trình tự đánh giá. Nhà trường tiến hành công tác TĐG từ tháng 11/2012 và hoàn thành vào giữa tháng 11/2015. Trong suốt thời gian tiến hành công tác TĐG, BGH đã huy động toàn thể đội ngũ CB,GV,CNV, Ban Đại diện CMHS nhà trường cùng tham gia. Tuy nhiên lực lượng nòng cốt trong công tác tự đánh giá là các thành viên của Hội đồng TĐG nhà trường. Mặc dù các thành viên trong Hội đồng TĐG đều phải đảm nhiệm và hoàn thành những công việc giảng dạy và kiêm nhiệm khác được giao trong năm học nhưng tất cả đều nhận thức đúng đắn về mục đích, lý do của công tác TĐG nên đã dành nhiều thời gian ngoài giờ làm việc của mình để hoàn thành nhiệm vụ mà Hội đồng TĐG giao cho. Để công tác TĐG được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, Hội đồng TĐG của trường đã xác định rõ các nguồn nhân lực, CSVC, nguồn tài chính cần huy động. Kế hoạch TĐG của trường còn thể hiện từng hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục và thời gian cần được tiến hành. Công việc dự kiến các thông tin minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí được Hội đồng xác định và phân công một cách cụ thể khoa học. Để chủ động về thời gian hoàn thành báo cáo, nhà trường đã lập thời gian biểu để hoàn thành quá.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> trình TĐG. Nhờ đó mà tiến độ làm việc được đảm bảo, chất lượng cũng tương đối hiệu quả. Sau khi hoàn thành các Phiếu đánh giá tiêu chí, Hội đồng TĐG đã tiến hành viết báo cáo. Những vấn đề nổi bật trong Báo cáo tự đánh giá là: Báo cáo được trình bày lần lượt từng tiêu chí của từng tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí đều được mô tả rõ ràng, cụ thể hiện trạng của nhà trường đã đạt được trong mỗi tiêu chí. Sau khi mô tả hiện trạng, báo cáo TĐG còn đề cập tới những điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường và đặc biệt một nội dung rất quan trọng, rất cần thiết trong mỗi tiêu chí đó là kế hoạch cải tiến, phát huy những điểm mạnh, đề ra các biện pháp khắc phục điểm yếu, tuy ngắn gọn nhưng rõ ràng và có tính khả thi. Bên cạnh đó để thể hiện tính trung thực trong báo cáo, nhà trường đã thu thập các minh chứng và mã hóa các minh chứng phục vụ cho công tác tự đánh giá. Sau 4 năm làm việc đầy tinh thần và trách nhiệm, công tác TĐG của trường đã cơ bản đã hoàn thành. Đó là sự tập trung trí tuệ, tinh thần đoàn kết cao của một tập thể cho một công trình khoa học và công tác TĐG cơ sở giáo dục lần đầu tiên được công bố. Là cơ sở, nền tảng vững chắc để nhà trường từng bước cải tiến và nâng cao chất lượng dạy học và đăng ký kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục và là điều kiện để nhà trường phấn đấu xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. II. TỰ ĐÁNH GIÁ Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường. Mở đầu: Trường THCS Nguyễn Trãi có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học. Chi bộ, các tổ chức đoàn thể, các hội đồng trong nhà trường đều được thành lập theo đúng quy định. Hoạt động của Chi bộ, các tổ chức đoàn thể, các hội đồng đều mang lại hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao chất lượng dạy học, xây dựng tập thể nhà trường vững mạnh, đã đạt nhiều thành tích cao trong phong trào thi đua dạy tốt, học tốt cũng như các hoạt động khác do Ngành giáo dục và địa phương phát động. Đội ngũ CBQL nhà trường đã được đào tạo về chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý; Hiệu trưởng thực hiện tốt các biện pháp chỉ đạo các hoạt động của nhà trường theo đúng các quy định Điều lệ và các văn bản quy phạm pháp luật; CB-GV có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng đến nay có 75% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn và có 04 giáo viên, nhân viên đang theo học đại học đã đáp ứng được yêu cầu công tác trong giai đoạn hiện nay..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Tiêu chí 1. Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỷ luật, các hội đồng tư vấn khác). b) Có các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công Đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chính và các tổ chức xã hội khác. c) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng (tổ giáo vụ và quản lý học sinh, tổ quản trị đời sống và các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt). 1. Mô tả hiện trạng a)Nhà trường có đủ số lượng Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật theo quy định tại Điều lệ. Ban giám hiệu nhà trường gồm có 1 Hiệu trưởng và 01 phó hiệu trưởng (Quyết định bổ nhiệm HT, PHT) [H1-1-0101]. Có Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, hội đồng tư vấn khác theo quy định tại Điều lệ (Quyết định thành lập Hội đồng trường), [H1-1-0102]; (Quyết định thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng) [H1-1-01-03];(Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật) [H1-1-01-04].(Quyết định thành lập các hội thi: Em kể chuyện Bác hồ dưới cờ, thi ATGT; thi Nét đẹp đội viên, thi GVDG cấp trường)[H1-1-0105]. b) Nhà trường có Chi bộ đảng độc lập gồm 16 đảng viên, có tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Hội chữ thập đỏ theo quy định. (Quyết định chuẩn y BCH Chi bộ nhiệm kỳ 2015-2020) [H1-1-01-06]. (Quyết định chuẩn y Ban chấp hành Công đoàn)[H1-1-01-07];(Quyết định chuẩn y BCH chi đoàn trường THCS Nguyễn Trãi) [H11-01-08]; (Nghị quyết Đại hội liên đội trường THCS Nguyễn Trãi) [H1-1-01-09](Quyết định công nhận BCH Chi hội chữ thập đỏ nhiệm kỳ 2011-2015) [H1-1-01-10] c) Nhà trường có ba tổ chuyên môn và tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ (kế hoạch thành lập tổ chuyên môn, tổ văn phòng) [H1-1-01-11], (Quyết định bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn, Tổ trưởng văn phòng) [H1-1-01-12], (Kế hoạch năm học của tổ.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> chuyên môn, văn phòng) [H1-1-01-13]; (Sổ nghị quyết sinh hoạt của tổ chuyên môn, tổ văn phòng)[H1-1-01-14]. 2. Điểm mạnh Nhà trường có đầy đủ cơ cấu tổ chức như Ban giám hiệu, Chi bộ đảng và các đoàn thể trong nhà trường đảm bảo số lượng, phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác của Bộ GD&ĐT ban hành đảm bảo công tác chỉ đạo và phối hợp để nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học . 3. Điểm yếu: Không 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức của nhà trường phù hợp với quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác của Bộ GD&ĐT.Phát huy vai trò lãnh đạo của Chi bộ đảng và các đoàn thể trong nhà trường để đưa nhà trường tiếp tục hoạt động đi vào nề nếp và đảm bảo chất lượng. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo qui định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học và Điều lệ trường trung học. a) Lớp học được tổ chức theo qui định. b) Số học sinh trong một lớp theo qui định. c) Địa điểm của trường theo qui định. 1.Mô tả hiện trạng a) Nhà trường có cơ cấu tổ chức lớp học theo quy định. Gồm có một lớp trưởng và hai lớp phó và mỗi lớp học được chia thành bốn tổ, mỗi tổ có một tổ trưởng, 1 tổ phó (Bảng tổng hợp thông tin về các lớp theo từng năm học) [H1-1-02- 01], (Sổ chủ nhiệm lớp) [H1-1-02-02]. b) Nhà trường có đủ các khối lớp, mỗi lớp học có không quá 45 học sinh theo quy định tại điều lệ (Sổ gọi tên và ghi điểm )[H1-1-02-03],(Sổ chủ nhiệm lớp [H1-1-02-02]. c) Khuôn viên của nhà trường là một khu riêng biệt được đặt ở một vị trí thuận lợi là trung tâm xã thuận lợi cho việc đi lại học tập của con em trên địa bàn Xã.(Quyết định giao đất cho nhà trường của UBND Tỉnh Gia Lai)[H1-1-02-04]. 2. Điểm mạnh.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Nhà trường có đầy đủ cơ cấu các khối lớp và mỗi lớp học có cơ cấu tổ chức đảm bảo đúng theo quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khuôn viên nhà trường là một khu riêng biệt được đặt ở vị trí thuận lợi là trung tâm của Xã, gần đường quốc lộ 19 nên rất thuận lợi cho việc học tập của học sinh cũng như đội ngũ thầy cô, giáo nhà trường. 3. Điểm yếu: Phần đất mới được giao sang từ trường Mầm non Hoa pơ lang chưa được các cấp có thẩm quyền cấp quyền sử dụng đất. .. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức của nhà trường đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác của Bộ GD&ĐT. Tiếp tục tham mưu cho UBND Xã và các cấp có thẩm quyền cấp quyền sử dụng đất cho nhà trường (Khu vực trường Mầm non bàn giao sang). 5.Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công Đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật. a) Hoạt động đúng quy định; b) Lãnh đạo, tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình; c)Thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi kỳ. 1. Mô tả hiện trạng. a) Các tổ chức trong nhà trường như Chi bộ đảng, Công Đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội chữ thập đỏ hoạt động theo đúng các quy định hiện hành [Giấy khen hàng năm của Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Liên đội, Hội chữ thập đỏ)] [H1-1-03-01]; (Sổ Nghị quyết sinh hoạt Chi bộ) [H1-1-03-02];(Sổ Nghị quyết sinh hoạt Công Đoàn)[H1-1-03-03]; (Sổ Nghị quyết sinh hoạt Đoàn thanh niên) [H1-1-03-04]; (Sổ Nghị quyết sinh hoạt Liên Đội)[H1-1-03-05] Hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật học sinh tổ chức hoạt động theo quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác theo quy định tại quyết định thành lập.(Sổ Nghị quyết Hội đồng trường)[H1-1-03-06]; (Hồ sơ thi đua, khen thưởng nhà trường) [H1-1-03-07];(Hồ sơ xét kỷ luật học sinh) [H1-1-03-08]..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> b) Chi bộ nhà trường, các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Liên đội đã lãnh đạo, tư vấn cho Hiệu trưởng nhà trường thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục và nhiệm vụ năm học (Nghị quyết đại hội chi bộ) [H1-1-03-09 ], (Nghị quyết đại hội công đoàn) [H1-1-03-10 ].(Nghị quyết đại hội Đoàn thanh niên) [H1-1-03-11 ]. c) Hàng tháng, học kỳ Chi bộ, các đoàn thể đều tổ chức sinh hoạt để rà soát, đánh giá các hoạt động. (Báo cáo tổng kết năm học của công đoàn) [H1-1-03-12 ], (Báo cáo tổng kết của Đoàn TN) [H1-1-03-13 ], (Báo cáo hoạt động của Chi bộ đảng nhà trường) [ H1-1-03-14]. 2. Điểm mạnh. Các tổ chức trong nhà trường tổ chức hoạt động có hiệu quả và đúng theo quy định của Điều lệ trường trung học cũng như các quy định của Pháp luật. Xây dựng đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định. Hàng năm luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và được các cấp có thẩm quyền công nhận trong sạch vững mạnh. Tổ chức lãnh đạo, tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Sau mỗi học kỳ, tháng đều tổ chức sinh hoạt để rà soát đánh giá kết quả hoạt động cũng như đề ra biện pháp thực hiện tháng tới đạt hiệu quả. 3. Điểm yếu: Hội đồng trường tổ chức họp chưa đủ số lần theo quy định. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Cũng cố, xây dựng, đầy đủ hệ thống hồ sơ của các tổ chức, phát huy những kết quả đã đạt được để tiếp tục được công nhận trong sạch vững mạnh.Lãnh đạo tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ năm học. Tổ chức họp hội đồng trường đủ số lần theo quy định và tổ chức hoạt động có hiệu quả hơn. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 4: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng (tổ Giáo vụ và quản lý học sinh, tổ Quản trị đời sống, các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt) theo quy định tại Điều lệ trường trung học. a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định; b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm học và sinh hoạt tổ theo quy định; c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1.Mô tả hiện trạng a) Nhà trường có cơ cấu tổ chức tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường học.(Kế hoạch thành lập tổ chuyên môn)[H1-1-01-11]; (Quyết định bổ nhiệm tổ trưởng CM, Tổ trưởng VP) [H1-1-01-12]. b) Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và đều tổ chức sinh hoạt định kỳ ít nhất hai lần /tuần theo quy định tại điều lệ. (Kế hoạch năm học của tổ CM, Tổ VP) [H1-1-01-13]; (Sổ nghị quyết sinh hoạt của tổ chuyên môn, Tổ văn phòng) [H1-1-01-14 ]. c) Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của tổ đúng theo quy định tại điều lệ trường học. (Kế hoạch năm học của tổ chuyên môn, văn phòng) [H1-1-01-13]; (Sổ nghị quyết sinh hoạt của tổ chuyên môn, văn phòng)[H11-01-14 ]. 2. Điểm mạnh. Nhà trường có đầy đủ các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng được thành lập và hoạt động đúng theo quy định tại Điều lệ trường trung học và các văn bản của Ngành giáo dục. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng xây dựng đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định, tổ chức hoạt động có hiệu quả giúp nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học hàng năm. 3. Điểm yếu. Tổ Văn phòng bao gồm nhiều nhân viên phụ trách mỗi lĩnh vực khác nhau nên hiệu quả hoạt động chưa cao. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Ban giám hiệu cần quan tâm và chỉ đạo sát sao hơn nữa đối với các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng để hoạt động có hiệu quả hơn. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 5: Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường a) Chiến lược được xác định rõ bằng văn bản và được cấp quản lí trực tiếp phê duyệt, được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên website của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo hoặc website của nhà trường( nếu có)..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> b) Chiến lược phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học được quy định tại Luật giáo dục, với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; c) Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược của nhà trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn. 1. Mô tả hiện trạng. a)Căn cứ vào tình hình thực tế của Nhà trường và địa phương, tháng 11/2010 nhà trường đã xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn 2010-2015 và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Chiến lược phát triển của nhà trường được phổ biến công khai dưới hình thức cấp phát văn bản và thông báo rộng rãi đến đội ngũ giáo viên, nhân viên, Hội cha mẹ học sinh trong nhà trường.(Chiến lược phát triển nhà trường )[H1-1-05-01]. b)Các mục tiêu trong chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông theo quy định tại khoản 1, điều 27 Luật Giáo dục(2005), phù hợp với mục tiêu giáo dục THCS theo quy định tại khoản 3, điều 27 Luật Giáo dục (2005).(Nghị quyết đại hội đảng bộ xã Ia dom 2010-2015, 2015-2020 )[H1-1-05-02]. c) Hàng năm nhà trường đã tổ chức rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược của nhà trường để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.(Nghị quyết Hội nghị Cán bộ-Viên chức hàng năm của nhà trường) [H1-1-0503]; (Văn bản điều chỉnh, bổ sung chiến lược của nhà trường) [H1-1-05-04]. 2. Điểm mạnh: Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2010-2015 được xây dựng bằng văn bản, có sự tham gia đóng góp ý kiến của các bộ phận, giáo viên, Hội cha mẹ học sinh trong nhà trường. Nội dung chiến lược phù hợp với các mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS quy định tại Luật Giáo dục 2005 và Luật giáo dục sữa đổi năm 2009, phù hợp với thực tiễn nhà trường và địa phương, được Đảng ủy Xã Ia Dom, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đức cơ thẩm định phê duyệt. Chiến lược phát triển nhà trường được thông báo rộng rãi đến đội ngũ giáo viên, cha mẹ học sinh và gửi đến các cấp có thẩm quyền. 3. Điểm yếu: Không 4.Kế hoạch cải tiến chất lượng: Căn cứ vào nội dung Chiến lược phát triển đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, Hàng năm nhà trường sẽ rà soát, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhà trường và mục tiêu phát triển của địa phương..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> 5.Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, của địa phương sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lí giáo dục các cấp a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lí hành chính của chính quyền địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lí giáo dục các cấp. b)Thực hiện chế độ báo cáo định kì, báo cáo đột xuất theo qui định. c) Đảm bảo qui chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng. a) Hàng tháng thông qua các cuộc họp hội đồng sư phạm nhà trường, các buổi sinh hoạt chi bộ hàng tháng nhà trường đã phổ biến và triển khai thực hiện đầy đủ các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, các văn bản chỉ đạo của xã, các văn bản chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của phòng giáo dục.(Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường)[H1-1-0601]; (Sổ Nghị quyết họp hội đồng sư phạm hàng tháng của nhà trường) [H1-1-06-02]; b)Sau mỗi hoạt động giáo dục, hàng tháng nhà trường đều có báo cáo với Phòng giáo dục, với UBND xã về các hoạt động giáo dục của nhà trường đúng theo qui định ( Báo cáo định kỳ và các báo cáo đột xuất của trường với các cấp) [H1-1-06-03] (Sổ theo dõi công văn đi, đến của nhà trường )[H1-1-06-04]( Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường)[H1-1-06-01]; c) Nhà trường, các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường thực hiện đúng các qui định trong qui chế thực hiện dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. (Quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường)[H1-1-06-05]; (Báo cáo hoạt động của Ban thanh tra nhân dân nhà trường )[H1-1-06-06]; 2. Điểm mạnh: Nhà trường, các tổ chức đoàn thể, đội ngũ giáo viên, học sinh trong nhà trường luôn thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chính sách của Nhà nước chấp hành sự quản lí hành chính của chính quyền địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lí giáo dục các cấp. Thực hiện tốt các chế độ báo cáo định kì, đột xuất đối với các cấp quản lý theo quy định.Trong mọi hoạt động của nhà trường, đoàn thể luôn thực hiện đảm bảo đúng qui chế dân chủ, luôn công khai mọi hoạt động, mọi cá nhân đều.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> được tham gia đóng góp ý kiến cho việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ năm học cũng như các hoạt động khác của các đoàn thể, nhà trường. 3. Điểm yếu: Không 4.Kế hoạch cải tiến chất lượng: Không 5.Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 7: Quản lí hành chính, thực hiện các phong trào thi đua. a) Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của điều lệ trường trung học; b) Lưu trữ đầy đủ khoa học hồ sơ, văn bản theo qui định của Luật Lưu trữ. c)Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và qui định của nhà nước. 1.Mô tả hiện trạng : a) Nhà trường cơ bản có đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi các hoạt động của nhà trường, tổ chuyên môn, giáo viên theo qui định tại điều 27 của Điều lệ trường trung học và quy định của Phòng giáo dục huyện Đức cơ. (Danh mục hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường); [H1-1-07-01]; (Kết luận thanh tra của Phòng giáo dục huyện Đức cơ) [ H1-1-07-02];Tuy nhiên chưa có hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh. b)Hệ thống hồ sơ, các văn bản của nhà trường được lưu trữ đầy đủ và tương đối khoa học (Danh mục hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường); [H1-1-07-01] . c)Hằng năm nhà trường đều xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các cuộc vận động và duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn của Ngành giáo dục huyện và các quy định của Nhà nước. (Báo cáo tổng kết năm học) [H1-1-06-01];[ Sổ nghị quyết họp hội đồng thi đua, khen thưởng của nhà trường) [H1-1-07-03]; (Các hình thức khen thưởng của trường hàng năm được các cấp trao tặng)[H1-1-07-04]. 2.Điểm mạnh: Nhà trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo qui định, các hồ sơ được xây dựng khoa học, thường xuyên cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác và lưu trữ đầy đủ. Hàng năm đều tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua do Ngành tổ chức. Hàng năm nhà trường đều có từ 2-4 cán bộ quản lý, giáo viên đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, 4-9 cá nhân đạt Lao động tiên tiến, tập thể nhà trường luôn được UBND Huyện tặng Giấy khen..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> 3.Điểm yếu : Nhà trường chưa xây dựng hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh .Nguyên nhân chưa được biên chế nhân viên y tế theo quy định. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng : Tiếp tục xây dựng, củng cố hệ thống hồ sơ đã có theo quy định. Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Ngành tổ chức và phát động. Tham mưu với cấp trên kịp thời bổ sung nhân viên y tế cho nhà trường để công tác chăm sóc sức khoẻ cho học sinh và lưu giữ hồ sơ theo dõi sức khỏe HS được tốt hơn. 5. Tự đánh giá : Chưa đạt. Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ,giáo viên, nhân viên, học sinh. a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo Điều lệ trường trung học; b) Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp có thẩm quyền; c) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Lao động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật. 1. Mô tả hiện trạng. a)Trong những năm qua Nhà trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý học sinh theo quy định tại Điều lệ trường THCS và các văn bản chỉ đạo của Ngành. Như đã triển khai thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy, học tập, chương trình giáo dục phổ thông, tổ chức thực hiện giảng dạy đúng nội dung, chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; đúng thời gian năm học theo quy định của Sở Giáo dục, UBND Tỉnh Gia Lai.(Kế hoạch năm học của nhà trường) [H1-1-08-01]. Căn cứ vào chương trình giáo dục và chỉ thị nhiệm vụ năm học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch giảng dạy và tổ chức thực hiện dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trên lớp, tổ chức các hoạt động giáo dục NGLL theo chương trình giáo dục của cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (Kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trường) [H1-1-08-02], (Danh mục Hệ thống hồ sơ, sổ sách của trường) [ H1-1-07-01] (Các báo cáo tổng kết năm học của nhà trưởng).[H1-1-06-01].
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Thực hiện tuyển sinh vào lớp đầu cấp, tổ chức kiểm tra đánh giá, xét lên lớp, xét khen thưởng ,kỷ luật học sinh và lưu giữ hồ sơ đúng theo quy định ;(Hồ sơ tuyển sinh nhà trường ) [H1-1-08-03]; (Sổ gọi tên ghi điểm các lớp) [H1-1-02-03 ],( Học bạ học sinh) [H1-1-0804]. b)Nhà trường đã tổ chức Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm tại nhà trường theo đúng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp có thẩm quyền như phổ biến và triển khai thực hiện đầy đủ các văn bản quản lý, chỉ đạo về dạy thêm, học thêm của các cấp đến tất cả giáo viên, học sinh (Hệ thống các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở giáo dục về dạy thêm, học thêm) [H1-1-08-05 ], (Kế hoạch năm học của nhà trường)[ H1-1-08-01]. c)Nhà trường đã thực hiện việc sử dụng, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo đúng quy định của Luật viên chức, Luật lao động, Điều lệ trường Trung học và các quy định khác của Nhà nước. Như xây dựng và lưu giữ đầy đủ hồ sơ quản lý nhân sự (Các quyết định tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm của CBQL, GV,NV [H1-1-08-06]; Phân công phân nhiệm đúng trình độ chuyên môn được đào tạo (Danh sách phân công, phân nhiệm hàng năm) [H1-1-08-07](Hồ sơ đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên, xếp loại viên chức hàng năm) [H1-1-08-08]. 2. Điểm mạnh: Nhà trường đã tổ chức tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý học sinh, phổ biến đầy đủ các văn bản chỉ đạo về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm của Ngành và các cấp, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Làm tốt việc thực hiện quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Viên chức, Luật Lao động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật trong các năm học qua đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên đều chấp hành tốt các quy định của đảng, nhà nước, quy chế của Ngành, đơn vị, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, chuyên môn. 3. Điểm yếu: Trong xây dựng kế hoạch năm học hàng năm, nhà trường chưa đề cập đến công tác quản lý dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường. 4.Kế hoạch cải tiến chất lượng: Trong các năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục, quản lý học sinh, giáo viên, nhân viên nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Bổ sung xây dựng kế hoạch công tác quản lý dạy thêm học thêm trong kế hoạch năm học 2015-2016. 5.Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 9: Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường. a)Hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định; b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước; c) Công khai tài chính, thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính theo quy định, xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ. 1. Mô tả hiện trạng. a)Nhà trường có đầy đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và lưu giữ đầy đủ các loại hồ sơ, chứng từ tài chính, tài sản trong nhà trường theo quy định của Bộ tài chính .(Các văn bản quản lý, tài chính, tài sản)[H1-1-09-01], (Hồ sơ chứng từ tài chính,tài sản) [H1-1-09-02]. b)Hàng năm trên cơ sở kinh phí được UBND Huyện giao, nhà trường đã xây dựng Lập dự toán thu chi và thực hiện việc thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, kiểm kê tài sản theo đúng quy định của Nhà nước (Dự toán thu chi của nhà trường)[H1-109-03]; (Hồ sơ chứng từ tài chính)[ H1-1-09-02];(Biên bản kiểm kê tài sản)[ H1-1-0904]; (Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học)[ H1-1-09-05] c)Hàng tháng, hàng quý nhà trường đều thực hiện việc công khai rõ ràng về các nguồn thu, chi từ ngân sách cấp và các nguồn hỗ trợ của các tổ chức trước tập thể cán bộ giáo viên trong nhà trường để đội ngũ biết và thực hiện việc giám sát việc chi tiêu trong nhà trường, tiến hành tự kiểm tra tài chính vào cuối kỳ, cuối năm. (Sổ nghị quyết họp hội đồng sư phạm hàng tháng của nhà trường) [H1-1-06-02]; Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với thực tế đơn vị.(QCCTNB)[ H1-1-09-06]. 2. Điểm mạnh: Nhà trường có đầy đủ hệ thống văn bản về quản lý tài chính, tài sản của các cấp .Tổ chức thực hiện việc thu, chi, báo cáo ,kiểm kê tài chính tài sản đúng quy định, lưu trữ hồ sơ, chứng từ tài chính, tài sản trong nhà trường đầy đủ, khoa học..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Hàng năm đều xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ để chủ động trong quản lý và sử dụng nguồn ngân sách được cấp; thực hiện công khai minh bạch và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm Hàng tháng, hàng quý đều công khai rõ ràng về các nguồn thu, chi từ ngân sách cấp và các nguồn hỗ trợ của các tổ chức trước tập thể cán bộ giáo viên trong nhà trường để đội ngũ nắm và giám sát . 3.Điểm yếu: Nhà trường mới được UBND Huyện giao quản lý ngân sách từ năm 2012 nên còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm quản lý tài chính. 4.Kế hoạch cải tiến chất lượng. Trong những năm tới nhà trường sẽ tiếp tục làm tốt công tác quản lý tài chính,tài sản sử dụng đúng mục đích, đúng quy định và thực hiện đầy đủ công khai tài chính theo quy định. Tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về công tác quản lý tài chính, tài sản do Huyện và các cấp mở để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 5.Tự đánh giá: Đạt. Tiêu chí 10 : Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường. a)Xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường; b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường; c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng. a) Nhà trường đã xây dựng được kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; kế hoạch phòng chống cháy nổ, kế hoạch phòng tránh các tệ nạn xã hội trong nhà trường. Hàng năm phối hợp tốt với trung tâm y tế xã làm tốt công tác truyên truyền các dịch bệnh, phòng chống ngộ độc thực phẩm trong và ngoài nhà trường.(Kế hoạch năm học nhà trường).[H1-1-08-01]; (Kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự trong của trường) [H11-10-01]; (Kế hoạch phòng cháy chữa cháy của nhà trường) [H1-1-10-02]..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> b)Trong các năm học gần đây, nhà trường đã phối hợp tốt với chính quyền địa phương, các đơn vị đứng chân trên địa bàn làm tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trong nhà trường, không để xảy ra các vụ việc vi phạm an ninh chính trị, an toàn xã hội trong nhà trường. (Báo cáo tổng kết năm học)[H1-1-06-01] c)Trong các năm học vừa qua trong nhà trường không xẩy ra hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực học đường .(Báo cáo tổng kết năm học)[ H1-1-06-01]; (Các hình thức khen thưởng của nhà trường qua các năm học)[H1-1-07-04]. 2. Điểm mạnh. Công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, dịch bệnh, các tệ nạn xã hội luôn được nhà trường quan tâm chú trọng.Trong nhiều năm học vừa qua, trong nhà trường không xảy ra các vụ việc vi phạm gây rối, cháy nổ, dịch bệnh, tệ nạn xã hội .Tính mạng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh của trường luôn được đảm bảo. Đội ngũ giáo viên, học sinh được giảng dạy, học tập trong một môi trường giáo dục an toàn , thân thiện. Hàng năm trong nhà trường không xẩy ra các hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực học đường. 3. Điểm yếu: Không. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Năm học 2015-2016 và các năm học tiếp theo nhà trường sẽ tiếp tục phối hợp với đội công tác địa bàn Đồn biên phòng cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, Công an, Trạm y tế Xã, Hội cha mẹ học sinh nhằm đảm bảo tốt an ninh học đường, phòng tránh các tai nạn thương tích, dịch bệnh và các tệ nạn xã hội trong và ngoài nhà trường. 5.Tự đánh giá: Đạt Kết luận về tiêu chuẩn 1: Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với Điều lệ trường trung học, các Hội đồng được thành lập theo đúng các quy định do Bộ GD&ĐT ban hành. Các tổ chuyên môn trong nhà trường hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, có đầy đủ hồ sơ theo quy định và luôn duy trì tốt các hoạt động, hàng năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công tác đảm bảo An ninh trật tự, phòng chống dịch bệnh, các tệ nạn xã hội trong nhà trường luôn được đảm bảo. Công tác quản lý hành chính, quản lý tài chính, tài sản, xét thi đua khen thưởng, kỷ luật trong nhà trường đều thực hiện đúng quy định, bảo đảm.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> công khai, công bằng, khách quan góp phần xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. Số tiêu chí Đạt yêu cầu : 09 (gồm tiêu chí 1,2,3,4,5,6,8,9,10) Số tiêu chí Không đạt yêu cầu: 01 (gồm tiêu chí 7). Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. Mở đầu: Trường THCS Nguyễn Trãi thực hiện tốt cơ cấu tổ chức trong nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường THCS; có đủ số lượng Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và bảo đảm được các tiêu chuẩn theo qui định của Điều lệ trường học. Trong quá trình lãnh đạo nhà trường đã thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Đội ngũ Giáo viên nhà trường có đủ số lượng, đảm bảo về chất lượng được đào tạo chuẩn trình độ theo yêu cầu của cấp học; đội ngũ giáo viên đã thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn của mình và được hưởng các quyền lợi theo quy định hiện hành; nhân viên nhà trường được biên chế tương đối đầy đủ gồm có 05 nhân viên, bao gồm nhân viên thư viện, thiết bị, văn phòng, kế toán, nhân viên bảo vệ và luôn thực hiện tốt nhiệm vụ. Nội bộ nhà trường luôn đoàn kết, thống nhất, hàng năm không có CB-GV-NV vi phạm bị xử lý kỷ luật. Trong 5 năm vừa qua tập thể nhà trường luôn được UBND huyện tặng giấy khen. Năm học 2011-2012 và 2013-2014 tập thể nhà trường được công nhận Tập thể Lao động tiên tiến cấp huyện và được LĐLĐ tỉnh Gia Lai tặng Bằng khen, công nhận đạt chuẩn văn hóa. Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục. a) Có số năm dạy học (không kể thời gia tập sự) theo quy định của Điều lệ trường trung học; b) Được đánh giá hàng năm từ loại khá trở lên theo qui định Quy định Chuẩn Hiệu trưởng trường THCS, trườngTHPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lí giáo dục theo qui định. 1. Mô tả hiện trạng : a) BGH trường THCS Nguyễn Trãi đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ trường trung học. Hiệu trưởng có thâm niên dạy học là 09 năm, phó hiệu trưởng.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> có thâm niên dạy học 14 năm trước khi được bổ nhiệm (Quyết định tuyển dụng+QĐ Bổ nhiệm). [H2-2-01-01]. b)Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng luôn có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, có năng lực quản lý được tập thể trường tín nhiệm. Hằng năm đều được tập thể nhà trường cũng như cơ quan lãnh đạo cấp trên đánh giá xếp loại xuất sắc theo qui định chuẩn Hiệu trưởng trường THCS (Sổ nghị quyết họp hội đồng hàng tháng nhà trường); [H1-1-06-02]; (Các hình thức khen thưởng của HT, PHT)[ H2-2-01-02] c) Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đã được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục. Hiệu trưởng, PHT đã có bằng tốt nghiệp trung cấp lí luận chính trị. (Bằng TN trung cấp chính trị) [H2-2-01-03]. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đã học lớp bồi dưỡng quản lí giáo dục (giấy chứng nhận bồi dưỡng lớp CBQL)[ [H2-2-01-04] 2. Điểm mạnh: BGH nhà trường đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu, có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, được tập thể tín nhiệm, có kinh nghiệm và tâm huyết với công tác quản lí giáo. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng thường xuyên được tập thể sư phạm nhà trường tín nhiệm và được các cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại khá trở lên theo quy định chuẩn và được các cấp tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua cấp cơ sở. 3. Điểm yếu: Không 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: BGH tiếp tục phát huy vai trò gương mẫu, tinh thần trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý nhà trường để đưa hoạt động dạy và học của nhà trường ngày càng đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao hơn nữa. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học. a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo quy định; b) Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh đảm bảo quy định;.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> c) Đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo quy định. 1. Mô tả hiện trạng a) Nhà trường có đủ số lượng giáo viên và cơ cấu giáo viên để đảm bảo dạy các môn bắt buộc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo .(Danh sách giáo viên của trường hàng năm). [H2-2-02-01]. Các giáo viên đều được BGH phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào tạo (bảng phân công, phân nhiệm giáo viên của nhà trường hàng năm). [H1-1-08-07]. b)Nhà trường có 01 nhân viên kiêm nhiệm Bí thư chi Đoàn thanh niên và 01 giáo viên được bổ nhiệm làm Tổng phụ trách đội để đảm nhiệm lãnh đạo các hoạt động của Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên trong nhà trường theo quy định. (Quyết định bổ nhiệm Tổng phụ trách đội, Quyết định chuẩn y BCH Chi đoàn trường), [H2-2-02-02]. c)Trong những năm qua với sự phấn đấu nỗ lực học tập không ngừng của đội ngũ cũng như sự quan tâm tạo điệu kiện của Ban giám hiệu nhà trường đội ngũ giáo viên trong nhà trường đã tích cực theo học các lớp đại học tại chức, từ xa để nâng cao trình độ chuyên môn. Năm học 2014-2015 nhà trường có 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó có 75% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn (đại học); (Văn bằng của giáo viên) [H2-2-02-03]; 100% Giáo viên đã được Sở giáo dục Gia Lai kiểm tra văn bằng, chứng chỉ và đều đảm bảo đúng theo quy định. (Biên bản thanh tra văn bằng, chứng chỉ của Sở GD Gia Lai). [H2-2-02-04]. 2. Điểm mạnh: Đội ngũ Giáo viên đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu. Tổng phụ trách đội và Bí thư đoàn thanh niên trẻ, nhiệt tình, năng động được đào tạo chuẩn về trình độ, có năng lực hoạt động công tác phong trào luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ. Công tác Đoàn, Đội trong nhà trường luôn được cấp uỷ Đảng, BGH nhà trường quan tâm chỉ đạo và tổ chức nhiều hoạt động có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường Đội ngũ giáo viên giảng dạy có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm, tâm huyết với nghề. Thường xuyên tự bồi dưỡng và bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ cho việc giảng dạy làm cho chất lượng dạy và học của nhà trường ngày càng chuyển biến rõ rệt và đạt hiệu quả cao..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> 3. Điểm yếu: Bí thư Đoàn là nhân viên văn phòng kiêm nhiệm nên chưa có nhiều thời gian cho hoạt động công tác đoàn nên tổ chức các hoạt động chưa được phong phú. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Chi bộ, BGH nhà trường cần động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí để Đoàn thanh niên đi vào hoạt động nề nếp, đạt hiệu quả hơn. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên. a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông; b) Có ít nhất 15% giáo viên dạy giỏi cấp huyện( quận , thị xã thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đối với trường trung học cơ sở và 10% giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên đối với cấp trung học phổ thông. c) Giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học và của Pháp luật. 1. Mô tả hiện trạng : a)Đội ngũ giáo viên trong nhà trường luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm tự giác trong công tác, soạn giảng đảm bảo có chất lượng và luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao khác, do đó hàng năm đều được đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở và xếp loại viên chức qua các năm đạt từ loại khá trở lên 100%. (Hồ sơ đánh giá chuẩn nghề nghiệp GV, xếp loại viên chức hàng năm) [H1-1-08-08]; (Bảng tổng hợp kết quả xếp loại giáo viên hàng năm) [H2-2-03-01]; b)Năm học 2013-2014, nhà trường có 03/19 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp Huyện tỷ lệ đạt 15,7% và có 1 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi tỉnh (Danh sách và giấy chứng nhận giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện). [H2-203-02]; c)Nhà trường luôn đảm bảo các quyền của giáo viên theo quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác của Pháp luật. (Báo cáo tổng kết năm học của Công đoàn nhà trường) [H1-1-03-12]. 2. Điểm mạnh:.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng. Giáo viên tích cực tự bồi dưỡng và theo học các lớp đại học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, tích cực dự giờ thăm lớp, hội giảng rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy nên qua các hội thi nhà trường đều có giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện và cấp tỉnh. Nhà trường luôn thực hiện đảm bảo các quyền của giáo viên, quan tâm tạo mọi điều kiện cho giáo viên giảng dạy và học tập, bố trí và sử dụng hợp lý, phù hợp với năng lực của từng giáo viên nên đã phát huy được thế mạnh của từng giáo viên. 3. Điểm yếu: Còn một số giáo viên có năng lực nhưng chưa thật sự nhiệt tình phấn đấu nên kết quả dự thi giáo viên dạy giỏi các cấp đạt số lượng ít. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục động viên giáo viên tăng cường tự học , tự bồi dưỡng và tích cực tham gia đầy đủ các hội thi do ngành tổ chức và phấn đấu đạt kết quả cao hơn nữa. 5.Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường. a) Số lượng nhân viên đảm bảo quy định; b) Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công tác. c) Nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định. 1. Mô tả hiện trạng : a)Năm học 2015-2016, nhà trường có 05 nhân viên để đảm nhiệm một số lĩnh vực công tác tại nhà trường. (Quyết định tuyển dụng viên chức thư viện, kế toán, thủ quỹ, bảo vệ, thiết bị ). [H2-2-04-01], b)Nhân viên kế toán, văn thư có trình độ Cao đẳng; nhân viên làm công tác thư viện có trình độ Đại học, nhân viên thiết bị có trình độ trung cấp và đang theo học lớp Đại học tại chức để nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ công tác. (Văn bằng đào tạo của nhân viên Văn thư, thư viện, thiết bị, kế toán, bảo vệ).[H2-2-04-02]; Nhà trường đã hợp đồng với trạm Y tế xã để sơ cứu và khám sức khỏe, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho giáo viên học sinh theo quy định của Sở GD. ).[H2-2-04-03].
<span class='text_page_counter'>(29)</span> c)Các nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và được nhà trường đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định. (Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường). [H1-106-01]. 2. Điểm mạnh: Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Nhà trường thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách và đảm bảo các quyền lợi cho nhân viên, luôn quan tâm tạo điều kiện cho nhân viên làm việc và học tập nâng cao trình độ, bố trí và sử dụng nhân viên phù hợp với năng lực của từng cá nhân. Tuy chưa được biên chế nhân viên y tế theo quy định nhưng nhà trường đã hợp đồng với trạm Y tế Xã Ia Dom để sơ cứu và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho giáo viên học sinh. 3. Điểm yếu: Nhà trường chưa được biên chế nhân viên y tế trường học. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục tạo điều kiện cho nhân viên Kế toán, văn thư, thư viện theo học các lớp bồi dưỡng chuyên đề, lớp đại học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ . Năm học 2015-2016 tích cực tham mưu với cấp có thẩm quyền để tuyển dụng nhân viên y tế nhà trường. 5. Tự đánh giá: Chưa đạt Tiêu chí 5. Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu của Điều lệ trường trung học và của pháp luật . a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh; b) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm; c) Được đảm bảo các quyền theo quy định. 1.Mô tả hiện trạng: a)Công tác tuyển sinh luôn được nhà trường quan tâm và thực hiện đúng quy định Tất cả học sinh đang học tại trường đều đảm bảo về tuổi theo quy định của Điều lệ trường trung học, không có học sinh đi học trước tuổi, hoặc quá độ tuổi đang học tại trường. (Sổ gọi tên và ghi điểm) [H1-1-02-03]; (Sổ đăng bộ).[H2-2-05-01]. b)Tất cả học sinh đều thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và các quy định về các hành vi học sinh không được làm theo Điều 38,40,41 của Điều lệ trường trung học.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> cũng như nội quy của nhà trường. (Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh các lớp hằng năm;( H2-2-05-02].( Các báo cáo tổng kết của nhà trường)[H1-106-01]. c)Tất cả học sinh được đảm bảo các quyền theo qui định tại điều 39 của Điều lệ trường trung học và các qui định khác của pháp luật. (Các báo cáo tổng kết của nhà trường có nội dung đánh giá việc đảm bảo các quyền của học sinh). [H1-1-06-01]. 2. Điểm mạnh: Nhà trường làm tốt công tác tuyển sinh lớp đầu cấp, đảm bảo học sinh vào học tại trường đều đúng độ tuổi theo quy định( 11tuổi); Ban giám hiệu nhà trường phối hợp tốt với Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường làm tốt công tác giáo dục học sinh nên đa số học sinh có ý thức học tập, chăm ngoan, chấp hành tốt các quy định, thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền của người học sinh theo quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở.Hàng năm số học sinh được xếp loại khá tốt về hạnh kiểm chiếm 90% trở lên. 3. Điểm yếu: Vẫn còn một bộ phận nhỏ học sinh người địa phương chưa có ý thức học tập, lười học, thường xuyên không học bài và làm bài trước khi đến lớp, nghỉ học không lý do. Còn một số học sinh vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường phối hợp chặt chẽ với gia đình và chính quyền, đoàn thể của Xã trong việc giáo dục đạo đức, vận động học sinh bỏ học ra lớp. Tiếp tục tổ chức cuộc thi Em kể chuyện Bác hồ dưới cờ để giáo dục đạo đức cho học sinh, hạn chế thấp nhất trình trạng HS vi phạm nội quy nhà trường. 5. Tự đánh giá: Đạt Kết luận về tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí nhà trường được bổ nhiệm đầy đủ đúng theo quy định. BGH có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, được tập thể tín nhiệm, có kinh nghiệm và tâm huyết với công tác quản lí giáo dục nên chất lượng dạy và học nhà trường hàng năm tăng lên rõ rệt. Đội ngũ giáo viên được đào tạo chuẩn và trên chuẩn, cơ bản đủ về số lượng và tương đối đảm bảo về chất lượng cho quá trình giảng dạy. Số lượng nhân viên được các cấp quan tâm biên chế đủ cho nhà trường theo quy định..
<span class='text_page_counter'>(31)</span> Học sinh vào học tại trường đều đúng độ tuổi theo quy định tại Điều lệ, đa số chấp hành tốt các nội quy, quy định của nhà trường. Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên nhân viên và học sinh của trường đảm bảo đầy đủ theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo, có trình độ chuyên môn, năng lực công tác, tâm huyết với nghề, hàng năm 100% đều được xếp loại viên chức và chuẩn nghề nghiệp giáo viên từ khá trở lên và được các cấp khen tặng các danh hiệu thi đua với tỷ lệ cao. Bên cạnh đó do không được các cấp giao biên chế nên n hà trường vẫn còn thiếu nhân viên Y tế nên phần nào ảnh hưởng đến việc chăm sóc sức khỏe, khám bệnh cho HS trong nhà trường. Số tiêu chí Đạt yêu cầu : 04.(Gồm có tiêu chí 1,2,3,5) Số tiêu chí Không đạt yêu cầu: 01 (gồm tiêu chí 4). Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. Mở đầu: Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, tường rào kẽm gai kiên cố bao quanh, có cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường sư phạm, cảnh quan xanh, sạch, đẹp; có hệ thống phòng học đảm bảo đủ phục vụ cho dạy học 2 ca/ngày, có phòng đèn chiếu, vi tính, bảng tương tác để ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng. Khối phòng hành chính đảm bảo quy cách theo quy định của Bộ giáo dục đào tạo. Thư viện của nhà trường đã được công nhận đạt chuẩn năm 2012 đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu học tập của CB-GV-NV và học sinh nhà trường; có đủ thiết bị giáo dục, ĐDDH và quản lý sử dụng có hiệu quả. Nhà trường có sân chơi, khu để xe, khu vệ sinh và hệ thống giếng nước đảm bảo phục vụ đủ cho sinh hoạt của học sinh cùng như đảm bảo các quy định của Bộ giáo dục. Với những cơ sở vật chất và các trang thiết bị được đầu tư trong những năm qua, nhà trường đã phát huy tốt, có hiệu quả trong giảng dạy, học tập và tổ chức các hoạt động giáo dục. Trong năm học 2011-2012, 2013,2014, 2015 nhà trường được LĐLĐ huyện, tỉnh công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa, cảnh quan sư phạm nhà trường bảo đảm xanh – sạch –đẹp – an toàn. Tiêu chí 1. Khuôn viên, cổng trường, hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của điều lệ trường trung học. a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát theo quy định. b) Có cổng, biển tên trường, tường rào hoặc hàng rào bao quanh theo quy định..
<span class='text_page_counter'>(32)</span> c) Có sân chơi, bãi tập theo quy định. 1. Mô tả hiện trạng a) Diện tích khuôn viên nhà trường được giao sử dụng là 7.382 m2; xung quanh có hệ thống cây xanh bóng mát che phủ đa số diện tích khuôn viên của trường, một số diện tích đất dành cho việc xây bồn hoa, trồng cây cảnh; cơ bản đáp ứng được yêu cầu xanh – sạch, thoáng mát.(QĐ giao đất của UBND tỉnh Gia Lai) [H1-1-02-04];(Sơ đồ tổng thể và từng khu vực của nhà trường) [H3-3-01-01]. b)Nhà trường có đầy đủ các hạng mục công trình như: Cổng trường, biển tên trường, tường rào được xây dựng bao bọc xung quanh khuôn viên trường đảm bảo các điều kiện theo quy định; (Sơ đồ tổng thể và từng khu vực của nhà trường)[H3-3-01-01]; (Hình ảnh chụp khuôn viên nhà trường) [H3-3-01-02] c)Nhà trường có diện tích sân chơi khoảng 2000 m2 và khu bãi tập khoảng 1.500m2 đảm bảo rộng rãi, thoáng mát đủ để cho HS vui chơi và tập thể dục .Khu sân chơi có nhiều cây xanh bóng mát, đảm bảo vệ sinh, đảm bảo an toàn theo quy định [H3-3-01-01] ; (Hình ảnh chụp khuôn viên nhà trường) [H3-3-01-02]. 2. Điểm mạnh: Nhà trường có khuôn viên riêng biệt với diện tích 7.382m 2 đảm bảo theo quy định, có nhiều cây xanh bóng mát, thoáng mát thuận lợi cho các hoạt động giáo dục của nhà trường. Có hệ thống tường bao, cổng trường, biển trường, đảm bảo theo qui định của Bộ giáo dục và Đào tạo. Nhà trường đã xây dựng được cảnh quan môi trường đảm bảo xanh, sạch. 3. Điểm yếu: Diện tích khu đất trường mầm non bàn giao sang cho nhà trường chưa được các cấp có thẩm quyền cấp quyền sử dụng đất. ( 1.917m2) 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Trong các năm học tiếp theo, tiếp tục chăm sóc hệ thống cây xanh bóng mát hiện có và trồng thêm cây cảnh khu vực trong sân trường và trước các phòng học. Đề nghị cấp quyền sử dụng đất cho 1.917 m 2. Dành kinh phí để mua sắm bổ sung một số dụng cụ luyện tập thể dục thể thao còn thiếu và đã hư hỏng. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> a) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, bảng trong lớp học đảm bảo quy định của Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học và quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế; b) Kích thước,vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của BGD&ĐT, Bộ KH &CN, Bộ Y tế; c) Phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường có 13 phòng học, 166 bộ bàn ghế học sinh đảm bảo đủ số lượng bàn ghế để học sinh ngồi học; 12 bộ bàn ghế giáo viên, 12 bảng chống lóa đảm bảo theo đúng quy định hiện hành (Báo cáo tổng kết năm học) [H1-1-06-01]; (Sổ quản lý tài sản thiết bị) [H3-3-02-01] b)Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo đúng theo quy định tại thông tư 26/2011của Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Khoa học và Công nghệ- Bộ Y tế ban hành (Báo cáo tổng kết năm học) [H1-1-06-01]; (Sổ quản lý tài sản, thiết bị) [H3-3-02-01]. c)Nhà trường đã bố trí một số phòng học làm phòng thư viện, thiết bị, phòng đèn chiếu, Bảng thông minh, phòng máy tính. Việc quản lý, khai thác và sử dụng các phòng nói trên được thực hiện có hiệu quả. (Báo cáo tổng kết năm học) [H1-1-06-01]. 2. Điểm mạnh: Nhà trường có đầy đủ bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng chống lóa đáp ứng được yêu cầu dạy học và các quy định về chất lượng, quy cách do các Bộ, ngành quy định. Có hệ thống phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, đủ bàn ghế phù hợp với các đối tượng học sinh trung học cơ sở. Có một số phòng học bộ môn đáp ứng được yêu cầu dạy và học của nhà trường. 3. Điểm yếu: Nhà trường còn thiếu một số phòng học bộ môn như Âm nhạc, Công nghệ. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Trong năm học 2015-2016, tích cực tham mưu cho các cấp đầu tư xây dựng các phòng học bộ môn còn thiếu và một số phòng học bộ môn đúng quy cách cho nhà trường để đáp ứng yêu cầu dạy và học cũng CSVC của trường học đạt chuẩn. 5. Tự đánh giá: Đạt.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> Tiêu chí 3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường trung học. a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính - quản trị, khu nhà ăn nhà nghỉ (nếu có) đảm bảo quy định; b) Trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định; c) Các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu. 1. Mô tả hiện trạng: a) Khối phòng phục vụ học tập của nhà trường hiện có 01 phòng đèn chiếu, 01 phòng thiết bị và 01 phòng thư viện,01 phòng bảng thông minh, 01 phòng máy tính, 01 phòng thí nghiệm Hóa-sinh .Nhà trường có 01 khu nhà làm việc gồm có 04 phòng (phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng văn thư – kế toán, phòng họp HĐSP) cơ bản đảm bảo phục vụ cho hoạt động hành chính trong nhà trường.(Hồ sơ thiết kế nhà trường) [H3-3-03-01] ;(Biên bản kiểm kê tài sản hàng năm) [H1-1-09-04]; b)Nhà trường có tủ thuốc với một số thuốc thiết yếu đảm bảo cho công tác sơ cứu ban đầu cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. (Danh mục các loại thuốc thiết yếu) [H33-03-02] c)Các loại máy phục vụ cho công tác văn phòng, quản lý và phục vụ cho công tác giảng dạy đảm bảo, nhà trường hiện có 05 dàn máy tính được trang bị cho các bộ phận văn thư, kế toán và Ban giám hiệu, có 1 phòng 45 máy tính phục vụ giảng dạy. Các máy tính đều được nối mạng Internet để phục vụ cho công việc quản lý và giảng dạy. (Báo cáo tổng kết năm học) [H1-1-06-01] ; (Hợp đồng nối mạng Intenet) [H3-3-0303]. (Sổ quản lý tài sản, CSVC)[H3-3-03-04]. 2. Điểm mạnh: Nhà trường có khu nhà hiệu bộ riêng biệt , có các trang thiết bị văn phòng đầy đủ đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý trong nhà trường , phòng vi tính và hệ thống các máy tính văn phòng đều được nối mạng Inetrnet để đội ngũ khai thác thông tin phục vụ dạy học và phục vụ công tác quản lý của Ban giám hiệu. 3. Điểm yếu:.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> Nhà trường chưa có nhà đa năng, chưa có các phòng làm việc sinh hoạt riêng cho các bộ phận đoàn thể trong nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, tổ chuyên môn… 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tích cực tham mưu với Ngành và các cấp dành kinh phí để đầu tư xây dựng nhà tập đa năng, khu nhà làm việc cho các đoàn thể , bảo vệ để đảm bảo công tác và hoạt động có hiệu quả. 5. Tự đánh giá: Chưa đạt Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục. a) Có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ, thuận lợi cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn , thuận tiện, sạch sẽ; b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh . c) Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường có 2 khu nhà vệ sinh riêng biệt dành riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, riêng cho nam và nữ; được xây dựng ở vị trí phù hợp với cảnh quan và thuận tiện trong sinh hoạt.(Hồ sơ thiết kế của nhà trường) [H3-3-03-01] ; (sơ đồ khu nhà vệ sinh nhà trường)[H3-3-04-01] b)Có 3 nhà để xe cho cán bộ giáo viên, học sinh và được xây dựng ở các vị trí thích hợp, đảm bảo diện tích sử dụng và được bảo vệ an toàn (Sơ đồ tổng thể nhà trường)[H3-301-01] . c)Nhà trường hiện có 1 giếng khoan và 1 giếng đào đảm bảo nguồn nước sinh hoạt cho cán bộ giáo viên nhân viên và học sinh (Sơ đồ tổng thể nhà trường)[H3-3-01-01]; Hàng ngày, hàng tuần nhà trường đều có kế hoạch lao động và tổ chức phân công cho học sinh các lớp làm công tác trực vệ sinh nhà vệ sinh và thu gom rác thải nên khuôn viên nhà trường luôn đảm bảo sạch sẽ, môi trường trường học luôn xanh – sạch (Ảnh chụp khuôn viên trường)[H3-3-01-02]; (Kế hoạch tổ chức lao động hàng tuần)[H3-3-04-02]. 2. Điểm mạnh:.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> Nhà trường có khu vực vệ sinh riêng cho CB-GV-NV và học sinh; có 3 nhà để xe riêng biệt cho giáo viên và học sinh; nguồn nước trong nhà trường sử dụng là nguồn nước lấy từ giếng khoan đảm bảo cho sinh hoạt không bị ô nhiễm; Các phòng vệ sinh thường xuyên sạch sẽ và đảm bảo an toàn vệ sinh; khuôn viên nhà trường luôn đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát. 3. Điểm yếu: Khu nhà vệ sinh giáo viên bố trí chưa được hợp lý (gần khu nhà vệ sinh của HS) 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường tích cực tham mưu cho Ngành, các cấp xây dựng nhà vệ sinh giáo viên khác nằm xa khu nhà vệ sinh học sinh để việc sinh hoạt được tiện lợi hơn. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 5. Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ GD&ĐT; bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hàng năm; b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên nhân viên và học sinh; c) Hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet và website của nhà trường đáp ứng yêu cầu dạy, học và quản lý nhà truờng. 1. Mô tả hiện trạng: a)Thư viện nhà trường đã được công nhận đạt chuẩn theo tiêu chuẩn của thư viện trường phổ thông (QĐ công nhận thư viện đạt chuẩn)[H3.3.05.01]; Hằng năm, thư viện đều được bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật... tất cả các loại sách trên đều được phân loại, xử lý theo quy trình nghiệp vụ thư viện và đều có thống kê hàng năm danh mục bổ sung. Ngoài số sách, tạp chí được cấp từ ngân sách nhà nước, thư viện còn bổ sung một số ấn phẩm khác từ nguồn kinh phí của nhà trường (Danh mục sách được bổ sung hàng năm) [H3-3-05-02];(Sổ quản lý tài sản thiết bị, SGK)[H3-3-05-03]. b)Thư viện nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động, thường xuyên lên lịch mở cửa phục vụ hằng ngày, đáp ứng nhu cầu đọc sách, báo, mượn tài liệu tham khảo của CB-GV-NV và học sinh toàn trường. Định kỳ hằng tháng phối hợp với cộng tác viên thư viện giới thiệu sách theo chủ đề hoặc sách mới . (Nội quy thư viện)[H3-3-05-.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> 04];(sổ theo dõi cho mượn sách hàng ngày của thư viện )[H3-3-05-05]. Cán bộ thư viện đã tổ chức tốt hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. (Kế hoạch công tác hàng tháng, năm của thư viện) [H3-3-0506]. c) Hệ thống máy tính văn phòng và phòng học vi tính của nhà trường đã được kết nối Internet, nhà trường đã xây dựng được website của nhà trường. [H3-3-05-07]. 2. Điểm mạnh: Thư viện nhà trường đã được công nhận thư viên đạt chuẩn, có đầy đủ các loại sách giáo khoa, sách tham khảo đảm bảo đáp ứng được yêu cầu dạy và học của đội ngũ giáo viên , học sinh. Thư viện tổ chức hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ đạt hiệu quả góp phần phục vụ tích cực cho công tác dạy và học cũng như nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Số lượng sách báo, tạp chí được bổ sung hàng năm tương đối nhiều và kịp thời đã thu hút được lượng bạn đọc đến thư viện. Hệ thống máy tính văn phòng và phòng học vi tính của nhà trường đã được kết nối internet, nhà trường đã xây dựng được website của nhà trường bước đầu đáp ứng yêu cầu dạy học và quản lý trong nhà trừờng. .3. Điểm yếu: Website của nhà trường mới xây dựng nên nội dung thông tin đăng tải trên website chưa phong phú. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Trong năm học 2015-2016 nhà trường sẽ chỉ đạo giáo viên CNTT, các tổ bộ môn xây dựng nội dung Website phong phú hơn nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác dạy học và quản lý trong Nhà trường. 5. Tự đánh giá: Đạt. Tiêu chí 6. Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học. a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ GD ĐT; b) Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ GD ĐT; c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hàng năm 1. Mô tả hiện trạng:.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> a) Năm học 2002-2003 thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, nhà trường đã được Ngành giáo dục cấp 05 bộ thiết bị dạy học nên đã đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và học. (Danh mục thiết bị đồ dùng hiện có tại trường) [H3-3-06-01]; b)Tất cả giáo viên trong nhà trường đều sử dụng ĐDDH trong quá trình lên lớp; khai thác có hiệu quả các thiết bị, thí nghiệm. Ngoài ra, còn tích cực làm một số ĐDDH đơn giản, tranh ảnh để phục vụ cho giảng dạy (Sổ mượn thiết bị đồ dùng của giáo viên) [H3-3-06-02];(Danh mục đồ dùng tự làm của GV hàng năm)[H3-3-06-03] c) Cuối mỗi năm học nhà trường đều tiến hành kiểm kê, đánh giá thực trạng đồ dùng dạy học theo quy định. (Biên bản kiểm kê thiết bị, SGK hàng năm) [H3-3-0604]. 2. Điểm mạnh: Nhà trường có 5 bộ đồ dùng và các thiết bị dạy học khác đáp ứng các yêu cầu về thiết bị dạy học tối thiểu theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các trang thiết bị được bảo quản tốt, phát huy được hiệu quả dạy học. Việc sử dụng, bảo quản theo đúng nội quy đề ra. Nhân viên thư viện kiêm nhiệm thiết bị kết hợp với giáo viên giảng dạy đã phối hợp khá tốt trong việc quản lý sử dụng. Việc kiểm kê, đánh giá chất lượng thiết bị được làm định kỳ, đúng quy định hàng năm. 3. Điểm yếu: Một số thiết bị cấp đã lâu nay xuống cấp, thiếu độ chính xác chưa được Ngành cấp bổ sung nên còn ảnh hưởng đến chất lượng thí nghiệm dạy học. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục khuyến khích, động viên giáo viên thường xuyên tự làm đồ dùng dạy học. Tham mưu, đề xuất với Ngành cấp các bộ đồ dùng dạy học để thay thế các bộ đồ dùng đã bị hư hỏng xuống cấp; ưu tiên dành kinh phí và kịp thời mua sắm bổ sung một số thiết bị đồ dùng cơ bản và các loại hóa chất đã hết để phục vụ dạy và học có chất lượng hơn . 5. Tự đánh giá: Đạt Kết luận về Tiêu chuẩn 3: Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, diện tích đất đủ theo quy định, có nhiều cây xanh. Bố trí các công trình, lớp học hợp lý, sạch sẽ, thoáng mát; có đủ phòng học, đầy đủ bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng chống lóa đáp ứng được yêu cầu do các bộ ngành quy định để giảng dạy 02 ca/ ngày; có khu vực vệ sinh, nhà để xe riêng cho.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> CB-GV-NV và học sinh; có khu nhà hiệu bộ để phục vụ cho công việc văn phòng, sinh hoạt hội họp cũng như quản lý; các trang thiết bị đảm bảo tốt, các máy tính đếu được lắp đặt nối mạng Inetrnet. Thư viện nhà trường khang trang, các loại sách, báo, tạp chí khá phong phú. Thư viện hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ của một thư viện chuẩn; lượng sách báo tạp chí bổ sung hàng năm tương đối đầy đủ và kịp thời và đã được công nhận là thư viện đạt chuẩn theo quy định của Bộ giáo dục. Nhà trường cơ bản đảm bảo các trang thiết bị đồ dùng dạy học theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các trang thiết bị được bảo quản tương đối tốt, phát huy được hiệu quả dạy học. Việc sử dụng, bảo quản theo đúng nội quy đề ra. Việc kiểm kê, đánh giá chất lượng thiết bị hàng năm được thực hiện đúng quy định. Số tiêu chí Đạt yêu cầu : 05.(Gồm có tiêu chí 1,2,4,5,6) Số tiêu chí Không đạt yêu cầu: 01 (tiêu chí 3). Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Mở đầu: Trong những năm học qua, nhà trường đã xây dựng tốt mối quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh. Vào đầu mỗi năm học, nhà trường đã tham mưu cho Ban đại diện CMHS nhà trường tổ chức họp CMHS các lớp và bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, nhà trường; phổ biến Điều lệ hoạt động Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành, ban hành Quy chế hoạt động, Nghị quyết thực hiện. Bên cạnh đó Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi cho Hội CMHS thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật. Ban đại diện CMHS thường xuyên phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh. Nhà trường thường xuyên tiếp thu ý kiến góp ý của Ban đại diện CMHS, tạo mối quan hệ khăng khít giữa gia đình-nhà trường. Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động. Nhờ vậy, các hoạt động phong trào của nhà trường luôn được các tổ chức đoàn thể ủng hộ. Nhà trường còn phối kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể ngoài nhà trường để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục theo quy định như Công ty cao su 72, đội địa bàn đồn biên phòng cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh để tranh thủ sự hỗ trợ về vật chất, sự phối hợp để đảm bảo an ninh học đường, phối hợp vận động học sinh bỏ học ra lớp.Tích cực tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền xã trong các hoạt động để chỉ đạo các đoàn thể tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Tiêu chí 1: Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh..
<span class='text_page_counter'>(40)</span> a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. b) Nhà trường tạo điều kiện để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động. c)Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. 1. Mô tả hiện trạng: a) Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, trường được tổ chức đúng theo quy định tại thông tư số 55/TT-BGD&ĐT ban hành Điều lệ Ban đại diện CMHS như: Vào đầu các năm học, nhà trường chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp để cha mẹ học sinh bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp gồm 3 thành viên (Danh sách Ban đại diện CMHS lớp) [H4-4-01-01]. Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định như: phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm tổ chức, chuẩn bị nội dung các cuộc họp, tích cực tham gia phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh, huy động các nguồn kinh phí trong CMHS, đóng góp, xây dựng ý kiến cho GVCN về các biện pháp giáo dục học sinh để nâng cao chất lượng (Biên bản họp CMHS các lớp)[H4-4-01-02] Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường được bầu ra trên cơ sở cuộc họp đầu năm của các trưởng, phó ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.Ban đại diện CMHS của trường gồm có 10 thành viên trong đó cử ra 3 thành viên thường trực để giải quyết công việc của Ban.(Nghị quyết hội nghị Ban đại diện CMHS nhà trường)[H4-4-01-03] Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình đúng theo quy định tại Điều lệ , luôn phối hợp chặt chẽ với BGH nhà trường tổ chức thực hiện nhiệm vụ , mục tiêu giáo dục trong năm học theo Nghị quyết của cuộc họp đầu năm. Tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho nhà trường để cải tiến, điều chỉnh các biện pháp quản lý, giáo dục học sinh. Vận động CMHS toàn trường đóng góp nguồn quỹ để hỗ trợ các hoạt động giáo dục của nhà trường.(Sổ ghi biên bản họp Ban đại diện CMHS nhà trường) [H4-4-01-04] (Báo cáo hoạt động của Ban đại diện CMHS nhà trường)[H4-4-0105] b) Trong quá trình hoạt động, Ban đại diện phụ huynh của lớp, của trường luôn được nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi về CSVC, thời gian, địa điểm để Ban hoạt.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> động có hiệu quả. BGH nhà trường thường xuyên tham mưu, tư vấn cho Ban đại diện CMHS nhà trường các biện pháp để xây dựng kiện toàn ban, xây dựng dự thảo Quy chế hoạt động, Nghị quyết thực hiện trong năm học, đề ra các biện pháp thực hiện và phối hợp triển khai thực hiện một cách có hiệu quả. (Báo cáo tổng kết năm học của trường) [H1-1-06-01] c) Trong các năm học nhà trường đã tổ chức tốt các cuộc họp định kỳ với Ban đại diện CMHS nhà trường 3 lần/ năm và chỉ đạo GVCN tổ chức các cuộc họp định kỳ, đột xuất với CMHS các lớp. Xây dựng cụ thể nội dung, kế hoạch họp, báo cáo kết quả hoạt động của trường, lớp trong học kỳ, năm học đồng thời nêu lên những nhiệm vụ , chủ trương và các giải pháp chính của nhà trường trong học kỳ, năm học để cha mẹ học sinh biết, tham gia bàn bạc, góp ý kiến cho nhà trường, phối hợp cùng nhà trường thực hiện .Trên cơ sở các cuộc họp đó GVCN, BGH, tiếp thu ý kiến đóng góp xây dựng của CMHS về công tác quản lý của BGH, công tác chủ nhiệm lớp, các biện pháp giáo dục, vận động học sinh bỏ học ra lớp để từ đó BGH điều chỉnh và đưa ra các biện pháp thực hiện một cách có hiệu quả hơn.(Sổ ghi Biên bản họp Ban đại diện CMHS nhà trường) [H4-4-0104]; (Biên bản họp CMHS các lớp)[H4-4-01-02] 2. Điểm mạnh Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, nhà trường được bầu ra và tổ chức các hoạt động đúng theo quy định tại điều lệ.Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh, tích cực vận động CMHS đóng góp các nguồn kinh phí để hỗ trợ các hoạt động giáo dục của nhà trường, tích cực vận động học sinh bỏ học ra lớp, phối hợp giáo dục học sinh cá biệt. Thường xuyên đóng góp những ý kiến thiết thực, bổ ích cho nhà trường trong công tác quản lý, chỉ đạo, giáo dục học sinh. Phối hợp chặt chẽ với BGH nhà trường để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. 3.Điểm yếu Công tác phối hợp giáo dục học sinh ở một số Ban đại diện CMHS lớp chưa được thường xuyên. Một số CMHS khi được cử vào Ban đại diện chưa thực sự nhiệt tình, chưa tham gia đầy đủ các cuộc họp CMHS lớp. Ban đại diện CMHS nhà trường hoạt động chưa đồng bộ. Công việc và các hoạt động của Ban đại diện CMHS nhà trường chủ yếu tập trung vào Trưởng ban. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban đại diện CMHS các lớp và Ban đại diện CMHS nhà trường. Tích cực tham mưu cho Ban đại diện CMHS phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác xã hội hóa giáo dục. Luôn tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện CMHS thực hiện tốt Điều lệ, Nghị quyết của Ban. BGH nhà trường thường xuyên làm tốt việc tư vấn, đóng góp ý kiến cho các hoạt động của Ban đại diện CHHS nhà trường để các hoạt động của Ban đạt hiệu quả. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiờu chớ 2: Nhà trường chủ động tham mu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phơng để huy động nguồn lực xây dựng trờng và môi trờng giáo dục. a) Chủ động tham mu cho cấp ủy Đảng, chính quyền ở địa phơng về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trờng. b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể và cá nhân của địa phơng để xây dựng môi trêng gi¸o dôc an toµn, lµnh m¹nh. c) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phơng tiện, thiết bị dạy học ; khen thëng häc sinh giái , häc sinh cã thµnh tÝch xuÊt s¾c kh¸c vµ hç trî häc sinh cã hoµn c¶nh khã kh¨n. 1. Mô tả hiện trạng a)Nhà trường đã tích cực chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn như quy hoạch mạng lưới trường lớp, mở rộng khuôn viên nhà trường, vận động học sinh bỏ học ra lớp, công tác đảm bảo an ninh học đường, phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt …(Chiến lược phát triển nhà trường)[H1-1-05-01]; Báo cáo tổng kết năm học[H1-1- 06-01]. b) Nhà trường đã phối hợp với các tổ chức đoàn thể và cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. Như phối hợp chặt chẽ với công an xã, dân quân thường trực xã, đội công tác địa bàn đồn biên phòng cửa khẩu quốc tế Lệ thanh để đảm bảo an ninh học đường, an toàn giao thông, giáo dục học sinh cá biệt, ngăn chặn đối tượng xấu vào trường quậy phá, phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường …(Kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể) [H4-4- 02-01], (Báo cáo tổng kết năm học)[H1-1- 06-01]. c) Nhà trường đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng CSVC, khen thưởng, hỗ trợ học.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> sinh có hoàn cảnh khó khăn như BGH nhà trường đã tích cực tham mưu cho UBND xã, Hội cha mẹ học sinh nhà trường vận động các nguồn kinh phí của toàn thể CMHS, các doanh nghiệp đứng chân trên địa bàn xã để đầu tư sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học như huy động nguồn kinh phí cải tạo, sửa chữa khu nhà vệ sinh học sinh, làm đường bê tông trong khuôn viên nhà trường, mua bồn chứa nước, hỗ trợ khen thưởng học sinh giỏi ...Trong các năm học vừa qua nhà trường đã nhận được sự ủng hộ về cả tinh thần và vật chất của một số đơn vị trên địa bàn như Đồn biên phòng cửa khẩu quốc tế Lệ thanh, công ty 72, doanh nghiệp Thanh Tấn, ngân hàng Nông nghiệp huyện, chi nhánh ngân hành Viet com bank Gia Lai hỗ trợ kinh phí cho nhà trường tổ chức khai giảng, tổng kết năm học, trao học bổng cho học sinh nghèo vượt khó học giỏi, Tổ chức bếp ăn tình thương cho 8 học sinh người địa phương có hoàn cảnh khó khăn... …(Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường)[H1-106-01].;( Sổ theo dõi ghi nhận sự ủng hộ về vật chất của các tổ chức trong các năm học)[H4-4- 02-02]; 2. Điểm mạnh Nhà trường đã thực hiện tốt công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về việc quy hoạch nhà trường, xây dựng kế hoạch phát triển, ưu tiên các nguồn vốn để đầu tư xây dựng CSVC, đảm bảo ANHĐ, huy động các đoàn thể tham gia giáo dục, vận động học sinh bỏ học ra lớp. Phối hợp tích cực với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. Nhà trường đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đóng góp tự nguyện theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; động viên khen thưởng kịp thời học sinh giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập và hỗ trợ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn. 3. Điểm yếu Công tác phối hợp giữa nhà trường và các đoàn thể ngoài nhà trường chưa được thường xuyên, liên tục. Hàng năm chưa tổ chức họp rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Tiếp tục làm tốt công tác phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức, cá nhân, phát huy những mặt đã làm được trong những năm qua. Củng cố vững chắc mối quan hệ giữa.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> nhà trường với các tổ chức, cá nhân để tranh thủ sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho nhà trường. Hàng năm tổ chức họp để rút kinh nghiệm, đánh giá hiệu quả về sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để từ đó tìm ra biện pháp thực hiện phối hợp đạt hiệu quả. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục. a) Phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc. b) Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hoá; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có công với nước, Mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương. c) Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục. 1. Mô tả hiện trạng a) Nhà trường đã phối hợp với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc như nhận chăm sóc Đài tưởng niệm liệt sỹ xã, tích cực hưởng ứng phong trào ”Đền ơn đáp nghĩa”, ”Đi tìm địa chỉ đỏ ” do Hội đồng đội huyện tổ chức ( Báo cáo tổng kết hoạt động công tác Đội) [H4-4-03-01]; (Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường) [H1-1-06-01]. b) Liên đội, Đoàn thanh niên nhà trường hàng tháng nhận chăm sóc, dọn vệ sinh đài tưởng niệm Xã, nhận giúp đỡ Bà Rơ Lan HBLúp gia đình chính sách neo đơn ở làng Mook Đen I (dọn dẹp nhà cửa, thăm và tặng quà nhân các ngày 27.7, Tết nguyên đán) ( Báo cáo tổng kết công tác Đội) [H4-4-03-01]; (Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường) [H1-1-06-01].(Sổ tổng phụ trách) [H4-4-03-02];(Sổ Liên đội) [H4-4-03-03]; c) Nhà trường thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục như thông qua các buổi họp CMHS đầu năm học, thông qua các cuộc họp giao ban tại xã nhà trường đã thông báo các mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp giáo dục để CMHS, các đoàn thể nắm và cùng tham gia,.
<span class='text_page_counter'>(45)</span> phối hợp; tổ chức ngoại khóa hoạt động tuyên truyền về an toàn giao thông, ANHĐ đã tổ chức cho cha mẹ học sinh ký cam kết về việc thực hiện đảm bảo an ninh trật tự,ATGT trong nhà trường, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ...( Báo cáo tổng kết công tác Đội) [H4-4-03-01]; (Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường) [H1-1-06-01]. (Sổ tổng phụ trách) [H4-4-03-02];(Sổ Liên đội) [H4-4-03-03]; 2. Điểm mạnh: Nhà trường đã phối hợp có hiệu quả với các tổ chức đoàn thể để giáo dục cho học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá của quê hương đất nước. Công tác chăm sóc các di tích lịch sử, cách mạng, nhận chăm sóc gia đình chính sách neo đơn trên địa bàn được nhà trường duy trì thường xuyên qua đó đã góp phần giáo dục cho học sinh truyền thống yêu quê hương, đất nước, đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”. Hàng năm làm tốt công tác tuyên truyền trong cộng đồng về nội dung, phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục chung của nhà trường, giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. 3. Điểm yếu: Chưa tổ chức được cho HS đi thăm quan một số di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh, huyện 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Phát động trong toàn thể đội ngũ CB-GV-NV cần chú trọng làm tốt công tác truyên truyền phối hợp đến toàn thể CMHS để cùng tham gia thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ năm học. Tổ chức cho học sinh tham quan một số các di tích lịch sử của huyện, tỉnh như: Chiến thắng Đồi Chư ty; Nghĩa trang liệt sỹ huyện, Bảo tàng Hồ Chí Minh chi nhánh Gia Lai-Kom tum. 5. Tự đánh giá: Đạt Kết luận về tiêu chuẩn 4. Nhà trường luôn làm tốt công tác tham mưu với cấp Ủy đảng, Chính quyền xã để huy động các nguồn lực xây dựng nhà trường , tăng cường các biện pháp phối hợp với các ban ngành đoàn thể của địa phương để thực hiện tốt các nhiệm vụ năm học, nhất là việc phối hợp đảm bảo an ninh trật tự trong và ngoài nhà trường, đảm bảo An toàn giao thông. Công tác giáo dục truyền thống, văn hóa luôn được quan tâm chú trọng; công tác chăm sóc gia đình chính sách được duy trì đều đặn hằng năm; Tham mưu tư vấn cho Ban đại diện CMHS hoạt động đúng Điều lệ; đại đa số CMHS đều quan tâm đến việc học hành của.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> con em, thường xuyên phối hợp với GVCN để nắm thông tin và phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc; Công tác phối hợp giữa Ban Ban đại diện CMHS và nhà trường luôn chặt chẽ, thường xuyên và có hiệu quả, nhà trường đã phối hợp chặt chẽ với đại diện Hội CMHS lớp, nhà trường, xây dựng tốt mối quan hệ giữa nhà trường với CMHS, nhờ vậy Hội CMHS lớp, nhà trường cũng như các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường đã có những đóng góp thiết thực cho các hoạt động giáo dục của nhà trường cả về vật chất lẫn tinh thần. Chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được củng cố và nâng cao, uy tín của nhà trường từng bước được khẳng định đã tạo được niềm tin trong CMHS đối với nhà trường. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như công tác phối hợp giáo dục học sinh ở các lớp với CMHS lớp chưa được thường xuyên.Tình trạng học sinh bỏ học, vi phạm nội quy nhà trường vẫn còn xẩy ra. Hàng năm nhà trường chưa tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình phối hợp. Số tiêu chí đạt yêu cầu : 03. Số tiêu chí không đạt yêu cầu : không. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục Mở đầu: Hằng năm, Ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng được kế hoạch năm học, học kì, tháng, tuần sát với các văn bản chỉ đạo của ngành và phù hợp với thực tế đơn vị, chỉ đạo giáo viên thực hiện đúng, đủ chương trình dạy học theo quy định, đảm bảo đúng tiến độ thời gian năm học. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn thực hiện nghiêm túc kế hoạch thời gian năm học và quy chế chuyên môn. Thực hiện đầy đủ công tác dự giờ, thăm lớp, tổ chức sinh hoạt chuyên môn hàng tháng nghiêm túc, thực chất; thực hiện công tác kiểm tra nội bộ, theo đúng kế hoạch xây dựng. Các hoạt động thao giảng, hội giảng luôn được nhà trường quan tâm triển khai. Phong trào thi giáo viên giỏi các cấp được đội ngũ thầy cô giáo hưởng ứng nhiệt tình. Trong soạn giảng đã bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học, liên hệ thực tế và tích hợp các nội dung theo yêu cầu của Bộ GD & ĐT cũng như sử dụng thường xuyên thiết bị dạy học. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn, giảng. Chương trình giáo dục địa phương được nhà trường tổ chức thực hiện đầy đủ theo phân phối chương trình và hướng dẫn của Sở GD & ĐT. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được thực hiện thông qua một số môn học đặc biệt là đối với môn Ngữ văn, môn Giáo.
<span class='text_page_counter'>(47)</span> dục công dân, Công nghệ và thực hiện vào các buổi sinh hoạt ngoại khoá, sinh hoạt chào cờ. Bên cạnh đó các hoạt động GDNGLL như văn nghệ - thể thao, bảo vệ, gìn giữ vệ sinh trường lớp, vệ sinh môi trường luôn được nhà trường chú trọng và đạt hiệu quả cao. Nhà trường cũng luôn quan tâm đến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo cho học sinh có học lực yếu kém và thực hiện tốt nhiệm vụ phổ cập giáo dục tại địa phương. Hàng tháng, nhà trường đã tiến hành họp rà soát, kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch để từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm từng bước nâng cao chất lượng dạy và học. Kết quả giáo dục hai mặt hàng năm đã có chuyển biến tích cực, tỷ lệ học sinh khá, giỏi đều tăng. Nhà trường đã chú trọng đến công tác hướng nghiệp cho các em lớp cuối cấp và tổ chức dạy hướng nghiệp theo đúng chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Tuy nhiên toàn bộ học sinh của trường chưa được học nghề theo quy định. Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương. a) Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần. b) Thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định. c) Rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập hằng tháng. 1. Mô tả hiện trạng . a) Nhà trường đã xây dựng được kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, hàng tháng trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục & Đào tạo một cách cụ thể. (Kế hoạch năm học của nhà trường) [ H1- 1- 0801], (Sổ kế hoạch chuyên môn của nhà trường) [ H1- 1- 08- 02]. b) Nhà trường đã chỉ đạo giáo viên bộ môn thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học đúng thời gian, đúng phân phối chương trình của Sở và của Bộ giáo dục – đào tạo. (Lịch báo giảng của giáo viên). [ H5- 5- 01- 01],( Sổ đầu bài ) [ H5- 5- 0102]; c) Hàng tháng, cuối mỗi học kỳ nhà trường luôn có kế hoạch kiểm tra, họp rà soát, đánh giá kịp thời việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy của giáo viên. (Sổ nghị quyết họp hội đồng sư phạm hàng tháng) [ H1- 1- 06- 02]; (Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường) [ H1- 1- 06- 01] . Từ đó có kế hoạch chỉ đạo giáo viên thực.
<span class='text_page_counter'>(48)</span> hiện điều chỉnh, bổ sung kịp thời đối với các môn học chậm chương trình, chỉ đạo các tổ bộ môn và giáo viên bộ môn chủ động lên kế hoạch dạy bù cho kịp chương trình, bám sát phân phối chương trình. 2. Điểm mạnh . Nhà trường tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy năm học đúng phân phối chương trình và thời gian quy định của Bộ giáo dục, Sở giáo dục Gia Lai. Hàng tháng nhà trường đã tiến hành họp để đánh giá, rà soát tiến độ thực hiện chương trình và kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thực tế dạy học tại đơn vị cũng như kế hoạch chung của Phòng giáo dục huyện. 3. Điểm yếu. Do phân phối chương trình môn công nghệ thường xuyên có thay đổi nên còn ảnh hưởng đến việc phân công phân nhiệm, sắp xếp thời khóa biểu của Ban giám hiệu. Đội ngũ giáo viên của nhà trường đa số là giáo viên nữ, trong độ tuổi sinh đẻ và nuôi con nhỏ nên có con nhỏ hay đau ốm, nghỉ thai sản nhiều, ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập của nhà trường. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Nhà trường tiếp tục chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện đúng thời gian, kế hoạch năm học theo quy định của Sở GD, UBND Tỉnh Gia Lai. Kịp thời bố trí giáo viên dạy thay khi có giáo viên nghỉ thai sản, nuôi con ốm để đảm bảo việc thực hiện chương trình giảng dạy . 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 2: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh . a) Sử dụng hợp lý sách giáo khoa; liên hệ thực tế khi dạy học, dạy học tích hợp; thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh trong quá trình dạy học. b) Ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới đánh giá và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập. c) Hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết phản biện. 1.Mô tả hiện trạng..
<span class='text_page_counter'>(49)</span> a) Nhà trường đã chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện soạn giảng đảm bảo hợp lý nội dung, chương trình trong sách giáo khoa, xác định đầy đủ trọng tâm kiến thức với việc rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh, thực hiện việc dạy học tích hợp ở một số môn học như môn GDCD, Ngữ văn theo quy định; hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức một cách đầy đủ, chính xác. Kết quả công tác giảng dạy của giáo viên nhìn chung đã đáp ứng được các yêu cầu của chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy và học. (Báo cáo tổng kết năm học, Báo cáo công tác chuyên môn) [ H1- 1- 0601] b) Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy được nhà trường luôn quan tâm, khuyến khích; có nhiều giáo viên đã ứng dụng soạn bài bằng máy vi tính, soạn giáo án trình chiếu, sử dụng Bảng tương tác; thường xuyên truy cập thông tin trên mạng để xây dựng bài giảng (Danh sách giáo viên đăng ký soạn giảng vi tính và dạy giáo án trình chiếu). [H5-5-02-01]. Công tác đổi mới kiểm tra được giáo viên chú trọng như tiến hành xây dựng ma trận đề đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng của chương; công tác đánh giá và hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả học tập thông qua tiết học luôn được quan tâm đúng mức. (Bảng tổng hợp số giờ dạy trình chiếu của giáo viên nhà trường) [ H5- 5- 02- 02]; (Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường) [ H1- 106- 01]. c) Trong thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, đội ngũ giáo viên đã quan tâm đến việc đổi mới phương pháp và hướng dẫn tự học của học sinh. Đa số trong các tiết học thầy cô giáo đã hướng dẫn cho học sinh học tập một cách chủ động, tích cực, tự tìm hiểu kiến thức, tham gia thảo luận nhóm, phản biện ý kiến của nhóm ( Danh sách giáo viên đạt GVDG hàng năm) [ H2-2-03-02] 2. Điểm mạnh. Nhà trường đã triển khai thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học theo đúng các văn bản chỉ đạo của ngành. Đa số giáo viên soạn giảng theo phương pháp mới, tích cực ứng dụng CNTT trong soạn giảng đã gây được hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo và biết phản biện. 3. Điểm yếu Vẫn còn có một số ít giáo viên ứng dụng CNTT vào soạn giảng còn hạn chế. Một số học sinh người địa phương chưa tích cực, chủ động trong tiết học. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng..
<span class='text_page_counter'>(50)</span> Tiếp tục tổ chức các chuyên đề để thực hiện tốt hơn nữa việc đổi mới phương pháp giảng dạy; khuyến khích, động viên giáo viên ứng dụng CNTT trong soạn giảng, khai thác thông trên mạng Internet. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí: 3. Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục tại địa phương. a) Có kế hoạch và triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục theo nhiệm vụ được chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục cấp trên giao. b) Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục đáp ứng với nhiệm vụ được giao. c) Kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo dục theo định kỳ để có biện pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác. 1. Mô tả hiện trạng: a) Hàng năm nhà trường đã tích cực, chủ động tham mưu cho Chính quyền địa phương, Ban chỉ đạo phổ cập của Xã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục PCGDTHCS của Huyện giao cho. ( Kế hoạch công tác phổ cập giáo dục ) [H5-5-03-01], ( Báo cáo tổng kết công tác phổ cập hàng năm của Ban chỉ đạo phổ cập Xã) [H5-5-03-02] b) Hằng năm, nhà trường đều làm tốt công tác phổ cập giáo dục tại địa phương như kịp thời điều tra cập nhật số liệu, xây dựng hồ sơ, nâng cao chất lượng dạy học, vận động học sinh ra lớp...Do đó năm 2008 đơn vị Xã Ia Dom đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập và các năm tiếp theo tiếp tục được công nhận duy trì đạt chuẩn PCGDTHCS. ( Sổ theo dõi phổ cập giáo dục ) [H5-5-03-02],( Quyết định công nhận đạt chuẩn PCGD THCS của UBND huyện) [H5-5-03-03]; c) Hàng năm, nhà trường đều tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo dục để rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện đồng thời tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục. Thường xuyên phối hợp với các đoàn thể, chính quyền địa phương để vận động học sinh đến lớp nhằm duy trì sĩ số, giữ vững các tiêu chí phổ cập giáo dục tại địa phương đã đạt được ( Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường) [H1-1-06-01]; ( Báo cáo tổng kết công tác phổ cập hàng năm của Ban chỉ đạo phổ cập Xã) [H5-5-03-04] 2. Điểm mạnh:.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> Công tác phổ cập GDTHCS được nhà trường quan tâm chú trọng, hàng năm nhà trường đều tham mưu cho Ban chỉ đạo PCGDTHCS Xã xây dựng kế hoạch, kiện toàn ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và triển khai thực hiện đến các ban ngành đoàn thể. Chỉ đạo đội ngũ giáo viên tham gia nhiệt tình, có hiệu quả trong công tác phổ cập giáo dục. Công tác PCGDTHCS trên địa bàn đã được các cấp công nhận đạt chuẩn năm 2008 và hàng năm tiếp tục được công nhận duy trì và đạt chuẩn theo quy định của Bộ giáo dục 3. Điểm yếu: Vẫn còn tình trạng một số học sinh người địa phương bỏ học giữa chừng làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và công tác duy trì đạt chuẩn phổ cập của đơn vị . 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường tiếp tục tham mưu cho Đảng ủy, chính quyền địa phương tăng cường chỉ đạo các ban ngành đoàn thể phối hợp với nhà trường để vận động học sinh bỏ học ra lớp, đầu tư xây dựng CSVC để nâng cao chất lượng dạy học.Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục nhằm thu hút học sinh đến lớp để tiếp tục duy trì đạt chuẩn phổ cập GDTHCS trên địa bàn các năm tiếp theo. 5. Tự đánh giá: Đạt . Tiêu chí 4: Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của các cấp quản lý giáo dục. a) Khảo sát, phân loại học sinh giỏi, yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập từ đầu năm học. b) Có các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém phù hợp. c) Rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém sau mỗi học kỳ. 1. Mô tả hiện trạng : a) Hàng năm nhà trường đều tiến hành kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh đầu năm học theo kế hoạch của phòng giáo dục; trên cơ sở điểm khảo sát đó nhà trường tiến phân loại.
<span class='text_page_counter'>(52)</span> học sinh và tiến hành xây dựng kế hoạch phụ đạo cho học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm học. (Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi) [H5-5-04-01] ; (Kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém) [H5-5-04-02] ; (Lịch dạy phụ đạo) [H5-5-04-03]. b)Căn cứ vào trình độ, nguyện vọng học sinh theo từng khối nhà trường tiến hành lựa chọn môn bồi dưỡng cho các khối và phân công giáo viên có năng lực, tâm huyết trực tiếp bồi dưỡng đội tuyển HSG của nhà trường. ( Danh sách học sinh giỏi và giáo viên dạy) [H5-504-04]; Đối với học sinh yếu kém, trong các tiết học chính khóa đã chỉ đạo giáo viên dạy bám sát chuẩn kiến thức và giảm tải chương trình của Bộ giáo dục, chỉ đạo GVCN bố trí chỗ ngồi hợp lí để học giỏi kèm học sinh yếu giúp đỡ nhau cùng tiến bộ (Phiếu phỏng vấn sơ đồ lớp học) [H5-5-04-05]; tiến hành ôn tập phụ đạo cho các em trước mỗi tiết kiểm tra định kì, kiểm tra cuối học kì ở một số môn cơ bản như: Toán, Vật lý, Hóa học, Ngữ văn, Tiếng Anh. (Kế hoạch năm học của nhà trường)[H1-1-05-04]; (Kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém)[H55-04-02] ; (Lịch dạy phụ đạo)[H5-5-04-03]. c)Đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, hàng tháng, cuối kỳ nhà trường đã tổ chức kiểm tra, rà soát lại mức độ tiếp thu của học sinh để điều chỉnh các biện pháp bồi dưỡng cho phù hợp(Danh sách, kết quả thi học sinh giỏi cấp trường ) [H5-5-0406]. Đối với HS yếu, kém cuối mỗi học kì, nhà trường tiến hành rà soát để đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng như các biện pháp đã thực hiện để tiếp tục đề ra các biện pháp khác cho phù hợp hơn (Báo cáo sơ kết học kì I) [H5-5-04-07]; (Báo cáo tổng kết)[H1-1-06-01]. 2. Điểm mạnh:Nhằm mục tiêu từng bước nâng dần tỷ lệ học sinh giỏi và giảm dần tỷ lệ học sinh yếu kém qua các năm học vì vậy ngay từ đầu năm học nhà trường đã chú trọng, kịp thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém và tổ chức thực hiện kịp thời do vậy các năm gần đây tỷ lệ học sinh giỏi cấp huyện, giỏi theo thông tư của Bộ giáo dục tăng dần, tỷ lệ học sinh yếu kém cuối năm học sau đều giảm so với năm học trước. Công tác phụ đạo học sinh yếu kém được nhà trường hết sức quan tâm, kế hoạch đề ra sát thực tế. 3. Điểm yếu:Do nhà trường nằm trên địa bàn vùng biên giới nên công tác chọn nguồn học sinh giỏi gặp nhiều khó khăn. Do đó số lượng học sinh tham gia thi cũng như các môn còn ít; số lượng học sinh giỏi đạt giải cao chưa nhiều..
<span class='text_page_counter'>(53)</span> Đa số học sinh học yếu, học sinh người địa phương thường xuyên vắng học các tiết phụ đạo vì thế công tác phụ đạo của nhà trường chưa đem lại hiệu quả cao. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi , phụ đạo học sinh yếu. Tích cực tham mưu cho chính quyền địa phương chỉ đạo các đoàn thể phối hợp với nhà trường đẩy mạnh công tác truyên truyền vận động học sinh ra lớp từng bước nâng cao tỷ lệ chuyên cần trên lớp đối với học sinh người địa phương. 5. Tự đánh giá: Đạt. Tiêu chí: 5. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Thực hiện nội dung giáo dục địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn. b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định. c) Rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hằng năm. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường đã thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Sở GD Gia Lai và Bộ GD&ĐT góp phần thực hiện mục tiêu môn học gắn lý luận với thực tiễn, tạo ra hứng thú, động lực học tập cho học sinh thông qua các môn học như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, hoạt động ngoài giờ lên lớp và các giờ sinh hoạt lớp ( Kế hoạch năm học của nhà trường )[H1-1-08-01];( Tài liệu về nội dung giáo dục địa phương từng môn học ) [H5-5-.05-01], ( Bài soạn về nội dung giáo dục địa phương môn Lịch sử, Địa lý ) [H5-5-.05-02]. Qua đó giúp các em hiểu biết thêm về truyền thống quê hương đất nước, lịch sử địa phương khơi dậy niềm tự hào và phát huy truyền thống tốt đẹp của quê hương ( Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường ) [H1-1-06-01]. b) Hằng năm, nhà trường thực hiện kiểm tra, đánh giá đầy đủ các nội dung giáo dục địa phương theo đúng quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và các văn bản chỉ đạo chuyên môn của Sở GD& ĐT, Phòng GD& ĐT, cung cấp đầy đủ tài liệu giáo dục địa.
<span class='text_page_counter'>(54)</span> phương cho giáo viên giảng dạy, chỉ đạo giáo viên soạn giảng chương trình giáo dục địa phương theo đúng quy định của ngành ( Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường) [H1-106-01]; c) Giáo dục địa phương đã được nhà trường triển khai dúng quy định, hàng tháng, cuối học kỳ nhà trường đều tổ chức họp để rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung giáo dục thường xuyên, theo đúng quy định của ngành (Sổ Nghị quyết họp hội đồng sư phạm hàng tháng của nhà trường ) [H1-1-06-02]. (Sổ kế hoạch chuyên môn của nhà trường) [ H1- 1- 08- 02]. 2. Điểm mạnh: Nhà trường đã quán triệt và triển khai thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình giáo dục địa phương theo đúng quy định của Bộ giáo dục & Đào tạo và các văn bản chỉ đạo của Phòng GD& ĐT huyện Đức Cơ và Sở GD& ĐT Gia Lai. Việc thực hiện giáo dục địa phương ở một số môn học theo quy định đã được tập thể giáo viên trong nhà trường thực hiện nghiêm túc và đạt kết quả, qua đó đã giáo dục cho học sinh lòng yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào về truyền thống văn hóa, lịch sử, địa lý địa phương. 3. Điểm yếu: Nhà trường chưa tổ chức được các hoạt động ngoại khóa để học sinh tham quan thực tế tìm hiểu văn hóa, lịch sử ở địa phương. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tổ chức thao giảng, Hội giảng với các tiết học giáo dục địa phương để rút kinh nghiệm và nâng dần chất lượng dạy học. Tổ chức cho học sinh tham quan thực tế để tìm hiểu văn hóa lịch sử ở địa phương. 5. Tự đánh giá: Đạt . Tiêu chí 6: Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh. a) Phổ biến kiến thức về một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, một số trò chơi dân gian cho học sinh. b) Tổ chức một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh trong và ngoài trường..
<span class='text_page_counter'>(55)</span> c) Tham gia Hội khỏe Phù Đổng, hội thi văn nghệ, thể thao, các hoạt động lễ hội dân gian do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức. 1. Mô tả hiện trạng. a) Căn cứ vào chỉ thị, nhiệm vụ từng năm học, trong xây dựng kế hoạch năm học, học kỳ, tháng nhà trường luôn chú trọng đến công tác giáo dục thể chất trong nhà trường; đảm bảo chương trình giảng dạy môn Thể dục theo đúng quy định; tổ chức các phong trào văn hóa, văn nghệ, TDTT, các trò chơi dân gian theo đúng quy định (Kế hoạch năm học, kế hoạch công tác hàng tháng của nhà trường [ H1-1-08-01 ]; Kế hoạch công tác của Liên đội [ H5-5-06-01]. b) Hàng năm trong lễ khai giảng năm học mới nhà trường đã tổ chức các trò chơi dân gian cho học sinh, cũng như thường xuyên chỉ đạo Liên đội, tổ chuyên môn tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao như Thi nét đẹp đội viên, hội vui học tập, tổ chức giải bóng đá mi ni cho học sinh trong trường (Các báo cáo tổng kết năm học) [H11-06-01] ; (Quyết định thành lập hội thi “Nét đẹp đội viên”,Hội vui học tập, giải bóng đá mi ni năm học 2012-2013) [H5-5-06-02]. c) Tham gia đầy đủ Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện, tỉnh, hội thi văn nghệ, thể thao, các hoạt động lễ hội dân gian do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức và đạt kết quả cao(các báo cáo tổng kết năm học ) [H1-1-06-01]; Danh sách vận động viên được UBND huyện tặng giấy khen [H5-5-06-03]; 2. Điểm mạnh. Việc tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao cho học sinh luôn được nhà trường chú trọng, do đó đã có nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh nhằm khuyến khích học sinh phát huy năng khiếu và say mê học tập.Trong các hội thi do ngành, huyện tổ chức đã đạt một số kết quả cao (đạt Giải nhì toàn đoàn tại hội thi tìm hiểu Luật Bảo vệ và chăm sóc trẻ em; giải nhì môn bóng đá, huy chương vàng môn Teakwondo tại hội khỏe cấp huyện, tỉnh...) 3. Điểm yếu. Một số trang thiết bị phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu cho việc tổ chức hoạt động. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng..
<span class='text_page_counter'>(56)</span> Đề xuất cấp trên đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường. Nhà trường cần ưu tiên dành nguồn kinh phí chi thường xuyên để đầu tư mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đạt hiệu quả hơn 5. Tự đánh giá: Đạt. Tiêu chí: 7. Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh. a) Giáo dục các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh. b) Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông; cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; thông qua việc thực hiện các quy định về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau. c) Giáo dục và tư vấn về sức khoẻ thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. 1. Mô tả hiện trạng. a) Hàng năm nhà trường đã xây dựng kế họach hoạt động, trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các giờ chào cờ đầu tuần, trong các buổi tổ chức chuyên đề, ngoại khóa, qua các hội thi tìm hiểu về ATGT, thi kể chuyện về Bác Hồ kính yêu …nhằm tạo sân chơi bổ ích, giao lưu học hỏi nâng cao kiến thức, kỹ năng sống cho học sinh; chỉ đạo giáo viên lồng ghép giảng dạy chương trình giáo dục về kỹ năng sống vào các môn học trên lớp ở môn Ngữ văn, Giáo dục công dân đúng quy định.(Các báo cáo tổng kết năm học ) [H1-1-06-01]; (Kế hoạch và Quyết định tổ chức cuộc thi tìm hiểu “An toàn giao thông” năm học 2012-2013, Kế hoạch kể chuyện Bác hồ dưới cờ [H5-5-07-02] (Bài soạn môn Ngữ văn, Giáo dục công dân) [H5-5-07-01] . b) Nhà trường đã tổ chức việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc lồng ghép giảng dạy các bộ môn văn hóa, các buổi chào cờ, qua các hội thi để giáo dục học sinh về ý thức chấp hành pháp luật, luật an toàn giao thông; phòng chống dịch bệnh;.
<span class='text_page_counter'>(57)</span> phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước, chấp hành nghiêm túc nội quy, điều lệ nhà trường, thực hiện các quy định về ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau. (Kế hoạch và Quyết định tổ chức cuộc thi tìm hiểu “An toàn giao thông năm học 20122013; ) [H5-5-07-02]; (Kế hoạch chào cờ của TPT) [H5-5-07-03]; c) Nhà trường luôn giáo dục và tư vấn về sức khoẻ thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh thông qua các buổi chào cờ, qua các hoạt động NGLL, lồng ghép vào môn học thể dục. (Giáo dục, rèn luyện kĩ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động NGLL cho học sinh được tích hợp trong môn Thể dục) [H5-5-07-04]. (Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường)[ H1-1-06-01 ] 2. Điểm mạnh. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh luôn được nhà trường quan tâm chú trọng, do đó đã tổ chức nhiều hoạt động, nhiều hình thức giáo dục kĩ năng sống được nhà trường áp dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả góp phần nâng cao kĩ năng sống cho học sinh. 3. Điểm yếu : Không 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng. Trong các năm học tiếp theo Nhà trường tiếp tục phối hợp các đoàn thể tổ chức chuyên đề ngoại khóa về giáo dục giới tính, tình yêu hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. 5. Tự đánh giá: Đạt. Tiêu chí: 8. Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường a) Có kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường. b) Kết quả tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của học sinh đạt yêu cầu. c) Hằng tuần, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng:.
<span class='text_page_counter'>(58)</span> a) Trong các năm học qua Ban giám hiệu nhà trường đã luôn quan tâm tới hoạt động giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường như phân công một giáo viên phụ trách công tác lao động và tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, lên lịch phân công học sinh các lớp tham gia vào các hoạt động lao động, bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường (Kế hoạch lao động hàng tuần ) [H3-3-04-02]; ( Sổ Nghị quyết của nhà trường ) [H1-1-06-02] b) Việc phân công lao động cho các lớp trực vệ sinh khu vực khuôn viên trong nhà trường cho các lớp được thực hiện thường xuyên, dọn vệ sinh toàn trường 1 lần/tuần, chăm sóc cải tạo, trồng cây xanh nên môi trường, cảnh quan nhà trường luôn được xanhsạch-thoáng mát ( Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường ) [H1-1-06-01] c) Công tác vệ sinh lớp học, các khu vực trong khuôn viên nhà trường luôn được BGH chỉ đạo Liên đội, cán bộ phụ trách lao động kiểm tra, đánh giá hàng ngày và tổng kết hàng tuần, đưa vào xếp loại thi đua giữa các lớp nên đã đi vào nề nếp. ( Sổ trực đội cờ đỏ ) [H5-5-08-01]; ( Sổ Nghị quyết của nhà trường ) [H1-1-06-02] 2. Điểm mạnh: Công tác tổ chức lao động vệ sinh, kiểm tra, cải tạo cảnh quan trường lớp luôn được nhà trường tổ chức thực hiện thường xuyên nên cảnh quan, môi trường sư phạm trong nhà trường luôn xanh, sạch, thoáng mát. 3.Điểm yếu: Khu chăn thả gia súc của một hộ dân trên địa bàn được xây dựng sát cạnh trường nên về mùa mưa còn ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường nhà trường. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường tham mưu cho chính quyền, đoàn thể các cấp vận động người dân nuôi nhốt tập trung gia súc hoặc đầu tư xây dựng hàng rào gạch xi măng để ngăn khu vực giữa trường học và nhà dân nhằm đảm bảo cảnh quan nhà trường. 5. Tự đánh giá: Đạt . Tiêu chí 9 : Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục. a) Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên:.
<span class='text_page_counter'>(59)</span> - Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 85% đối với trường trung học cơ sở, 80% đối với trường trung học phổ thông và 95% đối với trường chuyên; - Các vùng khác: Đạt ít nhất 90% đối với trường trung học cơ sở, 85% đối với trường trung học phổ thông và 99% đối với trường chuyên. b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá: - Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 25% đối với trường trung học cơ sở, 15% đối với trường trung học phổ thông và 60% đối với trường chuyên; - Các vùng khác: Đạt ít nhất 30% đối với trường trung học cơ sở, 20% đối với trường trung học phổ thông và 70% đối với trường chuyên. c) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi: - Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 2% đối với trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông; 15% đối với trường chuyên; - Các vùng khác: Đạt ít nhất 3% đối với trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông; 20% đối với trường chuyên. 1. Mô tả hiện trạng: Trong những năm qua nhà trường luôn tập trung chỉ đạo, xây dựng và đề ra các biện pháp để nâng dần chất lượng giáo dục như Xây dựng kế hoạch Bồi dưỡng HSG, Phụ đạo học sinh yếu ngày đầu năm học, chỉ đạo đội ngũ đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh; tổ chức ra đề, kiểm tra, đánh giá học sinh một cách nghiêm túc đúng quy chế do đó chất lượng giáo dục hàng năm của nhà trường đã có chuyển biến.Cụ thể: a) Tỷ lệ học sinh toàn trường có học lực từ trung bình chiếm 90% .(Các báo cáo tổng kết năm học)[H1-1-06-01] b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá chiếm 22,3% .(Các báo cáo tổng kết năm học) [H1-1-06-01] c) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi chiếm 8,92% .(Các báo cáo tổng kết năm học)[H11- 06-01] ; (Sổ gọi tên và ghi điểm) [H1-1-02-03]; (Các báo cáo thống kê kết quả học lực hạnh kiểm)[H2-2-05-03] . 2. Điểm mạnh:.
<span class='text_page_counter'>(60)</span> Chất lượng giáo dục trong các năm học qua của nhà trường đã có chuyển biến tích cực, bước đầu đáp ứng được yêu cầu mục tiêu giáo dục của nhà trường và trên địa bàn. Tỷ lệ học sinh có học lực từ TB trở lên chiếm 90%, tỷ lệ học sinh có học lực khá giỏi chiếm 31,22%. (Học sinh có học lực khá + giỏi năm học 2014-2015 = 31,22%) 3. Điểm yếu: Một số CMHS chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em, một số học sinh người địa phương đi học chưa chuyên cần, chưa có sự chuẩn bị bài, học bài trước khi đến lớp. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường, chú trọng hơn nữa công tác bồi dưỡng HSG, ôn tập phụ đạo cho học sinh yếu trong cuối học kì. Làm tốt công tác tuyên truyền và phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc vận động học sinh ra lớp, động viên học sinh đi học chuyên cần, chuẩn bị bài ở nhà để trước khi đến lớp để giảm dần tỷ lệ học sinh có học lực yếu kém trong các năm học tiếp theo. 5. Tự đánh giá: Đạt. Tiêu chí 10: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục. a) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá, tốt đạt ít nhất 90% đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, 98% đối với trường chuyên. b) Tỷ lệ học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn không quá 1% đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông; không quá 0,2% đối với trường chuyên. c) Không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 1. Mô tả hiện trạng: Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh luôn được nhà trường quan tâm thường xuyên như: giáo dục ý thức chấp hành nội quy trường lớp, Điều lệ nhà trường; phối hợp với các tổ chức Đoàn Đội và GVCN tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành nội quy và tổ chức các buổi ngoại khóa để giáo dục ý thức và rèn kĩ năng sống cho học sinh do đó chất lượng giáo dục hạnh kiểm của nhà trường trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định, cụ thể:.
<span class='text_page_counter'>(61)</span> a) Hàng năm, tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá và tốt đạt từ 90% trở lên.(Báo cáo tổng kết năm học) [H1-1-06-01]; (Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh hàng năm) [H2-2-05-02]. b)Tỷ lệ học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn (tính từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 là 15 em/1.949 HS của trường) chiếm 0,77% .(Hồ sơ xét kỷ luật học sinh) [H1-1-03-08] c) Nhà trường đã làm tốt công tác giáo dục tuyên truyền, giáo dục đạo đức, pháp luật nên hàng năm không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự.(Các báo cáo tổng kết năm học) [H1-1-06-01]; 2. Điểm mạnh: Nhà trường đã thường xuyên làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh nên đa số học sinh ngoan, lễ phép chấp hành tốt Nội quy, Điều lệ trường học 3. Điểm yếu: Vẫn còn trình trạng học sinh vi phạm nội quy đến mức phải xử lý kỷ luật buộc thôi học có thời hạn. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Trong năm học 2015 - 2016 và các năm tiếp theo, nhà trường cần có biện pháp tích cực hơn nữa trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, đặc biệt là học sinh cá biệt để hạn chế mức thấp nhất tỷ lệ học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn và nâng dần tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm khá tốt lên. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 11: Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm. a) Các ngành nghề hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. b) Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề: - Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 70% trên tổng số học sinh thuộc đối tượng học nghề đối với trường trung học cơ sở; 100% đối với trường trung học phổ thông và trường chuyên; - Các vùng khác: Đạt ít nhất 80% trên tổng số học sinh thuộc đối tượng học nghề đối với trường trung học cơ sở; 100% đối với trường trung học phổ thông và trường chuyên..
<span class='text_page_counter'>(62)</span> c) Kết quả xếp loại học nghề của học sinh: - Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt 80% loại trung bình trở lên đối với trường trung học cơ sở, 90% đối với trường trung học phổ thông và trường chuyên; - Các vùng khác: Đạt 90% loại trung bình trở lên đối với trường trung học cơ sở, 95% đối với trường trung học phổ thông và trường chuyên. 1. Mô tả hiện trạng : a) Nhà trường đã tổ chức thực hiện dạy hướng nghiệp cho học sinh theo đúng theo quy định của Bộ giáo dục . Thông qua các tiết học giáo viên đã định hướng các em theo các ngành nghề phù hợp với thực tế địa phương như nghề Sữa chữa Điện dân dụng, Sữa chữa xe máy, nghề trồng, chăm sóc và khai thác cây công nghiệp, nghề dệt thổ cẩm. (Phiếu phỏng vấn giáo viên dạy hướng nghiệp) [H5-05-11-01]. b) Học sinh của trường chưa được học các nghề phổ thông trong và ngoài nhà trường. 2. Điểm mạnh: Công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh được nhà trường thực hiện đúng quy định qua đó đã giúp các em định hướng được một số ngành nghề phù hợp với năng lực bản thân và đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương. 3. Điểm yếu: Ngành giáo dục và đào tạo huyện chưa có chương trình, kế hoạch dạy nghề cho học sinh THCS trên địa bàn huyện nên học sinh của nhà trường chưa được học nghề theo quy định. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường tích cực tham mưu với Ngành,các cấp mở các lớp dạy nghề phổ thông cho học sinh THCS để học sinh nhà trường được học một số nghề phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của địa phương hiện nay như : Nghề Điện dân dụng, sữa chữa xe máy, nghề trồng, chăm sóc và khai thác cây công nghiệp, dệt thổ cẩm, xây dựng... 5. Tự đánh giá: Không đạt. Tiêu chí 12: Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm của nhà trường. a) Tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ tốt nghiệp ổn định hằng năm. b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban:.
<span class='text_page_counter'>(63)</span> - Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Không quá 3% học sinh bỏ học, không quá 5% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học; - Các vùng khác: Không quá 1% học sinh bỏ học, không quá 2% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học. c) Có học sinh tham gia và đoạt giải trong các hội thi, giao lưu đối với tiểu học, kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đối với trung học cơ sở và cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) trở lên đối với trung học phổ thông hằng năm. 1. Mô tả hiện trạng: a) Xác định việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường , do vậy BGH nhà trường đã tập trung làm tốt công tác chỉ đạo đội ngũ giáo viên trong nhà trường luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả việc đổi mới phương pháp giảng dạy gắn với việc đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh nên tỷ lệ học sinh lên lớp và tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS hằng năm ổn định và đáp ứng được mục tiêu nhiệm vụ năm học của trường đề ra. (Các báo cáo tổng kết năm học) [H1-1-06-01]; (Bảng tổng hợp kết quả tốt nghiệp) [H5-5-12-01] b) Công tác vận động học sinh ra lớp hàng năm được nhà trường quan tâm chú trọng như đã tích cực tham mưu cho chính quyền chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phối hợp với nhà trường tích cực vận động học sinh bỏ học ra lớp, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo giáo viên bám lớp, xuống gia đình để vận động học sinh , tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm của nhà trường giảm chỉ chiếm 1% (số liệu năm học 2014-2015) , Tỉ lệ học sinh lưu ban chiếm 4% (số liệu 2014-2015) (Các báo cáo tổng kết năm học) [H1-1-06-01]; (Bảng thống kê tình hình học sinh bỏ học) [H5-5-12-02] c) Nhà trường đã xây dựng kế hoạch thành lập đội tuyển và tổ chức ôn luyện học sinh giỏi ở các khối lớp, do đó hàng năm nhà trường đều có học sinh tham gia dự thi và đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện.(Danh sách HS tham gia đạt giải HSG cấp huyện) [H5-5-12-03] 2. Điểm mạnh: Nhà trường đã tập trung làm tốt công tác chỉ đạo đội ngũ giáo viên nâng cao chất lượng soạn giảng, triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả việc đổi mới phương pháp.
<span class='text_page_counter'>(64)</span> giảng dạy gắn với việc đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh, thường xuyên xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu hàng năm; tham mưu các cấp tăng cường đầu tư CSVC, trang thiết bị cho công tác dạy học nên tỷ lệ học sinh lên lớp và tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS hằng năm ổn định và đạt cao đảm bảo kế hoạch, chỉ tiêu đề ra, hàng năm đều có HS đạt giải trong kì thi học sinh giỏi cấp huyện. Phát huy được sức mạnh tổng hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong và ngoài trường, sự phối hợp chặt chẽ của chính quyền, đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác vận động, giáo dục học sinh. 3. Điểm yếu:Việc phối kết hợp giáo dục giữa một số cha mẹ HS và nhà trường đạt hiệu quả chưa cao, hàng năm trình trạng học sinh bỏ học giữa chừng vẫn còn xẩy ra. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường tiếp tục tham mưu với chính quyền địa phương, Ban đại diện CMHS để phối hợp vận động học sinh ra lớp. Tăng cường công tác phụ đạo HS yếu để từng bước giảm dần tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học. Tích cực phối hợp với CMHS trong viên quan tâm, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để học sinh học tập đạt hiệu quả. 5. Tự đánh giá: Đạt. Kết luận về Tiêu chuẩn 5: Nhà trường đã tổ chức thực hiện tốt chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục do Bộ GD&ĐT quy định. Nề nếp dạy học đảm bảo. Đội ngũ thầy cô giáo năng động, nhiệt tình thi đua dạy tốt. Công tác phụ đạo học sinh yếu kém luôn được quan tâm. Công tác đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh được thực hiện theo đúng quy chế. Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật học sinh trong nhà trường đều thực hiện đúng quy trình, bảo đảm công khai, công bằng. Hàng năm nhà trường đều có học sinh tham gia dự kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và đã đạt được những thành tích nhất định. Trường luôn tổ chức tốt các hoạt động phong trào và triển khai cho học sinh thực hiện đạt hiệu quả cao. Do nhà trường còn thiếu cơ sở vật chất, đồng thời ngành Giáo dục huyện Đức Cơ chưa có chương trình, nội dung dạy nghề cho học sinh THCS nên tất cả học sinh của trường chưa được học nghề . Tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm vẫn còn xẩy ra, đặc biệt là đối tượng học sinh người dân tộc thiểu số làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phổ cập giáo dục tại địa phương, do.
<span class='text_page_counter'>(65)</span> vậy đòi hỏi nhà trường và các cấp, các ngành phải thật sự quan tâm vào cuộc mạnh mẽ hơn. Số tiêu chí Đạt yêu cầu : 11 ( Tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,9,10,12 ) Số tiêu chí Không đạt yêu cầu: 01 ( Tiêu chí 11) III. KẾT LUẬN CHUNG. Căn cứ Thông tư số: 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên và Hướng dẫn số: 8987/BGD ĐT-KTKĐCLGD ngày 28/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Với mục đích tự đánh giá là nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục; để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Qua quá trình thực hiện công tác thu thập thông tin, minh chứng và tiến hành viết báo cáo. Hội đồng tự đánh giá đã đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu như sau: Với sự nổ lực phấn đấu không ngừng của đội ngũ CB,GV, NV trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi hàng năm đã thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch giáo dục đề ra góp phần nâng cao dân trí, phát triển kinh tế-xã hội văn hóa trên địa bàn Xã Ia Dom. Đội ngũ CBQL nhà trường được đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lí, giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn cao, đa số học sinh chăm ngoan, lễ phép, chuyên cần trong học tập, có ý thức phấn đấu vươn lên; CSVC phục vụ cho giảng dạy và học tập cơ bản đảm bảo. Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ của từng năm học; làm tốt công tác kiếm tra đánh giá giảng dạy và học tập theo đúng quy định; phối hợp các tổ chức đoàn thể truyên truyền giáo dục, vận động học sinh ra lớp, đảm bảo ANHĐ, ATGT do vậy hàng năm trong nhà trường không có học sinh vi phạm pháp luật. Nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý hành chính; đảm bảo công tác thông tin giữa nhà trường với các cơ quan và CMHS kịp thời. Công tác thi đua khen thưởng được hực hiện một cách công bằng , khách quan, đã động viên, khích lệ được tinh thần phấn đấu của tập thể đội ngũ..
<span class='text_page_counter'>(66)</span> Đội ngũ CBQL, GV,NV của nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đội ngũ giáo viên làm công tác kiểm nhiệm các tổ chức đoàn thể trong nhà trường năng nổ nhiệt tình, hoạt động có hiệu quả; Nội bộ nhà trường luôn đoàn kết. Học sinh của trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành. Nhà trường thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập; hoạt động giáo dục, tổ chức đầy đủ hội giảng, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi các cấp; thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; Giáo viên chủ nhiệm lớp nhiệt tình, bám lớp, luôn quan tâm đến đối tượng học sinh, giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém theo kế hoạch, thực hiện tốt chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động; học sinh được giáo dục về kỹ năng sống thông qua học tập trong các chương trình chính khóa và rèn luyện trong các hoạt động NGLL của nhà trường. Nhà trường thực hiện quản lý tài chính theo quy định và huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hổ trợ hoạt động giáo dục; có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp; có đủ phòng học phục vụ học tập. Thư viện của nhà trường đã đạt chuẩn; có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học và quản lý sử dụng có hiệu quả; có đủ khu sân chơi, khu để xe, khu vệ sinh ...theo quy định Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động đúng theo quy định; nhà trường đã phối hợp có hiệu quả với cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục; phối hợp có hiệu quả với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục khác. Kết quả đánh giá, xếp loại học lực; hạnh kiểm; hoạt động giáo dục hướng nghiệp của học sinh nhà trường được triển khai thực hiện nghiêm túc, theo đúng các văn bản hiện hành. Kết quả cho thấy chất lượng giáo dục hai mặt hàng năm đã có nhiều chuyển biến tích cực, cơ bản đáp ứng được mục tiêu giáo dục đề ra. Căn cứ vào điều 31, điểm 2, mục 5 của thông tư số: 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết quả tự đánh giá của Trường THCS Nguyễn Trãi đạt được như sau: 1. Số lượng tỷ lệ % các chỉ số đạt và không đạt:.
<span class='text_page_counter'>(67)</span> - Số lượng chỉ số đạt: 103; đạt tỷ lệ 95,4% - Số lượng chỉ số không đạt: 05; chiếm tỷ lệ 4,6% 2. Số lượng tỷ lệ % các tiêu chí đạt yêu cầu và không đạt yêu cầu : -Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 32; đạt tỷ lệ 88,9% -Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu : 04; chiếm tỷ lệ 11,1% 3. Cấp độ đạt được theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường trung học:. Cấp độ 3. Đức cơ, ngày 22 tháng 11 năm 2015 HIỆU TRƯỞNG.
<span class='text_page_counter'>(68)</span>