Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

Đây thôn vĩ dạHàn Mặc Tử 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.4 MB, 21 trang )

GVHD: Trần Thị Thu Hương
Người soạn: Trần Thị Thu Hằng

Tiết: 83-84

ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Hàn Mặc Tử


I. TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả: Hàn MặcTử
a. Cuộc đời
- Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra
ở Đồng Hới, Quảng Bình.
-

Ơng từng sống và làm việc ở Huế. Năm 1936, ông mắc bệnh
phong và mất tại trại phong Quy Hịa (1940)

- Ơng mất khi tuổi đời còn rất trẻ(28 tuổi)
 Những nghiệt ngã của số phận đã ảnh hưởng rất lớn đến hồn
thơ của ông


I. TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả: Hàn MặcTử
b. Sự nghiệp sáng tác
– Ơng là nhà thơ lạ nhất và có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ
Mới
– Phong cách thơ hàn Mặc Tử: Thơ Hàn Mặc tử là một thế giới nghệ thuật kì dị.
Ở đó có sự đan xen, biến hóa của nhiều hình ảnh phức tạp, bí ẩn. Tuy nhiên


đằng sau thế giới hình ảnh đó là một tâm hồn tràn ngập tình yêu đời, chan chứa
khát khao sống.
– Tác phẩm chính : Gái quê (1936); Thơ Điên (Đau thương) (1938); Xuân như
ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên (1939); Duyên kì ngộ (kịch thơ 1939);
Quần tiên hội (kịch thơ 1940); Chơi giữa mùa trăng (thơ văn xuôi 1940).


 Hàn Mặc Tử là nhà thơ tài hoa và bạc mệnh.
Hồn thơ ơng vừa mãnh liệt, gắn bó tha thiết
với cuộc đời, vừa quằn quại, đau đớn.


2. Tác phẩm Đây thơn Vĩ Dạ
Xuất xứ


Bài thơ "Đây thơn Vĩ Dạ" lúc đầu có tên
"Ở đây thơn Vĩ Dạ", được sáng tác vào
khoảng năm 1938 in lần đầu trong tập "Thơ
Điên" (về sau đổi thành “Đau thương”).

Bố cục: 3 phần
• Khổ 1: Cảnh ban mai thơn Vĩ và
tình người tha thiết
• Khổ 2: Cảnh đêm trăng thơn Vĩ

Hồn cảnh sáng tác


Theo một số tài liệu bài thơ được gợi cảm

hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử với một
cô gái quê ở Vĩ Dạ- một thôn nhỏ bên dịng
sơng Hương nơi xứ Huế thơ mộng.

và tâm trạng ngóng trơng đầy khắc
khoải của nhà thơ
• Khổ 3: Hình bóng con người
cùng những nỗi niềm, mơ tưởng
trong tâm trạng của thi nhân


II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1: Cảnh ban mai thơn Vĩ và tình người tha thiết
- Câu thơ mở đầu “ Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?” : Câu hỏi tu từ
mang nhiều sắc thái:
+ Vừa như lời trách móc, hờn dỗi vừa như lời mời gọi tha thiết của
người con gái thôn Vĩ.
+ Đây cũng là lời tự hỏi mình, trách mình sao khơng về thăm thơn
Vĩ.
→ Cả câu thơ chính là ao ước thầm kín, là niềm khao khát được trở
về thôn Vĩ, được thăm lại cảnh cũ, người xưa.
→ Câu thơ đã làm sống dậy một hồi ức tốt đẹp của nhà thơ về cảnh
và người thơn Vĩ.

“Sao anh khơng về chơi thơn
Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng
mới lên.
Vườn ai mướt quá xanh như
ngọc

Lá trúc che ngang mặt chữ
điền. ”


II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1: Cảnh ban mai thơn Vĩ và tình người tha thiết
• Cảnh thơn Vĩ buổi sớm mai (câu 2,3)
+ “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên"
→ Cả câu thơ gợi vẻ đẹp trong trẻo, tinh khiết của thơn Vĩ trong
buổi bình minh. Đó cũng là vẻ đẹp riêng của nắng miền trung, nắng
Huế. Nắng chiếu trên những hàng cau trong vườn, rực rỡ, mới mẻ,

“Sao anh khơng về chơi thơn

Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng
+ "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc"
mới lên.
Vườn ai mướt quá xanh như
→ Thiên nhiên thôn Vĩ buổi ban mai đẹp thanh
ngọc
khiết, trong trẻo, thơ mộng, tràn trề sức sống.
Lá trúc che ngang mặt chữ
điền. ”

tinh khôi.


• Con người thôn Vĩ: "Lá trúc che ngang mặt chữ điền"
+ Hình ảnh “Mặt chữ điền”: là biểu tượng của nét đẹp phúc hậu, hiền lành, trung

thực. (Hình ảnh thơ được miêu tả theo hướng cách điệu hóa, tức chỉ gợi vẻ đẹp
của con người, không cụ thể là ai).
+ Chi tiết “Lá trúc che ngang”: lá trúc mảnh mai, gợi nét đẹp kín đáo, dịu dàng
của con người xứ Huế.
→ Câu thơ giàu chất tạo hình: sự hài hịa giữa thiên nhiên và
con người trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.


2. Khổ 2: Cảnh đêm trăng thôn Vĩ và tâm trạng ngóng trơng đầy khắc khoải của

nhà thơ
• Câu thơ “Gió theo lối gió, mây đường mây”
• Thiên nhiên có sự chuyển động ngược chiều của gió và mây
→ Cảnh vật gợi sự chia lìa, li tán

“ Gió theo lối gió, mây đường
mây,
Dịng nước buồn thiu, hoa bắp
lay...

• Chi tiết “Dịng nước buồn thiu”: gợi cảm giác u buồn.
•Hình ảnh "Hoa bắp lay": sự lay động rất nhẹ.
→ Cảnh vật lặng lẽ, vô hồn gợi nỗi buồn xa vắng

Thuyền ai đậu bến sơng trăng đó,

→ Hai câu thơ tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa: khơng chỉ là cái

Có chở trăng về kịp tối nay? ”


buồn của cảnh mà là cái buồn của lòng người. Nhà thơ u buồn, cô
đơn, tuyệt vọng trước sự xa cách, thờ ở của cuộc đời đối với mình.


2. Khổ 2: Cảnh đêm trăng thôn Vĩ và tâm trạng ngóng trơng đầy khắc khoải của

nhà thơ
+ Đại từ phiếm chỉ "ai", sử dụng bút pháp ảo
hóa sơng Hương thành sông trăng
+ Hàng loạt câu hỏi: thuyền ai? Thuyền có chở trăng? Có chở trăng

“ Gió theo lối gió, mây đường
mây,
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp
lay...
Thuyền ai đậu bến sơng trăng
đó,
Có chở trăng về kịp tối nay? ”

về kịp tối nay?
•Từ "kịp" kết hợp kết hợp với nhiều câu hỏi liên tiếp thể hiện tâm
trạng lo âu, khắc khoải, mong chờ của nhà thơ
→ Câu hỏi ẩn chứa sự day dứt, mong chờ và lo lắng trong tâm hồn
nhà thơ. Cảnh vẫn đẹp nhưng hiu hắt, buồn bã, lạnh lẽo.Với vẻ đẹp
huyền ảo của ánh trăng, sông trăng, tác giả đã thể hiện vẻ đẹp tiêu
biểu của xứ Huế, êm đềm và thơ mộng.


3. Khổ 3: Hình bóng con người cùng những nỗi niềm, mơ tưởng
trong tâm trạng của thi nhân

“Mơ khách đường xa,khách đường xa”
- Hình ảnh “Khách đường xa” có thể hiểu là cơ gái Huế hoặc
một người nào đó mà nhà thơ đã từng gặp. Cụm từ “Khách
đường xa” được điệp lại 2 lần khiến giọng thơ trở nên gấp gáp, than
thở, khắc khoải.Câu thơ cháy lên một niềm khao khát về cuộc viếng
thăm của một người nào đó đến với nhà thơ. Nhưng tiếc thay là khao khát ấy
chỉ là “mơ”, là khơng có thực.
- Động từ“mơ” là trạng thái vơ thức, nhà thơ đang đắm mình trong thế giới của
mộng tưởng


- Câu thơ “ Áo em trắng q nhìn khơng ra”
- Từ cực tả “ trắng q-nhìn khơng ra” thể hiện sự rợn ngợp,
choáng ngợp trước sắc áo trắng
- Cụm từ “Nhìn khơng ra”: cực tả sắc trắng mang màu sắc
của tâm tưởng, của hoài niệm xa xăm.
 Trái tim khao khát yêu thương nhưng nỗi đau kỉ niệm tình yêu
ấy, ông đã gửi tất cả vào những trang thơ. Và rồi tất cả như trôi trong những giấc
mơ ước ao, hi vọng. Màu áo trắng cũng là màu ánh nắng của Vĩ Dạ mà nhìn vào đó tác giả thấy
choáng ngợp, thấy ngây ngất trước sự trong trắng, thanh khiết, cao quý của con người nơi thôn Vĩ.


Câu thơ “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh”
- Từ “Ở đây” chính là nơi mà thi nhân đang phải quằn quại đối diện sự giày vò
của căn bệnh, với cái chết.
- Hình ảnh “Sương khói”: màn khói sương của không gian và thời gian, của
sự mặc cảm, của một trái tim khi mình sắp giã từ cái chết.
 Câu thơ vừa tả cảnh thực xứ Huế cũng vừa bộc lộ tâm trạng của thi nhân. Trong màn sương khói đó
có thể tình người cũng nhịa đi, những cơ gái Huế kín đáo, ẩn hiện trong sương khói, trở nên xa vời
với thi nhân.



Câu thơ “Ai biết tình ai có đậm đà?”
- Cách lặp lại đại từ phiếm chỉ “ai” cho ta thấy cách thể sống nhà thơ: luôn
trăn trở, lo âu, hồ nghi, nhạt nhòa.
- Câu hỏi ở câu thơ cuối cồn lên một nỗi lo lắng, khơng biết người đời có cịn
nhớ đến thi sĩ hay khơng? Đó là câu hỏi day dứt, trăn trở thành gánh nặng tâm
tư của nhà thơ.
 Ý thơ thể hiện nỗi trống vắng, cô đơn trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và
cuộc đời đã nhuốm đau thương, bất hạnh.


Khổ 3

KẾT LUẬN

 Sự thất vọng của một trái tim khao khát yêu
thương mà không bao giờ và mãi mãi khơng có
được tình u trọn vẹn. Đồng thờ thể hiện niềm
khao khát cháy bỏng được giao cảm với đời với
người của thi nhân.


III. TỔNG KẾT

1 Giá trị nghệ thuật

2 Giá trị nội dung




• Bài thơ là một bức tranh toàn bích về cảnh






Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm; ngơn
ngữ trong sáng, tinh tế, giàu liên tưởng.
Mạch liên kết: vừa đứt đoạn lại vừa nhất
quán theo tâm trạng của thi nhân
Âm điệu, nhịp điệu thơ tinh tế, thiết tha
Hình ảnh thơ sáng tạo, có sự hịa quyện
giữa thực và ảo.
Nghệ thuật liên tưởng, so sánh, nhân hóa,
cùng với những câu hỏi tu từ xuyên suốt
bài thơ, Hàn Mặc Tử đã phác họa ra trước
mắt ta một khung cảnh nên thơ, đầy sức
sống.

vật và con người thơn Vĩ.
• Bài thơ bộc lộ tấm lòng yêu đời, yêu
người, khao khát sống mãnh liệt của Hàn
Mặc Tử qua hồn thơ thơ mộng, giàu mộng
tưởng nhưng cũng chất chứ những nỗi đau
thương, bất hạnh mà cuộc đời thi sĩ đã phải
trải qua.



IV. LUYỆN TẬP
Chọn một đáp án đúng nhất trong các câu sau
Câu 1: Trong các tập thơ sau đây, tập thơ nào không phải của Hàn Mặc Tử?
a. Gái quê
b. Chân q
c. Mùa xn chín
Câu 2: Bài thơ “Đây thơn Vĩ Dạ” thuộc tập thơ nào sau đây?
a. Gái quê
b. Mật đắng
c. Đau thương


IV. LUYỆN TẬP
Chọn một đáp án đúng nhất trong các câu sau
Câu 3: Khi học xong Trung học ở Huế, Hàn Mặc Tử làm ở đâu?
a. Sở Đạc điền Bình Định
b. Sở Đạc điền Đồng Nai
c. Sở Đạc điền Phú Yên
Câu 4: Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được sáng tác vào năm bao nhiêu?
a.1936
b.1937
c. 1938
d. 1940


IV. LUYỆN TẬP
Chọn một đáp án đúng nhất trong các câu sau

Câu 5: Nội dung nào sau đây khơng có trong Đây thơn Vĩ Dạ?
a.Tình cảm đối với thiên nhiên và con người xứ Huế

b. Nỗi buồn đau mang dự cảm về hạnh phúc chia lìa
c. Tâm sự của một chàng trai trẻ tài hoa thất tình


Nhiệm

Vẽ sơ đồ tư duy bài học
Vụ
Về
Đọc và tìm hiểu trước bài “Chiều tối” của Hồ Chí Minh
Nhà


CẢM ƠN VÀ HẸN GẶP
LẠI!



×